Professional Documents
Culture Documents
TỔNG QUAN VỀ ÂM NHẠC THẾ KỶ XX
TỔNG QUAN VỀ ÂM NHẠC THẾ KỶ XX
Buổi 1
Sự phát triển của: hòa âm cổ điển, gam, luật nhịp, ngân bè bass, nốt hoa mỹ,
Opera, choral, cantate, oratorio, Concerto grosso, sonate, suite, rondo,
ouverture,...
BAROQUE
(1600-
1750) Vivaldi. Caludio Monteverdi, Jean Phillipe Rameau, Johann S. Bach, G.H.
Handel. Scarlatti,..
Sonate (A-B-A-coda), Rondo, Theme and Variations, String quartes, trio with
piano, Concerto, Symphonie, Messe
CỔ ĐIỂN W.Mozart, Haydn, Gluck, Czerny, Clementi
(1750-
1829) Beethoven ( tiền lãng mạn)
HIỆN
ĐẠI Debussy, Satie, Schonberg,Stravinsky Honegger, Milhaud, Webern, Prokofiev,
(Thế kỷ Hindemith, Shostakovich, John Cage, Stockhausen,...
XX)
Buổi 2
Ngoại biên
1. Địa điểm trình diễn
2. Cách cổ vũ động viên
3. Trang phục trình diễn
4. Chương trình
5. Thời lượng buổi hòa nhạc
6. Cách quản lý dàn nhạc và nghệ sỹ
7. Thời gian biểu diễn
8. Tầng lớp khán thính giả
9. Phương thức thưởng thức
10. Phương thức kết nối diễn tấu
Buổi 3
TRÀO LƯU ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG
I) Nghệ thuật ấn tượng
Định hướng về thẩm mỹ và cách sáng tạo nhiều hơn là một phong cách
Mọi người không thừa nhận về nghệ sĩ, hội họa ấn tượng
a. Hội họa
Sự thay đổi về màu sắc
Thay đổi về cân đối và đối xứng
Thay đổi về quy luật gần to xa nhỏ
Sử dụng điểm màu, chấm màu
KHi xem tranh phải kết hợp giữa sự tưởng tượng và khoảng cách xem
Trước đây với sự chuyển đổi của màu xanh, đỏ,... rất rõ ràng. Trong ấn tượng có
sự chuyển đổi về màu sắc, không phải thay đổi về màu sắc
E.U. 1862 -Anh, E.U. 1867 - Pháp, Tranh khắc gỗ “l’ukiyo-e”, E.Manet, C.Monet, P.Cézanne,
H.Matisse, V.Van Gogh, P.Gauguin
1872 Ấn tượng mặt trời mọc
Louis Leroy - impressionnisme
*E.U: triển lãm đầu tiên đánh dấu sự xuất hiện nghệ thuật của châu Á tại châu Âu
b. Văn học
S.Mallarme: 1 nhà văn có sở thích mỗi thứ 3 hàng tuần mở 1 buổi trà tối. Với những người có
một sáng kiến nào đó sẽ lên trình bày nghệ thuật của mình
P.Verlain
M.Materick
G.Apollinair, G. apo
c. Âm nhạc
Âm nhạc ấn tượng không có quy luật về vòng kết hòa thanh, ô nhịp
VD: Debussy không có vòng công năng trong kết, cách phân tích khác ( Từ ô
này đến ô kia tgia sd màu hòa âm), chồng hợp âm theo chiều ngang và chiều
dọc
1882 Renoir - Wagner
Murmudé de la forest( Lời thì thầm của rừng)
Opera Sleigfried
1920 - b
II. ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG
Thiên nhiên và thực tế
Tìm kiếm sự tương hợp về các giác quan
Trước đây nghe nhạc thì sử dụng thị giác và thính giác để cảm nhận một tác phẩm.
Nhưng với tác phẩm âm nhạc ấn tượng thì kích thích xúc giác, khứu giác, thị giác mà
không dùng tổng phổ ( vd tác phẩm Mùi hương vườn buổi đêm)
Sự tương hợp về các giác quan là tương hợp về cảm ứng
Sắc thái và sự khuếch tán âm thanh được áp dụng từ hội họa
Khuếch tán của những vòng tròn trong nước được sử dụng trong âm nhạc ấn tượng
DEBUSSY
I) TIỂU SỬ
1862-1918: France
1872 Consevatoire de Paris
1877 Emile Durand
1880 premier prix de la classe d’accompagnement
1884 le premier grand Prix de Rome- cantate l’Enfant prodigue
Chopin
Hội họa Ấn tượng ( tham gia tiệc trà tối thứ 3)
Châu Á (thang âm ngũ cung, đặc biệt yêu thích các vật phẩm đến từ châu Á, tranh Nhật
bìa La Mer Hokusai, nhạc cụ gamelan- javanais). Hơn 140 tp của Debussy thì 120 tp
Debussy sử dụng Ngũ Cung, tp điệu nhảy hình tròn.
=> 1 trong những đặc trưng của âm nhạc ấn tượng là sd thang âm ngoại lai
Tiền đề atonal ( giảm chức năng của công năng, sử dụng theo mảng hòa thanh)
Cấu trúc hình thức ( có thể phân thành giai đoạn theo tiết tấu, không dùng các vòng hòa
thanh kết để kết đoạn, kết bài…)
RAVEL
I. TIỂU SỬ
1857-1937
Gốc mẹ Basque (giáp biên giới TBN)
Bố Thụy Sỹ
Trưởng thành ở Paris
7 tuổi học piano
11 tuổi học hòa âm với Charles Rene
TBN, Phương Đông, yếu tố ngoại lại, văn hóa dân gian, Nga, jazz,...
Khoảng 100 tác phẩm trong toàn bộ sự nghiệp sáng tác
II. Sự nghiệp
1889 Conservatoire de Paris
1893 Emmanuel Chabrier, Erik Satie
1895 Bị đuổi khỏi lớp hòa thanh và piano
1897 Gabriel Faure và Gedagle ( hòa thanh)
1900 tham gia nhóm Les Apaches
1901 Second Prix de Rome- Myrrha Cantate
Từ chối nhận huân chương Bắc đẩu Bội tinh
III. Tác phẩm
1. Ravel và Ấn tượng
3 tác phẩm thể hiện quá trình hình thành bút pháp sáng tác:
Habanera (tango) => Chuyển soạn thành Rhapsodie TBN
Sherazade (yếu tố thần thoại)
Pavane pour une infante défunte
Jeux d’eau (1901) - bước ngoặt về phong cách sáng tác
Introduction et allegro pour harpe, flute, clarinet et quatuor à cordes (1903-1905)
- dấu ấn: Cổ điển ấn tượng
Mirroir (Une Barque sur l’ocean 1904-1906)
Ondine (1908 - Gaspa de la nuit)
Ma mere l’Oye (1911)
2. Các tác phẩm
Habanera (1895)
Sheherazade (1898)
Introduction et allegro pour harpe, flute, clarinette et à cordes (1903-
1905)
Daphne et Chloe (1909-1912)
Tombeau de Couperin (1914-1917)
Bolero (1928)
Concerto pour Piano G Majeur (1929-1931)
Concerto pour Piano main Gauche ( 1932)
Nghe: Pelleas and melisande - Debussy ( vở kịch
Mộ Couperin Ravel ( nghiêng nhiều về tân cổ điển hơn là âm nhạc ấn tượng.)
Ravel- oye piano duet
—------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
14/10/2022
Bài 4: Nghệ thuật Biểu Hiện (khuynh hướng)
Ảnh hưởng toàn diện từ nghệ thuật, văn hóa
Expressionnisme
Từ biểu hiện
-1908 Expressionnisme Wilhelm Worringer
- 07/ 1918 Heinz Tiessen (nhà phê bình âm nhạc người Áo)
-1910 Scriabin - Promothée
=> biểu hiện méo mó hơn ấn tượng, đối nghịch hơn ấn tượng
21/10/2022
POST ROMANTIQUE
RICHARD STRAUSS
GUSTAV MAHLER
I. KHÁI NIỆM SƠ BỘ
Trào lưu âm nhạc Post-romantique lập hợp những nhà soạn nhạc muốn sử dụng các
hình thức cổ điển và baroque trong khi giữ nguyên đặc trưng của ANLM.
• Kế thừa nhưng mở rộng những phần phát triển.
+ Chủ đề
+ Giai điệu: Vẫn có giai điệu chủ điệu, nhưng được cấu tạo bởi những quãng lạ ( quãng
không thuận tai, có những quãng tăng, quãng giảm quá nhiều)
+ Hòa âm: Nghiêng về sd hòa thanh có công năng
+ Tiết tấu: thiên về nhóm tiết tấu có chùm nhiều nốt trong 1 phách -> tự do, đôi khi đánh
chỉ ước lượng, trong âm nhạc trào lưu ấn tượng một chuyển nhịp rất nhiều, hài hòa,
chúng ta vẫn nhận ra tiết tấu gì, có đầu phách nhưng ưu tiên đảo phách nhiều
phương( không cân phương)
+ Phối khí: tập trung vào âm sắc bộ gỗ, khai thác nhạc cụ mới ( vd; clarinet bass), nhiều
nhạc cụ mới vào biên chế dàn nhạc, sử dụng bộ đồng rất nhiều ( khác với ấn tượng), có
những âm thanh chói tai của bộ đồng ( khái thác âm thanh cao cực hạn)
II. COMPOSER
PHÁP NGA
Âm nhạc lãng mạn:tập trung biểu hiện trạng thái cảm xúc
1. Tiểu sử
Sáng tác đầu tiên năm 6 tuổi
Ảnh hưởng lớn từ Wagner
1864-1949
Đại diện cuối cùng của những người bảo vệ dòng AN post-romantique Tác phẩm
đầu tiên sáng tác năm 6 tuổi 16 tuổi khám phá ra Wagner – người có ảnh hưởng
rất lớn đến Strauss.
Thừa kế chủ nghĩa lãng mạn wagner -> sử dụng nhiều nguyên tắc leitmotiv
Thừa kế các DN vĩ đại của Berlioz và Liszt -> phát triển GH thơ
Thành công với GH thơ, opera và lieder (dân ca)
Tác phẩm lớn đầu tiên: GH thơ Don Juan (1888) op. 20
Opera Salome (1905) mang lại danh tiếng lớn
2. Tác phẩm
Symphonie No 3 (1896-d-moll)
+ 6 chương
+ Phản ảnh khá nhiều vẻ đẹp nhưng âm nhạc cũng tạo nhiều kịch tính để mô phỏng sự bao lực
+ DN rất lớn
+ Quan trọng nhất là bộ Đồng
+ Mở đầu âm nhạc rất mạnh bạo, quyết liệt, sau đó dần trở nên mềm mại và tĩnh tại hơn
+ Công diễn lần đầu 6/9/1902 do chính Mahler chỉ huy, thành công vang dội
DN cua Symphonie No 3:
4 flute (+ 2 piccolos)
4 hautbois (+1 cor anglais)
1 tam-tam
3 clarinette en si bémol (+1 1 triangle
clarinette bass và 2 clarinette en mi bémol)
4 basson (+1 contre basson)
8 cors
1 cor postillon
4 trompette
4 trombone
1 tuba
2 dàn timbale (3 chiếc mỗi dàn)
2 glockenspiel (đàn chuông)
1 tambourine
Chuông 1 cymbale treo
1 trống thùng 1 trắng đại
1 gây trống 2 harpe
Dàn dây
1 giong alto
1 hợp xướng nữ
1 hợp xướng trẻ em
Buổi 7 11/4/2022
Belá Bartok
( Stravinsky)
I.KHÁI NIỆM SƠ BỘ
Khai thác chất liệu âm nhạc dân gian, đưa yếu tố này trở thành phương tiện tạo phong
cách riêng cho cá nhân, tạo khuynh hướng mới cho âm nhạc nói chung
Cố gắng lồng ghép ANDG vào điệu
(2 cách: Sử dụng hòa âm cột dọc từng nốt , đưa)
Đồng nhất đặc điểm AN dân tộc với phong cách cá nhân ( sử dụng giai điệu của làn
điệu đấy tạo thành tác phẩm phong cách riêng mình. Với debussy ta học ân ấn tượng
do nhiều đặc điểm tương hợp với ân ấn tượng. nhưng trong 110/140 có âm hưởng âm
nhạc dân gia, có nét ngoại lai)
=> Thời điểm trào lưu thứ 2 của âm nhạc biểu hiện phát triển đến đỉnh cao. Nhiều quốc
gia cần có ngôn gnữ văn hóa riêng. thay vì tạo ra chữ viết và thì họ sử dụng ngôn ngữ
âm nhạc
II. ĐẶC TRƯNG
Giai điệu không cầu kỳ( thô mộc, cô động, thậm chí sử dụng cả giai điệu ANDG nguyên
sơ), không mang tính hình tượng. ( Do chỉ có thang âm ngũ cung, ít nốt hơn nên ít nốt
hoa mỹ hơn.
Thường mang một motif nhạc ít hơn 7 âm vào nên thô mộc
VD tp pagoda khi miêu tả khung cảnh im lặng, chuông, lặng lẽ sử dụng thang âm ngũ cung thì
sẽ dễ để tạo ra khung cảnh ấy. Nếu sử dụng thang âm ngũ cung để tả cối xay gió thì khó. Vì sử
dụng một nét nhạc đã có sẵn nền sẽ khó để xây dựng nên một hình tượng mới từ nét nhạc có
sẵn)
Hòa âm: Thay đổi chức năng hòa âm bằng chồng âm nghịch ( tạo hiệu quả gay gắt)
(Khi sử dụng thang âm ngũ cung thì ngoài việc chồng các nốt để tạo hợp âm quãng 3 thì ta có
chồng tạo ra bởi những quãng 4. những quãng 5 => không dễ nghe, không thuận tai. Khi đó ta
không thể gọi tên công năng (vì tên công năng được xây dựng bởi thang âm 7 nốt của cổ điển
phương tây).)
Có sử dụng motif
(Motif thuộc về những chi tiết âm nhạc. Có thể là làn điệu giai điệu của âm nhạc dân gian, có
thể là tiết tấu của âm nhạc dân gian đấy. Trong âm nhạc dân gian có những trường độ tiết tấu
đặc trưng ( Vd bolero TBN, Tango)
Motif còn có tính chất âm nhạc ( Tốc độ, cường độ( sắc thái, sự liên kết một phần của thể hiện
tốc độ), lực độ)
Tiết tấu: Phá bỏ tính cân phương. Sử dụng nhịp lẻ tạo nhấn bất thường (⅞;8/8;5/4)
(Nhịp cân phương là nhịp chẵn 2/4,4/4, 6/8) vd 5/4 phải nhấn ở 2/4 và ¾ hoặc đảo lại)
Cường độ bị biến đổi đột ngột => Đặc trưng lớn của âm nhạc biểu hiện
(biến đổi từ ppp thành fff chỉ trong 1,2 nốt. Nếu trong một bản nhạc thấy nhiều cường độ biến
đổi đột ngột từ nốt này sang nốt sau, nhóm trước sau nhóm sau, không sử dụng chuyển đổi từ
từ)
III. COMPOSER
Béla Bartok
Zoltan Kodaly
Igor Stravinsky
=> Xu hướng phá vỡ điệu tính
George Ênscu
BÉLA BARTOK
I. Tiểu sử
1881- 1945
Nhà soạn nhạc vĩ đại nhất Hungary cùng Liszt
Đại diện điển hình nhất của sự trở lại với văn hóa dân gian (chủ đề, thang âm, tiết tấu)
Nghiên cứu, sưu tầm như 1 chuyên gia ANDG
Nhà soạn nhạc, chỉ huy, nghệ sĩ piano tài năng
1899 Học viện âm nhạc Franz- Liszt của Budapest
Allegro Barbaro (Tác phẩm đánh dấu ông thoát khỏi chủ nghĩa nông dân sơ khai; có
những nhóm tiết tấu xô)
14 bagetelle cho piano (1908)
Microcosmos,
Oriental Style
Major and Minor ( mở đầu là thứ trên trưởng dưới, sau đó là trưởng trên thứ dưới)
Pentatonic Melody (giai điệu ngũ cung bè trên rất rõ ràng, chùm 4 âm bè dưới giống oriental
style)
Người quan thoại tuyệt vời Mandarin Marevilloso ( đưa âm nhạc dân gian vào cổ điển.
1 vở ballet dựa trên vở kịch ở TQ
_________________________________________________________________________
11/11/2022
"Dodécaphone"
Tạo những hệ thống không điệu thức trong các tác phẩm. Nổi tiếng nhất là thủ pháp/kỹ thuật
sáng tác 12 âm.
Tác phẩm điển hình:
Suite Lulu et Lyric của Berg
Concerto cho piano của Schoenberg
Sử dụng thủ pháp 12 âm kết hợp với những nguyên tắc khác tác động tới các yếu tố của âm
nhạc (vd như âm sắc, tiết tấu, cường độ...) để sáng tác những tác phẩm Atonal.
II. ĐẶC TRƯNG
Giải phóng sự nghịch tai
Từ chối hệ thống bậc, thứ bậc của điệu thức trưởng thứ
Tìm kiếm âm vực, âm sắc mới
Tiết tẩu, tempo thay đổi không cố định, khó đo lường
Thể hiện những biểu cảm, cảm xúc đau khổ trong không khí lo lắng bị thương
Ý tưởng thẩm mỹ bị tác động bởi nhãn quan riêng của tác giả
18/11/2022
NEO-CLASSIQUE
TÂN CỔ ĐIỂN
STRAVINSKY
HINDEMITH
I) Khái niệm sơ bộ
Được hình thành giữa 2 cuộc chiến tranh
Khi mọi thứ đẩy đến cực điểm ( trong âm nhạc biểu hiện, ở cao độ, âm vực, tiết tấu,...)
thì neo-classique quay lại những khuôn mẫu mực thước trước đây với các thủ pháp
mới, nhưng liều thuốc giải độc
Xuất hiện cuối War 1, đặc biệt ảnh hưởng trong khoảng thời gian giữa 2 cuộc chiến
Phản ứng lại Impressionnisme, Expressionisme và cà Romantisme
1930 xuất hiện thuật ngữ “néoclassique do nhạc sỹ Edgar Varèse sử dụng với nghĩa
miệt thi
Hiện nay “néo-classique” thường được hiểu là phong cách âm nhạc từ khoảng 1920 tới
1939 nhưng thực tế, xuất hiện từ 1910 và kéo dài tới tân hiện tại.
II. Đặc trưng
Quay trở lại sự chuẩn mực, giá trị thẩm mỹ với khái niệm “ chủ nghĩa cổ điển” trong âm
nhạc của các thời kỳ trước như baroque hay romantique…
Quay trở lại với sự trật tự, cân bằng, rõ ràng, cơ cấu cấu trúc và hạn chế cảm xúc thái
quá.
Đây không phải 1 trường phái có phong cách âm nhạc đồng nhất do mỗi tác giả có cách
khai thác khác nhau hoàn toàn
Không chỉ phụ thuộc vào âm nhạc cổ điển mà còn phụ thuộc vào vùng văn hóa, giai
đoạn phát triển với những khái niệm “cổ điển khác nhau
Một số cách khai thác yếu tố âm nhạc cổ điển trong Neoclassique.
Khai thác về phong cách
Sử dụng các hình thức
Ứng dụng các khuôn mẫu (vòng hòa thanh, hình tượng, motif tiết tấu, cách tiến hành
giai điệu...)
Sự hoàn hảo về cấu trúc, hình thức
III. TÁC GIẢ TÁC PHẨM
Sergei Prokofiev: Symphonie No1 1917; dựa trên phong cách phát triển của Haydn
Igor Stravinsky (xuất phát từ ảnh hưởng của Erik Satie): Pulcinella 1919, dựa trên
phong cách của Mozart và Bạch
Paul Hindemith (xuất phát từ ảnh hưởng của Ferruccio Busoni): Métamorphoses; dựa
trên chủ đề của Weber
Athur Honneger (1892-1955) King David
Darius Mihlaud (1894-1974) Suite Provencale
Francis Poulenc (1899-1963) Concert Champêtre
Béla Bartok Romanian Folk Dances
Nadia Boulanger, Dimitri Shostakovich, Ferrucio Bussoni…
IGOR STRAVINSKY
I. TIỂU SỬ
1882 – 1971 3 quốc tịch Nga Pháp Mỹ
Học luật
Được giới thiệu với Rimsky Korsakov và học cùng nhau trong 4 năm
1910 Con chim lửa dựa trên một truyền thuyết Nga (do Diaghilev gợi ý)
1911: Petrushka
1917 Cách mạng Nga
1920 Định cư tại Pháp
Nghệ sỹ piano, chỉ huy dàn nhạc, sáng tác
Khoảng 1930 định cư tại Mỹ
1945 concerto Ebony viết cho DN Jazz của Woody Herman
1957 Ballet Agon
II. ĐẶC TRƯNG
1913 Mùa xuân thần thánh
Sử dụng polymodale và chú trọng tiết tấu. Khai thác khu vực âm trầm. Bắt đầu với phần solo
bassoon với âm thanh chơi tại để tạo âm thanh nguyên thủy.
Việc sử dụng nhịp điệu: giải pháp cho ngôn ngữ mới. Cân bằng giữa unite/diversite (dự
báo thành công = bất ngờ)
Tiết tấu thống nhất
Lần đầu tiên kể từ thế kỷ 14 cùng nhịp điều với Machaut
III. TÁC PHẨM
Chia thành 3 giai đoạn:
1. Russian (1908-1920- 23)
Con chim lửa (1910)
Peatruska (1911)
Mùa xuân thần thánh (1913)
Câu chuyện người lính (1918)
2. Neo-classical (1920- 1954)
Pulcinella (1920 Ballet)
Apollon musagete (1928 Ballet)
La symphonie des psaumes (1930)
Concerto Dumbarton Oaks (1938)
Mùa xuân thần thánh
Concerto Ebony (1945 clarinette et Jazz)
(1913)
3. Serial (1954-1968)
Agon (1957 Ballet)
Requiem Canticles (1966)
25/11/2022
Paul Hindemith
I. TIỂU SỬ
1895 – 1963 Đức
- Từng học nhiều nhạc cụ: piano, violon, viola, clarinette
- 1912 học sáng tác cùng Arnold Mendelsohn 1915 - 1923 solo violon của DN opera Frankfurt
- 1916 dành được giải thưởng của quỹ Mendelssohn cho Tứ tấu dây số 1 (C-dur, op. 2)
- 1920 Gebrauchsmusik
- 1927 Giảng viên sáng tác Nhạc viện Berlin 1940 – 1953 Giảng viên Đại học Yale
- Ông phản đối Dodecaphonique của Schonberg bằng học thuyêt Unterweisung im Tonsatz
(1939)
Giai đoạn sáng tác
1918 bắt đầu sáng tác theo hướng Néo
1922 khám phá “tính khách quan mới, hướng đến thể loại âm nhạc được sáng tác dành
cho chính nó. Kammermusic là biểu tượng cho xu hướng này
- 1930 – 1940 tổng hợp các phong cách bị ảnh hưởng (hoặc vay mượn), đề xuất chủ nghĩa
hiện đại cân bằng, âm nhạc giảm góc cạnh khiến thính giả dễ tiếp cận hơn
- 1953 – 1963 có sử dụng 1 số thủ pháp của thời Phục hưng
II. QUAN ĐIỂM SÁNG TÁC - NÉO
2/12/2022
Dodecaphone
SCHOENBERG