You are on page 1of 240

Chùa Việt

Tác giả: Trần Lâm Biền

Nhà xuất bản: Văn Hóa - Thông Tin

Số trang: 280

Năm xuất bản: 1996

Nguồn pdf: https://nhatbook.com/2018/02/14/chua-viet/

E-book này được thực hiện trên tinh thần thiện nguyện, phi lợi nhuận và phục vụ cộng đồng
người đọc chưa có điều kiện mua sách giấy.

Bạn nên mua sách giấy để ủng hộ đơn vị xuất bản và thưởng thức trọn vẹn tác phẩm.
Vi i th a tr

Ng i ch a c truyền thống trên mọi miền của giải đất ch S là k t tụ


tinh thần mu n đời mu n thuở của người iệt. một thời rất dài
ch a g n vào cuộc sống thường ngày trưc việc ứng x vi cái
đẹp, để trở thành nh ng mảnh t m hồn nh n th và c ng trên lưng
bi t bao vấn đề của lịch s d n tộc. ưa nay các bậc tr giả thường
nhận ra r ng - ng i ch a kh ng ch là nơi để con người g i g m mối
liên hệ vi thần linh b ng các cuộc hành l kh khan, nghiêm t c và
nhiều khi dưi góc độ riêng của một t ng phái nào đó, nó c n như
nhuốm màu mê t n dị đoan, mà trong uá tr nh tồn tại, ở nhiều thời,
ng i ch a đ mang đậm địa vị vàng son để trở thành trung t m văn
hóa của làng x . Nơi đ y khách hành hương tưởng như được nh n
vào mảnh trời cực lạc để ng m về l v thường của cuộc đời, về cội
nguồn mà ki n t nh ,nh m x y dựng l ng yêu u con người và yêu
uê hương xứ sở. Song, cn g nhiều thời do sự tha hóa của các ki p
tu ho c của sự cực đoan mà cảnh ch a trở nên tiêu điều. Như th ,
m c nhiên, nhiều chốn thiền l m bị khoác lên th n cái áo tiêu cực,
đại diện cho sự c hủ lạc hậu để rồi tàn phai vi thời gian. iều đó,
khi n cho bi t bao tài sản văn hóa u giá của d n tộc như nhiều
tượng thờ, đồ thờ đ trở thành vật hi n t cho thủy thần ho c th
địa. ồ i khá nhiều ki n tr c c truyền bị bi n thành kho ho c được
bi n thành các sản phẩm khác, để bao mảng chạm v c ng đẹp bị
h a thiêu...

T l u ti ng kêu cứu của các ki n tr c c truyền mang đậm bản s c


văn hóa d n tộc đ đ i được trả lại nh ng giá trị tự th n đ ch thực
của ch ng, bởi r ràng bưc đi của di t ch, mà n i lên là ng i ch a,
đ g n ch t vi uá tr nh phát triển về mọi m t của lịch s iệt Nam.
Trong ch ng mực nào đó, ch ng phản ảnh r rệt và cụ thể nhất về
bưc thăng trầm của lịch s văn hóa. h ng kh ng định về bộ m t
iệt riêng, kh ng phải là một bi n tưng ho c sự trộn pha mang
dạng thuộc địa của các d ng văn hóa ln như trưc đ y đ có thời
có người nhận định. Ng i ch a iệt đ bị tàn phá nhiều dưi bàn tay
cả v thức, cả h u thức và sự kh c nghiệt của thời ti t, d vậy ti
nay v n c n đủ để nhấn mạnh về một kh acạnh sáng tạo của t tiên
ch ng ta. Song, như một th ng lệ, sự hu hoại ng i ch a cng c n
do nhận thức tu b chung của người d n uá thấp, họ lu n có ngh
làm cho mi để g y c ng uả... h nh điều này đ làm cho ng i
ch a bị mất đi khá nhiều ngha khởi nguyên, khi n ch ng ta d bị
khó khăn khi nhận định về các giá trị của nó...
t khác, trong các vấn đề liên uan ti ki n tr c c , một đ c th
n i bật đối vi ng i ch a iệt c n lại là kh ng có sự ph n biệt rạch
r i gi a d ng d n d và cung đ nh. , trưc h t ch a iệt chịu sự
chi phối bởi hoàn cảnh x hội iệt, một x hội mà trưc đ y sự ph n
hóa chưa mạnh, chưa có tầng lp u tộc đủ tư cách làm bệ đ cho
ch độ u n chủ chuyên ch uan liêu, thực chất vấn đề văn hóa x
hội như được chi phối bởi tư tưởng n ng d n - văn hóa làng - các
ki n tr c c iệt đ chứa đầy n t đầm ấm, gần gi, tr t nh,vi k ch
thưc v a độ... được trải đều gần kh p khu vực của người inh và
phần nào ở miền n i. Người ta khó t mđược nh ng c ng tr nhk v
theo chiều cao, hay mang n t hoành tráng có t nháp ch , mà ch t m
được cái mênh m ng của một thứ tư tưởng như c n k th a t
thời gian chiêm bao thời nguyên thủy - đậm chất t m linh d n d
và liên tưởng . Bởi r ràng, mọi ki n tr c t n giáo, ng i ch a, cng
như nhiều m t của văn hóa iệt được coi như lấy điểm xuất phát t
đồng b ng B c Bộ, trong m i trường n ng nghiệp, ph n tán, đó là
một hạn ch để kh ng hội tụ được sức người sức của như ở một số
d n tộc khác. Người iệt kh ng thể có một Thiên n n Trung
oa v đại vi uảng trường mênh m ng, mà con người đứng
trưc nó như có cảm giác bị thu nh lại dưi các áp lực v h nhnào
đó. ọ cng kh ng thể có một Thiên Th ch ngkor at,
ngkor Thom - ampuchia được nảy nở t sự hội tụ nh n vật lực
ua thủy lợi dưi sự điều phối của triều đ nh, hay một B Bu ua
Borobudur - ndonesia mang n t k uan được sinh ra t nền kinh
t phi n ng nghiệp... Như vậy, ch c ch n là, n u có một ki n tr c c
nào to ln uá gii hạn trên đất nưc này cả về k ch thưc và
ngha th r ràng một số vấn đề của lịch s phải được đ t lại.

Suy cho c ng, ki n tr c c truyền, nhất là ng i ch a đ đủ sức phản


ánh trong một ch ng mực có gii hạn, về uá khứ văn hóa d n tộc.
Tuy nhiên, nghiên cứu về nó, kh ng có ngha đơn thuần d ng lại ở
bộ m t của một hệ t n giáo vi l thuy t huyền vi xuất th gian hay
h nhthức d n d Th gian trụ tr phật pháp mà ở đó c n mang n t
cơ hàn về t m hồn, truyền thống ngàn năm... đang c n tác dụng
trong hiện tại và có l ảnh hưởng ti cả tương lai l u dài n a.

ể làm nên tinh thần cho ng i ch a, cần phải điểm lại đ i n t về


bưc đi của đạo hật trên đất iệt. ạo hật đ h nh thành t
khoảng 00 năm trưc ng nguyên, trên tiểu lục địa của một cư
d n có nhiều nhà tư tưởng l n ch m trong m i trường t m linh siêu
việt. ạ o hật đ là một sự kiện tất y u lịch s của nh n loại, nh m
dung h a nh ng n i bất c ng của con người trưc một x hội đ
ph n hóa làm nhiều đ ng cấp. i đạo hật th mọi thành phần,
tầng lp trong bất kể x hội nào cng đều t m được ch đứng cho
m nh,v trưc h t đó là một hệ tri t học mở, kh ng cực đoan, áp đ t
- kh ng đấu tranh để cưp đoạt một cương vị nào trong th gii
nh n sinh. ạo hật đ đi s u vào nhiều m t của th gii uan và
nh n sinh uan để làm cứu cánh giải thoát, đ c biệt là ở m t tư
tưởng, hưởng ti cái t m như như tự tại T m: cái cốt l i, cái thần
thức ẩn tàng trong m i ch ng sinh... như như: là l thể và pháp t nh
đều như nhau kh ng sai kh ng khác, là trung đạo, là tưng của Ni t
bàn... tự tại: rời kh i sự trói buộc của phiền n o... . Trong ứng x
vi cuộc đời th tục, t n đồ hật giáo nương theo lời dạy của đấng
Như a i mà g ng thực hiện tứ đại v lượng t m đại t , đại bi, đại
h, đại xả , coi mọi trở ngại trên c i đời, suy cho c ng, ch do cái
nghiệp... Trên thực t chưa có một hệ tri t học ho c t n giáo nào có
thể d th ch nghi một cách mềm d o để nhập m nh vào mọi x hội
có hoàn cảnh khác nhau như đạo hật. ột đ c điểm khác rất đáng
t n trọng là đạo hật t y duyên mà hóa độ, tự dung hội vi các d ng
tư tưởng và t nngư ng nơi nó ti p cận, kh ng làm bi n dạng truyền
thống nền văn hóa ở nơi hật pháp được ho ng dương. Nó ch v
n i kh đau của mọi ch ng sinh, nó gạt b đồ thống trị x hội, v
th nó khác rất xa các t n giáo cng mang t nh th gii như ia T
giáo ho c đạo slam. Bởi vậy, đ hàng ngàn năm tu s hật giáo
kh ng phải là đối tượng gạt b của các ch nhthể, họ d dàng len l i
được vào uần ch ng một cách n h a, để rồi đẩy nhanh hơn sự
phát triển của nền văn hóa bản địa. Tất nhiên sự đan xen văn hóa là
điều kh ng thể tránh kh i, song, chưa ở đ u đạo hật bị chối b một
cách tàn bạo. ch u , nhiều d n tộc đ theo hật giáo, nhưng t y
theo điều kiện địa l , lịch s x hội... riêng, m i nưc đ ti p thu
theo cách của m nh. ó thể tin được r ng ngay t nh ng năm đầu
ng nguyên, người iệt đ được ti p x c vi đạo hật. T đó ti
nay, l c thăng l c trầm, nhiều dấu ấn của đạo hật đ để lại trên đất
iệt, m t nào t n giáo này đ tác động ti cả phong tục tập uán,
t nh cảm, tư tưởng của mọi tầng lp x hội.

ất iệt n m gi a đường giao th ng của hai nưc ln, hai nền văn
minh c xưa nhất ở ch u và có thể nói cng là của th gii, đó là
n ộ và Trung oa. iều kiện như vậy, tất nhiên iệt Nam kh ng
thể phát triển văn hóa một cách hoàn toàn độc lập, sự ảnh hưởng
trên các phương diện giao lưu d v thức hay h u thức, ở cả hai
nưc ln này, là l tất y u. ào giai đoạn đầu, khó có thể xác định
được cụ thể các t ng phái nào đ chi phối ti hật giáo iệt, mà
ch ng ta ch có thể tạm xác nhận được một con đường đi của hật
giáo đại th a đ theo các nhà sư n ộ t biển trực ti p vào đất
này, để góp phần t ch cực tạo nên một trung t m ở uy u B c
Ninh . i đường biển, đạo hật và Bà la m n t đất n lan tràn
xuống hầu kh p các nưc ng Nam , trong nh ng biểu hiện về
tạo h nh kh ng thể tránh kh i được sự trộn pha vi y u tố bản địa
khi n cho nghệ thuật hật giáo mất đi v tinh khi t nguyên sơ.
Nhiều nhà nghiên cứu thường cho r ng đạo hật đ n B c iệt c n
sm hơn đ n các trung t m hật giáo Bành Thành và ạc ương ở
Trung oa. iều này rất có thể là sự thực, song đứng trên b nhdiện
x hội và tạo h nh th ngha của sự kiện đó chưa thấy n i bật, v
điều uan trọng hơn là đạo đ chi phối ti cuộc sống tinh thần của
uảng đại d n iệt ra sao ng nào tác động và có vai tr thực sự
vi x hội, đ để lại dấu t ch g nh hưởng của nó vi hậu th ...
Theo d ng lịch s , th , như Thủy inh h sách th k thứ đ
cho bi t: Sau một thời vi nh ng chi n t ch oanh liệt, vua soka hối
hận, trưc các cuộc chinh chi n đ m máu, nên đ hồi hưng hật
đạo. Nhà vua đ chuyên t m làm điều thiện, ho ng dương hật
háp, và một trong nh ng ng i tháp đ được nhà vua cho dựng là ở
đất iệt th k trưc ng nguyên . ào thời S Nhi p cuối th
k đầu th k có l đạo hật đ có ch n đứng v ng ch c ở uy
u, nhiều cao tăng người n và Trung đ t ng ti đ y truyền
đạo. ng thời này, nhiều nhà sư n i ti ng đ tu ở các ch a có
nhiều đ c t nh iệt tại uy u, như h u à a such a hay
ực ivaka . u truyện về an Nương trong mối u an hệ vi
h u à a, n u được coi như một cứ liệu lịch s , th ngay t bu i
đầu đó hật giáo đ sm k t hợp vi t n ngư ng bản địa để cho một
số thần linh n ng nghiệp có l t nhiều đ chịu ảnh hưởng của văn
hóa Trung oa hóa th n thành hật, như ở ch a bà u háp n
- thần m y hóa hật ch a bà ậu háp - thần mưa , ch a bà
iàn háp i - thần sấm , ch a bà Tưng háp iện - thần
chp . Sự t ch c n g n vi nhiều ph p lạ có t nh chất ph thủy, có
thể nh ng chi ti t này được b sung dần về sau, song t nhiều v n
nói lên một đ c t nhcủa t m hồn iệt trong mối uan hệ vi th gii
siêu nhiên là th ch và tin ở sự linh dị. ng n i lên trong giai đoạn
đầu của thiên niên k thứ nhất, đất iệt c n có nhiều nhà l luận
hật học n i ti ng như u Bác vi ho c luận , rồi sau đó là
hương Tăng ội. hi - ương - ương - Ti p, a - a - - ực...
Bóng dáng của Thiền T ng và nhất là y u tố ật t ng đ theo các
đại sư này mà t a sáng trên đất iệt, để cho sức mạnh của hật
giáo ngày một thấm s u vào d n ch ng. à, nhà sư àm Thiên nói
vi T y ăn như sau: ứ iao h u có đường th ng sang
Thiên Tr c n ộ , khi hật giáo chưa ph cập ở iang ng... mà
nơi ấy đ x y ở uy u hơn hai mươi ng i bảo sát nơi thờ hật ,
độ được hơn 00 nhà sư, dịch được 1 bộ kinh rồi... Thiền uyển
Tập n h Ng ục - Truyện Th ng Biện . hi ti t này đ kh ng định
vị tr của đạo hật ở đất iệt, nó kh ng ch chứng t đạo hật vào
uy u sm hơn đ n Bành Thành, ạc ương, mà nó như báo
hiệu một sức sống tiềm ẩn s hội nhập vi tinh thần uật khởi để lập
uốc của d n iệt ở cuối thời thuộc B c.

ào th k thứ và thứ đạo hật ở đất iệt đ phát triển khá


mạnh. ưi bóng áo cà sa, một người con hật đ t ng làm vua
nưc ạn u n hật T - hậu Nam . ràng, vai tr của
đạo hật có thể đ tác động mạnh vào x hội như một nh n tố để
tập hợp lực lượng. uối th k vi sự xuất hiện của T Ni a ưu
hi initarusi đ như kh ng định một hưng đi của hật giáo iệt
T ng phái này tồn tại một cách dai d ng, truyền th a nhiều th hệ.
h c r ng do ăn s u bám r được vào uần ch ng nên phái này đ
có nhiều đóng góp cho c ng cuộc x y dựng thức độc lập của d n
tộc. ột số nhà sư của d ng T Ni đ là nh ng tr thức ln có vai tr
góp phần uy t định ti bộ m t x hội. ó thể thấy rất r vi vai tr
của sư ạn ạnh th hệ thứ 12 và em ng là hánh ăn trong
việc đưa ng ẩn lên ng i, lập ra triều . ồi T ạo ạnh và
nhiều nhà sư khác n a... đ đi vào huyền thoại d n d một cách s u
đậm. h nh T ạo ạnh đ gợi cho nhiều nhà nghiên cứu suy
ngh về một d ng hật giáo du nhập vào đất iệt, theo đường s ng
ồng, t ph a T y B c của đồng b ng B c Bộ. u hưng của hật
phái T Ni... kh ng hoàn toàn đ t trọng t m vào ngha cứu cánh của
hật pháp, mà, t m về giải thoát, ni t bàn b ng cả nh ng phương
sách khá xa vi giáo l gốc nhà hật, nó gần gi vi ật T ng, m t
nào đó gần thứ đạo mang n t ph thủy, nó như lưu t m ti thiền tọa
và nh ng mật ng để th c đẩy sự tinh ti n của tr tuệ, d n ti giác
ngộ. Người ta tin r ng: trong v trụ có nh ng siêu lực tiềm ẩn nào
đó, và b ng vào cách tu riêng, mà có thể s dụng để thành ch nh
uả... hái này như làm cơ sở tinh thần cho ch a làng. Tất nhiên,
trong các ng i ch a ở đất iệt l c đó, kh ng thể tránh kh i sự hội
nhập vào nó cả các thần linh địa phương, hay nói một cách khác,
các thần linh này đ được h ật giáo hóa. ột hật phái khác là của
Ng n Th ng k th ng hiểu và tu theo lối nói các lời kh ng nói,
đ n đất iệt vào đầu th k , có v như đi s u vào ngha cứu cánh
của hậ t pháp song chủ trương thuy t đốn ngộ cho r ng con người
có thể đạt được giác ngộ trong một thời gian ng n b ng cách tu tr
đ c biệt. hái này chịu ảnh hưởng của t ng Tịnh ộ đ để lại cho
đời nhiều sự suy ngh, m t nào đó t m về l huyền vi của đạo và t
ph cập được đ n uần ch ng, v lối tu t m tưởng, có màu xuất th
gian . Tuy nhiên, n u uả thực tự nhà sư tên là Ng n Th ng, th
ch nh ng đ chấp vào cái v ng n. Nhưng cng có thể tên ng là
do người đời đ t cho, bởi t lối tu uán b ch day m t vào tường,
nh n vào một điểm để tập trung tư tưởng l ng im suy ng m về l
đạo mà t m ti iệu t m h n như 1 th ng đ là một hiện th n đáng
t n s ng của một số tr thức hật t . iện nay phái Ng n Th ng
ch c n để lại cho ch ng ta một mảnh lịch s g n vi ch a i n Sơ
ia m - à Nội , vài d ng trên sách vở và niềm hoài niệm man
mác trong một số nhà tu hành uyên bác. h c r ng, ở đương thời,
tuy có một hệ thống truyền th a, nhưng ảnh hưởng của phái này vi
x hội iệt chưa được s u đậm. th nó cng t chi phối ti tạo
h nh như ở một số phái khác. ột phái thứ ba đáng uan t m đ
được h nh thành vào đầu thời tự chủ, đó là phái Thảo đường2. hái
này kh ng ch tập trung vào t m diệu pháp trường tồn, mà m t nào
đó chủ trương phải v th tục, v sự n định và phát triển của x hội
đương thời. N t đáng uan t m của nó là ho ng dương hật pháp
trong gii tr thức Nho học, đem nhà nho đ n vi hật đài. ó ngha,
ngay t khi giành được độc lập, gii cầm uyền đ sm thấy đạo
hật tuy rất có ưu th trong d n ch ng, nhưng vi đ c t nh t bi và
thoát tục... nó khó hội được các điều kiện để t chức một x hội
hoàn chnh, đủ sức đương đầu vi nh ng bi n cố lịch s và hoàn
cảnh x hội đương thời. ho nên, m c d nhà được nhiều nhà
sư tr thức thuộc d ng T Ni ủng hộ, nhưng họ đ sm phải lập ra
một thiền phái khác, để v a dung h a được vi xu th thượng tri
của đạo hật v a s dụng được khả năng t chức x hội của các
nhà Nho. Biểu hiện cụ thể là trong sáu th hệ truyền th a của phái
này n i lên vi mười ch n người th ch có mười người xuất gia, c n
ch n người khác là vua uan đương nhiệm ch nh Thánh T ng là
th hệ thứ hai của phái này . m t ki n tr c có thể ngh các đại
danh lam đương thời là của phái Thảo ường, và, do t đ c t nh
của nó mà một số ki n tr c phi hật được sự bảo hộ của nhà nưc,
tồn tại ho c nảy sinh, điển h nh như ăn i u. T sự uan t m ti
Nho giáo để x y dựng ch nhuyền u n chủ chuyên ch , khi n cho
tầng lp Nho s ngày một phát triển, ti n ti ch loại dần tầng lp tr
thức hật giáo ra kh i ch nh trường. ột tr trêu của lịch s là, khi
bọn Nho s đ có ch n đứng v ng ch c về địa vị x hội th ở một số
người đ nảy sinh thức tiêu cực n ng nề. ọ ra sức bài bác đạo
hật, coi thường văn hóa d n tộc, hầu như họ muốn coi văn hóa
nghệ thuật ở uê hương Nho giáo là một m u mực cần noi theo. u
hưng này đ tác động xấu ti nhiều m t của x hội, khi n cho
ch nh tầng lp u tộc cao cấp nhà Trần cng phải phản ứng lại.
Sự phản ứng này phần nào đ đồng nhất vi tinh thần d n tộc độc
lập. Trong gần ngàn năm tự chủ ở thiên niên k thứ hai, hệ thống tư
tưởng ch nh thống của x hội iệt cơ bản ch thay đ i gi a hật và
Nho. h i Nho giáo và đạo đức của nó bị khủng hoảng hay phát triển
lệch đường th bao giờ đạo hật cng được c u viện ti để làm c n
b ng cho tinh thần x hội. c t nhnày như một tiền đề cho việc nảy
sinh ra hật phái Tr c m ở thời Trần th k - . t khác,
có thể ngh r ng dưi thời thuộc B c và thời , nhiều h ật phái đ
du nhập vào đất nưc ta, trong đó ch c ch n có Tịnh ộ T ng, song
phái này như khó có thể phát triển khi xu hưng của x hội đang
cần củng cố để kh ng định vấn đề tồn tại d n tộc. Nhưng, ti thời
Trần th hoàn cảnh đ có nhiều thay đ i, vai tr của nh ng người tu
theo hật giáo được trả về vi m i trường của họ trong khi ng i
ch a t nhiều đ bị một số người lợi dụng và tha hóa. ội mọi điều
kiện lại khi n đạo hật dưi thời Trần đ có bưc chuyển hưng,
nhiều người trong tầng lp u tộc Trần đ t mti c a Tịnh ộ T ng
một t ng phái có thể đ tồn tại trên đất iệt t trưc lấy i à
làm trung t m sinh hoạt t m linh. Trong đó một người điển h nh về
sự uyên th m hật pháp là Tuệ Trung hượng s, ng đ thể hiện
cái s u l ng bên trong t m m nh b ng các c u thơ sau:

Tâm nội Di Đà tử ma khu

Đông Tây Nam Bắc pháp thân chu

Trường không chỉ kiếm cô luân nguyệt

Sát hải trừng trừng dạ mạn thu

ịch ngha:

i à vốn thực pháp th n ta

Nam B c ng T y kh p chói loà

Trăng thu ngự gi a trời cao rộng


êm lạnh tr ng dương rạng chi u xa.

Theo Nguy n ang - iệt Nam phật giáo s luận. Nxb á Bối - aris
1 . Tuệ Trung đ đ t trọng t m vào ki n t nh là thấy được cái
t m ch n như có s n trong m nh.

Sự h nh thành hật phái Tr c m trưc h t là một nhu cầu của x


hội đương thời, nó chống lại sự n dịch của văn hóa phương B c,
m c nhiên nó trở nên đậm t nh d n tộc, để là một nền tảng cá t nh
iệt. Bu i đầu vi xu hưng ti n bộ như vậy cộng vi sự ưu đ i của
triều đ nh nên hật phái này phát triển rất mạnh. Song, m c d
nh ng người tiền th n của Tr c m đ t ng chủ trương: sống trong
l ng th tục, h a ánh sáng phật pháp vào cuộc đời bụi b m...
nhưng, ch nh Tr c m đệ nhất t đ kêu gọi xoá b các ng i đền
d n d , muốn làm trong sạch hật giáo, kh ng muốn dung h a vi
t n ngư ng địa phương... t khác khi sự bảo trợ của triều đ nh
kh ng được thường xuyên n a nên m c nhiên phái Tr c m cng
bị tàn phai dần. ràng là phái này ch n i lên vài ba vị t c ng sống
một thời, nh ng nhà sư k tục t được nh c ti, khi n cho gần 00
năm sau Ng Thời Nhậm đ tự xưng là Tr c m đệ tứ t . Tuy
nhiên, ch ng ta có thể ngh r ng vi Tr c m, t nh chất tri t học
của hậ t giáo ở đất iệt được đẩy mạnh hơn một bưc. Trên phạm
vi của ki n tr c hật giáo r ràng tên ch a thời mang n ng n t
cầu xin, ưc vọng như: hật T ch, ạn h c, iên ựu, Báo n...
th dưi thời Trần phần nào ngha tên ch a đ thay đ i như: ại
Bi, h inh, Thanh ai, S ng uang... . ột đ c điểm khác là:
Ngay ng i ch a của triều đ nh cng kh ng c n kiêm hành cung n a
và ch a làng đ làm b ng chất liệu bền v ng hơn, nên đ để lại cho
ch ng ta nhiều dấu v t cụ thể. ào th k , ở nưc ta. Nho giáo
đạt ti đnh cao của nó, ch nh uyền chuyên ch đ chủ trương hạn
ch hật và ạo khi n cho dấu v t ki n tr c d n d khó t m được.
Nhưng, sang th k , thời ạc, ch ng ta đ g p khá nhiều ch a
và tượng hật , Bồ Tát... iện tượng này như một sự phục hưng của
hật giáo. Nhiều phụ n trong triều đ nh đ có c ng đức ln vi
ch a. Song, vào giai đoạn này chưa thấy n i lên nh ng t ng phái cụ
thể nào, có l v nhà ạc đ bị các triều đại sau x p là ngụy triều,
nên các vấn đề ăn hóa lịch s x hội của thời đó t được ghi ch p
lại. vậy b ng vào nh ng hiện vật g n vi hật giáo của đương
thời ch ng ta v n thấy bóng dáng của d ng hật giáo phương B c
đ x m nhập vào nưc ta một cách mạnh hơn rất nhiều. Trong một
ch ng mực nào đó, có thể nói r ng đạo hật suy thoái t cuối thời
Trần, bị hạn ch vào thời ồ u y và đ c biệt trong thời ê sơ th
k , dưi góc độ tư tưởng ch nh thống nó bị lu mờ trưc Nho
giáo. th , có thể ngh đạo hật được phục hồi dưi thời ạc, k o
nền nghệ thuật tạo h nh tương ứng chuyển sang một bưc phát
triển khác, như tạo tiền đề cho sự đa dạng hóa của hật điện t th
k về sau. ràng sự khủng hoảng trầm trọng của Nho giáo,
được biểu hiện b ng cuộc chi n tranh Nam B c triều, Trịnh và
Nguy n ph n tranh, đ tàn phá đất nưc, x đẩy con người uay trở
lại mạnh hơn vi hật giáo. ó là điều kiện để các t ng phái như
m T và Tào ộng được du nhập s u vào x hội iệt . Tuy nhiên,
ở đương thời và sau này th sự ph n biệt gi a các t ng phái kh ng
được rành mạch l m. vậy nó v n là nền tảng của nh ng ng i
ch a Trăm gian vi sự tham gia t chcực của tầng lp trên. N i lên
trong phái m T là thiền sư i u uán, Nguyên Thiều... ác vị đ
tạo cho hật giáo iệt ở đàng Trong trưc đó n ng y u tố Trung
oa chuyển mạnh sang màu s c d n tộc. n phái Tào ộng vi
nguyên t c năm địa vị gi a cái tuyệt đối th ng và tương đối
nghiêng . Th ng và nghiêng kh ng phải khác nhau mà thực chất là
mối uan hệ đối đ i. Th ng là cái kh ng bản thể ch n thực,
nghiêng là diệu h u... T ng Tào ộng c n bàn ti năm địa vị của
vua t i, lấy ngồi thiền làm trọng t m ch uán đà tọa , n i lên ở đất
B c là t Thủy Nguyệt. i đ c t nhnày Tào ộng phần nào đ ph
hợp v i nhu cầu của ch độ u n chủ chuyên ch đương thời. uối
th k , đạo hật cng kh ng đủ sức cứu vt được sự khủng
hoảng x hội, người d n th n d t tập trung vào ch a mà dồn sức
đẩy ng i đ nhlên ti địa vị trung t m của làng x . Sang th k ,
m c d đ y đó v n có một số ch a mi được x y, nhưng phải ti
cuối th k, dưi thời T y Sơn, đạo hật mi như được phục hồi
trong sự ủng hộ của nhiều tr thức Nho học và một số uan lại t n
triều, t đó tạo điều kiện cho một số ch a đ c biệt ra đời.

Sang th k , x hội iệt đầy bi n động, đạo hật vi nhiều t ng


phái, nhưng kh ng ph n định r ràng và thăng trầm bởi nhiều l do
khác nhau. ua ia ong đ b t đ nh thần x t các ch a, ghi tên tất
cả người tu hành t h a thượng ti đạo đồng... B t nhà sư dưi 0
tu i đều phải lao dịch như d n. ời inh ệnh và Thiệu Trị, đạo
hật có được uan t m hơn nhưng kh ng phát triển mạnh m n a.
Tuy nhiên tinh thần hật giáo đ thấm đượm vào t m hồn iệt để
góp phần gi c n b ng cho x hội.

Suy cho c ng, bưc đi của hật giáo trên đất iệt và hoàn cảnh lịch
s chung đ chi phối ti bưc đi của ng i ch a iệt. Ngược lại,
ch nh ng i ch a iệt nhiều khi đ bưc ra ngoài phạm tr hật giáo
để phản ánh r rệt một số vấn đề của lịch s và x hội.
Ch ng i n i n a ngôi hùa V iệt

Bất kể một t n giáo ho c t n ngư ng nào vào nưc iệt, thường bao
giờ cng tạo dựng cho nó nh ng giáo đường. ối vi hật giáo, d
r ng hật pháp đ đ t một trọng t m của trụ uan và nh n sinh
uan vào l v thường đề cao uan niệm v chấp , cng kh ng
vượt ra ngoài uy luật đó. ng bởi cho r ng đạo hật trưc h t
đ n t phương Nam, nên người ra d ngh ti các ki n tr c hật
giáo ở bu i đầu mang nhiều n t ảnh hưởng n ộ, hay t nhất ở
đương thời dạng ki n tr c này đ có sự tương đồng nào đó vi điện
thờ của các cư d n ng Nam uanh v ng. ồi, dần dần ua các
giai đoạn lịch s mà ng i ch a iệt đi ti n định.
Song, bưc đường n định đ di n ra như th nào hịu sự chi
phối bởi các y u tố chủ y u nào à, tất nhiên, c n bi t bao vấn đề
liên uan khác n a s được đ t ra vi ng i ch a.

iều kh ng may m n cho ch ng ta là các ng i ch a nói chung hiện


nay thường kh ng c n nguyên vẹn, nhiều ng i ch c n trong sách
s Thực trạng ấy có nhiều nguyên nh n. Trưc h t là sự tàn phá
của người phương B c, rồi các cuộc nội chi n, thiên tai và cả thức
t n tạo kh ng đ ng cách của người thời sau.

T nh h nh như nêu trên, khi n ch ng ta khó có thể nh n nhận một


cách ch n xác về ng i ch a, nhất là ở giai đoạn đầu. ồng thời,
nh ng ki n tản mạn xung uanh vấn đề này cng uá nhiều khi n
khó xác định được r ràng.

ưi thời B c thuộc, vào đầu th k , hương Tăng ội gốc


người v ng Sogdiane - n ộ đ khai mở Thiền học ại th a trên
đất iệt, ng xem iệu T m h n Như là bản thể của giác ngộ
mang t nh uyên nguyên của vạn pháp. ào giai đoạn này, ki n tr c
hật giáo được Tăng ội gọi là i u đường bài tựa kinh háp
cảnh c ng có khi ng gọi là T ng i u c ộ t p kinh . Ng n t
ch a tự chưa thấy xuất hiện.

ác ki n tr c mà Tăng ội nói ti, đ n nay, chưa có một điều kiện


nào để xác định. h ng ta ch có thể ưc đoán r ng hật điện cng
tương tự như nh ng am mi u đương thời, sự khác nhau cơ bản ch
ở vị thần linh được thờ ở bên trong. ựa vào các cứ liệu d n tộc
học, ch a của người ường một cộng đồng gần gi người inh
mang nhiều y u tố bản sơ, thường là ng i nhà một gian hai chái,
mái lá đơn sơ, gian ch nh có nhang án, có ảnh hật ho c một ch
hật ln trên nền đ . ng có ch a làm dưi một mái đá, mà, đ i
khi một chóp đá tự nhiên dưi mái đá đó được đồng nhất vi bụt có
khi có cả bụt đực, bụt cái... . Ng i ch a ường ch như một gợi
cho ch ng ta về k t cấu của các điện thờ dưi thời hư ơng Tăng
ội mà th i.

ào th k - , trong x hội iệt, đạo hật đ phát triển khá


mạnh, đ có nhiều ki n tr c hật giáo n i ti ng, ... iao h u có ti
hai mươi ng i bảo sát . i n tr c của các ng i bảo sát h n khác các
ki n tr c hật giáo ở Trung oa. Bởi trưc h t, các ki n tr c này t
nhiều đ được g n vi con đường hật giáo đ n t phương Nam,
ột số nhà nghiên cứu m thuật c nưc ta đ ngh ti các điện thờ
mang h nhthức của một dạng đền n i, ho c c y tháp ,phần nào có
thể tương tự như tháp của một số cư d n phương Nam đất iệt.
Trong đời ường B c thuộc c n cần phải đề cập ti một số vị cao
tăng n i ti ng ở nưc ta, đó là initaruci T Ni a ưu hi, cuối th
k và học tr của ng là háp iền. Thiền phái này đ mang
n ng y u tố ật giáo, đem hật giáo dung hợp vi nh ng t n
ngư ng d n gian. o đ c điểm đó mà phái này có khả năng phát
triển rộng trong uần ch ng. ác ng i ch a thuộc d ng ại th a ở
đất iệt Nam l c đó, đ hội nhập vào nó cả nh ng thần linh địa
phương, hay nói một cách khác, các thần linh này đ được nhập
vào phạm tr hật giáo. ề m t tạo h nh, ch c r ng ng i ch a đ
xuất hiện ở nhiều làng xóm. Nhà sư đ trở thành nh ng tr thức tiêu
biểu của thời đại, góp phần đảm đương việc nưc, hật giáo đ
như một hệ tư tưởng ch nh thống của x hội... iều đó khi n cho
inh i n con inh Tiên o àng đ uan t m nhiều ti việc ho ng
dương hật giáo. à đ n nay, ch ng ta c n t mđược một số cột ghi
kinh Bát Nh ở v ng Trường ên, kinh đ c dưi thời inh à
Nam Ninh . à o thời Tiền ê, dấu v t để lại cho ch ng ta, hiện ch
mi thấy một chi c cột đá l n ở ch a Nhất Trụ Trường ên . i
cột này, ch ng ta ngh ti sự dung hợp gi a đạo hật và Bà a n
giáo. hải chăng đó là một thực t , của một thức, muốn uay trở
về vi cội nguồn ng Nam của d n tộc ta ở bu i đương thời. Tất
nhiên, dưi thời inh - ê, vi kinh đ ở v ng Trường ê n, đ biểu
hiện nhiều m t non y u của nh ng triều đại trứng nưc, chưa thoát
kh i nhiều y u tố của thủ lnh u n sự. ác triều đại này chưa s
dụng được triệt để m t t ch cực của hật giáo. ó là điều khi n
ch ng ta d nhận thấy các ch a trong nưc chủ y u được dựng
theo h nhthức tự phát, kh ng uy thuộc về một mối. T thời , đạo
hật được phát triển rầm rộ. Nhà nưc được ra đời và củng cố bởi
tr thức hật giáo, và phần nào hật giáo đ tập hợp được lực
lượng toàn d n.
Thời đ ph n ch a ra ba loại: ại danh lam, Trung danh lam, và
Tiểu danh lam. nh ng ch a được x p vào ba loại này đều được sự
bảo trợ của nhà nưc, dưi h nh thức được cấp ruộng đất và canh
phu... ho ti nay, nh ng dấu v t của ch a thời để lại cho ch ng
ta có thể x p vào mấy dạng như sau:

Đại danh lam ki m hành cung Bao gồm các ch a hật T ch, nh
h c, m Sơn đều thuộc à B c , ong ọi, hương Sơn đều
thuộc Nam à , Tường ong ải h ng... . Th ng thường, các ng i
ch a này được dựng trên đnh một đồi thấp vi một cấp nền, ho c
lưng ch ng một uả đồi cao thường vi ba ho c bốn cấp nền. ác
đồi này bao giờ cng gần s ng. ột con ng i ln được đào th ng t
s ng vào ch n đồi, để thuyền vua có thể lui ti một cách thuận lợi.
T b n nưc có đường rộng, bạt thoai thoải lên ch a. Trung t m
cảnh ch a là hật điện. Bao uanh hật điện hai bên và ph a sau
là các nhà tăng, thư tàng, nơi vua ngự và các nhà liên uan khác...
ho ti nay, hật điện được ngh ti có hai dạng khác nhau, đó là
dạng tháp và dạng nhà . h ng ta có thể thấy r ng d trong dạng
nào th hật điện cng ch là một ki n tr c kh ng chi m một diện
t ch ln. Bởi ở thời , trong hật điện chưa nhiều tượng. Th ng
thường, t y theo t ng ch a mà người ta đ t một pho tượng ln của
hật hay Bồ Tát nào đó ngồi trên một bệ đài sen tương ứng. Như
vậy, trong cách thờ, t nhiều kiểu thức chung của các cư d n ng
Nam v n như c n chi phối ti hật điện của người iệt. uay trở
lại ng i hật điện, trong trường hợp dạng nhà, ch ng ta có thể ưc
đoán đó là một ki n tr c đ t trên nền cao, một tầng, có dạng gần
như vu ng4. n trường hợp tháp ràng thời này tháp là ng i
mộ ,chưa được coi trọng. Tháp là điện thờ hật ho c Bồ Tát. B ng
vào nh ng cứ liệu lịch s , các k t uả khảo sát thực địa, t m l ....,
ch ng ta có thể ngh ti có vài dạng tháp khác nhau. i tháp ong
ọi có 1 tầng, đó là một tháp hật, l ng tháp đ t tượng Như ai a
Bảo, mà sự t chnói r ng, ch nghe tên người là thiện nam t nn đều
khởi l ng thiện. Tháp này x y vu ng, và ch ng ta ngh ti tnhiều đ
chịu ảnh hưởng về h nh thức tháp nhiều tầng của Trung oa. ạng
tháp thứ hai, như ại Th ng Tư Thiên Bảo tháp Báo Thiên, à
Nội vi 12 tầng. Tháp mang tư chất như một đài chi n th ng, trưc
khi được s dụng làm một ki n tr c trong cảnh ch a. ề h nh thức,
ch ng ta d ngh ti tháp có dáng dấp tương tự như tháp ong ọi .

ạng tháp thứ ba như tháp hương Sơn, tháp Tường o ng, có thể
cả tháp hật T ch n a. Nh ng tháp này ch c n dấu v t nền móng
móng tháp hương Sơn vu ng, cạnh khoảng 1m . o uan niệm
các c y tháp của người iệt là một h nh thức bi n tưng của tháp
Trung oa, nên các học giả háp đ cho r ng do chiều cao của tháp
thường gấp t 2, lần ti xấp x lần ch n tháp. Như vậy, tháp
hương Sơn đ t trên đnh một uả đồi, gi a đồng b ng huyện
ên, đ phải cao t nhất xấp x 4 m . N u đ ng như vậy th tháp đ
trở thành một trong nh ng ki n tr c khá v đại, về h nh thức kh ng
tránh kh i t nh chất áp ch . ó là điều khó chấp nhận được trong
thực t ở nưc ta về bối cảnh lịch s , điều kiện lịch s , điều kiện
kinh t , nh n lực, t m l ... . t khác, vi một ng i tháp đá to ln
như vậy đ t ở đnh n i đất, th việc gia cố nền móng đ i h i phải
được đ t lên hàng đầu. Tháp hương Sơn đ tồn tại ti ngày gi c
phương B c tàn phá. Tháp kh ng để lại một dấu ấn s u s c nào
dưi m t các thiền gia và nho gia thời Trần, m c d tháp ch cách
một trung t m m thuật thời Trần Thiên Trường, Nam ịn h khoảng
20 km... Như vậy, khó có thể tin được tháp có một độ cao như giả
thuy t của người háp trưc đ y .

iện nay, t nhiều ch ng ta đ nhận thấy tinh thần tự chủ tự cường


của d n tộc dưi thời m t nào được đ t vào sự trở về vi cội
nguồn ng Nam , thức giải oa cng được biểu lộ khá r ,
nhất là m t m thuật. h nh điều đó đ gợi cho ch ng ta ngh ti
nh ng ng i tháp mang t nh chất hật đường này. ột ng i tháp đá,
hay đ ng hơn là một ng i nhà ,có thể mang dáng dấp các tháp
phương Nam, hay k th a các bảo sát của thiên niên k trưc.

- Đại danh lam không ki m hành cung Theo s sách th loại ki n


tr c này cng khá nhiều, nhưng ti nay dấu v t ch c n lại ở một vài
nơi, như ch a Bà Tấm ia m, à Nội , ch a ương ng ăn
, ả i ưng . i n tr c này chi m một m t b ng khá ln ngang
khoảng 0m, dọc gần 100m được dựng trên m t đất b nh thường.
T c a vào t i hật điện thường ua hai cấp nền. hật đường n m
s u ở ph a trong, là một t a nhà trung t m, theo h nh thức có thể
gần như vu ng, kh ng ln l m. Trong hật đường thường ch có
một bệ đá ln làm nơi ngồi của hật. Như vậy, về bố cục đ gần
tương tự như ng i ch a kiêm hành cung. Sự khác nhau chủ y u ở
ch địa th m t b ng và ở các đề tài điêu kh c trang tr k m theo mà
th i.

- ha ca Đại ư à ca dân h c ch n ở đương thời th loại ch a


này khá nhiều. Song do chất liệu x y dựng kh ng bền v ng mà nay
kh ng c n n a. Tuy nhiên, dựa vào các hiện vật c n lại, ch ng ta có
thể nhận ra được đ i điều về loại ch a này.

i ch a iên h c, ch a Thầy à T y và ch a h o à B c
c n để lại ở m i nơi một số đá tảng ch n cột loại trung b nh vu ng
vi cạnh 0cm . ó là một chứng t ch kh ng định về loại ki n tr c
d n d này. y là một ng i nhà g dựng trên nền cao k t cấu m t
b ng gần như vu ng, m i cạnh xấp x hơn k m 10 m t ch t t, ki n
tr c kh ng có tường bao. Trong l ng nhà có thể có một tượng hật
ch a Thầy, ch a im oàng, ch a h o, m i nơi c n một bệ phật .
nh thức ng i ch a đơn giản, nh , nhưng được dựng ở một địa th
b ng ph ng, rộng r i, đủ sức làm nơi hội tụ của các hật t trong
v ng. Nh ng ki n tr c này có khi được gọi là am ương ài am
tiền th n ch a Thầy . nơi đó các nhà sư thường giảng đạo.

ào thời Trần th k - , đạo hật ở nưc ta v n ti p tục


phát triển. ác hật phái dưi thời lu mờ đi để cho một thiền phái
mi n i dần lên. Nh ng thiền gia n i ti ng của thiền m n mi này đ
tập trung vào tầng lp trên, mở đầu là Thái T ng, vua đầu của triều
Trần. ng đ b cung trốn vào ên T để t mhật, được h n
uốc sư ch r hật ở nơi t m ... . ề triều. Thái T ng đ chuyên
t m ti kinh im ương, vua đ hiểu l th m huyền của h n
h ng, Tưng, chủ trương lấy giác làm trọng.

ng vào đầu thời Trần, một nh n vật khác được n i lên, đó là Tuệ
Trung Thượng s. ng cng đề cao sự giác ngộ, ch trọng ki n
t nh . ng, một t nh chất n i lên r rệt là: v chấp8, kh ng ph n
biệt ng nh n vi tha nh n, vi ng th : Ni t bàn v trụ xứ .

Nh ng người mở đầu cho hật phái thời Trần đ đề cao t nh chất


phóng khoáng của Thiền và t nhiều đ k t hợp vi tư tưởng o
Trang để đưa hật giáo nưc ta bưc vào một hưng mi. tục
Tuệ Trung là vua Trần Nh n T ng. Nh n T ng là t thứ nhất thiền
phái Tr c m. Sau Nh n T ng là ại sư Tháp oa t thứ hai rồi
T n giả uyền uang t thứ ba . ưi thời Nh n T ng và nh
T ng, phái Tr c m phát triển khá mạnh, đ uản lnh s sách
tăng đồ trong nưc, định tăng chức, đ t ch a tháp và ba năm một
lần độ tăng. ó là một cách để thống nhất t n giáo Nguy n ng
hi: n hc ử . ng vi sự đề cao hật giáo, phái này đ cản
trở sự phát triển t n ngư ng d n gian. h nh Nh n T ng đ đi du
hóa và cho hu phá đền thờ u thần kh ng được ch nhđáng . ật
t ng cng một thời giảm đi, ch ti háp oa đời nh T ng , ật
t ng mi phát triển trở lại .

T nh h nh như nêu trên cho thấy ở giai đoạn đầu, các ng i ch a


thường được tập trung dưi sự ch đạo của Nhà nưc, được sự bảo
hộ của ch nh uyền. à vi tư tưởng Thiền, đề cao v chấp, th các
ng i ch a có l hầu như ch là nơi tụ hội của các tăng nh n, hật t ,
đàm đạo hật pháp. Bởi mang t nhchất như vậy, mà tăng đồ có thể
ch nhiều ti ki n t nh, t i bản thể ch n t m, tư tưởng n ng về
xuất th gian. ó là một trong nhiều giả thuy t để ngh r ng: tượng
hật thời Trần, ti nay, chưa t m được một pho nào, và ch a thời
Trần cng t ui m .

Thực ra, theo lịch s th Trần Thái T ng đ sức cho d n các nơi
phải thờ hật trong các ng i đ nh uán. Song các đ nh u án này ti
nay cng kh ng c n. ấu v t để lại được tập trung vào các di t ch
của triều đ nh có niên đại khoảng n a cuối th k và đầu th k
, và một số ch a làng ở cuối th k . h ng ta có thể ngh ti
các ng i ch a điển h nh của triều đ nh như h inh và ên T ,
một ở đồng b ng và một x y theo triền n i. c điểm chủ y u của
các ki n tr c này là chứa đựng nhiều t nhchất tu hành, kh ng mang
t nhchất hành cung. Trong bố cục m t b ng, ng i tháp vi h nhthức
nhiều tầng, tuy v n là một ki n tr c ch nh của ch a, nhưng đ được
đẩy ra ph a trưc, hật đường đ chuyển vào một ng i nhà khác ở
ph a sau tháp. ng tháp là tượng một vị hật B ch hi, nội địa.

ác ch a làng ở cuối th k , ch là một ki n tr c nh , mang sự


k th a của ch a làng thời . h a được đựng trên một nền cao
gần như vu ng cạnh dài trên dưi 10 m t ch t t . Nh ng ng i ch a
như Thái ạc ải ưng , Bối hê à T y là nh ng điển h nh.
Ng i ch a c đó thực chất ch là t a thượng điện của ch a hiện nay,
vi bốn cột cái ln, v k t cấu theo kiểu giá chiêng gi a lồng ván lá
đề... ng các t a ch a kh ng hề thấy dấu v t của tượng hật kể
cả bệ tượng . ho nên, ch ng ta d ngh ti các ng i ch a này đ
thờ tranh hật hay ch hật ln, theo cách thờ c n tồn tại trong d n
gian hay trong d n tộc tngười. Nhiều ch a c n để lại một nhang án
b ng đá khá ln ch ghi sau nhang án đá ch a Bối hê là Thạch
bàn . Nhang án này h nh ch nhật vi chiều dài có khi hơn m t,
chiều rộng hơn 1 m t, phần trên là một đài sen chạm n i, th n bàn ở
bốn góc có thần điểu aruđa , m t th n ph a trưc và hai bên
chạm rồng và hoa. thường dật cấp ho c khum lợi chậu vi các
h nh chạm hoa c c trong khung vu ng hay cánh sen dẹo p...
Nh ng ng i ch a có bàn thờ đá hoa sen h nh hộp thường ở các
làng ven triền s ng áy ho c các chi lưu của s ng này. iều đó
khi n ch ng ta d ngờ vực r ng ch ng là sản phẩm của hiệp thợ đá
có truyền thống ở v ng Ba Thá ng a - à T y .

Sang thời ê Sơ th k , hật giáo bị ch nh uyền hạn ch .


Ng i ch a kh ng có điều kiện phát triển. Trưc đó, trong cuộc chi n
tranh x m lược, gi c inh đ tàn phá khá nhiều ch a ở nưc ta.
Nhưng ti nay, tầng lp địa chủ mi n m ngọn cờ d n tộc, thực hiện
cuộc chi n tranh giải phóng th ng lợi, đ lấy Nho giáo làm hệ tư
tưởng ch nh thống. à, như th , hật giáo trên cơ bản bị đẩy l i về
nơi th n d . Trên thực t , ch ng ta t mđược rất tdấu v t cụ thể liên
uan đ n ng i ch a ở thời ê sơ hiện mi thấy được một vài tấm
bia, như ở ch a im iên - à Nội ch a ao - uốc ai, à T y
ch a h c Th ng - Thạch Thất, à T y... . Nh ng ch a làng kh ng
để lại một ch nào của đương thời để minh chứng, nên ch ng ta ch
có thể th ng u a tạo h nhđể nhận thấy ch ng v n được ti p tục x y
dựng, tuy rất t i. ó thể như một số ch a ở h u ngạn s ng áy
thuộc huyện ng oà, à T y .
iệt và Trung oa là hai nưc, trên cơ bản, khác h n nhau về nền
tảng x hội. Người Trung oa đ t b ch độ c ng x n ng th n t
thời Thương - hu c n người iệt th duy tr ch độ đó muộn hơn
ti hàng thiên niên k. uộng c ng của người iệt tuy tdần, nhưng
v n c n cho ti tận th k . h riêng một điểm đó th i, đ cho
thấy hai d n tộc có hai hoàn cảnh khác nhau. ho nên, đem hệ tư
tưởng Nho giáo đ nhuốm đầy t nhtiêu cực ở ch nhuê hương của
nó để làm cơ sở tinh thần cho x hội iệt, th khó có thể ph hợp
được. th mà dưi sự h trợ đ c lực của triều đ nh, Nho giáo ch
đạt ti đnh cao ở thời ê Thánh T ng, rồi sau đó nó bị phai tàn
ngay. Sự thoán nghịch của nhà ạc th k đ mở đầu cho
giai đoạn mi. Trên b nh diện m thuật, đó là thời k khởi đầu của
nền nghệ thuật d n gian phát triển. Sự vươn lên của nền kinh t , vi
m t nào đó, tư tưởng được cởi mở hơn, khi n cho các t n giáo, t n
ngư ng có điều kiện phục hồi và phát triển. Ng i ch a cng như các
ki n tr c khác của đương thời đ nảy nở mạnh theo các triền s ng
giao th ng ch nh như s ng áy , s ng ồng, s ng ầu, s ng Thái
B nh,s ng in h Thày... c ng các chi lưu. Nh ng ng i ch a n i ti ng
như ch a ói, ch a Thượng Trưng, ch a ội ạ c ng thuộc nh
h , ch a ư ơng Trai, khu ch a Thầy và Bối hê à T y , nhiều
ch a thuộc hệ thống Tứ pháp ở khu vực u à B c , ch a Ninh
iệp, ch a a Tốn à Nội ch a Sở, ch a ộng Ngọ, n Sơn
và nhiều ch a khác ải ư ng , ch a h inh Nam ịnh , ch a
Trà hư ơng ải h ng c ng nhiều ch a ở hải đảo như ch a n
ng uảng ên và rồi cả ch a Ngang tận Nghệ Tnh..., tất cả đều
được uan t m làm mi ho c tu b vi nhiều dấu ấn để lại.

ề cách thức x y dựng ch a thời ạc, trên cơ bản c n giống như


k t cấu ch a làng ở n a cuối th k . Song, một điều đáng uan
t m n a là ở các tượng. Trưc h t, có thể nói đ y là các tượng g
sm nhất c n lại ti nay ở nưc ta. ai tr của các tượng này càng
có ngha khi ch ng ta mi ch nhận thấy ch c ch n trư c ch ng có
hai pho tượng hật b ng đá của thời hật T chvà hương Sơn
mà th i. ột đ c điểm n a ở thời này, là sự xuất hiện nhiều loại
tượng. Ta có thể kể được ti các bộ tượng Tam th ch a Trà
hương, ch a Ninh iệp, ch a ệ ật, ch a Thầy... , tượng Th ch
a sơ sinh ch a ng ương - ải ưng , nhất là tượng uan m
ch a Thượng Trưng, ội ạ, a Tốn, Ng Sơn, ộng Ngọ, h
inh... kể ra c n nhiều , rồi tượng Tứ pháp được hật hóa ch a
Thái ạ c - ải ưng ... i các tượng như kể trên, hật điện t thời
ạc đ trở nên đ ng vui hơn, đồng thời nó mang thức b nh d n
hơn. i cách thức thờ theo lối th gian 10 t uan t m đ n xuất
th gian , nên hật t ch nhiều ti cầu tha lực của h ật c ng Bồ
tát. ư ơng nhiên, sự xuất hiện nhiều tượng uan m Nam ải,
khi n ch ng ta c n ngh ti sự phát triển của thương thuyền vi vai
tr của tầng lp thương nh n đ đạt được một mức độ đáng kể nào
đó ở đương thời.

h a làng thời này v n c n là một trung t m văn hóa của làng x .

Ti th k , sự s ng bái đạo hật kh ng bị cấm đoán, ở đầu th


k các ng i ch a v n được duy tr và phát triển có v b nh thường.
Nhưng, kể t nh ng năm 0 trở đi dưi đời Trịnh Tráng , bi n cố
chi n tranh Nam - B c triều ê - ạc v a chấm dứt được t l u th
bọn thống trị lại đẩy d n tộc vào cuộc chi n tranh Trịnh - Nguy n.
Sự sa đọa và nh ng hành động tiêu cực của tầng lp vua uan đ
đưa Nho giáo ở nưc ta vào t nh trạng khủng hoảng chưa t ng thấy .
ó là điều kiện để c a ch a cần được mở rộng . hật pháp đương
thời đ như một cứu cánh cho hệ tư tưởng x hội. Nhiều người ở
tầng lp trên cng n p bóng hật đài. iai đoạn này là thời cơ để
các t ng phái m T và Tào ộng vi nhiều nhà sư Trung oa du
nhập mạnh hơn vào nưc ta. T nh h nh như nêu trên, tất nhiên ng i
ch a được uan t m hơn. trong Nam, dưi sự ủng hộ của ch a
Nguy n, nhiều ng i ch a ln được dựng Thiên ụ ở u , S ng
óa ở h ang, Bảo h u ở Trà iệu, nh Thiên ở Thuận Trạch,
h c Thánh ở uảng Nam, ội T ng ở h ên, và nhiều ch a
khác n a... . ất ti c r ng ti nay các ch a trên kh ng c n để lại
được dấu v t g của thời khởi dựng. Trên đất B c, sự tham gia của
tầng l p trên thường th ng ua các bà hoàng, c ng ch a, uận
c ng... đ tạo cho nhiều ng i ch a có một uy m mi, khang
trang, rộng r i vi nhiều t a ngang d y dọc. Người ta dựng mi và
nhất là uan t m ti các ng i ch a đ n i ti ng. Sự to ln ấy có thể
được d n chứng b ng c u: ười tám đóng c a ch a iạm , có
ngha là t ti ng thu kh ng chu ng ch a sẩm tối ti l c trăng mọc
ngày 18 mi đóng xong c a. ở đầu cho ng i ch a uy m là ch a
unh m, Thầy, B t Tháp, iạm, hật T ch, eo Thái B nh, eo
Nam ịnh và một số ch a khác n a.

Sự tham gia của tầng lp trên vào ng i ch a và nhiều di t ch khác


đ d n đ n việc khởi đầu cho hiện tượng th m nghiêm hóa bộ phận
chủ y u của ng i ch a. Như ở ch a Thầy, tại t a điện thánh, người
ta bao k n xung uanh b ng hệ thống ván đố, khi n l ng nhà rất tối.
à, ở đ y kh ng có một h nh chạm trang tr th ng thường nào,
m c d m t ngoài chạm khá nhiều h nh rồng, phượng, hoa cách
điệu... ó là một trong nh ng hậu cung sm nhất ở nưc ta. ương
nhiên, vi sự mở rộng uy m của ch a th tượng trong ch a cng
được làm vi nhiều loại hơn. Ngoài nh ng loại tượng như ở thời
ạc, th bộ i à Tam t n đ xuất hiện ch a Thầy , rồi tượng các
Bồ tát ăn Th , h iền, Tuy t Sơn, tượng sư t , tượng hậu hật,
ch a B t Tháp - à B c ch a ật - Thanh óa... . hật điện đ
đ ng dần lên.
ào cuối th k , vi sự phát triển đ n đnh cao của nghệ thuật
đ nhlàng th vai tr của ng i ch a có lu mờ đi ch t t,nhưng ở nhiều
ng i ch a của d n cng đ được đưa vào một vài y u tố mi, như
tháp uay ch a hẩm, ch a ộng Ngọ - ải ưng ch a h n
đ mất thuộc à B c . ồi ch a đ xuất hiện h nh thức trang tr
mang y u tố d n gian tương tự như ở đ nh ch a h c - ăn iển,
à Nội ...

Trong th k , kinh t tập thể của làng x suy giảm, ruộng tư


phát triển mạnh, d n đ n nạn người cày kh ng có ruộng, hàng chục
vạn n ng d n phải lưu vong. T nh trạng đói kh g y thành cuộc
chi n tranh n ng d n triền miên. Trong khi đó, tầng lp uan liêu và
địa chủ cng sa đọa c ng cực, ch lo vơ v t. T nh h nh này khi n cho
bưc đi của ng i ch a iệt g p trở ngại ln. i sự bảo trợ của một
số người có hảo t m, một vài ng i ch a được tạc thêm tượng Tuy t
Sơn ch a eo - Thái B nh, ch a i u - ải ưng hay tượng im
ương ch a a - à Nội ... h ti cuối th k, vi vương triều
T y Sơn, x hội trở nên n định hơn th ng i ch a cng dần dần
bưc vào sự phát triển b nh thường. c này, tầng lp tr thức đ
mất l ng tin một cách s u s c vi hệ tư tưởng Nho giáo. Nhiều
người đ uay trở về vi hật giáo Ng Th Nhậm tự nhận là t thứ
tư của thiền phái Tr c m, người em rể của ng là ha n uy ch
cng rất s ng hật pháp . Trong t nh h nh như vậy, dưi thời T y
Sơn, vi sự tham gia tnhiều của tầng lp tr thức t n triều, đ để lại
cho ch ng ta hai ng i ch a điển h nh là im iên và T y hương
đều thuộc à Nội . c điểm n i bật của các ch a này là k t uả
của sự dung h a gi a hai hệ thống tư tưởng hật và Nho. h ng ta
như nh n thấy ba t a nhà song hàng của ch a là tượng trưng cho
Tam tài, và riêng t ng t a nhà đ như chứa đựng ở đó nh ng
nguyên l của ịch học. ồng thời, ở ch a T y hương đ có một
hệ thống tượng hật giáo đầy đủ và đẹp nhất trong các ch a iệt.
h a T y hương và im iên đ như một thể nghiệm trên bưc đi
của ng i ch a và ch ng là một hợp thể sóng đ i để biểu hiện về một
ngha s u xa của hật pháp.

Sang th k , dưi triều Nguy n, về m t tinh thần t nhiều đạo


hật được triều đ nh n ng đ 11 đồng thời, ch nh sách bu i đầu
Nguy n v n chưa t ra kh t khe l m. ho nên đ nh ch a khoảng
đầu th k đ được làm lại khá khang trang, nhất là các chốn t nơi
tụ hội các nhà sư trong dịp k t hạ . iển h nhcó thể kể ti ch a ức
a chốn t gốc của Thiền phái Tr c m, ở ên ng, à B c ,
ch a B nay đ s a lại gần như hoàn toàn, ở iệt ên, à B c ,
ch a Thiên ụ u và nhiều ch a khác n a. Ngoài một số ch a
được sự bảo trợ của triều đ nh, c n đa số ch a khác được làm lại
vi sự đóng góp của d n, dưi sự chủ tr của một số t chức nào đó
trong làng hay do một người có chức vị, ho c do ch nhnhà sư trụ tr
cảnh ch a, khoảng t gi a th k, nền kinh t tư nh n phát triển
mạnh hơn, tầng lp thương nh n uyên c ng nhiều cho ch a, vi
ngha như một khoán ưc. ác nhà sư v th có kinh ph mở rộng
ch a và tạc tượng. T đ y, tượng trong các ch a đầy đủ dần, rồi đ i
khi có cả tượng theo t ch riêng của t ng nơi ch a e Nhai - à
Nội . T nh h nh như nêu trên c ng sự khủng hoảng l ng tin vào hệ
tư tưởng ch nh thống của x hội, t n a cuối th k, đ th c đẩy cho
t n ngư ng d n gian và mê t n dị đoan có điều kiện phát triển mạnh
hơn. a ch a kh ng ch là chốn tu t m, mà c n là nơi đồng c
bóng cậu . Nhà sư đ i khi v lợi đ mải mê việc thánh hơn việc hật.
ồi ngay trong cảnh ch a, điện m u cng được phát triển, trở thành
nơi c ng bái sầm uất dưi bóng áo cà sa. hật và thánh được
nhập lại để trở thành một tập thể thần linh đem tha lực cứu vt con
người theo cách tốt l d kêu . iển h nh như ở ch a im iên à
Nội .
ào nh ng năm 0 của th k , một phong trào chấn hưng hật
giáo trong x hội iệt được khêu dậy. Tất nhiên xu th của thời đại
kh ng kh i va vấp vào vấn đề ch nhtrị. Song phong trào này đ góp
được một phần vào việc làm trong sạch dần hật điện.

Ng i ch a iệt đ có bưc đi riêng của nó. à một loại di t chcó m t


hầu h t trong các giai đoạn lịch s của 2.000 năm nay, nó là đối
tượng số một của ngành nghiên cứu m thuật c . i ng i ch a, t
nhiều ch ng ta có thể đọc lên được sự thăng trầm của một số sự
kiện lịch s , ua đó góp phần nh nnhận ch n xác hơn về nhiều vấn
đề của lịch s văn hóa d n tộc.

a ch a trong uá khứ đ đóng góp vào sự c n b ng cho x hội


và cho m i người iệt.
Ch ng Văn hóa - H ng - B hng
1 Vi n ề th nh i n tr
a Thi gian tn t i a ngôi hùa a thi

N u ch b ng vào lịch s biên niên, do các s gia Nho học ghi lại th
c ng cuộc x y dựng cung điện, đền mi u ở nưc ta khá nhiều, và
phần nào có m t trong tất cả mọi khoảng thời gian trị v của các triều
đại c. h ng ta được bi t, ngay t thời Ng uyền vi a rồi
nhà inh và ê vi oa ư, nhà ngay t Thái T vi Thăng
ong. Nhiều cung điện, lầu các đ được dựng trong tư cách khang
trang đồ sộ. ác thời sau cng nối gót thời trưc mà dựng lên
nh ng c ng tr nh theo yêu cầu của m nh. Tuy nhiên hầu h t nh ng
c ng tr nh tưởng như huy hoàng đó đ kh ng c n n a, khi n cho
ngày nay khi muốn uan t m ti các ki n tr c c , h t thảy, ch ng ta
người này rồi người khác v n phải đ t một t lệ nào đó vào sách c .
Tất nhiên, tránh sao được sự suy di n uá đáng, nhất là đối vi một
số người t uan t m ti bối cảnh lịch s .

ậy th , đa số các di t ch c mà sách c ghi lại đó, d là dấu v t, tại


sao kh ng c n

- Nhiều người ngh r ng cứ triều đại sau đ phá hủy của triều đại
trưc

- ồi thời ti t kh c nghiệt vi mưa dầm, n ng d i, vi kh hậu nóng,


nhiều gió b o, ẩm mốc đ hu hoại các ki n tr c.

- ồi gi c Tàu tàn phá, cụ thể là việc uy tội cho gi c inh vi ch nh


sách đồng hóa của ch ng...

Bi t bao l do ch nh đáng được đem ra để minh giải cho sự mất


dạng của một số di t ch. à, h nh như các ki n đều th a đáng cả.
Nhưng, suy cho c ng kh ng ai bi t ch nh xác các di t ch đ được
x y dựng và mất đi trong điều kiện như th nào

ể bàn ti ki n tr c ng i ch a c , ngày nay ch ng ta ch c n dựa


được vào một số rất t dấu t ch, trong đó ph t ch chi m một t lệ
đáng kể. Th mà các di t ch hiện vật của m i thời ch tập trung vào
một khoảng thời gian nhất định. ưa nay ch ng ta ch ch ti phần
lồi của lịch s , c n phần l m khuy t hầu như t được uan t m. à
phần l m khuy t này đ n nay lại cần phải được làm sáng t , bởi
ch nh ở đó mà ch ng ta nh n nhận ch n xác hơn về lịch s ng i
ch a và ki n tr c c nưc ta.

Nói ti nghệ thuật thời , thường người ta ngh r ng đó là nền m


thuật đ tồn tại trong hơn hai th k của triều đại này 1010 - 122
Thực ra tất cả nh ng g thuộc về m thuật g n vi các ki n tr c mà
ch ng ta đ bi t ch n m trong một khoảng thời gian ng n. i t ch
đầu tiên c n dấu v t có thể xác định được niên đại một cách tương
đối cụ thể là một số hiện vật ở ch a hật T ch à B c . Niên đại
của ch ng thường được chấp nhận vào năm 10 có người nói
năm 10 2 .

i t ch cuối c ng của thời này có niên đại được xác nhận vào năm
112 , vi tấm bia đá ở ch a inh ứng - Thanh óa 12.

Thời gian trưc năm 10 và sau năm 112 là thời l m khuy t của
m thuật thời . y cng là thời k mà ch ng ta hiện ch c n t m
được các c ng tr nh chủ y u ua sách vở.

h a ột ột - à Nội được làm năm 104 cng đ mất dạng.


ậy th nguyên nh n lịch s nào đ chi phối t nh trạng đó. iện nay
mi ch có đ i lời giải th ch d d t như sau: trưc năm 10 là thời
k uá độ tập dượt, đó là giai đoạn kh ng thể thi u được để cho
các ki n tr c to ln của thời ra đời vào n a cuối th k thứ .
ương nhiên giai đoạn uá độ này cng đ x y dựng khá nhiều,
nhất là cung điện. Nhưng thực t các ki n tr c đó đ k m bền v ng
và sự huy hoàng của nó ch ở mức tương đối th i. Nhà dời đ ra
Thăng ong đ hiểu được sự vươn lên của d n tộc để lập thành một
uốc gia có tư th ngang hàng Trung oa, tuy nhiên bu i đầu v n
khó thoát kh i được cái thức nh hẹp của các triều đại đi trưc.

ột yêu cầu thi t y u của d n tộc cả thống trị và n ng d n được


đ t ra ở bu i đầu thời là phải kh ng định được ch độ Trung
ương tập uyề n . êu cầu này thống nhất vi việc kh ng định một
uốc gia độc lập. ó cng là cơ sở tinh thần cần thi t để sáng tạo
nền ki n tr c m thuật thời . ay nói đ ng hơn, ki n tr c m thuật
thời đ phản ánh m t sáng tạo v đại của cả d n tộc. Nền ki n
tr c m thuật này tồn tại trong khoảng thời gian sức d n tộc đang
cường tráng, được nu i dư ng b ng nh ng hào kh của chi n th ng
phá Tống b nh hiêm .

Tuy nhiên trong một x hội có giai cấp, khi yêu cầu d n tộc kh ng
trở thành cấp thi t n a th m u thu n nội bộ lại được đẩy lên hàng
đầu.

Sự hà kh c của thống trị đ ảnh hưởng ti khối đoàn k t toàn d n,


do đó vào n a sau của triều , nh n tố tập hợp lực lượng bị mất đi.
ó là nguyên nh n cơ bản để kh ng thể có nh ng c ng tr nh x y
dựng to ln dưi sự bảo trợ của triều đ nh n a. Nền ki n tr c m
thuật nưc nhà bưc vào một giai đoạn khủng hoảng.

ua đ y cng có thể r t ra một điểm căn bản là: vi khoảng l m


khuy t hàng trăm năm của lịch s m thuật như vậy, kh ng cho
ph p ch ng ta x p gộp hai nền m thuật rất khác nhau của hai triều
đại khác nhau vào làm một. h ng có cái g là thuật - Trần
cả. i thời k có một hoàn cảnh để h nh thành nền m thuật của
nó. à thực chất nền m thuật của hai thời đ khác biệt h n nhau.

ác di t ch ki n tr c m thuật thời Trần đ được nhận bi t ua hai


d ng khác biệt h n nhau. ột d ng phục vụ yêu cầu của u tộc th
ngày càng có xu hưng ảnh hưởng Trung oa, c ng vi sự phát
triển của tầng lp nho s. ột d ng được h nh thành theo yêu cầu
của làng x có nhiều n t trở về bản thể cội nguồn.

i d ng thứ nhất, di t chch a h inh à Nam Ninh được coi là


sm hơn cả, làm năm 12 2, hiện chưa xác nhận được một ki n tr c
nào của thời Trần có trưc niên đại này. ng thứ hai chủ y u tập
trung vào n a cuối th k . h ng tồn tại vào khoảng gần 40
năm, t cuối nh ng năm năm mươi đ n h t đời ương h 1 8 .

ột vấn đề đ t ra cho ch ng ta là v sao lại có hai d ng vi hai


khoảng cách thời gian như vậy.

ào thời và n a đầu Trần chủ y u ch g p di t chcung đ nh,rất t


thấy di t ch của làng. iều này cho ph p ch ng ta ngh t i các ki n
tr c kể cả ki n tr c t n giáo của d n đ x y dựng vi một h nh
thức đơn sơ, g tốt và gạch ngói chưa được d ng. ó l ở một
ch ng mực nào đó người d n chưa dám vượt ua nh ng uy định
của triều đ nh. Trật tự x hội n định trong tinh thần t n s ng hật
giáo. h ti khi trong nội bộ thống trị bị khủng hoảng về hệ thức
cơ bản của một bên là Nho, một bên là hật, khi n cho mọi uy định
kh t khe của triều đ nh t nhiều bị hạn ch , buộc phải ni l ng phần
nào, tạo thời cơ để các ki n tr c vi chất liệu tương đối bền v ng
của làng x ra đời. ó là các ng i ch a nh hợp vi nền kinh t
c ng x n ng th n ch thuần dựa vào n ng nghiệp.
Sang thời ê sơ, mọi sự ni l ng ở cuối thời Trần như bị ch n lại.
Triều đ nh đ kh ng định địa vị của Nho giáo, trật tự x hội dựa h n
vào hệ thức mi. Nh ng uy định kh t khe lại được đ t ra. h ng
một di t chnào của làng x được xác định cụ thể, tr đ i ba tấm bia,
ch ng ta ch có thể th ng ua nghệ thuật mà x p một số nhang án
vào thời k này. n tất cả là di t chcung đ nh,chủ y u g n vi vua.
ó là nh ng cung điện, là lăng mộ.

ào thời ạc, th k , sau giai đoạn dồn n n ở thời ê sơ, th


đ y là thời k b ng n của ki n tr c m thuật. Trưc đ y ki n tr c
m thuật ạc chưa được chấp nhận. Ti nay th vấn đề này kh ng
c n phải đ t ra n a. h ng ta đ xác định được một nền ki n tr c
m thuật cụ thể đậm màu s c d n d . à, ua đó ch ng ta nh nthấy
sự phát triển về thương nghiệp, sự giàu có về kinh t của x hội,
nhiều biểu hiện của nghệ thuật vi các y u tố ai đa đảo, n,
án, Tạng i n. ồi các h nh trang tr đậm t nh chất cầu ph c của
cư d n n ng nghiệp l a nưc.

Nh ng g tiềm tàng l ng đọng được khơi dậy để cho một nền ki n


tr c m thuật d n d b ng tn h, mà ua đó ch ng ta như nghe được
ti ng nói đương thời. hải nói r ng đ y là một nền ki n tr c m thuật
mà ch ng ta chưa xác định h t được hiệu uả.

Tuy nhiên, cn g như các thời trưc, ng i ch a thời ạc kh ng rải


đều trong suốt cả th k , thời ạc ăng ung khá hi m, thời k
ti p cng kh ng hơn g . hả i chăng đó là uy luật, là l tất y u vi
mọi d ng họ đ có nh ng tác động khác nhau vi bộ m t x hội,
khi n cho ch ng ta thấy ở m i thời nền ki n tr c - m thuật n i lên
một t nhchất riêng. ào khoảng gi a th k này, họ ạc như một lệ
thường cng uay về x y dựng ở uê hương i n n - ải h ng
để làm ch dựa cho ngai vàng tại Thăng ong. h ng ta đ g p
nhiều di t ch g n vi vua và c ng ch a ạc ở v ng này. Song,
kh ng c n uy m to ln như các triều trưc.

ào n a sau th k nhất là các thời iên Thành, S ng hang,


các c ng tr nh được nở rộ. hải chăng ch nh sách của nhà ạc
phần nào đ gi p cho sự hưng thịnh của nền kinh t làng x và tầng
lp thương nh n được n ng đ , tạo điều kiện k ch th ch nền sản
xuất phát triển. à, t đó hàng loạt ki n tr c vi nhiều ch a, c ng đồ
gốm ln mang t nh chất thương mại ra đời. uối thời ạc, cuộc nội
chi n của thống trị đ tnhiều cản trở ti con đường đi của ki n tr c
khi n cho các di t ch v ng bóng khoảng hơn mười năm. Tuy vậy,
nh ng cơ sở kinh t được tạo ra dưi thời ạc kh ng phải v chi n
tranh và sự thay đ i triều đại mà bị tàn phá ngay. nh hưởng của nó
l c thăng, l c trầm trong suốt th k đ kho t s u sự suy y u
của thức ch nh thống như tạo thành một tiền đề cho nền ki n tr c
m thuật d n đ phát triển ti đnh cao ở cuối th k này, ng i ch a
tạm thời l i bưc.

B ng vào thực t , t th k trở đi các khoảng l m về thời gian


đối vi ki n tr c - m thuật như kh ng c n n a, về mật độ của di
t chkh ng phải l c nào cng như nhau, và t y theo điều kiện lịch s
mà loại h nh của di t ch cng ph hợp theo.
hân ngôi hùa a thi

Trên đất nưc ta, kh ng phải ở địa phương nào cng đầy đủ di t ch
của các thời. Sự ph n bố các ng i ch a như g n vi sự phát triển
thịnh suy của các giai đoạn lịch s . hó ho c t t m thấy ch a có
niên đại t th k trở về trưc ở các v ng r ng n i và ph a
Nam. Tại sao như vậy

h ng ta hiểu r ng, một trong nh ng mối liên k t ch nh để tạo lập


đất nưc thống nhất về mọi m t là dựa vào kinh t hàng hóa, vào
thương nghiệp, ở nưc ta có nhiều đ c điểm riêng, tuy nhiên trong
cả uá tr nhphát triển kh ng thể thoát được uy luật này. Trong thời
tự chủ, mà trưc đ y v n gọi là thời phong ki n, sự ph n bố của
ch a t nhiều đ nó lên bưc phát triển của x hội, và, cng ua đó
gợi cho ta nhiều vấn đề của lịch s . đ y ch xin đề cập ti các vấn
đề trên ua sự hiện diện của các ng i ch a mà th i.

ác ch a của th k và ch bó gọn trong một khu vực kh ng


ln l m. Nhà giành được ng i vua t nhà Tiền ê, tuy có thức
ki n tạo một uốc gia ln mạnh nhưng hoàn cảnh lịch s ch cho
ph p nhà thống nhất đất nưc ở mức độ thấp. ơ bản đối vi
các địa phương xa, nhà phải d ng ch nh sách ky mi , lấy ảnh
hưởng ch nh trị th ng ua áp lực u n sự để buộc các ch u mục
phải lệ thuộc. iều kiện đó khi n cho di t ch thời ch có ở nh ng
v ng trực thuộc triều đ nh, trong địa bàn của người inh. Ta có thể
t nh ti các ng i ch a n m dọc theo ven bờ s ng áy . ồi ven bờ
s ng u ống, v ng à Nội, v ng B c Ninh c và một phần v ng biển
ở i n n, ải h ng .
ịa vực ấy như chi m gần h t đồng b ng B c Bộ. ác ng i ch a
được x y dựng dưi sự bảo trợ của Thường iệt đương nhiên
cng được kể ti, nhưng dấu v t của thời khởi dựng các ch a đó
hiện chưa xác nhận được r ràng. à hơn n a, theo ch ng t i, t nh
chất của di t ch này về m t x hội t nhiều có khác các ng i ch a
c ng thời ở B c Bộ. Sự ra đời của ch ng như mang tư cách xác
nhận chủ uyền. Trở lại các di t ch thời ở địa vực kể trên. h ng
như kh ng định vi ch ng ta một khu vực có chung một nền ch nh
trị, kinh t và văn hóa trực thuộc triều đ nh. T các di t ch nh n sang
lịch s , ch ng ta thấy địa bàn thực sự của nhà có l c n nh hẹp.
à bởi l do đó như đ cho ch ng ta hiểu v sao nhà đ phải x y
dựng ph ng tuy n chống Tống ở bờ Nam s ng ầu, trong v ng đất
trực thuộc m nh.

Nhà nưc Trung ương tập uyền thời Trần đ v ng mạnh hơn, đ
ch nhiều hơn ti miền n i xa x i, nhất là v ng biên gi i vi Trung
oa.

Nhà Trần đ có mối uan hệ vi ch u mục ch t ch hơn trưc, như


h nh thức g i con tin của ch u mục về triều đ nh là v dụ. h ng ta
thấy ở ch nhsách này một xu hưng ti n ti tập trung liên k t mạnh
hơn trong khối cộng đồng d n tộc ại iệt. ua đ y cho ph p ta
ngh về m t địa bàn của ng i ch a cng có điều kiện để ni rộng
hơn so vi phạm vi của thời . Thực t khảo sát bao năm ua của
ch ng ta thấy r ng di t ch thời Trần có mật độ dày hơn trên đồng
b ng B c Bộ, nhiều ng i ch a của thời này c n xuất hiện ở v ng
Trung u u n ng - nh h và đ i khi c n ở miền n i xa x i
n a hiêm óa - Tuyên uang . Ngoài ra, theo như s sách, nhiều
ch a chiền dinh thự đ được dựng ở miền biên vi n, đó là tác phẩm
của nh ng người inh, do triều đ nh b t theo con tin con của ch u
mục về miền n i. ất ti c r ng nh ng di t chnày kh ng c n, nhưng
sự ra đời của ch ng c ng các di t chhiện c n tnhiều cng chứng t
xu th tất y u của sự thống nhất nền văn hóa và ch nhtrị trong cộng
đồng iệt. Bởi th mi có nh ng ch u mục hợp tác c ng triều đ nh
đánh gi c, để rồi ê ợi mi có điều kiện hành u n b mật và x y
thành chống i u Thăng ở tận hi ăng.

Tóm lại, di t ch ki n tr c và nghệ thuật của thời Trần đ ph n bố


rộng hơn thời , đ ch hơn đ n v ng trung du và miền n i, nhất
là v ng biên gii T rung oa.

Thời ê sơ, di t ch để lại cho ch ng ta kh ng nhiều l m, hiện thấy


tập trung ở Thăng ong và ở uê hương nhà ê tại am Sơn -
Thanh óa. ồi vài dấu v t b ng bia k rải rác đ i nơi như ở a
B nh hay trong đồng b ng B c Bộ, Thanh óa. Tất cả chưa đủ để
ch ng ta xác định được t nhchất của di t chthời này. hả i chăng đó
là một x hội bị áp ch n ng nề, hay đó là thời k d n tộc ta đang đi
t m một hưng đi mi.

Sang th k , thời ạc, là thời k b ng n của các di t ch,cng


là thời k thương nghiệp có điều kiện phát triển. ác triền s ng chạy
lên v ng trung du, miền n i cng như ven biển... đ là con đường
thương thuyền đi lại. iền vi sự kiện này rất nhiều di t chki n tr c -
m thuật được ra đời. ác di t ch thời ạc đ phát triển ở các v ng
đồng b ng B c Bộ, nhất là thuộc ải ưng. i n n, rồi v ng inh
đ , v ng ven biển vào ti Nghệ n, à Tnh, các triền s ng thuộc
nh h , à B c...

Tuy nhiên di t ch thời ạc c n t g p ở miền n i xa x i. ràng là,


trên nh ng v ng trung du và ven biển mà di t chthời và Trần c n
uá hi m hoi, th ở thời ạc mật độ đ dày hơn, chứng t vai tr
chủ thể của người inh đ ở một địa bàn rộng và v ng hơn. Trên
địa bàn ấy thương nghiệp vi các di t ch và hiện vật liên uan đ
như một trong nh ng sợi d y liên k t.

Sang th k , di t ch của người inh được phát triển mạnh


trên địa bàn c của thời ạc, đồng thời cng phát triển theo hưng
nam chạy dọc v ng ven biển. h ng ta đ g p ki n tr c - m thuật
của người inh cả ở u có niên đại vào khoảng gi a th k .
Ti h t th k v n hi m thấy di t ch của người inh xuất hiện
trên miền n i. hải chăng đó là một biểu hiện của t m l , hay phải
chăng sự phát triển ra hưng biển, và Nam ti n là xu hưng thường
trực hơn Ti thời Nguy n, nhất là t sau đời Tự ức cuối th k
th di t ch thuộc văn hóa của người inh được mở rộng ra hầu
kh p đất nưc , cả trong Nam, ngoài B c. h ng t i đ g p nh ng
ng i đền ở tận ồng m iện Biên ở T y Trang biên gii iệt -
ào , nhiều ch a và đ nh ở v ng B c Sơn, các ng i đền và ch a
khác ở ao B ng, ào ai... rồi trang tr của người inh có cả ở
ng i ch a hơ me Nam Bộ... Tuy nhiên nền ki n tr c m thuật này
chưa phát triển ở v ng T y Nguyên.

Tóm lại, ua sự ph n bố của ng i ch a và di t ch nói chung, có thể


h nhdung được ở m t nào đó nh ng ch ng đường đi của d n tộc ở
thời uá khứ, trong uá tr nh ti n ti thống nhất cả cộng đồng iệt
như ngày nay.
2 Th tâ

Người ta thường gán cho nh ng ng i ch a c có một sức linh nhất


định, mà rất t ng i ch a làm mi có được. Nói như vậy kh ng có
ngha sự linh thiêng được đọng trong t m thức con người đ tr i
chảy theo thời gian mà mạnh dần. Thực ra vấn đề đó c n được đ t
vào nhiều sự kiện khác. iều tra tản mạn ở nhiều nơi, người ta cho
r ng: ốn Trời tối thượng là một thực thể tuyệt đối, là linh hồn v trụ,
chứa nguồn sinh lực tiềm ẩn v biên... h khi d ng sinh lực này
chảy xuống l ng đất mẹ, th ,mọi sinh vật mi được nảy sinh và phát
triển. Tất nhiên kh ng thể có sự ph n bố dàn đều, mà d ng chảy
này phải lệ thuộc vào một số điều kiện nhất định. ất ti c là nh ng
chiêm nghiệm c truyền mang t nh bất khả tư nghị đ bị tàn phai
dần bên lề lịch s . ể đ n nay ch ng ta ch c n mường tượng được
đ i n t ở th đất. Trưc h t nơi linh địa là v ng tươi tốt, cao ráo,
sáng sủa, đẹp đ ... ở đ y sức sống dồi dào, con người cảm thấy
sảng khoái yên n... v đó là ch h t được sinh lực của tầng trên.
Ngoài nh ng chi ti t nêu trên do g n vi tư duy n ng nghiệp nên
hầu như mọi ki n tr c t n giáo phải có mối liên uan ti y u tố
nưc, có thể là một d ng chảy t phải ua trái ở trưc m t gần xa
có t nh tương đối , d ng chảy ở bên chủ y u bên phải , khởi đầu
của mọi nguồn hạnh ph c n ng nghiệp, và do nưc ở thấp nên
thường được coi như mang y u tố m, c n di t chn i cao, được coi
như y u tố dương.
ả hợp thể trở thành một c p m dương đối đ i. ó là ưc vọng và
nh m th ng u a thần linh để thành một gợi cho mu n loài sinh s i
phát triển. Ngoài ra, th ng thường trưc m t ch a phải uang u
và n u có các g đống chầu về g đống có thể ở khá xa, nhưng
m t thường phải nh nthấy th đó là một biểu hiện được coi như uy
phụ hật háp của mọi lực lượng th gian. ể địa th tăng thêm
chất linh, người ta c n theo h nh th mà uy ra ch a n m trên linh
vật nào, ở đầu hay lưng... t đó c n đoán định về vận mệnh và một
số vấn đề nào đó có khi của cả làng, cả v ng. t khác, th đất phải
hợp hưng, ph bi n nhất là hưng Nam t ng Nam ti T y
Nam và hưng T y .

- ề hưng Nam: Người iệt đ có c u: ấy vợ hiền hoà, làm nhà


hưng Nam để nói lên hưn g nhà ấm về m a ng và mát về m a
h . Song, phần nào do ảnh hưởng của người phương B c mà thấy
hưng Nam đầy dương t nh, sáng sủa, đồng thời đó là hưng của
đ vương Thánh nh n nam diện nhi th nh thiên hạ thánh nh n m t
uay hưng Nam mà nghe lời t u bày của thiên hạ . i ng i ch a
th phần nào c n có ngha các đức hật và Bồ tát ngồi uay hưng
Nam để nghe lời kêu cứu của ch ng sinh trong ki p đời tục lu,
đ ng d ng pháp lực v lượng v biên ua tứ đại v lượng t m t ,
bi, h, xả mà cứu vt. ồng thời hưng Nam c n là phương của Bát
Nh , tức tr tuệ cứu cánh của hật đạo .

- ề hưng T y: Người ta tin r ng đ y là một hưng n định nhất v


hợp v i sự vận hành của m dương, khi n cho thần linh kh ng rời
b ngh a vụ v ch ng sinh đau kh . ó thể thấy r điều này như sau,
m t trưc phần mang dương t nh mà uay hưng T y thuộc m là
hợp phần lưng thần là m, uay hưng ng thuộc dương là hợp
tay trái m đi vi hưng Nam thuộc dương, tay phải dương đi vi
hưng B c thuộc m...

ng có khi ng i ch a uay hưng ng, đó là hưng của các thần,


hưng này ph hợp vi các ch a của d ng Tiểu th a, thường thấy
ở đồng b ng s ng u ong , t khi thấy trên đất B c Bộ. o c đ i
khi ch a uay hưng B c, trong trường hợp này ng i ch a ho c
ki n tr c t n giáo khác hầu như đ chứa đựng trong nó một sự t ch
riêng.

ng vi th đất và các vấn đề liên uan khác, người iệt c n uan


t m nhiều ti c thụ, trong đó n i lên là một số c y theo uan niệm
hiện c n trong d n ch ng đ mang y u tố tri t học hật giáo.

- Trưc h t là Bồ ề - y này mang biểu tượng về sự giác ngộ


hật pháp. ố c ch hật là Bodhi - nên ch Bouddha là để ch về
người giác ngộ hật pháp giáo l nhà hật . hật thoại có ghi r
r ng: khi đức Th ch a thành đạo, ngài đ ngồi Thiền định dưi cội
Bồ ề. Trong ch a iệt, c y Bồ ề đ mang tư cách như một y u tố
tạo sự thức tnh vi mọi ch ng sinh. ng: trưc khi vào đất hật
tức ch a , cần phải dọn m nh sao cho t m thanh l ng tnh, nhờ đó
mà Tuệ sinh mi khai mở được ch n t m vi diệu để thấy Như ai.

- y thứ hai thường là ại tức c y sứ . y là một loại c y Thiên


ệnh, vi nh ng cành vào m a kh ng lá, nó vươn lên tầng cao,
được coi như h t sinh lực của bầu trời để truyền xuống cho đất và
nưc làm cho cuộc sống của mu n loài ngày một phát triển...

- oại c y thứ ba là u m - y này cao, um t m, người ta thường


d ng để lấy bóng mát, song, ở một ch ng mực nào đó thuộc c i t m
linh, nó mang tư cách là nơi mà các linh hồn phần nhiều bơ vơ
thường tr ngụ, để nghe kinh mà siêu sinh tịnh độ.

- o ại c y thứ tư là t - chủ y u trồng ở ph asau ch a, đ i khi cng


trồng ở ph a trưc. Ti ng h ạn là aramita Ba la mật đa có ngha
ứu cánh đáo b ngạn , là ộ, tức giáo hóa ch ng sinh đưa sang
bên bờ của giác ngộ đưa ti ni t bàn , đó cng là giải thoát... th
trồng t lấy g tạc tượng, người ta muốn th ng ua đó để nêu lên
sự giải thoát trên toàn thể và trong t m của các vị hật và Bồ Tát.

- oại c y thứ năm là ạo, c y này t được s dụng và đ i khi thấy


g n vi nh ng ch a có mang cả y u tố đền thờ Thần, thờ Thánh
như ch a Thầy à T y . ó thể c y gạo được coi là một Trục v
trụ trục nối đất trời , nó có m t trong l đ m tr u để thầy o xuất
thần, cư i hồn tr u theo c y mà lên trời ti p cận vi thần linh.
ch a Thầy, đ i người già c n kể r ng c y có gốc trong đất, cành lá
gần vi trời, hoa đ như tinh t , th n c y là trục nối, là đường đi về
của thần linh, mà gai như nh ng bậc thang...

Tất nhiên, trên đất ch a c n nhiều loại c y ln khác, trồng theo nhu
cầu của cuộc sống đời thường. Trong m i cảnh này, ng i ch a được
đ t đ ng vị tr trung t m. ó là một ki n tr c ho c một uần thể ki n
tr c dàn trải theo h nhto nh t y thuộc vào gốc gác h nhthành, như
ch a làng th t gian, nh ch a có sự h trợ của tầng lp trên ho c
có sự tham gia của tầng lp phi n ng d n th có phần ln hơn. Song
trên cơ bản, cng như nhiều di t ch khác, ng i ch a v n có xu
hưng mở rộng theo m t b ng, kh ng vươn theo chiều cao và có
k t cấu phần nhiều thống nhất. ụ thể là ở các bộ .
C tr hng

Nguyên liệu x y dựng của người iệt cơ bản là g . u hưng d ng


gạch x y, mang t nh cách ph bi n, chủ y u là t cuối th k -
đầu th k . ề m t k thuật, chất liệu g kh ng cho ph p sự ph
bi n vươn cao của ki n tr c.

Bu i khởi nguyên, người iệt ch có nh ng k t cấu tương đối đơn


giản trong ki n tr c d n d . ó là kiểu nhà v k o trụ trốn, kiểu nhà
v k o trụ ch nh - nọc ngựa. Song, đồng b ng B c Bộ là nơi tụ hội
các d ng văn hóa dưi dạng giao lưu cả v thức l n h u thức để
rồi ở nh ng ch a chiền trọng t m của làng x đ có nhiều kiểu v
khác nhau. ó là hệ thống v theo kiểu giá chiêng, hệ thống v
theo kiểu chồng rường, hệ thống v k o trụ trốn, hệ thống v dựa
trên k t cấu hàng ch n, hệ thống v ván mê.

ương nhiên c n có một số bộ v khác, song thường là bi n tưng


của nh ng hệ thống cơ bản kể trên.
a V gi hing

Bộ v c n lại sm nhất của ki n tr c iệt được t m thấy ở ch a Thái


ạc - ải ưng. Niên đại được xác nhận vào cuối th k và các
th k trưc đều ch n m trong ưc đoán. ả chăng, ki n tr c t n
ngư ng ở th n d thời B c thuộc, inh, Tiền ê, và đầu Trần có
l chủ y u ch được làm đơn giản b ng bương tre nứa lá, gần gi
vi ng i ch a ường hiện nay .

Bộ v giá chiêng dựa trên k t cấu 4 hàng ch n cột. Trên đnh là một
Thượng ươn g xà nóc . à này t lực trên một đấu h nh thuyền.
ấu này t trên một rường ng n mập. ai đầu rường t lực lên cột
trốn ua hai đấu vu ng thót đáy. h n hai cột trốn c ng đứng trên
c u đầu ua hai đấu vu ng thót đáy. hần kh ng gian gi i hạn gi a
hai cột trốn bao giờ cng được lồng một tấm ván h nhlá đề có chạm
kh c trang tr .h a ngoài các cột trốn là hai phần h nhtam giác dưi
dạng ván bưng dày, đủ tư cách chịu lực đ hoành mái.

Toàn bộ hệ thống trên được t trên một c u đầu to-kho -ng n. u


đầu này được bào xoi v măng ở hai bên, lưng và bụng ph ng. u
đầu t lực trên hai đầu cột cái ua hai đấu vu ng thót đáy ln. iện
tượng x đầu cột để ăn mộng vi c u đầu chưa xuất hiện.

ột cái thường được làm b ng g m t, nên th n cột thường có


đường k nh khá ln, nhưng ng n, về h nh thức, các cột g m t thời
xưa cng chưa ch l m đ n hiện tượng trên to, dưi nh .

hần liên k t gi a cột cái và cột u n bao giờ cng là một cốn tam
giác được làm kiểu chồng rường. Th ng thường, chi c đu i của đầu
dư là rường thứ nhất. n rường thứ hai ăn mộng vào cột cái, chạy
ra t lực trên đầu một cột trốn nh . hần kh ng gian gi a cột cái, cột
trốn, có lát ván bung để thể hiện một mảng chạm n i. T th n ngoài
của cột trốn, một rường cụt khác chạy ra đ một hoành mái.

Bộ cốn này cng như bộ v đều được làm vi các bộ phận to kh e,


n i khối, t nhiều mang n t th , song ch c kh e và có phần đầm ấm.

à nách cng ăn ch n mộng vào cột cái rồi chạy ra t lực trên đầu
cột u n ua một đấu vu ng thót đáy ln. ột u n khá thấp ch
khoảng 2 m t khi n bờ mái giọt gianh càng thấp hơn. Trong ki n
tr c c , mái hiên hầu như hoàn toàn t lực trên bẩy, và độ mở lại
khá ln nên bẩy rất mập và dài. Như ở ch a Bối hê, chi c bẩy này
dài đ n hơn 1 m t, ăn mộng ua đầu cột u n tạo th c n b ng bởi
một ngh h nh tam giác đội bụng xà nách. hi c bẩy này đội một
ván nong dầy, hợp nhau tạo nên một diện trang tr ln. Th ng
thường, trên m t bẩy và ván nong được chạm n i h nh ồng dưi
dạng thủy uái akara ột thủy uái chủ nguồn nưc há miệng,
ng a lên ngậm một đấu vu ng đ c y hoành cuối c ng của mái.
hưa thấy có hiện tượng ngậm tàu mái vào bẩy. ó cng là một
minh chứng, r ng, chưa có hiện tượng góc mái cong.

ầu các bẩy sà xuống khá thấp khoảng 1, 0m xuống m t nền .


iều này như kh ng định ng i ch a kh ng phải để vào ra mà chủ
y u ch là nơi đ t bàn thờ h ật, tượng. t khác k t cấu ấy ph hợp
vi việc chống mưa n ng của một xứ nhiệt đi.

ái thấp tr m nền, các mảng trang tr trong l ng ch a lại được chạm


k gợi một giả thuy t là ki n tr c c truyền của người iệt kh ng có
tường bao. hật t có thể l hật t bốn ph a, đồng thời ph hợp
vi việc chạy đàn.
Nền ch a thường cao khoảng 0, 0 đ n 1,1m, xung uanh bó b ng
gạch sau này có khi bó đá thanh l ng nhà bao giờ cng là nền đất,
kh ng lát, để m dương đối đ i, tạo sự phát sinh, phát triển. ó là
một uan niệm lệ vào t m l c truyền.

ào nh ng th k sau, k t cấu v kiểu giá chiêng v n xuất hiện


thường xuyên. ho đ n thời ạc, t lệ của k t cấu này, do yêu cầu
mở rộng l ng nhà nên có phần nào thay đ i. Nhiều khi tuy ch có 4
cột cái nhưng lại tương ứng vi 4 v nóc. Bao gồm hai bộ v đứng
lực trên 4 cột cái, hai bộ v khác ch cách v ch nh khoảng 0 cm và
đứng lực trên cột trốn đ t trên xà đ i ở đầu đốc . N u trưc đó
các k góc chạy th ng đ n đầu cột cái th nay chạy về đầu chi c cột
trốn. Theo k t cấu này l ng nhà được mở rộng sang hai bên ch t t.
ó là trường hợp của ch a Bà Tấm v a bị phá cuối thập k 0 th
k này . Bộ mái v th b ra hơn, k o theo t nh trạng cột của giá
chiêng ng n lại, lá đề bẹt xuống ho c m i lá ăn lạm vào bụng rường
đ i khi c n lạm xuống ch t t vào c u đầu .

Sang th k , người ta đ chạm kh c trang tr ở nhiều bộ phận


khác của k t cấu, nên phần lá đề trong giá chiêng t được ch .

hất liệu mi g lim cho ph p n ng mái lên cao hơn, l ng nhà


rộng hơn. Bộ mái b t buộc phải tdốc hơn khi n t lệ gi a chiều cao
và chiều ngang của giá chiêng nh đi nhiều ch a a và tiền đường
của ch a Thầy . ể ph hợp vi sự mở rộng l ng nhà, phần ván hai
bên cột trốn được thay b ng các con rường một ho c hai, t y theo
độ mở khoảng cách của hai cột cái .

ng t cuối th k vi xu hưng mở rộng l ng nhà b ng cách


đẩy mái lên cao, đ xuất hiện k t cấu giá chiêng - chồng rường con
nhị . t cấu này dần ph bi n vào các th k sau.
Suy cho c ng, v kiểu giá chiêng là một k t cấu ph bi n nhất của
ki n tr c g iệt Nam c truyền.
V hng r ng

iệt Nam xuất hiện muộn. Th ng thường k t cấu này gồm nhiều
con rường kê trên nhau ua hai đấu vu ng thót đáy m ng, thấp.
àng về sau đấu càng ln lên, khoảng cách gi a các con rường
cng xa hơn.

iện chưa thấy một bộ v nào theo kiểu chồng rường có niên đại t
th k trở về trưc. iện tượng chồng rường dưi dạng bi n thể
của v giá chiêng - con nhị xuất hiện sm nhất là ở điện thánh ch a
Thầy.

t cấu chồng rường nảy sinh bởi chất liệu g lim chịu lực tốt hơn
và cng do nhu cầu mở rộng l ng nhà. T y theo độ mở của cột cái
mà số rường thay đ i. Nhưng t nhất một v nóc cng phải có
rường. Nhiều khi, để tránh sự n ng nề ho c để ti t kiệm g người
ta thay con rường sát c u đầu b ng một đ i rường cụt. t cấu này
v a mang t nh chất chồng rường v a mang t nh chất giá chiêng.

cuối th k , c u đầu dài hơn và v n đứng trên đầu cột cái


ua các đấu mà chưa ăn mộng vào cột như của th k về sau.
Sang th k , vào trong một ch a s thấy thoáng đ ng hơn, mái
như cao hơn vi các cột nh hơn. Người ta đ b t đầu s dụng
nhiều loại mộng mẹo. u d u được bi n thành uá giang ăn
mộng vào đầu cột cái. à đai đầu cột cái và cột u n nhiều khi được
làm k p để lồng ván lá gió.

Nh n chung, k t cấu v kiểu chồng rường cng là một dạng ph


bi n.
V

t cấu này t được s dụng trong nh ng t a nhà ch nh của ki n


tr c t n giáo. h ti th k mi tương đối ph bi n và cng chủ
y u g p ở miền Trung Nghệ Tnh, B nh Trị Thiên , ở B c Bộ đ i khi
người ta cng đưa nó vào t a ch nh,song chủ y u là ở các ki n tr c
phụ.

t cấu v k o vi hai k c ng gian đ t ch o nhau, ăn mộng đ


thượng lương rồi chạy xuống đầu cột cái. h ti p giáp gi a hai k
là nơi đ t của một trụ trốn. Trong ki n tr c ln t khi trụ trốn là th n
g th ng mà thường được cách điệu thành h nh nậm rượu trên một
đầu kê ở uá giang.

Th ng thường vi kiểu v k o th cốn cng ch là một k th i, ăn


mộng ua đầu cột cái, chạy xuống ăn mộng khác vào gần đầu xà
nách. này hơi cong lên để dồn lực vào đầu cột. t cấu này đơn
giản, t được ch trang tr , nhiều khi kh ng cần cả xà nách. ó là
h nh thức ph bi n t nh ng đời Thành Thái, hải ịnh , Bảo ại.
ng có khi t cột u n ra ngoài trong h nh thức cốn có k ngồi
người ta tạo một bẩy c ng ng đ hiên. ương nhiên, các bẩy, k
như vậy kh ng có khả năng chịu lực cao. Trưc h t, v th n g
kh ng c n mập, ln như trưc. vậy hiên các ki n tr c thường
ng n.

ng ở giai đoạn này, người ta thường đóng vào đầu bẩy một mảnh
ván để chạm ch m ch Thọ, ván ấy che đi phần nào cái th của k t
cấu, gọi là bác bẩy .
Trong trường hợp muốn mở rộng hiên, thường người ta tạo nh ng
cốn mê vi hàng cột hiên đ k c ng ng.

T cuối th k vi sự phát triển của gạch v i v a người ta b


bt các hàng ch n cột, b ng cách d ng tường hậu thay cho hàng
cột u n ph a sau. ồi d ng tường hồi thay cho hàng cột u n
thậm ch cả cột cái hai bên. iện tượng nh ng ki n tr c có tường
hồi b t đốc ra đời.

Trưc đó, ở th k ch nh uyền trung ương nhất là t Trịnh


Tráng tham gia vào các di t ch ln vi yêu cầu đề cao các vị hật,
thần nh m củng cố trật tự của ch độ u n chủ chuyên ch . ác
ch a iệt dần dần nảy sinh phần chu i vồ và hậu cung. T đấy,
tường bao dưi các dạng ván bưng, ván đố h nh thành dần.
Vnm

à một k t cấu h t sức đơn giản. Thực t ch là nh ng tấm ván dày


kê lên nhau, nẹp bởi hai k c ng uá giang. iểu v này thường
được nghệ thuật hóa b ng cách tr thủng phần dưi sát uá giang
tạo thành một h nhcánh dơi. Trên đó người ta chạm một m t h ph
ln, khunh hai tay theo hai cánh dơi, rồi t lực xuống uá giang.

Bộ v này thường được tạo dựng ở các nhà phụ nhà bia ch a Bối
hê , nhà cầu mang dạng v m cuốn, và như để mở rộng một k t
cấu có s n ở các điện thờ u . T cuối th k về sau, một k t
cấu mi được ăn nhập vào nh ng bộ v c truyền - đó là ốn ê.
ốn có h nh tam giác, làm b ng ván dày ken nhau Tiền đường ch a
Bội hê - Thanh ai, ch a ại Bi - oài ức . ốn mê được tạo ra
chủ y u nh m mục đ ch trang tr . Như ở hai di t ch v a kể trên đ
chạm sự t ch ường Tăng đi lấy kinh, ở các nơi khác là h nh tượng
thuộc hật thoại hay h nh rồng, phượng, hoa c để cầu ph c ho c
đề cao sự anh linh của thần hật.

ng vào thời k này, ở B c Bộ, nhiều ng i nhà phụ g n vi ki n


tr c t n giáo có k t cấu v k o. Nhưng thay trụ trốn b ng một ván g
nh được chạm c n xứng dưi dạng cánh chim, cánh bưm, cánh
dơi x e rộng ho c h nh lá c c. ạng v đơn giản này được gọi là
v cánh n .

ề m t ki n tr c, k t cấu của ng i ch a cng kh ng khác g l m k t


cấu của ng i đền, mi u ho c đ nh. uy ch có tháp là một ki n tr c
của riêng hật giáo.
Th a ng i V iệt

oài người đ t ng tồn tại nhiều vạn năm, khác vi các động vật là
có tư duy. Trong d ng chảy của suy tư, loài người thường đ t ra cho
m nhnhiều c u h i về v trụ và về nh n sinh. Trong một gii hạn, về
mối ua n hệ gi a c i v biên và c i v thường, đ i khi người ta đ
nêu lên c u h i:

Tháp B t h a B t Tháp - à B c
- on người t đ u ra

- uống đời làm chi

- Tụ tán ở đ u khi tr i về miền vnh c u

- Bên ngoài th gii hiện h u có một th gii thiên nhiên khác


kh ng

- Thần linh là g à mối uan hệ vi con người như th nào

B ng chiêm nghiệm t nhiều ngàn năm về trưc con người h nh


như thấy có một th gii phản vật chất, v h nh nhưng chứa đựng
một siêu lực v trụ v biên. ần dần thần linh được định h nh và xa
dần ki p sống nh n th . Nơi thanh cao và thoát tục của thứ ch n l
tuyệt đối hay bản thể ch n như thần linh ... được đẩy vào c i
thanh hư . Người ta thường tin r ng nh ng n i cao, c y cao là cái
gạch nối của c i m ng lung v h nh vi c i đời các gạch nối gi a
trời và đất . à, khi con người có đủ khả năng th họ đ sáng tạo
nên nh ng ng i tháp. ch u u khi đẩy ức ch a iê-su trở thành
một siêu linh th ng i nhà thờ và tháp chu ng cng vươn theo chiều
cao. i đạo hật, do cuộc sống nhập th đ khi n cho nh ng ng i
tháp mang tư cách là nh ng điện thờ dưi dạng bát p, như biểu
hiện của sự hội tụ v trụ, là một bầu trời dưi con m t d n d uan
sát ue n thuộc hàng ngày. Nhưng khi đạo hật đ n Trung oa, một
x hội ph n hóa ở mức độ cao vi nh ng hệ tri t học thuộc lnh vực
h nhnhi thượng , mà một trong nh ng thần linh cao vi n đó là đấng
oàng u n giáo chủ c ng các thiên thần thiên tưng ngự trị trong
các tầng trời.

T thực t đó, khi đạo hật đ n Trung oa đ k o theo một hệ uả


là nh ng ng i tháp được chia tầng như theo sự ph n hoá x hội và
vươn theo chiều cao, v thần linh đ thoát kh i th gii của con
người.

Trong một gii hạn cho ph p, ch ng ta bàn ti một vài vấn đề của
tháp hật giáo.

Bu i khởi nguyên trong nh ng ti ng lao xao t thời m ng muội ,


việc ti p cận vi tầng trên ch th ng ua l a và nh ng c y cối, n i
đồi... người ta chưa bi t đ n nh ng c y tháp cao. ào khoảng th
k trưc c ng nguyên, đại anh h ng của n ộ là vua soka đ
có c ng ln trong cuộc k t tập kinh, luật, luận của đức Th ch a,
th c đẩy cho hật giáo chuyển nhanh sang ại ch ng bộ, tức ại
th a, phát triển ho ng dương đạo pháp. huyện kể r ng trưc sự
ph n hóa thành các tiểu vương uốc, ảnh hưởng ti sự phát triển
của x hội, so ka đ b ng tài năng u n sự của m nhđi chinh phục
rất nhiều tiểu uốc đó, đoàn u n của ng đ t ng ch m rụng hàng
vạn đầu. uộc chi n th ng đồng thời g n vi việc hối hận của
soka. ng đi t m sự cứu r i t m hồn b ng sám hối trưc l t bi
của đạo hật. ng mong ánh sáng của hật pháp lan t a kh p bầu
trời của đất nưc n ộ, để ti ng chu ng chiêu mộ cảnh tnh và
ti ng thu kh ng d n d t con người ch m vào d ng am lồ. B ng
uyền lực của m nh, ng cho x y rất nhiều tháp hật, và như sách
Thu kinh ch : th k thứ trưc c ng nguyên một ng i tháp của
ng đ được dựng ở Nê lê thành ồ Sơn - ải h ng . ng hật
giáo chảy theo con đường o ng dương của soka vào đất iệt, có
l trên nh ng thương thuyền và lan t a t các nưc ng Nam ,
có ngha theo đường biển t ph aNam ti. Như vậy ch ng ta có thể
ngh r ng, nhiều khả năng, ng i tháp này x y theo kiểu cách a
h u tháp, t nhiều k th a bóng dáng của tháp Sanchi ở n ộ -
tháp kh ng ch ti tầng .
Tất cả nh ng sự kiện kể trên đối vi lịch s iệt Nam c n ch m
trong nh ng bóng m y mờ t của lịch s . Tuy nhiên nhiều người đ
kh ng định r ng đó ch là một truyền thuy t được k t tụ lại bởi
thức của một thời k nhất định. n thực ra bàn ch n của soka có
l chưa hề đ t ti đất iệt và hơn n a vào th k thứ tư - thứ ba
trưc c ng nguyên khó có thể tin r ng đạo hật đ lan ti v ng
đồng b ng B c Bộ.

ạo h ật cng như bất k một t n giáo nào lan t a đ n đ u đều k o


theo nh ng giáo đường của nó. Như trên đ tr nh bày, nh ng ng i
tháp n ộ dạng bát p thực chất là nh ng ng i đền thờ hật, theo
con đường tơ lụa, nó lan dần về phương ng có thể trưc cả thời
k Bồ đề dạt ma T thứ 28 trong hệ thống t truyền đăng là sơ t
đ ng độ . on đường tơ lụa đó đi ua ong m n, n cương để lại
nh ng ng i ch a hang n i ti ng và nh ng ng i tháp điển h nhmà ti
nay hầu như đều đ tàn phai trên d ng chảy của thời gian. à, ở đất
nưc Trung oa mênh m ng hiện ch c n nh ng ng i tháp nhiều
tầng. Người ta ngh r ng đó là sáng tạo của một d n tộc v đại, song
sự phát triển của một x hội u n chủ chuyên ch tạo nên một thực
t x hội có nhiều giai tầng th phần nào thức đó đ len l i vào ki p
tu để ảnh hưởng ti ng i tháp. t khác người Trung oa đ chia
đất nưc làm nhiều tiểu uố c, đứng đầu m i tiểu uốc là một hậu,
và bao tr m lên các hậu là đ . là thiên t , và trời là thượng đ
ho c thiên đ . Trong bối cảnh đó, các thần linh dần được tách kh i
x hội của loài người, được đẩy lên tầng trên, ki n tr c có xu hưng
vươn theo chiều cao. ó là một xu hưng để giải đáp về h nh thức
vươn theo chiều cao của các c y tháp, vi tư cách như một con
đường để th ng linh.

Trong T ải T điển Trung oa có nói: Sách Tứ vực nói: Tháp


là ph đồ, nơi ch n xương hật cng gọi Tháp bà, h đồ cng gọi
ph tề c n có một tên gọi là h họa ho c hật đồ đều là ti ng nhà
hật, nó do ch n đ ba Stupa ho c uất đ bà agoba nói
chệch ra. Theo ngha đạo hật nó là mồ mả, là linh mi u. ề tầng
tháp th nhiều t kh ng nhất định. hật tháp th 1 tầng, B ch t ch tri
hật tháp th 1 1 tầng, la hán tháp th 4 tầng.

ột t điển khác là T nguyên có vi t Tháp Bà tức tháp, trong


Th chthị y u l m ngha là h đồ, ti ng phạn là Tháp bà có ngha
là cao và r , hay gọi là tháp.

hật học t điển của oàn Trung n vi t: Tháp stupa . agoba


p Tháp, Tháp - bà, u - bà, u - bà, Tu - đ - ba, Tu - đ - bà.
h - đồ Stupa , agoba đều là nh ng ti ng m theo hạn.
Thường đọc: Tháp. ng đọc: Bảo - tháp, Thất b o tháp. ịch
ngha: i u, linh mi u. y là nh ng t a cao, nhiều tầng, dưi ln
trên nh , để thờ á-l tro tàn của chư hật ho c của các nhà
thành ạo: Bồ tát, uyên-giác, a-hán, ho c để ch n di-cốt của các
vị thượng-tọa các ng i ch a. ó cảnh Tháp c t riêng một m nh.
Song, phần nhiều cất trong v ng rào nhà ch a.

Tháp lại là nh ng ng i đền, dựng ra để thờ di t ch, tro tàn hài cốt
của các nhà vua.

ó 4 ng i tháp thờ hật mà các nhà tu hành n u được vi ng và


chiêm bái, th được phưc đức rất to:

1 Tháp k niệm ch hật giáng sinh.

2 Tháp k niệm ch hật thành đạo nơi cội Bồ-ề.

Tháp k niệm ch hật chuyển háp-lu n, b t đầu thuy t pháp.


Như ức hật Th ch a chuyển pháp lu n trong vườn lộc, độ cho
năm ng T kheo.

4 Tháp k niệm ch hật nhập diệt - Tức như đức Th ch t n nhập


diệt nơi hai c y sa-la, gần thành u-thi-na. Ngài uyền Trang đời
ường, trong khi đi Thiên tr c, có vi ng và chiêm bái bốn ng i Tháp
ấy. Trong Ni t bàn inh uyể n 41, hật có ch cách x y Tháp: Tháp
để thờ á-l của hật th cất 1 tầng. Tháp thờ B ch chi hật th có
11 tầng. Tháp của vị - la - hán th x y 4 tầng. n Tháp của vị
huyển-lu n-vương th ch ng nên x y tầng là v vị huyển-lu n-
vương chưa thoát kh i các mối kh trong Tam gii.

Theo các đoạn d n trên, th sự hóa th n của c y Tháp bát p như


dạng tháp Sanchi n ộ thành tháp nhiều tầng là một hiện tượng
phản ánh về một kh a cạnh phát triển của đạo hật sang phương
ng dưi một m i cảnh x hội khác. Tuy nhiên, nh ng c y tháp
nhiều tầng của Trung oa ua cả một tràng chu i lịch s x hội tụ
vào nó nhiều y u tố tri t học và cuộc đời khác nhau để rồi nảy sinh
ra nhiều dạng khác nhau ph hợp vi nh ng d ng tư tưởng đa
chiều: h ng ta có thể g p được sự k t hợp gi a hật và Nho, gi a
hật và o được biểu hiện trên nhiều c y tháp th ng ua các t ng
phái của nó. Tịnh độ t ng đ cho ch ng ta loại tháp h a phong ch a
u - B c Ninh hay tháp u phẩm liên hoa ch a ộng Ngọ - ải
ưng, B t Tháp - à B c để hội tụ vào đó ba tầng chứng uả của
các ki p tu l c sinh thời Tam phẩm v ng sinh . ồi nh ng c y tháp
tám m t biểu hiện của tám hưng trong thức hật pháp vi n chi u
tám phương, đồng thời trên trang tr t nhiều có biểu hiện d ng chảy
của thứ gọi là đạo giáo. Nh n chung các c y tháp Trung oa được
x y ch c ch n ấm áp, các tầng mái nh ra kh ng ln. ng nh ng
c y tháp này khi chuyển sang Triều Tiên và Nhật Bản th th n tháp
có phần nh và các lp mái được mở rộng, h nh thức đ tạo nên
một v đẹp duyên dáng khác. ng hật giáo ật t ng vượt lên d y
y ạp Sơn tràn vào T y Tạng đ để lại cho ch ng ta một dạng
tháp điển h nh là ối inh . ối vi các nưc theo đạo hật Tiểu
Th a, th cách ngày nay trên dưi 1000 năm dạng tháp bát p được
chuyển dần sang các kiểu Thạt That luồng hay át. iển h nh
cho các dạng tháp này là mang h nh chu ng Theo dáng dấp gần
giống chu ng nhà thờ ia t giáo . Thực chất đó là một ng i đền thờ
hật, trong đền chủ y u ch một tượng Th ch a. Người ta c n gi
lại nh ng dáng dấp gần giống vi Sanchi ở ch đưa lên đnh tháp
một biểu tượng vi nhiều tầng dưi dạng h nh lọng đội nhau, một
con đường bao uanh tháp nh m mục đ ch để nhi u hật chạy
đàn , rồi các c a ở bốn m t, ch nh nh ng chi ti t phụ này là nơi để
tập trung dấu v t nghệ thuật theo uan niệm của t ng d n tộc.
Nh ng tháp kể trên của một số nưc Tiểu Th a thường kh ng có
tầng và được người Trung oa cng như người iệt gọi là h a ch u
tháp. ưi thời B c thuộc có l đ có một số tháp thờ như Bát vạn
sơn tháp của ao Biền d ng để yểm mạch đ cho ch ng ta ngh ti
một dạng tháp tương tự . Song, cho đ n nay ngay đ n cả dấu v t
m t nền cng kh ng c n n a. th , ch b ng vào vài cứ liệu mờ t
trên sách s của Trung oa kh ng đủ để ch ng ta nh n nhận về
nh ng c y tháp iệt của thiên niên k thứ nhất. c d , vào giai
đoạn này đạo hật ở iao h u đ khá thịnh hành và có l c đ
mang tư cách một lực lượng tinh thần để tập hợp d n ch ng chống
lại cường uyền. h b t đầu t thời tự chủ mi thấy thấp thoáng để
lại dấu v t của nh ng ng i ch a ch a ở ven s ng oàng ong của
inh i n ở oa ư, rồi ch a Nhất Trụ có chi c cột đá vào thời Tiền
ê . Người ta tin r ng nơi thờ hật l c này có l ch là nh ng thảo
am nhà c . ột ki n đột ngột khi n ch ng ta phải suy ngh là t
khi nhà lập uốc, một đất nưc có uy củ được h nh thành và
thức d n tộc được đề ra một cách mạnh m , th , triều đ nh đ có
đóng góp t ch cực vi nghệ thuật tạo h nh hật giáo. Nh ng cuộc
chinh chi n về phương Nam và sự giao lưu vi phương B c đ mở
c a cho các d ng văn hóa hật giáo và Bàlam n giáo chảy một
cách mạnh m vào đồng b ng B c Bộ tạo cơ sở cho nh ng dạng
tháp thời được h nh thành. ạng thứ nhất có thể ngh ti kiểu
thức ảnh hưởng t Trung oa như tháp ong ọi, nơi đ y trong bia
c n ghi rất r x y 1 tầng để thờ ức hật Như ai a Bảo, hiện
th n của một đ c t nh hật pháp chủ về việc thiện. Tháp có tầng
dưi c ng làm b ng đá mài tạo tám tượng kim cương trấn bốn c a,
các tầng trên làm b ng gạch nung, tháp đ bị u n inh phá t đầu
th k 1 , nhưng rất may c n sáu tượng kim cương để c ng vi bia
k xác nhận sự tồn tại của nó trong uá khứ. ng dạng tháp này
nhà c n cho x y ở vị tr nhà thờ ln à Nội lấy tên là ại th ng
tư thiên Bảo tháp gọi t t là tháp Bảo thiên . Tháp ch có 12 tầng,
vi tên mang ngha báo c ng chi n th ng vi Trời th r ràng khởi
thu nó kh ng phải của hật giáo, song dần dần được hội vào ng i
ch a để t nhiều có bóng dáng thiền m n. Theo nhiều nhà d n tộc
học và x hội học, th trong t m hồn người iệt Nam chưa có th c
đẩy thần linh lên uá cao, chư vị c n lẩn uất trong cuộc đời và đ i
khi c n nhập vào nh ng xác th n cụ thể để ban ơn huệ cho đời và
do xuất phát t tư duy n ng nghiệp mà đền thờ của các ngài thường
được dàn trải trên m t b ng. t khác nh n chung sự ph n hóa x
hội iệt kh ng mạnh y u tố giai cấp khá mờ nhạt và trên b nh diện
chung người ta t thấy t nh chất áp ch trong nghệ thuật. ho nên
khó có thể có nh ng ng i tháp cực ln theo t lệ như Bơ-at-xi-ê đ
t ng suy ngh mà cho r ng chiều cao của tháp thường b ng t -
lần ch n đ . Như vậy c y tháp hương Sơn ên - Nam à phải
cao t 0 đ n gần 100 m t. N u đ ng như vậy th tháp được đ t
trên uả đồi gi a đồng b ng đ trở thành một chốt điểm t nhiều có
n t áp ch . i ều này khó có thể chấp nhận được trong tư duy của
người iệt. ột giả thi t làm việc được đ t ra là kh ng có nh ng
ng i tháp đá nhiều tầng, mà thực chất, do m t nào chịu ảnh hưởng
của d ng văn hóa phương Nam mà một số tháp iệt như mang
bóng dáng gần gi vi tháp hàm. ó thể ngh ti đ y là nh ng am
đá ln để thờ hật kh ng t nh đ n số tầng. ột ngờ vực cụ thể là
đường chim bay t hương Sơn về một trung t m văn hóa của nhà
Trần tại ộc Nam ịnh ch chưa đ n 20 km mà kh ng một sách
s nhà Trần nào nh c đ n. iều đó khi n ta có thể tin được chiều
cao của ng i tháp hương Sơn ch c ch n kh ng phải như sự ưc
đoán của học giả người háp. Nh ng ng i pháp g n vi đạo hật ở
thời d ở dạng này hay dạng khác, hiện nay mi ch có thể kh ng
định được bản th n ch ng thực chất là nh ng điện thờ, đ có tháp
th kh ng c n một ng i thượng điện khác, bởi ch nh ch ng đ là
nh ng thượng điện. Trong tháp, gần như ở trung t m, được đ t một
tượng hật.

Như sách s và bia k c n để lại, th nhiều khi, cng có nh ng bức


ph điêu của các vị hật và Bồ tát khác. huyển sang thời Trần, một
thời k đạo h ật được đề cao theo chiều hưng mi tầng lp nho
s phát triển, đề cao văn hóa Trung oa... ch c ch n điều đó ảnh
hưởng ti ki n tr c hật giáo. hái Tr c m là một hiện tượng
cư ng lại nh ng y u tố phi d n tộc, mà ở m t văn hóa bọn Nho s
đang hưng ti. ưi sự ch đạo của phái Tr c m ch c ch n
nh ng ng i tháp dưi thời v n được s dụng, song tháp nhiều
tầng đ được x y dựng là chủ y u. h ng ta đ t m được ng i tháp
khá nguyên vẹn làm b ng đá và gạch ở ch a h inh ngoại thành
Nam ịnh, ng i tháp này hiện có 14 tầng, nhưng thực chất b ng vào
tạo h nh có thể thấy rất r 11 tầng dưi của thời Trần, c n tầng
trên là sản phẩm của thời gian gần đ y. ụ thể thấy nẹp bốn góc
của tháp là trụ đá và các c a t v vi hoa văn thời Trần ch đ n h t
tầng 11, c n tầng trên là v i v a. c y tháp này người ta kh ng
thể vào trong mà hành l được n a, v đ tháp ch rộng m t, trưc
đ y trong l ng có l ch đ t một tượng Trần Nh n T ng. Như vậy vi
11 tầng th ki n tr c này đ mang tư cách tháp hật b ch chi 11
tầng và Tr c m đệ nhất t được coi như đạt uả hật này. Nhưng
một đ c điểm đối vi ki n tr c thời Trần là ngay đ ng sau tháp ua
một s n nh ch ng ta đ g p rồng bậc thềm của th k 1 - 14. iều
đó kh ng định t đ y tháp và thượng điện là hai thực thể ki n tr c
tách rời, mang hai chức năng khác nhau, trong một ng i ch a. ó
thể c n t m thấy dấu v t của tháp thời Trần ở ch a ên T uảng
Ninh vi nền bát giác, rồi các tháp của thời k ti p theo như B nh
Sơn ập Thạch - nh h và tháp năm tầng như của huy t
ng, inh ành ở B t Tháp Thuận Thành - à B c hay các tháp
đá ba tầng ở nhiều nơi, như của ch a hật T ch. Nh ng tháp này
đều mang tư cách là mộ sư, mà số tầng đá biểu hiện sự chứng uả
Bồ tát của các ki p đời đ ua đó. ề sau này cng t th k 1
nhiều c y tháp đất nung được dựng như tháp ứu sinh - h a
ương, rồi các c y tháp x y b ng v i v a ph bi n dần, trong các
hệ thống tháp ấy cng có nh ng tháp ch có một tầng đó là am sư
g n v i các ki p đời đ ua khi c n t tu i và hật uả chưa cao.
Nh nchung bưc đường đi của tháp hật ở iệt Nam trên cơ bản là
như vậy, b ng uan sát về tạo h nh người ta có thể xác định được
niên đại và ngha của nó.

Tháp cối kinh: ối kinh là một c y tháp chứa đựng ở đó nh ng


ngha liên uan đ n đạo l của một t ng phái nhất định, mà ở đ y cụ
thể là ật t ng. Nói đ n cối kinh là nói đ n mật t ng. ối kinh là sản
phẩm của văn hóa hật giáo T y Tạng. ào th thứ 1 cuộc chi n
tranh th gii do người ng thực hiện đ chuyển tải nhiều y u
tố văn hóa của T y Tạng sang các miền rộng ln ở xung uanh
như: Trung u ốc, Triều Tiên, ng , Nhật Bản, iệt Nam và một
số v ng khác. Trong đó cối kinh là một biểu tượng được uan t m v
ở một ch ng mực nhất định t nh chất của cối kinh đ ph hợp vi t n
ngư ng d n d . Người ta tin r ng càng niệm nhiều c u mang t nh
chất ph ch th hành giả càng được nhiều uả ph c. Song kh ng
thể d ng sức con người để ngồi tụng liên tục v d có tập trung rất
nhiều thời gian th số lượng niệm v n kh ng đáng là bao. B ng
chiêm nghiệm người ta như nhận thấy r ng: lời cầu niệm s được
n ng lên rất nhiều khi gi a người niệm trưc cối kinh có sự chuyển
động tương đối. uất phát t ch chạy đàn dưi dạng h nhthức con
người chuyển động uanh đối tượng được m nht n s ng, th vi cối
kinh con người ngồi một ch tụng niệm và d ng các biện pháp cơ
học để làm uay c y tháp. Trong khi tụng niệm như vậy cứ ứng vi
một v ng uay của tháp th số lần niệm được nh n lên là . 42.400
c u . nh thức uay của tháp có thể được di n ra dưi dạng
d ng sức của nưc để uay hay d ng sức người mà đẩy. Theo lịch
s được ghi ch p thành văn th cối kinh sm nhất của người iệt
được nêu lên t đời uyền uang thời Trần. Nhưng thời này Tịnh
độ t ng cng đ phát triển rất mạnh Tuệ Trung thượng s đ nói: i
đà ch nh thực pháp th n ta , nên cối kinh của ật t ng đ chịu ảnh
hưởng của Tịnh độ t ng, làm bệ đ cho nh ng tháp uay c u
phẩm liên hoa để biểu hiện về nh ng uả tu chứng trong hật giáo
và nh ng niệm cầu ph c thuộc lnh vực tụng niệm, vi tụng niệm
và cối kinh người ta tin d cả đời làm nghiệp ác mà kh ng phạm vào
tội ng nghịch th khi s p l m chung, t m hồn hưng ti th gii di
đà và được người th n niệm cho 10 c u Nam m a di đà hật th
hồn linh của ki p đời ấy s kh ng đọa về miền của ng u mà
được vào miền thường trụ của di đà, nhưng ở mức thấp nhất
trong hệ thống c u phẩm v ng sanh. Theo oàn Trung n hật
học t điển tập nhất trang 2 và Nhà xuất bản hật học t ng
thơ Sài n 1 8 th : u phẩm v ng sanh: nh ng ai muốn sanh
ua c i Tịnh-độ của hật d iđà đều do c ng hạnh tịnh nghiệp khác
nhau mà v ng sanh trong ch n phẩm hoa sen cao thấp khác nhau.
h n phẩm hoa sen ấy ph n ra làm ba bối: thượng-trung-hạ, m i bối
có ba phẩm: thượng-trung-hạ. u phẩm v ng sanh có giải r trong
uán v lượng thọ phật inh . Thượng phẩm thượng sanh: h ng
sanh cần phát ba thứ t m th đ ng v ng sanh: 1 h thành t m 2
Th m t m ồi hưng phát nguyện t m. ại ba thứ ch ng sanh
này s được v ng sanh: 1 T t m bất sát, cụ t c các gii 2 ọc
tụng các kinh điển ại-th a Tu hành sáu niệm niệm: hật, pháp,
tăng, gii, ch , thiền hồi hưng phát nguyện sanh về c i cực lạc.
Thượng phẩm trung sanh: ối vi Ngha thứ nhất tức là hật l ng
ch ng kinh động, tin s u l Nhơn uả, kh ng nhạo báng giáo háp
ại th a. ng c ng đức ấy hồi hưng, nguyện cầu sanh ua c i
cực-lạc. Thượng phẩm hạ sanh: ng tin l Nhơn uả ch ng nhạo
báng giáo pháp ại th a, ch phát t m Bồ-đề-v -thượng. ng c ng
đức ấy, hồi hưng, nguyện cầu sanh ua c i cực-lạc. Trung phẩm
thượng sanh: Thọ tr , Năm gii, tám gii, ụ-t c gii, ch ng tạo ra
năm sự nghịch, kh ng có sự l i, đều lo. ng căn lành ấy, hồi
hưng nguyện cầu sanh ua th gii cực-lạc phương T y. Trung
phẩm trung sanh: ột ngày một đêm tr tám gii, một ngày một đêm
tr Thập gii sa-di, một ngày một đêm tr ụ-t c gii, oai nghi kh ng
thi u. ng c ng đức ấy, hồi hưng nguyện cầu sanh ua c i cực
lạc. Trung phẩm hạ sanh: i u thảo phụng dư ng cha mẹ, làm
chuyện nh n t ở th , l c mạng s p chung, g p bực thiện-tri-thức
nói cho nghe việc vui nơi c i hật diđà cng nói cho nghe 48 điều
nguyện của ngài háp-T ang--heo. Nghe mà vui, liền được sanh
ua c i cực lạc. ạ phẩm thượng sanh: i làm ra việc ác tạo ra
nhiều pháp d , ch ng bi t h thẹn. Song l c mạng s p chung, g p
bực thiện-tri thức thuy t cho nghe danh tự đầu đề 12 bộ kinh ại
Th a. Nhờ vậy mà tr h t nghiệp d rất n ng trong ngàn ki p. Bực
thiện-tri thức ấy lại dạy cho bi t cách l hật và dạy niệm Nam-m -
di-đà hật. Nhờ xưng tên hật, liền được v ng sanh. ạ phẩm
trung sanh: i hủy phạm năm gii, tám gii, cụ t c gii, ăn c p đồ
của nhà ch a, Thuy t háp ch ng thanh tịnh, ch ng bi t h thẹn,
d ng các nghiệp d mà t điểm lấy m nh, k ấy đáng ngọa ịa
ngục. c l m trung l a ịa-ngục s p đốt. Song nhờ g p bực thiện-
tri thức tán thuy t cho nghe oai lực của đức -di-đà, thần lực của
hào ua ng đức diđà, cng tán cho bi t ii, ịnh, uệ, iải thoát,
tri ki n. Người ấy nghe rồi vui m ng, liền có gió mát th i đưa m nh
đ n c i hật -di-đà. ạ phẩm hạ sanh: i làm nghiệp ch ng lành:
Năm nghiệp, mười ác, đủ h t sự ch ng lành. ạng đọa ác đạo, trải
ua nhiều ki p, thọ kh v c ng. Nhưng ti l c mạng chung, g p
bực thiện-tri thức an ủi, thuy t tháp cho nghe và dạy niệm hật di đà
- Nhờ xưng danh hiệu hật i-à mà được tiêu tội, liền v ng sanh
về c i cực lạc .
Về mt ngôi hùa a thi

iện nay kh ng thể t m được bất kể ng i ch a nào c n nguyên vẹn


t thời th k - về trưc, nói về ch a của giai đoạn này
ch bàn được trên nh ng ph t ch. h ng ta đành ti p cận vi đ i
n t về ch a ột ột, ch a hật T ch và ch a iạm. thời Trần
ch a làng khá n i và rồi ch a h inh... ác thời gian sau nhiều
ch a l n c n tồn tại. h ng ta ti p x c vi ch a Thầy - một ki n tr c
hật giáo nhiều tinh thần iệt. Song vi vài ng i ch a cụ thể này ch
nên coi như một d n chứng kh ng đầy đủ cho các vấn đề đ nêu
trên.

Vi nt ề mt hùa V iệt th

Như phần vi t chung ở trên, đ y đó, một số ng i ch a cụ thể đ


được đề cập ti. vậy, phần nào ch được coi như một d n chứng
kh ng đầy đủ, ua đó mong nêu lên vài vấn đề c n chưa sáng t .
ụ thể là về: ch a ột ột, ch a hật T ch, cột ch a iạm, ch a
làng thời Trần, ch a h inh, ch a Thầy ...
a Chùa t Ct

Tên ch là iên ựu, sách s ghi làm vào năm 104 để cầu cho
vua Thái T ng nhà được sống l u ua một giấc mơ kh ng lành
của vua . iện nay ch a được dựng như bất kể ng i ch a nào của
th k , vi ki n tr c và tượng mang phong cách thời Nguy n.
Song ở ph a vườn sau, gi a chi c hồ vu ng, có một cột x y làm trụ
đ cho ng i ch a b nh , cả cột và ch a đều chưa thấy dấu v t nào
của thời . ho nên để hiểu phần nào về ch a ột ột của thời
nên t m ti bia ch a ong ọ i ở n i ọi - Nam à, niên đại 1121 .
Bia ghi: T n s ng đạo hật h m mộ thăng nh n mầm thiện của
người tu ph c . ở ch a iên ựu ở tại vườn T y . ấu v t theo uy
m thuở trưc lo toan do thánh ngày nay. ào ao thơm inh
hiểu, gi a ao trồi lên một cột á trên cột đá một á ha n
ngh n cánh x e ra. Trên hoa dựng ngôi n m trong đền đ t
ph tư ng ắc àng 1 ... ó thể hiểu được ngha của lời bia như
sau:

ạo hật lấy chi c áo cà sa màu vàng để nói lên ngha tất cả


nh ng dục vọng đều đ ch t vi ki p tu. Tức là hưng đ n giải
thoát, là diệt sáu gi c của giác uan . à ở đ y, nói tượng hật
m nh vàng để ch về sự giải thoát c ng cực. n t a nhà màu đ là
biểu hiện cho nguồn hạnh ph c v c ng v tận. Ng i nhà này đ
phát triển lên t uan niệm về sinh kh của nh n loại. h ng ta bi t
r ng: khi con người c n ở thời k c đại mi ch bi t săn b n th vật
làm k sinh nhai, m i khi đ m ho c b n vào con vật thường thấy
chảy ra một chất màu đ . ó là màu duy tr sự sống. Sau này được
đồng nhất vi sinh kh , v vậy mà ở trong các ki n tr c t n giáo
người ta hay ch đ n màu đ .
ề b ng sen ngh n cánh: u an niệm của các nhà thần học và các
nhà hật học thường cho r ng b ng sen ngh n cánh là biểu tượng
của tr tuệ tuyệt lu n. hi đó con người đạt được mức lậu tận th ng,
là th ng cả trong l n ngoài, cả trưc l n sau, cả to l n nh . Sau thời
k đồ đá nhiều th k, con người uên mất uá khứ, đ n khi t m
được hiện vật c họ kh ng giải đáp được, nên đ gán cho các c ng
cụ đó một ngha linh thiêng. th mi có lư i tầm s t và đ c biệt
ở bối t m tượng, nơi chứa linh hồn của thần thánh thường có đá .
Suy cho c ng đá là vật lưu gi chuyển tải sinh lực v trụ, tức sức
sống.

ậy th , có thể hiểu ng i ch a ột ột theo bia ch a ong ọi như


sau:

thời người iệt mong muốn th ng ua các háp lực v lượng


v biên của đức hật iện th n b ng đức hật m nh vàng và b ng
sen ngh n cánh để đem nguồn sinh lực v trụ tượng b ng ng i
nhà đ th m, tức sinh kh , linh hồn truyền ua chi c cột đá xuống
cho đất và nưc làm sinh b ng lên một cuộc sống viên m n. ó là
ưc vọng cầu ph c cho con người, c y c và mu n loài.

h c ch n vào nh ng th k sau, theo d ng thời gian, ch a ột ột


đ được tu b để ngày càng khang trang. ất ti c là trong uá tr nh
đó ng i ch a đ bị mất rất nhiều hiện vật u .
Tượng uan m - Nam ải ch a uảng Bá
Chùa h t Th hùa i m

ả hai ng i ch a đều được làm vào th k thứ hật T ch: 10


ch a iạm: 108 , c ng được x y dựng ở lưng ch ng uả đồi cao,
ti bốn cấp nền bó đá cao xấp x m/cấp . iện nay cả hai ch c n là
ph t ch, tuy nhiên ua các di vật c n lại đủ cho ch ng ta nhiều suy
ngh về tạo h nh hật giáo của đương thời, ở cấp nền thứ nhất của
ch a h ật T ch, đ t c n xứng hai bên đường lên là năm đ i th b ng
đá nguyên khối. inh th nào cng n m trên đài sen trong th tnh tại,
để biểu hiện ch ng là linh vật ở đất hật. ở đầu là đ i l n đá, cao
gần hai m t trong trong tư th uay vào, nh m kiểm soát t m hồn
nh ng k hành hương. nh thức của l n trong th ngồi chống ch n
trưc, dáng dấp như sư t , m t u, mi bạnh, răng nhe, tai th , c
r n, tóc k t bởi nhiều hàng v n xo n dấu h i, như hội ở đó sức mạnh
của tầng trên. n có th n b o phục phịch, điểm xuy t các tr n, mà
m i k t bởi bốn ho c năm dấu h i chung gốc, biểu tượng này được
coi là m t trời ho c tinh t . Như vậy, con l n ch a hật T ch đ trở
thành linh vật v trụ đầy sức mạnh và tr tuệ, nó c ng cả bầu trời
chuyển động, có ngha nó đại diện cho cả kh ng gian. ng đó là đ i
tê giác n m khuu cả bốn ch n, m t ngưc lên nh n về c i thinh
kh ng, như để t m vào v định... tư cách này tê giác cng được
linh thiêng hóa và trong ch ng mực nào đó như hiện th n của t t m
v lượng.

ột đ i tr u trong th n m ngh, như đang ch m vào l kh ng huyền


như ch n l tuyệt đối, nhiệm mầu, tức hật đạo phải chăng tr u
cng là hiện th n của Bồ tát hạnh.

ột đ i ngựa cng trong th n m, người ta có cảm giác đó là linh vật


đ chở kinh phật ti giáo hóa ch ng sinh, hiện th n của sự giải thoát
kh i dục vọng thuộc cuộc đời tục lu. uối c ng là đ i voi trong th
phủ phục, hiện th n của sự trong sáng, của ch n l tuyệt đối. i linh
vật là một kh a cạnh hật đạo, đ hội lại nh m t n cao đất hật tức
ch a h ật T ch. Người iệt Nam đ tạo nh ng linh vật này trong th
b o tốt, ch ng tương tự nhau mà kh ng theo t lệ tự nhiên, điều đó
cho thấy ch ng phản ánh việc cầu no đủ thuộc tư tưởng n ng nghiệp
và ở m t tạo h nh đ kh ng tạo nên sự khập khi ng về k ch thưc,
mà m t nào lại biểu hiện n t h a đồng, ấm áp, gần gi.

ên tầng thứ hai hiện c n ch n tảng kê cột, trên m t ch n tảng là một


đài sen p, l ng t ng cánh sen chạm n i đ i rồng chầu lá đề. i
m t bên của ch n tảng đều chạm mười nhạc s thiên thần, m i vị một
nhạc cụ v a đi v a m a trong điệu v trụ điệu m a trầm h ng,
khởi đầu t Siva, có t nh chất tạo lập th gii . ười vị này đ t c n
đối hai bên, hưng vào trung t m là chi c lá đề đứng trên đài sen. á
đề biểu tượng của giác ngộ phật pháp, nhờ đó mà chứng uả ni t
bàn, tức đài sen. Tất cả các nhạc s thiên thần ch cao khoảng cm,
nhưng mọi chi ti t như m t, mi, mồm, uần áo, giầy đi, giải lụa bay
và động tác... đều thể hiện khá r rệt. gi a tầng nền thứ hai hiện
c n một pho tượng hật xem phần tượng ch a và chi c bệ thời .
Bệ này chia hai phần, phần trên có cấp cấp trên c ng bị mất c ng
đài sen . i cấp có 8 cạnh, gồm m t n m ngang và m t đứng vu ng
góc vi nhau. t n m ngang chạm hoa d y đầy y u tố linh thiêng
điểm xuy t con người nh b , như lực lượng ở th gii bên dưi uy
y hật pháp. t đứng chạm rồng, vi ln hai con, nh một con,
đu i nhau chạy ra ph atrưc để c ng chầu vào một chi c lá đề trung
t m mang ngha đề cao phật pháp. hần dưi của đ lượn cong h nh
v măng, chạm sóng h nhnấm mang h nhthức như r ng đại thụ và
sát m t đất là lp sóng nưc.
ên tầng thứ ba, ở cạnh hệ thống bậc bên phải là long tnh gi ng
rồng . Trưc năm 10 c n bị đất lấp nên ch là một hố tr ng, thực ra
dưi s u là một rồng n ng lá đề. on rồng lá này rất ln, chạm k,
có ch đường k nh th n ti gần 0cm, uốn k n một nền rộng ti hơn
m t và dọc xấp x m t.

ên tầng trên ch c n va đá hộc, dấu v t thời khác hiện chưa bi t


g thêm ngoài nh ng hiện vật đ đưa về Bảo tàng lịch s như một
phần nhang án đá, tượng kim cương hộ pháp , chim thần innaras .

ha iạm c ng gọi ong ạm được thể hiện gần gi vi ch a


hật T ch, song hiện vật thời ngoài đá k hiện ch thấy chi c cột
đá điển h nh. ng có thể c n g p bóng dáng của cột ở ch a Bà
Tấm, ch a inh ứng... Nói ti cột, ở iệt Nam trưc thời cng đ
có một số chi c, nhưng đ khác h n các cột kể trên. Tập trung vào
ch a iạm, ch ng ta nhận thấy, đó là một trục trụ ln . là một
ụ đất tr n, được bó va b ng đá, m t ngoài chạm sóng h nh n i, ở
gi a ụ là cột đá, gồm phần dưi là khối hộp đứng 1,4m - 1, m phần
trên là khối trụ d 2, m chạm rồng đ i. Toàn cột cao xấp x m t.
ề h nh thức, cột này gần giống như inga ukha của người hàm,
song to hơn nhiều. ột c u chuyện mang t nh chất thần thoại có gốc
ở n ộ, t ng tồn tại trong các cư d n ng Nam , kể r ng: Thần
isnou và thần Brahma đ t ng đứng trên các đnh n i c i nhau xem
ai là người sáng tạo ra th gii. uộc đấu khẩu k o dài và một h m
trưc m t các vị xuất hiện chi c cột đen rực l a, cả hai c ng kh ng
hiểu và hội v i nhau để Brahma bi n thành thiên nga bay lên đnh,
c n isnou bi n thành lợn l i đào xuống gốc, hẹn một ngày nhất định
s g p lại. Nhưng khi g p nhau th cả hai đều chưa ti đ ch, đang
ngơ ngác th th n cột nứt ra để tối thượng thần Siva xuất hiện, ngài
nói r ng - cả Brahma và isnou ch là nh ng hóa th n của một Siva
tuyệt đối mà th i. Sau đó, các thần tụ ẩn vào c y cột. hần tr n bên
trên của Siva, ph n nhiều tầng ở gi a của isnou phần gốc của
Brahma. Như vậy, c y cột là hiện th n của tam vị tối thượng thần
trong tư cách đồng nhất thể. ó là inga sinh thực kh của đàn ng .

Trong bóng dáng mờ nhạt bị uan niệm đạo đức Nho giáo phủ lên,
ch ng ta v n c n nh nthấy cột ch a iạm mang một t nhchất chung
như nh ng inga của các cư d n ng Nam uanh v ng. n tộc
iệt dưi thời như có nhiều thức trở lại vi cội nguồn.

Nhiều cư d n ng Nam đ t n thờ nguồn sống vnh c u Siva. Tự


th n Siva đ mang t nh m và dương. Sự phối hợp của m dương là
nguồn gốc sinh thành ra th gii vạn h u. Người ta đồng nhất Siva
vi ing a. p linh ph ing a- oni đ vượt lên trên sự d m b n để
mang ngha linh thiêng. on người muốn tr ng chờ vào sự h n
phối đó một cuộc sống hạnh ph c no đủ. Trong ch ng mực nào đó,
inga c n là biểu hiện về uy uyền tuyệt đối của nhà vua, đồng nhất
vi vua. nưc iệt, trong lăng mộ các vua triều Nguy n u cột
biểu là một kiểu ki n tr c kh ng thể thi u. ó l nó đ b t nguồn t
một ngha xa x i như kể trên.
Sư t đá ch a Bà Tấm ia m - à Nội
Chùa ân thi T rần

ưi thời Trần, đạo hật được đề cao. iện tượng ấy tất có nh ng


l do của nó, nhưng, trong một ch ng mực nhất định, điều đó có thể
nói lên sức cư ng lại của thức d n tộc trưc sự phát triển của Nho
giáo và tầng lp Nho s nh ng lực lượng t n s ng văn hóa Trung
oa . ột b ng chứng là lời vua Nghệ T ng: Triều trưc dựng
nưc, có luật pháp, ch độ riêng, kh ng theo uy ch của nhà Tống,
là v Nam B c nưc nào làm chủ nưc đó, kh ng phải b t chưc
nhau. hoảng năm ại Trị, bọn học tr m t tr ng được d ng, kh ng
hiểu ngha s u xa của việc lập pháp, đem pháp c của t t ng thay
đ i theo tục phương B c cả, như về y phục, m nhạc..., thật kh ng
kể xi t T àn thư Sự hưng thịnh của ki n tr c hật giáo đ g y
ghen tức cho một số nho thần. ê uát t ng vi t: Ta thường dạo
xem s ng n i, v t ch n trên kh p n a thiên hạ, đi t m nh ng học
cung, văn mi u, mà chưa hề thấy một ng i nào ó là điều khi n ta
v c ng h thẹn vi bọn t nđồ nhà hật bia ch a Thiệu h c, B c
iang, theo Tàn thư . ê uát lại nhận x t: : h nào có người ở,
tất có ch a hật, b rồi lại x y, h ng rồi lại s a, chu ng trống l u dài
chi m đ n n a phần so vi d n cư bia ch a Thiệu h c . ng tin
s ng đạo hật , vi sức h trợ của thiền phái Tr c m, ch c ch n
cng là điều kiện để cho các ch a làng phát triển trên một địa bàn
khá rộng. Tuy nhiên, dấu v t của ch a làng thời Trần, hiện nay chủ
y u mi t m được ở ven hai bờ s ng áy và một số chi lưu, đ i khi
cng thấy ở một vài địa phương khác B c Ninh, ải ưng... . ở
đầu cho loại di t chnày ở v ng cao và xa nhất, có thể kể ch a u n
ng h Thọ rồi đ n các ch a ở ven s ng áy về ti oa ư
Ninh B nh ch a thời Trần có l k t th c ở Nghệ Tnh. N i lên trong
số đó là ch a Thái ạc ả i ưng , và ch a ại Bi tức ch a Bối
hê, à T y , hai ng i này c n gi được nhiều dấu v t nhất của
ki n tr c d n d thời Trần.

ột đ c điểm chung d nhận là nền ch a bao giờ cng được t n


cao hơn m t đất b nh thường, cao hơn khoảng t bảy mươi ph n ti
xấp x một m t hai. t nền h nh ch nhật, gần như vu ng, cạnh
khoảng t ch n m t ti mười hai m t. Th ng thường, nền được va
b ng đá khối ho c gạch hiện nay, gạch c kh ng c n, đ được thay
b ng gạch thời sau . h ng ta chưa t m thấy ở ch a làng thời Trần
một kiểu nền nào khác. uanh vấn đề này , có hai ki n khác nhau:

ột, h ật điện, trung t m của ch a thời Trần, được dựng cao để


thuận tiện cho việc chiêm ngư ng. ng s ng hật khi n người
đương thời dồn c ng sức cho ki n tr c này, x y nó b ng vật liệu bền
ch c, do đó nền của nó mi tồn tại đ n ngày nay. Tất nhiên, uanh
hật điện có thể c n có nhà tăng, nơi thường tr của các sư, và một
số gian cho khách hành hương n a. Nhưng các ki n tr c phụ này
đ mai một h t.

ai: h a làng thời Trần là trung t m văn hóa của làng. ầu h t các
sinh hoạt có t nh chất x hội của cộng đồng di n ra ở c a ch a. ó
lệ kh ng nhất thi t ch a làng nào cng đều có sư, mà các sư
thường tập trung ở một số chốn t , để có thể đều k về các ch a.
Sinh hoạt thường nhật ở ch a do người uản ch a đảm bảo, một
người do d n làng c ra, kh ng nhất thi t ở tại ch a, thường có gia
đ nh riêng.

ó thể lấy b ng chứng trong thời nay t ch a của người ường ở


nhiều v ng thuộc à T y. đ y, kh ng có sư, sinh hoạt ở ch a
được thực hiện theo cách thức v a nói trên. h a ch là ng i nhà
một gian hai chái, làm b ng bương tre, đồ thờ ch gồm một nhang
án đơn sơ, vi vài c y đ n, bát hương... t khác, ở nhiều đền,
ch a, đ nh của người iệt, các ng t , ng tự, ng thống thường
v n ở nhà riêng trong làng.

Người n ng d n iệt Nam kh ng đi vào các hệ thống tri t học cao


siêu, thờ hật theo lối th gian, theo lối b nh thường của th gii
h u t nh, n ng cầu xin, luyện t m t nh để hưng thiện răn ác... cái
chất h nh nhi hạ của hiển giáo. Th là đức hật được đẩy lên thành
một tối thượng thần mang siêu lực v lượng để đem nguồn hạnh
ph c ti cho đời. vậy, thức c ng dường Tam Bảo có thể kh ng
xa cách bao nhiêu vi thức cầu c ng nơi điện thánh thần. Thực
ti n có t nhiều ảnh hưởng ti bố cục của ng i ch a: nó kh ng xa
l m so vi đền.

ng d nhận thấy r ng, trong một diện t ch khá nh hẹp so vi


diện t ch các ch a thời sau, việc hành l khó có thể thực hiện ở
trong l ng t a hật điện. ơn n a, cng kh ng một lối lên nào của
thời ấy c n tồn tại ti ngày nay, việc mở rộng ch a vào các thời sau
đ thay th b ng nh ng lối lên ở hai bên. vậy, khi hành l , có l
ch có nhà sư, hay người tr ng nom ch a, tụng kinh và nhận l vật
của ch ng sinh d ng lên. ột thực ti n c n tồn tại cho ph p ch ng
ta liên tưởng ti cách thức hành l thời xưa: nghi thức nhi u h t :
chạy đàn, tức v a đi v a tụng kinh xung uanh điện hật , h nh
thức hiện v n c n ở nhiều ch a thuộc phái Tào động trên đất B c,
và ở các ng i ch a của phái Tiểu th a ở ng Nam . Sau khi d ng
hương hoa và làm một số thủ tục cần thi t, các nhà sư, x p theo thứ
tự trên dưi, d n đoàn hậ t t đ ng đảo đi v ng uanh bàn thờ
hật hay v ng uanh ng i ch a, gi a ti ng niệm hật, ti ng cầm
nhịp của m và chiêng. Thời Trần, tục nhi u hật ch c cng ph
bi n. ách thức đó ph hợp vi ng i ch a làng. Nó cng ph hợp
vi cách thế gian tr tr h t pháp
Trở lại vấn đề ki n tr c, m t nền trong ch a cng như ở các loại
h nh ki n tr c t n giáo khác kh ng bao giờ được lát gạch, ho c lát
b ng bất kể chất liệu g ngoài đất. Theo uan niệm của người xưa,
v trụ thường được chia làm ba tầng, trong đó dưi đất là một tầng,
nơi tàng tr nguồn sinh lực v tận của bà ẹ - ất khởi nguyên,
nhưng, lại là nơi của các ki p đời đ ua. át m t nền của đền ch a
lại là ch n nguồn sinh kh của ất, khi n làng xóm kh ng phát triển
được. Nhiều khi, để tạo đường cho lực lượng t th gii bên dưi
lên trần gian, người xưa c n đào một hố s u tr n ở gầm bàn thờ
n a. Ngày nay, ki n tr c đó của các ng i ch a thời Trần ch c n
mang tư cách thượng điện trong ng i ch a đ được mở rộng ua
các thời sau.

h a làng thời Trần thường có một gian hai chái, vi bốn cột cái
thấp, to, và mười hai cột u n tương ứng, có hai bộ v để đ hai mái
ch nh và hai mái bên. Trong ki n tr c này, chưa thấy bóng dáng của
tàu mái14. à ua nhiều hiện vật gốm đất nung, hay liên hệ ua mái
ngói của ch a thời ạc, ch ng ta có thể ngh r ng chưa có hiện
tượng bốn góc mái cong lên như ở các ch a t th k về sau.
Thực t cho thấy ch a làng thời Trần khá nh , mái kh ng ln, góc
mái cong hay kh ng cng t gi p tạo cảm giác nhẹ bay cho mái. h
khi đ nhxuất hiện, vi bốn lá mái khá ln, th góc mái cong mi xuất
hiện như một sáng ki n nghệ thuật đầy th ng minh của người iệt.

Trang tr trong ch a làng dư i thời Trần thường được thể hiện ở ván
lá đề v nóc , ở ván ch nhật cốn , ở bẩy, và ở các cột trốn. ề tài
trang tr của th k , mà hiện ta có thể tin một cách tương đối
ch c ch n, là ở ch a Thái ạc, và phần nào ở ch a Bối hê.

Thoạt tiên là các mạng chạm kinnara d ng hoa. N a trên là người


n a dưi là chim, kinnara ở trên thiên đường, ho c ở đất hật, và
có tài tấu đạo l thành nhạc, ti ng êm dịu, giảng về t kh ế th p
nh nhân duy n1 , về các điều thiện... Trong ch a Trần, nó được
chạm trên ván lá đề v nóc và trên ván ch nhật cốn . t là m t
n , tóc b i ngược lên đnh, hơi ng a m t lên trong th chiêm
ngư ng, n a th n trên là ngực và tay người, c đeo anh lạc các
hạt sen kim t ng tua g nh , n a dưi là th n chim mập ng n,
cánh mở rộng, ch n v ng ch c kiểu ch n gà, đứng trên đài sen...
So vi innara thời , kinnara thời Trần mập ch c, tt nhuy phạm
hơn.

ột đề tài khác, được chạm ở m t các cột trốn của v nóc, là các
ch b bầu bnh, ngộ nghnh, trong th ch n u ch n chống, đầu
và tay đ đài sen, cởi trần, bụng phệ, m c váy cn c n... nh thức
trang tr đầy chất nghệ thuật, v a mang t nh linh thiêng v a có v
d n d này, chủ y u ch g p vào thời Trần đ n các thời khác, như
thời ạc, cng đề tài ấy, ch c n gi lại v d n d th i, trở nên tr n
và thực hơn.

các cốn ngoài kinnara và rồng ra, th đề tài ch nh là các nhạc s


thiên thần anaa cả nam và n , vi xiêm y của người đương
thời. Trong số đó, có người cư i chim thần, có dàn nhạc c ng ngồi
chơi đàn hiện ra trong m y... ác anaa thường s dụng đàn t
bà, đàn tranh, đàn nguyệt, đàn tứ, sáo, tiêu...

ng c n phải kể đ n một đề tài rồng vi cách thức thể hiện khá


đ c biệt: ở bẩy ch a Bối h ê : ch có chi c đầu nối vi chi c đu i
nh , u a đó ta chợt thấy bóng dáng của thủy uái makara uái vật
được gán cho là chủ nh n nguồn nưc .

ng ở ch a Bối hê, nơi đầu k góc, c n h nh chạm n i của thần


điểu arua loài chim thần có nhiều nghiệp ác, nhất là trong mối
th vi rồng, về sau uy y hật pháp . aruđa ch a Bối hê khá
ngộ nghnh, m t và th n t nhiều được nh n hoá, bụng phệ, tứ chi
mở sang hai bên...

Nh n chung, trang tr ch a làng thời Trần c n gi được nhiều đề tài


tương tự như của các cư d n khác ở ng Nam : ảnh hưởng của
d ng nghệ thuật n v n c n chi m một t lệ cao. Song các mảng
trang tr của thời này chưa nhiều và rậm như ở các di t ch của các
th k , . iều đó có ngha là trang tr chưa mang thêm chức
năng làm mờ đi khối h nh gồ ghề, to ln của các bộ phận ki n
tr c... Tuy nhiên, các mảng chạm này, v n là nh ng m u vật điển
h nh, vi đường n t có phần phóng khoáng, tự do hơn so vi thời
. đ y, các đề tài có tác dụng giáo dục hật đạo, ch ng có m t
để cho con người chiêm ngư ng. ho nên, có thể t đó ta ngh
được r ng ch a làng thời Trần chưa là một th m cung, chưa có
tường ván g bao uanh.
1
Chùa h inh am nh

thời Trần, ch a, d có g n vi vua, cng chủ y u là nơi tu hành.


h a ên T , cheo leo ở lưng ch ng n i cao, xa cách h n cuộc đời
trần tục. h a h inh, tuy ở dưi đồng b ng, song xa cách h n
làng xóm. h a này n m trong uần thể ki n tr c cung điện của
triều đ nh. ấu v t c n lại kh ng định r ng ch a h inh là ki n
tr c hật giáo xưa nhất c n g p lại đ n nay trên đất nưc ta, các
ch a trưc h inh ch c n là ph t ch.

ương thời, ch a là một bộ phận của hệ thống cung điện Thiên


Trường. Đại iệt ử k tàn thư ch p: Nh m Tuất Thiệu ong năm
thứ 12 2 ... a xu n tháng 2, thượng hoàng ngự đ n hành cung
Tức c, ban tiệc ln. ác hương l o t 0 tu i trở lên, m i người
được ban thưởng 2 tư, đàn bà được 2 tấm lụa. i hương Tức c
làm phủ Thiên Trường, cng gọi là Tr ng uang. ại x y một khu
cung khác cho vua nối ng i ngự khi về chầu, gọi là cung Tr ng oa.
ại làm ch a ở ph a T y cung T r ng uang, gọi là ch a h inh .

iện nay, nh ng dấu v t cung điện kh ng c n n a. ần đ y, ch ng


ta mi t m được một nền nh lát gạch hoa c c ở th n ệ Tam, rồi
một gi ng c , đ y đó c n lại một vài hiện vật gốm gạch... Như th ,
m c nhiên ch a h inh trở thành đại diện cho khu vực nghệ
thuật thời Trần ở Thiên Trường này. ng có thể nói ch a là hiện
th n của nghệ thuật tạo h nhở th k - , trên đất Nam à, có
l cả trên toàn uốc n a.

ai thời Trần gộp lại được coi là giai đoạn thịnh trị của đạo hật
ở nưc ta. Nhưng r ràng nhận thức ở hai thời đối vi đạo pháp có
khác nhau. a số tên ch a thời n ng y u tố khuy n thiện, cầu
mong, răn bảo... Như ạn h c, hật T ch, Báo n... n ở thời
Trần th tên ch a đ ch nhiều ti ngha hật tri t, như ại Bi,
S ng uang, Thái ạc... Tên h inh phần nào phản ánh được tư
tưởng hật phái thời Trần. ó thể hiểu nó như sau: đem cái ánh
sáng v lượng v biên của hật giáo h a nhập vào cuộc đời để cứu
độ. ngha này cng thống nhất vi c u ch m ng n n i ti ng
đương thời oà uang đồng trần oà ánh sáng của hật pháp
vào bụi b m trần th , mà nội dung thể hiện một đ c t nh của hật
phái Tr c m, vi xu hưng nhập th của nó. h ng ta c n có thể
d n chứng lời của Tuệ Trung Sống trong l ng th tục, h a ánh sáng
của m nh trong cuộc đời bụi b m cuốn Thưng hành trang do
phái Tr c m vi t .

h a h in h hiện thuộc x ộc ượng, huyện ộ c, ở ngoại


thành Nam ịnh. o đ c điểm có ng i tháp cao, nên nó c n được
gọi là ch a Tháp . à đầu lối vào ch a là tam uan vi mấy bậc
thềm và đ i chồn đá thời Trần. ồi một con đường lát gạch d n ti
tháp. Sau tháp là một s n nh tạo kh ng gian thoáng trưc ng i
ch a ch nh. Ba lối lên ch a là nh ng thềm kẹp rồng trong đó t nhất
ch ng ta có thể kh ng định r ng hai con ln ở lối gi a là rồng thời
Trần. Ti p sau là t a ti n ường t a ng mung và t a thưng
diện ba t a nối nhau theo h nhch c ng 工 . hạy hai bên đầu tiền
đường vào là hai d y hành lang, hai d y này lại nối vào d y nhà t ở
ph a sau, tạo nên th bao k n cho ng i ch a, để ki n tr c h inh
mang h nh thức nội công 工 ngại uc 国 h a c n gồm nhiều
ki n tr c phụ khác, như am bà ch a ạc b ng gạch, dựng dưi
h nh thứcả châu tháp một tầng .

Nhưng, suy cho c ng, dấu v t thời Trần ch tập trung vào một ng i
tháp, đ i trụ trưc tháp, đ i chồn ở tam uan, đ i rồng ở thềm bậc
ch a ch nh... h a h inh là một di t ch n i ti ng, có nhiều giá trị
nghệ thuật, lịch s và phong cảnh n i lên vi vài n t sau:

ột là: ưi thời Thái T ng, vào năm 12 2, ng i ch a ch là một


ki n tr c khiêm tốn n m bên cạnh hệ thống cung điện Thiên
Trường. ấu v t c n lại cho ph p kh ng định có một tam uan và
một t a hật điện. i n tr c này kh ng bề th như ki n tr c ch a
thời : ta cảm nhận thấy phần nào nó gần gi các ch a b nh
thường, m c d nó phục vụ cho t n ngư ng của ch nh nhà vua và
nh ng người liên uan đ n vua. ầu vậy, nó v n có một số bộ phận
riêng mà ng i ch a làng kh ng có, như rồng trên thềm hật điện,
nhất là tam uan, nh ng chi ti t nói lên t nh chất hật tri t.

Sách xưa có nói ua ch t t đ n tam uan thời . Nhưng, người


ngày nay đi t m trên thực địa chưa hề phát hiện được dấu v t g nói
lên tam uan ch a . ho nên đ i chồn trên bậc tam uan h
inh là dấu v t của một tam uan thuộc loại sm nhất c n lại đ n
nay. i ều có thể tin được là các tri t gia hật học đương thời
kh ng ngh tam uan ch là c a ch a, mà có thể đồng nhất nó vi
một tuyên ng n về cách nh n của hật pháp, trên một ch ng của
con đường phát triển hật giáo ở nưc ta. ạo hật ở iệt Nam đ
trải ua nhiều th k phát triển, hật pháp thời sau kh ng l p lại y
nguyên hật pháp thời trưc. Nói đ u xa, nội tên ch ng i ch a, mà
thời th ại danh lam trung danh lam ti u danh lam ua thời
Trần th người ta lại d ng m i một ch tự. Tam uan gồm ba uan:
không uan già uan và trung uan h ng uan là lối nh n về bản
thể uyên nguyên, chung c ng cho mọi vật, do duyên khác nhau mà
tạo thành mu n vật khác nhau của th gii h u t nh, giả uan là lối
nh n về uy luật ô thường ua đó mu n vật được xem là giả tạm,
lu n bi n đ i, kh ng tồn tại vnh c u vi thời gian. Trung uan là
cách nh n thấu suốt tài ch n l , là hật pháp, là con đường ch n
ch nh đi ti giải thoái mọi kh đau của cuộc đời.

Trong ki n tr c, th sau tam uan là nh t ch nh ạ tượng trưng


b ng con đường duy nhất d n ti hật đài. T nh ô ch p trong hật
tri t thời Trần, c ng vi uan niệm Thiền rộng r i đương thời, khi n
cho hật điện như ch có t nh chất tượng trưng Niết àn ô tr
Ni t bàn kh ng trụ ở nơi nào cụ thể . Nhiều sách hật vi t dưi thời
Trần, ho c sau Trần nhưng có đả động đ n hật giáo thời Trần,
t ng nói th . Thiền gia thời Trần lại ch trọng đ n kiến t nh để t m
về bản thể ch n như... hải chăng đó là l do góp phần vào sự
ài của hật điện thời Trần, khi n cho ti nay ch ng ta chưa t m
được một tượng hật hay Bồ tát nào của thời ấy

h inh, đ i rồng Trần kẹp thềm lên ch a là b ng chứng về sự


tồn tại của hật điện ngay t thời ch a mi ra đời. i rồng này đ
bị gi c inh ch t mất đầu nay là đầu v i v a . Tuy nhiên, nh ng
phần c n lại v n chứng t r ng đ y v n là con rồng điển h nhđương
thời. ó thể x p đ i rồng này vào nh ng rồng chạm tr n sm nhất
c n lại đ n nay, vi niên đại cụ thể 12 2. ồng th n mập, gần vi
rồng ở ch a làng, t t nh uy phạm, ch n ng n nh so v i th n, v y
cá ch p, và lần đầu tiên, v i đu i rồng Trần này, đ xuất hiện vài
chi c l ng mảnh bay nhẹ ra sau.

ai là: ào khoảng năm 1 10 ch a được b xung ng i tháp ln,


trong số gạch x y có viên mang ch ghi niên đại ưng ong thứ 1 ,
tức năm 1 0 . Tháp h inh được coi là ng i tháp có niên đại xưa
nhất c n tồn tại đ n nay. ề t nh chất, nó đánh dấu bưc trung gian
gi a tháp vi tháp các thời gian sau. Trưc h t, tháp là một ki n
tr c ch nh của cảnh ch a, n m trên ch nh đạo trưc hật điện.
Trưc kia, tháp thường mang tư cách hật điện. T i thời Trần
kể cả ch a o a ên, uảng Ninh , ch a và tháp được tách làm hai
thành phần ki n tr c khác nhau. Sau thời Trần, tháp ch c n là loại
ki n tr c phụ cho ch a, thường vi tư cách là mộ của các nhà sư đ
trụ tr ở đó.

Tháp h inh x y vu ng, tầng một và đ hoàn toàn b ng đá. ác


tầng trên nh dần, x y b ng gạch, góc tháp và các diềm c a đều
được nẹp b ng đá, ch n mộng ăn vào bên trong. h n cách các
tầng là lp mái được x y dật cấp18 vi năm hàng gạch, riêng mái
tầng một th b ng đá. ộ cao của tháp, so vi độ rộng m t b ng của
đ 10 cm có t lệ ln hơn 4 nên dáng tháp cao thanh, có t nhiều
xu hư ng vươn lên trời. ộ t ảnh hưởng của cách tạo tháp Trung
oa chăng ề cách x y tháp, Ni t Bàn inh nói như sau: Tháp để
thờ xá l hật th cất 1 tầng. Tháp thờ B ch chi hật 1 th cất 11
tầng..., tháp của vị a án th cất tầng... . h ng có chứng cứ
nào cho ph p g n tháp h inh vi hài cốt của hật Th ch a.
ưi thời Trần, tháp có thể ch gồm 11 tầng, tương ứng vi nơi gi
một phần xá l của hật B ch hi, ta d ngh ti Tr c m đệ nhất
t , tức Trần Nh n T ng khi thiêu xác Nh n T ng, nh t được 000
hạt xá l, các hạt này có thể được tồn tr ở nhiều nơi... .

ột điều khác đáng uan t m ở ng i tháp h inh là h nh thức


trang tr kh ng rậm rạp như thời và thời ạc: khoảng trống được
ch , c n phần chạm tạc chi m một t lệ kh ng cao. hải chăng đó
là biểu hiện của tư tưởng đề cao cái t m kh ng

Tuy nhiên, trên các mảng trang tr của tháp, ch ng ta v n đọc được
nh ng đường n t truyền thống, vi nh ng đài sen, v n xo n các
dạng, vốn b t nguồn t thời trưc... Bên cạnh đó là một số y u tố
mi, v như một số h nh tượng được nghi là nh ng y u tố ịch học
v trụ uan Nho giáo được h nhtượng hóa. iều kiện nảy sinh của
ch ng g n vi bưc phát triển của đạo Nho dưi triều Trần, ở m i
c a tháp, trong diềm là các tr n, m i được trang tr b ng một
c p lá cuộn đu i nhau, bao lấy một b ng c c: h nh trang tr này
khi n ta liên tưởng ti c p lư ng nghi m, dương, hai y u tố uyên
nguyên cấu thành vạn vật bao uanh m t trời. Thay th cho hai
nhành lá, ở trần tháp, là đ i hồi long đu i nhau trên một tht tr n,
c ng ch u vào một vành tr n ở trung t m: n u đồng nhất tht tr n
vi bầu trời, và vành tr n vi m t trời, th cho đ n nay đ y là h nh
tượng rồng chầu m t trời s m nhất t m thấy được trong nghệ thuật
tạo h nh nưc ta. nh hưởng ấy như được củng cố thêm bởi c p
rồng ở c a vào s n tháp: rồng đ có s ng, đ mọc tai, và đó là
nh ng chi ti t chưa có hồi thời . p s ng và đ i tai này ch có
thể t Trung oa đ n, và điều đó càng d ngh đ n Nho học và các
Nho s đ b t đầu có địa vị dưi triều Trần, d cho uốc giáo bấy
giờ v n là đạo hật. àng liên hệ đ n lịch s nưc ta nói chung,
càng thấy r ng thời nào tầng lp thống trị ở nưc ta đề cao nho giáo
ê Sơ và đầu Nguy n , th thời ấy m thuật trong nư c chịu ảnh
hưởng Trung oa một cách mạnh m hơn.

Nh ng dấu t ch Trần ở h inh đánh dấu một bưc phát triển mi


của đạo hật, một bưc phát triển mi của nền tạo h nh nưc ta.
ng nh ng dấu t chTrần ở các di t chkhác, ch ng phản ánh được
phần nào vai tr của phái Tr c m, đánh dấu mối giao lưu vi văn
hóa Trung oa, đồng thời v n g ngi được bản s c d n tộc. h ng
làm sống lại dưi m t ta một thời k đ c biệt, thời mà tầng lp Nho
s đ có ch n đứng trong x hội, cng là thời mà th ng ua thiền
phái Tr c m và triều đ nh,người iệt đ chủ động học h i tinh hoa
của nghệ thuật Trung oa để làm giàu cho kho tàng văn hóa của
m nh.
Chùa Thầ

h a Thầy tên ch là Thiên h c tự, có t bao giờ kh ng ai r , ch


bi t r ng một đại thiền sư là T ạo ạnh, thời đ t ng tu ở đ y .

Thiên ph c có ngha là ph c thiêng trong trời đất ban xuống cho con
người b nh dị, là ưc vọng mu n đời mu n thủa của n ng d n iệt.

ưa kia ch a Thầy ẩn m nh vào cảnh n i đồi hoang sơ, để trở thành


một điểm sáng văn hóa gi a một kh ng gian có v hoang d . Tất cả
nói lên một tr tuệ hật viên m n, như b ng sen ngát hương gi a đời
tục lu.

ng vi ch a Thầy, đáng uan t m c n hang c , chợ trời,


hang gió, động Bối m... ch ng ta có thể ngh r ng, đường vào hang
c , đ nhiều đời làm rung động bao trái tim. i trong hang như
đi vào l ng đất mẹ, hay đi vào th gii bên dưi. đó nh ng mảnh
xương tàn phai của nh ng ki p đời đ ua hiện c n được lưu gi
bên cạnh truyền thuy t về u n tưng gia chống án. hi c hang
uả là đẹp. hách hành hương cảm giác nhập m nhvào th gii siêu
nhiên và uả n i ch c n như v bọc ngoài của ng i nhà tiền s .

Ngược vi con đường đi xuống, th ở ph a ngoài, nh ng bậc đá


chênh vênh d n k hành đạo về vi tầng trên, nơi cộng sinh của hai
th gii trời và đất. ó là chợ trời, mà theo d ng t m tưởng, người
d n v ng Thầy đ truyền lại cho nhau nghe mẩu chuyện huyền thoại
đầy chất thơ, r ng, đ một thời rất xưa về trưc, có nh ng tiên ng
lạc bưc xuống trần, ngồi đ y mà chơi cờ, hưởng th tiêu dao. Ngày
nay ai lên đó cng cảm thấy một kh ng gian t m linh đầy chất thánh
thiện, mênh mang bất tận.
h a Thầy c n được gọi là ch a ả v ln nhất v ng, nó là một trung
t m văn hóa của uốc ai và của người iệt trong uá khứ. h a có
mối liên uan ch t ch vi nh Sơn Tự ch a trên n i , vi Bối m
Tự ch a một mái rồi t nhiều có mối uan hệ vi ch a ương Sơn
đ bị mất ch a ong ẩu, ch a oa hát và ch a áng à Nội.

Như nhiều ki n tr c t n giáo c truyền, ch a được uay hưng nam.


ó là một hưng v a đề cao v a cầu viện đ n sức mạnh của đức
thánh T ạo ạnh.

Truyền r ng ch a được x y trên trán con rồng mà m t rồng là hai


gi ng, như muốn nh c ti một th đất thiêng và một phật thoại nh m
đề cao hật pháp rồng nghe kinh mà giác ngộ, tự bi t làm thuyền
chở hật đi ho ng dương đạo pháp . Trưc m t ch a là hồ rộng,
mang tư cách tụ thủy - một uan niệm về hiện tượng cầu ph c của
người xưa, đó là ưc vọng của cư d n n ng nghiệp. ó thể ngh
r ng, khởi thủy ng i ch a có gốc ở trên n i, có hang Thánh óa là
chốn tu luyện của T ạo ạnh, nơi đ y là một th gi i thoát tục.
Thường k, T xuống ch a dưi để giảng đạo và ch a bệnh. hởi
nguyên của ch a Thầy c n rất nh b , như mu n vàn ch a làng
khác, song t thầy ạo ạnh mà dần dần được coi là một chốn t .
ấu v t của thời k xa xưa ấy ch c n để lại cho ch ng ta bẩy ch n
tảng đá mài hiện nay rải rác trong điện thánh và đ c biệt là một bệ
phật có sư t đội đài sen. ứng về m t tạo h nh bố cục của bệ rất
ch t ch , v c ng đẹp cả về h nh thức l n ngha: trên các tầng th
gii, con sư t hiện th n cho tr tuệ, minh tri t, cho kh ng gian và
thời gian, sức mạnh và sự tinh khi t v biên đ làm bệ đ cho th
gii ni t bàn đài sen nhiều lp cánh .

Thầy ạo ạnh là th hệ thứ - d ng T Ni a ưu hi một hật


phái rất gần gi vi t n ngư ng d n d , v th thời nào ch a cng
được đ ng đảo nh n d n s ng k nh và tu tạo. ưi thời Trần, vào
th k , một nhang án đá đ c biệt mà ti nay là duy nhất, vi hai
tầng, trên đó chứa đầy h nh chạm g n vi hật thoại. ồi nh ng
chồn đá, rồng đá cng được điểm xuy t để kh ng định t nh chất
trung t m của ch a.

ào thời ê sơ và thời ạc, người đương thời đ để lại cho ch ng ta


rất nhiều bia đẹp bên vách n i của nh Sơn Tự và Bối m Tự. ng
c n t m được ở ch a Thầy một bộ tượng tam th b ng g sm nhất
nưc ta. cả ba pho, một phong cách tạc tượng iệt được định
h nh, trên đó m t tượng nh n xuống để soi rọi nội t m và nụ cười
hàm ti u cứu độ mà phong cách khó có thể t m thấy ở nơi khác. ồi
một chi c khám cng của th k vi hoa văn chứa đầy ngha
g n vi các biểu tượng tự nhiên và ưc vọng. hi c khám này là một
trong ba chi c khám g c nhất của d n tộc, nó kh ng định sự dung
hội gi a đạo hật vi t n ngư ng d n d của bu i đương thời.

Sang th k , x hội iệt bị khủng hoảng trầm trọng. a t bi đ


mở rộng như một cứu cánh, cả tầng lp trên và nh n d n đ dồn
nhiều c ng sức vào việc tu tạo ch a chiền, khi n cho nhiều cảnh
thiền m n trở nên sầm uất, to ln, th chứng vi việc thờ chư hật và
chư Bồ Tát theo yêu cầu mu n m t của đời thường. ó là m i cảnh
để nảy sinh một ch a Thầy như ngày nay.

Nhiều ki n tr c c truyền khác thường hay bị cái mênh m ng của


đồng ruộng k o h t xuống đất, th ngược lại do được đ t ở vị tr ch n
n i đá mà ch a Thầy đ như nh ng mầm non đang cố vươn lên,
m c d trên thực t ki n tr c này ch một tầng, kh ng cao. Bố cục
của ch a Thầy được dàn trải vi h nh thức tiền c ng 工 hậu nhất
一 , hai bên có hành lang, gác chu ng, gác trống, và đ ng sau là
nhà hậu. T a nhà ch ng 工 vi việc thờ hật là ch nh, t a ch
nhất được đ t trên nền khá cao lấy trọng t m là thờ đức thánh T
ạo ạnh. iệc thờ T ạo ạnh là nhu cầu căn bản của người
ch a Thầy, ch a áng à Nội . y là một phản ánh về t m thức
d n d , để kh ng định về y u tố dung hội gi a hật giáo và t n
ngư ng d n gian, đồng thời biểu hiện về một hưng đi của tư tưởng
iệt. Bên cạnh thứ hật giáo có t nh ch nh thống và ph bi n th đ
có một thứ hật giáo nhuốm n ng màu ật t ng, mà cách truyền
th a bởi các ng Thống bà ộ, v th xưa nay ch a Thầy cng như
ch a eo Thái B nh, eo Nam ịnh đ kh ng có sư trụ tr , điều này
d n đ n ch a kh ng có tháp mộ. à, đ c biệt là hệ thống tượng cng
t hơn b nh thường.

ở đầu cho hệ thống tượng ở t a điện hật là bộ Tam Th , một


nh n nhủ của tiền nh n ở th k để lại cho ch ng ta và cho mai
sau.

Bộ tượng được bố cục ngồi ki t già trong một th v ng ch i, trên


t a sen tượng trưng cho ni t bàn. ưi t a sen này là chi c bệ chạm
các biểu tượng chứa đầy ư c vọng và t n ngư ng của người n ng
d n iệt h nh thức thờ lực lượng tự nhiên, cầu ưc... . Bộ tượng thứ
hai h t sức đáng uan t m là i à tam t n . Trưc h t phải nói
r ng đ y là pho tượng i à hiện c n lại sm nhất nưc ta, tượng
khá ln có khu n m t được tạo tác cực đẹp vi nh ng khối căng:
má, mi, c m, m i đầy chất điêu kh c. ho tượng này cng có bố
cục tương tự như Tam Th , song ngực tượng để hở như cố t nh tạo
khối vi h nh thức gần gi vi đ i v thi u n . ó l đó là một biểu
tượng của niệm cầu phồn thực. Tượng uan m và ại Th h
Bồ Tát là một điển h nh của nghệ thuật tạo tượng vi sự thao di n
của k thuật chạm th ng, lộng, bong kênh, n i... nhiều chi ti t ở
thành m và nh ng tràng hạt bó ngang dọc trên th n như một ẩn số,
để có thể ngh, tượng gần g i vi y u tố ật t ng. Nh nchung đ y là
nh ng tượng đẹp, tuy cao vi n về t nh chất, mà v n gần gi vi đời
bởi khu n m t phảng phất đ u đó của con người b nh dị.
h a Thầy c ng để lại nh ng điển h nh về tượng hậu, dưi h nh
thức là nh ng bức ph điêu n i khá cao, sản phẩm một thời vàng
son của nghệ thuật d n d vào cuối th k . Tượng hậu ở đ y
thuần h a êm ả, n t m t đầy t bi, kh ng một kh c khoải. ó thể so
sánh nh ng bức tượng ph điêu này vi hiện vật c ng loại ở ch a
uốc Sư à Nội . Song tượng ch a uốc Sư nhiều chất cao
sang uyền u , th ở ch a Thầy h nh tượng cng được chạm rất k,
chi ti t, nhưng đầy chất b nh dị.

huyển sang th k c u chuyện ph n th n của T ạo ạnh


được đề cao i sư vi hật vi uốc vương ... người ta tin r ng họ T
đ hóa th n thành vua Thần T ng trong một lần trả nợ đời, và bên
phải của t a điện thánh là nơi ngự của bàn thờ vua. Tượng Thần
T ng bệ vệ oai nghi được đ t ngồi trên chi c bệ g bệ làm năm
148 . Trưc m t tượng là nhang án, đáng uan t m hơn cả là đ i
ph ng đá và đ i hạc thờ. Truyền r ng ph ng mang h nhtượng người
hiêm Thành dưi dạng thị giả. ào th k , sau nh ng cuộc chinh
chi n ở phương nam, vua đ đem t binh cáo y t thái mi u, rồi
đem một phần chia cho tưng lnh để làm n lệ gia đ nh.Sự t chnày
đ được truyền lại và ti th k , nh m đề cao thần linh, người
đương thời đ tạo thành ph ng u hầu dưi bàn thờ thánh nh n.

Tại bàn thờ gi a của t a điện thánh trên chi c bệ thời , hiện đ t
tượng T ạo ạnh. ho này được làm to b ng người thực, m t
xương xẩu n i một đ i đường g n, m t dọi th ng, như nh nxoáy s u
vào một vấn đề của hật đạo. Nh nchung khu n m t nghiêm nghị có
n t ch n dung, phần nào như đang biểu hiện sự xuất thần, khi n t
nhiều lộ v d tợn. y là một pho tượng đẹp m c d cng như
tượng Thần T n ch là sản phẩm của th k .

Trưc m t của tượng là nhang án ln, một điển h nh của nghệ thuật
khoảng gi a th k , mà t đó có hiện tượng hộc đầy chất điêu
kh c v i rồng m t h ph ... đ như mở đầu cho một loại h nh nghệ
thuật mi. ột nhang án tương tự ở t a điện phật và một chi c nh
hơn đ t trưc khám họ T c ng là sản phẩm nghệ thuật cao của thời
này.

cuối th k đầu th k ch a Thầy được b sung hai tượng


ức ng v ng i ch a của hai làng và hai pho khuy n thiện, tr ng
ác được đ p b ng đất. ng có thể ngh r ng đ y là hai pho kim
cương ln nhất nưc ta trong một th ngồi bệ vệ h ng dng để bảo
tr hật pháp, hai tượng này thật đẹp, siêu linh mà v n gần gi.

Ngoài nh ng di vật kể trên, ch a Thầy c n để lại cho ch ng ta nh ng


tấm bia đầy nghệ thuật, rồi chu ng, khánh và trống đại một chi c
trống l n của nưc ta , mà m i ngày sự h a reo của nh ng m
thanh thiên thần này đ t m gội cho ch ng sinh diệt tr phiền n o để
đưa t m hồn bưc vào mảnh trời cực lạc..

Trở lại ki n tr c của ch a. Sự khang trang kh ng phải ch d ng lại ở


số lượng t a ngang d y dọc mà c n được hội tụ vào t ng ng i nhà.
ở đầu là t a tiền đường x y trên nền cao, được bó va b ng nhiều
bậc đá. ng như t a Thượng điện, tiền đường được k t cấu theo
kiểu giá chiêng. th a h nh thức c truyền, nhưng ở ch a Thầy do
cột trốn uá ng n nên chi c ván bung h nhlá đề ở trong l ng cng bị
thu nh lại, để ch được chạm trên đó h nh tượng hoa c c và v n
xo n dưi nh ng dạng khác nhau. Trang tr chủ y u của t a tiền
đường được tập trung vào ván lá gió chạy nối gi a các đầu cột u n,
rồi ở m t trư c của hai ngư ng gian hồi. đ y các đề tài gồm có
rồng, l n, th nh ván gió hậu h nh thức thật chuẩn vi nh ng
đường n t mạnh, dứt khoát... Song điều đáng uan t m hơn là ua
đó n i lên lời ưc vọng và nh n nhủ của người xưa.
T tiền đường nối vi Thượng iện là t a thiêu hương vi hai lan
can có b trụ h nh chấn song con tiện, ph a dưi chạm rồng đu i,
chầu m t trời. y là nh ng con rồng điển h nh của nghệ thuật gi a
th k .

Toà Thượng iện có nền cao hơn ch t t, ki n tr c cng như tiền


đường, song ở đ y c n gi được đ i đầu dư của thời ạc và đáng
uan t m là ở hai đầu đ tạo hai gian phụ làm ch thờ ức ng và
Thánh Tăng. Nơi đ y nh ng trang tr nh ken nhau vi rồng
phượng được chạm tr h t sức điêu luyện hợp c ng hàng lan can
con tiện đ tạo cho c ng tr nh thành một chnh thể. ượt ua
Thượng iện ua nhiều bậc vào t a iện Thánh, ki n tr c này có thể
coi như dấu v t của ng i ch a c truyền thời , vi nh ng ch n
tảng đá mài, chi c bệ sen như đ kể trên . T a nhà có bốn mái, mà
trên đó lợp b ng nh ng ngói mi hài ln, khá hi m. t cấu bộ v
theo kiểu chồng rường, bào trơn đóng b n, uanh nhà được bao ván
đố và c a bức bàn, khi n l ng nhà khá tối. th , hiện tượng trang
tr trên ki n tr c ở bên trong chủ y u là nh ng đấu n i khối. t khác
có thể kh ng định đ y là một hậu cung sm nhất nưc ta, về ngha
t n giáo và x hội, nó mang tư cách như một mốc của sự chuyển
bi n: thần linh được ch uan t m để tạo sự th m nghiêm. ng v
vậy mà phần trang tr ch được thể hiện ở ph a ngoài trên nh ng
diềm c a và nh ng rồng tr thủng thay cho c a s . i ánh sáng
mờ ảo đủ tạo thêm cho t a điện thánh một cảm giác linh thiêng...

h ng thể ch coi mấy ng i ch a được nêu trên là điển h nh của


nghệ thuật iệt, càng kh ng phải đó là nh ng tiêu biểu. Nền nghệ
thuật tạo h nh iệt kh ng có t nh uy tụ, chủ y u nó được x y dựng
trên cơ sở kinh t làng x , d n đ n y u tố trung t m rất mờ nhạt. Tuy
nhiên đạo hật iệt có cái n i văn hóa t miền s ng ồng, s ng ,
hơn n a, cng khó t mđược nh ng dấu v t c truyền t th k
về trưc ở các ch a ph a Nam, nên hiện nay đ t một t lệ tương đối
cho các ch a ph a B c, được tạm coi là hợp l . Nhưng, r ràng là,
ngay trên đất B c rất nhiều ng i ch a mà lần theo dấu v t hiện c n
v n bị b sót, như ở thời Th k - có ch a hương Sơn và
ong ọi Nam à , ch a Tường ong ải h ng rồi nhiều ch a ở
Thanh óa. Thời Trần có ch a Th ng Thanh óa , ên T uảng
Ninh ... thời ạc có ch a Trà hương, các ch a ở Thủy Nguyên đều
thuộc ải h ng, ch a ộng Ngọ ải ưng . Nhiều ch a ven s ng
ồng và ở ao b ng... Th k có rất nhiều ch a n i ti ng như:
B t Tháp, u, Th à... à B c , ch a eo Thái B nh,ch a eo và
ch a Bi Nam ịnh, ch a Trăm ian, Bối hê à T y ... kể ra kh ng
thi u. n thời T y Sơn có ch a im iên à Nội , và ch a T y
hương, sau đó là ch a ức a à B c , ch a e Nhai, uảng Bá
à Nội , nhiều ch a ở kh p các tnh. ng là thi u sót khi chưa đề
cập được ti ch a ương à Tnh , ch a Thiên ụ u m cd
nơi đó c n để lại nhiều tấm bia và một uả chu ng khá điển h nh,
một c y tháp và một ng i ch a nhiều suy ngh... ồi nh ng ng i ch a
của d ng i u uán... à, vi miền Nam th ch a iác m, iác
iên... Nh ng ng i ch a của người Trung oa lưu lạc, ch a theo
d ng tiểu th a của người hơ e, điển h nh như Sam ng ch
Trà vi đầy mảng chạm về t ch chuyện ê, ch a hưng,
ch a hl eng, ch a Sàm ng, ch a Tháp c ng nhiều ch a khác,
trong đó phải kể ti ch a Tộc đều thuộc Sóc Trăng nơi c n gi
được hai pho tượng hật đứng thuy t pháp b ng g , đ trên 400
năm.

Tất nhiên, ưc vọng th nhiều, mà khả năng th có hạn. Song, ch c


ch n nh ng người yêu th ch nghệ thuật truyền thống, nhất là ở lnh
vực tạo h nh hật giáo s b đ p dần b ng nh ng c ng tr nh đồ sộ
hơn, hay b ng nh ng chuyên đề. ầu mong đ y là một lời cáo l i.
NB T N T

hật t ch à B c - á T
NN N

h a Thầy - à T y tk
T NT T

ch a Nh n Trai - ải h ng T

T N

i đà tam t n - ch a Thầy, à T y

đất T
T ST

ch a oa ên - ên T , uảng Ninh T , T và T

T TH

ch a B t Tháp à B c gi a th k
an âm ta n

a Tốn, ia m, à Nội. , T
T TH TH TH H

ch a B t Tháp, à B c g gi a T

T N T

hùa H Tâ g T V
TH

ch a T y ồ, g cuối T
TN N

i n tr c g ch a im iên - à Nội thời ê T


N

ch a Triều h c, à Nội g cuối tk


T NN N

ch a hu ng - thị x ưng ên T
N

ch a eo, Thái B nh tk -
T N T T SN

h a Trăm gian - à T y g T
T NT N N- T N

ch a T y hương , g - 1 4

T N
ch a a - à T y T đất đ p

T N TT N N

ch a hu ng thị x ưng ên T đầu


T N N

ch a T y hương - à T y 1 4
T N N N

ch a ưng - à Nội đất nung men - đầu T


T N

ch a ưng - à Nội g đầu T


T N

ch a e Nhai - à Nội T
Ch ng - T ng th trng hùa

iệt Nam n m ở góc ng Nam ch u , v a dựa vào lục địa v a


tr ng ra biển, là nơi d ng ch n của các con thuyền trên ch ng
đường gi a n ộ ương và Thái B nh ương. iệt Nam ti p giáp
vi hai khu vực có nền văn hóa c đại rực r , uê hương của nhiều
hệ tư tưởng ln. vậy, d kh ng sản sinh ra một t n giáo ln nào,
nhưng, t rất sm, đất iệt đ là nơi g p g của nhiều t n giáo khác
nhau: hật, Nho, o, ạo... Trong uá tr nh phát triển lịch s , t y
l c, t y nơi mà t n giáo này mạnh hơn t n giáo kia, ho c trong c ng
một t n giáo phái này chi m ưu th hơn phái khác. iều đáng lưu
là các t n giáo này ch ng nh ng kh ng tiêu diệt nhau, mà c n th m
nhập vào nhau, tạo ra h nh th pha tạp vi màu s c phong ph cho
t ng t n giáo.

T đất phát sinh là n ộ, hật giáo dần phát triển sang các nưc
láng giềng và chi m một địa vực rộng ln tr m lên nh ng nưc
Trung oa, Nhật Bản, Triều Tiên, iệt Nam, ampuchia, Thái an,
ianma, rilan ca, nđ nêxia... ác nhà nghiên cứu đều thống nhất
r ng hật giáo truyền bá theo hai đường: t B c n theo đường bộ
sang Trung o a, và đường biển khởi đầu t cảng Nam n xuống
rilanca. T Trung oa và rilanca, đạo hật truyền sang các nưc
khác.

iệt Nam ở gi a hai đường truyền đạo. ậy , đầu tiên hật giáo vào
iệt Nam b ng đường nào Theo nhiều tài liệu khác nhau, hật giáo
vào Trung oa t thời ng án, nhưng kh ng phải ngay n a sau
th k nó đ x y dựng được t chức trên toàn c i đ uốc án.
n ở iệt Nam, theo Thiền uyển Tập nh sách vi t t thời Trần
th hật giáo có ở đất iệt trưc khi có ở miền oa Nam. N i ti ng
có nhiều nhà sư n và Trung oa đ ti đất B c k để truyền đạo.
on đường t Thiên Tr c sang iệt, mà ua sư àm Thiên Thiền
yển Tập nh nh c đ n, ch c h n là đường biển. Theo in- anh
ê- i20, bấy giờ nh ng thuyền buồm ln của thương nh n vượt biển
dưi sự ph hộ của hật ipankara Nhiên đăng như lai - ột đức
hật thời uá khứ , trên thuyền thường chở các vị sư, các vị này
kiêm cả thầy thuốc, giáo s và thày b a. ậy có thể tin t đầu c ng
nguyên hật giáo vào iệt đầu tiên theo đường biển và mang ảnh
hưởng trực ti p của hật giáo n ộ 21. hải ti đời Tu, ường,
hật giáo Trung oa mi ồ ạt vào đất iệt và trở thành cơ sở ch nh
cho hậ t giáo sau thời B c thuộc. Như vậy, t cuối th k , hật
giáo iệt chịu thêm ảnh hưởng t hật giáo Trung oa, song y u tố
hật giáo n h n v n c n n ng. Nhiều sư người iệt đ ua hai
nưc kh ng lồ này và các nưc khác ở ng Nam để học h i,
khi n cho hật pháp trên nưc iệt bao gồm nhiều màu s c phong
ph .

T th k , đất nưc độc lập, hật giáo iệt càng phát triển rồi cực
thịnh ở thời , ti th k cuối thời Trần th b t đầu có dấu hiệu
suy y u. Trong giai đoạn này, ảnh hưởng của hật giáo Trung oa
ngày càng mạnh, lấn át ảnh hưởng của hật giáo n ộ.

T nhh nh như nêu trên d n đ n có điều kiện để giả thi t r ng tnhất


ban đầu trong cách thờ hật đ có bóng dáng lối thờ của ch a Tiểu
Th a. iện tượng này được phản ánh khá đậm n t trong nghệ thuật
thời và đầu thời Trần. Nói ti cách thờ theo lối ch a Tiểu Th a
kh ng có ngha đ t giả thi t là y u tố Tiểu th a gi vai tr ch nh
trong hật giáo đương thời, càng kh ng phải là y u tố ại Th a
chưa xuất hiện. h riêng việc ch a ột ột g n vi sự t ch về uan
m Bồ Tát ở thời đ nói lên t nh chất ại Th a rồi. Tất nhiên, ở
đ y kh ng phải để bàn về giáo l nhà hật, song ch ng mực có liên
uan đ n nghệ thuật tạc tượng hật giáo ở nưc iệt cng có thể
nh c lại một cách ng n gọn đ i khái niệm cơ bản:

anh gii địa l gi a hật giáo Tiểu Th a và hật giáo ại Th a là


tương đối r ràng. Nhưng, về t ng ch, cả hai đều nh m mục đ ch
cuối c ng là giải thoát ch ng sinh vào c i Ni t bàn. Sự khác nhau là
ở cách thức tu hành, tức cách vào Ni t bàn. Sau khi hật Th ch a
vào c i thường trụ th các m n đồ có các hưng đi khác nhau. i
đầu một phái muốn bảo lưu t nhchất nguyên sơ của hật giáo, theo
đ ng giáo pháp đ có mà tu hành. Sau đó vài trăm năm một phái
khác n i lên muốn phát triển giáo l nhà hật, kh ng c u chấp vào
lời dạy c, mà mở rộng thêm để khám phá các điều uyên th m của
hật giáo, nh m làm cho hậ t giáo th ch ứng vi yêu cầu phát triển
của x hội. hái trên gọi là Tiểu Th a, vi ngha c xe nh chở t
người. hái sau gọi là ại Th a, ngụ là c xe ln chở nhiều
người. Theo hật giáo, Ni t bàn là c i c ng tột, thanh tịnh, yên vui,
kh ng sinh kh ng diệt, trường tồn, kh ng ham mê giả dối, kh ng
ph n biệt hiền ngu. Người theo Tiểu Th a cho r ng ai tu hành đ c
đạo th ch riêng người ấy được vào Ni t bàn. hật điện của họ ch
cần thờ một m nh đức hật Th ch a ầu Ni, người khai ngộ cho
ch ng sinh thấy đường giải thoát ra ngoài v ng lu n hồi. Trái lại,
người theo ại Th a uan niệm r ng trong v trụ có chư hật và
chư Bồ Tát ở cả ba thời uá khứ, hiện tại, tương lai. Người tu ại
Th a thành t m có thể thành hật, Bồ Tát ho c được các vị Bồ Tát
đón về miền cực lạc. o đấy, phật điện ại Th a khá đ ng đảo vi
nhiều vị hật và Bồ Tát khác nhau. iêng hật Th ch a, trên hật
điện ạ i Th a, thường được thể hiện ua các giai đoạn của cuộc
đời tu hành t khi sinh ti đ c đạo.
Bi tr t ng h t gi a thi
a Th -

Nh ng bi n thiên lịch s trong gần ngh n năm ua đ phá hu của


ch ng ta rất nhiều di t ch văn hóa nghệ thuật. àng xa về trưc th
sự tồn tại của ch ng ch là nh ng may m n rất hi m hoi. ở đầu
cho cuộc ti p cận vi tượng hật giáo iệt hiện nay ch có thể b t
đầu t th k , thời . hầu kh p các dấu t ch c n lại của ch a
tháp thời , ua khảo sát thực địa và đối chi u vi bia k , sách
s ... ch ng ta thường thấy m i ch a ch g n vi một tượng hật cụ
thể, các vị hật khác, n u có, thường là ph điêu, ngoài ra c n
tượng im ương và các linh th . Bia k 22 ghi - ch a ộ t ột à
Nội n m gi a b ng sen ngh n cánh kh ng lồ, vọt lên t hồ inh
hiểu, trong điện có đ t một pho tượng hật m nh vàng. ch a
hật T ch à B c mọc lên một c y tháp cao ngàn trượng , trong
tháp có tượng hật m nh vàng cao sáu thưc. h a unh m
uảng Ninh có tượng hật cao sáu trượng đ t trong t a điện cao
bảy trượng, đầu tượng sát mái điện. h a ong ọi Nam à có
c y tháp mười ba tầng, trong tháp có tượng Như ai a Bảo ngồi
trên t a sen, bốn c a có tám ộ pháp đứng chống ki m. h a
ương Nghiêm Thanh oá x y bệ gi a hồ, trên bệ có đ t tượng
hật. h a inh ứng Thanh oá có tượng hật Như ai m nh
vàng ngồi cao trên t a sen n i gi a m t nưc... Như vậy vi m i
ch a tháp, bi k thường ch ghi một pho tượng hật.

Trên thực địa hiện nay, ch ng ta c n t m được một số tượng hật


của thời , như tượng ch a hật T ch có thể đầu tượng và đài sen
được làm lại vào th k - , tượng hật ch a hương Sơn
Nam à , tượng hật ch a unh ung à Nội - đ bị g y đầu có
thể cả tượng hật ch a oàng im à T y - cng đ mất đầu .
ác pho tượng t nhiều kh ng c n nguyên vẹn, m i tượng thường
có một bệ riêng và ch một bệ mà th i, ở nhiều ch a kh ng c n
tượng nhưng bệ tượng v n c n, như: ch a h o à B c , ch a
Thầy, ch a o àng im đều ở à T y , ch a Bà Tấm à Nội , ch a
ương ng ải ưng ... ó thể chia các bệ ra làm nhiều loại,
song n t chung cơ bản là phần đ chạm các loại sóng ho c các tầng
đ trơn phần gi a là sư t , biểu tượng của sức mạnh tầng trên và tr
tuệ, phần trên c ng là đài sen làm ch ngồi cho một tượng hật
cng có bệ kh ng có sư t , như bệ ch a h o . Ngoài việc thờ đức
Th ch a u Ni hật, các vị c hật Như ai a Bảo th trong
thời h n h u cng đ xuất hiện h nh bóng của i à hật, rồi
đức u an Th m. Tuy vậy, ch ng ta v n chưa thấy xuất hiện bộ i
à tam t n i à, uan m, Th h ho c Tam Th hật c ng
nhiều loại tượng khác. Suy cho c ng, tượng hật thời như ch có
t nh tượng trưng chứa đựng trong đó một mảnh t m hồn iệt.
Nh ng cuộc khảo sát gần đ y tại các ch a miền Nam, ngoài tượng
hật ch nh,làm ln ch a h ơ e Nam Bộ , ch ng ta c n g p nhiều
tượng nh c ng tương tự tượng ln được x p trên phật điện. ho
ln là trung t m, cạnh đó là các tượng g n vi hành trạng của đức
hật, c n các pho nh là của các t n đồ g i vào ch a để cầu ph c.
iện tượng này ch như một gợi để ngh về phật điện thời , có
ngha là, ngoài tượng ch nh ở trung t m, th xung uanh c n có
nhiều tượng khác được x p đ t chưa theo một trật tự uy định.
Ngoài tượng hật, đ y đó, ng i ch a thời c n để lại cho hậu th
một số h nh tượng nh n cách khác. ụ thể như bộ tượng im
ương hộ pháp ở ch a hật T ch và ch a ong ọi. ác tượng
này mang h nh thức n a ph điêu, n a chạm tr n, được thể hiện
đứng ốp hai bên c a tháp, đó là bóng dáng tượng khuy n thiện và
tr ng ác sm nhất của d n iệt. ồi tượng con chim thuy t pháp
innaras cực đẹp được g n vào ki n tr c vi n a trên là h nh
tượng người phụ n , n a dưi là chim, mang h nh thức ảnh hưởng
gần gi của nghệ thuật n th ng ua các nưc ng Nam ... ột
h nhtượng khác tnhiều có t nhnh n cách là cột biểu, mà điển h nh
là cột ch a iạm, nó như một biểu hiện của inga, được đồng nhất
vi các vị thần tối thượng hay để nêu các thần ch là sự hóa th n
của một bản thể v trụ tuyệt đối và vnh c u... cột ch a iạm như
một linga hoàng gia, biểu hiện nguồn hạnh ph c trường tồn.
Th -V

iai đoạn này đạo Nho và tầng lp Nho s b t đầu phát triển mạnh.
oàn cảnh đó góp phần làm tàn phai một số hật phái đ t ng
chi m địa vị vàng son dưi thời . Tuy nhiên, có một tr trêu của
lịch s là khi bọn Nho s có địa vị trong x hội, th ch nh họ lại là k
chuyên chở một cách đ c lực d ng văn hóa ở uê hương Nho giáo
vào đất iệt. à, như th d có bị nhiều Nho s bài bác, nhưng đạo
hật v n được coi như một trong các đối trọng để bảo vệ nền văn
hóa d n tộc. Tinh thần ấy là cơ sở cho một hật phái Tr c m tồn
tại vi nhiều t nh độc lập, nhất là trong tạo h nh. c điểm của phái
này là phụng sự cả cuộc đời x hội và cuộc sống t m linh, vi c u
a uang đồng trần em ánh sáng hật pháp h a vào th tục để
cứu độ ch ng sinh... . ột đ c điểm khác n i lên t một số người có
tên tu i đương thời là hiện tượng uan t m s u s c ti l huyền vi
của hật pháp, đề cao ki n t nh ,t mvề bản thể ch n như, khai mở
hật t nh vốn có s n trong t m ch ng sinh. ạo hật thời Trần, k
tục t thời trưc, y u tố Thiền và ật cng phát triển mạnh, đồng
thời d ng Tịnh ộ đ chi phối ti nhiều m t của ki p tu. ào th k
, Tuệ Trung Thượng S đ t ng kh ng định điều này Tịnh ộ
khi cho r ng i à là bản t m của mọi người, vi pháp th n bao
tr m mọi chốn. ng đ để lại c u thơ sau 2 :

Tâm nội Di Đà tử ma khu

Đông Tây Nam Bắc pháp thân chu

Trường không chỉ kiếm cô luân nguyệt

Sát hải trừng trừng dạ mạn thu


ịch ngha:

i à vốn thực pháp th n ta

Nam B c ng T y kh p chói loà

Trăng thu ngự gi a trời cao rộng

êm lạnh tr ng dương rạng chi u xa.

Tinh thần hậ t giáo thời Trần phóng khoáng đ góp phần tạo cho
kh ng kh ch nh trị t n ng nề, ch nh sách có phần b nh dị d n chủ
hơn, vai tr của nh n d n t nhiều được coi trọng... ó là một số cơ
sở để nghệ thuật hật giáo có bưc đi riêng. ào đời i n Trung
thứ bảy 12 1 Thượng oàng xuống chi u r ng trong nưc h ch
nào có đ nh trạm đều phải đ p tượng hật để thờ . Năm 12 đ c
0 uả chu ng. Năm 12 2 dựng ch a h inh... Tuy sách s t
ghi lại việc x y dựng ch a chiền hơn thời , song đ c điểm đó đ
như phản ánh một thực t là: kh ng c n vấn đề để các nhà sư tham
gia vào triều ch nh, kh ng c n ng i ch a kiêm hành cung, nó được
trả về chủ y u vi đạo h ật và người d n có uyền được uan
t m nhiều hơn ti các c ng tr nh hật giáo của làng m nh.
iều này như cho thấy, n u như ở thời ch có vài h n ch n tảng
kê cột và một vài bệ hật để xác định cho ch a làng, th ti cuối th
k , dấu v t ch a làng nhiều hơn gấp bội, n i lên là nh ng nhang
án b ng đá và đ c biệt là ng i ch a vi ki n tr c khung g v n c n
tồn tại ch a Thái ạc - ải ưng ch a Bối hê - à T y . y là
một ki n tr c nh , dựng trên nền cao t 0, m ti hơn 1m gần như
vu ng cạnh xấp x 10m khung nhà b ng g m t và thấp. iều đáng
lưu t m là vi ng i ch a nh như vậy th kh ng thể có nhiều tượng
được. ua khảo sát ch ng ta đ g p t nhất hai loại phật điện khác
nhau mà sự ph n biệt được đ t ra ở các đồ thờ. ột loại chủ y u ở
tả ngạn s ng áy thuộc à T y ch a ương i u, inh uang, Bối
hê, Ngọc inh... dấu v t c n lại của thời Trần là một nhang án đá
ln ghi r niên đại vào cuối th k . ị tr của nó gần như cố định
trong ng i ch a ở khoảng kh ng gian n m gi a hai cột cái sau và
hai cột u n liên uan. Như th ở ph a sau kh ng c n ch cho việc
đ t tượng, phải chăng tượng đ được đ t ngay trên nhang án ,
song, chưa có một chứng cứ nào để kh ng định điều này. Trong
nh ng cuộc khảo sát về ch a của người ường, ch ng ta thấy hầu
h t ch a của họ được làm b ng g lợp lá, cng có khi b ng tre... vi
bố cục gần tương tự như ch a iệt ở thời Trần, ch là một t a nhà
nh , c ng một nhang án b ng g ở vị tr tương tự. h a kh ng có
tượng mà thờ b ng tranh v ho c một ch hật ln trên nền đ . ó
là một gợi gần gi cho ch ng ta suy ngh về cách thờ ở một số
ch a làng thời Trần.

một số ch a thuộc loại thứ hai như ch a Thái ạc - ải ưng ,


nhiều dấu v t ki n tr c của th k c n được thể hiện rất r , ch a
kh ng có nhang án đá, và ti nay kh ng c n dấu v t của bất kể loại
nhang án ho c tượng nào của thời đó. ó l dưi thời Trần, ng i
ch a này đ là một biểu hiện của sự dung hội gi a t n ngư ng thờ
lực lượng tự nhiên vi hật giáo, và đương thời tại ch a đ có một
tượng theo dạng Tứ háp tượng hật màu cánh gián đậm, biểu
hiện cho màu của bầu trời chứa nguồn nưc no đủ... . Tuy nhiên, tất
cả ch là suy đoán, thực t th chưa t m được một pho tượng cụ thể
nào của thời này. sao vậy ó một vài giả thuy t được đ t ra như
sau:

- ột là: ựa được vào gia tài của thời để lại.

- ai là: ua Trần có ra lệnh đem tượng hật vào đ nh trạm để thờ,


song các tượng này b ng chất liệu kh ng bền v ng g , đất nên
kh ng c n tồn tại vi thời gian xấp x 00 năm.

- Ba là: ạo hật vi phái Tr c m, mang n ng thức d n tộc, là


một lực lượng bảo vệ bản s c văn hóa iệt, nên ng i ch a và sản
phẩm nghệ thuật của nó bị coi là một đối tượng tàn phá của u n
inh.

- Bốn là: Bản chất của hật phái Tr c m, nhất là vi các cao tăng,
m t nào đ đi s u vào t m cứu cánh ở bản thể ch n t m, t m giải
thoát trong giác ,thấy ni t bàn v trụ xứ ni t bàn n m trong giác
ngộ kh ng bị lệ thuộc vào bất kể ch nào , thờ hật theo lối xuất
Th gian ra kh i th tục, tức tu t m, kh ng cần h nhtượng , đề cao
l v vi kh ng bị lệ thuộc ho c chi phối bởi sanh, trụ, dị, diệt, có
ngha là thường trụ... . Như th tịnh xá nhiều khi ch là nơi tạo điều
kiện cho hành giả tnh t m ki n t nh để t m ti l ch n như. i
nh ng người tu bậc cao này, có tượng hay kh ng ch ng uan trọng
g . t khác, tư tưởng Thiền tnhiều có sự ua lại vi tư tưởng o
Trang, d n đ n sự cởi mở phóng khoáng, khi n đưa ki p tu gần lại
vi đồng nội, vi thiên nhiên, vi l thường h ng của tạo hóa. o đó
sự lệ thuộc vào tượng hật, theo lối th gia tri phật pháp , ch ở
mức độ gii hạn...

Nh n chung, có thể tin r ng tuy có nhiều sự đ i thay trong tư tưởng


và cách tu... nhưng hật điện thời Trần so vi thời chưa bị bi n
động nhiều, chủ y u v n ch thờ một tượng hật ch c r ng đ có
tượng i à hật .
Th V - Thi L

Nho giáo đạt ti đnh cao của nó so vi các thời khác. c d đạo
hật v n được uần ch ng và một bộ phận trong tầng lp trên tin
theo, nhưng ch nh uyền u n chủ Nho giáo v n đề ra nh ng đạo
luật hạn ch hật giáo, hạn ch x y dựng ch a chiền và sự phát
triển tăng l . oàn cảnh đó khi n ng i ch a ln khó có điều kiện ra
đời, ch a làng cng tthấy dấu v t. iện nay nh ng g liên uan một
cách cụ thể ti ng i ch a thời ê sơ ch có vài tấm bia như ở ch a
nh Sơn ch a Thầy - à T y , ch a im iên à Nội , ch a h c
Th ng à T y và ở vài ng i ch a khác n a chưa một ki n tr c
hật giáo nào ghi r niên đại th k . B ng vào việc xác định
nghệ thuật ch ng ta đ t m được một số nhang án đá có bố cục rất
gần gi vi hiện vật c ng loại của thời Trần. ó là nhang án đá của
ch a iên n, iện Nội, Thanh Sam... ở h u ngạn s ng áy thuộc
địa phận ng a - à T y kh ng có ch ghi niên đại . Trang tr
trên các nhang án đá này có nhiều chi ti t cả về h nhthức l n uan
niệm đ thay đ i so vi thời trưc... Tượng hật giáo của thời này
cng kh ng c n ở ch a Thầy - à T y, có một bệ g được xác định
làm vào năm 148, tượng ngồi trên bệ đ mất, nhưng vị tr của
nhang án đá v n chưa hề thay đ i. th , có thể tạm coi cách bài tr
tương hật của thời ê so về căn bản tượng tự thời T rần.
Th V - thi

y là một thời k mà m t nào đó ở lnh vực tư tưởng có phần được


cởi mở, nền kinh t nói chung có nhiều m t khá phát triển. ó là
điều kiện tốt cho ki n tr c và tạo h nh thời này có bưc nhảy dài.
Tuy về h nh thức và k t cấu m t b ng và bộ khung , ch a thời ạc
cng kh ng khác ch a thời Trần bao nhiêu, song b t đầu số lượng
tượng g n vi hật giáo đ tăng lên. h ng ta đ g p tượng Tam
Th hật, Th ch a u Ni tọa thiền, uan m Nam ải , uan m
đứng trong th cứu độ, h n h u c n g p tượng Th ch a sơ sinh
hay tượng Ngọc oàng thượng đ ... Tất cả nh ng tượng kể trên
kh ng tập trung trong một ng i ch a, mà tản mạn ở nhiều địa điểm.
Như Tam Th hật đ thấy ở ch a Thầy à T y , Trà hương ải
h ng , Ninh iệp, ệ ật đều ở à Nội và một số ch a khác.
Tượng uan m Nam ải ở ch a a Tốn à Nội , ch a ội ạ,
ch a Thượng Trưng đều ở nh h , ch a iên h c à T y, bị
mất năm 1 , ch a ộng Ngọ ải ưng ... uan m đứng cứu
độ ở ch a h inh Nam ải . Tượng Th ch a tọa thiền ở ch a
a hê , à ng , tượng Ngọc oàng ở ch a Ng Sơn à T y .
Th ch a sơ sinh ở ch a Bần ên Nh n và ch a ng ương c ng
ở ải ưng . Tượng hậu ở ch a Bối hê à T y , ở ch a Trà
hương, ch a Nh n Trai và một số ch a tại uê hương nhà ạc
ải h ng . Ti thời này hiện v n chưa g p tượng i à hật và
nhiều tượng khác. Sự tản mạn trong địa bàn trên chưa cho ph p
ch ng ta định h nh cho một hật điện cụ thể nào. ựa vào đ c t nh
của t ng loại tượng ở đương thời ch ng ta ch có thể đưa ra vài giả
định mà th i. ương thời do sự phát triển của thương nghiệp vi
tầng lp thương nh n và thương thuyền khá đ ng đảo, th thần linh
được uan t m thờ ở các triền s ng ln hung d kh ng phải là hật
Th ch a hay i à mà là uan m, tượng uan m thời này
thường mang n t ch n dung, có giá trị cao về nghệ thuật mang v
đẹp cả về tạo h nh và t m linh . ó l v th nh ng nơi có tượng
uan m th tượng này thường gi vị tr trung t m của hật điện,
nơi ti p dưi bộ Tam Th . ng có khi ti p dưi bộ Tam Th là
tượng Th ch a... Thực ra cng có thể trong ch a thờ u an m hay
Th ch a mà kh ng có Tam Th .

iêng đối vi các ch a thờ Tứ pháp hóa hật, th trong m i ch a


thực chất ch có một tượng, như ở v ng u Thuận Thành - à
B c c n t m được ngai thờ, bệ tượng và gh thờ thời ạ c. ch a
Thái ạc ải ưng có ki n tr c thời Trần điểm xuy t gạch c th
k , th trên hật điện gốc ch có một tượng háp n, hiện nay
đ dồn về đ y tượng của bốn ch a n, , i, iện , trong đó có
pho pháp l i được làm vào thời ạc.
Th V - thi L T rng H ng

Nhà ạc thất bại, Nho giáo càng khủng hoảng, triều đ nh kh ng đủ


sức tư c b nh ng uyền lợi mà người d n có được trong th k
. h ng có ch nh sách hạn ch hật giáo, trái lại, ch nh tầng lp
trên cng đi t m sự an n sau cánh c a ch a. ọ tham gia vào việc
tu b x y dựng lại ch a chiền. h nh uyền ở cả hai miền mở c a
cho các hật phái Trung oa được tự do du nhập... oàn cảnh này
đ cho ph p các tượng hật giáo ở ch a iệt ngày một phát triển và
đa dạng hơn. ào đầu và gi a th k, nhiều tượng uan m v n
theo phong cách thời ạc, đồng thời ti p sau đó là nhiều loại tượng
mi xuất hiện như bộ i à Tam T n ở ch a Thầy và ở ch a B c
m à T y , tượng i à phóng uang ở ch a h c hánh à
T y , tượng ăn Th , h iền c ng Th ch a, uan m Nam ải
đứng đều thuộc ch a oa hát ở uốc ai à T y . Nh n chung,
vi sự phục hồi của đạo hậ t, cộng vi mối giao lưu h u thức oa
iệt về văn hóa nghệ thuật, khi n cho tượng chư hật và chư Bồ
Tát thêm nhập vào kh ng gian hật giáo của người iệt, k o theo là
một loạt ng i ch a kiểu Trăm gian được h nh thành.

Tuy vậy, phật điện ở giai đoạn này v n chưa nhất uán, ch a nhiều
ch a t tượng khác nhau. Ng i ch a t tượng th ở ch nh điện cóam T
Th hật ngồi hàng trên c ng, ti p ti là i à Tam T n, rồi uan
m ch a Thầy . Ng i nhiều tượng như ch a B t Tháp, ngoài tượng
Tam Th , i à Tam T n, oa nghiêm tam thánh Th ch a, ăn
Th , h iền , Th ch a sơ sinh và tứ bồ tát i bồ tát, Ng bồ tát,
Sách bồ tát, uyền bồ tát , ti tượng uan m tọa sơn c ng im
ồng Ngọc N đứng chầu. ian bên trái đ t tượng ua n m Nam
ải dưi dạng Thiên Thủ Thiên Nh n, gian bên phải đ t tượng
Tuy t Sơn h nh tượng Th ch a tu kh hạnh ở n i y ạp Sơn .
t a thượng điện này c n nhiều tượng làm thời sau. ng một
niên đại gi a th k , ở nhà t và hủ thờ c n tượng hậu ch a,
đó là hoàng hậu Trịnh thị Ngọc Tr c và c ng ch a ệ thị Ngọc
uyên h nh thức tượng hậu tương tự đ thấy ở ba pho hoàng hậu
tại ch a ật - Thanh oá . nhiều ch a khác, tượng hậu ch a
người có c ng ln vi việc x y dựng tu b ch a thường kh ng
được làm gian thờ riêng mà ch mang tư cách thờ gh p ở nhà hậu,
hành lang, có khi ở đầu hồi của t a tiền đường. Như vậy, vào th k
, tuy số lượng tượng đ khá nhiều, nhưng hiện thấy cách s p
x p ở nhiều ch a đ kh ng thống nhất. ó l v kh ng n m được
ngha và kh ng ph n loại được tượng mà người thời sau khi tu b
lại đ x p nhầm vị tr ban đầu. Tuy nhiên, b ng vào nh ng tượng đ
thấy, có thể tạm x p cho một ng i ch a đầy đủ nhất như sau: ở hật
điện, hàng cao trong c ng là bộ tượng Tam Th , ti p theo là bộ i
à tam t n, rồi oa Nghiêm tam thánh, hàng thứ tư có thể là uan
m vi im đồng Ngọc n , cng có thể hàng này là tượng Th ch a
sơ sinh vi Tứ bồ tát làm trợ thủ. Thời này chưa t m được tượng i
c. ai bên h ng của hật điện thường để bàn thờ uan m bên
trái là uan m Nam ải có nhiều tay, bên phải là uan m Tọa
Sơn hay Tống T ... . ác tượng khác như huy n Thiện Tr ng c,
ức n g, Thánh Tăng... đều chưa thấy có trong thời này. Tại nhà
hậu chưa ph bi n tượng t ch a, mà chủ y u ch có tượng hậu
ch a dưi nhiều dạng khác nhau. iện nay cng chưa t m được
tượng các t truyền đăng ở th k ngoài một số ph điêu .
g Th V - Thi L m t Tâ n

ề cơ bản cách bài tr của th k tương tự như của th k


, song đ y đó có nhiều tượng được b sung vào hật điện như
tượng i c phật, tượng i m ương. Tượng i c thường được
x p ở hàng thứ tư và im ương được đ t tại hai bên tiền đường.

Ti cuối th k , thời T y Sơn, x hội iệt có nhiều bi n động,


người đời phần nào đ ua y lại vi c a ch a, th c đẩy cho nghệ
thuật hật giáo phát triển. Theo d ng truyền thống, nhiều ng i ch a
ch a Thịnh uang - à Nội đ làm tượng theo cách thức của th
k và đầu , nhưng đ c biệt có ch a im iên và T y
hương đ như theo một d ng chảy khác. Trên ba d y nhà dàn
hàng ngang, rời nhau của ch a T y hương, người ta đ b sung
thêm nhiều tượng và bài tr như sau:

- ở t a sau hậu đường gian ch nh gi a ở sát tường đ t bộ Tam


Th hật, bộ tượng này có niên đại vào n a đầu th k , có l
trưc đ y được đ t ở t a gi a rồi trong một đợt tu b nào đó đ
được chuyển vào vị tr hiện nay tượng Tam Th hật ở ch a im
iên được đ t trên sàn l ng t a gi a, sàn này mi bị lấy đi trong đợt
tu s a cuối nh ng năm tám mươi của th k 20 . àng thứ hai là
tượng i à, cng có niên đại vào đầu th k . m hai bên
c ng gian gi a là tượng Thập điện diêm vương, sản phẩm của
nghệ thuật cuối th k đầu th k . ác gian khác của t a
nhà này đ t tượng mười sáu vị t truyền đăng.

Tại t a nhà gi a, t trong ra theo chiều thấp dần, mở đầu là bộ i


à Tam T n đứng - vi bên phải là tượng ại Th h Bồ Tát, bên
trái là uan m Bồ Tát ph trợ cho i à ở gi a. ác tượng này
do hoàn cảnh x hội nhi u nhương, ch ng sinh nhiều đau kh , nên
được đứng cả dậy để mang tư cách cứu độ gấp gáp. àng thứ hai
là bộ tượng Th T n vi tượng Tuy t Sơn ở gi a, hai hên có tượng
t thứ nhất a i p m t già và t thứ hai nan m t tr đứng hầu.
àng thứ ba là Bộ i c tam t n, trường hợp này i c mang tư
cách một vị h ật k cận đức Th ch a, hai bên có Bồ Tát háp oa
m nhiều r u và ại iệu Tường đứng ph trợ. ứn g bên trái
bàn thờ ch nh,ở t a gi a có một tượng im ương ln, đó là tượng
thái t à, một nh n vật n i ti ng ủng hộ hật pháp khi hật c n
tại th . ng trên hật điện ch nh,người thời sau th k đ b
sung hàng tượng Th ch a sơ sinh c ng hai vua Trời h trợ là hạm
Thiên và Th ch...ai bên tường hồi của t a này c n tượng iám
Trai, Th ịa và uan m Tống T . t a ngoài, nơi gian gi a đ t
tượng uan m Thiên Thủ Thiên Nh n c ng im ồng, Ngọc N .
ác gian bên đ t bát bộ im ương to ln.
h Th - Thi g n

Thời này số tượng trong ch a lại được tăng cường nhiều hơn n a.
hật điện trở nên đ ng đảo. Theo cách đi l , vào bất kể ng i ch a
nào trên đất B c người t n đồ phải đi ua Tam uan, có ngha là đi
vào đất hật, nơi ấy con l n đứng ở đầu cột được coi như có uyền
năng, đại diện cho sức mạnh tầng trên và tr tuệ, kiểm soát t m
hồn... Sau đó bưc vào bàn thờ thứ nhất thường ở bên trái t a Tiền
ường, nơi ngự của ức ng để xin ph p vào l hật. ức ng
được thể hiện m t đ , m c áo bào đội m cánh chuồn ngồi trên bệ.
ai bên thường có tượng ià am và h n Tể làm trợ thủ.
ức ng chinh là ngài ấp ộc, một trưởng giả giàu có, tên
ch nh là Tu ạt a Sudatta , ng là một người điển h nh làm t
thiện, được nghe lời hật thuy t pháp mà giác ngộ, rồi trở thành
thần linh cai uản mọi cảnh ch a. Sau đó vào l hật ở ch nh gian
gi a. Người iệt tu theo lối Th lang thường có tượng b ng đất của
các t truyền đăng và nhà hậu có nhiều tượng t ch a. ột đ c
điểm ph bi n cho hầu h t các ch a đất B c là t th k thường
hội vào cảnh ch a cả điện thờ u, đó là một đảm bảo cho các ng i
ch a kh ng trở nên hoang lương khi hật giáo tàn phai do nhiều
nhà tu hành đ kh ng gi được gii luật một cách tự giác.
hng h t ng h t gi

Theo bưc đi của lịch s , vào thiên niên k thứ nhất, ở đất iệt hiện
chưa t m được một pho tượng hật nào. Thời k cuối đời ường
th k và , m c d đạo hật đ phát triển khá mạnh, có
nhiều t ng phái, song ki n tr c và tượng hật giáo hầu như cng
kh ng c n dấu v t. h ti thời tự chủ, tnhiều dấu t chliên uan ti
ng i ch a mi xuất hiện, và, đ n thời th tượng hật giáo được
xác định. h c ch n đương thời triều đ nh đ cho x y nhiều
ch a, t nhiều tượng, song rất ti c là ti nay ở m t h nhtượng nh n
cách g n vi hật giáo ch c n các hiện vật trên đá và trên đồ đất
nung. àng về sau do sự phát triển của hật giáo c ng sự chi phối
của hoàn cảnh lịch s , x hội ở m i thời mà tượng ch a có nhiều
bi n đ i khác nhau. Tuy nhiên, về ngha hật đạo trên tượng t có
sự thay đ i. ó thể lấy một pho tượng hật để làm v dụ:

Th ng thường các tượng hật đều trong th ngồi ki t già oga .


i ba cách kiết già tàn ph n padin sara đó là th ngồi hoa sen -
vi hai bàn ch n được k o lên chồng trên b p v th n ngồi ngay
ng n, lưng vu ng góc vi m t sàn, m t nh n xuống trong th soi rọi
nội t m cng gọi: iên oa Tọa. iết già ki u hàng ma hàng ma
tọa là cách ngồi khoanh lộ bàn ch n phải trên đ i trái. Nh m tránh
sự tác động của ngoại cảnh xấu. iết già ki u kiết tường cát tường
tọa là cách ngồi khoanh, lộ bàn ch n trái trên đ i phải, làm tinh thần
trong sáng minh bạch tốt lành. Nh ng nhà tu hật cần ngồi thiền v
nhờ sự c n đối v ng ch c t m i mệt đ làm cho tinh thần được tập
trung hơn, khi n trở nên sáng suốt minh m n.
ngồi theo cách nào đi n a th cuối c ng t y theo khả năng của
người tu hành gom thần lực vào các trung t m huyệt như th nào để
khai mở lu n xa tương ứng vi nh ng mức độ khác nhau. Người ta
tin r ng đốt xương c ng là một trung khu thần kinh, nơi hội tụ của
tinh kh m dương đầy sinh lực... tượng trưng b ng một h nh tam
giác, trong đó có một con h a xà, cng gọi thần xà, tên là undalini.
ục đ ch của ngồi thiền là đánh thức con h a xà này dậy, để theo
c ng u ả tu hành nh m khai mở phần tr tuệ tương ứng cho hành
giả24.

- trung t m lực thứ nhất tại đốt xương c ng, tượng trưng b ng
b ng sen bốn cánh màu đ tên là uladhara. hi huyệt này th ng,
tức r n undalini thức tnh th luồng h a tam muội s vươn lên khai
mở các lu n xa ở huyệt cao hơn.

- trung t m lực thứ hai, tại bộ phận sinh dục, tượng trưng b ng
b ng sen sáu cánh màu đ th m. uồng h a tam muội r n
undalini leo ti đ y, khai mở lu n xa Svadischtana làm hành giả
thấy được thể phách thể v a di chuyển d dàng.

- trung t m lực thứ ba, tại rốn, tượng trưng b ng b ng sen mười
cánh màu t m. đ y lu n xa anipura được khai mở th hành giả
có thể bi t được uá khứ của m nh cng như của người khác.

- trung t m lực thứ tư, tại trái tim tượng trưng b ng b ng sen
mười hai cánh màu ồng vàng. Nơi d y lu n xa nahat a khai mở,
tu s đạt được ph p Tha T m Thống, kh ng cần hành, động mà v n
hiểu tư tưởng ch ng sinh.

- trung t m lực thứ năm tại h m c , tượng trưng b ng b ng sen


mười sáu cánh màu xám. Nơi đ y lu n xa ischuda được khai mở,
khi n tu s đạt được ph p Thiên Nh Th ng, nghe xa ngàn d m, d
đó là ti ng c n tr ng.

- trung t m lực thứ sáu hội vào sơn căn, tượng trưng b ng b ng
sen hai cánh màu tr ng. hi lu n xa na được mở, tu s đạt được
ph p Thiên Nh n Th ng, thấy được cả nh ng cái T vi ở xa ngàn
d m. Tại điểm này khi b ng sen nở, người ta s trở nên sáng suốt
hơn, tự chủ và có khả năng ảnh hưởng ti nội t m của người khác.

- trung t m lực thứ bảy, hội vào ch nhđnh đầu được tượng trưng
b ng b ng sen ngh n cánh màu xanh có ánh vàng bao bọc khi lu n
xa Sahasr ra khai mở, tu s s đạt được ậu Tận Th ng tức đạt
được tr tuệ hật, có tr sáng suốt hiểu bi t c ng tận t trong ti
ngoài nh ng l huyền vi, uá khứ, vị lai, mọi bi n chuyển của v trụ.
B ng sen ngàn cánh này được đồng nhất vi tưng i n nh,
ho c ch m , một ch chứa đầy huyền lực để giao ti p vi
thần linh...

Trong cách thể hiện tượng của iệt, th trung t m lực đáng uan t m
nhất chủ y u là tưng ki n đnh g n vi lu n xa Sahasr ra và
trung t m thứ tư vi lu n xa nahata, đó là hai trung t m lực mang
y u ngha cơ bản nh m đề cao tr tuệ và t t m, cứu cánh của hật
đạo. ó thể ph n t ch một pho tượng hật th ng thường trong các
ch a iệt như sau:

- n h đầu tượng thường n i cao, nhiều khi thành một khối tr n như
bát p gọi là Nhục háo cng gọi Nhục k - nisa tư ng này do
l ng k nh thuận sư trường mà mọc lên, đồng thời đó là một biểu
hiện của th ng minh linh tuệ. h a trên của nhục kháo thường có
một m t tr n nh , đó là tư ng T y h nh hảo tưng tốt ph trợ
tưng ch nh , gọi là ki n đnh tưng . Theo như thuy t l nhà
hật th tưng này kh ng thể thấy b ng m t thường, v nó ở thể
phách, ch có b ng thần nh n ho c thiên nh n mi thấy. ng vi
nhục kháo nó biểu hiện cái cực uả của hật, là hiện th n của ánh
sáng h ật pháp của tr tuệ viên m n. Nhưng đối vi người iệt, thờ
hật theo lối th gian, cần phải có h nhtượng để noi theo, nên nhiều
khi tuy là tưn g v ki n đnh mà nó v n được biểu hiện r ràng vi
một khối cầu màu vàng sáng đẹp, m t thường có thể nh n thấy
ch a n Sơn - ải ưng và nhiều ch a khác .

ưi nhục kháo là đầu tượng, ln nở, có tóc k t thành nhiều b i


nh xo n ốc h nh tháp v th thường gọi bụt ốc . ó là h nh nh ng
ch thánh, như ạn tự, i t tường tự, ức tự... ác ch này là biểu
tượng của tốt lành, ph c đức, hoan h, trong sáng, đẹp đ , may
m n... Tất cả hội lại ch để đề cao tr tuệ, cứu cánh của đạo hật. ,
nhờ tr tuệ được phát sinh, tinh tấn, nên diệt tr được minh tức
sự ngu tối là mầm mống của mọi tội ác. Như vậy tr tuệ là cái khởi
đầu của điều thiện.

t tượng có tai ln chảy dài biểu hiện sự cao u , mi th ng đầy


đ n tư ng của u nh n u n t m t kh p hờ nh n xuống đnh mi
biểu hiện sự tập trung tư tưởng để soi rọi nội t m v đạo hật là hệ
tư tưởng đề cao nội uan , nh m diệt tr tà dục để bảo tr ch n t m
vi diệu miệng m m thoảng nụ cười mang tư cách cảm th ng và cứu
độ ch ng sinh. Ngoài ra c n t y theo t ng thời mà khu n m t tượng
có nh ng chi ti t khác nhau.

Th ng thường c tượng cao v a phải th n m c áo cà sa, thứ áo


của nhà tu hành, nh m thoát kh i sự ràng buộc của l ng dục, cng
gọi Thanh , Tnh y, h c điền y, oại nạp, háp phục, háp y, ng
pháp diệu phục, liên hoa y, giải thoát y, giải thoát tràng tư ng y, xuất
th phục, ly trần y, cấu y, Nh n nhục y..2 . à sa của tượng
thường có nhiều lp, có khi bên ngoài c n một la bào rồi mi ti áo
như ở thời , có khi h t lp nọ ti lp kia ở các thời sau .

Tay tượng thường trong th k t ấn Tam muộn ấn, th thuy t pháp,


th cứu độ, ấn am ồ, ấn ia Tr B n T n... trong tư th ngồi ki t
già. Người iệt tin r ng vi tất cả chi ti t và ngha như nêu trên là
một đảm bảo cho việc hội nhập vào Ni t bàn, mà biểu hiện b ng
việc ngồi trên đài sen của tượng. Ngoài ra, th ng ua tạo h nh, rất
nhiều tượng hật trong th ngồi hoa sen đ như lộ r ngha phối
hợp của m và dương, của l và tr c ng một thể một cội nguồn,
đồng thời như muốn nói đ n uy luật sinh s i phát triển, và t nhiều
g n vi tinh thần của dịch học . ụ thể như, n u k một đường
th ng c n đối chia pho tượng ngồi ki t già toàn phần thành hai n a,
ch ng ta s được n a phải mang y u tố dương, n a trái tượng cho
m, phần ln nhất của t ng n a là đ i, nhưng lộ trên đ i phải là
l ng bàn ch n trái và trên đ i trái là bàn ch n phải. Như th có thể
ngh hai n a th n là m và dương lư ng nghi , cộng thêm hai l ng
bàn ch n mà như trở thành Thái m, Thái ương, Thi u m, Thi u
ương Tứ Tượng ... ách tạo tác này đ khi n cho pho tượng có
một v đẹp đầy đủ hơn, cả ở h nh thể, ngha tri t học và t m linh.

Như phần trên đ tr nh bầy, trên bưc đường phát triển của nghệ
thuật tạo h nhhật giáo iệt Nam, r ràng kh ng phải giai đoạn nào
hật điện cng có đủ mọi loại tượng. t khác, cho ti nay, tượng
hật giáo dạng nh n cách kh ng phải dưi triều đại nào cng t m
thấy, ở thời , hiện mi ch t m được dạng con người trong nghệ
thuật có niên đại vào n a cuối th k và hai chục năm đầu của
th k . Thời Trần và ê sơ t th k ti đầu th k
chưa t m được pho tượng h ật ho c Bồ Tát nào. ác thời sau theo
sự thăng trầm của đạo hật và bi n động x hội mà tượng h nh
nh n cách của hật giáo c ng l c nhiều l c t khác nhau, song cơ
bản số lượng loại tượng ngày một tăng. Nh n chung, theo bưc đi
đó, có thể tạm ph n các tượng hật và Bồ Tát... thành bốn phong
cách như sau:

- hong cách thời th k -

- hong cách k th a thời n a cuối th k - đầu th k

- hong cách chuy n ti p cuối th k - th k

- hong cách cuối th k và .


1 Về t ng h t thi L

Theo tài liệu thư tịch và bia k th thời cng đ có nhiều loại
tượng hật giáo. ột số di t chđ kh ng gọi cụ thể pho tượng ch nh
thờ trong ch a là g , mà ch gọi là tượng hật ho c đức Như
ai ... Thực ra, có thể tin được đó là tượng đức iáo chủ Th ch a
u Ni, bởi ở một số ch a đ gọi cụ thể hơn, như ở ch a unh
m vi tượng i c và hai Bồ Tát ải Thanh, ng ức h a
ong ọi vi tượng Như ai a Bảo là một vị c hật. Tuy nhiên
dưi dạng nh n cách của tượng hật giáo thời này, hiện nay mi
ch t m được tương đối ch c ch n hai pho tượng Th ch a b ng đá
ở ch a hật T ch à B c 2 và ở ch a hương Sơn Nam à . Bên
cạnh các tượng và bệ hật, thực t cng c n t m thấy nh ng tượng
im ương tại ch a ong ọ i và hật T ch,rồi các tượng hẩn-Na-
la innaras n a trên là người, n a dưi mang th n chim...

Tượng đức iáo hủ B n Sư ở ch a hật T ch,xưa nay được coi


là một điển h nh của nghệ thuật điêu kh c iệt Nam, là pho tượng
hật s m nhất của nưc ta c n tương đối nguyên vẹn. Tượng có
k ch thưc khá ln, độ cao kh ng kể bệ là 184cm, đầu tượng cao
khoảng 4 cm t lệ này khá chuẩn theo nguyên t c Tọa tứ độ cao
t đnh sọ ti m t ngồi b ng bốn đầu , nên điều trưc h t được biểu
hiện ra là sự c n xứng, trong th ngồi rất v ng của một th n tượng
đá khối vi đường viền kh p k n. Trên đại thể, ch ng ta d dàng
nhận thấy nhiều n t ảnh hưởng của nền nghệ thuật điêu kh c
andh ra tên đ thành của vua anishka, một vị vua sau thời
soka, có c ng ln trong việc ho ng dương hật pháp. Thành này
nay thuộc đất esh ar - akittan, nơi đ ảnh hưởng mạnh của nghệ
thuật tạo h nh y-ạp a , rồi tự phát triển thành một nền m
thuật riêng, gọi là m thuật andh ra . ác n p áo của tượng được
di n ra dưi dạng nh ng đường cong được bào soi tr n, n i khối
trên nền áo, các n p này chạy ch o xuống, uốn theo l ng đ i, rất
gần kiểu thức áo của tượng hật k t ấn chuyển háp lu n, thuộc
m thuật adh ra hiện vật bảo tàng alcutta - n ộ . nh thức
này cng có thể so sánh được vi nhiều tượng khác c ng một d ng
nghệ thuật, như tượng hật k t ấn Tam uội pháp ii ịnh, ti ng
hạn gọi Sam dhi, có ngha: cảnh Thiền bực cao, khi ấy th n thể và
t m tr của k tu hành kh ng xao động, l a tà loạn hay tượng hật
k t ấn v u , một kiệt tác của Tối Thượng Th a iáo pháp cao hơn
h t, tức ại Th a . ác n p áo ph alưng của tượng hật T chđược
chạy ch o t vai trái xuống h ng rồi lượn cong lên để cuộn lại ở bên
mạng sườn phải. ó cng là một h nhthức chung cho cả pho tượng
ở ch a hương Sơn, phần nào gần gi vi cách thể hiện ở tượng
ch a oàng im uốc ai - à Sơn B nh và rất hi m g p ở các
tượng thời sau.

Sọ tượng khá nở, trên sọ và nhục kháo được phủ k n nh ng cụm


tóc nh lồi xo n ốc, một biểu hiện về sự dung hội t nngư ng d n d
c truyền của nhiều cư d n trên th gii và đạo hật v n xo n này
được coi như một dạng nghệ thuật hóa của chp, mang tư cách
biểu tượng . ó là sức mạnh của hạnh ph c được nảy sinh t t m
thức n ng nghiệp, h nh thức này cng ph hợp vi t nh trầm m c
s u l ng trang nghiêm của hật và các ki p tu. Tai tượng ln dài
biểu hiện sự cao u . t kh p hờ nh nxuống, nh m xem x t để tr
diệt nguồn gốc của mọi dục vọng... ách nh n xuống đó là một biểu
hiện của việc soi rọi nội t m. ng mày cong h nh vành trăng lư i
liềm nên cng gọi: Nguyệt mi, là v đẹp thiên thần trong uan niệm
ng. Sống mi th ng, một h nh thức ph bi n của tượng y-a
và n ộ, ảnh hưởng như trực ti p ti tượng hật t ch. iệng m m
nhẹ như mm cười. Tượng được ngồi trong th ki t già oga , m c
áo cà sa, bao gồm thiên y ở trong và một la bào khoác nhẹ ua
vai. o tượng t lp, phần nào c n đơn giản, chưa s dụng nhiều
n p, h nh thức bó sát người, khi n cơ thể v n n i khối lộ ra ngoài.
Ngực tượng rộng, bụng thon v a phải, th n m ng cao, hơi c i về
ph a trưc... ó là một vài chi ti t phần nào nói lên n t chung cho
tượng hật mang phong cách . ho tượng ở ch a hương Sơn
được làm vào đầu th k , trên cơ bản có nhiều n t tương đồng
vi tượng hật T ch,cả về bố cục, cách phục trang, th ngồi... song
mang h nh thức nam gii, sống mi l m, tai v a phải, nhiều n t
thực, đậm t nh chất iệt hơn. ể cả nhục kháo đầu tượng cao 28
cm, tượng ngồi cao cm. Như vậy v n c ng một phong cách vi
tượng hật T ch ở t lệ xấp x tọa tứ .

Nh n chung tượng hật thời t chi ti t vụn v t, kh ng rườm rà,


các đường n t mềm mại dứt khoát, m t nào cách tạo tác c n mang
t nh cách uy phạm... ác tượng hật đều được đ t ngồi trên bệ,
tượng nào bệ nấy, để trở thành nh ng tác phẩm hoàn chnh.

Ngoài các tượng hật, một loại tượng khác c n g p được, dưi
dạng người, là im ương. iện nay mi ch t m được ở hật T ch
và ong ọi. im ương thần arap ni cng gọi là im ương
lực s hay hấp im ương thần... đó là các vị bảo hộ hật pháp,
có tấm l ng kiên định và trong sáng kh ng bị sức mạnh và dục vọng
cuộc đời làm lay chuyển. ác tượng này được tạc đứng trấn ở c a
tháp. Như vậy th ng thường m i tháp có Bát bộ im ương , song
đ n nay mi ch t mđược ở ch a hật T chmột pho kh ng trọn vẹn
mất đầu, cụt cả hai tay , ở ong ọi hiện c n sáu pho tnhiều cng
đ bị sứt m .

- ho tượng im cương ở ch a hật T ch: được ngh c ng làm vi


tháp, năm 10 , chất liệu b ng đá mài hiện để tại Bảo Tàng lịch s
iệt Nam , to gần b ng người thực. Tượng được tạc gần như hoàn
toàn là một tác phẩm điêu kh c riêng biệt, ch có ch t lưng liền khối
đá vi thành c a tháp. Th n tượng ch c kh e, bộ ngực nở căng,
bụng v a phải, b p tay ch n tr n v ng ch i, tượng đứng trong th
hơi lệch h ng sang phải, phối hợp vi tà áo bay nhẹ sang trái, khi n
tượng trở thành một tác phẩm đầy gợi cảm, sống động. nh thức
này d d n ch ng ta liên tưởng ti nh ng tượng của n ộ và của
các cư d n chịu ảnh hưởng văn minh n. Song tượng iệt v n đầy
phong cách riêng, ở ch các bộ phận của cơ thể được làm mập mạp
và người ta thường ch nhiều ti các chi ti t trang tr . hật
T ch, c ng đ t m được đầu của một vị im ương, vi m ốp sát
đầu, có uai tạo thành đường ch k p n i m lấy hàm và c m, trên
thành m là một dạng hoa văn ph bi n như hàng văn dấu h i hay
hoa c c. im ương thần mang chức năng v a khuy n thiện v a
tr ng ác, nên bộ m t v a có n t nh n hậu v a có n t cương uy t.

ầu tượng hật T ch có l ng mày được làm n i khối, sơn căn hơi


chau lại, hốc m t s u để làm n i đ i m t ln vi con ngươi là một
khối tr n, lồi, mi miệng b nh thường, m i m m m ng. Tượng m c
áo dài, ch n đi hài v ưu hài giống của v tưng, bao t n a ống
ch n xuống v i nhiều h nh trang tr m y cuộn... . o tượng c n đơn
giản t n p, v đẹp được tập trung vào tà áo bay ph hợp vi dáng
đứng, và hoa văn trang tr của gấu áo. ó thể ngh được r ng: im
ương ch a hật T ch vi đường n t dứt khoát, th n h nh đầy sinh
lực là một ch nh thể gần v i nghệ thuật của các cư d n phương
Nam , tnhiều chịu ảnh hưởng của phương B c, nhưng nh ng n t
uyển chuyển tạo sự gần gi đời thường, v n t n lên một tinh thần
iệt thuần khi t, ấm áp...

- Tượng im ương ch a ong ọi: iện nay c n sáu pho, cao


b ng người thực xấp x 1, m , là một ph điêu liền khối đá vi c a
tháp x y kiểu v m uốn . Nh ng pho tượng này được làm vào năm
1108 niên đại của tháp , n t chung được toát ra là: kh ng c n uyển
chuyển như im ương hật T ch n a, mà dáng nghiêm chnh một
cách uy phạm. Tuy nhiên v n có thể thấy rất r nh ng y u tố lịch
s và các biểu tượng d n d có t nh chất khu vực trong uan niệm
đương thời.

Tượng đội m kim kh i loại m có đường diềm ln trang tr ở trên


và hai bên má, chạy xuống ngang c ... , thành m là nh ng b ng
c c n i, m n khai... Bao lấy một bộ m t bẹt, trán kh ng d , xương
má kh ng n i, m t nh , mi ch nh ra ch t t, miệng nh ... tất cả
các chi ti t đó như tạo nên một phong cách riêng, có thể d liên
tưởng ti cách tạo m t tượng của người T y Nguyên trưc đ y . ác
tượng đều m c áo v tưn g, có n t chung vi tượng hật T ch.
hi c áo này c n được gọi là áo giáp Nh n Nhục nh m chống
nh ng mi tên của bọn gi c dục vọng: tham, s n, si, ái, ố, h,
nộ... o chưa nhiều n p, ch là một thứ áo dài, cánh tay và vạt áo
kh ng thụng như ở các tượng thời sau, n p áo kh ng phải là n p
gấp của vải mà là nh ng đường gờ h n lên. áng uan t m hơn là
các biểu tượng được trang tr trên áo, mà th ng ua đó đ biểu hiện
một ư c vọng hàng xuyên của người đương thời trong việc cầu
phồn thực ua các việc t n thờ các lực lượng tự nhiên... N i lên là
hai v n xo n ln xoáy tr n ốc chi m h t bộ ngực. oại hoa văn này
đ g p nhiều trong tạo h nh iệt mà ua sự tồn tại và phát triển của
nó, ch ng ta nhận ra đó là hiện tượng nghệ thuật hóa của sấm
chp, của nguồn phát sáng hay của y u tố khởi nguyên ho c của
báo hiệu về nguồn nưc no đủ thuộc nền n ng nghiệp l a nưc của
d n ta... ai vai tượng chạm n i khối m t h ph vi các chi ti t gồ
ghề nh m nhấn mạnh sự hung d . y là nh ng m t h ph sm
nhất hiện t m được của người iệt, ch ng liên uan ti m t trăng
trong mối uan hệ vi m a màng của nhiều cư d n n g Nam .
Sự xuất hiện của ch ng trong tạo h nh nh m n ng cao uy lực của
thần linh và cng nh m cầu được m a, cho nên ch ng thường xuất
hiện ở vị tr trọng t m. Trên các pho tượng này, h ph c n xuất hiện
ở gi a đai bụng. iểm xuy t c ng h ph và v n xo n là các hoa
c c m n khai, t ng b ng n i trên nền áo. iền vai và gấu áo c n
bao bởi hàng kim t ng hàng g rủ tua đều đ n. Như vậy, ngay t
đầu thời tự chủ, t nhchất biểu tượng và t nhchất trang tr đơn thuần
đ phối hợp vi nhau một cách tự nhiên kh ng hề có sự ph n cách.

im ương hật T ch và ong ọi c n được coi như là nh ng


tượng mở đầu cho một t lệ iệt, tượng l n so vi đầu, và th n h nh
có xu hưng ti n ti ch mập mạp dần t lệ toàn th n của tượng
ong ọi ch hơn năm đầu ch t t

- nhtượng bán linh nh n ở thời được uan t m ti là innaras,


mang dạng n a trên là người n a dưi là chim. inh vật này của
người iệt đ t m được ở hật T ch, ong ọi cao khoảng 40cm,
mọi chi ti t của cơ thể như được thu ng n lại để tạo ra một khối
mập, ch c trong sự đăng đối của ba khối đầu th n và đu i, con vật
này là sự hội tụ của n t đẹp tượng phụ n phương Nam vi chim
thần và nhiều biểu tượng vốn có của người iệt đương thời.
Th ng ua nó, đ nói r y u tố phi oa khá r , vi cụm tóc chải
cuộn lên đnh đầu mang gốc t người ai a ảo một trong
nhiều gốc chung của cư d n ng Nam . trong đó có iệt Nam ,
m t tượng thuần hậu, dáng n , t nhiều có n t ch n dung, gần gi
vi t m l của người iệt. ưi dạng uái vật, nhưng kh ng có n t
áp ch như nhiều m t tượng của Trung oa, m t khác con vật này
cng kh ng được làm thanh mảnh gần vi cơ thể thực của nhiều
cư d n khác trong v ng, mà nó được cường điệu để tạo sự đ y đà
rất iệt. Người iệt cng đ chạm n i trên innaras nhiều biểu
tượng g n vi lực lượng tự nhiên như nguồn ánh sáng, nguồn
nưc... ó thể kể ti như hoa c c m n khai trên vành tóc, rồi v n
xo n trên cánh... tất cả các chi ti t đó nh m n ng cao uy lực cho con
vật v trụ này. Theo như phật thoại th innaras là hạng ch ng sinh
có tài tấu nhạc, nhất là nhạc đạo l của hật. vậy h nhtượng của
ch ng thường k m theo nhạc cụ, như ở hật T ch tượng đeo trống
cơm trưc ngực, c n ở ong ọi th cầm chm chọe... ch ng được
tạo ở trên đầu của tháp kh ng ch nh m mục đ ch trang tr , mà chủ
y u để nh c nhở về t m pháp cho khách hành hương khi được vào
hật đường.

Nh nchung các tượng h nhnh n cách hật giáo của thời m cd


mi ch t m được rất t, song tượng nào cng mang tư cách là một
tác phẩm nghệ thuật, các tượng này đ phản ánh một trong kh ng
nhiều giai đoạn phát triển rực r của nền tạo h nh iệt Nam, một
thời k được nu i dư ng bởi hào kh của bu i đầu độc lập. Tuy
nhiên, người iệt kh ng cực đoan, đương thời họ v n ti p thu
nh ng tinh hoa của nền văn minh Trung oa để ua một số chi ti t
trên tượng ch ng ta v n lọc ra được dấu v t phương B c. Tất cả
các y u tố đó đ dung hội lại vi nhau để hầu h t tượng thời trở
thành nh ng chnh thể.
2 Về t ng h t gi th V - Thi

Tượng hật giáo ở thời , như chấm dứt vào nh ng năm ba mươi
của th k . T đó, ua suốt một ch ng dài, do nh ng bi n cố của
lịch s mà loại tượng này cn g kh ng c n dấu v t dưi triều Trần và
ê sơ. Ti th k , dưi một triều đại có phần d n chủ... đ tạo
điều kiện cho ch a được uan t m rộng r i hơn. iều này cng như
một định lệ của lịch s iệt Nam. T th k ti th k , hệ tri t
học hậ t và Nho đ thay nhau chi phối thượng tầng tư tưởng, m c
d kh ng hệ nào ph hợp hoàn toàn vi người iệt. hi đạo Nho có
điều kiện thịnh th hật giáo suy, khi Nho suy th hật giáo lại thịnh
lên, đ i khi hai hệ này lại k t hợp vi nhau để chi phối x hội. Tuy
nhiên, dưi thời ạc, ở giai đoạn đầu, ng i ch a v n c n g n nhiều
vi tầng lp trên, ch ti gi a và n a sau th k , ng i ch a mi
trở lại có địa vị trong x hội, hật điện đ ng dần lên vi các tượng
Tam Th , một số loại tượng uan m, Tứ háp, rồi một số tượng
khác. ó là nh ng hật điện vi các tượng Thánh Nh n của th gii
siêu nhiên hật giáo hay các lực lượng thiên nhiên g n vi cuộc
sống n ng nghiệp được hật giáo hóa. t khác, dưi góc độ nào
đó, cn g có thể ngh ti sự ảnh hưởng mi của hật giáo Trung
oa, khi đường biên gii về văn hóa phần nào bị b ng trưc nạn
xung đột của các tập đoàn thống trị trong nưc.
a tưng T am Thế

Tên gọi đầy đủ là: Tam Th thường trụ diệu háp th n háp th n:
là cái th n ch n thật, cái ạo thể, háp t nh iệu đẹp, sáng, sạch,
tinh t , nhiệm màu, thoát kh i phiền n o... Thường trụ: lu n lu n tồn
tại, l c nào cng th , kh ng lệ thuộc vào bất kể điều kiện nào, kh ng
sanh, kh ng diệt, kh ng thay đ i, kh ng gián đoạn... có ngha là:
pháp th n ch n thật đẹp đ của các đức hật ở cả ba thời uá khứ,
hiện tại, vị lai tồn tại vnh h ng kh ng bị lệ thuộc vào h nh, danh,
s c, tưng của th gii h u h nh, kh ng lệ thuộc vào kh ng gian và
thời gian.

ột ngha khác g n vi tên gọi các hật này là: Tam Th Tam
Thiên hật , bao gồm uá hứ Th cng gọi Trang Nghiêm i p
có 1000 vị hật khác nhau đứng chủ iện Tại Th gọi: iền i p
gồm 1000 vị hật khác - ị ai Th Tinh T i p có 1000 vị. Như
th tượng Tam Th tuy ch có ba pho, nhưng đ tượng trưng cho
000 vị hật, ở ba đại ki p m i đại ki p tương ứng 1. 44.000.000
năm mà kh ng nh m ch đ ch danh một vị hật nào.

th k loại tượng Tam Th đ g p được khá nhiều trên một


địa bàn rộng, k chthưc các tượng này thường kh ng ln, ch b ng
người thực ho c nh hơn. i thời có một phong cách tạc tượng
khác nhau, nên trên cơ bản phong cách ạc đ khác phong cách
, cng kh ng thể nói được m thuật ạc là t m thuật mà ra.
iều kiện x hội và lịch s để ra đời nền văn hóa th k , khác
th k . Tuy nhiên trong một m t nào đó cng có thể nói r ng - ề
h nh thức và bố cục, tượng thời ạc đ có nhiều n t k th a gần
gi vi phong cách , nhất là tượng T am Th .
Người đương thời kh ng ghi lại một ch nào trên tượng ho c bệ
tượng, nên chưa một bộ Tam Th nào t m được niên đại cụ thể, tuy
vậy, vi bố cục, dáng và nhiều chi ti t trên tượng, nhất là trang tr ở
bệ đ cho ph p ch ng ta yên t m x p các tượng này vào thời ạc.
ác bệ này có nhiều n t gần gi vi bộ tượng uan m c ng thời,
một loại tượng mà nhiều pho đ t m được niên đại cụ thể . đ y,
cực hạn, ch ng ta buộc phải điểm lại vài chi ti t, để đối chứng, để
t m ra nh ng n t k th a phong cách và nh ng n t phát triển.

Trên h ật điện, bộ tượng Tam Th hật được x p ngồi ngang nhau


cng có khi pho gi a được đ t cao hơn ở vị tr cao và s u nhất, đó
cng là ch ngồi n định cho mọi cách s p x p ph bi n ở các thời
sau. ấy bộ Tam Th ở ch a Thầy làm d n chứng, t đó liên hệ ti
các pho khác. N t chung cơ bản d nhận thấy nhất ở các pho này là
h nh khối c n đối, v ng ch c theo bố cục h nh tháp, kh ng cao,
kh ng bệ vệ... ầu như tất cả các tượng đều mang nhiều n t khái
uát theo uy định chung của tượng hật, nhưng bộ m t nào cng
phảng phất n t ch n dung n t nh, thuần hậu kh ng cường điệu mà
gần g i. Như mọi tượng hật nói chung, đầu tượng sơn màu gụ
th m vi các cụm tóc xo n ốc nh ken nhau, có thể ngh đó là sự
dung hội của t n ngư ng d n d vào tạo h nh hật giáo n t chung
của nhiều cư d n ch u . h ng ta có thể đọc được màu s m của
tóc là tượng của bầu trời hạnh ph c chứa nguồn nưc no đủ, c n
tóc xo n của hật cng là biểu tượng của ch ạn, của l a, của
chp sấm - ti ng gọi của phồn thực. t tượng sơn màu t im
vàng r ng , đó là một màu ph bi n cho các tượng hật b ng g
của người iệt có niên đại t th k về sau. àu vàng mang
ngha giải thoát, để biểu hiện sự s ng k nh,nên hật t đ thi p m t
c ng da thịt của tượng b ng àng kim. Nh n chung m t tượng Tam
Th khá gần gi vi m t tượng hật thời , vi h nhthức trái xoan,
phần sọ khá nở, má chưa xị xuống. Nguyệt mi l ng mày cong h nh
trăng lư i liềm nối vi sống mi trong v đẹp thánh thiện. t kh p
hờ nh n xuống đnh mi trong sự soi rọi nội t m, trầm m c s u l ng
tượng Trung oa c ng thời thường có n t áp ch vi cách nh n ti
h , r con ngươi . iệng mm cười tự nhiên. i chưa thu ng n lại
và cng chưa dầy lên như ở tượng thời sau. ó thể ngh được r ng
nụ cười của tượng Tam Th ch a Thầy được coi như một trong
kh ng nhiều nụ cười đẹp của tượng iệt. Tai dày và dài, chưa đeo
hoa. Nhiều tượng Tam Th của ch a khác thường tnhiều cng một
dạng như kể trên, song, đ i khi tưng Sahasr ra Tưng trên đnh
đầu, biểu hiện tr tuệ tr n đầy, sáng láng, đạt mức tuyệt đnh thường
do Thiền mà có, tưng này được biểu hiện b ng b ng sen ngh n
cánh hay bánh xe pháp lu n - cng gọi ki n đnh tưng được
nảy sinh theo uan niệm d n d mà trở thành một khối trộn h u
h nh đ t trên nhục kháo ch a Nành vi màu t kim. tượng v a
phải, c n xứng, đeo anh lạc đ trên ngực. nh lạc là phần trang tr
ch nh trên tượng, là một chứng t ch r rệt nhất để nhận bi t về niên
đại. Th ng thường d y anh lạc được k t bởi hàng hạt nh , hợp vi
các v n xo n, để treo một vài b ng c c m n khai ch a Nành , hay
đ i khi là ch ạn ch a u . ầu như ch ti th k , vi tượng
Tam Th , ch ạn mi xuất hiện ở tạo h nh iệt. Biểu tượng này là
của người i ng, một tộc thuộc hệ n u là bi n tưng của b ng
hoa m t trời tám cánh, cng g n liền vi thần l a gni, hay nguồn
phát sáng. Trên ngực tượng hật, m t nào hoa c c m n khai cng
mang tư cách của m t trời, do đó nó đồng nhất vi ch ạn. ào
vi đạo hật, trưc h t ch ạn đ t r việc n ng cao uy lực của
đức h ật, song đồng thời nó cng đề cao một kh a cạnh của tinh
thần hật giáo. Người tu Thiền thường uan t m nơi trái tim. hi
thần xà unda lini vươn ti nơi tim th thần lực được hội vào lu n xa
nahata, như th t t m được phát khởi mạnh m . ó là vị tr của
ch ạn trên ngực tượng hật.
Trở lại các tượng Tam Th , tay thường để trong th Thiền định,
tượng m c áo cà sa nhiều l p, ống tay áo rộng dài hợp c ng vạt áo
phủ ua l ng đ i, ch n, nhiều khi k t th c b ng cách x p l x c n
xứng trên m t bệ ngồi. ng có khi vạt áo chảy vượt ua m t bệ
phủ xuống dài sen rồi bu ng l ng theo cách chạm bong kênh vi
đầu nhọn. N t chung ph bi n ở áo của Tam Th là chưa phức tạp,
n p áo chưa rối và nhiều, c n hiện tượng bó sát người, khi n cơ thể
v n lộ khối ra ngoài, m t nào kiểu thức tạc tượng của thời vai nở
bụng thon được k th a khá r ràng. Tuy nhiên tượng thời ạc
mang t nh người hơn, phần nào ch c ch n, trong một cơ thể dày
d n và th ngồi tự nhiên hơn, cng có ngha t nhiều chịu sự chi phối
của phong cách d n d , cho nên t lệ tọa tứ như của hật T ch
khó được tu n thủ, mà thường ch xấp x hơn ba đầu ch t t.
tưng uan m

àm ngha của khái niệm uan m ho c uan Th m -


valokitecvara là nghe ti ng kêu của ch ng sinh đau kh trong cuộc
đời để ti cứu vt. uan m có thể hóa hiện thành mu n ngàn th n
h nh khác nhau để th ch ứng vi mọi hoàn cảnh nh m cứu gi p mọi
trường hợp kh đau. i một pháp lực và uyền năng v lượng v
biên, c ng sự minh tri t tuyệt đối, vi thiên thủ thiên nh n tay thần
và m t thần , Người cứu độ h t thảy. c biệt, uan m n m v ng
pháp chuẩn đề , một pháp đứng đầu vạn pháp. ng, chuẩn đề
ch hiệu nghiệm và có sức linh hơn h t thẩy mọi ch khác. nưc
iệt, tượng u an m nhiều tay hơn b nh thường vi số lượng là
tám, mười hai, mười bốn, mười tám, hai mươi hai, hai mươi bốn, ba
mươi hai, ba mươi sáu, bốn mươi hai ho c bốn mươi tám tay ln,
có khi c n nhiều tay phụ nh n a... đều được gọi là uan m
Thiên Thủ Thiên Nh n , kh ng có ngha là ngh n m t ngh n tay, bởi
con số h u hạn ấy, tưởng là nhiều, nó v n hạn ch uyền năng siêu
việt của Người. ột tên khác của uan m là hật m u chuẩn đề .
th k , ch ng ta đ g p tượng uan m đứng vi tay k t ấn
cam lồ ch a h inh - à Nam Ninh và một dạng tương đối ph
bi n là uan m Nam ải khá điển h nh, cho nên có thể ua đó mà
nh n sang các dạng tượng c ng loại khác.

Trong lịch s nưc ta, uan m t nhất được nh c ti t th k


ho c có thể trưc n a, song h nh thái thờ uan m Nam ải mi
ch thấy có t th k . T ch truyện sm nhất d n về uan m
Nam ả i g n vi lời k t của một vị tăng đời Nguyên. T chnày có thể
đ lưu truyền ở iệt Nam vào th k , rồi được iệt hóa mạnh ở
th k . uan m Nam ải trong nhận thức của người iệt, vốn
là iệu Thiện điều Thiện tốt đẹp nhiệm màu , con thứ ba của vua
iệu Trang ubhavy ha 2 c ng ch a là một hiện th n của đức
uan m, b sự sang u vượt mọi ngăn trở để tu hành, nêu gương
đức độ và kh hạnh cho người đời. iệu Thiện đ chứng uả tại
ch a ương T ch, nơi th ng cảnh n i ti ng ở đất iệt - à T y .
Thực ra, tượng uan m Nam ải cng là một dạng của uan m
Thiên Thủ Thiên Nh n. Nh ng pho có thể coi là điển h nh như
tượng ch a a Tốn ia m, à Nội , tượng ở ch a Thượng
Trưng nh ạc - nh h , tượng ch a Bối hê Thanh ai - à
T y , rồi tượng ch a ộng Ngọ Thanh à, ải ưng ... iêng pho
ở ch a ộng Ngọ có kh c ghi niên đại ch nh xác vào đời iên
Thành thứ năm 1 82 . ho tượng ở ch a Thượng Trưng, niên đại
được nói ti ở tấm bia c ng thời, vào năm 1 2... i nh ng niên
đại này, ch ng ta có thể yên t m xác nhận về các pho c ng loại.
Nh n chung th đa số tượng uan m Nam ải, tuy to nh có khác
nhau, nhưng thường theo một dạng, như có một nguyên t c tạo tác
chung. áng uan t m ở đầu tượng là hệ thống Thiên uan mang
h nh thức gần như kiểu m T ư m pháp sư . Thiên uan nào
cng thường gồm có hai phần, phần ngoài là một vành bao chạy t
đnh tai nọ ti đnh tai kia ua m t trưc, phần trong nh lên cao
hơn là một tấm che chạy vượt t thóp lên để che b i tóc cuộn
ngược lên đnh. ng có tượng tấm che kh ng có, thay vào đó là
một vành thiên uan thứ hai song hành vi vành ngoài ch a
Thượng Trưng . iều n i lên trong cách tạo tác ở Thiên uan là tuy
được làm như một mành g cong, song kh ng phải là g khác gh p
vào, mà thường c ng khối g vi đầu tượng. c điểm thứ hai là
trên Thiên uan thường trang tr nụ sen ho c hoa c c, đ t c n xứng
ở hai bên, trên nền v n xo n các hoa này thường n i khối như
mang tư cách chạm tr n riêng r rồi g n vào, m c d ch ng cng
c ng khối g vi đầu tượng. c điểm thứ ba là trên Thiên uan
c n được s dụng nhiều hạt tr n n i khối, trong cách s p x p có
uy luật c n xứng vi t ng hạt ln, hay chồng nhau theo h nh tháp,
đ i khi thay các hạt tr n b ng một số đầu tượng hật nh tương
xứng... Nh n chung cách trang tr như nêu trên đ biểu hiện một tài
năng rất ch c tay, đường n t mạnh kh c tri t, khó t m thấy ở các
thời khác. ó thể ngh được r ng sự phát triển của nền kinh t , nhất
là thương nghiệp, đ góp được phần nào vào sự tạo tác tượng
uan m để Thiên uan của tượng có nhiều n t vượt ra ngoài sự
uyển chuyển cố h u của tư tưởng và nghệ thuật lấy n ng nghiệp
làm cơ sở.

Bu i khởi nguyên khi xuất hiện ở uê hương n ộ, uan m là


một bồ tát nam gii, du nhập vào đất iệt của cư d n n ng nghiệp
l a nưc, lu n đề cao bà mẹ đất và các y u tố m, nên uan mđ
ứng hiện ra dưi bộ m t n , hiền dịu. ầu tượng hơi c i xuống, chi
ti t m t tu n thủ theo cách thức của m t hật. i hật giáo, T m là
gốc của mọi nghiệp uả. hứng ngộ được ch n t m là thấy được
nguồn gốc của v trụ và nh n sinh, song lại phảng phất v tươi mát
hồn nhiên của người th n n đ n hậu, t nhiều toát ra chất ch n
dung. ề tạo h nh, phần nào m t tượng uan m gần vi con người
thực hơn tượng thời và các thời sau, điều đó như nói lên sự gần
gi vi cuộc đời và t nh nh n bản cao của tượng đương thời. Tuy
nhiên trong mối tương uan về nội dung, đầu tượng v n gi được
truyền thống của tượng hật thời ở ch tr tuệ được biểu hiện
ua phần sọ trên nở và hàm thon hơn. Th n tượng vi vai nở, bụng
rất thon tr n, đ i khi uá nh một cách cường điệu, như phản ánh
một ua n niệm về v đẹp của đương thời - kiểu lưng ong. Tuy vậy,
đó v n là một h nh thức t nhiều c n theo phong cách . ng như
tượng Tam Th , dáng ngồi của tượng t ngả về đàng trưc và th n
dày hơn. Tất cả cách thức nêu trên đ khi n tượng uan m thuộc
th k như có một phong cách riêng, khó trộn l n. Tuy tượng
thường để trần, có pho vi hai dạng tay, như tượng ở ch a a Tốn
có 42 tay ln và 2 tay nh , các tay nh được ph n bố thành năm
lp mọc theo t ng c p c n xứng vi hai bên sườn. y là pho uan
m Nam ải sm nhất hiện bi t ở nưc ta. ác tay v i các ngón
b p măng dài, bao giờ cng được làm c n xứng. các tay ln, đ i
trên c ng thường đ m t trăng m t trời hay c y tháp để nh m đề
cao hậ t pháp. ác tay khác chưa thấy cầm nghi vật, nhưng thường
được k t ấn, như:

- iên hoa hợp chưởng ấn ch p trưc ngực .

- Tam muội ấn hai bàn tay chồng nhau, ng a m t đ t trên l ng đ i .

- ia Tri b n t n ấn cong hai ngón nh n và gi a, ngón cái gi lấy


rồi ấn u , ấn am ồ, hay th thuy t pháp, th cứu độ... Tất cả
nh ng ấn này m t nào đó đều như muốn nói ti ngha về khả
năng và uy lực của uan m trong việc cứu độ ch ng sinh.

m t tạo h nh,các tay ln của tượng tnhiều có n t mềm mại uyển


chuyển của m a. ồng thời các cánh tay cứ mở rộng dần theo kiểu
hoa nở. Song ở bu i đầu đó, cng ch nhcác cánh tay này phần nào
đ gii hạn góc nh n ti tượng, khi n người xem ch có thể ti p cận
được v đẹp chủ y u ở ph a ch nh diện.

o uan m m c, thường kh ng bao k n như ở tượng Tam Th , áo


kh ng tay, có nhiều n p và đ c điểm n i bật là nhiều khi đầu vạt áo
được chạm bong kênh, bu ng l ng, thành một mi nhọn v a phải
để tạo nên một n t riêng của tượng thời này.

ài sen, trên có tượng uan m ngồi, thường là một bộ phận tách


rời kh i tượng, k ch thưc c n xứng vi độ mở của l ng đ i và
m ng. ài sen có nhiều lp cánh kề nhau, song điều đáng uan t m
là các cánh đều được làm m p phồng, phần m i của t ng cánh nh
h n ra, trong th chạm tr n , kh ng mang h nh thức chạm n i như
đài sen của các thời khác. ng các cánh sen ch nh, nhất là ở ph a
trưc t khi để trơn mà thường được chạm hoa c c, v n xo n hay
nhiều hạt tr n n i trong một bố cục c n xứng.

ội đài sen là một đầu u hay đầu rồng. ạng u thường m


ph ng m t người nhưng nhấn mạnh sự hung d b ng cách cố t nh
tạo các bộ phận gồ ghề. u ch có đầu và hai tay, được nh lên t
m t biển đầy sóng. dưi dạng rồng hay u, th linh vật này v n
mang tư cách là iêm ương, vi tên là Ba Nan à ong
ương hay Nan à ong ương đại diện cho th gii bên dưi,
uy y hật pháp trong tư cách đội đài sen uy thuận uan m .

ưi u là bệ gồm ba tầng, tầng gi a thót lại. Bệ này phần nhiều


cng giống bệ Tam Th . Trang tr trên bệ theo cách chạm n i các
h nhhoa c c, h ph , h nhc p s ng c ng các u tr n trên nên lá sen
ho c c y thiên mệnh một thứ c y chuyên chở linh hồn hay sức
sống, mang h nh thức như cành san h hay cành đại , rồi các h nh
rồng, l n... mang nghệ thuật ph bi n của đương thời. ó là nh ng
bệ được chạm khá k trong các bệ của người iệt.

Nh n chung, tượng uan m Nam ải cng như nhiều tượng uan


m khác của th k , đ góp phần kh ng định về một nền k
thuật thời ạc đậm t m thức d n d . t khác, c ng vi các loại
h nh nghệ thuật khác, tượng uan m đ n i lên như g n vi sự
phát triển của thương nghiệp đương thời, mà đa số tượng phát hiện
được thường ở các ch a ven s ng, như để cầu cho sự yên lành của
thuyền b .
c tưng T háp

ốc của Tứ háp là các thần n, , i, iện y , ua, Sấm,


hp . Bu i khởi nguyên các thần này được thờ ở các ng i đền d n
d và g n nhiều vi nghề n ng của cư d n iệt. hi đạo hật vào
nưc ta th dần dần Tứ háp được hật hoá, để các ng i đền này
hóa th n thành ch a. Tuy nhiên các ng i ch a thờ Tứ pháp v n gi
bản s c riêng, có ngha là, trung t m của điện thờ v n ch một vị
thần, t khi có tượng hật ho c Bồ Tát nào khác. Tứ pháp đ được
người iệt coi là hiện tượng ph n th n của đức hật dưi dạng lực
lượng tự nhiên, và như th di t ch Tứ háp bao giờ cng gồm bốn
ng i ch a riêng biệt ở bốn th n cạnh nhau trong mối liên minh làng
chạ c truyền. u chuyện g n Tứ pháp vi hật giáo được d n t
t cha n Nương vi nhà sư h u à a, hồi B c thuộc. ua lịch s ,
vào đời ườn g, cuối B c thuộc, nhà sư Ng n Th ng đ đ n
ch a u, một trong bốn ch a của Tứ háp, để tu hành. ồi vua
đ rưc tượng Tứ pháp đi đánh gi c và cầu đảo... Như vậy tượng
Tứ háp được hật hóa đ có ở nưc ta t khá sm. Song ti nay
ch ng ta mi ch t m được loại tượng này kể t thời ạc, trong đó
n i lên là pho háp i ở ch a Nhạc i u nay tượng đ đưa về
ch a Thái ạc - huyện ăn, ải ưng . Nh ng chi ti t tạo h nh
như khu n m t, cơ thể, nhất là các ngón tay ngón ch n và hoa văn
trên anh lạc phần trang điểm đeo trên c đ cho ph p ch ng ta
có thể tin được niên đại tạo tác của tượng vào th k . Nh n
chung trên đại thể, tượng gần gi vi tượng hật T ch thời . Tóc
tượng màu đen, k t các cụm xo n ốc nh như các tượng hật th ng
thường, toàn th n kể cả áo uần đều sơn màu cánh dán đậm, đó là
màu chung cho mọi tượng dạng này ở các thời. ràng đó là màu
của bầu trời m y đọng nưc uan niệm xưa của người iệt chứa
nguồn của cải v tận g n vi hạnh ph c vi sự sinh s i nảy nở...
Tượng có m t n , vi các chi ti t của m t hật. à, nh n nghiêng
c n phảng phất bộ m t của người n. ơ thể có dáng gần tượng
hật T ch hơn cả vi vai nở, bụng thon v a phải, th n cao, người
m ng... Tượng khoác nhẹ một mảnh vải a bào phủ trên hai đầu
vai, ngực và bụng để trần, tay tr n l n, c tay đeo v ng, các ngón
vuốt dài b p măng, là một cách ph bi n của các tượng hật giáo
của th k . Tượng ngồi ki t già, m c váy nhiều n p. ác n p
này lại như nh c ti đường n t uen thuộc của d ng nghệ thuật
andh ra trong tượng th k . ng đ i khá rộng, c ng cách ngồi
hơi nh m lên, h nhthức đó như có sự tương đồng vi bức chạm Bồ
Tát ở tháp Sơn của người hăm uảng Nam - à N ng .

Tượng Tứ háp có thể coi là loại tượng đ c biệt, như của riêng
người iệt, hầu h t các tượng này đạt giá trị cao về nghệ thuật và
đậm t nh nh n văn, d n tộc. ồng thời đ y cng là loại tượng t có
sự bi n đ i về h nh thức u a các thời k lịch s . Tuy nhiên ở giai
đoạn đầu của thời k phát triển mi nên pho háp i này kh ng
tránh kh i một vài nhược điểm về tạo h nh,như t sơn căn gi a hai
mày t i đnh mi uá dài khi n bộ m t tượng trở nên cứng, giảm
bt sự hồn hậu của bộ m t iệt. t khác bàn tay tượng x e th ng
ra khi n sự mềm mại của các ngón, rồi bụng tượng đ phản ánh
một n t l ng t ng trong cách tạo tác, t ăn nhập vi đường n t của
vai áo và váy. Song d sao đó cng là bưc khởi đầu cần thi t để
các tượng thời sau đạt được hiệu uả cao hơn trong k thuật và
nghệ thuật.
d các tưng Thi n Th n à nhạc thi n th n

ó là các tượng được g n v i ki n tr c như ở ch a ói - nh h


ch a ương Trai - à Nội . ác tượng này nh , được g n vào đầu
đ n tay của đấu ba chạc con sơn ken gi a hệ thống xà đai của
thượng điện ch a. Nh n chung các tượng được làm đơn giản, chủ
y u ch thể hiện ở n a trên. Tượng nam n thường ph n biệt r ở
m đội và t nhiều ở khu n m t c ng các vật trang tr k m theo.
Tượng Bồ tát
h a oa hát - uốc ai - à T y

ào thời này các loại m khăn ph bi n trong x hội đ xuất hiện


nhiều trong tạo h nh, như m b biện Biện o , hăn Thanh át,
hăn uạ, hăn vành d y ... a số tượng n đều có hoa tai,
và để biểu hiện sự sang u của các con người v trụ này thần linh
hoa tai thường ln và dài, có khi chấm ti vai.

t các nh n vật đều g n vi đời thường, tự nhiên, có t nh chất


tượng trưng. o m c đơn giản tn p. ác nhạc s thiên thần thường
cầm nhạc cụ sáo, tiêu, đàn tứ, t bà... . i khi, ở một vài tượng c n
được l p đ i cánh dang rộng kh ng ta chi ti t như ở tượng c ng
loại thời sau. Tuy vậy, các tượng Thiên Thần v n phản ánh được
một t ch của hật thoại về đức Th ch a xuất th Thiên Th n nh
nhạc chào m ng . t khác, sự hiện diện của các tượng này đ
đánh dấu một bưc ngo t của tạo h nh, đó là hiện tượng d n d hóa
nh ng linh nh n, dưi dạng mộc mạc t nhiều có n t d n gian, để
đ i khi tạo được v đẹp đột ngột, kh ng bài bản và uy phạm như
thiên thần trong các bức ph điêu của các th k - .

Ngoài các tượng trên c n có thể kể ti nhiều tượng Th ch a sơ


sinh, tượng Ngọc oàng, tượng ậu ch a... song các tượng này
c n uá hi m chưa đủ điều kiện để r t ra được nh ng nhận x t
chung.

Tượng hật giáo thời ạc đ xuất hiện tương đối ồ ạt, phần nhiều
mang tư cách phản ánh tư tưởng thời đại, đầy sức sống, tạo nên
một sự b ng tnh đậm t nh nh n văn, an ủi gần gi vi đời, để như
ua đó l ng người được uyện vi hật t m. Nh ng pho tượng -
nh ng con người đ ch thực - trong sáng, hồn nhiên, nh n hậu,
kh ng n t đau thương kh c khoải, đó là sản phẩm của l ng s ng
k nh d n d , theo ti t n thờ th gian trụ tr hật pháp .
T ng h t gi th V - Thi L trng h ng

ó thể nói r ng vào th k , cả đàng Ngoài và đàng Trong đều


mở c a cho hật giáo Trung oa vào đất iệt. Thực t đó đ góp
phần làm cho h nh thức cng như số lượng tượng trên h ật đài ti p
tục bi n đ i, tạo tiền đề cho một phong cách mi, làm phai dần
phong cách c truyền mang gốc chung ng Nam . Như th , có
ngha là sự ảnh hưởng của Trung oa ngày một r ràng hơn. Song,
trên cơ bản ở nhiều bộ phận, t nh chất iệt và phong cách c n
khá n i, tượng hật giáo v n đậm chất nh n bản, rất nhẹ t nh áp
ch . ụ thể là vài chục năm đầu của th k , tượng hật giáo
nói chung c n gi được hầu như đầy đủ kiểu thức thời ạc. Song
cng ở nhiều pho đ nảy nở một phong cách mi, để th ng th và
n định dần vào gi a th k . Suy cho c ng, đ c điểm này đ phản
ánh thực trạng x hội đương thời. ng: sự kiện lật đ nhà ê sơ
của họ ạc là một điều tất y u của lịch s . ưi triều đại ạc có
nhiều điểm ti n bộ, th c đẩy x hội phát triển. Nhưng, nhà ạc đ
kh ng phá b được cơ cấu x hội, phần nào n m tầng lp n ng d n
c n chưa ch t, đ x c phạm ti t nh cảm d n tộc đầu hàng inh ,
s phu Nho giáo tủng hộ... nên cuối c ng nhà ạc v n thất bại. Nhà
ê trung hưng mà thực chất uyền hành trong tay họ Trịnh giành
được ch nh uyền đ k o l i bưc đi của x hội iệt, tạo sự khủng
hoảng t thượng tầng ti hạ tầng. ai tr của nho s v n được đề
cao trong l c Nho giáo đ uá l i thời, khi n nhiều tr thức và cả k
có uyề n phải t m ti trưc hật đài. Bên cạnh đó c ng vi sự t n
s ng đức hậ t và Bồ Tát của uần ch ng, khi n tượng hật giáo
thời này có nh ng bưc đi riêng. ác tượng đó đ phản ánh t nh
chất an ủi c ng nhiều y u tố suy lạc của đạo hật để góp phần đáp
ứng sự tiêu cực x hội và t nhiều các điều đó đ đẩy hật điện xa
dần cuộc sống tự nhiên ở trần th . Như vậy, bên cạnh các tượng đ
có như uan Thể m bồ tát mang tư cách cứu kh cứu nạn theo
yêu cầu của đời thường và bộ Tam Th hật, th ti nay tượng i
à hậ t được uan t m hơn, rồi bộ tượng i à tam t n i à,
uan m và ại Th ch đại diện của th gii cực lạc được xuất
hiện khá nhiều để ph hợp vi các ki p đời đời ua mà khi tại th
đ có nhiều u ả ph c. h ng ta đ g p ngay ở đầu th k h nh
tượng nh n cách của i à hật dưi nhiều dạng khác nhau, như
i à Tam T n tọa thiền ở ch a Thầy, i à Tam T n có hai Bồ Tát
đứng ở ch a B c m, i à hát uang đứng tay k t ấn cam lồ và
thuy t pháp ở ch a h c hánh c ng ở à T y . ồi sau đó là
nhiều tượng khác n a. ể hiểu cụ thể hơn về tượng h nhnh n cách
hật giáo của thời này , ch ng ta đi vào một số tượng tiêu biểu:
Bộ tưng Di Đà T am Tôn cha Th y

y là bộ tượng i à có niên đại sm nhất hiện bi t được của


nưc ta đầu th k . Bộ tượng được đ t ở ch s u và cao nhất
của t a điện thờ thánh T ạo ạnh. i à là pho tượng ch nh
được ngồi ở gi a, to hơn h n hai trợ thủ. So vi tượng c ng loại ở
ch a B c m Thanh ai - à T y là bộ tượng được làm sau ch t
t, th bộ tượng ch a Thầy có nhiều đ c điểm riêng, mà ua đó như
thấy cả y u tố phi hật, nhất là ở trang tr trên áo tượng và bệ
tượng.
Tưng Di Đà

trong th ngồi ki t già oga cao 1, m, riêng đầu cao 0, 0m, như
vậy t lệ của tượng so vi đầu mi ch xấp x ba lần. T lệ này cho
thấy tượng khá l n và đầu to. Tuy nhiên, cng như nhiều tượng hật
về sau, người iệt rất t khi thể hiện tượng kh ng k m theo phần
phụ là đài sen ho c bệ ngồi. hần phụ đ như làm mất đi cái dáng
l n có t nhchất mu n thuở đó. ơn n a pho tượng này lại được đ t
trên một đài sen và đ cao ti 0,0m, rồi toàn bộ lại được đưa lên
trên một bệ x y ln trong một kh ng gian hẹp của ki n tr c, khi n
con m t của ch ng sinh khi chiêm ngư ng đều phải ngưc lên. à
như th cộng vi l ng s ng k nh vốn có t trong t m mà h nh thức
pho tượng trở nên thuận m t.

ầu tượng kh ng có nhục kháo phần n i khối tr n mà ch nhọn


nhẹ dần lên đn h, như th u tưng để biểu hiện cho tr th ng minh
của đức hật ch được di n ra ở chi c sọ ln mà th i. t tượng
bầu bn h vi má dưi nở hơn so vi các tượng hật giáo thời ạc,
tai đ đeo hoa kiểu đài sen, một hiện tượng chưa g p ở tượng hật
thời trưc. Tượng m c áo Tăng già ê cà sa vi cả Thiên y và
Thanh y. Ngực tượng nở để hở, vi hai v chảy xệ h n xuống gần
như ngực phụ n , đ trên đó là bộ anh lạc vi hoa và hạt. Ti giai
đoạn này đ kh ng định hiện tượng nhiều n p áo chảy theo th ngồi
ph a trưc, do vậy mà t lệ tượng theo kiểu tọa tứ t được đ t ra
một cách triệt để.
tưng Đại Thế h B Tát cha Th y

ang một h nh thức gần vi tượng uan m thời ạc, song n u


như nh ng g c n thai ngh n ở th k , th nay được làm một
cách tự tin ch c tay hơn. n h thức trang tr trên đầu tượng đ được
thao di n ra dưi ba vành thiên uan to nh song hàng đứng
ph a trưc b i tóc, lp th theo h nh thức chạm n i v n làm nền cho
các hoa n i khối, lp chạm thủng vi lá l a và các hạt...

Tượng m c áo cà sa, nhưng n p áo được nhấn mạnh hơn, n t chảy


dứt khoát, cao thấp r ràng để ph n định lp trong lp ngoài, t
nhiều đ phức tạp. iều đáng uan t m ở tượng là hệ thống hạt n i,
bao gồm nh ng hạt tr n và bầu dục to nh khác nhau, k t hợp vi
hoa c c m n khai, k t thành năm hàng dọc và ba hàng ngang bao
uanh th n tượng. hưa có một pho tượng nào ở trưc và sau
tượng này được làm nhiều hạt như vậy. ó là loại hàng hạt k ảo,
được chạm n i theo một uy luật như b t nguồn t ngha của ật
t ng c n gọi b mật giáo, một hật phái tin vào linh ph , ch n ng n
và pháp ấn... nh m tạo sự linh thiêng. Tuy vậy, cách thể hiện này
kh ng t ra ch ng chịt mang t nh chất giam h m pho tượng mà t
nhiều lại tạo sự vui m t. ác hạt được tạo kh ng rối, khống buồn t ,
bởi uy luật tuy có v đều, song các đoạn hạt lu n lu n thay đ i vi
các hoa k t h nh khác nhau như ch d ng của m t.

Nh n chung pho tượng ại Th ch này c ng tượng ua n m vi


cách tạo tác tương tự ở ch a Thầy đ như báo hiệu sự th ng th
của một phong cách tượng mi vào gi a th k.
T ng h t gi gia th V

h ng thể nói r ng nh ng tượng uan m ở đầu và gi a th k


đ hoàn toàn bi n đ i theo một phong cách mi. Trên thực t ,
r ràng nhiều t trên t ng pho v n mang n t k th a gần gi của
tượng thời ạc. h ng ta v n t m được nhiều bộ Tam Th trên đại
thể t bi n đ i nh ng pho Bồ Tát, nhất là uan m, gần gi vi đời
và thường được đ t gần vi ch ng sinh là v n kh ng xa cách bao
nhiêu vi tượng th k . ho uan m Thiên Thủ Thiên Nh n ở
ch a h c Nương ên iên - à Nội v n c n gi đầy đủ nhiều chi
ti t của tượng ch a a Tốn, ch một vài chi ti t khác là kh ng có các
cánh tay nh và gấu áo kh ng bu ng l ng mà chảy dài ốp sát th n...
ho tượng uan m ở ch a B c m được làm đứng lên, ch có
thiên uan đ i ch t thay đ i trong h nh thức ốp sát đầu, n p áo
nhiều hơn ch t t... c n tất cả hầu như chưa có bi n đ i nhiều, v n
khu n m t trái xoan chưa nở má dưi, vi các n t đẹp hội hoạ, tha
thưt, uyển chuyển gần gi vi bộ m t có chất ch n dung. ác n p
áo tuy nhiều hơn nhưng chưa đậm h n, tạo tác c n nh t nhất, chập
chờn chưa n định h n.

Ti gi a th k , c ng sự phát triển của hật giáo, đ tạo được một


hệ thống tượng khá đầy đủ, mà có thể coi là điển h nh vi tượng
ch a oa hát và nhất là tượng ch a B t Tháp.
Tưng cha a hát Sài Sn uc ai à Tây

ó ti sáu pho được làm vào gi a th k bao gồm các tượng


i à, Bồ Tát Th h , ua n m, ăn Th , h iền và một pho
uan m Nam ải trong th đứng, đó là pho uan m Thiên Thủ
Thiên Nh n đứng có thể coi như duy nhất hiện nay bi t được. Nh n
chung các tượng này trên đại thể có nhiều n t k th a t tượng thời
ạc, song đi vào chi ti t th đ có nhiều thay đ i. Th ng thường
cng như các tượng đầu th k, t lệ tượng đứng so vi đầu thường
gấp năm lần, tượng ngồi thường ch b ng ba đầu mà th i. N t n i
khối ở thành m t nh ra hơn của thời ạc, các hoa c trang tr trở
về vi sự tượng trưng trong tư th nghiêm chnh, giảm đi sự cởi mở
gần gi . N p áo của tượng r ràng đ biểu hiện sự ch c tay hơn vi
các n t h n s u rành mạch, tuy chưa uá nhiều. ác gấu áo đ i khi
đ lật đi lật lại tạo nhiều lp theo kiểu x p chồng lên nhau, c n xứng
một cách phức tạp. ó khi cánh tay áo chảy mạnh t trên xuống
như một lư i nhọn bong kênh, chi m ti hai phần ba th n uan m
đứng ch a oa hát , đó là cách thức khó g p được ở thời trưc...
Nh n chung đường n t bao phủ trên tượng ch t ch đ n lạnh l ng,
mang một v đẹp áp đ t, như kh ng muốn uan t m ti thứ t nh
cảm liên tưởng tản mạn vốn có của tư duy n ng nghiệp. ng ở
ch a oa hát hiện tượng thao di n k thuật c n được n ng lên cao
hơn ở pho ua n m nhiều tay, các dải áo h n s u chảy xu i xuống
thường bị phá v n t t lạnh bởi th t lưng, gấu áo trong, gấu áo
ngoài, rồi gấu váy là một tập hợp của nhiều đường lượn đầy suy
ngh, đầy kinh nghiệm. Người ta cng tạo trên th n uan m dải
lụa dưi dạng bong kênh chảy dài ua cánh tay t trên ngực xuống
tận bệ sen. h một ch t lượn cong sang hai bên đ tạo nên n t bay
mềm mại góp phần phá đi sự cứng nh c của các n p áo chảy xu i...
iện tượng dải lụa chạm bong kênh này có thể coi như sm nhất
trong các tượng iệt, t nhiều nó như chịu ảnh hưởng t phương
B c.

i vào cơ thể da thịt của tượng, n t bi n đ i được h n r trên khu n


m t, người ta đ dung hội nhiều u tưng, theo uan niệm phương
ng vào bên cạnh các uy định có t nh chất hật tri t về tượng.
h một ch t đơn giản tạo cho m t tượng có đu i theo kiểu m t
phượng đ kh ng làm giảm đi t nhchất soi rọi nội t m của đạo hật
mà tăng cho tượng v sang u , má tượng đầy hơn mang v uyền
uy, m i thu lại và dày lên c ng vi chi c c m n i khối căng mọng
kiêu k , đẹp một cách no đủ, đầy đ n rành rọt. ó là nh ng biểu
hiện đ c biệt của tài năng. ột chi ti t khác, của giai đoạn này, r
ràng đ chịu ảnh hưởng về uan niệm luyện kh của phương ng
khi n cho phần bụng uanh huyệt đan điền được nở hơn... t
khác, cánh tay tượng trong nhiều pho lại có v cứng hơn, dáng uyển
chuyển kh ng được uan t m như tượng hồi đầu th k về trưc,
động tác rành mạnh và phần nào cả cách k t ấn có mở rộng vi
nhiều ngha hơn. N u như các cánh tay ở tượng ch a a Tốn
thời ạc ở ia m - à Nội mở rộng dần trong th đưa ra ph a
trưc, phần nào đ thu hẹp góc nh nti tượng ch nh,th ti nay các
cánh tay đ t ra ch là phần phụ trợ, có phần hơi đơn giản vi độ
mở rộng hơn nên làm n i phần th n tượng, đó là sự thay đ i của
uan niệm. Sự đề cao th n tượng c n được ch trong cách làm
nh đi phần rồng đội t a sen. hần này ch c n là một tầng m ng
vi rồng m t u uốn lượn trong sóng nưc, nó như một xác nhận
về t nh chất nam hải của vị uan m...
Tưng cha Bt Tháp

x nh T - huyện Thuận Thành - à B c

hật điện của ch a B t Tháp đ tương đối đ ng vi các pho tượng


mang t nh chất điển h nh của th k như bộ Tam Th , tượng
ăn Th , h iền, T uy t Sơn, uan m Thiên Thủ Thiên Nh n.
a Tưng T am Thế

ả ba pho đều ngồi trong th ki t già, được tạc to hơn người thực,
trong th khá c n đối t ch m đầu ti m t ngồi 1, m - cả đài sen
và bệ 2, 0m. ược đ t ở vị tr cao và s u nhất tại gian gi a của t a
thượng điện, pho gi a trong th ấn Tam uội Sam dhi vi hai tay
chồng ng a đ t trên l ng đ i, pho bên trái trong th thuy t pháp,
pho bên phải vi hai tay du i tự nhiên đ t trên gối. Sau t ng tượng
là vành hào u ang, đó là một h nh thức chưa g p ở các thời trưc.
Nh nchung bộ Tam Th này, tuy kh ng có g khác biệt h n Tam Th
thời ạc, v n cái dáng chung của tượng hật, áo cà sa hở ngực...
song ở đ y cái khác biệt, cái mi được đ t vào một vài chi ti t và
các bộ phận ph trợ. Bộ m t tượng nh n hậu đăm chiêu nhưng
cng như tượng ở đầu th k đ tr n trnh hơn để phản ánh một
uan niệm mi. Th n h nh tượng phần nào đ y đà vi bụng nở
dần...

ài sen tượng ngồi được làm khá k, nhiều lp ở trong l ng đ xuất


hiện kiểu đao mác. Bệ tượng dưi đài sen có bố cục như bệ của
uan m thời ạc, song ở bốn góc phần trên thót của bộ đ t bốn
tượng u ngộ nghnh. u mang dáng người, m t d tợn, ria dài,
v xệ, bụng nở tr n, m c khố, ngồi x m, hai ch n dạng sang hai bên
để lấy th , người hơi nghiêng c ng hai tay và vai gánh đ t a sen.
nh tượng bốn u này cng thể hiện sự uy y hật pháp của th
gii bên dưi nhiều ác tà.

Sau lưng cả ba tượng được chạm một vành hào uang mang h nh
thức như n a cái thuyền dựng đứng h nh tượng hào uang này
cng có ở tượng ch a ng ương - Tứ , ải ưng . y là h nh
thức rất hi m trong m thuật c của người iệt. i hào uang
ph a trên đầu tượng, chạm một con chim có hai đầu người đang
trong th bay xuống. on chim này đ tránh cho vành hào uang n t
v duyên của tạo h nh, mà gợi mở cho người xem tr t m vào
hật pháp. Trong trường hợp này, cng như ở tượng uan m
Thiên Thủ Thiên Nh n, chim tượng trưng cho hật pháp vnh c u,
nên vị tr của nó được đ t cao hơn đầu hật. him có tên là ạng
ạng ivaiva , ọng ạng, Sanh Sanh, thường ở v ng y ạp
Sơn. à o vi th gii hật, ngày đêm chim thường d ng giọng nói
thánh thót h a dịu mà giảng về Ng ăn, Ng ực, Thất bồ đề phận,
Bát hánh ạo ... pho tượng bên, h nh tượng chim được tạc một
đ i a-lăng-t n-già aravinka . y cng là giống chim thiêng, bi t
giảng đạo l nhà hật, ch ng bao giờ cng có đ i, ch ng l a nhau,
như các văn đề của hật pháp cng ch ng l a nhau.

Nh n chung bộ tượng Tam Th ở ch a B t Tháp là một trong kh ng


nhiều bộ tượng đẹp nhất của thời k này. ác tượng được chạm rất
k, được uan t m ti t ng chi ti t. Người nghệ s đ ch ti một
v đẹp theo u an niệm đương thời trong h nh thức ph c hậu, thanh
thoát... Bên cạnh đó, giá trị về nh ng niệm cầu mong phồn thực
vốn có trong t m người iệt v n được thể hiện r n t ua các m u
h nh của biểu tượng về m dương lư ng họp, về các lực lượng tự
nhiên.
các tưng B Tát

ó thể cho r ng tượng Bồ Tát ăn Th cư i sư t xanh và h


iền cư i voi tr ng ở ch a B t Tháp là h nhtượng sm nhất của hai
Bồ Tát này trên hật điện iệt Nam. Tuy nhiên hiện diện của hai
tượng đó ch được coi như một dấu ấn xác nhận sự ra đời, hoàn
toàn kh ng phải là nh ng điển h nh nghệ thuật, mà đn h cao của
ch a B t Tháp hay của cả thời k này là pho uan m Nam ải.
Th ng thường tượng này gọi là Thiên Thủ Thiên Nh n, một điển
h nh của nghệ thuật tạc tượng iệt Nam. Th k , ch ng ta đ
t mđược pho uan m nhiều tay tại ch a a Tốn, pho này khá đẹp
vi khu n m t thanh thoát, thuần hậu, th n h nhthon nh ... Song đó
là pho khởi đầu của dạng tượng này, nên kh ng tránh kh i nh ng
nhược điểm k thuật, ch ti B t Tháp mi có thể gọi là hoàn
chnh 28. Tượng ngồi bán ki t già theo lối hàng ma lộ bàn ch n
phải , c n mang nhiều n t k th a t thời ạc, nhưng có ti mười
một bộ m t to nh chia làm bốn tầng. Tầng ch nh, ln nhất vi một
m t ch nh diện, sau mang tai có hai m t phụ, ba m t này tương tự
nhau, đội chung một Thiên uan , đó là vành m dựng đứng, trên
thành m chạm tượng hật t a hào uang c ng hoa m y cách điệu.
iểm đáng ch là phần trang tr này đ t n i khối hơn so vi
tượng c ng loại thời trưc 2 . h a trên thiên uan có tám m t nh
chia làm ba lp . p trên c ng có hai m t, c ng đội một đài sen làm
nơi ngồi của tượng hật i à nh . hật thoại c n truyền lại, sở
d uan m có nhiều m t cng do t t m muốn cứu vt ch ng
sinh kh i ki p đời trọc, nhưng ch ng sinh v n cứ si mê lầm lạc
trong dục vọng mà đọa vào v ng tội l i, bị chịu m i trong cảnh lu n
hồi kh n o. uan m ngày đêm suy ngh để t m phương cứu gi p,
đ n n i đầu bị v ra làm nhiều mảnh. T m đại T , Bi, , ả của
người đ được i à cảm th ng nên đ d ng pháp lực v biên
mà bi n m i mảnh v đó thành một bộ m t. T đó uan m có
nhiều m t, như th Người càng n ng cao pháp lực để thực hiện
nguyện t t m. ột pho tượng uan m rất đẹp cng của th k
, ở ch a iêu - ia m, hiện có năm bộ m t . ch a B t
Tháp, các m t của tượng đều theo một phong cách: khu n m t n
nh n hậu, bầu bnh có t nh chất sang u hơn so vi tượng a
Tốn , hiền dịu, đầy suy tư. ác m t trên kh ng có thiên uan mà
để tóc trần cuốn b i lên đnh. Tượng có bốn mươi hai tay ln, trong
đó có hai đ i ch nh, đ i thứ nhất ch p trưc ngực, mang h nh thức
b p sen trong th ấn iên hoa để biểu hiện cho và Tr c ng một
thể một cội nguồn... i tay thứ hai đ t trên l ng đ i theo ấn
Sam dhi Thiền ịnh . Ba mươi tám tay khác đ t trong tư th cao
thấp khác nhau, được ch p vào ở hai cạnh sườn ph asau. ác bàn
tay đều trong th ấn uy t, chưa cầm nghi vật. ộ mở của các cánh
tay v a đủ để đề cao mà kh ng che khuất pho tượng, cánh tay tr n
l n vi các ngón thon b p măng nh dài v n gi được n t mềm mại
uyển chuyển.
u Ba đầu

h a ại , oài ức - à T y T
ó thể ngh r ng các th tay đều trong động tác m a sinh động
trong cách chọn t ng c p kh ng cần đối xứng . đ y ch b ng đ i
ch t ph n biệt nh mà các tay đ kh ng cứng kh ng đơn điệu trong
t nh chất đăng đối giả. ng như nhiều tượng đương thời, các chi
ti t ph n biệt vi tượng thời trưc đ được tu n thủ trong h nh thức
n p áo được thể hiện h n r một cách v ng tay, vạt áo tbong kênh
và bung nở hơn...

Nh n chung so vi pho tượng c ng loại của Trung oa pho tượng


uan m Thiên thủ đời in h ở Sơn T y - đứng th tượng của
người iệt hiền hậu khiêm tốn như đi lên t con người b nh thường
nhiều sự cảm th ng cứu độ, c n tượng Trung oa như t thần
xuống, mang t nh chất áp đ t, dáng điệu đầy v ban ph c. .

Tượng B t Tháp là một đối tượng để k hành hương và các nhà


nghệ thuật trực ti p đối thoại. Tượng thoáng t nh hoành tráng bởi
ua đó người ta như thấy nhiều sự sống động vượt ra ngoài cơ thể.
ứng về m t tạo tác, ở Trung oa đưa vào đầu tượng nhiều chi ti t
trang tr uá ln và rườm rà để đề cao sự sang u của một bộ m t
kiêu k , th ở B t Tháp bộ m t này mang t nh đời, hiện r t t m.
ác chi ti t khác được giải uy t khá th ng minh, như cho con m t
vào trong l ng các bàn tay nh có các ngón trong th ấn am ồ.
ác cánh tay này dài ng n theo độ mở dần của các v ng tay, lấy
đầu làm trung t m, khi n ch ng như c n mang thêm một chức năng
k t hợp - vành hào uang. So vi của Trung oa, các cánh tay iệt
v a đủ độ dài kh ng tạo nên sự mảnh mai kh cứng, ch ng mang
chất sống gần gi, ấm c ng, vành hào uang này lại được con
chim hai đầu a ăng T n ià phá v sự đơn điệu của đường biên
tr n. Trong khi đó các cánh tay nh Trung oa được k o dài ra như
sự t a sáng của tượng vi bảy lp tay mở rộng, dần tạo nên sự
n ng nề, nh m mục đ ch phục vụ cho đồ định s n.
t khác, đài sen của tượng B t Tháp cng được làm rất hợp l nó
trở nên thanh thoát nhẹ nh m khi kh ng bị ấn sát xuống bục như ở
nhiều tượng khác, do có con rồng đội ở gi a m c dầu con rồng này
là một nguyên t c phải có của tượng uan m Nam ải .

Suy cho c ng tượng Thiên Thủ Thiên Nh n ch a B t Tháp là một tự


hào của điêu kh c tượng iệt, nó mang nhiều n t sáng tạo mà v n
phản ánh được tinh thần nh n ái của đạo hật và của t m hồn iệt
Nam.

Bên cạnh nh ng tượng ch nh của hật điện, ở ch a B t Tháp c n


nhiều tượng khác rất đáng uan t m và t nhiều cng mang tư cách
khởi đầu như tượng hậu phật, tượng T ch a. Tượng hậu hật t
nhất đ g p được ở nghệ thuật của người iệt t th k , như
tượng ạc ăng ung và tượng c ng ch a ở ch a Trà hương
i n n - ải h ng rồi ph điêu đá tạc bà hậu ở ch a Bối hê
Thanh ai - à T y . Số lượng chưa nhiều, nhưng sự hiện diện
của loại h nhnày có t nhchất khởi đầu để nở rộ vào th k , mà
b t đầu t nh ng tượng hoàng hậu, c ng ch a ở ch a B t Tháp,
ch a ật Thanh oá ... ồi sau đó là hàng loạt tượng ở các nơi
khác như ch a Thầy à T y , ch a uốc Sư, ch a Nành cng
thuộc à Nội , Bà Sao Bà N n ải ưng ... Tượng oàng ậu,
c ng ch a được n i lên trên đại thể là n t đáng u , đầu tượng
thường đội một m theo lối của uan m, vi nhiều chi ti t n i khối
phức tạp, tượng m c nh ng áo trong hoàng cung, vi nhiều h nh
trang tr cầu k. Như tượng c ng ch a Ngọc uyên ở ch a B t
Tháp, trong một cách ngồi uy phạm tương tự các tượng hoàng hậu
khác, đ được thể hiện diềm áo v ng ua gáy rồi thành hai dải ln
chảy ra ph a trưc, l ng diềm chạm n i hoa d y khá thực điểm
xuy t đều t ng con chim dưi dạng khác nhau.
hu ng ch a ui

Thường T n - à T y , đồng - làm năm 1 1

nh thức này như ở diềm bia đá có niên đại vào gi a th k ,


đ tạo cho tượng bt t nh chất nghiêm trang, m t nào cng trở nên
tươi mát. tượng oàng hậu thường có y m và anh lạc che gần
k n ngực và một phần bụng. t hợp vi bộ m t nhiều chất ch n
dung, kiêu k có cá t nh... các tượng đ nêu lên được v đẹp ph c
hậu vương giả. ác đường n t ở tượng phức tạp, chi ti t hơn ở
tượng hật, như nhấn mạnh cái giàu sang của người hoàng tộc, để
có một v đẹp khác. à do kh ng phải là tượng hật nên tinh thần
của đời thường v n chi phối mà nhẹ n t siêu thực. Sự phối hợp màu
đ , vàng kim loại, đen, hồng, tr ng trên tượng khá nhuy n, kh ng bị
lo loẹt. Ngược vi tượng của oàng ậu c ng ch a, tượng hậu
khác hầu như hoàn toàn mang nh ng n t chung của đời thường,
đậm chất ch n dung, vi nhiều bộ m t khác nhau. Tuy nhiên hầu
như đều mang n t t bi, t nhiều gần gi vi bộ m t h ật, đ i khi
cng nhấn mạnh một vài u tưng, như sống mi th ng, m t trái
xoan ph c hậu, tượng nam có hàm nở để biểu hiện sự sang u .
ác tượng thường đội khăn Thanh át ch m đầu rồi phủ xuống vai,
áo đơn giản gần như áo cà sa để hở ngực lộ r áo trong, ho c áo
ch o vạt trưc... nh ng người có chức tưc ho c giầu có, trên áo
đ i khi điểm xuy t b ng c c m n khai k p. Nh ng người có nghiệp
tu và nhiều c ng uả đ i khi c n được tạc ngồi trên đài sen.

Nh ng pho tượng trong ch a của th k đ phát triển vi nhiều


loại hơn so v i th k và đ h nh thành t nhất hai dạng khác
nhau. ột là ở các ch a ln có sự bảo trợ của tầng lp trên th h nh
thức thường nghiêm chnh, được chạm khá chi ti t. ai là tượng t
nhiều mang thức d n đ như Tam Th uan m, tượng hậu phật,
Tứ háp... th đ k th a gần gi t tượng thời trưc, n t khái uát
cao, vi nghệ thuật khoáng đạt.

Suy cho c ng tượng ở hật điện trong th k đ biểu hiện


bưc phát triển mạnh m về nghệ thuật điêu kh c iệt. Sự phát triển
đó phải được kể ti số lượng loại h nh và số lượng tượng đ phát
hiện được.
T ng h t gi th V

Th k kh ng để lại cho ch ng ta nhiều tượng n i ti ng như ở


th k . nh thức tạo tượng theo phong cách c bị thay th
dần. h ng ta t t m thấy ng i ch a và đền được dựng mi dưi sự
đóng góp của nh n d n làng x . Nh ng pho tượng mang t nh chất
truyền thống hi m đi. ho ti nay, ngoài một hai pho tượng thuộc hệ
thống tứ pháp được làm theo kiểu vai nở, m t trái xoan, vai rộng,
bụng thon, th hầu như các tượng khác đều theo kiểu gi a th k
, hồi xuất hiện nh ng ng i ch a ln dưi sự bảo trợ của u tộc
nhà Trịnh. Tượng đ mang h nh thức bụng to, uần áo nhiều lp,
m t có t nh chất tượng trưng.

iểm lại đ i n t về bối cảnh lịch s vào đời Trịnh ương và Trịnh
iang, tầng lp thống trị đ cách biệt h n d n ch ng, hệ tư tưởng
x hội khủng hoảng ti mức chưa t ng thấy trong lịch s . n
ch ng đ bị l m vào t nh trạng đói kh , nhưng triều đ nh v n ra sức
x y dựng cung điện, phủ đệ phục vụ cho cuộc sống sa đọa. h a
Trịnh iang đ ra lệnh cấm d n d ng g đá dài uá ba thưc để làm
tượng. Sự cấm đoán này kh ng h n đ được tu n thủ. Song kinh t
tập thể của làng x cng kh ng cho ph p người d n tạo được
nh ng tác phẩm nghệ thuật của m nh. Ngược lại khá nhiều tượng
của đương thời lại được h nh thành dưi sự bảo trợ của triều đ nh
và nhà giàu.

Trong đó, các tượng ch a, tượng đền, tượng mồ là các loại đáng
uan t m hơn cả. Thực ra tượng ch a thời này kh ng nhiều, lác đác
đ y đó v n thấy nhiều loại được xen vào hật điện, như tượng Tam
Th và tượng i à ở ch a T y hương à T y , ch a Thanh
Nhàn à Nội , tượng Tuy t Sơn Th ch a vi bộ m t đau kh và
th n h nhgày guộc ở ch a Nành ia m - à Nội , ch a Nê h u
thị x ưng ên , ch a a à T y , ch a eo Thái B nh , tượng
im ương ch a a , tượng uan m ch a Nga i ai Bà - à
Nội rồi các tượng hậu hật. c biệt giai đoạn này xuất hiện tượng
i c và nhiều tượng uan m Tống T . Suy cho c ng, về h nh
thức, các loại tượng như kể trên v n gi được nhiều n t k th a t
loại tượng ở gi a th k . Th gii hật giáo khác vi th gii
của các ng i đền, mộ... nên tượng hật và Bồ Tát d ở trường hợp
nào trong th k v n gi được n t đoan trang, nghiêm chnh,
êm ả, gần gi vi đời. Nhưng, cng so ngay vi tượng th k ,
tượng thời này phần nào đ được đơn giản đi trong một số chi ti t
trang tr , chủ y u ch được chạm n i ho c ch m v a phải, ngay cả
thành m c ng kh ng có các hoa hay tượng hật nh n i khối lên
n a. Nhiều khi m cng b mà thay b ng một vành khăn trơn bó
uanh đầu, tóc cuộn ngược lên đnh rồi buộc đơn sơ b ng dải lụa
ch a Thanh Nhàn - à Nội , ho c t t lại thành v ng tr n Thái ực
chia r hai phần m ương xo n lấy nhau ch a Thiền u ang, uận
ai Bà - à Nội . t tượng ở nhiều pho được làm nở má hơn,
mang t nh tượng trưng và mất đi t nh ch n dung. nh ạc đeo ở c
mất dần, bụng có phần to ra, áo tuy v n nhiều n p nhưng thi u mềm
mại, các ngón tay, ch n k m chau chuốt hơn. Bệ tượng vi cánh
sen ốp sát vào nhau, mi t vênh ra, l ng cánh thường để trơn ho c
vi hoa văn đ mang phong cách khác. Bệ dưi ch gi lại số tbiểu
tượng cầu phồn thực c truyền, thay vào là một số hoa c và biểu
tượng mi, n ng sự tượng trưng và phần nào chịu ảnh hưởng
Trung oa. h ng ta ch ti tượng i c và uan m Tống T ,
cả hai vị này đều mang t nh chất của ch a cứu th , mà i c là
hật của tương lai gần đ được lịch s nh c ti t khá sm, c n
uan m Tống T , hóa th n thành Thị nh được b t nguồn t một
c u chuyện d n d iệt. Tượng i c ch a Th à cng như nhiều
i c c ng thời khác, được thể hiện theo h nh một h a thượng,
m t mi phương phi, đầu trọc, tai ln dày, miệng cười tự nhiên, m c
áo hở ngực và chi c bụng l n tr n. Nh n chung tượng có một h nh
thức ngộ nghnh, đẹp b o mà sinh động, các khối n i trên tượng
căng đầy một cách no đủ, đ lột tả được đ c t nh của i c và tạo
cho tượng một giá trị điêu kh c cao.

i c cng c n được gọi là i c Bồ Tát, là hiện th n của h xả, đ


diệt được lục t c mọi dục vọng do giác uan g y ra . ấy ả
làm chánh y u nên l c nào miệng i c cng cười h hả, bởi do vui
mà xả, cng do xả bố th mà vui. i c là hiện th n của hạnh
ph c, mà nguồn hạnh ph c đối vi cư d n n ng nghiệp là no đủ yên
lành. ho nên người được thể hiện b o tốt tự nhiên, tự tại... i c
là sản phẩm của l ng người đương thời, nghệ nh n đ dồn t m để
thể hiện, nên tượng i c kh ng mang n t kh cứng như nhiều pho
khác c ng thời...

Tượng uan m Tống T là loại tượng g n vi một phật điện đ


đ ng đảo, thường được đ t tại một bàn thờ riêng ở góc trong bên
phải bàn thờ ch nh, dưi h nh thức một bà mẹ b con. uan m
Tống T iệt Nam, được trở thành ph bi n, có l sau t ch về uan
m Nam ải độ một th k, nên sự xuất hiện của tượng cng muộn
hơn, ch có t th k và ph bi n hơn vào th k . Tượng
mang phong cách tạo tác như nhiều tượng c ng thời khác. Thiên
uan ốp sát đầu vi các hoa c c n i v a phải. t n tr n, hiền
hậu, nhiều n t tượng trưng, áo cà sa nhiều lp rành mạch chảy xu i
ở hai bên, để lộ áo trong và hầu bao. h ngồi được tạo gồ ghề
mang h nh thức của n i, để tượng c n có t nh chất là uan m tọa
Sơn. i khi, ngay bên cạnh, ngang vai uan m, người ta chạm
một con vẹt, mà theo t ch, đó là Thiện s hóa th n, chồng của Thị
nh, khi Người chưa đi tu. ề m t tạo h nh, ch ng ta mi ch thấy
một con vẹt trong bố cục này được làm vào th k ở ch a
uảng Bá à Nội . n ở đ y vẹt thường được gh p thêm vào t
th k , như để hoàn chn h một cốt truyện b ng điêu kh c, điều
đó phần nào tạo nên sự rườm rà, làm nhẹ t nh khái uát của tượng.

uan m Tống T được nh n d n ta tin là một hóa th n của uan


m Bồ Tát ở hoàn cảnh nưc iệt. ưi dạng này, Người mưu t m
sự cứu kh cứu nạn trong một x hội bị tha hoá, đạo đức bị đảo lộn
Trong t ch truyện đ vạch r bộ m t x hội iệt ở th k và
vi đầy sự gian dối nhng loạn . Người như một cứu tinh của
ch ng sinh có thiện t m.
6 T ng h t gi thi Tâ n

Trưc thời T y Sơn, kh ng hật điện nào có nhiều tượng c ng một


niên đại như ở ch a T y h ương Thạch Thất - à T y và ch a
h c hánh Ng Tư Sở - à Nội . Thời này, nhiều ng i ch a, mà
điển h nhnhư ch a im iên Nghi Tàm - à Nội và T y hương là
nh ng phản ánh về một thực t lịch s - sự khủng hoảng của hệ tư
tưởng ch nh thống. ả Nho và hật đều kh ng đủ tư cách làm ch
dựa của ch độ u n chủ chuyên ch n a, nhưng chưa có một hệ
tư tưởng khác thay th , cho nên trong hoàn cảnh đó, hật và Nho
đ k t hợp vi nhau để chi phối x hội, đ để lại dấu v t trong tạo
h nh, nhất là trong ki n tr c và trang tr . lnh vực tượng tr n, dưi
sự h trợ của tầng lp tr thức uan lại th số lượng được tăng lên
nhiều hơn. Thời T y Sơn đ b sung cho ch a T y hương một số
tượng mà trưc đó kh ng có ho c rất hi m. N i lên là các bộ tượng
i à T am T n, Tuy t Sơn, i c, im ương và các vị t k đăng.

Trên ch nh điện, là sự hội tụ của một số vấn đề thuộc hật học, x


hội và tạo h nh, vi trung t m là tượng Tuy t Sơn. ho này được n i
lên trong kh c kh của sự diệt dục. ầu tượng kh ng tóc, trán rộng
v a phải vi vài n p nhăn, m t l m s u nh nxuống, thái dương h m
n i vài đường g n... Nh n chung bộ m t có n t ch n dung, nhấn
mạnh sự gầy guộc để nêu bật sự trăn trở suy tư trong kh hạnh. So
vi tượng Tuy t Sơn ch a B t Tháp th tượng này ở một thái cực
khác, có khu n m t nh n hậu, con m t kh ng có n t d tợn mà như
toát ra một sự tập trung tư tưởng cao độ trong kh c khoải xót xa v
đời. ái gày guộc của cơ thể và cách ngồi ngh ngợi rất đời, ch n
khoanh ch n chống, tay t trên gối tự nhiên c ng uần áo đơn giản
vi các n p h n s u đ phối hợp vi nhau, v a đủ, để nhấn mạnh
thần thái của Th ch a khi người c n tu theo kiểu p xác của d ng
Bà a n ở n i Tuy t... Trong tư cách này Người chưa thành hật,
chưa an trụ trong c i Ni t Bàn, nên Người chưa ngồi trên t a sen và
đầu cn g chưa n i Nhục kháo . Trên hật điện, ch tượng i đ
được đứng trên đài sen mà th i, bởi Người đ ở th gi i giác ngộ,
giải thoát hoàn toàn kh i dục vọng, ở trường hợp này, do ch ng sinh
bị ch m đ m uá s u vào tục lu, x hội l a tan... nên h nh thức i
à đứng lên để biểu hiện sự cứu độ một cách gấp gáp. y là một
trong kh ng nhiều pho i à đứng ở nưc ta, trên bàn thờ của ch a
T y hương tượng được đ t sau pho Tuy t Sơn, ở vị tr cao nhất,
dưi dạng bụt ốc. hu n m t c n theo phong cách tượng gi a th
k , t nhiều có n t ch n dung. Tượng m c áo thụng dài nhiều
n p to chảy xu i mạnh, vi đ c điểm khác thời trưc là gấu áo nhẹ
bay loe ra trong h nh thức lượn sóng... Trong th đứng, vi tay trái
k t ấn cam lồ các ngón để th ng, ngón cái gi viên ngọc háp co
trưc bụng, tay phải du i th ng trong th cứu độ ch ng sinh, tượng
c n có tên là i à hát uang .

Ngồi dưi hàng Tuy t Sơn là i c, tượng có h nh thức đối nghịch


vi Tuy t Sơn, trong một th n h nh b o tốt uá c , đầu và m t tr n
kh ng tóc, miệng cười h hả v lo v ngh. Tượng m c áo cà sa t
n p hơn các tượng khác, ngồi hơi ng a ra sau một cách v ng ch i
biểu hiện của tịnh lạc viên m n, bụng ln tr n để hở, hai v to xệ,
ngăn cách gi a ba khối n i này ch đ i ba đường nhăn lượn song
hàng đ phá đi cái đơn điệu một cách kh o l o. Như mọi tượng i
c của iệt và nam Trung oa, tượng ngồi ch n khoanh ch n
chống, khuu tay t trên t i hậu thiên ... tượng này mang h nh thức
t nhiều hài hưc , nhưng là một pho khá đẹp, trong th tự nhiên
kh ng bị g bó vi uy luật đăng đối, v đẹp c n được tăng lên ở
ngha giải thoát viên m n kh ng bị ràng buộc lục căn lục trần. i c
hật c n được gọi là đấng T T n, lu n độ cho đời dưi y u l ại
Th a. Người iệt đ coi người như một ch a cứu th i c xuất
th Thiên hạ thái b nh . ch a T y hương có i à hát uang
và i c c ng trên ch nh điện, đ như một k t uả tất y u được
sinh ra ua một thời dài chi n tranh và đói kh , ở th k thời k
mà các m u h nh tư tưởng ch nh thống bị đ v , x hội trở nên bức
bối... Như th , các tượng kể trên được ra đời như đ mang ngha
x hội chung đó.

oại tượng thứ hai đáng uan t m ở ch a T y hương là tượng các


vị t k đăng và một số bồ tát. Trên ch nhđiện, k m hai bên ià
là uan Th m Bồ Tát và ại Th h Bồ Tát, hai bên Tuy t Sơn là
hai t n giả a i p m t già và Nan m t tr . ai bên i c là Bồ
Tát háp oa m và ại iệu Tường. Ngoài ra ở hậu đường c n
mười sáu pho tượng t khác c ng c ng một phong cách. ó thể
ngh r ng một trọng t m nghệ thuật tạo tượng ở ch a T y hương
thường được tập trung vào các vị t k đăng, bao gồm 18 pho.

a a diếp - cng gọi a ha a di p ah - a yapa t thứ nhất,


một trong mười dại đệ t của hật - dung nghi trang nh gốc d ng
Bà a m n, s m lnh hội được Bản thể ch n t m , chủ xưng k t
tập Tam Tạng inh inh, uật, uận của hật giáo . nh tượng:
già vi vài n p nhăn trên trán, m t mang n t ch n dung tương tự
như tượng ch a im iên , kh c kh nhưng dịu hiền, n i lên là đ i
m t tri t học chứa đựng một tư tưởng mênh m ng xa th m, ở đó lộ
r một nghị lực siêu phàm trong tr gii của ki p tu.

b nan à n andà . T thứ hai là một ại Th nh ăn nghe hật


giảng đạo l , thuộc hơn ai h t , em họ hật, theo hầu làm thị giả
hật trên hai mươi năm, là người đứng đầu trong việc k t tập bộ
kinh S tras , đó là hệ thống hật pháp đầu tiên được biên soạn.
nh tượng: tr , m t đ y đà tươi vui, miệng cười hn hở, biểu hiện
đ ng t nh chất hoan h ngha của tên nanda . Tay ch p trưc ngực
dưi ấn iên oa, biểu hiện l và tr , phàm và thánh... c ng một thể
một nguồn cội.

Thưng Na a Tu anavasa . T thứ ba, gốc thương nh n, trưc


tu tiên ở n i. hi sinh ra đ có áo m c s n, đó là thứ áo t y h nh,ln
theo người - c ng gọi là áo Tăng ià ê pháp phục được Thương
Na a Tu lưu truyền m i m i. T là người khởi đầu việc du hóa
truyền bá đạo hật. nh tượng: ngồi bu ng ch n trên chi c gh gồ
ghề giả đá m t gày, trán cau m t đăm chiêu nh n th ng đầy suy
tư, má nhiều n p nhăn, m i m ng... ộng tác tay ch n hờ h ng phối
hợp c ng khu n m t để đề cao sự lao động của tr óc...
Tượng ại s

h a oàng n, uảng Bá - à Nội

-T

c Đ Đa a hrita ka . T thứ năm - người h u ngạn s ng ng,


nơi hật truyền đạo. T phát huy việc truyền đạo vào v ng Trung
n. nh tượng: t trầm tư, th ng minh và trán rộng, sơn căn gi a
hai mày cau lại, biểu hiện sự tập trung cao độ để suy ngh, mi
th ng hơi bạnh m i m ng cong phảng phất n t kiêu k.

Bà Tu t asusmitra . T thứ bảy - người B c n hiện th n của


hồn thơ, rượu và ca hát, l c nào cng vui tươi, lang thang vào xóm
làng, l n ti ng kêu gọi... n h tượng: đứng, trán d thấp, đội một
vành khăn nh n i, m t kh p hờ, sống mi cong, miệng há v a phải,
cười h n hở, m i m ng, c m nhọn nh ra để nhấn mạnh nụ cười
bản chất, hai tay ch p, giơ cao trong kiểu ấn ật ph ng. Nh nchung
tượng lột tả được n t hồ hởi sởi lởi rất sống động của Bà Tu ật.

f h t Đà Nan Đ Bouddhanandi . Tr th ng minh tuyệt vời, biện


luận mau lẹ và v ngại. Sau khi đ c pháp ngài đ đưa đồ ch ng đi
du hóa kh p nơi.

nh tượng: được thể hiện b o tốt và cách ngồi gần như tượng i
c, đầu hơi nghiêng hợp v i tay phải giơ cao như đang ngoáy tai,
má n i khối tr n, miệng cười sởi lởi khoái cảm, khi n m p nhiều n p
nhăn. xệ tr n, bụng nở căng đều, để hở.

g h t Đà t Đa cng gọi hục à ật a Bouddhamitra . T


thứ ch n. Tục truyền năm mươi tu i chưa nói một lời, chưa đi một
bưc kh ng nói biểu hiện đạo kh ng tịch, kh ng đi biểu hiện pháp
kh ng đ n đi . ng ln trong việc truyền giáo, nhất là ở v ng Trung
n. ó tài biện luận hật háp.

nh tượng: ngồi bu ng ch n, b o v a phải, sọ nở cao lên ở n a


ph a sau, m t n i khối ở má, trán rộng có sống n i dọc ở gi a, l ng
mày n i h n, mi hơi kho m, miệng cười h mở, m i m ng. Tay
phải giơ cao như trong th chống gậy trong sách Thiền yển
ăng ục, h nh ảnh rất giống có chống gậy .
h iếp Tôn iả a r va . T thứ mười. Người Trung n. Tục danh
là Nan Sanh do v nghiệp lực mà ở trong bào thai mẹ hơn sáu mươi
năm . ốn rất uyên th m đạo Bà a n. Sau uy hậ t, ngài cần
m n tu học, kh ng hề n m ngồi ngh l c nào nên có tên i p T n
iả i p: là h ng - ch h ng kh ng d nh chi u . Ngài rất hăng hái
v n du để truyền hật pháp. Ngài mang tư cách chuyển ti p t đạo
hật T iểu Th a sang ại Th a.

nh tượng: đứng t c y. Sự th ng minh được thể hiện ở chi c sọ


rất nở, trán cao rộng. t nh n ra xa mà như nh n vào ch nh t m
m nh, trong n t suy tư s u th m. má n i, hàm thon, miệng m m
nhẹ... tất cả các chi ti t đó phối hợp lại làm n i cao hơn nh ng g mà
t n giả đang trăn trở.

i B tát inh vaghosha . T thứ mười hai. à con nhà Bà a


n ở miền s ng ng. ó tài thuy t pháp, đ n n i ngựa nghe cng
hiểu m ng mà kêu r lên. th ngài có tên inh nói hật
tánh có ở mọi loài . Ngài có tài b mọi tà thuy t, là người đầu tiên
th p sáng đuốc ại Th a dưi thời vua anishka. Soạn được ba bộ
luận n i ti ng.

nh tượng: t nhiều như hật đà ật a, miệng cười nhẹ, m p


kh ng có n p nhăn, m t nh n ngang như đang biện thuy t. ai trái
để trần, áo tụt xuống cánh tay co ngang, tay phải chống th ng ph a
sau. Ba bộ kinh được trưng b ng ba cuốn sách b lại v i nhau do
rồng đội, đ t ở ph a trưc.

k a T a a a pimala . T thứ mười ba - ốc là d n ngoại đạo,


gi i pháp thuật huyền b . uy hật, có c ng truyền bá đạo hật vào
ph a T y và Nam n.
nh tượng: đứng, đầu n i bi u, trán rộng, m t nh nh n nghiêm
nghị, sống mi cong miệng m m, m i m ng... ng uanh dưi h ng
là một con rồng, một ch ng sinh được a T khuất phục thành đồ
đệ.

l ng Th Tôn iả Nagaruna . T thứ mười bốn. ốc theo d ng


Bà a n, rất th ng minh, gi i địa l sấm k ... Sau thấy đời v
thường, buồn chán vào n i tu, g p a T a a mà u y hật. ó
c ng truyền bá hật pháp ại Th a ở Nam n, được người đời coi
là hật sống. nh tượng: Ngồi tnh tu, tay ch n đều ẩn trong áo cà
sa. Bộ m t của người có tu i, kh c kh đầy suy tư. ầu n i bưu
gần vi nhục kháo, trán ln vi ba n p nhăn, m t nh nxuống soi rọi
nội t m, mi l n, m i m mm ng cong lên. Tất cả hợp lại mang bóng
dáng một bộ m t và cơ thể của ki p tu kh hạnh. o được coi là
hật sống nên ch tượng này được ngồi trên đài sen.

m a u a Da B hulata . T thứ mười sáu. ng một uê vi


hật, con nhà trưởng giả, nhưng có ch cầu xuất gia. i du hóa ở
thành á ệ r vasti . Ngài có tài h ng biện, khá th ng minh, có
c ng ch th ch bộ Trung uận của ong Thụ.

nh tượng: ngồi ngh, cầm gậy chống ph a trưc, bên cạnh có con
hươu. t tượng nghiêm chnh, ngay ng n, r n t ch n dung, trán
rộng, m t nh n vào khoảng kh ng suy ngh, mày gồ, g má n i, má
hóp, miệng m m m i m ng... Tượng đội khăn, phủ chảy đều xuống
hai vai, các ngón tay có móng dài. Nh n chung tượng đẹp, mang
bóng dáng thư thái của một người tầng lp trên.

n Tng ià Nan Đ Samghanandi . T thứ mười bảy. à hoàng t ,


có c ng xưng tán hật pháp, đề cao pháp nhập định, báo hiệu
nh ng y u tố đốn ngộ khoát nhiên đại ngộ .
nh tượng: ngồi t c m trên hai bàn tay để trên đầu gối ch n
chống, ghi lại t ch tu trong động đá. t trầm tư, suy ngh. nh đầu
n i bưu, trán rộng nở kh ng n p nhăn, m t nh n lơ đ ng, mi ln
đẹp tưng, miệng cười nhẹ ph c hậu.

p Tng ià Da á Samgh ya as . T thứ mười tám, có tài luận


thuy t, nhất là về T m. n h tượng: Trong Thiền uyển ê ăng
ục mang h nh v m t du tăng, đang bưc đi, gió th i bay áo về
ph a trưc, vai vác t ch trượng, tay v ng lên trên gậy. Tay trái giơ
cao một đa tr n tượng trưng bánh xe lu n hồi. ch a T y hương
cng tương tự, nhưng gậy đ mất. t tượng tươi vui, trán rộng
đứng, mát nh nth ng, miệng cười mở rộng, c m vu ng vức... ở đ y
tượng thể hiện đứng tại ch .

ưu a a Da um rata . T thứ mười ch n. on nhà Ba a


n ho ng hóa đạo hật ở ph a B c n, có tài thuy t pháp. nh
tượng: khá giống vi tượng i c trong cả cách ngồi và th n h nh.
ó nụ cười tự nhiên, cởi mở thoát tục, nụ cười ánh lên cả m t. Tay
phải cầm t ch trượng chống xuống.

f à Dạ Da ayata . T thứ hai mươi. Người B c n, tr tuệ th m


s u, có c ng ho ng dương hật pháp, là người ph dương ốn
giáo ạy thành tựu tức kh c, b ng giáo pháp v n t t ại Th a.

nh tượng: Thể hiện th n h nh gày guộc, lộ xương cốt, gần như


Tuy t Sơn, m t kh c kh , h nh ảnh của ki p tu kh hạnh, sọ rất nở,
m t nhiều suy tư, trán và má nhiều n p nhăn. Ngồi th n chống ch n
co, tay trái để trên gối, tay phải giơ cao u t ra sau trong th cầm
ue g i lưng...

s Bát Nh Da a ran tra . T thứ hai mươi bảy, du hóa ở Nam


n, có tài di n giảng về a ha Bát Nh Ba a ật a nên có tên là
Bát Nh a a , ngài sống vào thời mạt pháp, có thức chuyển hật
giáo sang phương ng.

nh tượng: tay cầm viên ngọc háp phật đưa ra th Bồ ề ạt a.


t thực tươi vui, đnh trán n i u nh , m t nh n th ng nheo theo
miệng cười. Tượng có dáng dấp tự nhiên, vui và gần gi.

t B Đ Đạt a Bodhidharma . T thứ hai mươi tám. oàng t , ở


Nam n, có c ng truyền bá hật giáo sang Trung oa, trở thành sơ
t ng độ của phái Thiền. c đầu kh ng được ương tin
theo, ngài phải về ch a Thi u m nưc Ngụy ngó vách mà Thiền
ịnh. Ngài có nhiều đồ đệ, n i nhất là uệ hả.

nh tượng: Trán rộng th ng minh, m t nh n vào t m, miệng h mở


như đang thuy t pháp, đ c điểm n vi bộ r u uai nón. Tượng
được thể hiện ngồi ch n co ch n chống, nhưng theo t ch nên ngài
ch có một chi c giày khi viên tịch, ạt a được ch n ở n i ng
Nh, sau ba năm có người thấy ngài uẩy một chi c giày đi về n
ộ.

Nh n chung các tượng t ch a T y hương đều thống nhất trong


một phong cách, đều có lối m c giống nhau vi các bộ cà sa c ng
một kiểu, song n p áo của các vị được thể hiện theo dáng ngồi,
đứng khác nhau mà tạo các n p, đường lượn khác nhau. ác n p
áo đ thống nhất vi cơ thể và bộ m t của m i con người để c ng
đề cao sự t ch n i bật của t ng vị. ưi bàn tay của nh ng người
thợ bậc thầy, điêu luyện trong k thuật, đ tạo tác một cách thoải
mái nh ng khối h nh đầy chất điêu kh c, tượng nào cng như thực,
thanh thoát, sống động. Người nghệ s đ chạm được cả nội t m
của t ng nh n vật, để nói lên nh ng kh c khoải của con người thực
ngoài đời.
t khác các vị t được chọn ở đ y là nh ng nh n vật đại diện cho
mọi thành phần của x hội, nh m nói lên t nh chất rộng mở h a
đồng, trên cơ sở ại T ạ i Bi, lấy giác ngộ hật háp làm trung
t m ứng x . ồng thời các vị t này cng đại diện cho nh ng kh u
phát triển cốt y u của lịch s phật giáo.
Tưng ộ háp

ng là nh ng tượng rất đẹp của ch a T y hương. Bao gồm tám


pho đ t tại t a Tiền ường . i tên là: Thanh Tr Tai, T ch ộc
Thần, oàng T y ầu, Bạch Tịnh Thủy, ch Thanh a, inh Tr
Tai, T iền, ại ực Thần. B ng vào nh ng nhát đục khoáng đạt,
rất ch c tay, nhuần nhuy n bậc thầy, mà người đương thời đ để lại
cho ch ng ta nh ng tác phẩm mang đ ng t nh chất của các vị kim
cương u c thưc. y là m u h nhđ chthực của các v tưng vi
nhiều dạng v trong một nguyên t c thể hiện giống nhau, x y dựng
trên cơ sở m dương luận. ụ thể là các động tác tay của tượng
trong h nh thức bao giờ cng một cao một thấp, một động một tnh...
để biểu hiện sự điều h a của hai lực đối đ i nhau, tạo thành một
cường lực xung man trong các th v của im ương.

im ương th n có đ c t nh kiên uy t, cứng r n và trong sáng,


như kim cương, như th mi có khả năng bảo hộ được hật háp
v th cng gọi là ộ háp . ác vị thường cầm tr y, d i, pháp gii
đao, gậy... v kh này đều g n vi việc khuy n thiện tr ng ác, đó
cng là chức năng của thần. đ y thần tr ng ác th khu n m t di n
tả dưi dạng gồ ghề của các bộ phận, nh m tạo sự cương uy t
cứng r n, sự ph n nộ trưc tội ác. ác thần khuy n thiện có bộ m t
êm ả tr n đầy hơn nhiều. Nhưng nh n chung ua h nh khối v ng
ch c, đường chạm mạch lạc, dứt khoát, mạnh m ... mà ở các thần
đều lộ ra một cách thống nhất về sức mạnh v trụ k t hợp nhuần
nhuy n vi sức mạnh phàm trần. ác thần đều đội m im h i có
b sung các vật linh ở đnh b nh nưc cam lồ, cái giản ba mi, đầu
voi... . Tượng ch cao xấp x khoảng hai m t, vi th n h nh to mập
khác thường, bụng n i tr n căng như biểu hiện một tiềm lực v hạn
của các đ lực s. Tuy nhiên kh ng v th mà tượng t ra th kệch,
mà động tác c ng nghệ thuật đ tạo cho tượng có sự c n đối riêng.
Tượng nào cng m c áo giáp của v tưng xưa, bó sát lấy người
làm căng phồng các bộ phận cơ thể bên trong tạo nên nh ng khối
mạnh ch c to nh sung m n. ác bộ phận của áo như cánh tay, vạt,
gấu và hoa văn đều được tạo khối mập, rành mạch nhất uán c ng
cơ thể, chi c áo này của thần im ương được gọi là áo giáp Nh n
Nhục , b ng áo này thần có thể tránh được mọi mi tên của dục
vọng của tham, s n, si, ái, ố, h, nộ, để t m lu n như im ương mà
bảo vệ hật háp.

h a T y hương là nơi tập trung nhiều tượng im ương nhất


trong một cảnh ch a của nư c ta, mang một v đẹp siêu linh mà rất
đời, tự nhiên trong khối h nh, thanh thoát trong cách chạm, bộ m t
tuy d tuy hiền trong sự cường điệu của nghệ thuật, mà v n đầy
t nh nh n bản.
T ng h t gi th

h ng phải ng i ch a nào của th k này cng đủ mọi loại tượng,


song góp nh t trong các ch a th mọi loại tượng đều có đủ. ó thể
kể ti bộ tượng Tam Th , i à, Th ch a, i c, u ong, uan
m Thiên Thủ, uan m Thị nh. ác vị Bồ Tát, huy n Thiện
Tr ng c, Thánh Tăng Th địa rồi Ngọc oàng Thượng , Thập
điện iêm ư ơng. Nhiều ch a c n có tượng các vị t , các tượng
ậu rồi các thị giả hầu bên Bồ Tát. ng có ch a t y theo đ c điểm
riêng mà có nh ng tượng mang sự t ch riêng. à t cuối th k,
tượng các ng oàng bà h a c ng nhiều thị giả được h nh thành
trên bàn thờ riêng trong một ki n tr c phụ của cảnh ch a.

Thực ra, trên ch nh điện kh ng để lại cho ch ng ta sự mi m nào


về đường n t điêu kh c. n nh ng pho tượng trầm m c trong việc
soi rọi nội t m, lành hiền và êm ả. ó là t nh chất cố h u được sinh
ra t hật giáo cộng vi t m thức n ng nghiệp của d n tộc ta. Tuy
nhiên, nh n chung, các tượng thời này đều được thể hiện đơn giản
đi, các h nh thức trang tr trên tượng giảm bt nhiều cả h nh mang
ngha v trụ , mà ch n i lên là h nh ch ạn trên ngực tượng hật.
à sa tượng nhiều lp chảy, đ i khi gấu áo vênh ra, ngực bụng để
lộ áo trong, cơ thể thường mập, tmang t nhchất ch n dung, th và
thi u n t nghệ thuật, tượng thường có bụng ln bệ vệ, n i h n ua
n p áo. Tất cả nh ng h nh thức như trên đều vượt ra ngoài nguyên
t c chung trong cách thể hiện của tượng ở th k và n a đầu
. đ y, ch ng ta như thấy h nhthức tượng được sinh ra t một
nhận thức khác. Sự b o tốt của tượng như chứa đựng việc cầu
phồn thực, mà h nhthức này đ chm b t đầu xuất hiện t gi a th
k.
Th ng thường pho tượng được thể hiện ln nhất trên hật điện là
tượng i à ngồi thiền định trên t a sen. Như cách thể hiện
chung, tượng làm theo kiểu bụt ốc... đương thời t ng phái Tịnh độ
đ ph cập. u Nam m i à hật đ trở thành lời cầu niệm ở
c a miệng, là lời chào của hật t . hật i à như một th lực
siêu linh, vượt lên trên để cứu vt, nơi người ta nương dựa để l ng
m nh an tnh. hải chăng v th mà tượng i à được uan t m
làm ln hơn h t ở trên hật điện.

áng uan t m ở đ y c n có tượng Th ch a sơ sinh và m t nào đó


là tượng Ngọc oàng tượng Th ch a sơ sinh ở th k mi ch
g p dưi h nh thức một ch b đứng trên đài sen, vi tay trái ch
trời, tay phải ch đất. th k , xuất hiện thêm một vành bao
b ng ch n con rồng ch a eo - Thái B nh đề tài như được tr nh ra
dưi một m t ph ng. Ti th k , tượng Th ch a sơ sinh, cơ
bản v n ch có một dạng, tượng v n mang th n h nh một ch b ch
m c một chi c váy ng n... Song, đ i khi khu n m t tr n hơn, chi c
váy l c dài l c ng n, có l c gấu váy vênh ra... Nh n chung tượng rất
ngộ nghnh và khá ph bi n trong các ch a của thời này. oại tượng
Th ch a sơ sinh đ tg p ở ch a của các cư d n xung uanh nưc
ta. ho nên, có thể nói loại tượng này đ được duy tr , phát triển
trong một thực t như của riêng người iệt. Trong tạo h nh, ở bề
ngoài t ng pho như chứa đựng cả cơ thể của v s vật trên nghệ
thuật đ nh làng và cả cái vui đẹp của tr thơ... Tượng như mang một
sức sống kh i nguyên trong sáng và tươi tr . Th n tượng kh ng hề
k m theo nh ng biểu tượng khó hiểu. ất h n h u có tượng mang
ba m t ch a ồng , Tiên Sơn - à B c - iện vật bảo tàng m
thuật , đó là pho tượng nh , t nhiều mang t nh chất của tượng
Th ch a sơ sinh. Ba khu n m t trên c ng một đầu, của một cơ thể,
như biểu hiện sự t ng h a của ba siêu lực v trụ vốn v n chi phối
cuộc đời mu n vật. hật là sự t ng h a đó, mà trong nhận thức của
người iệt th Người là một đấng v a cao vi n v a gần gi. Người
xuất hiện nơi trần th dưi h nh thức một tr nh , nhưng đ thấm
đượm một tinh thần kh ng định về hật pháp vi tay trái ch trời, tay
phải ch đất h nh thức này cng biểu hiện sự ph hợp vi uy luật
m dương . Tinh thần đó là cái t m đại ng trường tồn. Thiên
thượng thiên hạ duy ng độc t n .

th k , người ta cng thực hiện uanh tượng Th ch a sơ


sinh nhiều đề tài g n vi t ch truyện về hật. Ngoài ch n con rồng,
trong t ch phun nưc để t m cho hật, th ,điểm xuy t vào đó là các
thiên thần và các nhạc s thiên thần t Thiên uốc xuống hạ gii để
chào m ng và nh nhạc vang động bầu trời... người ta cng chạm
một th n c y vươn lên ở đ ng sau tượng, đó là h nh bóng của c y
v ưu trong t ch truyện về ẹ hật vịn c y mà sinh ra Người.

Trong nh ng thiên thần trợ thủ cho hật, n i hơn h t là Th chvà


ại hạm Thiên ương. ai vị Thiên này đ i khi cng được thờ
trên h ật điện vi nơi ngồi của Th ch ở bên trái tượng Th ch a
sơ sinh và bên phải là hạm ương. ả hai vị thường được ngồi
trên bục ho c ngai, trong y phục oàng đ , vi m b nh thiên, áo
thụng màu đ s m ho c n u, tay thường có móng dài, ch n bu ng
th ng đi hài ch a T y hươ ng - à Nội . Trên thực t kh ng phải
ng i ch a nào cng có cả hai vị như vậy, mà thường ch có một vị
ngồi ở ch nhgi a vi tên gọi là Ngọc oàng o và m tượng được
s dụng màu đ đậm và màu t kim . ương thời người ta cng
kh ng ph n định đ u là hạm ương Brahma 0 và đ u là
Th ch ndra đ u là đấng oàng u n giáo chủ của đạo o.
Nhưng thực ra ndra là vị thiên đ g n nhiều vi ng i ch a hơn và
có ở nưc ta t khá l u đời rồi. n oàng u n giáo chủ thường
g n v i các uán đạo o. ối vi người iệt th nhiều ng i uán
cng dần dần được gọi là ch a và trong đó ch ng ta đ g p một đ i
pho tượng h ật. Trong t nh h nh như nêu trên th ndra cng như
đấng oàng u n giáo chủ m c nhiên dần dần đồng nhất vi nhau
và được gọi tên chung là Ngọc oàng. Nhưng r ràng t bu i đầu
ndra đ có tác động ti t n ngư ng của người iệt, khi n cho vua
nhà thường niên v n t chức đi l ch a ua . Như vậy sau B c
thuộc, việc thờ ndra, một t n ngư ng chung của cư d n ng Nam
, b t nguồn t n ộ, đ có một thời tồn tại trong t m thức người
iệt. ó l sự ti p thu văn hóa Trung oa ua tầng lp Nho s, nhất
là ở thời ê Trịnh và Nguy n, mà vị Ngọc oàng kiểu Trung oa
được cấy dần vào điện thờ của người iệt.

ột loại tượng khác mang nhiều n t nghệ thuật, đó là tượng T .


y là nh ng tượng có t nh chất ch n dung, là h nh ảnh của vị sư
đ trụ tr trong ch a. Tượng thường to b ng thực, n t m t sống
động, mang bóng dáng của một nhà sư đang ngồi tọa thiền. Người
ta tin r ng tượng ch c ch n giống các vị sư có tên tu i cụ thể. à
phần nào, trong tạo h nh b ng sự ngư ng mộ mà nghệ nh n c n
làm đẹp hơn thực, họ đưa vào đó một dáng v chung là sự thanh
thoát, trầm m c t nhiều có cả đ i n t thuộc sở th ch của nhà sư
n a... Song cng r ràng m i vị một cuộc đời riêng, một khả năng tu
chứng và một khu n m t khác nhau, nên ở đ y m i vị đều có nh ng
n t riêng biệt, m c d các vị đều m c một kiểu áo cà sa gần như
nhau, đơn sơ, t n p...

Trưc th k , ngoài tượng hật, Bồ Tát... th tượng hậu hật


cng đ được làm khá nhiều và tượng t hầu như rất t. ác nhà sư
t để lại di ảnh của m nh, ch có tháp do các đồ đệ x y mà th i. T
th k trở đi, tượng t mi ph bi n, thực t này như một yêu
cầu khi mà đạo hật đ đi vào bưc suy vi và khi nền kinh t tư
nh n đ chi m một địa vị t nhiều tác động ti bộ m t x hội.
Trong ch a c n có tượng ộ pháp và rất nhiều tượng nh khác. ó
là hai loại tượng mà k chthưc như đối lập nhau. ầu như ch ng ta
thấy ộ pháp ở th k ch được đ p b ng đất đ i khi được đ c
b ng đồng , vi hai pho: h uy n Thiện - Tr ng c - pho huy n
Thiện m t tr ng, hiền lành, pho Tr ng c, m t đ đ i khi khá d tợn,
nh nchung đều có n t tượng trưng. ả hai đều đội m kim kh i, đ p
n i h nh rồng và hoa lá nh ... Th n tượng bệ vệ, phục phịch, bụng
ln ch biểu hiện về sức mạnh mà mất đi v nhanh nhẹn cương
uy t vốn có ở im ương thời trưc. Tượng thường có tay cao tay
thấp, một tay chống nạng ngồi tựa trên con sư t . Tượng m c áo
giáo Nh n Nhục, vi nhiều h nh trang tr nh về rồng, h ph , hoa
lá... Nh n chung có phần vụn.

Nh ng tượng nh mang nhiều giá trị nghệ thuật ở ch a thường


được làm b ng g . ó là tượng các Bồ Tát hay thị giả. ột pho điển
h nh hiện vật Bảo tàng thuật là pho a i p ch cao hơn 0cm
đ như một k th a khá hoàn chnh của tượng T y hương. Tượng
tuy nh , nhưng các chi ti t ở đầu và tay ch n đều được thể hiện rất
t m. t đầu n t ch n dung, kh c kh , vi vài n p nhăn trên trán,
g n guốc... o vi các n p mềm mại, đ nhuần nhuy n trong tạo
tác. Toàn th n tượng ch hơn năm đầu mà v n thuận m t. ác pho
tượng nh khác như ở ch a Trà hương i n n - ải h ng
cng c ng một dáng dấp, song có phần to ngang hơn và t lệ th n
so vi đầu ch khoảng hơn bốn lần, khi n tượng lộ r v h nh.
Tượng thị giả ở nhiều điện u trong các ch a thường t khi bị lệ
thuộc vào các c ng thức nhất định, người th m c áo n u, người vấn
khăn, người cuộn tóc, người m c áo tứ th n, người d ng hoa ho c
là nhạc c ng... thường mang t nh chất tượng trưng, nh n chung có
phần mộc mạc tự nhiên, nhiều n t d n gian vi một v đẹp nhiều khi
đột ngột mà khá vui.
ng có thể c n g p tượng Bát tiên uá hải hay một vài vị Bồ tát
được g n vi các đồ thờ khác trong ch a như ở đầu nghi trượng
dưi h nh thức bát b u... hu n m t các vị cng đầy chất ch n
dung, đang suy tư ho c tươi cười, động tác khá mạch lạc, trong bộ
áo cà sa khi động khi tnh...

ào th k ng i ch a cn g hội nhập mạnh hơn vào l ng nó một


số thần linh thuộc t n ngư ng c truyền của d n tộc, đó là các thần
g n v i lực lượng tự nhiên u và g n vi đời sống x hội. ột
trong các tượng phản ánh thực t đó là tượng thần ộc ưc.
Th ng thường vị thần này được thờ giáp vào các ch a ở ven biển,
c a s ng, và nhiều khi cng có ở ch a ven s ng. ất t khi thần có
một đền thờ riêng hiện ch mi thấy một đền ộc ưc n i ti ng ở
Sầm Sơn - Thanh óa . ộc ưc là pho tượng ch có một ch n.
Thực ra trong tạo h nhđó là tượng n a người theo lối b dọc, ch có
một m t, mi, mồm, một tai, một tay, n a th n, một ch n... nh
thức m t tượng d tợn, nhiều khi m t trợn, má gồ n i khối... tay
n m ch c để xu i, ho c giơ cao, tượng m c áo giáp. n vi tượng
ở ph abên và dưi ch n có khi cả trên đầu là m y cuộn ken nhau,
khi n có cảm giác như tượng đang ló ra t đám m y. ộc cưc là
một loại thần linh thiêng của cư d n đi biển. Thần có một sức mạnh
v bờ b n theo uan niệm của d n biển góp phần đưa ti hạnh
ph c cho cư d n chài vạn và m t nào cho cả cư d n n ng nghiệp.
Nhưng, ộc ưc kh ng phải là thần biển hay thần n ng nghiệp mà
thần có mối uan hệ mật thi t vi nh ng con nưc thủy triều, ti các
luồng cá của d n chài, ti các con thuyền ra khơi... Người ta đ coi
thần như một biểu tượng của m t trăng, bởi sự thi u thốn trên cơ
thể của tượng, và r ràng nh ng g liên uan ti thần cn g đều liên
uan t i m t trăng. Tượng ộc ưc chưa bao giờ thấy làm ln,
mà thường ch cao khoảng t 20cm ti 0cm mà th i.
ng một loại tượng nh thờ gh p vào ch a, ch ng ta c n thấy
nhiều tượng khác như Tứ Trấn. Th ng thường Tứ Trấn được làm
ln, b ng đất, h nh thức tương tự như im ương ch a Thầy - à
T y , c ng có khi là nh ng vị ngồi trên n i đá vi các ch n d m
trên đầu u ch a Bối hê - à T y . Song vi chất liệu g nhiều
khi Tứ Trấn được làm rất nh , ch cao khoảng 20cm giống như một
im ương cư i trên linh th ho c u d vi động tác tự do kh ng
bị uy định ch a ị ương - đảo à Nam - uảng Ninh .

ào cuối th k , đầu th k , dưi ách thực d n, tư bản


phương T y, mạch lu n l đạo đức c truyền c bị g y, ch c n như
cái ch p vá kh ng đủ sức bao tr m lên x hội thành một hệ tư
tưởng ch nh thống n a. Song cuộc đấu tranh gi a ch nh và tà, l ng
tin vào tha lực của thần linh v n c n mạnh m , khi n cho các tượng
g n vi t n ngư ng d n d có điều kiện phục hồi. nhiều nơi các
đề tài về Thập iện iêm ương xuất hiện, c ng các u d , lập
thành một th gii bên dưi để tr ng trị con người nh m răn ác
khuy n thiện. Bởi sinh ra t tư duy liên tưởng d n d , trong một
hoàn cảnh x hội thi u uy củ về tư tưởng, nên nhiều tượng u sứ
đ được ra đời như một hiện tượng v tiền khoáng hậu . ột d n
chứng cụ thể, như ở một số tượng g trong ch a làng T y
huyện T iêm - à Nội , ch ng ta đ g p một pho tượng nh , cao
khoảng 0cm ch có một th n người mà mọc ra ba cái đầu u riêng
biệt. ả ba bộ m t gần như nhau vi tai vểnh, cao, m t lồi trố, m t
gồ ghề d tợn, ch n tay g n guốc... ho tượng khác mang th n
h nh tương tự, nhưng lại có chi c đầu tr u theo lối tả thực. ột pho
khác lại mang đầu ngựa vi bố cục khá đẹp đầy chất d n gian, hồn
nhiên, trong sáng... được tạo tác rất mạnh bạo và thành c ng khá
đột ngột. Bên cạnh loại tượng g như kể trên, thức d n d c n tạo
sự nảy sinh hàng loạt động b ng đất vi các hang hốc đầy tượng
h nh nh n cách, chủ y u nói về th gii hật giáo và th gii của
iêm ương nh m khuy n thiện, răn ác. ác động này kh ng có cái
nào giống nhau, d ngay cả trong một ng i ch a, m c d nghệ thuật
tượng kh ng cao, nhưng bố cục khá vui, t nhiều đ phản ánh được
một kh a cạnh của bộ m t x hội đương thời...
8 Vi nt inh h t anh ngôi hùa

Bưc vào đất ch a, người hật t l ng thành, k nh cẩn, gạt b mọi


điều xấu xa, mà nhất t m k nh l hồi hưng về c i i à. Trong l ng
im, trưc hật đài, con người d xuất thần phiêu diêu về miền
thường trụ, để rồi mượn khói đ n hương mà th ng linh và g i lời
cầu khẩn, tự trong t m, lên đấng v c ng.

Trong h nh thức Th gian trụ tr hật pháp người ta thường d ng l


để biểu hiện l ng thành. ồ l cần phải thanh tịch, tinh khi t và
thường có: ương, oa, ăng, T rà, uả, Thực. Song th ng thường,
t m thành th ch cần bó nhang là đủ... Tại sao vậy on người đ
trót xuống đời, đ ch m vào nhiều tội l i, mà h nh như luật nh n uả
s kề liền... ho nên con người thường cầu viện vi thần linh để
mong tránh kh i cái Nghiệp. Nhưng thần linh th ở tầng trên: làm sao
liên hệ được h ti khi t m được l a, dần dần ua đ c k t b ng
trực giác con người mi thấy, có l a là có khói, mà khói th bay lên.
Nhờ đó người ta ngh ti nhờ khói đem lời cầu khẩn của m nh lên
c i thiêng liêng. iện nay trong nhiều d n tộc thiểu số nói chung trên
th gii thường v n c n thực hiện l hội uanh đống l a ln. Nh ng
điệu m a uan h l a kh ng ch là biểu hiện vui chơi ngày hội, mà ở
đó c n như ẩn tàng một điều g , như gợi , như cầu xin vi lực
lượng siêu linh có khả năng chi phối ti cộng đồng hay ti các ki p
đời. ng dần dần khói l a tự nhiên theo bưc phát triển của x hội
mà tụ lại thành hương, đ n. ể cho bàn thờ thần linh mang t nhchất
biểu tượng của bầu trời, người iệt thường ngh, hai c y đ n tượng
trưng cho m t trời m t trăng, hương tượng cho tinh t , đ i khi có hai
cành hoa giấy tượng cho ngày và đêm, rồi chi c Tam Sơn là bóng
dáng của Tam giáo, cng tượng trưng cho cái gạch nối vi tầng trên,
có khi gi a bát hương c n một cành trầm hay k nam mang tư cách
như một trục v trụ nối th gii nh n sinh vi c i v biên, và th ng
thường c n một lọ độc b nh để biểu hiện cho cái t m kh ng ch n
thực, tức lục căn thanh tịnh. Trưc bàn thờ, người t n đồ thường
th p hương. Nhưng nhiều khi người ta cứ nhầm tưởng th p càng
nhiều hương là biểu hiện l ng thành càng cao ó bi t đ u đó ch
là điều sai lầm nảy sinh t sự v minh, để rồi tự đầy ải m nh và làm
thần linh s c sụa , tượng thần hật cng phải sạm đi v sự bất nh
của th nh n. ậy th nên th p như th nào Trưc h t th p hương
là điều làm cho con người tránh bt sự ng mạn kiêu căng để tạm
thời có đ i ph t thoát kh i th tục mà nhập vào cuộc sống t m linh.
Người iệt đ có một truyền thống cụ thể về th p hương vi tấm
l ng trong sáng tnh l ng, người hật t ch nên th p một n n
hương trưc m i bàn thờ, v đó là t m hương. ngh a của n n
hương này thực s u xa, trong đó gồm:

- ii ương: sự thơm của gii, cái đức tr gii thơm tho. Người gi
gii được ai cng m n, gii hương là một thành phần của pháp
th n.

- ịn h ương: do định được t m mà thơm. Nhờ gi gii hạnh thanh


tịnh mi định được, t m kh ng tán loạn, yên trụ vào đạo l xa l a tà
ác.

- Tuệ ương: o phát khởi được đức dụng sáng suốt, th ng hiểu sự
và l , kh ng mê lầm... mà trở nên tinh sạch thơm tho.

- i ải thoát hương: a kh i được sự trói buộc của mê lầm để thoát


kh i tam gii ục gii, s c gii, v s c gii mà thơm tho, là vào
ni t bàn...
- iải thoát tr ki n hương: gi g nth n t m kh ng bị trói buộc, ngày
càng tinh tấn. u n hưng về giải thoát, nhờ đó mà thơm tho. Tất cả
t gii mà định, t định mà tuệ, t tuệ mà giải thoát và giải thoát tr
ki n... Như vậy n n t m hương là một biểu tượng về cách tu tr ch n
ch nh của hật t ...

Ngoài một n n t m hương, nhiều khi người ta c n th p ba n n để


cầu xin một việc g đó. on s ba khá phức tạp, lu n được viện ti
trong rất nhiều vấn đề của cuộc sống, như v trụ có ba tầng, tam
ng i thánh thiện, tam vị nhất thể, tam giáo đồng nguyên... Người
iệt đ t ng nhận thấy đó là con số v a để bi n đ i v a để c n
b ng, số ba là số l , l th động chuyển nhờ đó mà bi n đ i và phát
triển... ho nên th p ba n n hương như mong g i tất cả t m hồn
m nh lên chư vị thần linh để cầu được hộ trợ nh m giải thoát kh i
nh ng ẩn ức m c m đang dày v trong t m tư và trong cuộc đời...
n h u có khi cng th p hương vi số lượng nhiều hơn, như năm,
bảy ho c ch n n n, đó là nh ng trường hợp đ c biệt liên uan ti
các cuộc l cụ thể và bàn thờ nào đó như bàn thờ ng phương...
Sinh hoạt tại ch a có nhiều m t khác nhau và cng khá phức tạp.
Nơi đó, thường ngày các nhà sư tu tr , r n t m luyện t nh theo l
đạo vi một k luật, nguyên t c và giờ giấc kh t khe. n t n đồ, có
nhiều loại, người th m i ngày khi chiều xuống, hội vi nhau ti tụng
kinh, c n đa phần ch ti ch a vào ngày t t, sóc, vọng và các ngày
đản sinh của các hật và Bồ Tát, ngày phát nguyện, gi t ... bái
nơi ch a có thể phức tạp và cng có thể rất đơn giản vi h nh thức
th p hương, tụng kinh và đ i khi có nhi u phật nhi u tháp... ó là
h nh thức chạy đàn n ng cao c ng uả. Nhưng, đối vi nh ng ch a
có nhiều y u tố d n d th m i năm thường có ngày vào hội riêng,
ho c có khi v một l do nào đó mà ti n hành một cuộc l đ c biệt.
Trong đó, y u tố hật đạo trong hội thường h a uyện vi sinh hoạt
t m linh b nhd n để tạo cho s c thái d n tộc được đẩy lên cao hơn.
ội ch a thường ti n hành vào nh ng ngày dầu xu n n ng nhàn,
người ta đi ch a l hật v ng cảnh, cầu cho mọi sự được như .

Trong hội, ngoài việc th p hương l hật c n nhiều h nh thức g n


vi sự giao ti p và gợi cho thần linh, c ng bi t bao h nhtượng nói
lên ưc vọng của m nh, ở hội đền hay đ nh có treo một lá cờ thần
rất ln, th ở ch a cng trên một cột rất cao thường là bương lại
treo lá phưn, thường vi c u: Nam i à hật hay Nam
T y hương ực ạc th gii đại t đại bi i à hật ... T
xa người hật t đ sm nh n thấy lá phưn là một dải dài nhiều
mầu rực r hiện lên trên nền xanh nhiệt đi. T đó mà khởi l ng
tnh, dẹp l ng trần, dọn t m trong sạch trưc khi vào đất hật, rồi
sau đó triền miên suy ng m về một huyền t ch liên uan: con uạ
đen x e cánh trên đầu cột đ tượng cho Thiên sứ sứ giả nhà trời
ngậm cái lọng uyền uy để đu i tà ma, dưi lọng là lá phưn, như
nh c nhở ch ng sinh: y uy y Nam làm thiện trong ánh sáng
ch nhđạo của hật i à... Ngày hội là ngày vui, người xưa mong
thần linh cng xuống h a nhập vi đời mà ban n huệ, cho nên tư
duy d n d đ bi n cái cột treo phưn thành một cái thang đi về,
biểu hiện b ng cách dán cách đều các khoanh giấy đ ho c cạo
tr ng . ể đảm bảo hơn cho tà ma kh i uấy nhi u cuộc sinh hoạt
t m linh này, người ta c n c m cờ ng phương, thầm mong các thần
tưng bảo hộ. ạnh đó nhiều c y b ng vi các màu s c rực r của
th n x đ làm sáng h n một góc làng nhiều người ngh c y b ng
là biểu tượng của cầu phồn thực .

ở đầu cho cuộc hành hương vào hội ch a b ng ti ng lao xao


vọng về t thời h n mang. Như nhiều cư d n n ng nghiệp khác,
người iệt trong uá tr nhcày cấy đ lấy đất và nưc làm đối tượng
ch nhđể sản xuất, và l a nưc là thứ c y lương thực ph hợp nhất.
ng uay của m a màng được di n đi di n lại đều đều như một
chu tr nh kh p k n, gii hạn trong một năm, năm sau lại như vậy.
iều đó chi phối ti t m l n ng d n, biểu hiện ra trong văn hóa
nghệ thuật và n t uyển chuy n tr t nh, êm đềm... ột đ c điểm
khác chi phối ti tập tục là người iệt đồng nhất chu tr nh của thời
gian một năm vi uá tr nh phát triển của lịch s loài người. ọ cho
r ng ch có như vậy mọi sự mi b nh n. Bưc đi của loài người
phải u a thời ăn l ng ở l t kh ng n định ti n dần đ n có làng
xóm nhà c a trong một x hội trật tự. ậy th , một ngày nào đó uy
định vào đầu năm được coi như sự khởi đầu của một chu tr nh,
ngày đó phải mang n t sinh hoạt có bóng dáng lao xao của thời
hoang nguyên. Tất nhiên, t y theo t ng v ng mà có nh ng hành
động biểu hiện khác nhau. làng ồng của à B c có tục d
ng đám , c n ở ch a ương là tục n m đá. Sau ngày mồng hai t t,
thường t mồng ba d n làng n và ục hê nhận t tay người
phụ n của gia đ nhm nhnh ng làn đá củ đậu rồi x ng vào tận nhà
đối phương để n m, bất chấp có m u thu n ho c ưng hay
kh ng, thậm ch nhà được n m ấy nhiều khi kh ng uen bi t. Th
rồi cuộc n m nhau được lan t a ra kh p hai làng, trai đinh đu i nhau
thật náo nhiệt và k t uả là có người đ để lại thương t ch trên cơ
thể... Tục này di n ra cho ti mồng năm, đ y là một hiện tượng
được người địa phương thời trưc coi như một l tất nhiên phải có,
họ ngh r ng nh ng viên đá là vật chứa nguồn sinh lực v th kh ng
n m đất, gạch bay đi bay lại kh ng có trật tự làm b ng tn h một sức
sống cho mu n loài và c y trồng. Song, cái cơ bản n i lên là hiện
tượng tạo sự lao xao đ đồng nhất vi tinh thần thời h n mang. à,
ch có như vậy th v ng uay thời gian trong năm mi thuận chiều,
có ngha đi t sự rối loạn ti n định dần - đó là một điều kiện tinh
thần để đảm bảo được m a. ua tục n m đá, d n làng mi bưc
vào l mở c a r ng mồng tháng giêng và hội ch a, để ngày
xu n suối n trở thành d ng suối văn hóa đón khách thập phương
vào c i hật. Nh ng con thuyền xu i ngược, r m ran trong ti ng
Nam , khi n l ng ai ấm lại mà khởi t t m và vị tha. Thuyền ua
đền Tr nh, lên l thần n i r ng, rồi lại đi, đi m i trong cảnh thiên thai
và tr i về miên cực lạc . Ti ch a Thiên Tr g i niềm hoài niệm vào
lịch s để tưởng nh nh ng nhà sư khai phá của nhiều th k
trưc. T đ y b t đầu cuộc hành hương vào ch a trong - trưc h t
lên thăm ch a Tiên Sơn, nơi thờ hật u ao Tr bia ghi u
Thiên uyền N một di t ch biểu hiện r n t sự dung hội gi a t n
ngư ng d n d của phái Nội đạo vi hật giáo. h a được làm
trong hang khá đẹp, cảnh u an thực thanh tao, nh ng tượng b ng
đá tr ng lung linh trưc ánh đ n, ở đ y g vào nh đá ti ng phát ra
như chu ng trống. ua Tiên Sơn lại leo, leo m i mà m i bậc đá gập
ghềnh làm người hật t như có cảm giác bưc vào t m hồn truyền
thống. T m thành, l ng mong m i, nhẩn nha đi trong ti ng niệm i
à, con người như được trợ lực vượt ua suối iải an, động T uy t
inh, đền c a ng rồi vào Nam Thiên ệ Nhất ộng , một c i
thanh hư. Nơi đ y một động ln, cuối động có bàn thờ h ật, bàn thờ
u, ngoài ra n t n i bật là ở các nh đ được t n ngư ng d n d
đưa vào đó một ch t linh hồn để thành đụn gạo, đụn tiền, đầu c ,
đầu cậu... mà đem ph c ti cho đời. ua đ y, một số hiện tượng ở
ch a ương, như gần gi vi h nh ảnh ch a ường, hiện tượng
d ng hang n i làm điện thờ và bi n các nh đá thành tượng Thần
ho c hật là một gợi để suy ngh về gốc gác ch n thực của ng i
ch a danh ti ng này.

huyển ua các ng i ch a g n vi lực lượng tự nhiên người xưa


muốn g i vào các Thần h ật nơi này một ưc vọng thuộc hạnh
ph c n ng nghiệp mà chủ y u là cầu mưa. v ng u, Thuận
Thành - à B c, ai cng nh mối t nhgi a an Nương t n ngư ng
d n d vi nhà sư h u à a h nh thức ật T ng để nảy sinh ra
Tứ háp: háp n m y, háp mưa , háp i sấm , háp
iện chp , nh ng thần linh v a là hật v a là Thần, được coi là
đầy uyền năng. iều đáng uan t m ở các ng i ch a này kh ng ch
ở ch đ gi được nhiều hiện vật c truyền, mà c n ở cách ứng x
vi thần. h a u nơi thờ háp n trưc c a có chợ, đ y là
hiện tương cn g thấy ở nhiều ch a khác ch a a - Sơn T y chợ
thường họp vào l c chiều tàn, gọi là chợ m, theo t chtruyện th l c
đó cả người m và người dương đều mua bán vi nhau. Trở lại vi
các tượng, đ y là đối tượng để cầu nguồn nưc, các vị được hóa
th n thành hậ t, và khi đ t lên thờ như được d n trao cho một trách
nhiệm ln lao là bảo đảm nguồn nưc, n u trời g y hạn hán th các
vị hật Thần này phải có trách nhiệm. ầu m i mà kh ng ứng th
các vị được rưc ra ngoài s n, phơi n ng, để chịu cực kh v cái
nóng ngày hạ, may ra nhờ th thần mi cảm th ng được n i kh c
khoải của con người mà d ng pháp lực v thượng, cho d ng mưa
ngọt để cứu mu n loài...

iện tượng cầu nưc c n được di n ra ở nhiều ch a loại khác, mà


một điển h nh là ở hội ch a Bối hê. Tên ch của h a là ại Bi,
dấu v t có t th k - , khi ch a trở thành trung t m văn hóa
của làng xóm th một số tập tục d n d c ng hội về đất hật, đ c
biệt là tục đốt pháo màn than. ào ngày mười hai tháng giêng m
lịch, d n Bối hê mở hội ch a vi tục đốt pháo. Nh ng tràng pháo
trong làng khi gần khi xa liên hồi n kh ng dứt, rồi pháo nhị thanh,
pháo tam thanh, pháo thăng thiên, hoa cà hoa cải... tất cả như hội lại
thành một bản trường ca làm náo nức l ng người, pháo như ti ng
gọi m a sinh s i... Song ở một khoảnh s n sau gác chu ng, trên
đnh một c y tre cao khoảng 1 m t, người ta đ treo một bức màn
than vu ng ho c tr n b ng giấy dó u t thuốc pháo to b ng cái
m m đường k nh t 0 - 80cm trên màn buộc một pháo đại và
xung u anh buộc mười sáu ho c ba mươi hai pháo con. Ti giờ
nhất định, các th n thay nhau vào đốt b ng cách b n pháo thăng
thiên ho c nhị thanh lên, sao cho l a của các uả pháo này b n
được vào màn than là th ng. àn than cháy làm cho pháo n theo.
n Bối hê tin r ng th n nào b n cháy được th d n th n đó s
được m a và nhiều may m n. ó thể giải th chtục này như sau: đ y
là một h nh thức gợi của con người cho thần linh và bầu trời.
Người ta coi màn than là h nh ảnh của bầu trời m y đọng nưc, khi
nó cháy b ng lên và t a sáng được coi như chp, rồi pháo n như
ti ng của sấm gọi mưa về... ng tin tưởng vào điềm trong hội có
thể tan ra khi g p trời hạn, l c đó phải làm l tróc rồng v d n ta
thường tin rồng là chủ nguồn nưc . ầu tiên các già làng và d n
lên l ch a l thánh để cầu xin. N u kh ng mưa, tượng ức thánh
đang ở hậu cung được đem ra phơi n ng, và kh ng thành c ng th
phải tróc rồng: Năm con rồng rơm được bện s p đ t theo th ng
phương, đầu ngóc cao, miệng ngậm ống đu đủ c m vào u nưc
trong. Sau đó thày ph thủy niệm ch b t uy t m a may h h t gọi
rồng về làm mưa. iều tr trêu là nhiều khi trời v n n ng, thày ph
thủy lại phải ra oai, cầm ki m m a t t,rồi bất th nhl nhch m đứt đầu
một rồng, nh m nêu gương cho các rồng khác. Th rồi, m i trời
cng mưa, l ng người truyền nhau về sự linh ứng trong n i m ng
vui.

ội ch a eo cng có việc liên uan ti nưc nhưng được hiểu hiện


b ng đua thuyền. ội vào tháng , m i th n chọn một đội gồm toàn
trai đinh kh e mạnh uang u kh ng có tang, kh ng dị tật... phải
tập luyện một thời gian để u en c ng việc. Ti ngày thi, các đội đ n
ch a đem thuyền chải ra lạch, t đó ra s ng ồng, cuộc thi b t đầu
sau khi l hậ t và thánh. Nh ng con thuyền lao đi vun v t trong
ti ng dậm ch n trên thuyền, ti ng ch o khua nưc, ti ng trống và h
reo... Thật là náo nức. ua chải là một h nh thức sinh hoạt cộng
đồng t rất xưa của nhiều cư d n suốt t v ng oa Nam ua iệt
Nam t i các hải đảo ch u . i d n tộc có một cách tạo thuyền
chải khác nhau, song con thuyền bao giờ cng dài thon, nhiều người
ch o, có thể người ch o theo lối so le ho c hàng đ i. u a chải ch
để t m vinh dự trưc làng xóm, và người ta tin thuyền của th n
th ng th d n th n đó s có nhiều lộc do thánh inh h ng một
thần linh ch nh của ch a ban cho, c n phần thưởng của hội mang
giá trị tinh thần là ch nh.Nh nchung hội ch a đơn giản, nhưng, ch a
nào cng có hội, người t nđồ sau khi l hật thường có tục kể hạnh
các cụ bà và t nđồ hội vi nhau ở hành lang, s n ch a, nhà khách,
hát theo giọng ch o, chầu văn... về sự t ch h a Ba, về t ch ục
iên cứu mẹ, uan m Thị nh... đấy là một h nh thức giáo dục tự
nguyện mang t nh truyền thống và t nh uần ch ng cao, để truyền
bá, d ti p thu, đầm ấm, vui trong sự s ng k nh . Người ta cng
thường đưa vào ch a nhiều sinh hoạt văn hóa phi hật giáo, như
hát ua n họ vi hội ch a im hay rưc Thánh vi hội ch a Thầy.
Trong hội ch a Thầy ngoài l hật, dự rưc th việc v ng cảnh là
ch nh, người ta đi thăm các ch a ong ẩu, oa hát, rồi Bối m,
nhất là lên chợ Trời và xuống hang c ... ở nơi đ y xưa kia trai
gái thường đ a nghịch và kh ng t đ i đ nên vợ nên chồng. ..

Th ng ua việc l thường k và hội, r ràng ng i ch a là một tụ


điểm sinh hoạt văn hóa của làng x . nơi ấy thường nhật có các
nhà sư trụ tr vi sự trợ gi p của hật t nhất là l o ng, l o bà .
Nhà sư iệt Nam nhất là ở B c bộ kh ng ch có chức năng tu hành
để được vào c i ni t bàn và gi p đ t n đồ b ng giáo pháp, mà một
việc uan trọng thường phải uan t m ti là làm sao cho ng i ch a
mà họ uản l ngày càng được khang trang, đ ng tư cách một điểm
sáng văn hoá, nơi tụ hội của uần ch ng. a rời uần ch ng cng
có ngha là xa rời ki p tu và mọi mối uan hệ vi đạo.

ệ thống tăng ni ở iệt Nam hiện nay cao nhất là h a Thượng


người đ tu hành l u năm, giác ngộ hật pháp ở mức độ cao, tự
nhiên tự tại, có nhiều khả năng đem hật pháp giáo hóa ch ng
sinh... ti p ti là Thượng Tọa, rồi ại ức, sư Bác, sư ng, ch
Tiểu... ệ thống có sư cụ, sư Thầy, sư Bác, sư già, ch tiểu... Tất cả
nh ng người này đ nguyện theo Bồ Tát hạnh. ác nhà sư ph a
Nam thường m c áo cà sa màu vàng, đó là màu của sự giải thoát
kh ng lệ thuộc vào mọi điều kiện sinh ra bởi dục vọng... , các nhà
sư ph a B c thường m c áo n u gụ, đó là màu nh m chống sự ng
mạn kiêu ngạo, tự cao... . Trong ng i ch a ở ph a B c hiện nay
thường tsư hơn ch a ph aNam, thậm ch nhiều ch a c n kh ng có
sư. Sở d có hiện tượng này v ng i ch a cụ thể đó k m uyền lợi
ch a B t Tháp ở à B c rất ln nhưng một thời kh ng nhà sư nào
chịu về ở , ho c gốc của ch a là nơi trụ tr của nhà sư kiêm đạo s ,
tức các vị ngoài việc tu hật c n có nhiều hành động mang t nhchất
của ph thủy, như T ạo ạnh vi ch a Thầy, inh h ng vi
ch a eo... gần đ y ch a Thầy đ có sư do Tnh hội hật giáo à
T y c về . thực t là, cả trưc d y và hiện nay đ có một số nhà sư
hóa th n dần thành thầy c ng mà nhẹ việc hật, giảm việc giáo hóa
ch ng sinh.

ầu sao đi n a th ch a iệt v n là sản phẩm văn hóa n i bật theo


bưc thăng trầm trong uá khứ của d n iệt. ng như nhiều t n
giáo t n ngư ng khác, vi giáo l cơ bản của nó, đạo hật lu n đ t
một trọng t m vào việc giáo dục Thiện t m, t nh nh n bản, mọi điều
tốt lành cho m nh và cho người. Trong một ch ng mực nào đó, có
thể ngh ch a iệt là một trong nh ng nơi giáo dục về l ng yêu uê
hương xứ sở, về t nh người, đậm n t thuộc bản s c văn hóa d n
tộc. ua đó, rất nhiều vấn đề thuộc lnh vực lịch s , x hội, t m l ,
ưc vọng... đ được biểu hiện cụ thể. Như th , nh ng điều tiêu cực
g n vi ng i ch a kh ng phải ở tự th n nó hay ở bản chất của đạo
l , mà ch nhở nh ng người đ s dụng nó để làm các việc ẩn thiện,
bưc ra ngoài gii luật.
Nói ti nghệ thuật ch a iệt mà chưa đề cập ti các ch a ở ph a
Nam th thật là một thi u sót. Song mọi thứ đều có l do của nó, cho
ti nay khó t m được nh ng dấu v t của ch a iệt trưc thời
Nguy n ở nh ng nơi này. ơn n a ch ng chưa đủ tư cách điển
h nhtrên toàn uốc, nhất là so vi nh ng ch a c ng thời ở đất B c.
t khác tư liệu nghệ thuật về ch a ph a Nam cng chưa đủ để
ch ng ta có thể đưa ra được nh ng nhận x t chung. Tập tài liệu này
ch nên coi như một vài gợi cho nh ng người t có điều kiện ti p
x c vi nghệ thuật hật giáo. y vọng r ng, nh ng d ng vi t đơn
giản trên, v n phần nào gợi lên vài cảm ngh cho nhà nghiên cứu và
nghệ s sáng tác nghệ thuật. ược th , đ là một may m n ln.

Tháng /1
hi h

1 Diệu tâm hân như: iệ u t m: cái t m tinh t trong sạch nhiệm màu kh ng vưng vào
phiền n o... h n như: ch n thật, kh ng bi n đ i, phật t nh . iệu t m h n như là hật
t m vi l ng đại t bi tr tuệ hơn h t, giác ngộ hơn h t.

2 Thả ường : ột nhà sư Trung oa thuộc d ng của Tuy t ậu và n n, d ng này


chủ trương đem nhà Nho ti hật đài. Thảo đường truyền đạo ở hàm, bị nhà b t làm
t binh ua chi n tranh vi hàm . Sau được phát hiện, vua Thánh T ng rất u và t n
s ng rồi trở thành th hệ thứ nhất của phái Thảo ường.

âm Tế tông và Tà Động tông đều xuất phát t Thuyền T ng ở Trung uốc do ục t


uệ Năng l nh đạo, thịnh hành ở ph a Nam. Truyền mạnh vào đất iệt trong th k ,
m T phát triển mạnh ở đàng Trong Nam c n Tao ộng phát triển mạnh ở đàng Ngoài
B c . hi vào iệt, sự khác biệt gi a hai t ng c n rất t.

4 ựa theo k t cấu ch a ph bi n ở các thời sau mà suy ngược lên.

Tháp Báo Thiên dựng trưc tháp on g ọi ti gần 0 năm, vào 10 , song trong ph n
loại, do ngha khởi nguyên khác nhau kh ng trực ti p vi hật giáo nên ch ng t i x p
sau.

ao nhất có thể t i gần 100 m t, vi đồi cao hơn 0 m t th so vi m t ruộng tháp cao
ti gần 200 m t.

iến t nh: thấy được cái bản t nh ch n thực của m nh. ó là hật t nh.

8 ô ch p: kh ng nên thuộc vào bất kể một điều kiện, sự việc nào của h nh, danh, s c,
tưng.

Theo s sách th vi uyền uang, t nh chất ật T ng đ ảnh hưởng trực ti p ti ki n


tr c nghệ thuật. Như ng đ cho dựng ối inh, một loại tháp uay có gốc t ật giáo T y
Tạng song rất ti c, tháp đó nay kh ng c n.

10 Th gian trụ tr hật pháp - cách thờ hật phải có h nh m u cụ thể để hật t hưng
vào. T đó mà khởi t m lành, l ng thiện và tin theo. ó là cách thờ của b nh d n.

11 ác ch a Nguy n tin s ng đạo hật, muốn dựa vào đạo hật để củng cố ch nhuyền,
thời ua ia ong phần nào đề cao Nho, nên hạn ch hật, nhưng thời inh ệnh th đạo
hật được ủng hộ.

12 iện mi bi t ở ch a Sốm h c ên có một tấm bia mang niên đại 120 .

1 Thơ văn - T rần Nxb hoa học x hội. N. 1 tr .40 . ăn dịch.

14 Tàu mái ột bộ phận ki n tr c ở diềm mái, để đ hàng ngói dưi c ng. Th ng


thường, bộ phận này là ván g h nh mạn thuyền, chạy nối hai đầu dao của một m t nhà.
1 h ế : uả báo đau kh trong cuộc đời. T kh ế bốn n i đau kh , là inh ki p
sống cực kh , l già, kh h o , ệnh ốm đau, sầu n o , tử ch t .

1 Th p nh nhân duy n: mười hai cái nh n duyên chi phối cuộc đời trần tục đầy dục
vọng, tạo nên n i kh của con người. iểu bi t mười hai nh n duyên để diệt tr chung, th
k tu hành mi được giải thoát.

1 Theo tài liệu của Nguy n ồng iên - Tạp ch nghiên cứu ăn hóa Nghệ thuật số
4/18 .

18 y nh ra, cứ viên gạch này lại đ lên một phần của viên kia.

1 B ch hi h t : người tự m nh tu mà giác ngộ ti uả hật, rồi nhập Ni t Bàn, c n gọi


là ộc iác, sinh ra kh ng c ng thời vi hật Như ai.

20 S. vi es marchands de mer et eur r le dans le bouddhisme primitif. Bulletin


ss.mis de l rient. No. -12

21 em Trần ăn iáp: e bouddhisme en nnam, des origines au ê si cle.


B.E. .E., , 1 2.

22 Bia: S ng Thiên iên inh tự bi minh - ạn h c đại thiền t bi - Tr ng tu tái tạo


Tiên u Sơn đệ nhất unh m tự bi - àn ni sơn ương sơn Tự bi minh - Ngư ng
Sơn inh xứng tự bi minh .

2 Theo Nguy n ang iệt Nam hật giáo s luận NB á Bối, aris 1 .

24 Theo Th ch Tầm iác Tọa Thiền - Nhà in iệt iên Sài n 1 .

2 à a gm Tăng già lê, tức áo choàng có t mảnh vải trở lên, ất đa la tăng là áo
gi a có mi ng vải, n đà hội là áo lót có năm mi ng vải.

Thanh y: ng là áo cà sa m c vào s được th n t m trong sạch.

Tnh y áo cà sa m c vào th l ng tnh tránh tà loan.

hc i n y ồm nhiều mảnh vải, m c áo này được c ng dường đầy đủ.

ại nạp áo nhuộm màu nh m giảm giá trị, tránh sự kiêu căng, ng mạn.

ại ắc áo nhuộm dao cho mất giá trị thương mại.

háp ph c pháp y áo được làm theo uy định của nhà hật, ch để người tu hành và nhà
đạo đức m c.

ng pháp diệu phc Bộ áo huyền diệu của nhà hành đạo.

i n ha y áo hoa sen, trong sạch cng như hoa sen kh ng bị nhi m b n.

iải thát y c áo này kh ng c n bị phiền n o, ra kh i lu n hồi và th tục.


u t thế phc áo m c để ra kh i th tục tất nhiên b ng t m .

y tr n y áo m c vào là coi như xa l a trần th .

ôc uy áo ch ng nhi m bụi trần.

Nh n nh c y m c vào, hành giả kh ng bị dục vọng tham, s n, si, ái, ố, h, nộ hành hạ,
khi n cho th n t m được trong tr o tốt lành...

2 ho này ch có thể kh ng định được bệ và th n tượng là của thời . ài sen được


s a lại về sau, đầu tượng đang c n nhiều nghi vấn tạm x p vào thời .

2 Diệu Trang ưng ubhavy ha ột vua của thời uá khứ, c n có tên iệu Trang
Nghiêm - sau trở thành Bồ Tát oa ức, được hật Th ch a tán thán c ng đức tu tr ở hội
háp oa.

28 nh vành tay xuống đất , 0m, đường k nh vành tay 2,24m. nh đầu tượng xuống
đất , m, riêng tượng ngồi cao 2 m t. ài sen cao 0, m bệ cao 1,01m.

2 ào th k đầu , người ta thêm vào m tượng vài b ng c c m n khai và hoa


sen, khi n m tượng trở nên rườm rà.

0 hạm ưng c ng gọi là hạm Thiên ương hay ại hạm Thiên ương cng gọi là
Ngọc oàng Thượng là một tối thượng thần. ạo hật coi ngài là chủ c i T a Bà.

You might also like