You are on page 1of 46

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


------o0o------

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH


Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica giai đoạn 2019 – 2021
và dự báo tài chính giai đoạn 2022 – 2024

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thế Nữ


Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Ngân
Mã sinh viên : 20050662
Lớp : QH2020-E Kế toán – kiểm toán CLC2

HÀ NỘI – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
giai đoạn 2019 – 2021 và dự báo tài chính giai đoạn 2022 - 2024” là bài tiểu luận của cá
nhân em.
Các nội dung trình bày trong bài tiểu luận là hoàn toàn trung thực, em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy
ra.
.
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2023
Sinh viên
Ngân
Nguyễn Thị Ngân
LỜI CẢM ƠN

“ Để có thể hoàn thành được bài tiểu luận, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:

Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội vì đã tạo
điều kiện đưa bộ môn Phân tích tài chính vào giảng dạy trong nhà trường và đã cung
cấp cho chúng em đầy đủ cơ sở vật chất, tư liệu để phục vụ cho môn học này.

Xin cảm ơn giảng viên bộ môn – TS. Trần Thế Nữ đã giảng dạy tận tình, chi tiết
để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm để thực hiện đề tài cũng như sự hạn chế về kiến
thức, bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp cũng như lời phê bình từ phía cô để bài
tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng, em xin kính chúc cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.”
MỤC LỤC

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA .................................. 1


1.1. Giới thiệu chung................................................................................................. 1
1.1.1. Thông tin chung .............................................................................................. 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ...................................................... 1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh .................................................................................. 4
1.1.4. Giá trị cốt lõi, tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................... 5
1.2. Phân tích mô hình SWOT và mô hình 5 áp lực cạnh tranh của công ty ............... 6
1.2.1. Phân tích mô hình SWOT ............................................................................... 6
1.2.2. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh ........................................................... 7
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BIBICA GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 –
2024 ................................................................................................................................. 9
2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica giai đoạn 2019 – 2021
.................................................................................................................................... 10
2.1.1. Phân tích các nhóm tỷ số tài chính ............................................................... 11
2.1.2. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định ................... 24
2.1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 29
2.2. Dự báo tài chính giai đoạn 2022 – 2024 ............................................................. 33
2.2.1. Dự báo chung ................................................................................................ 33
2.2.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu ........................................................... 33
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BIBICA ..... 35
3.1 Những kết quả đạt được về mặt tài chính của công ty ......................................... 35
3.2. Những điểm còn tồn tại về mặt tài chính công ty ............................................... 36
3.3. Một số giải pháp nâng cao nâng lực tài chính của công ty ................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đại hội đồng cổ đông : ĐHĐCĐ
Hiện hành : HH
Tài sản ngắn hạn : TSNH
Ngắn hạn : NHBH
Thanh toán nhanh : TTN
Hàng tồn kho : HTK
Tài chính ngắn hạn : TCNH
Tức thời : TT
Doanh thu : DT
Bán hàng : BH
Cung cấp dịch vụ : CCDV
Thu nhập : TN
Tài sản : TS
Vòng quay tổng tài sản : TAU
Giá vốn hàng bán : GVHB
Vòng quay hàng tồn kho : Ri
Dài hạn : DH
Vòng quay các khoản phải thu : Rf
Lợi nhuân sau thuế : LNST
Vốn chủ sở hữu : VCSH
Doanh lợi vốn chủ sở hữu : ROE
Doanh lợi tổng vốn : ROA
Doanh lợi doanh thu : ROS
Chi phí : CP
Lợi nhuân trước thuế : LNTT
Tỷ số khả năng thanh toán lãi : TIE
vay :
Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở NV
hữu
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Thị phần và điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh trong ngành ..... 7
Bảng 2: BÁO CÁO CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY BIBICA GIAI ĐOẠN 2019 –
2021 ............................................................................................................................... 10
Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2019 –
2021 ............................................................................................................................... 11
Bảng 4: Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .......................................................... 11
Bảng 5: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh .................................................................... 12
Bảng 6: Tỷ số khả năng thanh toán tức thời .................................................................. 13
Bảng 7: Vòng quay tổng tài sản .................................................................................... 15
Bảng 8: Vòng quay hàng tồn kho .................................................................................. 16
Bảng 9: Vòng quay các khoản phải thu ......................................................................... 17
Bảng 10: Doanh lợi tổng tài sản .................................................................................... 18
Bảng 11: Doanh lợi vốn chủ sở hữu .............................................................................. 18
Bảng 12: Doanh lợi vốn chủ sở hữu .............................................................................. 19
Bảng 13: Tỷ số nợ trên tổng tài sản ............................................................................... 21
Bảng 14: Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản .......................................................... 21
Bảng 15: Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ................................................................. 22
Bảng 16: Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu ........................................................... 22
Bảng 17: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2019 –
2020 ............................................................................................................................... 24
Bảng 18: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2020 –
2021 ............................................................................................................................... 26
Bảng 19: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2019 – 2020 ................................................................................................................... 27
Bảng 20: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2020 – 2021 ................................................................................................................... 28
Bảng 21: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 29
Bảng 22: PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE THEO PHƯƠNG PHÁP DUPONT
....................................................................................................................................... 31
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Thông tin chung
• Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
• Tên tiếng anh: BIBICA CORPORATION
• Tên viết tắt: BIBICA
• Trụ sở chính: 443 Lý Thường Kiệt, phường 8, Tân Bình, TP. HCM
• Website: www.bibica.com.vn
• Fax: 84.71.830853
• Mã cổ phiếu: BBC
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Thành lập công ty (1999 – 2000)
- Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu có tên là
Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng như bánh, kẹo và mạch nha
của Công ty Đường Biên Hoà có trụ sở của công ty đặt tại Khu công nghiệp Biên Hòa
1, tỉnh Đồng Nai. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm về bánh, kẹo và mạch nha.
- Cũng trong năm này, Công ty bắt đầu đầu tư vào dây chuyền sản xuất thùng carton và
khay nhựa để phục vụ cho quá trình sản xuất, cùng với đó dây chuyền sản xuất kẹo mềm
cũng đã được đầu tư mở rộng ra và đã nâng công suất lên tới 11 tấn/ngày.

Tăng vốn điều lệ, thành lập thêm nhà máy thứ 2 tại Hà Nội (2000 – 2005)
- Từ đầu năm 2000 Công ty bắt đầu phát triển hệ thống phân phối mới. Với các chi
nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM và Cần Thơ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu
tiêu dùng của người tiêu dùng trên cả nước.
- Năm này, công ty bắt đầu đầu tư dây chuyền sản xuất thức ăn nhẹ của Indonesia. Năng
lực sản xuất lên đến 2 tấn mỗi ngày. Tháng 2 năm 2000, công ty trở thành công ty đầu
tiên trong ngành bánh kẹo Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001 của tổ chức BVQI của
Anh.
- Đến tháng 3/2001, ĐHĐCĐ thông qua việc tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ
đồng từ nguồn vốn tích lũy được sau 2 năm hoạt động của công ty được thành lập. Tháng
7 năm 2001, công ty xin thêm vốn góp của các cổ đông và tăng vốn điều lệ ban đầu lên
1
56 tỷ đồng. Tháng 9/2001, Công ty có dây chuyền sản xuất bánh trung thu và bánh quy
công suất 2 tấn ngày, tổng vốn đầu tư 5 tỷ đồng. Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận niêm yết và chính thức niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001. Cuối năm 2001, công
ty đã đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất bánh kem Huracao theo tiêu chuẩn Châu
Âu với công suất sản xuất hàng năm là 1500 tấn và tổng vốn đầu tư lên đến 19,7 tỷ đồng.
- Tháng 4/2002 khai trương nhà máy bánh kẹo Biên Hòa II tại Khu công nghiệp Sài
Đồng B, Long Biên, Hà Nội. Tháng 10 năm 2002, công ty chính thức tung ra thị trường
dòng sản phẩm sôcôla mới nhất theo công nghệ Anh Quốc. Sản phẩm Chocolate của
Bibica nhanh chóng được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng và xuất khẩu sang các
thị trường như Nhật Bản, Bangladesh, Singapore… Cuối năm 2002, công ty thực hiện
dự án mở rộng dây chuyền sản xuất. Đến năm 2004 thì đầu tư hệ thống quản lý doanh
nghiệp ERP. Đồng thời, năm nay cũng là năm có những bước phát triển mới đối với hệ
thống sản phẩm hướng tới tương lai của công ty. Công ty đã ký kết hợp đồng với Viện
Dinh dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng
nhằm đáp ứng mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng
- Đầu năm 2005, với sự tư vấn của Viện Dinh dưỡng Việt Nam nên công ty đã cho sản
xuất ra những dòng sản phẩm dinh dưỡng như:
+ Bánh dinh dưỡng tăng trưởng dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên.
+ Bánh dinh dưỡng Mushua cho phụ nữ mang thai và cho con bú
+ Bánh trung thu dinh dưỡng cho người ăn kiêng và tiểu đường
+ Bánh kem Hula Light, Bột dinh dưỡng Neture Light Muesli, Chocobella Light,
Bonbon vàng cho người ăn kiêng và tiểu đường
- Sản phẩm “Light” trên dây chuyền sản xuất vô cùng đặc biệt. Công ty đã nghiên cứu
rất kỹ trước khi kết luận đây là sản phẩm phù hợp với người ăn kiêng hay người bị tiểu
đường. Sản phẩm này được tham khảo và thử nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh dưỡng
Việt Nam. Điểm khác biệt giữa các sản phẩm này là thành phần đường thường được
thay thế bằng một thành phần đường đặc biệt, isomalt. Ngoài ra, sản phẩm này rất giàu
vitamin và khoáng chất khác.
- Giữa năm 2005, công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống, tung ra sản phẩm ngũ
cốc mang thương hiệu Netsure và Netsure 'Light' và đầu tư dây chuyền sản xuất bánh
mì tươi mới tại nhà máy bánh kẹo Biên Hòa II tại Hà Nội. Cũng trong năm 2005, công
2
ty cổ phần Bibica hợp tác với Công ty Cổ phần Công nghiệp Thực phẩm Huế với 27%
vốn góp để sản xuất sản phẩm bánh custard mang thương hiệu Paloma.

Mở rộng lĩnh vực sản xuất ( SP dinh dưỡng,...), đầu tư nhà máy thứ 3 tại Bình Dương
( 2006 – 2010)
- Trước năm 2006, Công ty xây dựng nhà máy mới tại Khu công nghiệp Mỹ Phước I,
Tỉnh Bình Dương. Giai đoạn 1 Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh su kem Hura
cao cấp, xuất xứ Châu Âu, công suất 10 tấn/ngày.
- Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành “Công ty Cổ phần
Bibica” vào ngày 17/01/2007. Đợt 2 trong tổng số 11,4 triệu cổ phiếu công ty phát hành
thêm trong năm 2007.
- Lễ ký kết hợp tác chiến lược giữa Bibica và Lotte diễn ra vào ngày 4/10/2007. Theo
chương trình hợp tác, Bibica chia cho Lotte 30% của tất cả các cổ phiếu (khoảng 4,6
triệu cổ phiếu). Tập đoàn Lotte - Hàn Quốc là một trong những tập đoàn bánh kẹo lớn
nhất châu Á, với việc trở thành đối tác chiến lược, Lotte hỗ trợ Bibica trong các lĩnh vực
công nghệ, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu và phát triển; hợp tác với Bibica thực hiện
dự án giai đoạn 2 Công ty Bibica Miền Đông (Bình Dương) đã tạo điều kiện thuận lợi
để Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh trong ngành bánh kẹo, trở thành một trong
những công ty sản xuất kinh doanh bánh ngọt hàng đầu trong ngành bánh kẹo Việt Nam
... Đồng thời, Lotte hỗ trợ kinh doanh hợp lý cho Bibica trong việc nhập khẩu sản phẩm
của Lotte, phân phối tại Việt Nam và xuất khẩu sản phẩm của Bibica sang Hàn Quốc.
- Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM. Nơi đây trở
thành trụ sở chính thức của công ty từ đầu năm 2008.
- Tháng 3/2008, đại hội đồng cổ đông thường kỳ của Bibica được tổ chức, trong đó lần
đầu tiên cổ đông lớn nhất là Lotte tham gia. Đại hội đã thông qua thành phần hội đồng
quản trị mới: Dong Jin Park của Lotte Capital là chủ tịch hội đồng quản trị và Trương
Phú Chiến là phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty cổ phần Bibica
kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2008.
- Tháng 3 năm 2009, đại hội đồng cổ đông thường kỳ của Bibica được tổ chức và bầu
ra hội đồng quản trị mới bao gồm: Jung Woo, Lee, đại diện cho phần vốn của Lotte giữ
chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.

3
- Tháng 4/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh Chocopie hiện
đại bậc nhất tại Bibica Miền Đông, dây chuyền này là sự đầu tư dựa trên sự hợp tác giữa
Bibica và đối tác chiến lược là Tập đoàn Lotte Hàn Quốc, sản xuất bánh chocopie theo
công nghệ Lotte đến từ Hàn Quốc. Chuỗi Chocopie là chuỗi liên hoàn, đồng bộ và hiện
đại hàng đầu Châu Á. Chính thức khởi công vào cuối tháng 2/2010, vốn đầu tư giai đoạn
2 xấp xỉ 300 tỷ đồng.
- Tháng 10/2009, Công ty đã đầu tư khoảng 5 tỷ đồng xây dựng ký túc xá cho nhân viên
tại Bibica Miền Đông, Khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Bến Cát, Bình Dương, dự kiến
đưa vào hoạt động tháng 3 năm 2010. Tháng 11/2009, công ty đã mạnh dạn đầu tư và
đưa vào sử dụng hệ thống văn phòng điện tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị, giảm thiểu chi phí hành chính và giấy tờ.

Trở thành công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam ( 2011 – hiện nay)
- Với tầm nhìn trở thành công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với doanh số 2.300 tỷ và
thị phần 14% vào năm 2018, năm 2011 công ty đã cải tổ hoàn toàn hệ thống phân phối,
tăng số lượng cửa hàng, tăng nhân viên bán hàng, và đầu tư phần mềm quản lý hệ thống
bán hàng. Doanh thu năm 2011 của công ty vượt quá 1 nghìn tỷ USD.
- Năm 2012, công ty tiếp tục đầu tư hệ thống quản lý bán hàng DMS (quản lý trực tuyến)
và hoàn thiện hệ thống đánh giá nhân viên bán hàng, đối tác bán hàng. Ngoài ra, trong
năm 2012, toàn bộ hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP đã được nâng cấp lên phiên bản
ERP R12 với chi phí tỷ đồng và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12/2012.
- Năm 2014, công ty đã đầu tư vào các công cụ hỗ trợ bán hàng để quản lý và thúc đẩy
nhân viên sử dụng thiết bị PDA để truy cập cửa hàng trực tuyến và đặt hàng giao tận
nhà, với mục tiêu tăng phạm vi tiếp cận và doanh số bán hàng.
- Đầu tư hệ thống an ninh công nghệ thông tin từ năm 2014 và đi vào hoạt động từ tháng
09/2014 nhằm đảm bảo an ninh vận hành hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin trong
trường hợp mất điện, cháy nổ.
- Năm 2015, MFCA được áp dụng thành công trong sản xuất, chất thải trong sản xuất
được quản lý hiệu quả và triệt để hơn.
- Trong suốt 20 năm liên tục, Công ty Cổ phần Bibica được người tiêu dùng công nhận
Hàng Việt Nam chất lượng cao.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
4
1.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất về công nghiệp và kinh doanh các mặt hàng liên quan đến thực phẩm và vấn
đề về xuất nhập khẩu. Ngoài ra còn kinh doanh về bất động sản hay mua bán nhà đất.
1.1.3.2. Sản phẩm kinh doanh
- Sản xuất, mua và bán các sản phẩm về đường, bánh như Pie, Sponge, Biscuits, Hura,
Socola hay bánh Trung thu,...), có kẹo cứng, mềm hay sữa, nha, rượu và các thức uống
có cồn, bột dinh dưỡng, sữa và các sản phẩm được làm từ sữa, sửa đậu nành, nước giải
khát hay bột giải khát.
- Kinh doanh về bất động sản, điều này chỉ được thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Luật
kinh doanh về bất động sản.

1.1.4. Giá trị cốt lõi, tầm nhìn và sứ mệnh


1.1.4.1. Giá trị cốt lõi
- Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự ưa thích của khách
hàng.
- Không ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để
có được sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá thành tốt nhất.
- Duy trì mối quan hệ cùng có lợi với các đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng và các đối
tác kinh doanh khác.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với các sản phẩm sản xuất tại công ty.
- Có trách nhiệm với xã hội, đóng góp tích cực cho xã hội, bảo vệ môi trường vì chất
lượng cuộc sống của cộng đồng.
1.1.4.2. Tầm nhìn và sứ mệnh công ty năm 2022
Tầm nhìn: Công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam

5
Sứ mệnh:
- Về người tiêu dùng: Sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giá trị dinh dưỡng.
- Về xã hội : đóng góp 100 phòng học, 1000 suất học bổng.
1.2. Phân tích mô hình SWOT và mô hình 5 áp lực cạnh tranh của công ty
1.2.1. Phân tích mô hình SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)
- Có nguồn lực về tài chính và nguồn nhân - Sản phẩm được coi là sản phẩm chính
sự mạnh của công ty là mặt hàng với nhu cầu yếu
- Có nền công nghệ hiện đại cùng với dây phẩm nên sức mua các mặt hàng này luôn
chuyền sản xuất có sự đạt chuẩn quốc tế luôn biến động, dễ có các sản phẩm thay
- Thương hiệu Bibica luôn luôn nhận thế
được khách hàng tín nhiệm được bình - Hoạt động chiêu thị khách hàng không
chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam có chất có sự hiệu quả
lượng cao nhiều năm liên tiếp - Thương hiệu về bánh bông lan kem Hura
- Thương hiệu bánh kẹo Bibica được chọn chưa được lan rộng và chưa có sự nhận
là thương hiệu lọt trong top 100 thương biết nhiều
hiệu mạnh ở Việt Nam - Hệ thống nhận diện vô cùng yếu kém
- Bibica là công ty duy nhất được chọn
làm đối tác với Viện Dinh Dưỡng Việt
Nam nên các sản phẩm được sản xuất từ
công ty luôn tạo được uy tín cho người
tiêu dùng
- Sản phẩm có tên Hura đạt chất lượng
cao,có bao bì đẹp và có sự đa dạng về
chủng loại
- Hệ thống phân phối có mặt và rộng
khắp trên cả nước
- Đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh
nghiệm

CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) THÁCH THỨC (THREATS)

6
- Sự nâng đỡ của tập đoàn Lotte về công - Đa phần nguyên liệu được nhập đầu vào
nghệ hiện đại và tính chuyên nghiệp trong được nhập khẩu nên khi tỷ giá biến động
bán hàng hay vấn đề tiếp thị, quản lý các sẽ ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm
sản phẩm và quản lý về nguồn tài chính - Hệ thống máy móc về công nghệ đều
- Có sự hỗ trợ của chính phủ với chương được nhập khẩu từ nước ngoài nên phải
mang tên “ Người Việt dùng hàng Việt” gánh chịu các rủi ro liên quan đến tỷ giá
lớn
- Sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm
cùng loại và sản phẩm có thể được thay
thế như trái cây hay nước uống và nước
ép trái cây
- Yêu cầu có sự ngày càng gắt gỏng của
người khách hàng về tính an toàn, có lợi
cho sức khỏe khi tiêu thụ sản phẩm
1.2.2. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh
1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Bảng 1: Thị phần và điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh trong
ngành
Công ty Thị Điểm mạnh Điểm yếu
phần
(%)
1. Bánh kẹo Kinh 20 Năng lực sản xuất, trình độ công Chất lượng sản
Đô nghệ cao về bánh phẩm kẹo cao cấp
Hệ thống phân phối và bán lẻ còn hạn chế
phủ rộng toàn quốc
2. Bibica 7 Giá thành thấp nhất, ưu thế về Hệ thống bán lẻ ở
sản phẩm kẹo miền Bắc còn ít
3. Cổ phần bánh 6.5 Giữ vị trí số 1 về công nghệ kẹo Dòng bánh cao cấp
kẹo Haihaco chew, uy tín và thương hiệu chưa phát triển
4. Cổ phần bánh 3 Có ưu thế mạnh về bánh xốp Chất lượng sản
kẹo Hải Châu phẩm chưa cao,
mẫu mã chưa đẹp
7
5. Hải Hà – 2.5 Đa dạng sản phẩm, có tính khác Chưa sản xuất được
Kototbuki biệt, đặc biệt bánh Cake sản phẩm cao cấp,
hoạt động quảng
cáo chưa hiệu quả
6. Các công ty 31 Mỗi công ty có thế mạnh riêng Mỗi công ty có
khác nhỏ hơn điểm yếu riêng
7. Bánh kẹo nhập 30 Chất lượng cao, hình thức hấp Phục vụ cho đối
ngoại dẫn, giá chấp nhận được tượng thu nhập khá
Nguồn: Business Monitor International Ltd và SIDA – Thụy Điển
Nhìn vào bảng trên, công ty cổ phần Bibica có khá nhiều đối thủ cạnh tranh, trong số đó
đối thủ cạnh tranh có thể nói mạnh nhất là công ty Kinh Đô thị phần chiếm khoảng 20%
- một công ty có tiềm lực về tài chính và năng lực sản xuất lớn nhất Việt Nam.
1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Với nhu cầu tiêu dùng thực phẩm ngày càng tăng, các chính sách ưu đãi đầu tư của chính
phủ và hiệu quả cao của ngành kinh doanh bánh kẹo, ngày càng có nhiều nhà đầu tư
tham gia vào lĩnh vực này. Đây là nhóm đối thủ chưa có mặt trên thị trường nhưng sẽ
xuất hiện trong tương lai và kinh doanh sản phẩm của công ty. Bên cạnh các đối thủ
tiềm năng chuẩn bị gia nhập ngành, Bibica sẽ phải đối đầu với một đối thủ rất mạnh có
bề dày lịch sử trong ngành bánh kẹo khi Việt Nam gia nhập AFTA, WTO,... mà ta có.
B. Kellogs, hãng sản xuất bánh quy của Đan Mạch, Malaysia, v.v... Đây là nhóm đối
thủ cạnh tranh đã có mặt tại thị trường Việt Nam, kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau
của công ty, nhưng trong tương lai, công ty có thể kinh doanh các mặt hàng khác nhau.
Những người mới tham gia vào ngành có thể làm giảm lợi nhuận của công ty khi họ giới
thiệu năng lực mới để giành thị phần với các nguồn lực cần thiết.
=> Trong lĩnh vực thực phẩm, khả năng tài chính và sức mạnh vốn là những rào cản
chính đối với những người mới tham gia vào ngành. Vì nó là yếu tố quan trọng trong
việc đầu tư, nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng cáo đến người tiêu dùng.
Đối với Bibica, tiềm lực tài chính đã giúp tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hóa sản
phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh thông qua các khoản
đầu tư phù hợp.
1.2.2.3. Đe dọa của sản phẩm thay thế

8
Bánh kẹo là những sản phẩm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu ăn vặt, tráng miệng hoặc
dùng vào bữa ăn phụ hoặc mua làm quà biếu, tặng nhân dịp tết lễ,... do đó chưa phải là
sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày của người dân.
Tỷ lệ số người tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc
độ tăng dân số. Thay vì đồ ngọt, họ có thể dùng trái cây, kem, chè, sữa và các chế phẩm
từ sữa, thạch,... mà vẫn đáp ứng được nhu cầu như dùng đồ ngọt. Do đó, áp lực cạnh
tranh do các sản phẩm thay thế sản phẩm của các công ty gây ra là rất lớn. Tuy nhiên,
do hương vị đặc trưng của sản phẩm bánh kẹo, dễ sử dụng và đa dạng về chủng loại,
mẫu mã nên bánh kẹo vẫn là sự lựa chọn của nhiều khách hàng.
1.2.2.4. Sức mạnh nhà cung cấp
Hằng năm, doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột mú, tinh
dầu, Gluco, nha,... trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được nguyên
liệu như: đường, bột gạo, bột mú, nha,... từ các nhà máy có tên như Lam Sơn, Quảng
Ngãi hay công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp thường xuyên về nguyên vật liệu
cho công ty có sự đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Còn phần lớn các nguyên
liệu khác phải nhập từ nước ngoài: Singapo, Malaisia, Thái Lan, Hà Lan... và chịu nhiều
sự biến động của giá cả.
1.2.2.5. Sức mạnh khách hàng
Có thể phân chia khách hàng thành hai loại: khách hàng trung gian (đại lý) và người tiêu
dùng cuối cùng.
Ngày càng có nhiều đồ ngọt từ các công ty trong nước tham gia thị trường, cũng như đồ
ngọt nhập khẩu chất lượng cao, giá cả phải chăng và đa năng. Đây là cơ hội tuyệt vời để
khách hàng lựa chọn những sản phẩm yêu thích trên thị trường. Do đó, khách hàng gây
áp lực buộc các công ty phải giảm giá, nâng cao chất lượng hàng hóa và cải thiện dịch
vụ.

9
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BIBICA GIAI ĐOẠN 2019 – 2021 VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 –
2024
2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica giai đoạn 2019 – 2021
Bảng 2: BÁO CÁO CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY BIBICA GIAI ĐOẠN 2019 – 2021
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo cân đối kế toán giai đoạn 2019 – 2021

10
Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2019 – 2021
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – 2021

2.1.1. Phân tích các nhóm tỷ số tài chính


2.1.1.1. Phân tích nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
a. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) (HH)
Bảng 4: Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tổng TSNH 1000 VND 841,532,626 717,590,458 650,061,987
Tổng nợ NH 1000 VND 548,163,425 430,844,582 614,083,844
HH 1.54 1.67 1.06
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

11
Đồ thị biểu diễn tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
2

1.5

1
1.54 1.67
0.5 1.06

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Khả năng thanh toán hiện hành (là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu
chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn) hay còn gọi là hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và các nợ ngắn hạn. Công ty
Bibica có khả năng thanh toán hiện hành qua 3 năm đều lớn hơn 1 (HH>1), Bibica có
thừa khả năng thanh toán, có tình hình tài chính khả quan, phản ánh mức độ đảm bảo
chi trả các khoản nợ cao, rủi ro phá sản của công ty thấp, cho thấy sự dồi dào trong khả
năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng hệ số này quá cao thì không tốt lại giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (như năm 2020 của Bibica thì hệ số này khá cao
1.67), tuy nhiên số liệu thanh toán ngắn hạn qua 2 năm 2020-2021 có sự giảm sút lớn
(nguyên nhân lớn do sự đình trệ các hoạt động kinh doanh do Covid-19) nhưng chưa
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán hiện hành của công ty nên duy trì tình trạng không
nên để suy giảm hơn.
b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (TTN)
Bảng 5: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
TSNH 1000 VND 841,532,626 717,590,458 650,061,987
HTK 1000 VND 116,077,819 126,844,582 161,765,953
Nợ ngắn hạn 1000 VND 584,163,425 430,844,582 614,083,844
TTN 1.32 1.37 0.795
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

12
Đồ thị biểu diễn tỷ số khả năng thanh toán nhanh
1.5

1.32 1.37
0.5
0.795

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Hệ số thanh toán nhanh nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều
kiện không bán hết hàng tồn kho. Hệ số này khác với hệ số thanh toán ngắn hạn ở chỗ
nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính, bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh
khoản cao, giúp cho các doanh nghiệp tăng uy tín về khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn một cách nhanh chóng. Giai đoạn từ năm 2019-2020 khả năng thanh toán
nhanh đều vượt trên 1 cho thấy khả năng thanh toán rất thuận lợi trong đó năm 2020 khả
năng thanh toán tăng cao nhất với 1,37 cho thấy tiềm lực của doanh nghiệp dư khả năng
chi thanh toán mà không cần bán hàng tồn kho hay vay mượn thêm. Nhưng đến giai
đoạn 2020-2021, hệ số thanh toán nhanh tụt dốc nhanh chóng, giảm mạnh từ 1.37 năm
2020 xuống còn 0.795 năm 2021 cho thấy một năm đầy biến động khả năng thanh toán
nhanh bị gặp khó khăn, nguyên nhân giảm sút này là do hàng tồn kho gia tăng từ
126,216,677 nghìn đồng năm 2020 lên 161,765,953 nghìn đồng năm 2021 đồng thời
các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng mạnh 430,844,582 nghìn đồng năm 2020 lên
614,083,844 nghìn đồng năm 2021 do tình hình kinh tế suy thoái và đại dịch tác động
dẫn đến doanh nghiệp. Điều này không chỉ làm bị ứ động hàng hóa mà còn cần nhiều
khoản vay để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Do đó cần giải phóng nhanh lượng
hàng tồn kho và thúc đẩy hoạt động kinh doanh để đảm bảo khả năng thanh toán.
c. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời (TT)
Bảng 6: Tỷ số khả năng thanh toán tức thời
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tiền và các 1000 VND 430,,522,192 112,811,737 177,172,530
khoản tương
đương tiền

13
Đầu tư TCNH 1000 VND 133,326,722 97,438,671 31,027,890
Phải thu NH 1000 VND 152,453,251 348,649,851 207,495,930
Nợ ngắn hạn 1000 VND 584,163,425 430,844,582 614,083,844
TT 1.26 1.30 0.68
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn tỷ số khả năng thanh toán tức thời


1.4
1.2
1
0.8
0.6 1.26 1.3
0.4
0.68
0.2
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Khả năng thanh toán ngắn hạn của Bibica biến động ba năm liên tiếp từ 2019 đến 2021
với thanh khoản ngắn hạn lớn hơn 1 (TT>1) từ 2019 đến 2020, trong đó khả năng thanh
khoản của Bibica được đảm bảo. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất tốt, tiền và tài
sản hiện đang di chuyển nhanh chóng để thanh toán. Tuy nhiên, từ năm 2020 đến 2021,
hệ số khả năng thanh toán nợ giảm mạnh từ 1,3 xuống 0,68, cho thấy khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngày càng suy yếu. Nguyên nhân của sự sụt giảm
này là do các khoản đầu tư tài chính không còn hiệu quả như trước. Một phần do diễn
biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trong năm 2020-2021, sự phát triển phức tạp của
các hoạt động thương mại và vận hành đã bị đình trệ trong một thời gian dài. Đầu tư xấu
cho thấy đầu tư ngắn hạn có vấn đề, số tiền thu hồi cũng giảm đáng kể từ
348.649.851.000 đồng xuống còn 207.495.930.000 đồng so với năm 2020. Doanh
nghiệp khó khăn nhất định nhưng doanh nghiệp vẫn trong tầm kiểm soát của mình, lưu
ý đến phương thức đầu tư và thanh toán để cải thiện tình hình sao cho không thể sa sút
hơn nữa sẽ dẫn đến phá sản.
2.1.1.2. Phân tích nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động
a. Vòng quay tổng tài sản (TAU)

14
Bảng 7: Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
DT từ hoạt 1000 VND 1,503,561,238 1,218,556,328 1,091,100,226
động BH và
CCDV
DT tài chính 1000 VND 19,814,936 24,448,490 13,011,769
TN khác 1000 VND 11,261,771 97,421,443 10,642,120
Tổng TS 1000 VND 1,570,448,334 1,543,102,176 1,709,223,687
TAU 0.98 0.87 0.65
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn vòng quay tổng tài sản


1.2
1
0.8
0.6
0.98 0.87
0.4
0.65
0.2
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Xét cho cùng, một quy trình kinh doanh là một quy trình tạo ra lợi nhuận. Để đạt được
lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ và điều kiện có thể, các công ty cần sử dụng triệt để
tài sản của mình trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử dụng tài sản
cho biết công ty sử dụng tài sản của mình hiệu quả như thế nào. Chỉ số này cho biết bình
quân mỗi đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh thu được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần hoặc lợi nhuận ròng. Điều này cho thấy, trung bình 1 đồng tài sản tham gia
vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra thu nhập ròng 0,98 đồng vào năm 2019, 0,85 đồng
vào năm 2020 và 0,65 đồng vào năm 2021. Tuy nhiên, nó cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản kém hơn, phần lớn là do doanh thu ngày càng khó tạo ra, đặc biệt là vào năm 2021,
tổng tài sản sẽ đạt 1.709.223.687.000 đồng trong khi giá trị tổng tài sản cần có ngày
càng tăng. Do đó, các công ty phải bước vào quá trình tái cấu trúc và củng cố tài sản để
tối ưu hóa khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

15
b. Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
Bảng 8: Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
GVHB 1000 VND 1,019,916,536 889,301,452 775,964,271
Trị giá HTK 1000 VND 116,077,819 126,216,677 161,765,953
Ri 8.79 7.05 4..80
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn vòng quay hàng tồn kho


10

4 8.79
7.05
2 4.8

0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Hàng tồn kho là tài sản được dự trữ để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện
thường xuyên, liên tục và phù hợp với nhu cầu thị trường. Tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: loại hình kinh doanh, thị trường gia nhập và xuất cảnh,
... Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, cần phải rút ngắn thời gian nắm
giữ vốn lưu động và dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Tình hình trong ba năm qua liên tục
xấu đi, năm 2019 hàng tồn kho quay vòng gần chín lần, cho thấy thời gian tiêu thụ tối
đa, tốc độ quay vòng hàng tồn kho rất nhanh, kho hàng đã chứng minh rằng số ngày
ngày càng giảm dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp hơn và hiệu quả sử dụng vốn cao
hơn. Năm 2020 hàng tồn kho quay được 7 lần tốc độ luân chuyển hàng tồn kho vẫn
nhanh cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vẫn ổn định, nhưng có giảm nhẹ so với năm 2019
chủ yếu do sự giảm sụt của giá vốn hàng bán từ 1.019.916.536 nghìn đồng năm 2019
xuống 889.301.452 nghìn đồng năm 2020 và tăng dần giá trị hàng tồn kho qua các năm.
Năm 2021 cho thấy sự giảm sút tiếp tục của vòng quay hàng tồn kho từ 7.05 năm 2020
xuống 4.8 năm 2021 báo hiệu sự ứ đọng của hàng tồn kho do giảm sút của giá vốn hàng
bán nhưng và tăng của giá trị hàng tồn kho dự trữ trong năm làm giảm tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho. Do vậy doanh nghiệp cần giải phóng hàng tồn kho nhanh để tránh việc
16
giảm sút giá trị sau quá trình lưu giữ hàng tồn kho dài hạn, và cần xem xét để xác định
thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức
độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được
bình thường.
c. Vòng quay các khoản phải thu (Rf)
Bảng 9: Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
DT từ hoạt 1000 VND 1,503,561,238 1,218,556,328 1,091,100,226
động BH và
CCDV
Phải thu NH 1000 VND 19,814,936 24,448,490 13,011,769
Phải thu DH 1000 VND - - 28,000
Rf 9.86 3.50 5.26
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn vòng quay các khoản phải thu


12

10

6
9.86
4
5.26
2 3.5
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Các khoản phải thu là một phần vốn lưu động được giữ lại trong thời gian thanh toán.
Việc rút ngắn quy trình này không chỉ đẩy nhanh vốn lưu động mà còn giảm thiểu rủi
ro ở khâu thanh toán. Vòng quay nợ năm 2020 đạt 9,86, đạt mức cao nhất trong 3 năm
từ 2019 - 2021, chứng tỏ việc thu hồi nợ năm 2019 càng nhanh thì chính sách bán hàng
và tiêu thụ của công ty càng tốt đối với lĩnh vực lúa gạo. Tuy nhiên, từ năm 2020 đến
năm 2021, tỷ lệ vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh hơn 50% từ 9,86 năm 2019
xuống 3,5 năm 2020 và tăng nhẹ lên 5,26. Tăng trưởng vốn chậm làm tăng chi phí vốn
và giảm hiệu quả hoạt động của công ty. Nguyên nhân của sự sụt giảm mạnh này là do
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm dần qua các năm. Năm 2021 sẽ chứng
17
kiến việc kinh doanh đối mặt với những thách thức, nhưng khả năng phục hồi sẽ dần
được khắc phục khi công ty tiếp tục phát triển.
2.1.1.3. Phân tích khả năng sinh lời
a. Doanh lợi tổng vốn (ROA)
Bảng 10: Doanh lợi tổng tài sản
Doanh lợi tổng tài sản
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
LNST 1000 VND 95,434,360 96,616,398 21,929,716
Tổng TS 1000 VND 1,570,448,334 1,543,102,176 1,709,223,687
ROA 0.061 0.063 0.013
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn doanh lợi tổng tài sản


0.07
0.06
0.05
0.04
0.03 0.061 0.063
0.02
0.01
0.013
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

b. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)


Bảng 11: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
LNST 1000 VND 95,434,360 96,616,398 21,929,716
VCSH 1000 VND 1,003,877,377 1,095,722,057 1,057,306,137
ROE 0.095 0.088 0.021
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

18
Đồ thị biểu diễn doanh lợi vốn chủ sở hữu
0.1

0.08

0.06
0.095 0.088
0.04

0.02
0.021
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

c. Doanh lợi doanh thu (ROS)


Bảng 12: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi doanh thu
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
LNST 1000 VND 95,434,360 96,616,398 21,929,716
Doanh thu 1000 VND 1,503,561,238 1,218,556,328 1,091,100,226
ROS 0.063 0.079 0.02
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn doanh lợi doanh thu


0.1

0.08

0.06

0.04 0.079
0.063
0.02
0.02
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ quá trình kinh doanh nào. Lợi nhuận càng
cao chứng tỏ vị thế và sự tồn tại của công ty càng vững chắc. Tuy nhiên, nếu chỉ xét
theo tiêu chí lợi nhuận có thể dẫn đến những kết luận sai lầm về chất lượng của công ty.
Điều này là do lợi nhuận này có thể không tương ứng với số vốn và chi phí được sử
dụng và số lượng tài sản được sử dụng. Do đó, chúng tôi sử dụng tỷ lệ này để tính toán
lợi nhuận trên doanh thu, là nguồn vốn mà công ty huy động được trong hoạt động kinh
doanh của mình, thông qua ba chỉ số: tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu và lợi nhuận hoạt động trong giai đoạn ba năm từ 2019 đến 2021 phải
được liên kết. Nhìn vào tình hình của công ty, lợi nhuận tăng trong năm 2019-2020,
19
nhưng năm 2020-2021 dự kiến sẽ giảm đáng kể chủ yếu do hoạt động kinh doanh bị
đình trệ do nhiễm coronavirus mới và nhu cầu thiết yếu hàng ngày cũng bị hạn chế.
Ngày càng nhiều, người dân cũng rơi vào tình trạng tiết kiệm tài chính tối đa, là năm
khó khăn nhất đối với các nhà kinh doanh khi tỷ lệ cụ thể là:
• Vòng quay tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết đồng lợi nhuận thuần (hay lợi nhuận
sau thuế) được tạo ra từ 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh. Bối
cảnh thu nhập 2019-2020 sẽ có xu hướng phát triển, ban đầu tăng nhẹ trên quỹ
đạo tăng trưởng từ 0,061 vào năm 2019 lên 0,063 vào năm 2020, nhưng sẽ có
một bước thụt lùi lớn vào năm 2020-2021, với thu nhập giảm mạnh xuống 0,02
từ mức cao nhất là 0,063 vào năm 2020 xuống còn 0,02 vào năm 2021 cho thấy
công ty sử dụng tài sản của mình kém hiệu quả. Nhiều tài sản đang được loại bỏ
dần hoặc giảm bớt để cắt giảm chi phí.
• Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng cổ phần đầu
tư vào công ty thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng
cao thì khả năng sinh lời càng cao. Trong giai đoạn 3 năm từ 2019 đến 2021, chỉ
số này giảm dần từ 0,095 năm 2019 xuống 0,088 năm 2020, sau đó giảm mạnh
xuống 0,021 năm 2021. Trong ngắn hạn, lợi nhuận sẽ giảm do lợi nhuận bị giảm
do lợi nhuận phải trả để duy trì hoạt động kinh doanh, nhưng sự sụt giảm mạnh
kéo dài sẽ có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.
• Doanh lợi doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng thu nhập ròng thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS cũng thể hiện hiệu quả trong quản lý kiểm soát
chi phí của doanh nghiệp. ROS càng cao, giao dịch càng tốt và có lợi hơn. Từ
năm 2019 đến năm 2020, chỉ số này tăng từ 0,063 năm 2019 lên 0,079 năm 2020.
Điều này cho thấy công việc kinh doanh có lãi và mặc dù hiệu quả hoạt động đã
được cải thiện sau một giai đoạn khó khăn, nhưng doanh số bán hàng đã giảm
dần trong ba năm qua. Từ 2020 đến 2021 giảm mạnh từ 0,079 năm 2020 xuống
0,02 năm 2021. Những khó khăn trong giai đoạn này đã dẫn đến việc không kiểm
soát được chi phí vận hành doanh nghiệp. Cả doanh thu và lợi nhuận đều giảm
do hoạt động kém hiệu quả, sản phẩm không bán được và khả năng cạnh tranh
giảm sút.
Lợi nhuận giảm trong khi doanh số tăng không phải là dấu hiệu tốt mà ngược lại, nó
còn cho thấy công ty đang đầu tư vào những mảng kinh doanh kém hiệu quả. Các
20
doanh nghiệp nên xem xét bản chất của cơ cấu chi phí và lợi nhuận giảm dần. Nguyên
nhân là do giá vốn tăng, hoặc do quản lý tài chính và hoạt động kém dẫn đến chi phí
hoạt động quá cao so với mức tăng doanh thu. Nếu doanh thu hoặc lợi nhuận đang
giảm, nhưng một công ty đang thu hẹp quy mô, hướng đầu tư vào những khu vực
hiệu quả và tạm dừng hoạt động ở những khu vực đó, thì đó không phải là dấu hiệu
cho thấy công ty hoạt động kém.
2.1.1.4. Phân tích tỷ số phản ánh khả năng cân đối vốn
a. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Bảng 13: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tổng nợ 1000 VND 566,570,958 447,380,120 651,917,550
Tổng tài sản 1000 VND 1,570,448,334 1,543,102,176 1,709,2223,687
Hệ số nợ 0.36 0.29 0.38
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn tỷ số nợ trên tổng tài sản


0.4
0.35
0.3
0.25
0.2 0.38
0.36
0.15 0.29
0.1
0.05
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

b. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản


Bảng 14: Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
VCSH 1000 VND 1,003,877,377 1,095,722,057 1,057,306,137
Tổng tài sản 1000 VND 1,570,448,334 1,543,102,176 1,709,2223,687
Hệ số VCSH 0.64 0.71 0.62
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

21
Đồ thị biểu diễn tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
0.72
0.7
0.68
0.66
0.64 0.71
0.62
0.6 0.64
0.62
0.58
0.56
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

c. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (TIE)


Bảng 15: Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tổng lợi nhuận 1000 VND 120,541,811 122,849,396 27,110,484
kế toán trước
thuế
CP lãi vay 1000 VND - 5,293,828 3,300,924
LNTT và lãi 120,541,811 128,143,224 30,401,408
vay
TIE - 24.21 9.21
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn tỷ số khả năng thanh toán lãi vay


30
25
20
15
24.21
10
5 9.21
0
Năm 2020 Năm 2021

d. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (NV)


Bảng 16: Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Nợ phải trả 1000 VND 566,570,958 447,380,120 651,917,550
VCSH 1000 VND 1,003,877,377 1,095,722,057 1,057,306,137

22
NV 0.56 0.41 0.62
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty

Đồ thị biểu diễn tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu


0.7
0.6
0.5
0.4
0.3 0.56 0.62
0.2 0.41
0.1
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Nhận xét:
Khả năng cân đối vốn được coi là một chính sách tài chính của công ty và đóng vai trò
quan trọng trong việc quản lý tín dụng nhằm gia tăng lợi nhuận của chủ sở hữu. Phân
tích cấu trúc tài chính và xem xét sự cân bằng của các chỉ số:
• Tỷ lệ đòn bẩy tài chính: Tỷ lệ này càng thấp thì giá trị vốn càng cao và nguồn
vốn không hoàn trả càng nhiều. Điều này có nghĩa là hiệu quả tài chính của công
ty sẽ được cải thiện. Tỷ lệ này càng cao, càng có nhiều khả năng công ty sẽ vỡ
nợ trong điều kiện tài chính khó khăn hoặc không đủ năng lực để quản lý. Hoặc
có thể gánh nặng lãi vay đang ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty. Trong năm
thứ ba liên tiếp từ 2019 đến 2021, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty (thước
đo tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ chứ không phải vốn chủ sở hữu) đều
nhỏ hơn 1. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cho thấy tài sản của công ty được đầu tư từ
nợ chiếm dụng là nhỏ. Điều đó cũng chứng tỏ năm thứ 3 liên tiếp từ 2019 đến
2021, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ hơn 1, chứng tỏ tài sản của
công ty được đầu tư chủ yếu từ cổ phiếu.
• Chi phí lãi vay là chi phí cố định và nguồn gốc của chi phí lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi trừ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh nguồn
lãi và chi phí lãi cho thấy công ty sẵn sàng trả bao nhiêu tiền lãi. Tỷ lệ bao phủ
lãi suất đo lường lợi nhuận kiếm được bằng cách sử dụng vốn để đảm bảo thanh
toán lãi cho các chủ nợ. Từ năm 2020 đến 2021, khả năng trả lãi vay sẽ giảm từ
24,21 năm 2020 xuống 9,21 năm 2021. Nâng cao uy tín khả năng thanh toán và
khả năng tài chính của công ty đáp ứng nhu cầu trả nợ của các cá nhân, tổ chức
có liên kết với công ty đối với các khoản vay hoặc nợ.
23
• Khi đánh giá mức độ tự chủ của doanh nghiệp, hệ số tài chính của doanh nghiệp
nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 (hệ số tài chính tương đối gần với 1) cho thấy
mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp độc lập về tài chính. Hệ số tự tài
trợ đã tăng lên 0,71 vào năm 2020, mặc dù không ổn định nhưng vẫn nằm trong
tầm kiểm soát của công ty. Điều này làm giảm khả năng tự tài trợ của công ty
nhưng lại làm tăng khả năng sinh lời của công ty, giúp công ty có thêm thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Nhìn chung, tình hình tài chính của Bibica luôn ở mức tự chủ. Cân bằng giữa
phòng ngừa rủi ro nợ và đầu tư để tăng sản lượng và lợi nhuận doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.1.2.1. Tình hình biến động tài sản của công ty giai đoạn 2019 – 2020
Bảng 17: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2019 –
2020
Đơn vị tính: đồng

24
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo cân đối kế toán của công ty
Nhận xét:
Theo bảng trên, tình hình tài chính năm 2020 có sự biến động lớn, đặc biệt là năm này
khi nền kinh tế trong nước và toàn thế giới chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch COVID-
19. Tài sản ngắn hạn chiếm 46,50% tổng tài sản, với tỷ trọng nhỏ hơn là tài sản dài hạn,
giảm từ 841.532.625.962 VNĐ xuống 717.590.458.112 VNĐ so với năm 2019, giảm -
123.942.167.850 VNĐ. Với việc các khoản tương đương tiền giảm mạnh từ
43.522.192.255 VND xuống còn 112.811.737.101 VND, dễ dàng nhận thấy tình hình
tài chính năm 2020 sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ đại dịch COVID-19. Đầu tư tài chính ngắn
hạn cũng giảm so với năm 2019 nhưng vẫn khả quan do đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn tăng 94.194.595.000 đồng và tổng tài sản đạt 97.438.671.054 đồng. Trái phiếu hiện
hành tăng 128,69% so với năm 2019 với mức chênh lệch là 196.196.599.904 đồng. Điều
này cho thấy các công ty vẫn chưa có giải pháp tốt để bán chịu và thu hút khách hàng.
Hàng tồn kho cũng tăng 8,73% so với năm 2019, tương đương 10.133.857.375 đồng, và
sự đình trệ của các công ty cho thấy tình hình tiêu thụ còn trầm trọng. Về tài sản dài hạn,
tốc độ tăng trưởng trong năm là 53,50% đạt 825.511.717.941 đồng. Nhờ tài sản cố định
tăng trưởng mạnh chiếm 30,76% (474.719.197.057 đồng) trong tổng số. Năm này chứng
kiến khoản đầu tư tài chính dài hạn lên tới 200.000.000.000 đồng, cho thấy các doanh
nghiệp đang bắt đầu thực hiện các hướng khác nhau để duy trì nền kinh tế kinh doanh
và khám phá các cơ hội mới. Cấu phần chi phí sản xuất dở dang dài hạn giảm mạnh từ
25
370.513.998.729 đồng xuống 2.450.489.091 đồng cho thấy doanh nghiệp rất khó tiêu
thụ hàng hóa trong năm này. Vị trí tổng tài sản cuối năm có xu hướng giảm từ
1.570.448.334.331 đồng xuống 1.543.102.176.053 đồng nhưng không đáng kể với mức
chênh lệch -1,74% tương ứng giảm -27.346.158.278 đồng so với năm 2019.
2.1.2.2. Tình hình biến động tài sản của công ty giai đoạn 2020 – 2021
Bảng 18: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2020 – 2021
Đơn vị tính: nghìn đồng

Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo cân đối kế toán của công ty
Nhận xét:
Theo bảng trên ta có thể thấy tình hình tài sản vào năm 2021 có những biến động lớn,
trong năm này thì nền kinh tế ở nước ta nói riêng và toàn thế giới nói chung đều phải
hứng chịu những sự tổn thất nặng nề vì do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng ít hơn so với tài sản dài hạn cụ thể là chiếm 46.5% của
tổng tài sản và có sự giảm hơn nhiều so với năm 2020 là từ 717,590,458,112 đồng

26
xuống còn 650,061,987 nghìn đồng, giảm 67,528,471 nghìn đồng tương đương với 9,4%
so với năm 2020.
Trong số đó thì tiền và các khoản tương đương tiền tăng từ 112,811,737 nghìn đồng lên
tới 177,172,530 nghìn đồng. Khoản đầu tư về tài chính ngắn hạn giảm đi khi so với năm
2020, giảm cụ thể 66.410,781 nghìn đồng tương ứng với 68,2%. Mặt khác, các khoản
phải thu ngắn hạn giảm đi 141,153,921 nghìn đồng so với năm 2020 với tỉ lệ có sự chênh
lệch lớn là 40.5%.
Từ những điều này cho ta thấy doanh nghiệp cần có những cách giải quyết triệt để cho
việc bán nợ và khoản thu nợ từ khách hàng. Về tài sản dài hạn, trong năm 2021 có mức
tăng trưởng hơn so với năm 2020 là 28.3% tương đương với 233,649,984 nghìn đồng.
Trong số đó thì khoản tài sản dở dang dài hạn có sự tăng mạnh nhất tại mức 199,468,064
nghìn đồng. Nguồn đầu tư tài chính dài hạn thì hầu như không có chênh lệch so với năm
2020.
2.1.2.3. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2019 – 2020
Bảng 19: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2019
– 2020
Đơn vị tính: đồng

27
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo cân đối kế toán của công ty
Nhận xét:
Về tình hình tổng nguồn vốn ở năm 2020 có xu hướng giảm hơn so với năm 2019 nhưng
chênh lệch không đáng kể, từ 1.570.448.334.331 đồng xuống còn 1,543,102,176,053
đồng, chênh lệch -1.74%, tương đương với giảm -27,34,158,278 đồng. Ở đây chúng ta
dễ dàng nhận thấy có sự giảm xuống này là do tình hình đại dịch COVID 19 đã làm ảnh
hưởng đến nền kinh tế của cả trong nước lẫn ngoài nước. Trong năm này, tình hình nợ
phải trả trong cả ngắn hạn và dài hạn thì đều đã được doanh nghiệp ưu tiên chú trọng
vào giải quyết và cũng có xu hướng giảm hơn khi so sánh với 2019, chính điều này đã
làm tăng tính chủ động cho Bibica. Tình hình vốn chủ sở hữu ở năm 2020 cũng tăng
hơn so với năm 2019 nhưng không có sự chênh lệch quá lớn, chỉ tăng thêm với 9.15%
tương đương với 91,844,679,846 đồng. Ở đây các khoản đều duy trì ở mức ổn định và
quỹ đầu tư phát triển bắt đầu tăng lên từ 452,168,025,639 đồng lên tới 542,830,667,221
đồng. Tuy nhiên, tổng nguồn vốn trong năm 2020 đã bị thụt giảm -1.75% so với năm
2019 và tương đương với giảm -27,34,158,278 đồng.
Nhìn chung thì tình hình tài sản và nguồn vốn từ năm 2018 đến 2019 có sự ổn định hơn
so với từ năm 2019 đến 2020. Tuy nhiên, có những khoản mà doanh nghiệp đã có những
sự cố gắng, có những cái chủ trương, chính sách để phát triển và giữ tính chủ động cho
doanh nghiệp với mục tiêu luôn phát triển tốt và ổn định.
2.1.2.4. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020 – 2021
Bảng 20: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2020
– 2021
Đơn vị tính: nghìn đồng

28
Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo cân đối kế toán của công ty
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình về tổng nguồn vốn trong năm 2021 có xu hướng
thụt giảm hơn so với năm 2020, cụ thể là từ 1,543,102,176 nghìn đồng xuống
1,057,306,137 nghìn đồng, chênh lệch là 31,5%, tương đương với tăng 485,796,039
nghìn đồng. Từ đó cho thấy trong năm 2021, đại dịch covid 19 đã có những sự tác động
mạnh mẽ tới doanh nghiệp. Trong năm này, về tình hình nợ phải trả trong ngắn hạn và
trong cả dài hạn của doanh nghiệp đều có xu hướng tăng mạnh hơn so với năm 2020.
Tình hình vốn chủ sở hữu trong năm 2021 cũng giảm hơn 2020 với mức giảm 96,5%,
tương đương với 1,057,888,350 nghìn đồng.
Nhìn chung, tình hình tài sản và nguồn vốn từ năm 2019 đến 2020 có sự ổn định hơn so
với từ năm 2020 đến năm 2021. Tuy nhiên, có những khoản doanh nghiệp đã vô cùng
cố gắng, có những chủ trương và chính sách tốt để doanh nghiệp có thể phát triển và giữ
tính chủ động với mục tiêu luôn phát triển tốt và ổn định.
2.1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được thể hiện khái quát thông qua các chỉ tiêu sinh lời của công
ty và được thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
Bảng 21: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2019 – 2021
Đơn vị tính: nghìn đồng

Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo kinh doanh của công ty

29
Đồ thị biểu diễn tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và
tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
9.50%
10% 8.80%
8% 6% 6.30%
6%
4% 2.10%
1.30%
2%
0%
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (7=1/3) ROA Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (8=1/4) ROE

Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số doanh lợi trên tiêu thụ sản phẩm của năm 2019 là
6.35%. Đến năm 2020 thì tăng lên là 7.93% nhưng khi đến năm 2021 thì lại giảm mạnh
xuống còn 2.01%.
Có thể nói cứ 100 đồng doanh thu thuần bán hàng thì ta lại có được 6.35 đồng lợi nhuận
sau thuế vào năm 2019, tăng lên 7.93 đồng vào năm 2020 nhưng lại giảm mạnh còn 2.01
đồng vào năm 2021.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho ta biết cứ 100 đồng tài sản thì ta thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Vào năm 2019 hệ số này là 6%, điều này có nghĩa
là để có được 6 đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần bỏ ra 100 đồng tài sản, năm 2020
có tài sản bỏ ra nhiều hơn nên hệ số doanh lợi là 6.3%, giảm xuống còn 1.3% khi đến
năm 2021.
Như vậy cho ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là thật sự chưa tốt. Chỉ
tiêu về doanh thu so với tài sản chung cho biết được 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu được
mấy đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này của công ty lần lượt từ 1.2 thụt giảm xuống
còn 0.79 và có sự sụt giảm nghiêm trọng xuống 0.19 vào năm 2021 do sự ảnh hưởng
của dịch COVID 19 nên hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì ngày càng kém.

Phân tích chỉ tiêu ROA và ROE theo phương pháp DUPONT

30
Bảng 22: PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE THEO PHƯƠNG PHÁP DUPONT

Nguồn: Tính toán và tổng hợp dựa trên báo cáo kinh doanh của công ty
Phân tích biến động chung và biến động của từng nhân tố tới tỷ suất sinh lời trên tài sản,
và tỷ suất sinh lời doanh thu theo phương pháp dupont:
Năm 2019-2020 Năm 2020 -2021
ROA =Tỷ suất lợi nhuận thuần ROA = Tỷ suất lợi nhuận thuần
(ROS)*Vòng quay tài sản (ROS)*Vòng quay tài sản
ROA 2019= 6,35%*95,74%=6,08% ROA 2020= 7,93%*78,97%=6,26%
ROA 2020=7,93%*78,97%=6.26% ROA 2021=2,01%*63,84%=1,28%
∆ROA= 6,26%-6,08%=0,18% ∆ROA= 1,28%-6,26%=-4,98%
-> tỷ suất lợi nhuận thuần trên tài sản của -> tỷ suất lợi nhuận thuần trên tài sản của
doanh nghiệp tăng 0,18 % doanh nghiệp giảm 4,98%
Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố
Tỷ suất lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần
ROA ts=7,93%*95,74%=7,59% ROA ts=2,01%*78,97%=1,59%
∆ROA ts= 7,59%-6,08%=1,55% ∆ROA ts= 1,59%-6,26%=-4,67%
-> tỷ suất lợi nhuận thuần làm tăng tỷ suất -> tỷ suất lợi nhuận thuần làm giảm tỷ
lợi nhuận trên tài sản 1,55% suất lợi nhuận trên tài sản 4,67%
Vòng quay tài sản Vòng quay tài sản
ROA vq=7,93%*78,97%=6,26% ROA vq=2,01%*63,84%=1,28%
∆ROA vq= 6,26%-7,59%=-1,33% ∆ROA vq= 1,28%-1,59%=-0,31%
-> vòng quay tài sản làm giảm tỷ suất lợi -> vòng quay tài sản làm giảm tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản 1,33% nhuận trên tài sản 0,31%
Tổng nhân tố Tổng nhân tố
∆=1,55%-1,33%=0,22% ∆=-4,67%-0,31%=-4,98%
-> Năm 2020, doanh nghiệp đã nâng cao -> Năm 2021, doanh nghiệp đã giảm trình
trình độ quản lý chi phí, làm tăng 1,55% độ quản lý chi phí, làm giảm -4,67% tỷ
tỷ suất lợi nhuận trên tài sản. Tuy nhiên suất lợi nhuận trên tài sản. Bên cạnh đó,
hiệu quả sử dụng tài sản giảm tới 1,33% hiệu quả sử dụng tài sản giảm 0,31%,
ROE2019=6,35%*95,74%*156,44%=9,51 giảm ít hơn so với năm 2020.
% ROE2020=7,93%*78,97%*140,83%=8,82
ROE2020=7,93%*78,97%*140,83%=8,82 %
%
31
∆ROE=8,82%-9,51%= -0,69% ROE2021=63,84%*161,66%*2,01%=2,07
-> tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở %
hữu của doanh nghiệp giảm 0,69% ∆ROE=2,07%-8,82%=-6,74%
Phân tích nhân tố -> tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở
Tỷ suất lợi nhuận thuần hữu của doanh nghiệp giảm 6,74%
ROE ts=7,93%*95,74%*156,44%=11,9% Phân tích nhân tố
∆ROE ts=11,9%-9,51%=2,39% Tỷ suất lợi nhuận thuần
-> tỷ suất lợi nhuận thuần làm tăng tỷ ROEts=2,01%*78,79%*140,83%=2,24%
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 2,39% ∆ROE ts=2,24%-8,82%= -6,58%
Vòng quay tài sản -> tỷ suất lợi nhuận thuần làm giảm tỷ
ROE vq=7,93%*78,97%*136,74%=8,5% suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 6,58%
∆ROE vq=8,5%-11,9%=-3,4% Vòng quay tài sản
-> Vòng quay tài sản làm giảm tỷ suất lợi ROEvq=2,01%*63,84%*140,83%=1,81
nhuận trên vốn chủ sở hữu 3,6% %
Tỷ suất đòn bẩy tài chính ∆ROE vq=1.81%-2,24%=-0.43%
ROE db=7,93%*78,9%*156,44%=9,79% -> Vòng quay tài sản làm giảm tỷ suất lợi
∆ROE db=9,79%-8,5%=1,29% nhuận trên vốn chủ sở hữu 0,43%
-> tỷ suất đòn bảy tài chính tăng tỷ suất Tỷ suất đòn bẩy tài chính
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 1,29% ROEdb=2,01%*63,84%*161,66%=2,07
Tổng hợp nhân tố %
∆=2,39-3,4+1,29=0,28 ∆ROEdb=2,07%-1,81%=0,27%
-> Năm 2020, cải thiện được trình độ -> tỷ suất đòn bảy tài chính tăng tỷ suất
quản lý chi phí, từ đó sử dụng hiệu quả lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0,27%
công cụ đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp Tổng hợp nhân tố
đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ ∆=-6,58-0,43+0,27=-6,74
sở hữu lần lượt là 2,39% và 1,29%. Tuy -> Năm 2021, cải thiện được trình độ
nhiên hiệu suất sử dụng tài sản tác động quản lý chi phí, từ đó sử dụng hiệu quả
giảm tới 3,4% làm cho tỷ suất lợi nhuận công cụ đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp
trên vốn chủ sở hữu tăng 0,28% so với giảmtỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
năm 2019. lần lượt là 6,58% và 0,27%. Tuy nhiên
hiệu suất sử dụng tài sản tác động giảm
0,43% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu giảm mạnh tới 6,74% so với
năm 2020 và năm 2019.

Nhận xét:
Từ bảng số liệu và phân tích ở trên cho ta thấy được vào năm 2020, cứ 1000 đồng tài
sản sẽ tạo ra được 789.7 đồng doanh thu, mà cứ 1000 đồng doanh thu lại được 79 đồng
lợi nhuận sau thuế. Điều này dẫn đến cứ 1000 đồng tài sản sẽ tạo ra được 62.6 đồng lợi
nhuận sau thuế (Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA2019 = 0.0626). Điều mà ta có thể rút
ra được vô cùng quan trọng từ phương pháp Dupont đó là: Có hai hệ số tác động đến hệ
số tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) đó là: Hiệu suất sử dụng tài sản hay còn gọi là vòng
quay tài sản và tỷ suất lợi nhuận thuần (ROS).Vì thế, muốn có sự tác động đến hệ số

32
ROA một cách có hiệu suất thì cần phải tác động vào cả hai hệ số trên một cách chủ
động.
Tới năm 2021, cứ 1000 đồng vốn chủ sở hữu thì có được 1.616 đồng tài sản, cứ 1000
đồng tài sản thì sẽ tạo ra được 13 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều đó dẫn tới cứ 1000 đồng
vốn chủ sỡ hữu sẽ tạo ra được18.1 đồng lợi nhuận sau thuế (Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần ROE2020 = 0.0181). Để có thể tác động hiệu quả vào chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần ROE thì ta cũng cần phải tác động hiệu quả tới ba chỉ tiêu đó là: hiệu suất
sử dụng tổng tài sản hay vòng quay tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và
tỷ số đòn bẩy kinh doanh (DOL).
2.2. Dự báo tài chính giai đoạn 2022 – 2024
2.2.1. Dự báo chung
- Hướng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật vượt mức kế hoạch được giao.
- Phấn đấu thực hiện chi phí giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh, thu hút thêm nhiều
khách hàng thân thiết.
- Cải tổ hoàn thiện bộ máy công ty, tạo được đà tăng trưởng trong tương lai.
- Về dự báo dài hạn, Bibica vẫn sẽ là một trong những công ty uy tín hoạt động về ngành
bánh kẹo.
- Áp dụng biện pháp thích hợp để hoàn thành chỉ tiêu đã xây dựng.
- Phát huy những thành quả đạt được theo sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị về các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2022, 2023 và 2024.
- Phát triển hệ thống phân phối đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng tại các vùng sâu,
vùng xa xôi hẻo lánh,...
- Tăng sản lượng các mặt hàng chủ lực và có tiềm năng. Đầu tư máy móc thiết bị phù
hợp với yêu cầu sản xuất nhằm nâng cao năng cao năng suất lao động, tiết giảm chi phí,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu
- Căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm 2019.
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu bình quân 5 năm là 7.08% và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
của năm 2019 là 4.48%. Từ đó dự báo tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Bibica năm 2022
là 11.56%.
- Tăng trưởng doanh thu dự báo trong giai đoạn 2022 – 2024 là 11.56%.
33
- Doanh thu dự tính năm 2022: 1229 nghìn tỷ
- Doanh thu dự tính năm 2023: 1356 nghìn tỷ
- Doanh thu dự tính năm 2024: 1484 nghìn tỷ

34
Chương 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BIBICA
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bibica, em
nhận thấy một số vấn đề như sau:
3.1 Những kết quả đạt được về mặt tài chính của công ty
Căn cứ các báo cáo và phân tích số liệu tài chính của công ty qua 3 năm 2019 –2021, có
thể đánh giá Bibica có tình hình tài chính tương đối tốt.
Thứ nhất, về cơ cấu tài sản có sự tăng trưởng qua các năm. Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm
2020 có sự giảm tỷ trọng so với năm 2019, tuy nhiên bước qua năm 2021 do ảnh hưởng
của tình hình dịch bệnh Covid 19 nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2021 giảm nhưng
không ảnh hưởng quá lớn đến tổng tài sản doanh nghiệp. Mặc dù cơ cấu tài sản ngắn
hạn đang có sự biến động nhưng cơ cấu tài sản dài hạn tăng trưởng liên tục qua các năm
từ 2019 – 2021. Điều này cho thấy công ty chú trọng vào việc đầu tư các tài sản dài hạn
và các khoản đầu tư tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm
góp phần để giúp công ty ổn định hơn trong bối cảnh dịch bệnh khó khăn.
Thứ hai, về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
nguồn vốn qua các năm. Hệ số tài trợ (VCSH/Tổng NV) của công ty nằm ở mức 0.5-1
(tương đối gần 1) cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của công ty ở mức tương đối
tốt. Hệ số tài trợ dài hạn (VCSH/TS dài hạn) giảm 1.8 xuống 1.327 chứng tỏ vốn chủ sở
hữu đem đầu tư vào tài sản dài hạn ngày càng nhỏ. Điều này làm cho công ty giảm khả
năng tự đảm bảo tài chính nhưng lại giúp hoạt động sinh lời của công ty tăng giúp công
ty có nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty, khả năng thanh toán hiện
hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm đều lớn hơn 1 nên Bibica có
thừa khả năng thanh toán và tình hình tài chính khả quan, có khả năng đảm bảo chi trả
các khoản nợ cao. Hệ số nợ với tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho
thấy doanh nghiệp vay ít nên khả năng tự chủ tài chính cao. Nhìn chung Bibica thừa khả
năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Tức là tình hình tài chính của công ty trong
3 năm đều rất khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của Bibica.
Thứ tư, kết quả sản xuất kinh doanh có sự tăng trưởng, có thể thấy qua doanh thu thuần,
các chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản (ROE, ROA) từ năm 2019-2021 giảm do ảnh
hưởng của tình hình dịch Covid 19. Nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của công

35
ty vẫn thu được lợi nhuận góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô,
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường trong nước.
3.2. Những điểm còn tồn tại về mặt tài chính công ty
Bên cạnh các kết quả đạt được trình bày ở trên thì tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Bibica cũng không tránh khỏi một số hạn chế sau:
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa tốt, còn kém. Chỉ tiêu doanh
thu so với tài sản chung cho biết 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu được mấy đồng doanh thu
trong kì. Doanh thu so với tài sản năm 2019 là 1,2, năm 2020 giảm xuống còn 0,79, đặc
biệt đến năm 2022 do ảnh hưởng của dịch bệnh làm cho doanh thu so với tài sản giảm
mạnh còn 0,185.
Thứ hai, về hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn. Các khoản phải thu ngắn hạn năm
2020 tăng 128.69% so với năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2021 giảm
40,5% so với năm 2020. Hàng tồn kho năm 2021 cũng tăng hơn so với năm 2020 là
28,2%, hàng tồn kho năm 2020 cũng tăng hơn so với năm 2019 là 8,73% cho ta thấy
công ty vẫn chưa có sự kết hợp nhịp nhàng giữa quy trình sản xuất và khâu tiêu thụ sản
phẩm cũng như những cách giải quyết tốt cho việc bán chịu và thu nợ từ khách hàng
cũng như sự ứ động sản phẩm trong việc tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thứ ba, về nợ phải trả: năm 2019 nợ ngắn hạn chiếm 34,9% trong tổng nợ phải trả, năm
2020 khoản nợ này giảm xuống 27,92 % đến năm 2021 tăng lên 38,1%. Ở mức nợ ngắn
hạn này là chiếm tỷ trọng cao đối với doanh nghiệp dẫn đến việc doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc thanh toán nếu như không có biện pháp cân đối giữa nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
Thứ tư, mặc dù có sự tích cực trong kết quả hoạt động kinh doanh tuy nhiên vẫn còn
hạn chế về một số chi phí và ảnh hưởng bên ngoài của tình hình dịch bệnh dẫn đến lợi
nhuận mang lại thấp qua các năm, lợi nhuận giảm mạnh vào năm 2021 xuống còn
21,929,715,733 đồng.
3.3. Một số giải pháp nâng cao nâng lực tài chính của công ty
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu về Công ty Cổ phần Bibica, phân tích thực trạng tình
hình tài chính của công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tài
chính của công ty như sau:
- Công ty nên tiến hành kiểm kê tài sản cố định nhằm nắm bắt kịp thời tình trạng của tài
sản cố định vào định kỳ. Nếu tài sản không còn hữu ích hoặc cần sử dụng thì phải thanh
36
lý ngay hoặc bán để thu hồi vốn. Tổ chức, quản lý quy trình sản xuất kinh doanh trôi
chảy, thông suốt, hạn chế tối đa sự cố máy móc, thiết bị (ví dụ: ngừng hoạt động do lỗi
sản xuất). Khi quá trình này được thực hiện đồng bộ sẽ giúp công ty tận dụng tối đa
công suất của máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, bộ phận thu mua vật tư,
bộ phận kỹ thuật và phân xưởng chế tạo phải phối hợp hiệu quả trong việc lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch sửa chữa và thay đổi kịp thời trong sản xuất.

- Các khoản phải thu: Để nâng cao công tác quản lý các khoản phải thu, giải pháp đầu
tiên là công ty phải điều chỉnh chính sách bán hàng và thu tiền cho hợp lý. Cụ thể, thời
gian thanh toán ngắn hơn được coi là thấp, đưa dần về mức trung bình ngành. Quá trình
này phải tuân theo một trình tự và tính toán kỹ lưỡng khả năng chi trả và đáp ứng của
khách hàng để đạt mức phù hợp nhất. Để quản lý các khoản phải thu, công ty có thể dựa
vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
+ Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu tiêu thị bình quân một ngày
+ Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu (theo phương pháp này thì các khoản phải thu
được sắp xếp theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến hạn)
+ Xác định số dư khoản phải thu (theo phương phá này phải thu hoàn toàn không chịu
ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng phương pháp
này hoàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng

- Nếu dự trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến tốn kém chi phí lưu kho, ứ đọng vốn
dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả nên để giảm hàng tồn kho như nguyên vật liệu
và các dạng bán thành phẩm, giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất. Công ty cần
bố trí một cách khoa học chu trình sản xuất, giám sát chặt chẽ các công đoạn, tìm ra
những vị trí bất hợp lý gây ứ đọng làm tăng bán thành phẩm.
Đối với thành phẩm tồn kho: Công ty phải lập kế hoạch tiêu thụ hợp lý, tránh tình trạng
ứ đọng hàng hóa trong kho, chủ động nguồn gốc hàng hóa và giảm thiểu các chi phí phát
sinh không cần thiết.

- Như chúng ta đã thấy, Bibica có nhiều khoản nợ ngắn hạn hơn dài hạn. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là giám đốc tài chính phải tính toán thời điểm chuyển nợ ngắn hạn sang nợ dài
37
hạn để tận dụng lợi thế lãi suất dài hạn thấp trong dự báo lạm phát trong tương lai. Trong
tình hình kinh tế tốt như hiện nay, công ty có thể chuyển sang hình thức huy động vốn
dưới hình thức cho vay thu nhập dài hạn hoặc vay dài hạn giúp giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn
và giảm áp lực thanh toán của khách hàng. Tăng cường nguồn vốn dài hạn để đầu tư mở
rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cải thiện tốc độ quay vòng vốn, rủi ro và
chênh lệch kỳ hạn cũng được loại bỏ.

- Doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của một công ty.
Để tăng doanh thu công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường công tác tìm
kiếm thị trường mới, khách hàng mới vì cần đẩy mạnh các hướng tìm kiếm khách hàng
mới, đa dạng hóa khách hàng và nâng cao hình ảnh của công ty. Xây dựng chính sách
tín dụng đối với những công ty có mối quan hệ khách hàng lâu năm hoặc tín dụng tốt,
dựa trên các tiêu chí như hành vi của khách hàng thể hiện ở thái độ và cách ứng xử của
khách hàng với khách hàng, khả năng trả nợ, khả năng trả nợ này được tính toán hàng
năm. báo cáo của đối tác và tình hình kinh tế vĩ mô. Tạo ra một chính sách tín dụng có
thể là một cách cấp tín dụng, trả chậm, trả dần với các phương thức và điều kiện thanh
toán linh hoạt làm tăng thu nhập.
+ Kiểm soát chi phí:
• Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh, đặc biệt
xem xét các định mức tài chính kỹ thuật, định mức giá thành sản xuất sản phẩm,
cơ chế xây dựng và quản lý chi phí: chi phí gián tiếp (ví dụ chi phí điện thoại,
điện nước, văn phòng phẩm, hội nghị), chi phí đi lại...
• Xây dựng cơ chế thưởng phạt liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất.
• Kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào.
Thông tin và giải thích một cách đầy đủ, rõ ràng sự khác biệt giữa kiểm soát chi phí với
cắt giảm chi phí để tạo ý thức tiết kiệm đối với nhân viên .

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://s.cafef.vn/hose/BBC-cong-ty-co-phan-bibica.chn
2. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-tai-chinh-marketing/phan
tich-va-du-bao-trong-kinh-doanh/nhom-4-phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cong-ty
bibica/26046481?fbclid=IwAR0mlFzqYDkYhb0i9qBvDY99MLz1Cx0qWqStyOM_
kd7F9RALOJRz390l0I
3. https://123docz.net/document/4744328-phan-tich-moi-truong-nganh-va-chien-luoc-
marketing-cua-cong-ty-ctcp
bibica.htm?fbclid=IwAR0xy4UbJwnCPfuiuyYwtqmj4RHAFjut4_lmhp3ztBR4L2Vcr
1zL5gX3bvA
4.https://www.slideshare.net/hanhhuynh52687/bi-tiu-lun-v-cng-ty
bibica?fbclid=IwAR1KUEIqNmqIBG1PjMC_ywvRaX3UNX47UCT1lb-
6o298qUVfjyHGFeubIZ4

39
BẢN CHECK ĐẠO VĂN

40

You might also like