You are on page 1of 72

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG


KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ -
TỈNH VĨNH LONG - PGD PHÚ QUỚI

GVHD : ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC ANH


SVTH : LÊ YẾN LINH
LỚP : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG - K17
MSSV : 1711043010

Vĩnh Long năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ -
TỈNH VĨNH LONG - PGD PHÚ QUỚI

GVHD : ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC ANH


SVTH : LÊ YẾN LINH
LỚP : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG - K17
MSSV : 1711043010

Vĩnh Long năm 2020

i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Vĩnh Long, ngày … tháng … năm 2020
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)

ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Vĩnh Long, ngày … tháng … năm 2020
Xác nhận của đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

iii
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Cửu Long, em được sự
dạy dỗ và truyền đạt kiến thức của quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô khoa Kế Toán –
Tài Chính Ngân Hàng đã giúp em trang bị được những kiến thức hành trang cho
bản thân và công việc sau này.
Trong quá trình thực hành thực tế tại NHNN&PTNT Chi nhánh huyện Long
Hồ - PGD Phú Quới, được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc cũng như các Anh chị
trong Ngân hàng đã giúp em hiểu hơn về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh
nghiệm thực tiễn để em củng cố thêm kiến thức đã học ở trường.
Để đạt được kết quả trong học tập cũng như hoàn thành đề tài khóa luận của
mình, em xin chân thành cảm ơn:
 Toàn thể thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính Ngân Hàng. Đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Ngọc Anh đã hướng dẫn tận tình cho em để em có thể hoàn thành tốt
bài khóa luận tốt nghiệp này.
 Toàn thể ban lãnh đạo của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Chi nhánh Huyện Long Hồ - PGD Phú Quới. Đặc biệt là Giám đốc PGD cùng
các Anh chị cán bộ tín dụng tại Ngân hàng đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong
suốt thời gian em thực tập, cung cấp các số liệu của Ngân hàng tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Cuối cùng em xin chúc Thầy (Cô) cùng các Anh chị được dồi dào sức khỏe,
hạnh phúc, thành đạt trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày …. tháng …. năm 2020
Sinh viên thực tập

Lê Yến Linh

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CBTD : Cán bộ tín dụng


CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DSCV : Doanh số cho vay
DV : Dịch vụ
HĐTD : Hoạt động tín dụng
KDNH : Kinh doanh ngoại hối
KTTH : Kinh tế tổng hợp
NN : Nông nghiệp
NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
PGD : Phòng giao dịch
TGTT : Tiền gửi thanh toán
VHĐ : Vốn huy động

v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019 ..21
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019 ............27
Bảng 2.3: Bảng doanh số cho vay hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ..................29
Bảng 2.4. Doanh số cho vay ngắn hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 – 2019 ..........31
Bảng 2.5: Doanh số cho vay trung hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ..........33
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 .............................35
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 .............37
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ trung hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019.............38
Bảng 2.9: Dư nợ hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 .............................................40
Bảng 2.10: Dư nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ...............41
Bảng 2.11: Dư nợ trung hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ..............42
Bảng 2.12: Nợ quá hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ...................................44
Bảng 2.13: Nợ quá hạn ngắn hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 – 2019 ..................45
Bảng 2.14: Nợ quá hạn trung hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ..................46
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng hộ nông dân qua 3 năm 2017-
2019 ...........................................................................................................................47

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2017 -
2019 ...........................................................................................................................22
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biến động vốn huy động, tiền gửi thanh toán và tổng nguồn
vốn .............................................................................................................................28
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay hộ nông dân qua 3 năm 2017 –
2019 ...........................................................................................................................30
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ hộ nông dân qua 3 năm ...............36
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ biến động dư nợ hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ...........40
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ biến động nợ quá hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019 ...44
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý ..............................................................................15

vii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ BÀI .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
3.2.1. Phạm vi thời gian .......................................................................................2
3.2.2. Phạm vi không gian ....................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................3
5. Bố cục đề tài ...........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng ...................................................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ...................................................................5
1.1.2. Bản chất tín dụng Ngân hàng .....................................................................5
1.1.3. Chức năng tín dụng Ngân hàng .................................................................6
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng ........................................................................6
1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế 6
1.2.2. Tín dụng là công cụ quan trọng trong việc tổ chức đời sống của dân cư,
tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội .............................................................7
1.2.3. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn đinh giá cả ....................................7
1.2.4. Tín dụng góp phần thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế .........7
1.3. Phân loại tín dụng ..............................................................................................8
1.3.1. Căn cứ vào mục đích tín dụng ....................................................................8
1.3.2. Căn cứ vào thời gian tín dụng .....................................................................8
1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng..........................................8
1.3.4. Căn cứ vào phương thức tín dụng ..............................................................9
1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ ........................................................9

viii
1.4. Khái quát về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng ..........................................9
1.4.1. Khái niệm hộ nông dân ...............................................................................9
1.4.2. Đặc điểm của hộ nông dân ........................................................................10
1.4.3. Vai trò về cho vay của Ngân hàng đối với hộ nông dân ..........................10
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
tại ngân hàng ............................................................................................................10
1.4.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................................10
1.4.4.2. Tỷ lệ nợ xấu ...........................................................................................11
1.4.4.3. Vòng quay vốn tín dụng .........................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ - PGD PHÚ QUỚI. ...........12
2.1. Tổng quan về Ngân hàng .................................................................................12
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn .......................12
2.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .............................................13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận.............................................14
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .............................................................................14
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban..........................................16
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh .......................................................16
2.1.5. Quy trình cho vay .......................................................................................17
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2017 –
2019 ...........................................................................................................................20
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn ..............................................................................25
2.1.7.1. Thuận lợi ...............................................................................................25
2.1.7.2. Khó khăn ................................................................................................25
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NÔNG DÂN QUA 3 NĂM 2017 – 2019 .........................................................26
2.2.1. Tình hình huy động vốn ............................................................................26
2.2.2. Doanh số cho vay hộ nông dân .................................................................29
2.2.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân.................................................30
2.2.2.2 Cho vay trung hạn đối với hộ nông dân .................................................33
2.2.3. Doanh số thu nợ hộ nông dân ...................................................................35
2.2.3.1. Thu nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân ..................................................37
2.2.3.2. Thu nợ trung hạn đối với hộ nông dân ..................................................38
2.2.4. Tình hình dư nợ hộ nông dân ...................................................................39

ix
2.2.4.1. Dư nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân....................................................41
2.2.4.2. Dư nợ trung hạn đối với hộ nông dân ...................................................42
2.2.5. Nợ quá hạn hộ nông dân ...........................................................................43
2.2.5.1. Nợ quá hạn ngắn hạn đối với hộ nông dân ...........................................45
2.2.5.2. Nợ quá hạn trung hạn đối với hộ nông dân ..........................................46
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nông dân tại Ngân
hàng ..........................................................................................................................47
2.2.7. Nhận xét về hoạt động cho vay hộ nông dân tại NHNN&PTNT chi
nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới. ...............................................................48
2.2.7.1. Mặt đạt được .........................................................................................48
2.2.7.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân chưa đạt được ..................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ
- PGD PHÚ QUỚI ...................................................................................................51
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2020 ...............................................51
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ nông dân .........................51
3.2.1. Về đầu tư tín dụng ...................................................................................51
3.2.2. Về công tác tài chính kế toán ngân quỹ và tin học ................................53
3.3. Phần kiến nghị ..................................................................................................54
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

x
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

PHẦN MỞ BÀI

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có trên 80% là sản xuất nông nghiệp, với hơn 75%
dân cư tập trung ở nông thôn và trên 25% GDP được đóng góp từ lĩnh vực này. Đây
là ngành sản xuất chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, có tính quyết định đối với sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp và tiến trình CNH – HĐH đất nước.
Thực hiện chính sách đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, nông nghiệp
nông thôn nước ta có những thay đổi, từ các phương thức tập thể hóa dần được xóa
bỏ và thay thế bằng hình thức sản xuất hợp tác xã, hộ gia đình. Đây được xem là
đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội. Lĩnh vực nông nghiệp luôn được Đảng – Nhà
nước quan tâm và chú trọng với những chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng thương hiệu, miễn giảm thuế,… Từng bước đưa các tiến bộ kĩ thuật vào sản
xuất nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Chính vì vậy đã làm tăng giá trị sản
xuất cũng như các hoạt động khác của ngành nông nghiệp.
Nằm ở khu vực ĐBSCL, Vĩnh Long có dân số trên 1 triệu người, trên 80% số
hộ sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, Vĩnh Long là một tỉnh nối liền miền Tây với
TP HCM và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, nằm trong lưu vực hai con sông lớn là
sông Tiền và sông Hậu với hệ thống sông ngòi dày đặt và phong phú, khí hậu ôn
hòa, đất đai màu mỡ, rất thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp. Bên cạnh đó,
tuyến đường quốc lộ 1A và các tuyến đường khác đã và đang được nâng cấp. Vì
vậy, giao thông đường bộ rất thuận lợi cho nhu cầu vận chuyển – trao đổi hàng hóa,
nguyên vật liệu các tỉnh lân cận và cả nước.
Mặc dù được sự ưu đãi về thiên nhiên nhưng kinh tế nông nghiệp Tỉnh nhà
vẫn còn gặp không ít khó khăn mà nguồn vốn được xem là vấn đề quan trọng hàng
đầu. Nguồn vốn để đáp ứng cho ngành nông nghiệp và người nông dân trong việc
cải tạo vườn, chăn nuôi, trồng trọt là rất cần thiết. Chính vì vậy, cần phải có sự hỗ
trợ của hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung và NHNN&PTNT chi nhánh
huyện Long Hồ - PGD Phú Quới nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc

SVTH: Lê Yến Linh Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

thu hút số tiền nhàn rỗi của người dân để cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển kinh tế.
Tham gia góp phần phát triển kinh tế Tỉnh nhà không thể không nói đến vai
trò của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới trong việc đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân đã làm cho nền kinh tế tỉnh Vĩnh Long
cũng phát triển khá nhanh chóng cùng với các Tỉnh khác trong khu vực. Nhờ có
hoạt động tín dụng nhằm hỗ trợ cho hộ nông dân của Ngân hàng mà bộ mặt nông
thôn đã dần thay đổi và đời sống của người dân từng bước được cải thiện trong cơ
chế kinh tế mới.
Để hiểu rõ hơn về một số hoạt động của NHNN&PTNT chi nhánh huyện
Long Hồ - PGD Phú Quới, trong 3 năm 2017 - 2019, đề tài: “Phân tích và giải pháp
nâng cao hoạt động cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Long Hồ - Tỉnh Vĩnh Long - PGD Phú Quới” được tôi
chọn để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nông dân tại
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới qua 3 năm 2017 - 2019
để thấy được những mặt đạt được cũng như chưa đạt được trong hoạt động cho vay
hộ nông dân tại Ngân hàng. Từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay của hộ nông dân tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến tình hình hoạt động cho vay
ngắn và trung hạn của hộ nông dân tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ -
PGD Phú Quới qua 3 năm (2017 - 2019).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi thời gian
Số liệu dùng để phân tích, đánh giá trong đề tài được thu thập từ năm 2017 -
2019.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

3.2.2. Phạm vi không gian


Đề tài được thực hiện tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD
Phú Quới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu, đề tài được thực hiện dựa vào các số liệu
sau:
 Bảng cân đối chi tiết năm 2017 - 2019.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2017 - 2019.
 Các tài liệu liên quan đến vấn đề cho vay tại Ngân hàng.
 Báo, tạp chí về kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Tổng hợp dữ liệu cần thu nhập
 Tiến hành phân tích số liệu
 Mô tả số liệu thông qua bảng biểu thống kê
 Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ
 Kết hợp việc phân tích, so sánh từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh để làm rõ vấn đề. Áp dụng phương pháp tỉ số, phương pháp so
sánh tuyệt đối, số tương đối qua các năm.
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kì phân tích với kì góc của chỉ tiêu kinh tế.

Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
: là phần chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động, từ đó
đưa ra biện pháp khắc phục.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
của kì phân tích so với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế.

Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động ở các mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nông dân tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nông dân tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện
Long Hồ - PGD Phú Quới.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay hộ
nông dân tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế đóng vai trò là tổ chức trung
gian. Vì vậy trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng là
người đi vay đồng thời là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và
cá nhân hoặc phát chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Trái
lại, với tư cách là người cho vay Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và
cá nhân.
1.1.2. Bản chất tín dụng Ngân hàng
Về phương diện kinh tế và nguồn gốc hình thành tư bản cho vay thì nguồn vốn
của NHTM chính là nguồn vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, sở hữu của doanh
nghiệp và dân cư. Trong chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhìn nhận rằng người
cho vay đầu tiên chính là các chủ sở hữu nguồn vốn vay của NHTM chính là doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt. Ở đây NHTM hoạt động như là
cầu nối của thị trường vốn. Trong mối quan hệ này NHTM là con nợ của doanh
nghiệp, cá nhân có tiền gửi nhàn rỗi gửi tại Ngân hàng và là chủ nợ của các doanh
nghiệp có nhận vay vốn tại Ngân hàng.
Như vậy, bản chất của tín dụng Ngân hàng được thể hiện đầy đủ khi tín dụng
Ngân hàng thực hiện các chức năng: Chức năng dịch chuyển nguồn vốn, chức năng
phát hành, chức năng giám sát hoạt động của các chủ thể nền kinh tế.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

1.1.3. Chức năng tín dụng Ngân hàng


Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: tín
dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó
dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về
vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phân phối lại vốn tiền tệ
dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: Là phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm khối lượng giấy
bạc, giảm được chi phí trong bảo quản và vận chuyển tiền. Đồng thời, cho phép Nhà
nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh
tế: Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục
vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy
bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong
những công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện
các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế. Mặt khác, trong khi thực hiện chức
năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản
phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
Tín dụng tạo nguồn vốn cho việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất – kinh
doanh, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường của các nhà sản xuất kinh doanh. Nhờ vào nguồn vốn tín dụng mà các doanh
nghiệp thường xuyên có đủ vốn thực hiện liên tục quá trình tái sản xuất mở rộng,

SVTH: Lê Yến Linh Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm xã hội, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa sản xuất,
lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội. Tín dụng giúp cho lưu thông hàng hóa ngày
càng mở rộng trong cả nước và ra nước ngoài. Bên cạnh đó nó tạo ra điều kiện cho
các doanh nghiệp đầu tư vốn ra nước ngoài một cách có hiệu quả.
1.2.2. Tín dụng là công cụ quan trọng trong việc tổ chức đời sống của dân cư,
tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội
Dân cư sử dụng tín dụng như một phương tiện không thể thiếu để đầu tư sao
cho có lợi nhất nhằm mục đích cải thiện đời sống của mình, tạo công ăn việc làm
cho người khác, góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.3. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu – chi
ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc thực thi các
chính sách xã hội thông qua NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú
Quới và hệ thống các NHTM.
Mặt khác, nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ điều hành quá trình lưu
thông tiền tệ. Nhờ có sự tồn tại của các hoạt động tín dụng nên các khoản tiền nhàn
rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động để đầu tư cho nền kinh tế, phục vụ cho
các nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ giữa cung và cầu về vốn được
thực hiện trên thị trường vốn. Thông qua thị trường này, những nơi đang có vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi được chuyển đến những nơi cần bổ sung về vốn nhờ vào hoạt
động tín dụng của các cơ quan Ngân hàng. Việc điều hòa vốn tín dụng không chỉ
giải quyết mối quan hệ cung cầu trong nền kinh tế mà tạo điều kiện mở rộng phạm
vi thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội của tín dụng,
góp phần vào việc điều hòa và ổn định lưu thông tiền tệ.
1.2.4. Tín dụng góp phần thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ trao đổi quốc tế không ngừng được
mở rộng, thị trường trong nước không thể tách rời khỏi thị trường Thế giới. Vì vậy,
mà các quan hệ tín dụng quốc tế cũng không ngừng phát triển, tạo điều kiện cho các
hoạt động sản xuất – kinh doanh trong nước được mở rộng nhờ tranh thủ các nguồn
tài chính từ bên ngoài.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Như điều kiện hiện nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị
trường Thế giới, kinh tế đóng đã nhường bước cho kinh tế mở. Vì vậy, tín dụng
Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế thế
giới với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng tín dụng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa đồng thời nhờ nguồn
tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế nước nhà.
Nhìn chung, nhờ hoạt động tín dụng của Ngân hàng mà vốn được đầu tư ra
nước ngoài, mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế.
1.3. Phân loại tín dụng
1.3.1. Căn cứ vào mục đích tín dụng
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay mua bán bất động sản
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.3.2. Căn cứ vào thời gian tín dụng
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

1.3.4. Căn cứ vào phương thức tín dụng


 Cho vay từng lần: phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay
vốn khách hàng và ngân hàng nơi cho vay làm thủ tục vay vốn theo quy định và kí
hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng đối với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn
rõ ràng và có trách nhiệm với Ngân hàng.
 Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
 Cho vay trả góp: khách hàng vay trả góp phục vụ tiêu dùng hoặc kinh
doanh phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập
chắc chắn ổn định.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: phương thức cho vay này áp
dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoản
thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay chi vượt số dư trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam.
1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
 Cho vay một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
 Cho vay nhiều kì hạn, không có kì hạn trả nợ cụ thể, có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Cho vay nhiều kì hạn, còn gọi là cho vay trả góp theo định kì nhiều lần.
1.4. Khái quát về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng
1.4.1. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm
cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân
biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công

SVTH: Lê Yến Linh Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử
dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng
lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị trường với mức độ
chưa hoàn chỉnh.
1.4.2. Đặc điểm của hộ nông dân
Hộ nông dân thường sống trong cộng đồng làng xã, có tính tín nhiệm cao, đặc
biệt là trong trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Nhìn chung phần lớn hộ nông dân có ý thức vay, trả sòng phẳng.
Trong trường hợp bất khả kháng, không có khả năng trả nợ của các hộ nông
dân thường gắn liền với mùa màng thất bát, thiên tai dịch bệnh hoặc yếu tố thị
trường.
1.4.3. Vai trò về cho vay của Ngân hàng đối với hộ nông dân
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân, giải quyết vấn đề thất nghiệp ở nông
thôn.
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân có
điều kiện tiếp cận và áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghệp.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.
- Góp phần tích lũy cho ngành kinh tế nông nghiệp.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức kinh tế.
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
tại ngân hàng
1.4.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ số này chỉ ra chất lượng tín dụng. Chỉ số này càng thấp phản ánh chất
lượng tín dụng càng cao, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao cho thấy công tác

SVTH: Lê Yến Linh Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

xử lí nợ quá hạn là hàng đầu. Ngược lại, chỉ số này càng cao phản ánh chất lượng
tín dụng càng thấp, công tác thu hồi nợ thấp làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh
của Ngân hàng.
1.4.4.2. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không
đòi được và không được tái cơ cấu. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cho thấy nợ xấu của
Ngân hàng càng nhiều.
1.4.4.3. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân (vòng, lần)
Chỉ tiêu này cho biết số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong một năm, nếu
vòng quay vốn tín dụng cao thì Ngân hàng đạt hiệu quả cao trong việc cho vay và
thu nợ. Ngược lại nếu vòng quay vốn tín dụng thấp thì Ngân hàng sẽ gặp trở ngại
trong cho vay và thu hồi nợ.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI


NGÂN HÀNG NHNN&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN LONG HỒ - PGD PHÚ QUỚI.
2.1. Tổng quan về ngân hàng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn
Long Hồ là nơi có diện tích tự nhiên trồng lúa lớn nhất tỉnh khoảng 60.000 ha.
Đây là vùng có tiềm năng phát triển mạnh về du lịch lẫn nông nghiệp, kinh tế vùng
này nổi tiếng hơn các huyện khác với sự giàu có và là khu vực phát triển mạnh.
Hiện tại lúa vẫn là chủ chốt đem lại hiệu quả cao.
Hiện tại Long Hồ kinh tế đang phát triển mạnh, thu nhập bình quân đầu người
khoảng 1.100 USD/năm. Tuy thu nhập cao nhưng chênh lệch giàu nghèo còn lớn.
Tuy chỉ là một huyện nhưng hiện nay Long Hồ đã có 10 chi nhánh và PGD
của các Ngân hàng và Qũy tín dụng (có 03 ngân hàng thuộc hệ thống nhà nước
Viettinbank, Agribank, Ngân hàng chính sách XH, 01 quỹ TDND, 04 ngân hàng
TMCP : Nam Việt, Sacombank, SHB, Kiên Long bank) tổng dư nợ cho vay trên
toàn địa bàn đến năm 2018 ước 1800 tỷ đồng, (ngân hàng TMCP khoảng 800 tỷ)
các dòng vốn tín dụng tập trung chủ yếu cho vay vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, trồng lúa, chế biến và chăn nuôi gia súc gia cầm…từ đó góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện làm cơ sở cho việc đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa công nghiệp như chính sách của
Đảng và Nhà nước đề ra. Cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo giảm, thu nhập bình quân đầu
người hàng năm tăng, đời sống tinh thần văn hóa xã hội ngày càng cải thiện…
Ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định
53/HĐBT ngay 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) về việc
thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó ngân hàng Phát Triển Nông
Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày
14/11/1990, Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ) ký
quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Quyết định số 250/QĐ – NH5 ngày 11/11/1992 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà
Nước về việc xác nhận cho phép áp dụng điều lệ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Quyết định 280/QĐ – NH5 ngày 15/10/1996 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà
Nước về việc thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
trên cơ sở Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập trước đây theo quyết
định số 66/QĐ – NH5 ngày 27/05/1993 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước.
Đến nay, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam –
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ - Vĩnh Long
được thành lập sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (1975), là chi nhánh
NHNN&PTNT Vĩnh Long. Là đơn vị vừa thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ,
tín dụng Ngân hàng vừa quản lý các hoạt động của Chi Nhánh. Với điều kiện thuận
lợi Ngân hàng càng phát triển hơn.
Trong thời kỳ đất nước không ngừng phát triển đi lên, Vĩnh Long cũng không
nằm ngoài quy luật đó với sự phát triển liên tục của nền kinh tế kéo theo đó là nhu
cầu sử dụng nguồn vốn ngày một gia tăng và mong muốn được đáp ứng một cách
đầy đủ và kịp thời. Trên cơ sở đó mà Phòng giao dịch Phú Quới ra đời và chính
thức đi vào hoạt động ngày 06/08/2002 được tách ra từ chi nhánh NHNN&PTNT –
Long Hồ.
Tên giao dịch: “Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh
huyện Long Hồ - PGD Phú Quới”.
Trụ sở đặt tại: ấp Phú Long A - Xã Phú Quới huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh Long.
Phòng giao dịch Phú Quới là một hình thức của Ngân hàng thương mại kinh
doanh hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Do đó, đối tượng
chủ yếu của Ngân hàng thường là các hộ nông dân, PGD Phú Quới hoạt động trên
địa bàn xã Phú Quới và Thạnh Quới và các xã lân cận.
Cả hai xã này đều là hai xã vùng sâu, vùng xa của huyện Long Hồ nên việc đi
lại của bà con gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao

SVTH: Lê Yến Linh Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

dịch với khách hàng hai xã nên chi nhánh Long Hồ đã tách phòng giao dịch Phú
Quới ra để có thể tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời hạn chế được những rủi ro,
mất mát trong việc đem tiền đi trả hoặc đi gửi. Mặt khác, giúp cán bộ Ngân hàng
nhất là cán bộ tín dụng có điều kiện tiếp xúc với các cấp chính quyền địa phương
cũng như việc đi sâu, đi sát thực tế để có thể phát hiện những khó khăn, vướn mắt
thông qua đó có những biện pháp xử lý kịp thới, đảm bảo an toàn cho đồng vốn.
Sự ra đời của Phòng giao dịch Phú Quới đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các hộ nông dân thuộc hai xã Phú Quới và Thạnh Quới, việc xây dựng phòng
giao dịch bên cạnh UBND xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu
vay vốn được vay một cách thuận lợi, việc làm hồ sơ không phải đi lại nhiều lần tốn
kém, người dân trong xã có điều kiện phát triển, nâng cao đời sống.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới chịu sự quản lý về
chuyên môn nghiệp vụ của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Long Hồ, đồng thời chịu sự lãnh đạo của huyện Uỷ, UBND huyện Long Hồ
về mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế cho địa phương.
Với lực lượng công nhân viên gồm 07 người:
 Ban Giám Đốc 02 người: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc.
 Phòng kế hoạch kinh doanh 02 người: 02 cán bộ tín dụng.
 Phòng kế toán ngân quỹ 03 người: 02 nhân viên kế toán, 01 cán bộ kho quỹ.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

TỔ KẾ TOÁN TỔ TÍN DỤNG TỔ NGÂN QUỸ

(Nguồn: NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Qưới)


BAN GIÁM ĐỐC:
Là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng giao
dịch, tiếp nhận chỉ thị, nghị quyết quyết định của cấp trên sau đó phổ biến lại cho
nhân viên. Đồng thời là người chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của Ngân
hàng, là người ký duyệt các hợp đồng tín dụng xem xét có nên cho vay hay không.
PHÓ GIÁM ĐỐC:
Là người tiếp nhận, xem xét các hợp đồng tín dụng của các nhân viên tín
dụng; nếu thấy cần thiết thì phó giám đốc có thể thẩm định lại và sau đó trình lại
cho Giám đốc quyết định.
TỔ TÍN DỤNG:
Gồm 2 nhân viên tín dụng, đây là nhóm chuyên sâu về hoạt động tín dụng. Là
bộ phận chủ yếu thực hiện các hoạt động của Ngân hàng, là người thực hiện xem
xét, cấp tín dụng và thu hồi nợ.
TỔ KẾ TOÁN:
Gốm 2 nhân viên kế toán thực hiện nhiệm vụ thanh toán, kiểm tra thu chi, theo
dõi các tài khoản phát sinh, kiểm tra chặt chẽ sự vận động của nguồn vốn, đảm bảo
các báo cáo tài chính kế toán một cách chính xác, kịp thời về các hoạt động diễn ra
trong Ngân hàng.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

TỔ NGÂN QUỸ:
Gồm 1 thủ quỹ kiêm kiểm ngân, là người chịu trách nhiệm trong việc thu chi
tiền mặt của Ngân hàng, chi đúng và chi đủ theo chế độ bảo đảm an toàn kho quỹ.
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. Chức năng
Chi nhánh có đầy đủ chức năng của một NHTM, đó là:
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng này được thực hiện thông qua
việc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và các hình thức
cấp tín dụng.
- Chức năng trung gian thanh toán: Chi nhánh thực hiện các dịch vụ như cung
ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác, tổ chức hệ
thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong và
ngoài nước.
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán: Được thực hiện thông qua nghiệp vụ
huy động vốn và thực hiện thông qua các chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán.
b. Nhiệm vụ
- Thực hiện thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Huy động vốn nhàn rỗi của các cá nhân trong địa bàn thành phố.
- Thực hiện cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong địa bàn thành phố nhằm phục vụ cho công cuộc
xây dựng và phát triển .
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh
+ Sản phẩm tiền gửi
Sản phẩm tiền gửi của Agribank rất đa dạng và phong phú bao gồm các sản
phẩm tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm
trung gian linh hoạt, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết kiệm
vàng và Việt Nam đồng đảm bảo theo giá vàng…

SVTH: Lê Yến Linh Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

+ Sản phẩm cho vay


Gồm các hình thức: cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất
kinh doanh đối với khách hàng là cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, cho vay đi
làm ở nước ngoài, du học trong và ngoài nước, cho vay nông nghiệp, đặc biệt là sản
phẩm cho vay cán bộ nhân viên đang được quan tâm. Ngoài ra, Ngân hàng còn có
sản phẩm cho vay thấu chi đối với khách hàng có mở tài khoản tại Ngân hàng.
+ Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ này ngày càng hiện đại hóa thông qua hệ thống vi tính. Các dịch vụ
chuyển tiền nhanh như thanh toán nội địa, chuyển tiền trong hệ thống
NHNN&PTNT với mức phí cực rẻ, chuyển tiền ngoài hệ thống, chuyển tiền Ngân
hàng liên kết.
+ Sản phẩm dịch vụ khác
Ngoài các sản phẩm, dịch vụ nêu trên Ngân hàng còn có thêm các sản phẩm
như: sản phẩm chi trả cán bộ nhân viên trong việc trả lương thông qua tài khoản,
sản phẩm thu chi hộ tiền bán hàng, bảo lãnh, dịch vụ bất động sản.
2.1.5. Quy trình cho vay
Để Ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng có chất lượng cao và hiệu quả như
mong muốn thì Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc quy trình sau:
 Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn:
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho
khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục, hồ sơ xin vay.
- Hồ sơ vay vốn do khách hàng và Ngân hàng lập gồm có:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn trả nợ.
+ Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản.
+ Các giấy tờ có liên quan khác.
 Bước 2: Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương
án vay vốn:

SVTH: Lê Yến Linh Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

- Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra,
thu thập tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan hoặc
quần chúng nhân dân cung cấp. Những thông tin đó gồm:
- Điều tra thực tế nơi sản xuất kinh doanh của người vay.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp từ hồ sơ vay vốn, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính.
- Giải trình những điều chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn.
- Những thông tin từ Ngân hàng hoặc người có quan hệ mua bán với người
vay.
- Tìm hiểu mức độ trung thực những thông tin người vay đã cung cấp, uy tín
người vay.
 Bước 3: Phân tích – thẩm định khách hàng và phương án vay vốn:
Nội dung cơ bản của phân tích – thẩm định tập trung cơ bản vào các vấn đề
chủ yếu sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo đúng theo
nguyên tắc, thể lệ, chế độ quy định đối với loại cho vay đó, đảm bảo khả năng thu
hồi được vốn và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định.
Nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì phải đảm bảo an toàn về pháp lý cho Ngân hàng.
- Năng lực pháp lý khách hàng
- Uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng.
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ.
- Đánh giá các khoản đảm bảo tiền vay
- Phân tích, dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay
vốn, trả nợ của khách hàng.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 18


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

 Bước 4: Quyết định cho vay:


Trong mọi trường hợp phương án vay vốn sau khi được thẩm định và xét thấy
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay theo thể lệ và chế độ quy định
mới được giải quyết cho vay.
 Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
- Khi giải ngân phải lập đầy đủ hồ sơ cho vay, hồ sơ thế chấp, hồ sơ cầm cố,
bảo lãnh.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, hình thức và nội dung hồ sơ, chữ ký, con
dấu, họ tên của người có liên quan phải ký theo chế độ quy định, ngày, tháng, nằm
trên tờ giấy, số liệu giữa các giấy tờ phải khớp đúng.
- Sau khi kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, giao dịch viên và lãnh đạo phê
duyệt trên hồ sơ vay vốn, đồng thời giao dịch viên nhập số liệu vào chương trình
IPCAS. Trưởng phòng tín dụng thẩm tra hồ sơ tín dụng trên chương trình IPCAS
phê duyệt đồng ý hay không đồng ý.
 Bước 6: Giải ngân:
- Phát tiền vay và chuyển tiền thanh toán phải đúng mục đích sử dụng vốn vay
trên hồ sơ.
- Vay vốn, số lượng tiền vay được giải ngân phù hợp với kế hoạch và tiến độ
sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
- Kiểm tra, xác định mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán liên
quan đến tiền vay, từ đó quyết định hình thức phát tiền vay bằng tiền mặt hay
chuyển khoản cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc thanh toán trực tiếp
giữa người mua và người bán không qua trung gian.
 Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
- Giao dịch viên phải có biện pháp theo dõi, nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi diễn
biến của quá trình sử dụng tiền vay của ngân hàng, phát hiện, dự báo những rủi ro
có thể phát sinh, phát hiện những món vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm
trọng, nhằm đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời. Kết quả kiểm tra phải lập biên bản
kèm theo các nhận xét, kiến nghị đối với khách hàng và trình lên ban lãnh đạo.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 19


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

 Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ:


- Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay của ngân hàng và các
nguồn tài chính khác đã được thỏa thuận trong kế hoạch trả nợ đều phải trả nợ Ngân
hàng, khách hàng không được sử dụng nguồn vốn trả nợ để quay vòng hay sử dụng
cho mục đích khác.
- Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng phải đề nghị gia hạn nợ, giảm nợ,
khoanh nợ thì áp dụng biện pháp phát mãi tài sản hay khởi kiện ra cơ quan pháp
luật.
 Bước 9: Xử lý rủi ro:
- Đối với các khoản nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không thu
hồi được phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ văn bản quy định lập đầy đủ hồ sơ
pháp lý, hợp đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình lên giám đốc phê
duyệt.
 Bước 10: Thanh lý hợp đồng:
- Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được cấp có thẩm
quyền cho phép xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro hoặc xóa nợ, giao dịch viên và cán
bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019
Trong 3 năm qua 2017 - 2019 đứng trước những cơ hội và thách thức,
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới với sự nổ lực không
ngừng của mình đã vượt qua khó khăn và đạt được những kết quả khả quan. Điều
đó được thể hiện trong bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3
năm như sau:

SVTH: Lê Yến Linh Trang 20


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
qua 3 năm 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2018 so với 2017 2019 so với 2018
2017 2018 2019
Số tiền (%) Số tiền (%)
Doanh thu 24.041 23.058 25.103 -938 -4,1 2.045 8,8
1. Thu từ HĐTD 23.581 22.472 24.420 -1.109 -4,7 1.948 8,7
2. Thu từ DV 333 417 487 84 25,22 70 16,8
3. Thu từ KDNH 63 71 89 8 12,7 18 25,4
4. Thu khác 64 98 96 34 53,1 -2 -2,04
Chi phí 20.722 18.519 19.536 -2.203 -10,6 1.017 5,5

1. Chi từ HĐTD 18.543 16.511 16.917 -2.032 10,9 406 0,34

2. Chi từ dịch vụ 1.506 4.174 1.663 -332 -22,04 489 41,6

3. Chi từ KDNH 217 302 349 85 39,1 47 15,5

4. Chi khác 456 532 607 76 16,6 75 14,09


Lợi nhuận 3.319 4.539 5.567 1.220 36,7 1.028 22,6

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)

SVTH: Lê Yến Linh Trang 21


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

ĐVT: Triệu đồng

30.000

25.103
25.000 24.041
23.058
20.722
19.536
20.000 18.519

15.000

10.000
5.567
4.539
5.000 3.319

0
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
qua 3 năm 2017 - 2019
 Doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu của Ngân hàng qua 3 năm có sự chênh
lệch không đồng đều, cụ thể: năm 2017, doanh thu đạt 24.041 triệu đồng. Trong đó,
thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng cao đạt 23.581 triệu đồng. Vì Ngân hàng
chủ yếu hoạt động theo phương châm “Đi vay để cho vay” nên trong tổng doanh
thu, thu từ lãi vay là chủ yếu. Bên cạnh, thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm 333
triệu đồng. Do phải cạnh tranh gay gắt với các TCTD khác trên địa bàn và do tính
đặc thù của Ngân hàng là hoạt động tín dụng nên phải thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng
rất nhỏ, cũng như các khoản thu từ kinh doanh ngoại hối chỉ đạt 63 triệu đồng trong
tổng doanh thu. Ngoài các khoản thu khác đạt 64 triệu đồng.
Năm 2018, tổng doanh thu của Ngân hàng giảm, còn 23.058 triệu đồng giảm
983 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 4,1% so với năm 2017. Trong năm thu từ
HĐTD giảm 1.109 triệu đồng tức 4,7%. Tuy nhiên, các khoản thu từ dịch vụ, kinh
doanh ngoại hối và thu khác tăng đáng kể đạt 417 triệu đồng tăng 25,22%, 71 triệu
đồng tăng 12,7% và 98 triệu đồng tăng 53,1% so với năm 2017.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 22


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Sang năm 2019, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng dần được ổn định, kết
quả làm cho tổng doanh thu của Ngân hàng liên tục tăng và có tốc độ tăng nhanh
hơn so với năm trước đạt 25.103 triệu đồng, tức tăng 8,8%. Trong đó, thu từ HĐTD
tăng đáng kể 24.420 triệu đồng . Do năm 2019, hoạt động cho vay ngày càng được
chú trọng và quan tâm từ Ngân hàng cấp trên nên doanh số cho vay tăng. Khoản thu
từ tín dụng tăng điều này chứng tỏ được uy tín và vai trò của Ngân hàng trong việc
đáp ứng nhu cầu cần vốn của khách hàng. Mặt khác, ngoài hoạt động tín dụng mang
lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng thì Ngân hàng còn tăng cường đầu tư vào hoạt
động kinh doanh ngoại hối nên đã làm cho khoản thu từ dịch vụ và kinh doanh
ngoại hối tăng trong năm 2019 nhưng các khoản thu này vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn thu nên Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ
như: công tác truyền thông các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng gửi tiền trong những năm tới để tăng thêm nguồn thu và
mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng hơn.
Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do nền kinh tế nói chung cũng như sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn nói riêng có rất nhiều biến động. Nhưng với chủ
trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng với sự hướng dẫn và tháo
gỡ những vướn mắc một cách kịp thời trong quá trình hoạt động của Ngân hàng nên
đã khắc phục được những khó khăn và đạt được những chỉ tiêu đề ra.
 Chi phí
Nhìn chung, chi phí hoạt động của ngân hàng qua 3 năm có sự tăng giảm
không ổn định. Năm 2017, tổng chi phí là 20.722 triệu đồng, trong đó chi phí cho
HĐTD là 18543 triệu đồng. Sang đến năm 2018, tổng chi phí là 18.519 triệu đồng,
giảm 2.203 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó, chi HĐTD là 16.511 triệu đồng,
giảm 2.032 triệu đồng, tương ứng 10,9% so với năm 2017. Chi dịch vụ giảm 332
triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 22,04% so với năm 2017, tuy nhiên khoản chi phí
khác tăng 76 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 16,6% so với năm 2017.
Trong năm 2019, tổng chi phí lại tiếp tục tăng, số tiền 19.536 triệu đồng, tăng
1.017 triệu đồng, với tốc độ tăng 5,5%; trong đó chi phí HĐTD chiếm 16.917 triệu
đồng, tăng 406 triệu đồng tương ứng tăng 0,34%, do đến thời điểm này, địa bàn 2

SVTH: Lê Yến Linh Trang 23


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

xã Phú Quới, Thạnh Quới là một khu vực đầy tiềm năng để phát triển ngành công -
nông nghiệp, thương mại - dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng bắt đầu tăng
lên, số lượng món vay tăng lên, thế nên tổng chi phí cho các món vay cũng tăng.
Mặc dù, tổng chi phí tăng đáng kể nhưng tỷ lệ tăng của chi phí là 5,5% vẫn nhỏ hơn
so với tốc độ tăng của doanh thu (8,8%). Do đó, trong năm 2019 hoạt động của
Ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận cao.
 Lợi nhuận
Qua số liệu phân tích ở trên, mặc dù chi phí tăng qua các năm nhưng Ngân
hàng vẫn thu được lợi nhuận đáng kể và còn tăng qua các năm từ đó giúp Ngân
hàng duy trì hoạt động kinh doanh của mình tốt hơn. Năm 2017, lợi nhuận thu được
là 3.319 triệu đồng, sang năm 2018 tăng lên 4.539 triệu đồng, tăng 1.220 triệu đồng
so với năm 2017. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã hoạt động độc lập với Ngân
hàng huyện nên tình hình hoạt động kinh doanh đã dần ổn định. Đến năm 2019, uy
tín và vai trò của Ngân hàng đã dần được khẳng định nên lợi nhuận mang lại cho
Ngân hàng tăng lên một con số đáng khích lệ, đạt 5.567 triệu đồng, tăng 1.028 triệu
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 22,6% so với năm 2018. Năm 2019, Ngân hàng tiếp tục
quán triệt nghị quyết của tỉnh ủy, chủ trương của ngành và mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn để có phương án cho vay phù hợp với các thành phần kinh tế,
chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ nông dân,
kinh doanh dịch vụ từ đó đã góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự nổ lực của Ban giám đốc và toàn thể
cán bộ công nhân viên của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú
Quới đã chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng cũng như sự
chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các
cấp trên địa bàn đã quan tâm và giúp đỡ, xem công tác tín dụng là biện pháp hàng
đầu trong chính sách khuyến nông. Tất cả những yếu tố trên giúp Ngân hàng hoàn
thành các mục tiêu kinh tế - xã hội, cũng như cạnh tranh với các Ngân hàng khác
trên địa bàn.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 24


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

2.1.7. Thuận lợi và khó khăn


2.1.7.1. Thuận lợi
Thuận lợi trước tiên của NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú
Quới là luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của địa phương cùng các ban
ngành, đã giúp Ngân hàng kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong lĩnh
vực đầu tư, tạo điều kiện cho Ngân hàng cho vay được thuận lợi. Đây là nhân tố rất
quan trọng để tăng trưởng hoạt động và xã hội hóa công tác Ngân hàng.
PGD thường xuyên được sự quan tâm hỗ trợ của Hội Sở huyện. Được sự chỉ
đạo, điều hòa vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao của khách hàng.
Sự đoàn kết nhất trí và nỗ lực ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thực hiện tốt những kế hoạch đề
ra. Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng đã được đào tạo qua trường lớp và luôn làm việc
nhiệt tình, năng động, linh hoạt, có kinh nghiệm trong công việc, cán bộ nhân viên
thường xuyên được tổ chức học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ
chuyên môn. Mỗi bộ phận đều nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình tạo uy
tín để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
Trụ sở PGĐ đặt tại xã Phú Quới cũng là trung tâm của xã nên về mặt kinh tế
xã hội và tình hình an ninh trật tự rất ổn định và an toàn, đời sống người dân ngày
một nâng cao, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi phát triển mạnh, nhiều tổ chức kinh
tế ra đời và hoạt động có hiệu quả. Vì vậy, đã tạo được uy tín và an toàn cho việc
đảm bảo tiền vay và mở rộng đối tượng cho vay của PGD.
2.1.7.2. Khó khăn
Nước ta mở cửa nền kinh tế vì thế ngày càng xuất hiện nhiều Ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động rất mạnh và nhạy
bén nên NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới đã gặp nhiều sự
cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, việc huy động vốn trong kinh doanh và cho vay gặp
nhiều khó khăn.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 25


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Địa bàn hoạt động chủ yếu là nông thôn, đối tượng cho vay là nông dân nên hầu
hết các món vay có lượng tiền nhỏ và vừa. Việc thẩm định lại phương án sản xuất của
cán bộ tín dụng còn gặp nhiều khó khăn về giao thông và phương tiện đi lại.
Nhiều dự án kinh doanh có tính khả thi nhưng giá trị tài sản thế chấp không đủ
tính pháp lý hoặc chưa được cấp quyền sử dụng đất nên hạn chế nguồn vốn của
ngân hàng.
Ngân hàng là ngành rất nhạy cảm với sự thay đổi của tình hình kinh tế chính
trị thế giới vì vậy lãi suất của ngân hàng thường xuyên thay đổi làm ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thời gian qua, giá nông sản – giá lúa tăng giảm không ổn định kèm theo đó là
dịch bệnh, giá nguyên vật liệu đầu vào lại tăng. Vì thế, lợi nhuận của người dân
không cao, doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó,
làm cho công tác thu hồi nợ của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NÔNG DÂN QUA 3 NĂM 2017 – 2019
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Trong mọi hoạt động kinh doanh trên thị trường, yếu tố quan trọng quyết định
sự thành công phải kể đến đó là vốn. Để có nguồn vốn tại chỗ, ổn định phục vụ nhu
cầu đầu tư phát triển kinh tế địa phương, Ngân hàng đã chủ động khai thác nguồn
vốn với mọi hình thức khác nhau, lãi suất linh hoạt và hấp dẫn, ngân hàng luôn lấy
phương châm “Đi vay để cho vay” nhằm bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và sự phát triển kinh tế của địa phương. NHNN&PTNT chi
nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới là một ngân hàng chuyên phục vụ đáp ứng
nhu cầu cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn của huyện, 3 năm qua Ngân hàng
đã có tác động tích cực đến nền kinh tế địa phương. Nhưng để đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao của quá trình CNH – HĐH đất nước đã đặt ra một số vấn đề hết sức
cấp thiết cho Ngân hàng là phải thực hiện công tác huy động vốn.
Do nằm trong hệ thống NHNN&PTNT nên việc điều tiết công tác huy động và
cho vay được dễ dàng hơn. Nếu Ngân hàng huy động vốn vay cao hơn nhu cầu vay
thì phần chênh lệch sẽ chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định. Ngược lại,

SVTH: Lê Yến Linh Trang 26


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng thì Ngân hàng cấp trên sẽ điều tiết vốn cho chi nhánh. Do đó, nguồn vốn của
Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và vốn điều chuyển của Ngân hàng
cấp trên. Hoạt động huy động vốn là một trong hoạt động bậc nhất của NHTM vì
thông qua hoạt động này Ngân hàng có đầy đủ nguồn vốn để thực hiện các nghiệp
vụ khác như: Hoạt động cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng.
Để trở thành NHTM lớn trên thị trường thì chi nhánh NHNN&PTNT chi
nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới luôn cần đi sâu vào các hoạt động của Ngân
hàng. Do đó, chi nhánh muốn tăng hiệu quả hoạt động tín dụng ngoài nguồn vốn
điều lệ và nguồn vốn tự có thì cần phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ bên ngoài.
Sau đây là bảng số liệu thể hiện tình hình huy động của Ngân hàng:
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

VHĐ 103.038 95,2 113.631 94,3 129.377 95,2 10.599 10,3 15.740 12,2
TGTT 5.176 4,8 6.912 5,7 6.541 4,8 1.736 33,5 -371 -5,36
Tổng NV 108.214 100 120.543 100 135.918 100 12.329 11,4 15.375 12,7

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)

SVTH: Lê Yến Linh Trang 27


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

ĐVT: Triệu đồng

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biến động vốn huy động, tiền gửi thanh toán và
tổng nguồn vốn
Năm 2017, lượng VHĐ chiếm tỷ trọng 95,2% tương đương 103.038 triệu
đồng. Trong tổng nguồn vốn, tiền gửi thanh toán chiếm 4,8% tổng nguồn vốn, loại
tiền gửi này huy động được khá nhiều từ vốn nhàn rỗi của người dân nên đã góp
phần tăng đáng kể nguồn vốn huy động cho Ngân hàng.
Năm 2018, nguồn vốn huy động của Ngân hàng nhìn chung có nhiều chuyển
biến tích cực, VHĐ đạt 113.631 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 94,3% tổng nguồn vốn,
tăng 10,3% so với năm trước. Nguồn vốn huy động tăng cho thấy đời sống của
người dân được nâng cao và PGD hoạt động có hiệu quả hơn.
Sang năm 2019, tổng nguồn vốn đạt 135.918 triệu đồng, tăng 15.375 triệu
đồng tương ứng tăng trưởng 12,7% nhưng trong đó tiền gửi thanh toán giảm 371
triệu đồng tương ứng giảm 5,36% so với năm 2018. Nguyên nhân là do trong năm
2019 có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trên địa bàn như: dịch bệnh,
giá cả một số mặt hàng tăng vọt, giá cả hàng tiêu dùng vật liệu xây dựng, nông
nghiệp đều tăng nên nhu cầu sử dụng tiền mặt của người dân tăng, các doanh nghiệp
rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư nên loại tiền này có xu hướng giảm.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 28


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Nhìn chung, tình hình huy động vốn của Ngân hàng đã đạt chỉ tiêu kế hoạch
đề ra qua các năm. Kết quả là sự cố gắng tập thể của cán bộ Ngân hàng trong việc
thay đổi nhận thức và tổ chức thực hiện công tác huy động vốn tại PGD.
2.2.2 Doanh số cho vay hộ nông dân
Doanh số cho vay hộ nông dân có tăng qua các năm hay không? Để trả lời câu
hỏi trên cần đi sâu tìm hiểu về doanh số cho vay của NHNN&PTNT chi nhánh
huyện Long Hồ - PGD Phú Quới, tỉnh Vĩnh Long qua các năm 2017, 2018, 2019.
Do phần lớn người dân trong Huyện sống bằng nghề nông nên PGD chủ yếu
tập trung vào cho vay hộ nông dân, mà thời hạn cho vay chỉ là cho vay ngắn hạn và
cho vay trung hạn (chưa cho vay dài hạn đối với hộ nông dân). Tùy theo đối tượng
mà Ngân hàng có thể cho vay từ 70% - 90% tổng chi phí thực hiện phương án sản
xuất kinh doanh và căn cứ vào từng món vay cụ thể.
Bảng 2.3: Bảng doanh số cho vay hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 126.810 37 135.925 38,1 139.695 38,6 9.115 7,2 3.770 2,8
Trung hạn 215.648 63 220.634 61,9 222.299 61,4 4.986 2,3 1.665 0,8
Tổng cộng 342.458 100 356.559 100 361.994 100 14.101 4,1 5.435 1,5

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)

SVTH: Lê Yến Linh Trang 29


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

ĐVT: Triệu đồng

400.000

350.000

300.000

250.000

200.000

150.000

100.000

50.000

0
Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biến động Tổng doanh số cho vay hộ nông dân
qua 3 năm 2017 – 2019
Qua biểu đồ cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2017 đạt 342.458 triệu đồng.
Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 126.810 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37%
tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay trung hạn đạt 215.648 triệu đồng, chiếm
63%. Sang năm 2018 tổng doanh số cho vay tăng 4,1% là 356.559 triệu đồng. Cụ
thể như sau: cho vay ngắn hạn là 135.925 triệu đồng, chiếm 38,1% tổng doanh số
cho vay hộ nông nghiệp, so với năm 2017 thì tăng 9.115 triệu đồng, tương ứng với
tốc độ tăng 7,2% và đối với cho vay trung hạn tăng đáng kể là 220.634 triệu đồng,
chiếm 61,9% tăng 4.986 triệu đồng. Đến năm 2019 doanh số cho vay ngắn hạn đạt
139.659 triệu đồng, tăng 3.770 triệu đồng, tương ứng tăng 2,8% so với năm 2018.
Cho vay trung hạn đạt 222.299 triệu đồng đã tăng 1.665 triệu đồng, ứng với tốc độ
tăng 0,8% so với năm 2018.
2.2.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân
Nhìn vào biểu đồ ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng khoản
mục trong doanh số cho vay ngắn hạn như sau:

SVTH: Lê Yến Linh Trang 30


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Bảng 2.4. Doanh số cho vay ngắn hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2018 / 2017 2019 / 2018
Chỉ tiêu
Số Số
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) (%) (%)
tiền tiền
Chăn nuôi 54.765 43,2 60.457 44,5 65.348 46,8 5.692 10,4 4891 8,1
KTTH 72.045 56,8 75.468 55,5 74.347 53,2 3.424 4,7 -1121 1,5
Tổng 126.810 100 135.925 100 139.695 100 9.115 7,2 3770 2,8

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp cũng như trên địa bàn 2 xã cho thấy, tín
dụng ngắn hạn thực sự đã đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của
bà con nông dân tại địa bàn huyện. Cho vay hộ nông dân đạt được kết quả cao và
không ngừng phát triển. Hoạt động cho vay hộ nông dân là hoạt động diễn ra
thường xuyên tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới.
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho
vay của Ngân hàng, bởi vì hầu hết nhu cầu vay vốn của người dân là để bổ sung
nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay là để mua con giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, cải tạo vườn, máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,… Trong
đó, hộ nông dân vay để làm kinh tế tổng hợp luôn chiếm phần lớn trong cho vay
ngắn hạn. Ngoài ra, hình thức cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ nhưng cũng rất quan trọng. Vì vậy, Ngân hàng luôn tìm cách để nâng cao
doanh số cho vay các đối tượng này. Cụ thể như sau:

SVTH: Lê Yến Linh Trang 31


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

+ Cho vay ngành chăn nuôi:


Tuy tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp nhưng
nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền địa phương trong việc hạn chế và giải
quyết vấn đề dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nên phần nào đã kiềm chế được
dịch bệnh và ổn định việc chăn nuôi trên địa bàn. Và đây cũng là đối tượng được
Ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật nuôi trong Tỉnh. Cụ
thể:
Năm 2017, doanh số cho vay của đối tượng này đạt 54.765 triệu đồng chiếm
43,2% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, năm 2018 doanh số cho vay đạt
60.457 triệu đồng, tăng 5.692 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 10,4% so với năm
2017. Sang năm 2019, doanh số cho vay trong lĩnh vực này vẫn còn tăng đáng kể
đạt được 4.891 triệu đồng tức tăng 8,1% so với năm trước. Nguyên nhân do trong
năm 2018, mặc dù tổng sản lượng ngành chăn nuôi có giảm, trong đó có đàn heo,
đàn gia cầm giảm mạnh nhưng bù lại đàn bò, đàn dê của Huyện có bước tăng
trưởng cao do bò, dê là loại gia súc dễ nuôi, giá bán giảm không đáng kể, chỉ đầu tư
về con giống không cần phải tốn chi phí cho thức ăn và hiệu quả kinh tế cao.
+ Cho vay kinh tế tổng hợp:
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn thì cho
vay trong lĩnh vực KTTH chiếm tỷ trọng cao trên 50% doanh số cho vay ngắn hạn
trở lên. Cụ thể trong năm 2017, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt 72.045
triệu đồng và tiếp tục tăng ở năm sau với tốc độ tăng trương 4,7%. Hình thức vay
KTTH này đã giúp bà con tăng thêm thu nhập, làm ăn ngày càng thu được nhiều lợi
nhuận nên bà con đã mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực này. Trong năm 2018 với doanh
số cho vay đạt 75.468 triệu đồng, tương ứng tăng 3.423 triệu đồng so với năm 2017.
Sang năm 2019, con số này bị giảm so với năm trước còn 74.347 triệu đồng tức
giảm 1.121 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 1,5% so với năm trước.
Cho vay theo lĩnh vực này mang đến nhiều lợi nhuận cao cho Ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng sẽ giảm bớt thời gian và chi phí giảm được thủ tục vay
nhiều lần của hộ nông dân trong cùng một hộ; còn đối với hộ nông dân thì chủ động
hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt lợi nhuận cao nhất.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 32


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Cả Ngân hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư KTTH (bao gồm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi cá, buôn bán nhỏ kết hợp lại với nhau để đạt hiệu quả trong sản
xuất nông ngiệp, các đối tượng này có thể tương trợ cho nhau trong quá trình sản
xuất cùng phát triển), như thế rủi ro sẽ được phân bố không tập trung vào đối tượng
nhất định nào.
2.2.2.2. Cho vay trung hạn đối với hộ nông dân
Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn cũng chiếm
tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhỏ hơn cho vay ngắn hạn
nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng. Ở phần phân tích này tập
trung phân tích về đối tượng cho vay máy nông nghiệp là chủ yếu.
Bảng 2.5: Doanh số cho vay trung hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Nhà 34.621 16,1 37.589 17,1 39.458 17,7 2.968 8,6 1.869 5
Máy NN 15.679 7,3 12.458 5,6 10.248 4,7 -3.221 -20,5 -2.210 -17,8
Cho vay khác 165.348 76,6 170.587 77,3 172.593 77,6 5.239 3,2 2.006 1,2
Tổng 215.648 100 220.634 100 222.229 100 4.986 2,3 1.665` 0,8

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Qua 3 năm, doanh số cho vay trung hạn hộ nông dân tăng đều, trong năm 2018
là 220.634 triệu đồng tăng 4.986 triều đồng so với năm 2017, sang năm 2019 tiếp
tục tăng 1.665 triệu đồng. Nhưng các chỉ tiêu cho vay thì lại không ổn định, nguyên
nhân giảm do sự giảm sút đáng kể của cho vay máy nông nghiệp. Và sự biến động
cụ thể từng món vay như sau:
+ Cho vay nhà:
Trong năm 2017, tỷ trọng cho vay đối tượng này đạt 34.621 triệu đồng trong
tổng doanh số cho vay trung hạn, tương ứng 16,1% tổng doanh số cho vay trung

SVTH: Lê Yến Linh Trang 33


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

hạn. Sang năm 2018, tỷ trọng này tăng 8,6% so với năm 2017. Đến năm 2019, tỷ
trọng này vẫn tăng nhưng chỉ chiếm 17,7% trong doanh số cho vay trung hạn.
+ Cho vay máy NN trung hạn:
Trước khi khoa học công nghệ tiên tiến chưa được áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp thì lao động chân tay là chủ yếu. Ngày nay khoa học tiến bộ được vận dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhưng do bà con nông dân trong sản xuất nông nghiệp
chưa mạnh dạng đầu tư vào máy NN. Do vậy, doanh số trong lĩnh vực này chỉ
chiếm 7,3% tổng doanh số cho vay trung hạn trong năm 2017 đạt 15.679 triệu đồng.
Và doanh số này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cho vay trung hạn với năm
2018 tốc độ tăng trưởng giảm 20,5% so với năm 2017. Sang năm 2019 thì nhu cầu
mua máy nông nghiệp giảm đáng kể so với năm trước. Một phần do máy nông
nghiệp là loại sử dụng lâu dài và người dân ý thức về việc sử dụng và bảo quản máy
được lâu dài hơn nên doanh số cho vay của Ngân hàng đã giảm xuống. Cụ thể, năm
2019 doanh số đạt 10.248 triệu đồng chiếm 4,7% tổng doanh số cho vay trung hạn,
giảm 17,8% so với năm 2018.
+ Cho vay trung hạn khác:
Cho vay trung hạn khác bao gồm cho vay xây dựng đê bao, bờ bao chống lũ
bảo vệ mùa sản xuất cho bà con nông dân. Doanh số cho vay trong lĩnh vực này
chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số cho vay trung hạn. Năm 2018 tăng 5.239
triệu đồng so với năm 2017 (165348 triệu đồng). Đến năm 2019 tỷ trọng tăng lên
77,6% tăng 2.006 triệu đồng tương ứng với 1,2%. Nguyên nhân sự tăng trưởng
mạnh trong loại hình này là do diễn biến phức tạp của thời tiết ảnh hưởng xấu đến
năng suất sản xuất của hộ nông dân nên nhu cầu vốn đã phát sinh rất đáng kể.
Nhìn chung, với doanh số cho vay theo thời gian như trên, cho thấy tỷ trọng
cho vay khác luôn cao hơn tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung hạn. Năm 2019
doanh số cho vay trung hạn có chiều hướng tăng so với các năm trước. Chứng tỏ
chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và nhà nước đã thực sự
thu hút người dân mạnh dạng đầu tư cả lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, cũng đã
tạo ra phong trào ở nông thôn như: Cải tạo vườn, đổi mới giống cây trồng, vật nuôi,
từng bước nâng cao đời sống người dân.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 34


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

2.2.3. Doanh số thu nợ hộ nông dân


Trong kinh doanh không phải cho vay càng nhiều là càng có hiệu quả, càng
thu được nhiều lợi nhuận. Mà vấn đề quan trọng là thu hồi được nợ đầy đủ cả lẫn lãi
hay không sau khi khoản tiền vay được giải ngân cho khách hàng. Vì vậy, để thấy
rõ được thực tế tình hình tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng, ta phải nghiên cứu
thêm tình hình thu nợ.
Doanh số thu nợ là khoản tiền mà Ngân hàng thu được từ doanh số cho vay
trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển sang và tất cả
các khoản nói trên đều là nợ trong hạn.
Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà Ngân hàng
đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta có thể biết được tình hình quản lý
vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tính chính xác khi thẩm định, đánh giá khách
hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng của Ngân hàng. Do đó, công tác thu nợ
được xem là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng, là
nguồn đầu tư tín dụng nhằm bảo tồn nguồn vốn hiện có và đẩy mạnh tốc độ luân
chuyển vốn lưu thông.
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 128.360 39,4 137.758 39,4 139.484 41,4 9.398 7,5 1726 1,2
Trung hạn 197.423 60,6 211.676 60,6 197.589 58,6 14.253 7,2 -14.087 -6,7
Tổng cộng 325.783 100 349.434 100 337.073 100 23.651 7,2 -12.361 -3,5

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)

SVTH: Lê Yến Linh Trang 35


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

ĐVT: Triệu đồng

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biến động tổng doanh số thu nợ hộ nông dân qua 3 năm
Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn
doanh số cho vay trung hạn nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng nhỏ hơn rất nhiều
so với doanh số thu nợ trung hạn. Cụ thể năm 2017, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt
128.360 triệu đồng chỉ chiếm 39,4% tổng doanh số thu nợ, còn doanh số thu nợ
trung hạn đạt 197.423 triệu đồng chiếm 60,6% doanh số thu nợ trong năm. Sang
năm 2018, con số này đã tăng lên đáng kể cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng đạt
137.758 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng trưởng 7,5% so với năm 2017 và chiếm
tỷ trọng 39,4% doanh số thu nợ. Điều này cho thấy trong năm 2018 cán bộ công
nhân viên trong Ngân hàng đã ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như
việc xem xét kỹ trong khâu thẩm định dự án đầu tư nên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác thu nợ về sau. Đến năm 2019, doanh số thu nợ trung hạn có xu hướng
giảm 14.087 triệu đồng. Do năm 2019, tình hình dịch bệnh, thời tiết phức tạp gây
ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 36


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

2.2.3.1. Thu nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân


Do doanh số cho vay ngắn hạn hộ nông dân tăng dần qua các năm và chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Doanh số thu nợ
cũng có chiều hướng tăng như vậy tăng dần qua 3 năm và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Chăn nuôi 52.467 40,9 59.197 43 65.348 46,8 6.730 11,4 6.151 10,4
KTTH 75.893 59,1 78.561 57 74.347 53,2 2.668 3,5 -4.214 -5,4
Tổng 128.360 100 137.758 100 139.484 100 9.398 7,3 1.726 1,3

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Doanh số thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng tăng dần qua các năm, từ năm 2017
doanh số thu nợ đạt 128.360 triệu đồng, trong đó Ngân hàng thu nợ chủ yếu từ cho
vay KTTH là 75.893 triệu đồng, chiếm 59,1% doanh số thu nợ ngắn hạn, thu nợ từ
chăn nuôi chiếm tỷ trọng 40,9% trong tổng doanh số thu nợ đạt 52.467 triệu đồng.
Năm 2018, doanh số thu nợ của hai đối tượng này đều tăng, do doanh số cho vay
ngắn hạn tăng kéo theo doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng.
Đến cuối năm 2019, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 139.484 triệu đồng, tăng
1.726 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 1,3% so với năm trước. Bà con nông dân ở các
xã đã chuyển đổi cây trồng như đốn nhãn trồng chanh và cam nên đã góp phần làm
giá trị ở lĩnh vực này tăng đáng kể. Bên cạnh đó, bà con thực hiện trồng xen canh
một số loại cây khác vào cây nhãn nhằm cải tạo vườn và đã mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Từ đó góp phần giúp cán bộ tín dụng hoàn thành tốt nghiệp vụ của chính
mình trong công tác thu nợ. Trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2019, doanh
số thu nợ KTTH đã giảm 5,4% so với năm trước. Nguyên nhân là do sang năm

SVTH: Lê Yến Linh Trang 37


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

2019, tình hình dịch heo tai xanh đã xuất hiện tại địa bàn xã Thạnh Quới, tuy nhiên
nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền địa phương và các cấp, công tác tuyên
truyền, giám sát, phát hiện bao vây khống chế ổ dịch, thực hiện tiêu độc khử trùng,
tiêm phòng vacxin thực hiện tốt đã góp phần ổn định dịch bệnh, nhưng do tâm lý
nên bà con nông dân vẫn còn chần chừ trong việc đầu tư vào lĩnh vực KTTH nên
việc mang lại hiệu quả kinh tế đã bị sụt giảm nhưng không đáng kể.
2.2.3.2. Thu nợ trung hạn đối với hộ nông dân
Bên cạnh doanh số thu nợ ngắn hạn, doanh số thu nợ trung hạn cũng góp phần
không nhỏ vào tổng doanh số thu nợ Ngân hàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ trung hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Nhà 35.689 18,1 45.983 21,7 41.536 21 10.294 28,8 -4.447 -9,7
Máy NN 10.479 5,3 9.568 4,5 5.678 2,9 -911 -8,7 -3.890 -40,6
Cho vay khác 151.255 76,6 156.125 73,8 150.375 76,1 4.870 3,2 -5.750 -3,7
Tổng 197.423 100 211.676 100 197.589 100 14.253 7,2 -14.087 -6,7

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Doanh số thu nợ trung hạn hộ nông dân chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số thu
nợ ngắn hạn hộ nông dân và có xu hướng tăng giảm không đều qua các năm. Cụ
thể, năm 2018 doanh số thu nợ tăng từ 197.423 triệu đồng lên 211.676 triệu đồng,
tăng 14.253 triệu đồng, tương ứng tăng 7,2% so với năm 2017. Đến năm 2019
doanh số thu nợ trung hạn lại giảm còn 197.589 triệu đồng, tương ứng giảm 6,7%
so với năm 2018. Trong đó:
+ Thu nợ Nhà:
Cụ thể, năm 2017 doanh số thu nợ đối tượng này là 35.689 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 18,1% tổng thu nợ trung hạn. Sang năm 2018, số thu nợ này tăng lên
45.983 triệu đồng, tăng 10.294 triệu đồng tương ứng tăng 28,8% so với năm 2017.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 38


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Đến năm 2019, tỷ trọng giảm xuống còn 41.536 triệu đồng, giảm 9,7% tổng doanh
số thu nợ trung hạn.
+ Thu nợ máy NN:
Doanh số cho vay trung hạn máy NN trong năm 2017 tương đối thấp và sang
các năm sau thì doanh số cho vay này chiếm tỷ nhỏ nhất trong tổng doanh số cho
vay trung hạn. Do vậy, năm 2017 thu nợ đối tượng này là 10.479 triệu đồng, chiếm
5,3% thu nợ trung hạn. Năm 2018, doanh số thu nợ này giảm còn 9.568 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 4,5% trong tổng thu nợ trung hạn, giảm 911 triệu đồng, ứng với tốc
độ giảm 8,7% so với năm 2017. Đến năm 2019, doanh số này lại tiếp tục giảm so
với năm 2018 chỉ còn chiếm 2,9% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn. Nguyên
nhân là do doanh số cho vay đối tượng này trong năm 2019 đã giảm.
2.2.4. Tình hình dư nợ hộ nông dân
Nếu doanh số cho vay phản ánh kết quả hoạt động tín động tín dụng thì dư nợ
phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng. Dư nợ cho vay tại Ngân hàng phản ánh
mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Dư
nợ là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay và thu nợ, nó thể hiện số vốn
mà Ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại thời điểm báo cáo.
Dư nợ là vấn đề rất được Ngân hàng quan tâm trong hoạt động kinh doanh của
mình bên cạnh doanh số cho vay để có thể đánh giá đúng năng lực khách hàng.
Muốn vậy, Ngân hàng phải chọn cho mình những khách hàng quen thuộc đảm bảo
về mặt tài chính có dư nợ nhưng có uy tín đối với Ngân hàng.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 39


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Bảng 2.9: Dư nợ hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019


ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 92.945 44,7 91.112 42,3 91.323 38 -1.833 -2 211 0,2
Trung hạn 115.145 55,3 124.103 57,7 148.813 62 8.958 7,8 24.710 20
Tổng cộng 208.090 100 215.215 100 240.136 100 7.125 3,4 24.921 11,6
(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
ĐVT: Triệu đồng

Biểu đồ 2.5: Biểu đồ biến động dư nợ hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
Qua bảng trên ta thấy, dư nợ ngắn hạn hộ nông dân trong 2017 là 92.945 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 44,7% tổng dư nợ. Còn dư nợ trung hạn đạt 115.145 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 55,3% tổng dư nợ. Sang năm 2018, dư nợ ngắn hạn giảm
xuống còn 91.112 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 2% so với năm 2017. Tuy nhiên
dư nợ trung hạn tăng lên, cụ thể là tăng 8.958 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 57,7%
tổng dư nợ. Trong năm 2019, dư nợ ngắn hạn đã tăng lên nhưng không nhiều, cụ thể

SVTH: Lê Yến Linh Trang 40


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

tăng 211 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 0,2%. Nguyên nhân là do doanh số cho
vay ngắn hạn chiếm đến 38% tổng doanh số cho vay, nhỏ hơn nhiều so với doanh
số cho vay trung hạn và ngược lại dư nợ trung hạn tăng đều qua các năm, tăng
24.710 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 20% so với năm 2018.
2.2.4.1. Dư nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân
Bảng 2.10: Dư nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Chăn nuôi 40.096 43,1 41.356 45,4 42.567 46,6 1260 3,1 1211 3
KTTH 52.849 56,9 49.756 54,6 48756 53,4 -3093 -5,9 -1000 -2
Tổng 92.945 100 91.112 100 91.323 100 -1.833 -2 211 0,2

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Trong năm 2017 dư nợ chăn nuôi là 40.096 triệu đồng và dư nợ KTTH là
52.849 triệu đồng, chiếm đến 56,9% dư nợ ngắn hạn.
Đến năm 2018, dư nợ trong chăn nuôi tăng đáng kể với tốc độ tăng trưởng là
3,1% so với năm trước đạt 41.356 triệu đồng. Nguyên nhân dư nợ chăn nuôi tăng
cao là do một phần doanh số cho vay ngắn hạn đối tượng này tăng cao và trong năm
do tình hình dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
người sản xuất nên ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ về đối tượng này. Sang năm
2019, tổng dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng 0,2% so với năm
2018. Cụ thể, chăn nuôi đạt 42.567 triệu đồng với tốc độ tăng 3% và KTTH đã giảm
xuống còn 48.756 triệu đồng giảm 2% so với năm 2018. Do doanh số cho vay ngắn
hạn của các đối tượng tăng lên kéo theo việc thu hồi nợ cũng gặp không ít khó khăn
từ đó làm cho dư nợ ngắn hạn tăng theo.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 41


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

2.2.4.2. Dư nợ trung hạn đối với hộ nông dân


Bảng 2.11: Dư nợ trung hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Nhà 28.977 25,2 20.583 16,5 18.505 12,5 -8.394 -28,9 -2.078 -10,1
Máy NN 12.954 11,2 15.844 12,8 20.414 13,7 2.890 22,3 4.570 28.8
Cho vay khác 73.214 63.6 87.676 70,7 109.894 73,8 14.462 19,7 22.218 25.3
Tổng 115.145 100 124.103 100 148.813 100 8.958 7,7 24.710 19,9

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ trung hạn liên tục giảm qua 3 năm, cụ thể
như sau:
+ Dư nợ nhà:
Năm 2017, dư nợ đạt 28.977 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,2% tổng dư nợ
trung hạn. Sang năm 2018, dư nợ đối tượng này là 20.583 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
ngày càng giảm 16,5% tổng dư nợ trung hạn. Vào năm 2019, khoản mục này lại
tiếp tục giảm đáng kể, còn 18.505 triệu đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 12,5% tổng dư
nợ trung hạn. Nguyên nhân là do sang năm 2019 thì doanh số cho vay trung hạn đối
tượng này đã giảm, mặt khác, thu nợ của đối tượng này tăng lên đã dẫn đến dư nợ
giảm trong năm.
+ Dư nợ Máy NN:
Chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ trung hạn là đối tượng máy NN,
luôn chiếm tỷ trọng dưới 20% và nó đang tăng dần qua các năm. Cụ thể là trong
năm 2018, dư nợ máy NN đã tăng lên 15.844 triệu đồng, tương ứng tăng 22,3% so
với năm 2017.
Nguyên nhân có sự biến động như thế là do phần lớn các hộ vay máy NN phục
vụ nhu cầu sản xuất làm ăn ngày càng có hiệu quả, giá các mặt hàng nông sản có
nhiều chuyển biến tích cực, từ đó tăng khả năng trả nợ cũng như doanh số thu nợ

SVTH: Lê Yến Linh Trang 42


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

máy NN đã tăng đáng kể trong năm 2018. Sang năm 2019, dư nợ đối tượng này tiếp
tục tăng, đạt 20.414 triệu đồng, tăng 28,8% so với năm 2018.
+ Còn các khoản cho vay khác thì chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số
cho vay nên sự biến động của nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng dư nợ của Ngân
hàng.
Tóm lại: Tổng dư nợ cho vay hộ nông dân có xu hướng tăng dần qua các năm.
Tuy dư nợ ngắn hạn có giảm nhưng không nhiều mà dư nợ trung hạn lại tăng đáng
kể nên đã làm tăng tổng dư nợ. Chứng tỏ quy mô hoạt động của Ngân hàng.
2.2.5. Nợ quá hạn hộ nông dân
Trong hoạt động kinh doanh của bất kì Ngân hàng thương mại nào thì lợi
nhuận luôn được quan tâm hàng đầu và kế đến là vấn đề về nợ quá hạn. Thật vậy,
khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta xem xét về nợ quá hạn, nơi
nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại. Bên cạnh, chất
lượng tín dụng cũng phải được đánh giá từ kinh tế xã hội, xem có phù hợp với chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội hay không? Có phục vụ lợi ích của người
dân hay không?
Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu hết các NHTM nào cũng quan tâm phân
tích. Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể mang đến rủi ro cho Ngân hàng và đi đến phá
sản. Vì thế nợ quá hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng. Vì khi nguồn vốn tự có của Ngân hàng không đủ đáp
ứng nhu cầu đầu tư tín dụng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 43


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Bảng 2.12: Nợ quá hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 2019 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 776 64,1 416 41,1 721 85,8 -360 -46,3 305 73,3
Trung hạn 435 35,9 595 58,9 119 14,2 160 36,7 -476 -80
Tổng cộng 1.211 100 1.011 100 840 100 -200 -16,5 -17,1 -20,3

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
ĐVT: Triệu đồng

1400
1.211
1200
1.011
1000
840
776
800 721
595
600
416 435
400

200 119

0
Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Biểu đồ 2.6: Biểu đồ biến động nợ quá hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
Qua biểu đồ trên cho ta thấy, nợ quá hạn giảm rõ rệt qua từng năm. Tổng nợ
quá hạn vào năm 2018 là 1.011 triệu đồng giảm 200 triệu đồng so với năm 2017,
trong đó nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng 64,1%, còn nợ quá hạn trung hạn chỉ
chiếm 35,9 triệu đồng chiếm 36,7% so với năm 2017. Sang năm 2019, nợ quá hạn
ngắn hạn tăng 305 triệu đồng so với năm trước còn nợ quá hạn trung hạn giảm đáng

SVTH: Lê Yến Linh Trang 44


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

kể với số tiền 476 triệu đồng đã tác động làm giảm tổng nợ quá hạn với tốc độ giảm
80% so với năm 2018.
2.2.5.1. Nợ quá hạn ngắn hạn đối với hộ nông dân
Để có thể đưa ra biện pháp thuyết phục nhằm hạn chế nợ quá hạn, trước tiên
chúng ta cần đi sâu vào phân tích thực trạng, nguyên nhân cụ thể của từng khoản
mục. Trước tiên là tình hình nợ quá hạn ngắn hạn hộ nông dân.
Bảng 2.13: Nợ quá hạn ngắn hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu 2018 / 2017 / 2018
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Chăn nuôi 315 40,6 112 26,9 396 54,9 -203 -64,4 284 253,5
KTTH 461 59,4 304 73,1 325 45,1 -157 -34 21 6,9
Tổng 776 100 416 100 721 100 -360 -46,3 305 73,3

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Nhìn chung nợ quá hạn còn cao. Cụ thể, năm 2017 tỷ trọng ngành chăn nuôi là
40,6% tổng dư nợ quá hạn. Đến năm 2018, nợ quá hạn của đối tượng này giảm 64,4%
so với năm 2017. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đã gây ra những
khó khăn nhất định đối với hộ chăn nuôi gia cầm, nhiều hộ nông dân chăn vịt chạy
đồng, nuôi gà bị nhiễm bệnh trắng tay. Thêm vào đó là giá các mặt hàng thịt gia cầm
không ổn định và giảm nên đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của hộ sản xuất. Sang
năm 2019, mặc dù dịch heo tai xanh xuất hiện trên địa bàn đã được giải quyết kịp thời
nhưng do tâm lý của bà con vẫn còn chần chừ. Thêm vào đó là do hình thức KTTH
không mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đã làm thu nhập của hộ nông dân bị thiếu hụt.
Còn nợ quá hạn KTTH cũng không ổn định, cụ thể năm 2017, nợ quá hạn
KTTH là 461 triệu đồng, chiếm 59,4% nợ quá hạn. Sang năm 2018, nợ quá hạn
KTTH đã giảm xuống còn 304 triệu đồng tức giảm 157 triệu đồng so với năm 2017,
tương ứng với tỷ lệ giảm 34%. Đến năm 2019, nợ quá hạn này có hướng tăng 21
triệu đồng so với năm 2018. Nguyên nhân của sự biến động này là do sự biến động

SVTH: Lê Yến Linh Trang 45


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

của cá da trơn, cúm gia cầm, dịch heo tai xanh nên bà con nông dân chưa mạnh
dạng đầu tư chăn nuôi, tiến độ khôi phục đàn vật nuôi vẫn chưa mạnh. Từ đó ta thấy
rằng việc sản xuất của các hộ nông dân vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên
và giá cả thị trường. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
2.2.5.2. Nợ quá hạn trung hạn đối với hộ nông dân
Bảng 2.14: Nợ quá hạn trung hạn hộ nông dân qua 3 năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2018 / 2017 2019 / 2018
Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)

Nhà 281 64,5 332 55,7 79 66,3 51 18,1 -253 -76,2


Máy NN - - - - - - - - - -
Cho vay khác 154 35,5 263 44,3 40 33,7 109 70,7 -223 -84,7
Tổng 435 100 595 100 119 100 160 36,5 -476 -80

(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2017, 2018, 2019 – Phòng tín dụng và kế
toán NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới)
Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn trung hạn trong năm 2017, 2018 và năm
2019 không ổn định và thấp hơn nhiều so với nợ quá hạn ngắn hạn. Tất yếu là do
doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay.
Nhưng đến năm 2018, nợ quá hạn trung hạn lại tăng, cụ thể là 595 triệu đồng, tăng
160 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 36,7% so với năm 2017.
Đối với cho vay nhà, trong năm 2017 nợ quá hạn là 281 triệu đồng và tăng lên
332 triệu đồng trong năm 2018. Do năm 2017, nợ quá hạn còn tồn động cộng với nợ
quá hạn phát sinh trong năm 2018 nên đã làm cho nợ quá hạn của đối tượng này
tăng lên. Sang năm 2019 thì lại giảm xuống còn 79 triệu đồng.
Đến năm 2019, nợ quá hạn trung hạn có chiều hướng giảm xuống chỉ còn 119
triệu đồng. Nguyên nhân là do số thu nợ trung hạn trong năm của đối tượng này
chiếm tỷ trọng không cao, giá cả hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ

SVTH: Lê Yến Linh Trang 46


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

bấp bênh gây khó khăn cho người sản xuất nên đã ảnh hưởng đến nợ quá hạn của
Ngân hàng.
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nông dân tại Ngân
hàng
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng hộ nông dân
qua 3 năm 2017- 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2017 2018 2019
1. Tổng nguồn vốn NH Triệu đồng 108.214 120.543 135.918
2. Doanh số CV Triệu đồng 342.458 356.559 361.994
3. Doanh số thu nợ CV Triệu đồng 325.783 349.434 337.073
4. Dư nợ CV Triệu đồng 208.090 215.215 240.136
5. Nợ xấu CV Triệu đồng 1.003 1.129 727
6. Dư nợ bình quân Triệu đồng 199.752 211.653 227.675
7. Vòng quay vốn tín dụng =
Vòng 1,63 1,65 1,48
(3)/(6)
8. Hệ số thu nợ CV =(3)/(2) % 95,1 98 93,1
9. Nợ xấu/dư nợ CV =(5)/(4) % 0,48 0,52 0,3

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại PGĐ Phú Quới)
 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay khả năng
trả nợ của khách hàng. Hệ số thu nợ càng cao thể hiện đồng vốn cho vay của Ngân
hàng được sử dụng đúng mục đích, khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ta
thấy hệ số thu nợ của khách hàng trong năm 2017 là 95,1%, năm 2018 là 98% và
năm 2019 giảm còn 93,1%. Nguyên nhân là do có sự tăng lên đáng kể của doanh số
cho vay, ngoài ra ta thấy được công tác thu hồi nợ của CBTD không đạt hiệu quả.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 47


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

 Vòng quay vốn tín dụng


Chỉ tiêu này đo lường tốc độ chu chuyển vốn của vốn vay tại Ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ nhanh hay chậm, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ
của Ngân hàng càng nhanh. Trong 3 năm vòng quay vốn của Ngân hàng luôn lớn
hơn 1. Cụ thể năm 2017 vòng quay vốn là 1,63 vòng, năm 2018 là 1,65 và năm
2019 là 1,48 vòng. Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng tốt.
Nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng lên đáng kể và theo đó là sự tăng lên của
doanh số thu nợ, dẫn đến khả năng quay vòng vốn của Ngân hàng rất tốt.
 Nợ xấu trên tổng dư nợ CVHND
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng, chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt. Nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ CVHND.
Nợ xấu năm 2017 chiếm 0,48% trong tổng dư nợ cho vay hộ nông dân, năm 2018
chiếm 0,52% và năm 2019 chiếm tỷ lệ 0.3% tổng dư nợ. Tỷ lệ này thấp hơn rất
nhiều so với quy định của NHNN. Có kết quả này là do công tác thẩm định cho vay
tốt, Ngân hàng có những biện pháp thu hồi nợ tốt, CBTD sâu sát trong công tác thu
hồi nợ. Ngân hàng càng phát huy hơn nữa để ngày càng tối thiểu hóa giá trị này.
2.2.7. Nhận xét về hoạt động cho vay hộ nông dân tại NHNN&PTNT chi
nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới.
2.2.7.1. Mặt đạt được
- NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới đã được sự chỉ
đạo của chính quyền địa phương các cấp đề ra các chỉ tiêu, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Trên cơ sở đó Ngân hàng đã
xác định được chiến lược kinh doanh, sử dụng nhiều biện pháp, nghiệp vụ, đưa ra
nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng năng động, sáng tạo và không ngừng
được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường. Đội ngũ trẻ, khỏe,
sáng tạo, nhiệt tình có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp
vụ, với trình độ thái độ tương đối đồng đều.
- Thông qua nghiệp vụ cho vay, Ngân hàng đã góp phần ổn định cuộc sống,
thay đổi bộ mặt nông thôn. Trong nông nghiệp, Ngân hàng đã đầu tư vốn giúp bà

SVTH: Lê Yến Linh Trang 48


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

con nông dân khôi phục, chuyển đổi cơ cấu vườn cây ăn trái, máy móc thiết bị
nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới luôn có chữ tín
và tạo được niềm tin vững chắc trong lòng người dân trên địa bàn. Đây là điều kiện
thuận lợi, xuyên suốt góp phần làm tăng vai trò và vị trí của Ngân hàng theo
phương châm hoạt động của mình “ Argibank mang phồn vinh đến với khách
hàng”.
2.2.7.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân chưa đạt được
 Trong công tác huy động vốn:
- Phần lớn khách hàng gửi tiền vào chi nhánh là để tìm kiếm một phần lợi
nhuận trong khi lãi suất tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Thương mại khác trên
cùng địa bàn làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng.
- NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ - PGD Phú Quới chủ yếu là hoạt
động tại nông thôn nên công tác huy động vốn bằng ngoại tệ gặp khó khăn so với
các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng
rất thấp so với tổng nguồn vốn huy động từ đó đã gây khó khăn cho chi nhánh trong
việc thanh toán bằng ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu.
 Trong công tác cho vay
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do còn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như: thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường và
nông sản biến động,… bởi đa số khách hàng của Ngân hàng là các hộ nông dân sản
xuất trong lĩnh vực đó nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.
- Các tổ chức tín dụng khác xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều,
cạnh tranh ngày càng gay gắt, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Bên cạnh, lãi suất cho vay tương đối cao hơn so với các Ngân hàng
khác trên địa bàn là một trở ngại cho Ngân hàng, có nguy cơ mất khách hàng.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng trên địa bàn là rất lớn, nhất là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng do một số hạn chế về tài sản thế chấp, đảm bảo mà
khách hàng vay vốn không đáp ứng đủ nhu cầu.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 49


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

- Mặt dù, Ngân hàng có sự đầu tư vốn đúng hướng nhưng công tác thu nợ còn
nhiều hạn chế. Cụ thể là vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng còn rất chậm. Đây
là vấn đề mà Ngân hàng cần quan tâm đúng mức, tìm biện pháp giải quyết để Ngân
hàng hoạt động tốt hơn trong tương lai.
- Do hiện nay, các qui định về pháp luật thiếu và chưa đồng bộ nên việc xử lí
nợ cũng như việc xử lí tài sản thế chấp gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian
gây thiệt hại và sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
- Công tác thu hồi nợ đang là một trong những khâu gặp nhiều vướn mắt của
Ngân hàng hiện nay. Do một số quy định pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động
tín dụng với các quy định giao dịch dân sự. Pháp luật hiện nay đã có quy định cho
phép Ngân hàng được xử lí tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực
tế Ngân hàng không thể chủ động tự xử lí được số tài sản này.
- Việc thu hồi nợ đã xử lí rủi ro chậm, đạt tỷ lệ thấp so với số nợ đã được xử lý
và các khoản nợ xử lý rủi ro khả năng thu hồi rất khó khăn.
- Dư nợ cho vay hộ nông dân tăng mạnh qua các năm, trong khi đó số lượng
CBTD của PGD lại không tăng, dẫn đến hậu quả là khả năng quản lý tín dụng tại
PGD hiện tại chưa tốt vì phải theo dõi và quản lý quá nhiều khoản vay, khối lượng
công việc mà CBTD phải giải quyết là quá nhiều dẫn đến có thể có những sai sót
không đáng có. Vì vậy, việc tăng nhanh dư nợ cho vay hộ nông dân không tương
ứng với tăng các nguồn nhân lực dẫn đến một số CBTD phải làm việc thêm giờ.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho hộ nông dân chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng lợi nhuận của PGD. So sánh với khả năng phát triển và so sánh với công sức
cố gắng của các CBTD, đây là một con số chưa thực sự thỏa mãn cho PGD.
- Hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng đúng mức, một phần do hạn
chế về mặt nhân lực trong khi công việc lại quá nhiều. Do đó, có nhiều khách hàng
vẫn chưa hiểu rõ về hoạt động cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 50


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM


NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ - PGD PHÚ QUỚI
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2020
Bám sát định hướng, mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh doanh của Agribank;
Định hướng phát triển kinh tế của địa phương; NHNN&PTNT chi nhánh huyện
Long Hồ - PGD Phú Quới định hướng tín dụng tập trung từng quy mô gắn với hiệu
quả, an toàn vốn, ưu tiên vốn cho nông nghiệp, nông thôn, chấn chỉnh chất lượng tín
dụng; cơ cấu lại các khoản nợ phù hợp với hoạt động của chi nhánh.
Xác định hướng đầu tư chính là thị trường nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
cụ thể hộ gia đình là khách hàng truyền thống, cơ bản, lâu dài, nâng tầm quan hệ
hoạt động trên nguyên tắc tín dụng thương mại, đảm bảo tài chính, thu nhập và phát
triển bền vững.
Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Agribank, các nguồn vốn của Chính phủ, Bộ,
Ngành để hỗ trợ thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ nông dân
3.2.1. Về đầu tư tín dụng
+ Đối với doanh số cho vay:
Kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương để mở rộng cho vay,
tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, hướng dẫn khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn nhằm đảm bảo an toàn
vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Đa dạng hóa danh mục cho vay để phân tán rủi ro, có thể theo đối tượng vay,
mục đích và lĩnh vực sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, loại tiền cho vay, chú
trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, đời sống…
Cán bộ tín dụng xem xét kĩ lưỡng trong khâu thẩm định cho vay để hạn chế nợ
quá hạn, có tinh thần trách nhiệm cao khi xem xét cho vay, nâng cao kiến thức về

SVTH: Lê Yến Linh Trang 51


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

thị trường, giá cả hàng hóa, am hiểu và nhạy bén với những tiến độ của khoa học kĩ
thuật để có thể nắm bắt được diễn biến thị trường như hiện nay. Đồng thời, phải có
phong cách tế nhị, hòa nhã với khách hàng, tạo cho khách hàng có được cảm giác
thoải mái.
Mở rộng mạng lưới cho vay, nhất là các vùng nông thôn sâu với điều kiện đi
lại khó khăn. Kết hợp với chính quyền địa phương và trạm khuyến nông phổ biến
khoa học kĩ thuật nông nghiệp để phát triển mô hình KTTH góp phần giúp Ngân
hàng tăng doanh số cho vay đối với đối tượng này.
Để mở rộng kinh doanh của mình thì bên cạnh việc tìm kiếm mở rộng, định
hướng khách hàng tương lai, ngân hàng cần củng cố, phát triển tích cực tạo mối
quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống và tìm kiếm những khách hàng tiềm
năng ở các lĩnh vực cho vay dựa theo phương án sản xuất có hiệu quả, kịp thời phát
triển thị phần và chất lượng tín dụng.
+ Đối với doanh số thu nợ:
Đối với hộ nông dân và các đối tượng sản xuất kinh doanh thuộc các ngành
nghề ưu tiên theo chính sách mà khi khách hàng trả nợ đúng hạn thì có thể áp dụng
biện pháp giảm lãi suất để khuyến khích vừa tuyên truyền, tạo ý thức trách nhiệm
vừa thỏa mãn tâm lý khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Để có thể bắt được những vấn đề mà khách hàng quan tâm cần định kì tổ chức
hội nghị khách hàng để có khả năng đáp ứng và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Bên cạnh theo dõi khách hàng trong việc sử dụng món vay đúng mục đích,
Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra tài sản thế chấp của món vay,
tình hình tài sản giá trị của nó so với thị trường để có hướng giải quyết cụ thể.
+ Đối với tình hình dư nợ
Ngân hàng cần đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư nhằm phân tán rũi ro.
Ngân hàng cần tăng tỉ trọng đầu tư vào các nghiệp vụ thuê mua, chiết khấu và
cho vay.
Từng cán bộ Ngân hàng cần thiết nghiên cứu thật kĩ lại thị trường tại địa bàn
mình đang quản lí để đưa ra giải pháp phù hợp cho từng đối tượng vay vốn, tiếp cận
nhiều thành phần kinh tế để có cơ hội đầu tư.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 52


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

+ Đối với nợ quá hạn


Qua phân tích, tình hình nợ quá hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao. Do
đó, Ngân hàng cần có những giải pháp tích cực để hạn chế nợ quá hạn.
Từng cán bộ tín dụng cần nắm đầy đủ từng khoản nợ quá hạn do mình phụ
trách, cán bộ tín dụng cần tiến hành làm việc với khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân,
lưu đầy đủ các dữ liệu có liên quan đến khách hàng.
Một số khoản nợ quá hạn do sự quản lí yếu kém, do chủ quan cá nhân gây ra
phải chịu trách nhiệm thu hồi hoặc xử lí trước pháp luật. Đối với các khoản nợ quá
hạn do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh thì cần phải phối
hợp với các ngành liên quan thống kê, tập hợp để có phương án xử lí.
+ Đối với các khoản nợ khó đòi
Nếu do thiên tai căn cứ vào quy chế ban hành mà giải quyết, Ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay tương ứng với kì hạn có thể
thu nợ của người vay.
Nếu không do thiên tai, khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc mang tính
lừa đảo thì phải kết hợp với chính quyền tiến hành phát mãi tài sản thế chấp.
Nếu xét thấy bên vay vẫn còn khả năng trả nợ, duy trì sản xuất kinh doanh và
có ý trả nợ cho Ngân hàng được tính toán dựa vào khả năng sản xuất kinh doanh
của khách hàng, đồng thời buộc khách hàng cam kết trả nợ.
Nếu nợ quá hạn kéo dài khách hàng không sẳn sàng trả nợ, lừa đảo thì Ngân
hàng cần khởi kiện trước pháp luật, nhờ sự can thiệp của công an buộc khách hàng
trả nợ.
3.2.2. Về công tác tài chính kế toán ngân quỹ và tin học
Tập trung làm tốt công tác thanh toán và chuyển tiền, kinh doanh mua bán
ngoại tệ, nâng dần các khoản thu dịch vụ tối thiểu mà Tỉnh giao và nhiệm vụ trọng
tâm là đạt kế hoạch tài chính quý, năm được duyệt.
Thực hiện và chấp hành đầy đủ các quy định về công tác hạch toán kế toán,
đảm bảo kịp thời, chính xác, cán bộ kế toán ngân quỹ phải nhanh nhẹn, nhạy bén
giải quyết nhanh nhu cầu của khách hàng tạo ra một phong cách phục vụ thật văn
minh, hiện đại.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 53


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Vận hành các chương trình ứng dụng tin học có liên quan đến tất cả các hoạt
động của Ngân hàng, đồng thời trong quá trình sử dụng phải chú ý đến cả hệ thống
thiết bị tin học, rèn luyện khả năng nghiên cứu, năng động giữa hoạt động kế toán
thanh toán và khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn về công tác tín dụng, có
những cải tiến khoa học được cấp trên công nhận.
Quan tâm công tác kho quỹ, tạo điều kiện cho cán bộ kiểm ngân nâng cao tay
nghề, phát huy cao độ tính liêm khiết, đảm bảo an toàn việc chuyển hàng từ chi
nhánh đến Ngân hàng Tỉnh và ngược lại.
3.3. Phần kiến nghị
Trong thực tế vấn đề không đơn giản chút nào, nếu chỉ đầu tư vốn không thôi
thì chưa đủ điều kiện quyết định sự thành công của hộ nông dân vì trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp có nhiều điểm khác với các lĩnh vực khác, sản xuất tiệu thụ
không ổn định, hơn nữa trong sản xuất thường xuyên gặp nhiều rủi ro khách quan
khó có thể dự đoán chính xác và lường trước hậu quả. Chính vì vậy, ngoài sự góp
vốn từ phía Ngân hàng cần có sự hỗ trợ tích cực, đường lối, chủ trương, chính sách
đúng đắn của các cấp chính quyền địa phương, Ngân hàng cấp trên để góp phần
nâng cao hiệu quả trong sản xuất của hộ nông dân cũng như hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thuận lợi và ngày càng hiệu quả hơn.
Dưới đây là một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, rất mong những đóng góp này được thực hiện khả thi
và hiệu quả.
 Đối với NHNN&PTNT chi nhánh Long Hồ - PGD Phú Quới
Củng cố và phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua: Về lợi
nhuận, doanh số cho vay, tổng dư nợ và vốn huy động ngày một cao hơn.
Trước mắt là cần bám sát kế hoạch, phương hướng đã đề ra để đạt được mục
tiêu mong muốn.
Hiện nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, vì thế
Ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh việc mở rộng thêm các dịch vụ góp phần
gia tăng lợi nhuận.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 54


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Ngân hàng nên thành lập tổ thẩm định tài sản đảm bảo để thực hiện việc thẩm
định khi có yêu cầu, để đảm bảo tính khách quan sau khi cho vay đồng thời giảm
bớt phần nào công việc của CBTD.
Củng cố và tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, các
TCTD khác trên địa bàn. Cần tranh thủ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương, các tổ chức, ban ngành đoàn thể huyện, xã trong khâu chọn lọc khách
hàng, xét duyệt và thu hồi nợ để HĐTD ngày càng hiệu quả hơn.
 Kiến nghị với Chính quyền địa phương.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng hoàn tất cần thiết trong quá trình
hoạt động của mình, nhanh chóng hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các hộ đủ chỉ tiêu theo chuẩn quy định của Nhà nước.
UBND tỉnh cần có kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình từng khu vực, nhằm
phát triển nền nông nghiệp toàn diện, tránh tình trạng nông dân đầu tư tự phát, tràn
lan. Có kế hoạch hằng năm đầu tư đúng theo chương trình phát triển tại địa phương.
Chính quyền địa phương cần có những biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết
áp dụng biện pháp chế tài pháp luật để hỗ trợ Ngân hàng trong công tác xử lý nợ
quá hạn.
Quan tâm, đầu tư ngân sách cho việc xây dựng hệ thống thủy lợi, đê bao ngăn
lũ bảo vệ mùa thu hoạch cho hộ nông dân.
Tăng cường công tác thông tin thị trường, nâng cao khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện các chính sách ưu đãi trong phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 55


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

KẾT LUẬN
Nhìn lại 3 năm phân tích, Ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan,
tổng doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao là
doanh số cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của Ngân hàng
ngày càng được mở rộng, công tác tín dụng luôn được chú trọng. Tuy nhiên, sang
năm 2019 thì doanh số cho vay trung hạn có xu hướng giảm xuống. Vấn đề này
Ngân hàng cần phải quan tâm đúng mức và có kế hoạch cải thiện. Doanh số thu nợ
hộ nông dân tăng dần qua các năm. Còn đối với dư nợ cho vay thì có hướng tăng
trưởng liên tục dần qua các năm. Và vấn đề quan trọng không kém đó là tình hình
nợ quá hạn, nợ quá hạn hộ nông dân tăng cao trong năm 2018 do những nguyên
nhân trình bày ở phần trên nhưng sang năm 2019 tỷ lệ nợ quá hạn dần được kiểm
soát và giảm xuống đáng kể.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm phân tích đã dần
phát triển thể hiện qua lợi nhuận của Ngân hàng ngày càng tăng và trong năm 2019
có bước tăng trưởng khả quan đạt 994 triệu đồng. Đây là kết quả đạt được từ sự nổ
lực của các nhân viên trong Ngân hàng, nội bộ đoàn kêt nhất trí tạo nên sức mạnh
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Ngân hàng đã phấn đấu vươn lên
và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc CNH – HĐH Đất nước. Với
những cố gắng của mình, chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ -
PGD Phú Quới đã thực sự góp phần vào công cuộc phát triển của Tỉnh nhà.
Việc cung ứng vốn càng nhiều cho nền kinh tế thì vai trò của Ngân hàng sẽ
ngày càng quan trọng và không thể thiếu cho nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng từng
bước mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh và nâng cao thu nhập của mình.
Ngân hàng là chỗ vựa vững chắc của người nông dân và hoạt động tín dụng
trong nông thôn giúp cho nông dân có vốn sản xuất, giúp nông dân tạo công ăn việc
làm, ổn định cuộc sống, góp phần tăng thêm sản lượng, sản phẩm hàng hóa cho xã
hội, góp phần phát triển kinh tế của 2 xã: Phú Quới, Thạnh Quới phát triển và tăng
thu nhập cho người dân.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 56


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Nhìn lại kết quả phân tích, mặc dù Ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần
được giải quyết nhưng Ngân hàng vẫn đạt được kết quả khả quan, hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng tương đối tốt; trong đó hộ nông dân góp phần tạo ra
thu nhập và lợi nhuận cho Ngân hàng, tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ
trọng rất cao trong toàn bộ hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong tương lai,
huyện Long Hồ nói chung và 2 xã: Phú Quới, Thạnh Quới nói riêng là nơi có nhiều
tiềm năng để phát triển các khu công nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác
xã sản xuất rau an toàn dần được thành lập và đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn
hạn chế về vốn đầu tư. Do đó, để có đủ sức cung cấp vốn cho khách hàng cũng như
đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trong khu vực thì Ngân hàng cần
phải nổ lực hơn nữa để ngày càng giữ vững vị trí của mình. Từ đó thúc đẩy nền kinh
tế nông thôn ngày càng phát triển đúng với phương châm của Ngân hàng:
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”.

SVTH: Lê Yến Linh Trang 57


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Nguyễn Văn Dờn (2008), Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng
Thương Mại, ĐH Kinh Tế TP.HCM.
2. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB
Lao Động Xã Hội.
3. Giáo trình Tín Dụng Ngân Hàng, Trường Cao Đẳng Kinh Tế Tài Chính
Vĩnh Long.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB
Thống Kê.
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng
Thương Mại, NXB Tài Chính.
6. Báo cáo kết quả hoạt động của NHNN&PTNT Chi nhánh huyện Long Hồ -
PGD Phú Quới qua các năm 2017, 2018, 2019.
7. Lê Văn Trí Anh (2011), Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp, Trường Cao Đẳng
Kinh Tế Tài Chính Vĩnh Long.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi thời gian
3.2.2. Phạm vi không gian
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
5. Bố cục đề tài
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Bản chất tín dụng Ngân hàng
1.1.3. Chức năng tín dụng Ngân hàng
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
1.2.2. Tín dụng là công cụ quan trọng trong việc tổ chức đời sống của dân cư, tạo
công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội
1.2.3. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn đinh giá cả
1.2.4. Tín dụng góp phần thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế
1.3. Phân loại tín dụng
1.3.1. Căn cứ vào mục đích tín dụng
1.3.2. Căn cứ vào thời gian tín dụng
1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
1.3.4. Căn cứ vào phương thức tín dụng
1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
1.4. Khái quát về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng
1.4.1. Khái niệm hộ nông dân
1.4.2. Đặc điểm của hộ nông dân
1.4.3. Vai trò về cho vay của Ngân hàng đối với hộ nông dân
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân tại
ngân hàng
1.4.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
1.4.4.2. Tỷ lệ nợ xấu
1.4.4.3. Vòng quay vốn tín dụng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ - PGD PHÚ QUỚI.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn
2.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh
2.1.5. Quy trình cho vay
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn
2.1.7.1. Thuận lợi
2.1.7.2. Khó khăn
2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn và cho vay đối với hộ nông dân qua 3
năm 2017 – 2019
2.2.1. Tình hình huy động vốn
2.2.2. Tình hình cho vay hộ nông dân
2.2.2.1. Doanh số cho vay hộ nông dân
2.2.2.2. Cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân
2.2.2.3. Cho vay trung hạn đối với hộ nông dân
2.2.3. Doanh số thu nợ hộ nông dân
2.2.3.1. Thu nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân
2.2.3.2. Thu nợ trung hạn đối với hộ nông dân
2.2.4. Tình hình dư nợ hộ nông dân
2.2.4.1. Dư nợ ngắn hạn đối với hộ nông dân
2.2.4.2. Dư nợ trung hạn đối với hộ nông dân
2.2.5. Nợ quá hạn hộ nông dân
2.2.5.1. Nợ quá hạn ngắn hạn đối với hộ nông dân
2.2.5.2. Nợ quá hạn trung hạn đối với hộ nông dân
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nông dân tại Ngân
hàng
2.2.7. Nhận xét về hoạt động cho vay hộ nông dân tại NHNN&PTNT chi nhánh
huyện Long Hồ - PGD Phú Quới.
2.2.7.1. Mặt đạt được
2.2.7.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân chưa đạt được
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LONG HỒ
- PGD PHÚ QUỚI
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2020
3.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ nông dân
3.2.1. Giải pháp đối với công tác tín dụng
3.2.1.1. Về đầu tư tín dụng
3.2.1.2. Về công tác tài chính kế toán ngân quỹ và tin học
3.3. Phần kiến nghị
KẾT LUẬN

You might also like