Professional Documents
Culture Documents
NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
CHƯƠNG 2: Các phương pháp xác định trị giá hải quan (trị giá tính thuế)
theo GATT/WTO
=> + 6 phương pháp trên được áp dụng tuần tự, doanh nghiệp không được tự chọn
không theo thứ tự
+ Làm kinh doanh XNK, DN phải biết những điều kiện để được áp dụng các
phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá (PP1 điều kiện là gì… phải nắm rõ)
Đầu bài: giảm 3% giá trên hoá đơn => lấy tiền trên hoá đơn
- Trị giá hoá đơn khác giá hoá đơn khi không có các khoản thanh toán gián tiếp
hoặc chiết khấu
- Khoản cộng phải liên quan trực tiếp đến hàng hoá XNK
VD: người môi giới cho A vay 600k để nhập HH và số tiền phát sinh là 5500k. =>
không cộng vì qua môi giới
Eg: Trợ giúp cho nhà XK bán hàng, phân bổ cho hàng hoá mình nhập vào thôi =>
không thất thoát tài sản (trợ giúp 10k cho nhà XK sản xuất 100 đơn vị nhưng mình
nhập 50 đơn vị thì 10k giành cho 50 đơn vị mình nhập)
Giá bán trên thị trường nội địa phải là giá bán của chính hàng hoá đang
được xác định giá trị tính thuế (giá để trừ đi các chi phí hợp lý và lợi
nhuận) . Trường hợp hàng hoá nhập khẩu chưa được bán tại thời điểm nhập
khẩu thì lấy giá bán của hàng hoá nhập khẩu giống hệt, nếu không có giá bán
của hàng hoá nhập khẩu tương tự được bán trên thị trường trong nước, với
điều kiện hàng hoá đó được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu
Giábánđượclựachọnlàđơngiábáncủahànghóabánracó số lượng lớn nhất
sau khi nhập khẩu và phải đủ để hình thành đơn giá (phải đạt tối thiểu 10%
lượng hàng hoá của lô hàng nhập khẩu được chọn giá bán để khấu trừ)
Giá bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc biệt
(chương 1)
Các giao dịch bán lại này phải diễn ra trong vòng 90 ngày kể từ ngày
nhập khẩu lô hàng
Bước 2: Xác định các khoản được khấu trừ ra khỏi đơn giá bán
a) Trường hợp nhập khẩu hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn (mua xong trả
tiền luôn):
- Các chi phí vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị
trường nội địa.
- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán
hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào
doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu. (bán xe 45tr gồm các
khoản thuế tiêu thụ đặc biệt,.. => được trừ bỏ các loại thuế bám vào quy địch đã
hạch toán => trong giá bán có loại thuế nào cần nộp cho Nhà nước thì được loại bỏ
ra)
- Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;
- Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.
Khó: cung cấp chi phí tạo ra giá thành sản phẩm ấy (vì có thể cung cấp trung thực
hoặc áng chừng)
Thực tế: hải quan xây dựng dữ liệu chi phí sx của sản phẩm ở nước A,B,C và ở Vn
để đối sánh => nếu cao hơn nhiều chi phí sxuat thì cần phải chứng minh
6. PP suy luận
- Không chặt chẽ các điều kiện như ở từng PP mà vận dụng linh hoạt và nới lỏng
hơn
6.2 Điều kiện áp dụng
1/ Khi áp dụng phương pháp suy luận thì không được sử dụng các trị giá dưới đây
để xác định trị giá tính thuế:
a) Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt
Nam.
b) Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu
c) Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến một nước khác ( ngoài nước nhập khẩu);
d) Chi phí sản xuất hàng hoá ngoài các chi phí được sử dụng trong phương pháp trị
giá tính toán.
đ) Giá tính thuế tối thiểu;
e) Các loại giá giả định;
f) Trị giá cao hơn khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt
hoặc hàng hóa tương tự trở lên.
6.3. Nội dung
a. Vận dụng PP 1: nới rộng thêm một số điều kiện để quy trình diễn ra linh hoạt
hơn
b. Vận dụng PP 2+3:
- Mở rộng thêm 30 ngày nữa
- Mở rộng thêm nơi xuất xứ nhưng phải cùng 1 nước: (cùng 1 quốc gia nhưng khác
nhà sxuat A,B nhưng hàng phải tương tự
c. Vận dung linh hoạt PP khấu trừ: lúc đầu chỉ 90 ngày nhưng giờ 120 ngày
d. PP2 và PP 4,5: bắt đầu pp1 ok rồi đến PP2 đủ điều kiện rồi nhưng tờ khai có trị
giá hải quan không được tính theo PP1,2 nhưng quay lại tính theo PP4,5 thì được
d. PP3 và PP4,5
DIGITAL MARKETING