Professional Documents
Culture Documents
Bài Mẫu - Báo cáo thực tập final - Linh Lương Yến
Bài Mẫu - Báo cáo thực tập final - Linh Lương Yến
KHÓA 2018
TP.Hồ Chí Minh, 2022
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
LỜI CẢM ƠN
“Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH Thương mại Quốc tế Vĩnh
Hưng Long” là kết quả cuối cùng cô đọng những kiến thức, trải nghiệm cá nhân
trong quá trình thực tập xuyên suốt 12 tuần cho học phần Thực tập tốt nghiệp.
Thành quả cuối cùng của báo cáo không chỉ từ sự nỗ lực của một cá nhân, mà nó
còn bao hàm công lao của tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Tại đây, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Nhà trường và Khoa Kinh tế,
vì đã đem đến các điều kiện học tập và kiến thức hữu ích trong suốt 4 năm đại học,
tạo nền tảng cốt lõi cho quá trình thực hiện báo cáo. Trong đó, tôi muốn bày tỏ sự
biết ơn và tôn trọng đối với thầy Lưu Hoàng Thiện Minh - giáo viên hướng dẫn học
phần Thực tập tốt nghiệp - người luôn đồng hành và đưa ra những ý kiến, định
hướng hữu ích cho việc hoàn thiện bài báo cáo này.
Đồng thời, tôi xin trân trọng bày tỏ sự cảm kích đối với Công ty TNHH Thương
mại Quốc tế Vĩnh Hưng Long, nơi đã chấp nhận những bất cập trong việc thiếu kinh
nghiệm và sẵn sàng cho tôi cơ hội trải nghiệm cũng như hỗ trợ về các thông tin, dữ
liệu thực hiện bài báo cáo. Cuối cùng, là lời cảm ơn đến anh Lương Vĩnh Hào vì đã
dành nhiều thời gian hướng dẫn công việc tại doanh nghiệp và hỗ trợ đánh giá thực
tập trong suốt quá trình này.
Thông qua học phần Thực tập tốt nghiệp và sự tạo điều kiện của công ty, tôi đã có
những góc nhìn mới và trải nghiệm đáng quý để liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn
và thấy thật sự may mắn về điều đó. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn còn hạn
chế và thiếu sót về mặt kinh nghiệm, các nhận xét và đề xuất hướng phát triển mang
tính chủ quan trong báo cáo không tránh khỏi sẽ tồn đọng nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được sự thông cảm và góp ý từ quý thầy cô và doanh nghiệp để bài viết hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân nhất.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2022.
1
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
2
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ ......................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ....................................... 7
1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 7
1.1.1. Thông tin doanh nghiệp ...................................................................... 7
1.1.2. Định hướng phát triển ......................................................................... 8
1.1.3. Tổng quan ngành máy móc phụ trợ ngành nhựa ................................ 8
1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 11
1.2.1. Sơ đồ tổ chức .....................................................................................11
1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban ................................................11
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM QT Vĩnh Hưng
Long giai đoạn 2019 - 2021 ................................................................................15
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................... 20
2.1. Quy trình kinh doanh của công ty ............................................................... 20
2.2. Quy trình hoạt động của vị trí thực tập ....................................................... 21
2.2.1. Quy trình cung cấp thông tin và bán hàng ........................................22
2.2.2. Quy trình xử lý sửa chữa, bảo hành ..................................................23
2.2.3. Quy trình xử lý khiếu nại .................................................................. 24
2.3. Đánh giá tổng quan về vị trí thực tập .......................................................... 25
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................................................................ 27
3.1. Bài học kinh nghiệm sau thực tập ............................................................... 27
3.2. Đề xuất giải pháp cải thiện quy trình hoạt động ......................................... 28
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................31
3
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
B. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu doanh nghiệp ngành nhựa theo lĩnh vực...………………………9
Sơ đồ 1.2.Cơ cấu doanh nghiệp ngành nhựa theo địa lý Việt Nam ..………………9
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu nhập khẩu máy móc ngành nhựa Việt Nam……………………10
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH TM QT Vĩnh Hưng Long………………11
Sơ đồ 1.5. Biểu đồ cột thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong
giai đoạn 2019 -2021………………………………………………………………16
Sơ đồ 2.1. Quy trình cung cấp thông tin và bán hàng……………………………...22
Sơ đồ 2.2. Quy trình xử lý sửa chữa, bảo hành…………………………………….23
Sơ đồ 2.3. Quy trình xử lý khiếu nại……………………………………………….24
4
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
PHẦN MỞ ĐẦU
Nhựa và các sản phẩm từ nhựa có lẽ đã không còn xa lạ với đời sống con người và
cũng dần trở thành một trong những nguyên liệu không thể thiếu mà chúng ta có thể
thấy ở bất cứ đâu. Theo thông tin từ Bộ Công Thương: “hiện nay, ngành công
nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí,
điện - điện tử, hoá chất, dệt may, nhưng trong những năm gần đây đã có bước phát
triển vượt bậc. Cụ thể là trong giai đoạn 2010 – 2020, nhựa là một trong những
ngành có mức tăng trưởng cao nhất Việt Nam với mức tăng hàng năm từ 16% –
18% (chỉ sau ngành viễn thông và dệt may), có những mặt hàng tốc độ tăng trưởng
đạt gần 100%/năm. Với tốc độ phát triển đáng kể, ngành Nhựa đang được xem là
một lĩnh vực năng động trong nền kinh tế Việt Nam.”
Đến nay toàn ngành Nhựa Việt Nam gồm hơn 2.000 công ty trên cả nước và tập
trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh (hơn 84%) với khoảng 99,8% là công ty tư
nhân. Các công ty trong nước chiếm 85% và nước ngoài tuy chỉ chiếm 15% về số
lượng nhưng lại chiếm 40% về vốn đầu tư. Chính phủ dự báo sẽ thoái vốn khỏi
nhiều công ty trong nước và dự kiến tỷ lệ vốn góp nước ngoài trên thị trường sẽ
tăng và chiếm khoảng 60%. Qua đây có thể thấy, xu thế làm việc với công ty nước
ngoài sẽ càng phổ biến và đòi hỏi kỹ năng của người lao động cần được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển của ngành, các sản phẩm nhựa Việt Nam đa phần
nằm ở phân khúc thấp nên các công ty quy mô nhỏ và vừa (hơn 90% tổng số công
ty) thường ít chú trọng đến việc đầu tư công nghệ, máy móc hiện đại. Theo báo cáo
của FPT Securities, do ngành công nghiệp chế tạo máy móc trong nước còn chưa
phát triển nên hiện tại các dây chuyền sản xuất và máy móc của ngành nhựa đều
phải phụ thuộc hoàn toàn vào việc nhập khẩu, cụ thể là nhập khẩu công nghệ từ
Trung Quốc. Chính từ đó, sự ra đời của các công ty kinh doanh máy móc ngành
nhựa nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến, nhất là tại thành phố Hồ Chí Minh -
nơi kinh tế tập trung và nguồn nhân lực có kỹ năng song ngữ Việt - Trung dồi dào
để làm việc với các nhà cung cấp và đầu tư nước ngoài.
Với tư cách là một người có lợi thế ngôn ngữ cả 3 thứ tiếng: Việt, Anh, Trung, nắm
bắt xu thế và cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực này, trong quá trình lựa chọn công
5
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
ty thực tập, tôi luôn ưu tiên những công ty nước ngoài để phát triển chuyên sâu
thêm về tác phong cũng như kỹ năng ngoại ngữ của mình. Trong đó, công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Vĩnh Hưng Long là một trong những lựa chọn sáng giá. Công
ty có vốn đầu tư Trung Quốc, số lượng nhân viên hạn chế chủ yếu tập trung cho bộ
phận kinh doanh với thâm niên hoạt động không lâu (từ năm 2018). Tuy nhiên,
chính vì thế mà đây là một môi trường lý tưởng cho sinh viên khi không phải đối
mặt với cơ cấu công ty, các quy trình hoạt động phức tạp; có cơ hôi được tận tay
hướng dẫn và tiếp xúc trực tiếp với công việc, kiến thức nhiều hơn thay vì các
nhiệm vụ vặt vãnh.
Xuyên suốt quá trình thực tập 12 tuần với vị trí nhân viên chăm sóc khách hàng, tôi
đã được phát triển thêm nhiều kỹ năng, hiểu biết đối với ngành và vị trí công việc.
Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp thông tin sản phẩm, chính sách công ty khi khách hàng
có nghi vấn; tiếp nhận các vấn đề phát sinh liên quan đến giao nhận, sửa chữa bảo
hành hay khiếu nại, tôi được giao danh sách khách hàng hậu mãi để thu thập ý kiến
đánh giá về trải nghiệm mua, sử dụng sản phẩm, từ đó góp phần giúp công ty nhận
thức về chất lượng sản phẩm cũng như xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
Song song với các trách nhiệm chính, tôi cũng có cơ hội trải nghiệm thêm các
nhiệm vụ hỗ trợ hành chính như nhập liệu, photo, kiểm kê, v.v. đây đều là những kỹ
năng cần thiết cho vị trí công việc văn phòng mà mỗi sinh viên nên tự trang bị.
Báo cáo thực tập này sẽ giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thương mại Quốc
tế Vĩnh Hưng Long và thực trạng hoạt động xuyên suốt quá trình thực tập, kết cấu
báo cáo gồm năm phần:
− Phần mở đầu.
− Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty.
− Chương 2: Quy trình hoạt động kinh doanh.
− Chương 3: Bài học kinh nghiệm.
− Phần kết luận.
6
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
7
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
1.1.3. Tổng quan ngành máy móc phụ trợ ngành nhựa
Trước thực trạng ngành nhựa tại khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ đã bước vào giai
đoạn bão hòa, cơ cấu sản xuất nguyên liệu nhựa toàn cầu đang có xu hướng chuyển
dịch sang Châu Á và đặc biệt là Trung Quốc. Châu Á được kỳ vọng sẽ là khu vực
có mức tăng trưởng nhanh về nhu cầu đối với sản phẩm nhựa trong tương lai khi
tiềm năng tiêu thụ sản phẩm nhựa rất lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và cơ cấu
đang có xu hướng chuyển dịch sang các ngành công nghiệp sử dụng nhựa.
Ngành công nghiệp nhựa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh so với
nền kinh tế chung. Trong giai đoạn 2012 - 2017, ngành nhựa tăng trưởng trung bình
11,6%/năm, cao hơn mức tăng trưởng 3,9% của cùng ngành trên thế giới cũng như
mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 6,2% của Việt Nam trong cùng giai đoạn.
Các sản phẩm ngành nhựa Việt Nam được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
8
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
từ tiêu dùng, thương mại đến xây dựng, lắp ráp, v.v. Gồm bốn mảng chính: nhựa
bao bì; dân dụng; xây dựng và nhựa kỹ thuật.
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu doanh nghiệp ngành nhựa theo địa lý Việt Nam.
(Nguồn: Tổng cục thống kê, FPTS tổng hợp)
Riêng đối với máy móc thiết bị ngành nhựa, trong năm 2017, 42% giá trị dây
chuyền, máy móc sản xuất nhập khẩu của Việt Nam đến từ Trung Quốc, chủ yếu sử
dụng cho mảng nhựa bao bì có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu ngành nhựa Việt Nam.
Công nghệ từ Trung Quốc có lợi thế về giá thành rẻ mà chất lượng sản phẩm bao bì
9
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
lại không kém cạnh với dây chuyền đắt đỏ của Đức hoặc Nhật Bản, phù hợp với
tính chất giá trị gia tăng và biên lợi nhuận thấp của mảng này.
Công nghệ Hàn Quốc, Nhật Bản lần lượt chiếm tỷ lệ 15% và 13% trong cơ cấu,
thường được sử dụng trong mảng nhựa kỹ thuật do có tính chính xác và độ hoàn
thiện tốt hơn, mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mảng này cũng có mối
quan hệ hợp tác lâu dài trong cung ứng linh kiện với doanh nghiệp hai quốc gia này.
Công nghệ Đức với tỷ trọng 5% thường được ưu tiên lựa chọn cho mảng nhựa xây
dựng do lợi thế thiên về độ chịu lực, tính đồng nhất của sản phẩm đầu ra và tính linh
hoạt của nguyên liệu đầu vào.
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu nhập khẩu máy móc ngành nhựa Việt Nam.
(Nguồn: UNcomtrade, FPTS tổng hợp)
Tự động hóa quy trình sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ và máy móc hiện đại
chính là xu hướng tất yếu của ngành nhựa hiện nay. Việc này không chỉ giúp nâng
cao hiệu suất, chất lượng thành phẩm mà còn góp phần tiết kiệm chi phí và nhân
công cho doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng chính vì thực trạng trên, các doanh nghiệp
gia nhập lĩnh vực cung ứng thiết bị ngành nhựa cũng trở nên ngày càng đa dạng.
Trước mức độ cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh nghiệp luôn cần có các
chiến lược tìm kiếm và giữ chân khách hàng một cách hiệu quả.
10
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
11
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
− Theo dõi, đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên kinh doanh đối với mục
tiêu chung của phòng và có những hỗ trợ, điều chỉnh phù hợp.
− Phê duyệt các biện pháp, đề xuất, ưu đãi bán hàng của nhân viên kinh doanh.
− Đào tạo nhân viên kinh doanh.
− Báo cáo hoạt động kinh doanh định kỳ cho giám đốc.
Nhân viên kinh doanh (3 người):
− Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với đối tác, khách hàng được phân công.
− Tìm kiếm, phát triển khách hàng mới.
− Theo dõi, giải quyết tình hình công nợ của khách hàng cá nhân.
− Đảm bảo đáp ứng các mục tiêu được giao về doanh số, lợi nhuận, khách hàng.
− Báo cáo kết quả định kỳ tại khu vực được phân công cho giám đốc kinh doanh.
− Thực hiện các công việc khác được giao.
c. Phòng hành chính nhân sự:
Giám đốc nhân sự (tổng vụ):
− Đánh giá tình hình hoạt động và đưa ra các hoạch định về chính sách, chiến
lược để kiểm soát nguồn nhân lực.
− Chịu trách nhiệm với việc ra quyết định cho các vấn đề biến động trong nhân
lực công ty và xử lý thủ tục liên quan đến tuyển dụng, sa thải: phỏng vấn, hợp
đồng lao động, bảo hiểm, v.v.
− Xây dựng và giám sát quá trình đào tạo, phát triển nhân lực.
− Quản lý và chịu trách nhiệm với các chính sách lương thưởng, phúc lợi cho cán
bộ nhân viên.
− Quản lý, giám sát các hoạt động tu sửa (nếu có) liên quan đến tài sản cố định.
− Ra quyết định, quản lý, phê duyệt các vấn đề thu mua, dự trữ liên quan đến cơ
sở vật chất và tài sản công ty: thiết bị máy móc, văn phòng phẩm, nội thất, v.v.
− Báo cáo trực tiếp và xin chỉ thị của giám đốc về các quyết định nội bộ.
12
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
13
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
e. Bộ phận kỹ thuật:
Giám đốc kỹ thuật:
− Quản lý nhân viên kỹ thuật, phân công nhân viên xử lý các trường hợp được
tiếp nhận.
− Hỗ trợ bộ phận chăm sóc khách hàng và nhân viên kinh doanh trong việc cung
cấp thông số kỹ thuật của sản phẩm hoặc về tiến độ, đề xuất sửa chữa.
− Thẩm hạch và phê duyệt chi phí phát sinh của các trường hợp sửa chữa.
− Báo cáo tình hình sửa chữa và chi phí phát sinh hàng tháng đồng thời đưa ra đề
xuất đối với sản phẩm (nếu có).
Nhân viên kỹ thuật (2 người):
− Dựa theo chỉ thị của giám đốc kỹ thuật tiến hành và chịu trách nhiệm sửa chữa
các trường hợp được phân công.
− Thường xuyên cập nhật tiến độ sửa chữa và báo cáo kịp thời cho các bộ phận
liên quan.
− Đưa ra kiến nghị, báo giá thu mua linh phụ kiện sửa chữa (nếu phát sinh) cho
giám đốc kỹ thuật.
f. Kho vận:
Thủ kho:
− Giám sát, theo dõi các quy trình, thủ tục nhập khẩu, tiến độ đơn hàng với đối tác
vận chuyển.
− Chịu trách nhiệm trực tiếp cho sự an toàn của kho hàng: hệ thống phòng cháy
chữa cháy, dột, thấm kho, v.v.
− Sắp xếp, phân bổ việc xuất, trữ hàng hóa.
− Quản lý, chịu trách nhiệm tổng hợp, phê duyệt phiếu xuất nhập kho.
− Quản lý, phân công nhân viên kho kiểm kê, vệ sinh, bảo quản hàng hóa.
Nhân viên kho (2 người):
− Hỗ trợ thủ kho cho các công việc kiểm kê, lập xuất hóa đơn xuất nhập kho.
− Chịu trách nhiệm cho khâu bốc xếp, vận chuyển hàng hóa lên phương tiện vận
tải (nếu linh phụ kiện nhỏ, số lượng ít có thể phụ trách giao nhận).
14
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
− Vệ sinh, kiểm tra tình trạng nội bộ kho hàng; bảo quản hàng hóa.
g. Bảo vệ (2 người, mỗi cơ sở 1 người): Canh gác, ghi nhận và thông báo khi có
các trường hợp giao nhận hay viếng thăm; trực ca đêm.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM QT Vĩnh
Hưng Long giai đoạn 2019 - 2021
15
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
Chỉ tiêu
Sơ đồ 1.5. Biểu đồ cột thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong giai đoạn 2019 - 2021.
16
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
Bảng 1.1 thể hiện dữ liệu được cung cấp bởi công ty TNHH TM QT Vĩnh Hưng
Long, trích từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
bộ hồ sơ báo cáo tài chính giai đoạn 2019 - 2021. Bảng đã thể hiện cụ thể giá trị của
từng hạng mục cấu thành kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của công ty, từ đó
cho ra kết luận về mức độ hiệu quả trong chính sách hoạt động của từng năm tài
chính. Song song với dữ liệu tại bảng 1.1, giá trị và xu hướng thể hiện trong bảng
1.2 và sơ đồ 1.5 đã cụ thể hóa tình hình hoạt động phát triển trong các giai đoạn này.
Từ số liệu tại bảng 1.1 có thể xác định được mức phần trăm chênh lệch trong từng
khoản mục của bảng báo cáo tại bảng 1.2, qua đây chúng ta có thể thấy, tỷ lệ biến
động giữa 2 giai đoạn 2019 - 2020 và 2020 - 2021 đều đa phần mang giá trị âm (-),
tức có sự sút giảm qua từng năm của các khoản mục, năm 2020 giảm so với 2019 và
2021 cũng giảm so với 2020.
Phân tích sâu vào từng khoản mục chúng ta có thể thấy, đối với doanh thu bán hàng,
từ năm 2019 sang 2020 đã có sự suy giảm giá trị từ 10.081.392.000 đồng còn
8.228.772.000 đồng (giảm 18.38%) và đến năm 2021 còn 8.170.181.000 đồng
(giảm 0.71%). Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự đi xuống trong doanh thu như
vậy có thể nói là do ảnh hưởng của Đại dịch toàn cầu Covid - 19.
Dưới sự ảnh hưởng của dịch bệnh, các hoạt động kinh doanh bị trì trệ, trong năm
2020 khi dịch bùng phát, dù chưa chính thức có lệnh giãn cách dài hạn bắt buộc
dừng các hoạt động kinh doanh, tuy nhiên đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư và
nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài thì quy trình, chi phí vận chuyển, nhập khẩu trở
nên khó khăn và đắt đỏ hơn bao giờ hết. Đỉnh điểm là khi đối diện với vấn đề Trung
Quốc đóng cửa khẩu, nguồn hàng của công ty bị gián đoạn dẫn đến không có hàng
để bán hoặc không giao đúng hẹn do kẹt kiểm định. Để đảm bảo chi phí vận hành
và lợi nhuận, công ty buộc phải tăng giá sản phẩm trong mức chấp nhận được của
mặt bằng chung để lấp cho các khoản lỗ từ việc giảm doanh thu và sự gia tăng
chóng mặt của chi phí hoạt động, logistics.
Đến năm 2021, tình hình dịch bệnh trong 2 quý đầu năm càng trở nên căng thẳng,
thành phố Hồ Chí Minh ban hành chỉ thị giãn cách xã hội dài hạn, các hoạt động
kinh doanh phải đóng cửa, chỉ có thể tiến hành trực tuyến. Tuy nhiên việc bán hàng
trực tuyến gần như không khả thi đối với doanh nghiệp kinh doanh máy móc, phụ
17
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
kiện cồng kềnh giá trị cao cần người lắp đặt theo dõi xuyên suốt như Vĩnh Hưng
Long, do đó trong 2 quý này công ty hầu như không có doanh thu. Mãi đến quý 3
năm 2021, khi tình hình tiêm vaccine đã ổn định, chính phủ ban hành Nghị quyết
128/NQ-CP, hoạt động kinh doanh mới bắt đầu có khởi sắc. Thông qua lượng khách
hàng đã gây dựng được trước đó, các chính sách chiết khấu và việc giữ nguyên mức
giá của năm trước, tình hình nhập khẩu nguồn hàng cũng ổn định trở lại, doanh thu
công ty khi kết thúc kỳ kế toán mới gần đuổi kịp năm trước.
Về mặt chi phí hoạt động, trước sự khó khăn mang tính vĩ mô trong kinh doanh toàn
cầu, chi phí để duy trì doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng, nhận thấy khoảng cách
tỷ lệ nghịch giữa doanh thu và chi phí ngày càng lớn, trong năm 2020 khi chưa có
lệnh giãn cách , công ty đã chủ động thực hiện các chính sách cắt giảm chi phí, hạn
chế mức dự trữ cho các khoản mục và các khoản chi tiền (một phần do hoạt động
kinh doanh giảm sút nên việc phát sinh các khoản chi cũng hạn chế), từ đó có thể
thấy giá trị của phí quản lý doanh nghiệp và bán hàng đều có xu hướng giảm nhẹ
(chi phí bán hàng giảm 0.71%, chi phí quản lý giảm 1.59%).
Đến năm 2021, mặc dù có hơn nửa năm giãn cách, tuy nhiên các chi phí cho tài sản
cố định, quản lý doanh nghiệp vẫn phải chi trả định kỳ nên về cơ bản đây là một
khoản lỗ, khi việc kinh doanh trở lại bình thường, công ty đã đẩy mạnh hoạt động
bán hàng làm gia tăng chi phí, vì thế trong năm 2021, khi so với năm trước, giá trị
của các khoản này mang giá trị dương (+) (chi phí bán hàng tăng 1.59%, chi phí
quản lý tăng 0.95%).
Một yếu tố có thể trở thành lợi thế của công ty so với các doanh nghiệp nhập khẩu
khác có thể là giá vốn hàng bán. Là công ty con của một doanh nghiệp sản xuất lớn
có tiếng trong lĩnh vực, công ty có thể hạn chế sự biến động quá lớn trong giá trị
nhập khẩu, mang đến sự ổn định trong chi phí hàng bán, chủ yếu lô hàng chỉ phát
sinh chi phí nhiều ở khâu vận chuyển hậu cần. Do khó khăn trong công tác nhập
khẩu và để hạn chế hàng tồn kho, chi phí khấu hao, công ty trong giai đoạn khó
khăn đã tiến hành chính sách nhập ít lại, tập trung tiêu thụ các mặt hàng tồn hoặc sẽ
gom đơn để nhập khi khách hàng có nhu cầu thay bằng nhập sẵn (chủ yếu đối với
các máy móc có giá trị lớn). Vì thế có thể thấy giá trị về giá vốn hàng bán cũng có
18
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
xu hướng giảm, giúp công ty tiết kiệm được một khoản mục chi phí lớn (giai đoạn
2019 - 2020 giảm 19.28%, giai đoạn 2020 - 2021 giảm 1.43%).
Xét về thực tế thì từ việc thực hiện các chính sách đối phó trong giai đoạn Covid,
tổng lợi nhuận trước thuế của công ty Vĩnh Hưng Long vẫn có sự suy giảm đáng kể
trong năm 2020 (2,581,586,880 đồng còn 1,710,376,920 đồng - giảm 33.75%), năm
2021 dù cố gắng cải thiện nhưng thời gian hoạt động quá ngắn không đủ để bù đắp
nên lợi nhuận vẫn bị giảm sút (còn 1,662,907,683 đồng - giảm 2.78%).
Để xác định một cách chính xác kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm này,
tạm bỏ qua các chính sách hỗ trợ giảm thuế của chính phủ trong 2 năm dịch bệnh
bùng phát, xét về kết quả thực từ hoạt động kinh doanh, sơ đồ 1.5 cho ta thấy cả 3
khía cạnh chính trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng doanh thu,
tổng chi phí và lợi nhuận sau thuế đều có xu hướng đồng loạt đi xuống, chứng tỏ kết
quả kinh doanh không khả quan trong các giai đoạn này, nhưng nhìn chung đều
không bị thua lỗ nặng. Tuy nhiên, đối với mặt bằng chung khi tất cả đều có gánh
nặng từ đại dịch, đây có thể là một kết quả lạc quan chứng tỏ doanh nghiệp đã thành
công bước qua khó khăn sau bao nỗ lực thích ứng dù còn là một công ty tương đối
non trẻ.
19
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
20
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
21
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
22
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
nối tiếp nhận thông tin, truyền tải giữa kho vận, bộ phận kinh doanh và khách hàng
để đảm bảo sự minh bạch, không xảy ra các sự cố, hiểu lầm bất cập giữa các bên.
23
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
− Vấn đề cơ bản về lỗi thao tác hoặc có thể tự khắc phục thông qua hướng dẫn sử
dụng → nhân viên kỹ thuật liên hệ hỗ trợ qua điện thoại hoặc video call để
khách hàng làm theo.
− Máy bị hư cần đến sửa chữa → xác nhận thời gian sửa chữa với bộ phận kỹ
thuật và báo lại cho khách hàng.
Đối với trường hợp nhân viên kỹ thuật đến sửa chữa, nếu chỉ tách linh kiện đem về
công ty sửa thì khi thông báo sửa chữa hoàn tất hay phát sinh bất cứ tình trạng nào
như sửa lâu hơn dự kiến; chi phí mua linh phụ kiện, v.v. bộ phận kỹ thuật sẽ báo
chăm sóc khách hàng để xác nhận với khách. Công ty hoàn toàn hạn chế việc nhân
viên kỹ thuật liên hệ riêng với khách hàng để có thể kiếm soát một cách tối đa chất
lượng sản phẩm.
24
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
− Khiếu nại về sản phẩm: Thông tin đơn hàng, mã hàng, phương thức sử dụng của
khách hàng, nguyên nhân và thời gian phát sinh vấn đề, các hướng khách hàng
đã xử lý trước khi liên hệ bộ phận chăm sóc khách hàng, v.v.
− Khiếu nại về dịch vụ: Xác định rõ chủ thể đối tượng bị khiếu nại, nguyên nhân,
thời gian, địa điểm, tường thuật trải nghiệm cụ thể, v.v.
Sau khi có đủ các thông tin cần thiết, công việc đầu tiên là phải trấn an khách hàng,
cảm ơn họ đã có phản hồi và báo đã ghi nhận để bộ phận liên can hỗ trợ giải quyết
trực tiếp. Đối với khiếu nại sản phẩm nếu thuộc về lỗi kỹ thuật hoặc lỗi nhà sản xuất
sẽ chuyển qua quy trình xử lý thông tin sửa chữa bảo hành để bộ phận kỹ thuật xử
lý; nếu là khiếu nại về dịch vụ sẽ viết báo cáo trình cấp trên về sự việc khiếu nại và
chờ quyết định hướng giải quyết.
25
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
− Có sự phân công, phân tích và truyền tải thông tin xuyên suốt doanh nghiệp.
− Có phương thức đào tạo cụ thể về thông tin sản phẩm, cơ cấu công ty.
− Tạo điều kiện hỗ trợ, tương tác tốt giữa các bộ phận.
− Có cơ hội rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ (tiếng Trung).
− Luyện tập được cách phân biệt chứng từ, hóa đơn và các nghiệp vụ hành chính
khác.
− Có kế hoạch liên hệ xác định trải nghiệm khách hàng định kỳ, thể hiện sự tôn
trọng và quan tâm đến khách hàng, chất lượng sản phẩm.
b. Nhược điểm:
− Tính chất công việc chủ yếu mang tính trung gian, không có nhiều cơ hội tìm
hiểu sâu và xử lý trực tiếp vấn đề phát sinh.
− Không phải mọi lúc đều có vấn đề để xử lý.
− Việc xử lý thông tin qua các bước trung gian có thể tốn thời gian, gây khó chịu
cho khách hàng.
− Thông tin công khai trên các kênh truyền thông của công ty về sản phẩm còn
tương đối sơ sài, nhiều thông số, kỹ thuật khi được hỏi đến phải xác nhận với bộ
phận kỹ thuật, gây mất thời gian và dư thừa công đoạn.
− Khách hàng có thể cảm thấy phiền hoặc không kiên nhẫn trong việc liên hệ
đánh giá trải nghiệm và đợi nhân viên bán hàng tư vấn.
26
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
27
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
đủ năng lực để trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó thì có thể còn một
khoảng thời gian rất dài để trang trải, tìm tòi học hỏi trên nhiều phương diện.
3.2. Đề xuất giải pháp cải thiện quy trình hoạt động
Hướng hoạt động của một doanh nghiệp bên cạnh tác động của môi trường ngành,
các yếu tố vĩ mô thì còn là sự kết tinh của tất cả nguồn vốn, năng lực, phương châm
hoạt động và văn hóa của doanh nghiệp đó. Nên ở một mức độ khách quan, phương
thức hoạt động của công ty chính là ý chí của nhà quản trị, là quy tắc mà mỗi “chủ
nhà” tự đặt ra cho thành viên gia đình. Tuy nhiên, cũng chính vì lẽ đó nên ít nhiều
sẽ có những nhược điểm như phong cách của mỗi người, gần như doanh nghiệp nào
cũng tồn tại và những lỗ hổng đó thường rất khó để khắc phục, phải trải qua cả một
quá trình nghiên cứu mới có thể ra quyết định cải thiện. Công ty TNHH TM QT
Vĩnh Hưng Long cũng tương tự, không đề cập đến các tính chất công việc khác,
trong khoảng 3 tháng gắn bó với vị trí chăm sóc khách hàng, tôi cảm thấy còn tồn
đọng nhiều bất cập mà vốn dĩ có nhiều không gian để phát triển thêm.
Như đã đề cập trong phần nhược điểm tại chương 2, tính chất công việc chăm sóc
khách hàng mang tính trung gian, phụ trách bàn giao thông tin cho các bộ phận,
không có cơ hội để tiếp xúc trực tiếp với quá trình xử lý chính thức, vẫn còn dư dả
khá nhiều thời gian không cần thiết để hỗ trợ các công việc hành chính nhỏ lẻ khác.
Điều này phần nào làm lu mờ ranh giới trách nhiệm của vị trí công việc, đôi lúc
đem đến sự mờ mịt cho nhân viên. Bên cạnh đó, công ty còn tương đối thua thiệt
với các đối thủ cạnh tranh trong ngành về các trang truyền thông và phương thức
cung cấp thông tin sản phẩm. Từ các điểm trên, tôi cảm thấy có thể tối ưu hóa chất
lượng công việc qua các phương thức sau:
Đào tạo thêm cho nhân viên chăm sóc khách hàng các kiến thức về thị trường,
phương thức bán hàng để tiếp thị trực tiếp, hướng khách hàng đến quyết định
mua hàng khi trao đổi trực tuyến thay bằng việc thông báo khách hàng đợi liên
hệ từ bộ phận kinh doanh.
→ Tiết kiệm thời gian, hạn chế tình trạng bắt khách hàng chờ, tránh tình trạng
khách hàng không rảnh, do dự, từ chối cuộc gọi của nhân viên bán hàng làm
mất cơ hội kinh doanh. Qua đó nâng cao hiệu suất, tỷ lệ bán hàng; ấn tượng với
28
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
khách hàng về việc tất cả nhân viên công ty đều hiểu rõ về sản phẩm, chính
sách, quy trình kinh doanh.
Nâng cao chất lượng truyền thông: cải thiện nội dung SEO, đẩy mạnh công tác
quảng cáo; tăng cường mức độ tương tác với khách hàng tiềm năng bằng việc
đa dạng hóa các video chia sẻ phương thức hoạt động, thông số sản phẩm trên
trang youtube công ty đã tạo; chi tiết hóa cấu trúc nội dung trên website công ty.
→ Tăng độ hiện diện sản phẩm công ty với khách hàng tiềm năng; minh bạch
thông tin cho cả khách hàng và nhân viên công ty, giúp tối ưu hóa thời gian tìm
hiểu, ra quyết định mua hàng; nâng cao hình ảnh, danh tiếng và độ tin cậy của
công ty.
Mặc dù về lý thuyết các phương án trên khả thi, tuy nhiên việc thực hiện để cải
thiện cần tương đối nhiều thời gian để thích ứng và gây dựng, đào tạo, mặt khác, chi
phí để triển khai cũng không phải một con số nhỏ. Trong tương lai gần, công ty có
thể suy xét để cải thiện các khía cạnh trên, tin chắc với tiềm lực vốn có, sự phát
triển của công ty là đáng trông đợi.
29
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
KẾT LUẬN
Thông qua các phân tích về thị trường và trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp, tôi
nhận thức rõ ngành nhựa và các lĩnh vực liên quan đến nhựa như máy móc phụ trợ
vẫn có không gian rất lớn để phát triển, và hiển nhiên, con người làm trong lĩnh vực
này cũng tương tự.
Đóng lại quá trình thực tập, thu về là các kỹ năng được trau dồi, cải thiện, có định
nghĩa khách quan về năng lực bản thân và định hướng về lĩnh vực, ngành nghề mà
mình cảm thấy có tiềm năng để phát triển.
Nếu thực tập rèn luyện năng lực, kỹ năng và sự sáng suốt, sáng tạo để hoàn thành
tốt công việc, thì quá trình ghi nhận báo cáo lại giúp phát triển về trí tuệ, tư duy, khả
năng vận dụng những điều đã tiếp thu trên ghế nhà trường vào các vấn đề bản thân
đã tiếp xúc trong quá trình nghiệp vụ. Việc viết báo cáo giúp tôi có thêm thời gian
và cơ sở để không ngừng suy ngẫm về những gì bản thân đã trải qua, phải hiểu, phải
từng dấn thân vào công việc thì mới có thể diễn đạt tốt báo cáo để truyền tải những
gì bản thân muốn nhắn nhủ trong đó.
Có thể thực tập chỉ chiếm một góc rất nhỏ trên con đường sự nghiệp của mỗi sinh
viên, tuy nhiên nó đã giúp tôi biết được khoảng cách, những thiếu sót mà bản thân
cần khắc phục; định hướng được hướng phát triển sự nghiệp trong tương lai của
mình sẽ phù hợp với những công việc tương đối năng động, áp dụng ngoại ngữ
thường xuyên, có mục tiêu cụ thể và đòi hỏi bản thân phải biết sắp xếp, linh động để
xử lý các vấn đề. Song song với định vị bản thân, tiếp xúc với quy trình hoạt động,
văn hóa của doanh nghiệp cũng phần nào hình thành trong tôi những nhìn nhận,
kinh nghiệm để đánh giá điều kiện môi trường doanh nghiệp phù hợp với bản thân.
Việc đưa ra nhận định về ưu nhược điểm của một tổ chức giúp ta biết cách không
tạm bợ, như một thái độ với cuộc sống.
Với những trải nghiệm ấy, một lần nữa tôi muốn gửi lời cảm ơn đến những người,
những đơn vị đã tạo điều kiện tiếp bước cho sự trưởng thành trong 4 năm đại học và
3 tháng thực tập vừa qua để tôi có đủ nền tảng hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Do còn nhiều thiếu sót về kỹ năng và hiểu biết trong quá trình triển khai báo cáo, rất
mong nhận được sự góp ý, phát triển thêm của quý thầy cô và doanh nghiệp.
30
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
31
GV: Lưu Hoàng Thiện Minh MSSV: 185010571 Lương Yến Linh
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tiem-nang-va-xu-huong-phat-
trien-nganh-nhua-viet-nam-310736.html vào ngày 15/04/2022.
8) VIRAC (2019), “Tổng quan nghiên cứu ngành nhựa”, InvestVietnam, được truy
cập tại đường link: https://investvietnam.gov.vn/vi/nghanh.nghd/42/nhua.html
vào ngày 15/04/2022.
9) Website công ty TNHH TM QT Vĩnh Hưng Long, được truy cập tại đường link:
http://vinhhunglong.com/ vào ngày 12/04/2022.
10) Website công ty TNHH Tongsheng, được truy cập tại đường link:
http://nbtsjx.cn/ vào ngày 12/04/2022.
32