Professional Documents
Culture Documents
Hình 2.1: Vị trí cắt tầm sinh môn 45-60 độ so với đường trục âm hộ. (William Obsteric.
25th edition)
Cắt ở bên phải hay bên trái tuỳ theo tay thuận của thủ thuật viên. Thường cắt một
bên là đủ, không nên cắt rộng quá vì có thể sẽ vào cơ nâng hậu môn, nếu cần cắt rộng như
trong kiểu sổ chẩm - cùng thì có thể phải cắt cả hai bên TSM.
Cắt như thế nào?: cắt bằng kéo thẳng, sắc, một đầu tù. Người cắt dùng ngón tay trỏ
và giữa cho vào âm đạo nâng vùng định cắt lên để luồn kéo vào cho căng và đồng thời để
bảo vệ ngôi thai, tay kia cắt một nhát dứt khoát và gọn trong cơn rặn.
Sau khi cắt TSM tiến hành đỡ sinh (Xem bài Đỡ sinh thường)
Hình 2.2: Vị trí cắt tầng sinh môn bên trái, bên phải.
4. Kỹ thuật may và chăm sóc sau sinh
4.1. Kỹ thuật may tầng sinh môn: Thường may sau khi nhau đã sổ.
4.1.1. Chuẩn bị
- Rửa sạch vùng âm hộ và TSM.
- Sát khuẩn TSM và trải khăn vô khuẩn.
- Người may rửa tay, mặc áo, đi găng tay vô khuẩn.
- Gây tê tại chỗ bằng novocain 1 - 2%.
4.1.2. Cách may
Đặt một cục tăm bông to vô khuẩn vào âm đạo trên chỗ cắt để ngăn không cho máu
từ tử cung ra không làm cản trở đến thủ thuật.
Thăm khám và đánh giá mức độ vết cắt TSM. Cần đánh giá một cách kỹ lưỡng độ
sâu của vết cắt TSM, TSM có rách thêm vị trí nào khác hay không, đánh giá chức năng cơ
vòng hậu môn. Tổn thương TSM được chia làm bốn độ:
- Độ 1: chỉ có tổn thương da và niêm mạc TSM
- Độ 2: tổn thương da, niêm và cơ vùng TSM nhưng không có tổn thương cơ thắt
hậu môn.
- Độ 3: tổn thương mức độ 2 kèm với tổn thương cơ thắt hậu môn
§ Độ 3A: rách < 50% cơ thắt ngoài hậu môn
§ Độ 3B: rách > 50% cơ thắt ngoài hậu môn
§ Độ 3C: rách cơ thắt trong hậu môn
- Độ 4: tổn thương mức độ 3 kèm với tổn thương niêm mạc trực tràng
Sau khi đã đánh giá mức độ tổn thương thì tiến hành các bước may phục hồi TSM.
Đối với mục tiêu sinh viên Y khoa năm thứ 4, chúng tôi trình bày các bước may phục hồi
TSM độ 1 và độ 2, kỹ thuật may TSM các mức độ tổn thương cao hơn không được trình
bày trong bài này.
Vết cắt TSM gồm 3 lớp tổ chức là: niêm mạc âm đạo, cơ TSM và da. Vì vậy, may
TSM được thực hiện lần lượt 3 thì sau:
- Thì may niêm mạc âm đạo: may từ trong ra ngoài, may mũi rời hay mũi vắt liên
tục bằng chỉ catgut số 0 hay 1. Mũi may lấy tất cả bề dày của thành âm đạo đến tận đáy vết
thương, nếu vết thương sâu có thể may 2 lớp. Hai mép vết may phải khớp nhau và khi may
đến âm hộ phải lấy gốc màng trinh làm điểm chuẩn phân biệt giữa âm đạo và âm hộ.
- Thì may cơ: may cơ bằng những mũi chỉ catgut mũi rời hay liên tục số 0 hay số 1,
cẩn thận tránh để lại những khoảng trống giữa cơ và da, vì vậy nên may gần tới da.
- Thì may da: may mũi rời bằng chỉ line hoặc bằng catgut chậm tiêu may liên tục
luồn trong da.
Sau khi may xong:
- Rút tăm bông trong âm đạo, kiểm tra số lượng tăm bông có đủ như lúc đầu không,
tránh trường hợp để quen tăm bông trong âm đạo làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu sản.
- Thăm trực tràng xác định niêm mạc trực tràng dưới vùng vết may TSM có liên tục
không.
- Sát trùng âm hộ, TSM lau khô.
- Thông báo cho sản phụ, hướng dẫn chăm sóc, nghỉ ngơi.
- Thu dọn dụng cụ, chất thải đúng vị trí.
Một số chú ý may TSM:
- Đúng bình diện giải phẫu;
- Không để đường hầm;
- Buộc chỉ vừa đủ khoảng cách và độ chặt.
Hình 3. Kỹ thuật may cắt tầm sinh môn (William Obsteric. 25th edition)
4.2 . Chăm sóc tầng sinh môn
Việc chăm sóc TSM sau sinh phải hết sức chu đáo. Nên giữ cho vết may luôn được
sạch và khô giúp TSM liền tốt. Phải đóng khố sạch, thay khố 3 - 4 lần trong ngày bằng
nước chín, lau sạch và thấm khô vùng âm hộ TSM nhất là sau mỗi lần đại tiểu tiện. Tại vết
may không nên dùng các loại thuốc nước hay thuốc mỡ. Kiểm tra vết may hàng ngày nếu
khô liền tốt thì cắt chỉ vào ngày thứ 5.
5. Tai biến và cách xử trí tai biến
Chảy máu do có khoảng trống giữa các lớp may: may lại cho các lớp liền và ép vào
nhau.Nhiễm khuẩn: cắt chỉ TSM cách quãng, rửa sạch, kháng sinh tại chỗ và toàn thân.
Nếu không liền do nhiễm khuẩn cần phải rửa sạch vết thương dùng kháng sinh tại
chỗ hoặc toàn thân. Chỉ may lại khi vết thương đã hết tình trạng nhiễm khuẩn và lên tổ
chức hạt.
B. THỰC HÀNH
- Lần 1: 30 phút
+ Các sinh viên chia nhóm theo số lượng mô hình, thao tác trên mô hình.
+ CBG quan sát, góp ý nhận xét.
- Lần 2: 30 phút; Chọn 2 SV
+ Thực hiện khám trên mô hình và trình bày các bước khám, các SV còn lại ngồi nghe
và quan sát
+ Các SV còn lại đóng góp ý kiến
- CBG nhận xét chung: 10 phút
C. ĐÁNH GIÁ
Thi cuối module theo OSCE.
BẢNG KIỂM CẮT MAY TẦNG SINH MÔN