You are on page 1of 3

1.

Khảo sát sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 (02 bộ Cánh diều và bộ Kết nối tri
thức với cuộc sống).
 Bộ sách cánh diều:
- Ưu điểm:
+ Phù hợp với việc học của học sinh trình bày hấp dẫn tạo được sự hứng thú
với học sinh.
+Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh
hình với kênh chữ có tĩnh thẩm mỹ cao.
+ Sách in chữ rõ nét, dễ đọc và phần tập viết có kẻ sẵn ô giúp học sinh dễ
quan sát chữ mẫu.
+ Sách sắp xếp các hoạt động một cách hợp lý: Đầu bài các em được làm
quen với các âm, các vần cơ bản, cuối bài các em được tập viết các âm và
vần đó.
+ Cấu trúc chặt chẽ, dễ đọc, dễ theo dõi.
+ Các bài học được bố trí dạy theo từng chủ đề, nội dung bài học gần gũi
với cuộc sống thực tế của học sinh.
+ Gía cả hợp lý phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân.
- Tồn tại:
+ Một số bài nội dung còn khá dài, hình ảnh nhiều màu sắc làm phân tán sự
tập trung của học sinh.
+ Một số nội dung còn yêu cầu cao so với năng lực của HS.
 Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống:
- Ưu điểm
+Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và
kênh hình. Phần phụ lục được đưa vào trang đầu giúp giáo viên và học sinh
dễ tìm thấy nội dung từng bài học.
+ Sách có kênh hình đẹp bắt mắt, màu sắc đẹp, kênh chữ rõ ràng. Sách có
giai đoạn cho học sinh làm quen để học sinh ghi nhớ đúng dạng chữ cái
bằng cách quan sát các đồ vật xung quanh mình
+Chất lượng sách: Chữ nét, tranh ảnh hài hòa, màu sắc hấp dẫn phù hợp với
điều kiện dạy học ở địa phương.
+ Sách có chia các hoạt động bằng các ký hiệu rõ ràng, sắp xếp các hoạt
động một cách hợp lý. Tuần đầu các em được học được làm quen với các
nét cơ bản ngay trong các bài đầu, tuần đầu học sinh được nắm sơ về các
chữ cái và luyện nói.
+ Nội dung các bài học tổ chức theo các hoạt động giao tiếp (đọc, viết, nói,
nghe)
+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp dẫn. Nội dung gắn với đời sống thực
tiễn và những giá trị văn hóa Việt Nam.
+ Phương pháp dạy học: Với phần nói, học sinh được khuyến khích chia sẻ
kết quả nói với các bạn trong nhóm vào lớp rèn cho học sinh kĩ năng nói
theo cách hiểu, hình thành thói quen và hứng thú giao tiếp hằng ngày.
- Tồn tại: Sang phần vần bố trí 3-4 vần trong một bài hơi nặng đối với học
sinh, các em sẽ khó nhớ nhất là những em tiếp thu còn chậm.
2. Phân loại các bài học ở phần học vần của các bộ sách.
 Sách cánh diều: gồm 26 tuần = 312 tiết
- Chuẩn bị: 4 tiết
- Âm và chữ cái: 72 tiết
- Vần: 236 tiết
- Luyện tập tổng hợp: 9 tuần = 108 tiết
 Sách kết nối tri thức với cuộc sống: gồm 24 tuần = 288 tiết
- Làm quen: 4 tiết
- Âm và chữ cái: 72 tiết
- Vần: 212 tiết
- Luyện tập tổng hợp: 11 tuần = 132 tiết
3.  Phân tích và mô tả cấu tạo của từng kiểu bài học vần của các bộ sách.
 Sách cánh diều:
- Sách chọn 2 chữ dạy đầu tiên chính là a và c.
- Ưu điểm: 2 chữ ghép với nhau tạo thành nhiều tiếng có nghĩa.
Cùng nhóm nét cong kín.
 Sách chủ yếu dạy chữ theo nhóm nét chữ để tạo thuận lợi cho học sinh viết.
- Sách chọn 2 vần “am-ap” để bắt đầu.
- Ưu điểm:
+ Dễ phát âm, dễ đánh vần và dễ đọc hơn.
+ Học sinh đã học hết các chứ cái nên tự các em tự có thể suy ra các vần
em-ep; im-ip; om-op;…
+ Số lượng vần có phụ âm cuối nhiều hơn vần có bán âm cuối, học mẫu am-
ap; am-at; om-op;…nhanh biết đọc hơn.
 Sách chọn nguyên tắc dạy vần theo thứ tự vần đơn giản trước, phức tạp sau
tạo thuận lợi cho học sinh tập đọc.
 Sách kết nối tri thức với cuộc sống:
- Sách chọn chữ a dạy đầu tiên.
- Ưu điểm: Chữ dễ đọc.
Tiết học đơn giản không gây khó khan với học sinh.
- Nhược điểm: Tiết học ít hoạt động gây hứng thú cho học sinh.
Khó vận dụng vào thực tế .
 Sách chọn dạy chữ theo thứ tự trong bảng chữ cái giúp học sinh dễ học.
- Sách chọn vần an-ăn-ân để mở đầu bài học vần
- Ưu điểm:
+ Dễ đánh vần
+ Dễ viết và mỗi vần đều có nghĩa giúp học sinh dễ nhớ.
+ Học sinh có thể vận dụng các chữ đã học ghép với vần tạo thành nhiều
tiếng có nghĩa.
 Sách đã chọn nguyên tắc dạy vần tạo ra nhiều tiếng có nghĩa trước giúp học
sinh dễ nhớ và vận dụng.

You might also like