Professional Documents
Culture Documents
CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN LỌC
HÓA DẦU – BÌNH SƠN
NHÓM 01-TCDN
Trưởng nhóm : Nguyễn Thị Huyền Trang
Các thành viên còn lại :
Nguyễn Hà Anh Thư
Phạm Hoàng Gia Tiên
Trần Nhựt Minh Đoan
Hà Ngọc Huyền
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN
(BSR) :
- BSR hiện là nhà máy lọc dầu đang được vận hành duy nhất
tại Việt Nam với công suất thiết kế là 6,5 triệu tấn dầu thô
mỗi năm và vốn đầu tư được phê duyệt là 3 tỷ USD. Hàng
năm, nhà máy cung cấp khoảng 30% nhu cầu xăng dầu của
cả nước. Với vị thế là nhà máy lọc dầu duy nhất hoạt động tại
Việt Nam, BSR hiện tiêu thụ khoảng trên 40% sản lượng dầu
khai thác nội địa. Việc nhà máy đi vào vận hành giúp Việt
Nam hoàn thiện chuỗi ngành khai thác – chế biến dầu khí.
2.1. Xu hướng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn từ quý 1 (2022) đến quý
4 (2022) :
- Với doanh thu : theo như bảng số liệu và biểu đồ thể hiện như sau :
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
+ Theo bảng số liệu thống kê cho thấy mức doanh thu có sự tăng giảm
khá đáng kể cụ thể trong năm 2022 :
Mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ quý 1 (2022) mặc
định là 1% nhưng qua quý 2 (2022 ) đã có sự thay đổi khá mạnh cụ
thể là từ quý 1 (1,00%) đến quý 2(1,51%), tăng thêm 0,51% so với
quý 1. Thế nhưng từ quý 3 (2022) thì tỉ số lại thay đổi, bắt đầu từ
quý 2 (2022) tăng thêm 0,51% nhưng đến quý 3 (2022) lại giảm
xuống 0,37% . Đến quý 4 (2022) tỉ số tăng nhẹ lên, từ quý 3 (2022)
giảm 0,37% thì quý 4 (2022) lại tăng nhẹ lên 0,2%. Với mức doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thấy chúng có xu hướng
tăng mạnh từ quý 1 và quý 2, giảm từ quý 2 sang quý 3 và tăng nhẹ
từ quý 3 đến quý 4.
Mức doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ quý 1
(2022) có xu hướng giống bên mức doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ có xu hướng tăng mạnh từ quý 1 (2022) đến quý 2
(2022) là 0,51%, giảm từ quý 2 sang quý và có tăng nhẹ từ quý 3
(2022) đến quý 4 (2022) là 2%.
Mức doanh thu hoạt động tài chính lại có sự thay đổi khá mạnh so
với mức doanh thu bán hàng và doanh thu thuần cụ thể từ quý 1
(2022) mặc định 1% đến quý 2 (2022) chỉ có 0,82% có thể thấy từ
quý 1 đến quý 2 giảm 0,18% , nhưng từ quý 3 (2022) lại tăng lên
0,15% cụ thể quý 2 (0,82%) đến quý 3 (0,97%) , số liệu tiếp tục
tăng đáng kể ở quý 4 là 0,85% . Với mức doanh thu này cho chúng
ta thấy doanh thu tài chính có xu hướng tăng mạnh mẽ hơn so với
mức doanh thu bán hàng và doanh thu thuần.
- Với lợi nhuận : theo như bảng số liệu và biểu đồ thể hiện như
sau :
Theo bảng số liệu phân tích tỷ trọng và biểu đồ thể hiện kết cấu tài
sản có thể thấy quý 4 (2022) chiếm tỷ trọng cao nhất kết cấu tài
sản . Với tổng tài sản chiếm 244% .
- Với kết cấu chi phí theo bảng số liệu và biểu đồ thể hiện cho
thấy :
PHÂN TÍCH TỈ TRỌNG QUÝ 1 QUÝ 2 QUÝ 3 QUÝ
(2022) (2022) (2022) 4
(2022)
Gía vốn 92% 80% 98% 96%
7. Chi phí tài chính 54% 49% 60% 59%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 25% 14% 11% 12%
9. Chi phí bán hàng 72% 77% 40% 81%
10. Chi phí quản lý doanh 25% 18% 24% 56%
nghiệp
13. Chi phí khác 0% 0% 0% 0%
Chi phí thuế TNDN hiện 36% 106% 15% 31%
hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 7% 0% 0% 0%
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT CẤU CHI PHÍ
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN hiện hành
13. Chi phí khác
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Chi phí bán hàng
- Trong đó: Chi phí lãi vay
7. Chi phí tài chính
Gía vốn
0% 20% 40% 60% 80% 100% 120%
Theo bảng số liệu và biểu đồ thể hiện kết cấu chi phí có thể thấy
các tỷ lệ phần trăm của các quý chiếm tỷ lệ cao theo từng chi phí
trong bảng :
+ Trong bảng phần phân tích tỷ trọng phần giá vốn thì quý 3
(2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 98% giá vốn và thấp nhất là quý 1
(2022) là 80% giá vốn.
+ Trong bảng phân tích tỷ trọng phần chi phí tài chính thì quý 3
(2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 60% chi phí tài chính và thấp nhất
là quý 2 (2022) 49% chi phí tài chính.
+ Trong bảng phân tích tỷ trọng phần chi phí lãi vay thì quý 1
(2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 25% chi phí lãi vay và thấp nhất là
quý 3 (2022) là 11% chi phí lãi vay.
+ Trong bảng phần phân tích tỷ trọng phần chi phí bán hàng thì
quý 4 (2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 81% chi phí bán hàng và thấp
nhất là quý 3 (2022) là 40% chi phí bán hàng.
+ Trong bảng phân tích tỷ trọng phần chi phí quản lí doanh nghiệp
thì quý 4 (2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 56% và thấp nhất là quý 2
(2022) là 18% chi phí quản lý doanh nghiệp .
+ Trong bảng phân tích tỷ trọng phần chi phí khác thì không có
quý nào chiếm tỷ lệ cao hay thấp, các quý đều ngang nhau là 0%.
+ Trong bảng phân tích tỷ trọng phần chi phí thuế TNDN hiện
hành thì quý 2 (2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 106% và thấp nhất là
quý 3 (2022) là 15%.
+ Trong bảng phân tích tỷ trọng phần chi phí thuế TNDN hoãn lại
thì quý 1 (2022) chiếm tỷ lệ cao nhất là 7% và các quý còn lại
không có quý nào thấp nhất , ngang nhau với tỷ lệ là 0%.
iii. Phân tích các tỷ số tài chính công ty Lọc hóa dầu
Bình Sơn :
giai đoạn (Quý 1/2022 – Quý 4/2022)
Tỷ số thanh toán Q1 Q2 Q3 Q4
Tỷ số thanh toán 1.70 1.97 2.3 2.26
hiện thời 0
Tỷ số thanh toán 1.28 1.53 1.6 1.62
nhanh 9
Tỷ số nợ 43% 39% 33 35%
%
Tỷ số thanh toán 30 140. 13. 1
lãi vay 5 1
TỶ SỐ THANH TOÁN VÀ TỶ SỐ QUẢN LÍ NỢ
250
200
150
100
50
0
Q1 Q2 Q3 Q4
+ Theo tỷ số thanh toán , trên bảng số liệu có thể thấy tỷ số thanh toán
hiện thời của các quý lần lượt có hệ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 :
Qúy 1 (1.7 lần) ; Qúy 2 (1.97 lần) ; Qúy 3 (2.30 lần) ; Qúy 4 (2.26 lần)
=> sẽ có khả năng thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn do công ty
không có lo ngại về khả năng thanh khoản trong ngắn hạn.
+Theo tỷ số thanh toán, trên bảng số liệu trên cho thấy tỷ số thanh toán
nhanh của các quý lần lượt quý 1 (1.28 lần); quý 2 (1.53 lần); quý 3
(1.69 lần) và quý 4 (1.62 lần) , tỷ số thanh toán nhanh của công ty (BSR)
> 1 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp bên công ty vẫn ổn
định và ở trạng thái tốt. Doanh nghiệp không cần phải lo lắng về việc
thanh lý hàng tồn kho để kịp thời thanh toán những khoản nợ khi đến
hạn.
+Theo tỷ số quản lí nợ , trên bảng số liệu có thể thấy tỷ số nợ của cách
quý lần lượt : 43% ; 39% ; 33% ; 35% , các số liệu của 4 quý (2022) đều
bé hơn 1 , điều này cho thấy tổng tài sản của doanh nghiệp đang lớn hơn
tổng nợ, Công ty vẫn đang duy trì có khả năng thanh toán được bằng
việc sử dụng các tài sản sẵn có của mình.
+ Theo tỷ số quản lý nợ , trên bảng số liệu có thể thấy tỷ số thanh toán
lãi vay của 4 quý lần lượt : quý 1 (30,0) ; quý 2 (140,5) ; quý 3 (13,1);
quý 4 (1,0) , với các số liệu trên có thể thấy từ quý 1 (2022) đến quý 3
(2022) cho thấy tỷ số khả năng thanh toán lãi vay > 1, điều này cho thấy
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay đang cao hơn so với chi phí lãi vay.
Công ty đang làm ăn có lãi, và có tình hình tài chính khả quan. Nhưng
đến quý 4 (2022) lại không có biến động bất thường .
1,000
500
-
1 2 3 4
(500)
(1,000)
Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay TSCĐ Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay TSCĐ Vòng quay tổng tài sản
+Với hai bảng số liệu của hai công ty có thể thấy rằng vòng quay hàng
tồn kho của BSR từ quý 1 (2022) đến quý 3 (2022) bé hơn so với bên
công ty (OIL) , với các số liệu đã cho ở hai bảng cho thấy tốc độ quay
hàng hóa của bên công ty (OIL) từ quý 1 (2022) đến quý 3 (2022) khá
nhanh so với bên BSR . Tuy nhiên đến quý 4 (2022) lại có sự thay đổi
về tốc độ quay , bên BSR ở quý 4 lại nhanh hơn so với bên OIL ở quý 4
(2022) .
+Với hai bảng số liệu của hai công ty có thể thấy rằng vòng quay các
khoản phải thu 4 quý của công ty (BSR) lại thấp hơn so với vòng quay
các khoản phải thu 4 quý của công ty (OIL) , vậy bên công ty OIL có tỷ
số vòng quay khoản phải thu cao thể hiện rằng các phương thức thu nợ
của công ty là có hiệu quả với những khách hàng chất lượng.
ROS 7% 19% 1% 4%
ROA 3% 13% 1% 2%
ROE 6% 22% 1% 3%
TỶ SỐ SINH LỜI
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
1 2 3 4
+ Theo tỷ số sinh lời (ROS) của bên công ty (BSR) , các quý từ quý 1
(2022), quý 3 (2022) và quý 4 (2022) có thể thấy các chỉ số của 3 quý
trên đều rơi vào trường hợp 0 < ROS < 10%; tức trong 3 quý này công
ty đang trên đà phát triển. Nhưng đến quý 4 (2022) có ROS > 10%: Đơn
vị có lãi, phát triển tốt, đây được xem là chỉ số ROS tốt và lý tưởng nhất.
Công ty phát triển tốt từ quý 4 (2022).
+ Theo tỷ số sinh lời (ROA) của bên công ty (BSR) cho thấy, chỉ số
ROA có kết quả lớn hơn 0 việc doanh nghiệp đó đang ở giai đoạn làm ăn
khá tốt, đồng thời lãi và doanh thu cũng cao
+ Theo tỷ số sinh lời (ROE) của công ty (BSR) , trên bảng số liệu thì 3
quý liên tiếp chỉ có quý 2 (2022) là 22% (ROE > 20%) , có thể thấy
công ty chưa có lợi thế cạnh tranh .
TỶ SỐ SINH LỜI
5%
4%
3%
2%
1%
0%
1 2 3 4
-1%
-2%
-3%
-4%
+Theo tỷ số sinh lời (ROS) của bên công ty (OIL) trong 3 quý (1,2,4)
của năm 2022 có thể thấy các quý trên đều rơi vào trường hợp 0 < ROS
< 10% tức trong 3 quý này công ty đang trên đà phát triển . Nhưng đến
quý 4 (2022) ROS < 0 (âm) , tức trong quý 4 bên công ty thua lỗ nên chi
phí bị âm.
+Theo tỷ số sinh lời (ROA) của bên công ty (OIL) cho thấy trong 3 quý
(1,2,4) ROA có kết quả lớn hơn 0 việc doanh nghiệp đó đang ở giai đoạn
làm ăn khá tốt, đồng thời lãi và doanh thu cũng cao. Nhưng đến quý 3
(2022) ROA <0 , vì vậy có thể thấy trong quý 3 công ty làm ăn thua lỗ.
+ Theo tỷ số sinh lời (ROE) trong 3 quý liên tiếp (1,2,3) năm 2022
ROE < 20% , có thể thấy công ty cũng chưa có lợi thế về cạnh tranh.
KẾT LUẬN : Tỷ số bên công ty BSR có phần lớn hơn so với công
ty OIL , bên công ty (BSR) sinh lời hơn.
IV.Liên hệ phương trình tài chính Dupont :
So sánh ROE của hai công ty trên trong 4 quý như sau :
- ROE:
+Quý 1 (2022) BSR > OIL
+Qúy 2 (2022) BSR > OIL
+Qúy 3 (2022) BSR > OIL
+ Qúy 4 (2022) BSR > OIL
Bên công ty BSR phát triển vượt bậc so với công ty OIL.