Professional Documents
Culture Documents
Số trang: 280
E-book này được thực hiện trên tinh thần thiện nguyện, phi lợi nhuận và phục vụ cộng đồng
người đọc chưa có điều kiện mua sách giấy.
Bạn nên mua sách giấy để ủng hộ đơn vị xuất bản và thưởng thức trọn vẹn tác phẩm.
Vi i th a tr
ất iệt n m gi a đường giao th ng của hai nưc ln, hai nền văn
minh c xưa nhất ở ch u và có thể nói cng là của th gii, đó là
n ộ và Trung oa. iều kiện như vậy, tất nhiên iệt Nam kh ng
thể phát triển văn hóa một cách hoàn toàn độc lập, sự ảnh hưởng
trên các phương diện giao lưu d v thức hay h u thức, ở cả hai
nưc ln này, là l tất y u. ào giai đoạn đầu, khó có thể xác định
được cụ thể các t ng phái nào đ chi phối ti hật giáo iệt, mà
ch ng ta ch có thể tạm xác nhận được một con đường đi của hật
giáo đại th a đ theo các nhà sư n ộ t biển trực ti p vào đất
này, để góp phần t ch cực tạo nên một trung t m ở uy u B c
Ninh . i đường biển, đạo hật và Bà la m n t đất n lan tràn
xuống hầu kh p các nưc ng Nam , trong nh ng biểu hiện về
tạo h nh kh ng thể tránh kh i được sự trộn pha vi y u tố bản địa
khi n cho nghệ thuật hật giáo mất đi v tinh khi t nguyên sơ.
Nhiều nhà nghiên cứu thường cho r ng đạo hật đ n B c iệt c n
sm hơn đ n các trung t m hật giáo Bành Thành và ạc ương ở
Trung oa. iều này rất có thể là sự thực, song đứng trên b nhdiện
x hội và tạo h nh th ngha của sự kiện đó chưa thấy n i bật, v
điều uan trọng hơn là đạo đ chi phối ti cuộc sống tinh thần của
uảng đại d n iệt ra sao ng nào tác động và có vai tr thực sự
vi x hội, đ để lại dấu t ch g nh hưởng của nó vi hậu th ...
Theo d ng lịch s , th , như Thủy inh h sách th k thứ đ
cho bi t: Sau một thời vi nh ng chi n t ch oanh liệt, vua soka hối
hận, trưc các cuộc chinh chi n đ m máu, nên đ hồi hưng hật
đạo. Nhà vua đ chuyên t m làm điều thiện, ho ng dương hật
háp, và một trong nh ng ng i tháp đ được nhà vua cho dựng là ở
đất iệt th k trưc ng nguyên . ào thời S Nhi p cuối th
k đầu th k có l đạo hật đ có ch n đứng v ng ch c ở uy
u, nhiều cao tăng người n và Trung đ t ng ti đ y truyền
đạo. ng thời này, nhiều nhà sư n i ti ng đ tu ở các ch a có
nhiều đ c t nh iệt tại uy u, như h u à a such a hay
ực ivaka . u truyện về an Nương trong mối u an hệ vi
h u à a, n u được coi như một cứ liệu lịch s , th ngay t bu i
đầu đó hật giáo đ sm k t hợp vi t n ngư ng bản địa để cho một
số thần linh n ng nghiệp có l t nhiều đ chịu ảnh hưởng của văn
hóa Trung oa hóa th n thành hật, như ở ch a bà u háp n
- thần m y hóa hật ch a bà ậu háp - thần mưa , ch a bà
iàn háp i - thần sấm , ch a bà Tưng háp iện - thần
chp . Sự t ch c n g n vi nhiều ph p lạ có t nh chất ph thủy, có
thể nh ng chi ti t này được b sung dần về sau, song t nhiều v n
nói lên một đ c t nhcủa t m hồn iệt trong mối uan hệ vi th gii
siêu nhiên là th ch và tin ở sự linh dị. ng n i lên trong giai đoạn
đầu của thiên niên k thứ nhất, đất iệt c n có nhiều nhà l luận
hật học n i ti ng như u Bác vi ho c luận , rồi sau đó là
hương Tăng ội. hi - ương - ương - Ti p, a - a - - ực...
Bóng dáng của Thiền T ng và nhất là y u tố ật t ng đ theo các
đại sư này mà t a sáng trên đất iệt, để cho sức mạnh của hật
giáo ngày một thấm s u vào d n ch ng. à, nhà sư àm Thiên nói
vi T y ăn như sau: ứ iao h u có đường th ng sang
Thiên Tr c n ộ , khi hật giáo chưa ph cập ở iang ng... mà
nơi ấy đ x y ở uy u hơn hai mươi ng i bảo sát nơi thờ hật ,
độ được hơn 00 nhà sư, dịch được 1 bộ kinh rồi... Thiền uyển
Tập n h Ng ục - Truyện Th ng Biện . hi ti t này đ kh ng định
vị tr của đạo hật ở đất iệt, nó kh ng ch chứng t đạo hật vào
uy u sm hơn đ n Bành Thành, ạc ương, mà nó như báo
hiệu một sức sống tiềm ẩn s hội nhập vi tinh thần uật khởi để lập
uốc của d n iệt ở cuối thời thuộc B c.
ịch ngha:
Theo Nguy n ang - iệt Nam phật giáo s luận. Nxb á Bối - aris
1 . Tuệ Trung đ đ t trọng t m vào ki n t nh là thấy được cái
t m ch n như có s n trong m nh.
Suy cho c ng, bưc đi của hật giáo trên đất iệt và hoàn cảnh lịch
s chung đ chi phối ti bưc đi của ng i ch a iệt. Ngược lại,
ch nh ng i ch a iệt nhiều khi đ bưc ra ngoài phạm tr hật giáo
để phản ánh r rệt một số vấn đề của lịch s và x hội.
Ch ng i n i n a ngôi hùa V iệt
Bất kể một t n giáo ho c t n ngư ng nào vào nưc iệt, thường bao
giờ cng tạo dựng cho nó nh ng giáo đường. ối vi hật giáo, d
r ng hật pháp đ đ t một trọng t m của trụ uan và nh n sinh
uan vào l v thường đề cao uan niệm v chấp , cng kh ng
vượt ra ngoài uy luật đó. ng bởi cho r ng đạo hật trưc h t
đ n t phương Nam, nên người ra d ngh ti các ki n tr c hật
giáo ở bu i đầu mang nhiều n t ảnh hưởng n ộ, hay t nhất ở
đương thời dạng ki n tr c này đ có sự tương đồng nào đó vi điện
thờ của các cư d n ng Nam uanh v ng. ồi, dần dần ua các
giai đoạn lịch s mà ng i ch a iệt đi ti n định.
Song, bưc đường n định đ di n ra như th nào hịu sự chi
phối bởi các y u tố chủ y u nào à, tất nhiên, c n bi t bao vấn đề
liên uan khác n a s được đ t ra vi ng i ch a.
Đại danh lam ki m hành cung Bao gồm các ch a hật T ch, nh
h c, m Sơn đều thuộc à B c , ong ọi, hương Sơn đều
thuộc Nam à , Tường ong ải h ng... . Th ng thường, các ng i
ch a này được dựng trên đnh một đồi thấp vi một cấp nền, ho c
lưng ch ng một uả đồi cao thường vi ba ho c bốn cấp nền. ác
đồi này bao giờ cng gần s ng. ột con ng i ln được đào th ng t
s ng vào ch n đồi, để thuyền vua có thể lui ti một cách thuận lợi.
T b n nưc có đường rộng, bạt thoai thoải lên ch a. Trung t m
cảnh ch a là hật điện. Bao uanh hật điện hai bên và ph a sau
là các nhà tăng, thư tàng, nơi vua ngự và các nhà liên uan khác...
ho ti nay, hật điện được ngh ti có hai dạng khác nhau, đó là
dạng tháp và dạng nhà . h ng ta có thể thấy r ng d trong dạng
nào th hật điện cng ch là một ki n tr c kh ng chi m một diện
t ch ln. Bởi ở thời , trong hật điện chưa nhiều tượng. Th ng
thường, t y theo t ng ch a mà người ta đ t một pho tượng ln của
hật hay Bồ Tát nào đó ngồi trên một bệ đài sen tương ứng. Như
vậy, trong cách thờ, t nhiều kiểu thức chung của các cư d n ng
Nam v n như c n chi phối ti hật điện của người iệt. uay trở
lại ng i hật điện, trong trường hợp dạng nhà, ch ng ta có thể ưc
đoán đó là một ki n tr c đ t trên nền cao, một tầng, có dạng gần
như vu ng4. n trường hợp tháp ràng thời này tháp là ng i
mộ ,chưa được coi trọng. Tháp là điện thờ hật ho c Bồ Tát. B ng
vào nh ng cứ liệu lịch s , các k t uả khảo sát thực địa, t m l ....,
ch ng ta có thể ngh ti có vài dạng tháp khác nhau. i tháp ong
ọi có 1 tầng, đó là một tháp hật, l ng tháp đ t tượng Như ai a
Bảo, mà sự t chnói r ng, ch nghe tên người là thiện nam t nn đều
khởi l ng thiện. Tháp này x y vu ng, và ch ng ta ngh ti tnhiều đ
chịu ảnh hưởng về h nh thức tháp nhiều tầng của Trung oa. ạng
tháp thứ hai, như ại Th ng Tư Thiên Bảo tháp Báo Thiên, à
Nội vi 12 tầng. Tháp mang tư chất như một đài chi n th ng, trưc
khi được s dụng làm một ki n tr c trong cảnh ch a. ề h nh thức,
ch ng ta d ngh ti tháp có dáng dấp tương tự như tháp ong ọi .
ạng tháp thứ ba như tháp hương Sơn, tháp Tường o ng, có thể
cả tháp hật T ch n a. Nh ng tháp này ch c n dấu v t nền móng
móng tháp hương Sơn vu ng, cạnh khoảng 1m . o uan niệm
các c y tháp của người iệt là một h nh thức bi n tưng của tháp
Trung oa, nên các học giả háp đ cho r ng do chiều cao của tháp
thường gấp t 2, lần ti xấp x lần ch n tháp. Như vậy, tháp
hương Sơn đ t trên đnh một uả đồi, gi a đồng b ng huyện
ên, đ phải cao t nhất xấp x 4 m . N u đ ng như vậy th tháp đ
trở thành một trong nh ng ki n tr c khá v đại, về h nh thức kh ng
tránh kh i t nh chất áp ch . ó là điều khó chấp nhận được trong
thực t ở nưc ta về bối cảnh lịch s , điều kiện lịch s , điều kiện
kinh t , nh n lực, t m l ... . t khác, vi một ng i tháp đá to ln
như vậy đ t ở đnh n i đất, th việc gia cố nền móng đ i h i phải
được đ t lên hàng đầu. Tháp hương Sơn đ tồn tại ti ngày gi c
phương B c tàn phá. Tháp kh ng để lại một dấu ấn s u s c nào
dưi m t các thiền gia và nho gia thời Trần, m c d tháp ch cách
một trung t m m thuật thời Trần Thiên Trường, Nam ịn h khoảng
20 km... Như vậy, khó có thể tin được tháp có một độ cao như giả
thuy t của người háp trưc đ y .
i ch a iên h c, ch a Thầy à T y và ch a h o à B c
c n để lại ở m i nơi một số đá tảng ch n cột loại trung b nh vu ng
vi cạnh 0cm . ó là một chứng t ch kh ng định về loại ki n tr c
d n d này. y là một ng i nhà g dựng trên nền cao k t cấu m t
b ng gần như vu ng, m i cạnh xấp x hơn k m 10 m t ch t t, ki n
tr c kh ng có tường bao. Trong l ng nhà có thể có một tượng hật
ch a Thầy, ch a im oàng, ch a h o, m i nơi c n một bệ phật .
nh thức ng i ch a đơn giản, nh , nhưng được dựng ở một địa th
b ng ph ng, rộng r i, đủ sức làm nơi hội tụ của các hật t trong
v ng. Nh ng ki n tr c này có khi được gọi là am ương ài am
tiền th n ch a Thầy . nơi đó các nhà sư thường giảng đạo.
ng vào đầu thời Trần, một nh n vật khác được n i lên, đó là Tuệ
Trung Thượng s. ng cng đề cao sự giác ngộ, ch trọng ki n
t nh . ng, một t nh chất n i lên r rệt là: v chấp8, kh ng ph n
biệt ng nh n vi tha nh n, vi ng th : Ni t bàn v trụ xứ .
Thực ra, theo lịch s th Trần Thái T ng đ sức cho d n các nơi
phải thờ hật trong các ng i đ nh uán. Song các đ nh u án này ti
nay cng kh ng c n. ấu v t để lại được tập trung vào các di t ch
của triều đ nh có niên đại khoảng n a cuối th k và đầu th k
, và một số ch a làng ở cuối th k . h ng ta có thể ngh ti
các ng i ch a điển h nh của triều đ nh như h inh và ên T ,
một ở đồng b ng và một x y theo triền n i. c điểm chủ y u của
các ki n tr c này là chứa đựng nhiều t nhchất tu hành, kh ng mang
t nhchất hành cung. Trong bố cục m t b ng, ng i tháp vi h nhthức
nhiều tầng, tuy v n là một ki n tr c ch nh của ch a, nhưng đ được
đẩy ra ph a trưc, hật đường đ chuyển vào một ng i nhà khác ở
ph a sau tháp. ng tháp là tượng một vị hật B ch hi, nội địa.
N u ch b ng vào lịch s biên niên, do các s gia Nho học ghi lại th
c ng cuộc x y dựng cung điện, đền mi u ở nưc ta khá nhiều, và
phần nào có m t trong tất cả mọi khoảng thời gian trị v của các triều
đại c. h ng ta được bi t, ngay t thời Ng uyền vi a rồi
nhà inh và ê vi oa ư, nhà ngay t Thái T vi Thăng
ong. Nhiều cung điện, lầu các đ được dựng trong tư cách khang
trang đồ sộ. ác thời sau cng nối gót thời trưc mà dựng lên
nh ng c ng tr nh theo yêu cầu của m nh. Tuy nhiên hầu h t nh ng
c ng tr nh tưởng như huy hoàng đó đ kh ng c n n a, khi n cho
ngày nay khi muốn uan t m ti các ki n tr c c , h t thảy, ch ng ta
người này rồi người khác v n phải đ t một t lệ nào đó vào sách c .
Tất nhiên, tránh sao được sự suy di n uá đáng, nhất là đối vi một
số người t uan t m ti bối cảnh lịch s .
- Nhiều người ngh r ng cứ triều đại sau đ phá hủy của triều đại
trưc
i t ch cuối c ng của thời này có niên đại được xác nhận vào năm
112 , vi tấm bia đá ở ch a inh ứng - Thanh óa 12.
Thời gian trưc năm 10 và sau năm 112 là thời l m khuy t của
m thuật thời . y cng là thời k mà ch ng ta hiện ch c n t m
được các c ng tr nh chủ y u ua sách vở.
Tuy nhiên trong một x hội có giai cấp, khi yêu cầu d n tộc kh ng
trở thành cấp thi t n a th m u thu n nội bộ lại được đẩy lên hàng
đầu.
Trên đất nưc ta, kh ng phải ở địa phương nào cng đầy đủ di t ch
của các thời. Sự ph n bố các ng i ch a như g n vi sự phát triển
thịnh suy của các giai đoạn lịch s . hó ho c t t m thấy ch a có
niên đại t th k trở về trưc ở các v ng r ng n i và ph a
Nam. Tại sao như vậy
Nhà nưc Trung ương tập uyền thời Trần đ v ng mạnh hơn, đ
ch nhiều hơn ti miền n i xa x i, nhất là v ng biên gi i vi Trung
oa.
Tất nhiên, trên đất ch a c n nhiều loại c y ln khác, trồng theo nhu
cầu của cuộc sống đời thường. Trong m i cảnh này, ng i ch a được
đ t đ ng vị tr trung t m. ó là một ki n tr c ho c một uần thể ki n
tr c dàn trải theo h nhto nh t y thuộc vào gốc gác h nhthành, như
ch a làng th t gian, nh ch a có sự h trợ của tầng lp trên ho c
có sự tham gia của tầng lp phi n ng d n th có phần ln hơn. Song
trên cơ bản, cng như nhiều di t ch khác, ng i ch a v n có xu
hưng mở rộng theo m t b ng, kh ng vươn theo chiều cao và có
k t cấu phần nhiều thống nhất. ụ thể là ở các bộ .
C tr hng
Bộ v giá chiêng dựa trên k t cấu 4 hàng ch n cột. Trên đnh là một
Thượng ươn g xà nóc . à này t lực trên một đấu h nh thuyền.
ấu này t trên một rường ng n mập. ai đầu rường t lực lên cột
trốn ua hai đấu vu ng thót đáy. h n hai cột trốn c ng đứng trên
c u đầu ua hai đấu vu ng thót đáy. hần kh ng gian gi i hạn gi a
hai cột trốn bao giờ cng được lồng một tấm ván h nhlá đề có chạm
kh c trang tr .h a ngoài các cột trốn là hai phần h nhtam giác dưi
dạng ván bưng dày, đủ tư cách chịu lực đ hoành mái.
hần liên k t gi a cột cái và cột u n bao giờ cng là một cốn tam
giác được làm kiểu chồng rường. Th ng thường, chi c đu i của đầu
dư là rường thứ nhất. n rường thứ hai ăn mộng vào cột cái, chạy
ra t lực trên đầu một cột trốn nh . hần kh ng gian gi a cột cái, cột
trốn, có lát ván bung để thể hiện một mảng chạm n i. T th n ngoài
của cột trốn, một rường cụt khác chạy ra đ một hoành mái.
à nách cng ăn ch n mộng vào cột cái rồi chạy ra t lực trên đầu
cột u n ua một đấu vu ng thót đáy ln. ột u n khá thấp ch
khoảng 2 m t khi n bờ mái giọt gianh càng thấp hơn. Trong ki n
tr c c , mái hiên hầu như hoàn toàn t lực trên bẩy, và độ mở lại
khá ln nên bẩy rất mập và dài. Như ở ch a Bối hê, chi c bẩy này
dài đ n hơn 1 m t, ăn mộng ua đầu cột u n tạo th c n b ng bởi
một ngh h nh tam giác đội bụng xà nách. hi c bẩy này đội một
ván nong dầy, hợp nhau tạo nên một diện trang tr ln. Th ng
thường, trên m t bẩy và ván nong được chạm n i h nh ồng dưi
dạng thủy uái akara ột thủy uái chủ nguồn nưc há miệng,
ng a lên ngậm một đấu vu ng đ c y hoành cuối c ng của mái.
hưa thấy có hiện tượng ngậm tàu mái vào bẩy. ó cng là một
minh chứng, r ng, chưa có hiện tượng góc mái cong.
iệt Nam xuất hiện muộn. Th ng thường k t cấu này gồm nhiều
con rường kê trên nhau ua hai đấu vu ng thót đáy m ng, thấp.
àng về sau đấu càng ln lên, khoảng cách gi a các con rường
cng xa hơn.
iện chưa thấy một bộ v nào theo kiểu chồng rường có niên đại t
th k trở về trưc. iện tượng chồng rường dưi dạng bi n thể
của v giá chiêng - con nhị xuất hiện sm nhất là ở điện thánh ch a
Thầy.
t cấu chồng rường nảy sinh bởi chất liệu g lim chịu lực tốt hơn
và cng do nhu cầu mở rộng l ng nhà. T y theo độ mở của cột cái
mà số rường thay đ i. Nhưng t nhất một v nóc cng phải có
rường. Nhiều khi, để tránh sự n ng nề ho c để ti t kiệm g người
ta thay con rường sát c u đầu b ng một đ i rường cụt. t cấu này
v a mang t nh chất chồng rường v a mang t nh chất giá chiêng.
ng ở giai đoạn này, người ta thường đóng vào đầu bẩy một mảnh
ván để chạm ch m ch Thọ, ván ấy che đi phần nào cái th của k t
cấu, gọi là bác bẩy .
Trong trường hợp muốn mở rộng hiên, thường người ta tạo nh ng
cốn mê vi hàng cột hiên đ k c ng ng.
Bộ v này thường được tạo dựng ở các nhà phụ nhà bia ch a Bối
hê , nhà cầu mang dạng v m cuốn, và như để mở rộng một k t
cấu có s n ở các điện thờ u . T cuối th k về sau, một k t
cấu mi được ăn nhập vào nh ng bộ v c truyền - đó là ốn ê.
ốn có h nh tam giác, làm b ng ván dày ken nhau Tiền đường ch a
Bội hê - Thanh ai, ch a ại Bi - oài ức . ốn mê được tạo ra
chủ y u nh m mục đ ch trang tr . Như ở hai di t ch v a kể trên đ
chạm sự t ch ường Tăng đi lấy kinh, ở các nơi khác là h nh tượng
thuộc hật thoại hay h nh rồng, phượng, hoa c để cầu ph c ho c
đề cao sự anh linh của thần hật.
oài người đ t ng tồn tại nhiều vạn năm, khác vi các động vật là
có tư duy. Trong d ng chảy của suy tư, loài người thường đ t ra cho
m nhnhiều c u h i về v trụ và về nh n sinh. Trong một gii hạn, về
mối ua n hệ gi a c i v biên và c i v thường, đ i khi người ta đ
nêu lên c u h i:
Tháp B t h a B t Tháp - à B c
- on người t đ u ra
Trong một gii hạn cho ph p, ch ng ta bàn ti một vài vấn đề của
tháp hật giáo.
Tháp lại là nh ng ng i đền, dựng ra để thờ di t ch, tro tàn hài cốt
của các nhà vua.
Vi nt ề mt hùa V iệt th
Tên ch là iên ựu, sách s ghi làm vào năm 104 để cầu cho
vua Thái T ng nhà được sống l u ua một giấc mơ kh ng lành
của vua . iện nay ch a được dựng như bất kể ng i ch a nào của
th k , vi ki n tr c và tượng mang phong cách thời Nguy n.
Song ở ph a vườn sau, gi a chi c hồ vu ng, có một cột x y làm trụ
đ cho ng i ch a b nh , cả cột và ch a đều chưa thấy dấu v t nào
của thời . ho nên để hiểu phần nào về ch a ột ột của thời
nên t m ti bia ch a ong ọ i ở n i ọi - Nam à, niên đại 1121 .
Bia ghi: T n s ng đạo hật h m mộ thăng nh n mầm thiện của
người tu ph c . ở ch a iên ựu ở tại vườn T y . ấu v t theo uy
m thuở trưc lo toan do thánh ngày nay. ào ao thơm inh
hiểu, gi a ao trồi lên một cột á trên cột đá một á ha n
ngh n cánh x e ra. Trên hoa dựng ngôi n m trong đền đ t
ph tư ng ắc àng 1 ... ó thể hiểu được ngha của lời bia như
sau:
Trong bóng dáng mờ nhạt bị uan niệm đạo đức Nho giáo phủ lên,
ch ng ta v n c n nh nthấy cột ch a iạm mang một t nhchất chung
như nh ng inga của các cư d n ng Nam uanh v ng. n tộc
iệt dưi thời như có nhiều thức trở lại vi cội nguồn.
ai: h a làng thời Trần là trung t m văn hóa của làng. ầu h t các
sinh hoạt có t nh chất x hội của cộng đồng di n ra ở c a ch a. ó
lệ kh ng nhất thi t ch a làng nào cng đều có sư, mà các sư
thường tập trung ở một số chốn t , để có thể đều k về các ch a.
Sinh hoạt thường nhật ở ch a do người uản ch a đảm bảo, một
người do d n làng c ra, kh ng nhất thi t ở tại ch a, thường có gia
đ nh riêng.
h a làng thời Trần thường có một gian hai chái, vi bốn cột cái
thấp, to, và mười hai cột u n tương ứng, có hai bộ v để đ hai mái
ch nh và hai mái bên. Trong ki n tr c này, chưa thấy bóng dáng của
tàu mái14. à ua nhiều hiện vật gốm đất nung, hay liên hệ ua mái
ngói của ch a thời ạc, ch ng ta có thể ngh r ng chưa có hiện
tượng bốn góc mái cong lên như ở các ch a t th k về sau.
Thực t cho thấy ch a làng thời Trần khá nh , mái kh ng ln, góc
mái cong hay kh ng cng t gi p tạo cảm giác nhẹ bay cho mái. h
khi đ nhxuất hiện, vi bốn lá mái khá ln, th góc mái cong mi xuất
hiện như một sáng ki n nghệ thuật đầy th ng minh của người iệt.
Trang tr trong ch a làng dư i thời Trần thường được thể hiện ở ván
lá đề v nóc , ở ván ch nhật cốn , ở bẩy, và ở các cột trốn. ề tài
trang tr của th k , mà hiện ta có thể tin một cách tương đối
ch c ch n, là ở ch a Thái ạc, và phần nào ở ch a Bối hê.
ột đề tài khác, được chạm ở m t các cột trốn của v nóc, là các
ch b bầu bnh, ngộ nghnh, trong th ch n u ch n chống, đầu
và tay đ đài sen, cởi trần, bụng phệ, m c váy cn c n... nh thức
trang tr đầy chất nghệ thuật, v a mang t nh linh thiêng v a có v
d n d này, chủ y u ch g p vào thời Trần đ n các thời khác, như
thời ạc, cng đề tài ấy, ch c n gi lại v d n d th i, trở nên tr n
và thực hơn.
ai thời Trần gộp lại được coi là giai đoạn thịnh trị của đạo hật
ở nưc ta. Nhưng r ràng nhận thức ở hai thời đối vi đạo pháp có
khác nhau. a số tên ch a thời n ng y u tố khuy n thiện, cầu
mong, răn bảo... Như ạn h c, hật T ch, Báo n... n ở thời
Trần th tên ch a đ ch nhiều ti ngha hật tri t, như ại Bi,
S ng uang, Thái ạc... Tên h inh phần nào phản ánh được tư
tưởng hật phái thời Trần. ó thể hiểu nó như sau: đem cái ánh
sáng v lượng v biên của hật giáo h a nhập vào cuộc đời để cứu
độ. ngha này cng thống nhất vi c u ch m ng n n i ti ng
đương thời oà uang đồng trần oà ánh sáng của hật pháp
vào bụi b m trần th , mà nội dung thể hiện một đ c t nh của hật
phái Tr c m, vi xu hưng nhập th của nó. h ng ta c n có thể
d n chứng lời của Tuệ Trung Sống trong l ng th tục, h a ánh sáng
của m nh trong cuộc đời bụi b m cuốn Thưng hành trang do
phái Tr c m vi t .
Nhưng, suy cho c ng, dấu v t thời Trần ch tập trung vào một ng i
tháp, đ i trụ trưc tháp, đ i chồn ở tam uan, đ i rồng ở thềm bậc
ch a ch nh... h a h inh là một di t ch n i ti ng, có nhiều giá trị
nghệ thuật, lịch s và phong cảnh n i lên vi vài n t sau:
Tuy nhiên, trên các mảng trang tr của tháp, ch ng ta v n đọc được
nh ng đường n t truyền thống, vi nh ng đài sen, v n xo n các
dạng, vốn b t nguồn t thời trưc... Bên cạnh đó là một số y u tố
mi, v như một số h nh tượng được nghi là nh ng y u tố ịch học
v trụ uan Nho giáo được h nhtượng hóa. iều kiện nảy sinh của
ch ng g n vi bưc phát triển của đạo Nho dưi triều Trần, ở m i
c a tháp, trong diềm là các tr n, m i được trang tr b ng một
c p lá cuộn đu i nhau, bao lấy một b ng c c: h nh trang tr này
khi n ta liên tưởng ti c p lư ng nghi m, dương, hai y u tố uyên
nguyên cấu thành vạn vật bao uanh m t trời. Thay th cho hai
nhành lá, ở trần tháp, là đ i hồi long đu i nhau trên một tht tr n,
c ng ch u vào một vành tr n ở trung t m: n u đồng nhất tht tr n
vi bầu trời, và vành tr n vi m t trời, th cho đ n nay đ y là h nh
tượng rồng chầu m t trời s m nhất t m thấy được trong nghệ thuật
tạo h nh nưc ta. nh hưởng ấy như được củng cố thêm bởi c p
rồng ở c a vào s n tháp: rồng đ có s ng, đ mọc tai, và đó là
nh ng chi ti t chưa có hồi thời . p s ng và đ i tai này ch có
thể t Trung oa đ n, và điều đó càng d ngh đ n Nho học và các
Nho s đ b t đầu có địa vị dưi triều Trần, d cho uốc giáo bấy
giờ v n là đạo hật. àng liên hệ đ n lịch s nưc ta nói chung,
càng thấy r ng thời nào tầng lp thống trị ở nưc ta đề cao nho giáo
ê Sơ và đầu Nguy n , th thời ấy m thuật trong nư c chịu ảnh
hưởng Trung oa một cách mạnh m hơn.
Thiên ph c có ngha là ph c thiêng trong trời đất ban xuống cho con
người b nh dị, là ưc vọng mu n đời mu n thủa của n ng d n iệt.
Tại bàn thờ gi a của t a điện thánh trên chi c bệ thời , hiện đ t
tượng T ạo ạnh. ho này được làm to b ng người thực, m t
xương xẩu n i một đ i đường g n, m t dọi th ng, như nh nxoáy s u
vào một vấn đề của hật đạo. Nh nchung khu n m t nghiêm nghị có
n t ch n dung, phần nào như đang biểu hiện sự xuất thần, khi n t
nhiều lộ v d tợn. y là một pho tượng đẹp m c d cng như
tượng Thần T n ch là sản phẩm của th k .
Trưc m t của tượng là nhang án ln, một điển h nh của nghệ thuật
khoảng gi a th k , mà t đó có hiện tượng hộc đầy chất điêu
kh c v i rồng m t h ph ... đ như mở đầu cho một loại h nh nghệ
thuật mi. ột nhang án tương tự ở t a điện phật và một chi c nh
hơn đ t trưc khám họ T c ng là sản phẩm nghệ thuật cao của thời
này.
hật t ch à B c - á T
NN N
h a Thầy - à T y tk
T NT T
ch a Nh n Trai - ải h ng T
T N
i đà tam t n - ch a Thầy, à T y
đất T
T ST
ch a oa ên - ên T , uảng Ninh T , T và T
T TH
ch a B t Tháp à B c gi a th k
an âm ta n
a Tốn, ia m, à Nội. , T
T TH TH TH H
ch a B t Tháp, à B c g gi a T
T N T
hùa H Tâ g T V
TH
ch a T y ồ, g cuối T
TN N
ch a hu ng - thị x ưng ên T
N
ch a eo, Thái B nh tk -
T N T T SN
h a Trăm gian - à T y g T
T NT N N- T N
ch a T y hương , g - 1 4
T N
ch a a - à T y T đất đ p
T N TT N N
ch a T y hương - à T y 1 4
T N N N
ch a e Nhai - à Nội T
Ch ng - T ng th trng hùa
T đất phát sinh là n ộ, hật giáo dần phát triển sang các nưc
láng giềng và chi m một địa vực rộng ln tr m lên nh ng nưc
Trung oa, Nhật Bản, Triều Tiên, iệt Nam, ampuchia, Thái an,
ianma, rilan ca, nđ nêxia... ác nhà nghiên cứu đều thống nhất
r ng hật giáo truyền bá theo hai đường: t B c n theo đường bộ
sang Trung o a, và đường biển khởi đầu t cảng Nam n xuống
rilanca. T Trung oa và rilanca, đạo hật truyền sang các nưc
khác.
iệt Nam ở gi a hai đường truyền đạo. ậy , đầu tiên hật giáo vào
iệt Nam b ng đường nào Theo nhiều tài liệu khác nhau, hật giáo
vào Trung oa t thời ng án, nhưng kh ng phải ngay n a sau
th k nó đ x y dựng được t chức trên toàn c i đ uốc án.
n ở iệt Nam, theo Thiền uyển Tập nh sách vi t t thời Trần
th hật giáo có ở đất iệt trưc khi có ở miền oa Nam. N i ti ng
có nhiều nhà sư n và Trung oa đ ti đất B c k để truyền đạo.
on đường t Thiên Tr c sang iệt, mà ua sư àm Thiên Thiền
yển Tập nh nh c đ n, ch c h n là đường biển. Theo in- anh
ê- i20, bấy giờ nh ng thuyền buồm ln của thương nh n vượt biển
dưi sự ph hộ của hật ipankara Nhiên đăng như lai - ột đức
hật thời uá khứ , trên thuyền thường chở các vị sư, các vị này
kiêm cả thầy thuốc, giáo s và thày b a. ậy có thể tin t đầu c ng
nguyên hật giáo vào iệt đầu tiên theo đường biển và mang ảnh
hưởng trực ti p của hật giáo n ộ 21. hải ti đời Tu, ường,
hật giáo Trung oa mi ồ ạt vào đất iệt và trở thành cơ sở ch nh
cho hậ t giáo sau thời B c thuộc. Như vậy, t cuối th k , hật
giáo iệt chịu thêm ảnh hưởng t hật giáo Trung oa, song y u tố
hật giáo n h n v n c n n ng. Nhiều sư người iệt đ ua hai
nưc kh ng lồ này và các nưc khác ở ng Nam để học h i,
khi n cho hật pháp trên nưc iệt bao gồm nhiều màu s c phong
ph .
T th k , đất nưc độc lập, hật giáo iệt càng phát triển rồi cực
thịnh ở thời , ti th k cuối thời Trần th b t đầu có dấu hiệu
suy y u. Trong giai đoạn này, ảnh hưởng của hật giáo Trung oa
ngày càng mạnh, lấn át ảnh hưởng của hật giáo n ộ.
iai đoạn này đạo Nho và tầng lp Nho s b t đầu phát triển mạnh.
oàn cảnh đó góp phần làm tàn phai một số hật phái đ t ng
chi m địa vị vàng son dưi thời . Tuy nhiên, có một tr trêu của
lịch s là khi bọn Nho s có địa vị trong x hội, th ch nh họ lại là k
chuyên chở một cách đ c lực d ng văn hóa ở uê hương Nho giáo
vào đất iệt. à, như th d có bị nhiều Nho s bài bác, nhưng đạo
hật v n được coi như một trong các đối trọng để bảo vệ nền văn
hóa d n tộc. Tinh thần ấy là cơ sở cho một hật phái Tr c m tồn
tại vi nhiều t nh độc lập, nhất là trong tạo h nh. c điểm của phái
này là phụng sự cả cuộc đời x hội và cuộc sống t m linh, vi c u
a uang đồng trần em ánh sáng hật pháp h a vào th tục để
cứu độ ch ng sinh... . ột đ c điểm khác n i lên t một số người có
tên tu i đương thời là hiện tượng uan t m s u s c ti l huyền vi
của hật pháp, đề cao ki n t nh ,t mvề bản thể ch n như, khai mở
hật t nh vốn có s n trong t m ch ng sinh. ạo hật thời Trần, k
tục t thời trưc, y u tố Thiền và ật cng phát triển mạnh, đồng
thời d ng Tịnh ộ đ chi phối ti nhiều m t của ki p tu. ào th k
, Tuệ Trung Thượng S đ t ng kh ng định điều này Tịnh ộ
khi cho r ng i à là bản t m của mọi người, vi pháp th n bao
tr m mọi chốn. ng đ để lại c u thơ sau 2 :
Tinh thần hậ t giáo thời Trần phóng khoáng đ góp phần tạo cho
kh ng kh ch nh trị t n ng nề, ch nh sách có phần b nh dị d n chủ
hơn, vai tr của nh n d n t nhiều được coi trọng... ó là một số cơ
sở để nghệ thuật hật giáo có bưc đi riêng. ào đời i n Trung
thứ bảy 12 1 Thượng oàng xuống chi u r ng trong nưc h ch
nào có đ nh trạm đều phải đ p tượng hật để thờ . Năm 12 đ c
0 uả chu ng. Năm 12 2 dựng ch a h inh... Tuy sách s t
ghi lại việc x y dựng ch a chiền hơn thời , song đ c điểm đó đ
như phản ánh một thực t là: kh ng c n vấn đề để các nhà sư tham
gia vào triều ch nh, kh ng c n ng i ch a kiêm hành cung, nó được
trả về chủ y u vi đạo h ật và người d n có uyền được uan
t m nhiều hơn ti các c ng tr nh hật giáo của làng m nh.
iều này như cho thấy, n u như ở thời ch có vài h n ch n tảng
kê cột và một vài bệ hật để xác định cho ch a làng, th ti cuối th
k , dấu v t ch a làng nhiều hơn gấp bội, n i lên là nh ng nhang
án b ng đá và đ c biệt là ng i ch a vi ki n tr c khung g v n c n
tồn tại ch a Thái ạc - ải ưng ch a Bối hê - à T y . y là
một ki n tr c nh , dựng trên nền cao t 0, m ti hơn 1m gần như
vu ng cạnh xấp x 10m khung nhà b ng g m t và thấp. iều đáng
lưu t m là vi ng i ch a nh như vậy th kh ng thể có nhiều tượng
được. ua khảo sát ch ng ta đ g p t nhất hai loại phật điện khác
nhau mà sự ph n biệt được đ t ra ở các đồ thờ. ột loại chủ y u ở
tả ngạn s ng áy thuộc à T y ch a ương i u, inh uang, Bối
hê, Ngọc inh... dấu v t c n lại của thời Trần là một nhang án đá
ln ghi r niên đại vào cuối th k . ị tr của nó gần như cố định
trong ng i ch a ở khoảng kh ng gian n m gi a hai cột cái sau và
hai cột u n liên uan. Như th ở ph a sau kh ng c n ch cho việc
đ t tượng, phải chăng tượng đ được đ t ngay trên nhang án ,
song, chưa có một chứng cứ nào để kh ng định điều này. Trong
nh ng cuộc khảo sát về ch a của người ường, ch ng ta thấy hầu
h t ch a của họ được làm b ng g lợp lá, cng có khi b ng tre... vi
bố cục gần tương tự như ch a iệt ở thời Trần, ch là một t a nhà
nh , c ng một nhang án b ng g ở vị tr tương tự. h a kh ng có
tượng mà thờ b ng tranh v ho c một ch hật ln trên nền đ . ó
là một gợi gần gi cho ch ng ta suy ngh về cách thờ ở một số
ch a làng thời Trần.
- Bốn là: Bản chất của hật phái Tr c m, nhất là vi các cao tăng,
m t nào đ đi s u vào t m cứu cánh ở bản thể ch n t m, t m giải
thoát trong giác ,thấy ni t bàn v trụ xứ ni t bàn n m trong giác
ngộ kh ng bị lệ thuộc vào bất kể ch nào , thờ hật theo lối xuất
Th gian ra kh i th tục, tức tu t m, kh ng cần h nhtượng , đề cao
l v vi kh ng bị lệ thuộc ho c chi phối bởi sanh, trụ, dị, diệt, có
ngha là thường trụ... . Như th tịnh xá nhiều khi ch là nơi tạo điều
kiện cho hành giả tnh t m ki n t nh để t m ti l ch n như. i
nh ng người tu bậc cao này, có tượng hay kh ng ch ng uan trọng
g . t khác, tư tưởng Thiền tnhiều có sự ua lại vi tư tưởng o
Trang, d n đ n sự cởi mở phóng khoáng, khi n đưa ki p tu gần lại
vi đồng nội, vi thiên nhiên, vi l thường h ng của tạo hóa. o đó
sự lệ thuộc vào tượng hật, theo lối th gia tri phật pháp , ch ở
mức độ gii hạn...
Nho giáo đạt ti đnh cao của nó so vi các thời khác. c d đạo
hật v n được uần ch ng và một bộ phận trong tầng lp trên tin
theo, nhưng ch nh uyền u n chủ Nho giáo v n đề ra nh ng đạo
luật hạn ch hật giáo, hạn ch x y dựng ch a chiền và sự phát
triển tăng l . oàn cảnh đó khi n ng i ch a ln khó có điều kiện ra
đời, ch a làng cng tthấy dấu v t. iện nay nh ng g liên uan một
cách cụ thể ti ng i ch a thời ê sơ ch có vài tấm bia như ở ch a
nh Sơn ch a Thầy - à T y , ch a im iên à Nội , ch a h c
Th ng à T y và ở vài ng i ch a khác n a chưa một ki n tr c
hật giáo nào ghi r niên đại th k . B ng vào việc xác định
nghệ thuật ch ng ta đ t m được một số nhang án đá có bố cục rất
gần gi vi hiện vật c ng loại của thời Trần. ó là nhang án đá của
ch a iên n, iện Nội, Thanh Sam... ở h u ngạn s ng áy thuộc
địa phận ng a - à T y kh ng có ch ghi niên đại . Trang tr
trên các nhang án đá này có nhiều chi ti t cả về h nhthức l n uan
niệm đ thay đ i so vi thời trưc... Tượng hật giáo của thời này
cng kh ng c n ở ch a Thầy - à T y, có một bệ g được xác định
làm vào năm 148, tượng ngồi trên bệ đ mất, nhưng vị tr của
nhang án đá v n chưa hề thay đ i. th , có thể tạm coi cách bài tr
tương hật của thời ê so về căn bản tượng tự thời T rần.
Th V - thi
Tuy vậy, phật điện ở giai đoạn này v n chưa nhất uán, ch a nhiều
ch a t tượng khác nhau. Ng i ch a t tượng th ở ch nh điện cóam T
Th hật ngồi hàng trên c ng, ti p ti là i à Tam T n, rồi uan
m ch a Thầy . Ng i nhiều tượng như ch a B t Tháp, ngoài tượng
Tam Th , i à Tam T n, oa nghiêm tam thánh Th ch a, ăn
Th , h iền , Th ch a sơ sinh và tứ bồ tát i bồ tát, Ng bồ tát,
Sách bồ tát, uyền bồ tát , ti tượng uan m tọa sơn c ng im
ồng Ngọc N đứng chầu. ian bên trái đ t tượng ua n m Nam
ải dưi dạng Thiên Thủ Thiên Nh n, gian bên phải đ t tượng
Tuy t Sơn h nh tượng Th ch a tu kh hạnh ở n i y ạp Sơn .
t a thượng điện này c n nhiều tượng làm thời sau. ng một
niên đại gi a th k , ở nhà t và hủ thờ c n tượng hậu ch a,
đó là hoàng hậu Trịnh thị Ngọc Tr c và c ng ch a ệ thị Ngọc
uyên h nh thức tượng hậu tương tự đ thấy ở ba pho hoàng hậu
tại ch a ật - Thanh oá . nhiều ch a khác, tượng hậu ch a
người có c ng ln vi việc x y dựng tu b ch a thường kh ng
được làm gian thờ riêng mà ch mang tư cách thờ gh p ở nhà hậu,
hành lang, có khi ở đầu hồi của t a tiền đường. Như vậy, vào th k
, tuy số lượng tượng đ khá nhiều, nhưng hiện thấy cách s p
x p ở nhiều ch a đ kh ng thống nhất. ó l v kh ng n m được
ngha và kh ng ph n loại được tượng mà người thời sau khi tu b
lại đ x p nhầm vị tr ban đầu. Tuy nhiên, b ng vào nh ng tượng đ
thấy, có thể tạm x p cho một ng i ch a đầy đủ nhất như sau: ở hật
điện, hàng cao trong c ng là bộ tượng Tam Th , ti p theo là bộ i
à tam t n, rồi oa Nghiêm tam thánh, hàng thứ tư có thể là uan
m vi im đồng Ngọc n , cng có thể hàng này là tượng Th ch a
sơ sinh vi Tứ bồ tát làm trợ thủ. Thời này chưa t m được tượng i
c. ai bên h ng của hật điện thường để bàn thờ uan m bên
trái là uan m Nam ải có nhiều tay, bên phải là uan m Tọa
Sơn hay Tống T ... . ác tượng khác như huy n Thiện Tr ng c,
ức n g, Thánh Tăng... đều chưa thấy có trong thời này. Tại nhà
hậu chưa ph bi n tượng t ch a, mà chủ y u ch có tượng hậu
ch a dưi nhiều dạng khác nhau. iện nay cng chưa t m được
tượng các t truyền đăng ở th k ngoài một số ph điêu .
g Th V - Thi L m t Tâ n
Thời này số tượng trong ch a lại được tăng cường nhiều hơn n a.
hật điện trở nên đ ng đảo. Theo cách đi l , vào bất kể ng i ch a
nào trên đất B c người t n đồ phải đi ua Tam uan, có ngha là đi
vào đất hật, nơi ấy con l n đứng ở đầu cột được coi như có uyền
năng, đại diện cho sức mạnh tầng trên và tr tuệ, kiểm soát t m
hồn... Sau đó bưc vào bàn thờ thứ nhất thường ở bên trái t a Tiền
ường, nơi ngự của ức ng để xin ph p vào l hật. ức ng
được thể hiện m t đ , m c áo bào đội m cánh chuồn ngồi trên bệ.
ai bên thường có tượng ià am và h n Tể làm trợ thủ.
ức ng chinh là ngài ấp ộc, một trưởng giả giàu có, tên
ch nh là Tu ạt a Sudatta , ng là một người điển h nh làm t
thiện, được nghe lời hật thuy t pháp mà giác ngộ, rồi trở thành
thần linh cai uản mọi cảnh ch a. Sau đó vào l hật ở ch nh gian
gi a. Người iệt tu theo lối Th lang thường có tượng b ng đất của
các t truyền đăng và nhà hậu có nhiều tượng t ch a. ột đ c
điểm ph bi n cho hầu h t các ch a đất B c là t th k thường
hội vào cảnh ch a cả điện thờ u, đó là một đảm bảo cho các ng i
ch a kh ng trở nên hoang lương khi hật giáo tàn phai do nhiều
nhà tu hành đ kh ng gi được gii luật một cách tự giác.
hng h t ng h t gi
Theo bưc đi của lịch s , vào thiên niên k thứ nhất, ở đất iệt hiện
chưa t m được một pho tượng hật nào. Thời k cuối đời ường
th k và , m c d đạo hật đ phát triển khá mạnh, có
nhiều t ng phái, song ki n tr c và tượng hật giáo hầu như cng
kh ng c n dấu v t. h ti thời tự chủ, tnhiều dấu t chliên uan ti
ng i ch a mi xuất hiện, và, đ n thời th tượng hật giáo được
xác định. h c ch n đương thời triều đ nh đ cho x y nhiều
ch a, t nhiều tượng, song rất ti c là ti nay ở m t h nhtượng nh n
cách g n vi hật giáo ch c n các hiện vật trên đá và trên đồ đất
nung. àng về sau do sự phát triển của hật giáo c ng sự chi phối
của hoàn cảnh lịch s , x hội ở m i thời mà tượng ch a có nhiều
bi n đ i khác nhau. Tuy nhiên, về ngha hật đạo trên tượng t có
sự thay đ i. ó thể lấy một pho tượng hật để làm v dụ:
- trung t m lực thứ nhất tại đốt xương c ng, tượng trưng b ng
b ng sen bốn cánh màu đ tên là uladhara. hi huyệt này th ng,
tức r n undalini thức tnh th luồng h a tam muội s vươn lên khai
mở các lu n xa ở huyệt cao hơn.
- trung t m lực thứ hai, tại bộ phận sinh dục, tượng trưng b ng
b ng sen sáu cánh màu đ th m. uồng h a tam muội r n
undalini leo ti đ y, khai mở lu n xa Svadischtana làm hành giả
thấy được thể phách thể v a di chuyển d dàng.
- trung t m lực thứ ba, tại rốn, tượng trưng b ng b ng sen mười
cánh màu t m. đ y lu n xa anipura được khai mở th hành giả
có thể bi t được uá khứ của m nh cng như của người khác.
- trung t m lực thứ tư, tại trái tim tượng trưng b ng b ng sen
mười hai cánh màu ồng vàng. Nơi d y lu n xa nahat a khai mở,
tu s đạt được ph p Tha T m Thống, kh ng cần hành, động mà v n
hiểu tư tưởng ch ng sinh.
- trung t m lực thứ sáu hội vào sơn căn, tượng trưng b ng b ng
sen hai cánh màu tr ng. hi lu n xa na được mở, tu s đạt được
ph p Thiên Nh n Th ng, thấy được cả nh ng cái T vi ở xa ngàn
d m. Tại điểm này khi b ng sen nở, người ta s trở nên sáng suốt
hơn, tự chủ và có khả năng ảnh hưởng ti nội t m của người khác.
- trung t m lực thứ bảy, hội vào ch nhđnh đầu được tượng trưng
b ng b ng sen ngh n cánh màu xanh có ánh vàng bao bọc khi lu n
xa Sahasr ra khai mở, tu s s đạt được ậu Tận Th ng tức đạt
được tr tuệ hật, có tr sáng suốt hiểu bi t c ng tận t trong ti
ngoài nh ng l huyền vi, uá khứ, vị lai, mọi bi n chuyển của v trụ.
B ng sen ngàn cánh này được đồng nhất vi tưng i n nh,
ho c ch m , một ch chứa đầy huyền lực để giao ti p vi
thần linh...
Trong cách thể hiện tượng của iệt, th trung t m lực đáng uan t m
nhất chủ y u là tưng ki n đnh g n vi lu n xa Sahasr ra và
trung t m thứ tư vi lu n xa nahata, đó là hai trung t m lực mang
y u ngha cơ bản nh m đề cao tr tuệ và t t m, cứu cánh của hật
đạo. ó thể ph n t ch một pho tượng hật th ng thường trong các
ch a iệt như sau:
- n h đầu tượng thường n i cao, nhiều khi thành một khối tr n như
bát p gọi là Nhục háo cng gọi Nhục k - nisa tư ng này do
l ng k nh thuận sư trường mà mọc lên, đồng thời đó là một biểu
hiện của th ng minh linh tuệ. h a trên của nhục kháo thường có
một m t tr n nh , đó là tư ng T y h nh hảo tưng tốt ph trợ
tưng ch nh , gọi là ki n đnh tưng . Theo như thuy t l nhà
hật th tưng này kh ng thể thấy b ng m t thường, v nó ở thể
phách, ch có b ng thần nh n ho c thiên nh n mi thấy. ng vi
nhục kháo nó biểu hiện cái cực uả của hật, là hiện th n của ánh
sáng h ật pháp của tr tuệ viên m n. Nhưng đối vi người iệt, thờ
hật theo lối th gian, cần phải có h nhtượng để noi theo, nên nhiều
khi tuy là tưn g v ki n đnh mà nó v n được biểu hiện r ràng vi
một khối cầu màu vàng sáng đẹp, m t thường có thể nh n thấy
ch a n Sơn - ải ưng và nhiều ch a khác .
Như phần trên đ tr nh bầy, trên bưc đường phát triển của nghệ
thuật tạo h nhhật giáo iệt Nam, r ràng kh ng phải giai đoạn nào
hật điện cng có đủ mọi loại tượng. t khác, cho ti nay, tượng
hật giáo dạng nh n cách kh ng phải dưi triều đại nào cng t m
thấy, ở thời , hiện mi ch t m được dạng con người trong nghệ
thuật có niên đại vào n a cuối th k và hai chục năm đầu của
th k . Thời Trần và ê sơ t th k ti đầu th k
chưa t m được pho tượng h ật ho c Bồ Tát nào. ác thời sau theo
sự thăng trầm của đạo hật và bi n động x hội mà tượng h nh
nh n cách của hật giáo c ng l c nhiều l c t khác nhau, song cơ
bản số lượng loại tượng ngày một tăng. Nh n chung, theo bưc đi
đó, có thể tạm ph n các tượng hật và Bồ Tát... thành bốn phong
cách như sau:
Theo tài liệu thư tịch và bia k th thời cng đ có nhiều loại
tượng hật giáo. ột số di t chđ kh ng gọi cụ thể pho tượng ch nh
thờ trong ch a là g , mà ch gọi là tượng hật ho c đức Như
ai ... Thực ra, có thể tin được đó là tượng đức iáo chủ Th ch a
u Ni, bởi ở một số ch a đ gọi cụ thể hơn, như ở ch a unh
m vi tượng i c và hai Bồ Tát ải Thanh, ng ức h a
ong ọi vi tượng Như ai a Bảo là một vị c hật. Tuy nhiên
dưi dạng nh n cách của tượng hật giáo thời này, hiện nay mi
ch t m được tương đối ch c ch n hai pho tượng Th ch a b ng đá
ở ch a hật T ch à B c 2 và ở ch a hương Sơn Nam à . Bên
cạnh các tượng và bệ hật, thực t cng c n t m thấy nh ng tượng
im ương tại ch a ong ọ i và hật T ch,rồi các tượng hẩn-Na-
la innaras n a trên là người, n a dưi mang th n chim...
Ngoài các tượng hật, một loại tượng khác c n g p được, dưi
dạng người, là im ương. iện nay mi ch t m được ở hật T ch
và ong ọi. im ương thần arap ni cng gọi là im ương
lực s hay hấp im ương thần... đó là các vị bảo hộ hật pháp,
có tấm l ng kiên định và trong sáng kh ng bị sức mạnh và dục vọng
cuộc đời làm lay chuyển. ác tượng này được tạc đứng trấn ở c a
tháp. Như vậy th ng thường m i tháp có Bát bộ im ương , song
đ n nay mi ch t mđược ở ch a hật T chmột pho kh ng trọn vẹn
mất đầu, cụt cả hai tay , ở ong ọi hiện c n sáu pho tnhiều cng
đ bị sứt m .
Tượng hật giáo ở thời , như chấm dứt vào nh ng năm ba mươi
của th k . T đó, ua suốt một ch ng dài, do nh ng bi n cố của
lịch s mà loại tượng này cn g kh ng c n dấu v t dưi triều Trần và
ê sơ. Ti th k , dưi một triều đại có phần d n chủ... đ tạo
điều kiện cho ch a được uan t m rộng r i hơn. iều này cng như
một định lệ của lịch s iệt Nam. T th k ti th k , hệ tri t
học hậ t và Nho đ thay nhau chi phối thượng tầng tư tưởng, m c
d kh ng hệ nào ph hợp hoàn toàn vi người iệt. hi đạo Nho có
điều kiện thịnh th hật giáo suy, khi Nho suy th hật giáo lại thịnh
lên, đ i khi hai hệ này lại k t hợp vi nhau để chi phối x hội. Tuy
nhiên, dưi thời ạc, ở giai đoạn đầu, ng i ch a v n c n g n nhiều
vi tầng lp trên, ch ti gi a và n a sau th k , ng i ch a mi
trở lại có địa vị trong x hội, hật điện đ ng dần lên vi các tượng
Tam Th , một số loại tượng uan m, Tứ háp, rồi một số tượng
khác. ó là nh ng hật điện vi các tượng Thánh Nh n của th gii
siêu nhiên hật giáo hay các lực lượng thiên nhiên g n vi cuộc
sống n ng nghiệp được hật giáo hóa. t khác, dưi góc độ nào
đó, cn g có thể ngh ti sự ảnh hưởng mi của hật giáo Trung
oa, khi đường biên gii về văn hóa phần nào bị b ng trưc nạn
xung đột của các tập đoàn thống trị trong nưc.
a tưng T am Thế
Tên gọi đầy đủ là: Tam Th thường trụ diệu háp th n háp th n:
là cái th n ch n thật, cái ạo thể, háp t nh iệu đẹp, sáng, sạch,
tinh t , nhiệm màu, thoát kh i phiền n o... Thường trụ: lu n lu n tồn
tại, l c nào cng th , kh ng lệ thuộc vào bất kể điều kiện nào, kh ng
sanh, kh ng diệt, kh ng thay đ i, kh ng gián đoạn... có ngha là:
pháp th n ch n thật đẹp đ của các đức hật ở cả ba thời uá khứ,
hiện tại, vị lai tồn tại vnh h ng kh ng bị lệ thuộc vào h nh, danh,
s c, tưng của th gii h u h nh, kh ng lệ thuộc vào kh ng gian và
thời gian.
ột ngha khác g n vi tên gọi các hật này là: Tam Th Tam
Thiên hật , bao gồm uá hứ Th cng gọi Trang Nghiêm i p
có 1000 vị hật khác nhau đứng chủ iện Tại Th gọi: iền i p
gồm 1000 vị hật khác - ị ai Th Tinh T i p có 1000 vị. Như
th tượng Tam Th tuy ch có ba pho, nhưng đ tượng trưng cho
000 vị hật, ở ba đại ki p m i đại ki p tương ứng 1. 44.000.000
năm mà kh ng nh m ch đ ch danh một vị hật nào.
Tượng Tứ háp có thể coi là loại tượng đ c biệt, như của riêng
người iệt, hầu h t các tượng này đạt giá trị cao về nghệ thuật và
đậm t nh nh n văn, d n tộc. ồng thời đ y cng là loại tượng t có
sự bi n đ i về h nh thức u a các thời k lịch s . Tuy nhiên ở giai
đoạn đầu của thời k phát triển mi nên pho háp i này kh ng
tránh kh i một vài nhược điểm về tạo h nh,như t sơn căn gi a hai
mày t i đnh mi uá dài khi n bộ m t tượng trở nên cứng, giảm
bt sự hồn hậu của bộ m t iệt. t khác bàn tay tượng x e th ng
ra khi n sự mềm mại của các ngón, rồi bụng tượng đ phản ánh
một n t l ng t ng trong cách tạo tác, t ăn nhập vi đường n t của
vai áo và váy. Song d sao đó cng là bưc khởi đầu cần thi t để
các tượng thời sau đạt được hiệu uả cao hơn trong k thuật và
nghệ thuật.
d các tưng Thi n Th n à nhạc thi n th n
Tượng hật giáo thời ạc đ xuất hiện tương đối ồ ạt, phần nhiều
mang tư cách phản ánh tư tưởng thời đại, đầy sức sống, tạo nên
một sự b ng tnh đậm t nh nh n văn, an ủi gần gi vi đời, để như
ua đó l ng người được uyện vi hật t m. Nh ng pho tượng -
nh ng con người đ ch thực - trong sáng, hồn nhiên, nh n hậu,
kh ng n t đau thương kh c khoải, đó là sản phẩm của l ng s ng
k nh d n d , theo ti t n thờ th gian trụ tr hật pháp .
T ng h t gi th V - Thi L trng h ng
trong th ngồi ki t già oga cao 1, m, riêng đầu cao 0, 0m, như
vậy t lệ của tượng so vi đầu mi ch xấp x ba lần. T lệ này cho
thấy tượng khá l n và đầu to. Tuy nhiên, cng như nhiều tượng hật
về sau, người iệt rất t khi thể hiện tượng kh ng k m theo phần
phụ là đài sen ho c bệ ngồi. hần phụ đ như làm mất đi cái dáng
l n có t nhchất mu n thuở đó. ơn n a pho tượng này lại được đ t
trên một đài sen và đ cao ti 0,0m, rồi toàn bộ lại được đưa lên
trên một bệ x y ln trong một kh ng gian hẹp của ki n tr c, khi n
con m t của ch ng sinh khi chiêm ngư ng đều phải ngưc lên. à
như th cộng vi l ng s ng k nh vốn có t trong t m mà h nh thức
pho tượng trở nên thuận m t.
ả ba pho đều ngồi trong th ki t già, được tạc to hơn người thực,
trong th khá c n đối t ch m đầu ti m t ngồi 1, m - cả đài sen
và bệ 2, 0m. ược đ t ở vị tr cao và s u nhất tại gian gi a của t a
thượng điện, pho gi a trong th ấn Tam uội Sam dhi vi hai tay
chồng ng a đ t trên l ng đ i, pho bên trái trong th thuy t pháp,
pho bên phải vi hai tay du i tự nhiên đ t trên gối. Sau t ng tượng
là vành hào u ang, đó là một h nh thức chưa g p ở các thời trưc.
Nh nchung bộ Tam Th này, tuy kh ng có g khác biệt h n Tam Th
thời ạc, v n cái dáng chung của tượng hật, áo cà sa hở ngực...
song ở đ y cái khác biệt, cái mi được đ t vào một vài chi ti t và
các bộ phận ph trợ. Bộ m t tượng nh n hậu đăm chiêu nhưng
cng như tượng ở đầu th k đ tr n trnh hơn để phản ánh một
uan niệm mi. Th n h nh tượng phần nào đ y đà vi bụng nở
dần...
Sau lưng cả ba tượng được chạm một vành hào uang mang h nh
thức như n a cái thuyền dựng đứng h nh tượng hào uang này
cng có ở tượng ch a ng ương - Tứ , ải ưng . y là h nh
thức rất hi m trong m thuật c của người iệt. i hào uang
ph a trên đầu tượng, chạm một con chim có hai đầu người đang
trong th bay xuống. on chim này đ tránh cho vành hào uang n t
v duyên của tạo h nh, mà gợi mở cho người xem tr t m vào
hật pháp. Trong trường hợp này, cng như ở tượng uan m
Thiên Thủ Thiên Nh n, chim tượng trưng cho hật pháp vnh c u,
nên vị tr của nó được đ t cao hơn đầu hật. him có tên là ạng
ạng ivaiva , ọng ạng, Sanh Sanh, thường ở v ng y ạp
Sơn. à o vi th gii hật, ngày đêm chim thường d ng giọng nói
thánh thót h a dịu mà giảng về Ng ăn, Ng ực, Thất bồ đề phận,
Bát hánh ạo ... pho tượng bên, h nh tượng chim được tạc một
đ i a-lăng-t n-già aravinka . y cng là giống chim thiêng, bi t
giảng đạo l nhà hật, ch ng bao giờ cng có đ i, ch ng l a nhau,
như các văn đề của hật pháp cng ch ng l a nhau.
h a ại , oài ức - à T y T
ó thể ngh r ng các th tay đều trong động tác m a sinh động
trong cách chọn t ng c p kh ng cần đối xứng . đ y ch b ng đ i
ch t ph n biệt nh mà các tay đ kh ng cứng kh ng đơn điệu trong
t nh chất đăng đối giả. ng như nhiều tượng đương thời, các chi
ti t ph n biệt vi tượng thời trưc đ được tu n thủ trong h nh thức
n p áo được thể hiện h n r một cách v ng tay, vạt áo tbong kênh
và bung nở hơn...
iểm lại đ i n t về bối cảnh lịch s vào đời Trịnh ương và Trịnh
iang, tầng lp thống trị đ cách biệt h n d n ch ng, hệ tư tưởng
x hội khủng hoảng ti mức chưa t ng thấy trong lịch s . n
ch ng đ bị l m vào t nh trạng đói kh , nhưng triều đ nh v n ra sức
x y dựng cung điện, phủ đệ phục vụ cho cuộc sống sa đọa. h a
Trịnh iang đ ra lệnh cấm d n d ng g đá dài uá ba thưc để làm
tượng. Sự cấm đoán này kh ng h n đ được tu n thủ. Song kinh t
tập thể của làng x cng kh ng cho ph p người d n tạo được
nh ng tác phẩm nghệ thuật của m nh. Ngược lại khá nhiều tượng
của đương thời lại được h nh thành dưi sự bảo trợ của triều đ nh
và nhà giàu.
Trong đó, các tượng ch a, tượng đền, tượng mồ là các loại đáng
uan t m hơn cả. Thực ra tượng ch a thời này kh ng nhiều, lác đác
đ y đó v n thấy nhiều loại được xen vào hật điện, như tượng Tam
Th và tượng i à ở ch a T y hương à T y , ch a Thanh
Nhàn à Nội , tượng Tuy t Sơn Th ch a vi bộ m t đau kh và
th n h nhgày guộc ở ch a Nành ia m - à Nội , ch a Nê h u
thị x ưng ên , ch a a à T y , ch a eo Thái B nh , tượng
im ương ch a a , tượng uan m ch a Nga i ai Bà - à
Nội rồi các tượng hậu hật. c biệt giai đoạn này xuất hiện tượng
i c và nhiều tượng uan m Tống T . Suy cho c ng, về h nh
thức, các loại tượng như kể trên v n gi được nhiều n t k th a t
loại tượng ở gi a th k . Th gii hật giáo khác vi th gii
của các ng i đền, mộ... nên tượng hật và Bồ Tát d ở trường hợp
nào trong th k v n gi được n t đoan trang, nghiêm chnh,
êm ả, gần gi vi đời. Nhưng, cng so ngay vi tượng th k ,
tượng thời này phần nào đ được đơn giản đi trong một số chi ti t
trang tr , chủ y u ch được chạm n i ho c ch m v a phải, ngay cả
thành m c ng kh ng có các hoa hay tượng hật nh n i khối lên
n a. Nhiều khi m cng b mà thay b ng một vành khăn trơn bó
uanh đầu, tóc cuộn ngược lên đnh rồi buộc đơn sơ b ng dải lụa
ch a Thanh Nhàn - à Nội , ho c t t lại thành v ng tr n Thái ực
chia r hai phần m ương xo n lấy nhau ch a Thiền u ang, uận
ai Bà - à Nội . t tượng ở nhiều pho được làm nở má hơn,
mang t nh tượng trưng và mất đi t nh ch n dung. nh ạc đeo ở c
mất dần, bụng có phần to ra, áo tuy v n nhiều n p nhưng thi u mềm
mại, các ngón tay, ch n k m chau chuốt hơn. Bệ tượng vi cánh
sen ốp sát vào nhau, mi t vênh ra, l ng cánh thường để trơn ho c
vi hoa văn đ mang phong cách khác. Bệ dưi ch gi lại số tbiểu
tượng cầu phồn thực c truyền, thay vào là một số hoa c và biểu
tượng mi, n ng sự tượng trưng và phần nào chịu ảnh hưởng
Trung oa. h ng ta ch ti tượng i c và uan m Tống T ,
cả hai vị này đều mang t nh chất của ch a cứu th , mà i c là
hật của tương lai gần đ được lịch s nh c ti t khá sm, c n
uan m Tống T , hóa th n thành Thị nh được b t nguồn t một
c u chuyện d n d iệt. Tượng i c ch a Th à cng như nhiều
i c c ng thời khác, được thể hiện theo h nh một h a thượng,
m t mi phương phi, đầu trọc, tai ln dày, miệng cười tự nhiên, m c
áo hở ngực và chi c bụng l n tr n. Nh n chung tượng có một h nh
thức ngộ nghnh, đẹp b o mà sinh động, các khối n i trên tượng
căng đầy một cách no đủ, đ lột tả được đ c t nh của i c và tạo
cho tượng một giá trị điêu kh c cao.
-T
nh tượng: được thể hiện b o tốt và cách ngồi gần như tượng i
c, đầu hơi nghiêng hợp v i tay phải giơ cao như đang ngoáy tai,
má n i khối tr n, miệng cười sởi lởi khoái cảm, khi n m p nhiều n p
nhăn. xệ tr n, bụng nở căng đều, để hở.
nh tượng: ngồi ngh, cầm gậy chống ph a trưc, bên cạnh có con
hươu. t tượng nghiêm chnh, ngay ng n, r n t ch n dung, trán
rộng, m t nh n vào khoảng kh ng suy ngh, mày gồ, g má n i, má
hóp, miệng m m m i m ng... Tượng đội khăn, phủ chảy đều xuống
hai vai, các ngón tay có móng dài. Nh n chung tượng đẹp, mang
bóng dáng thư thái của một người tầng lp trên.
- ii ương: sự thơm của gii, cái đức tr gii thơm tho. Người gi
gii được ai cng m n, gii hương là một thành phần của pháp
th n.
- Tuệ ương: o phát khởi được đức dụng sáng suốt, th ng hiểu sự
và l , kh ng mê lầm... mà trở nên tinh sạch thơm tho.
Tháng /1
hi h
1 Diệu tâm hân như: iệ u t m: cái t m tinh t trong sạch nhiệm màu kh ng vưng vào
phiền n o... h n như: ch n thật, kh ng bi n đ i, phật t nh . iệu t m h n như là hật
t m vi l ng đại t bi tr tuệ hơn h t, giác ngộ hơn h t.
Tháp Báo Thiên dựng trưc tháp on g ọi ti gần 0 năm, vào 10 , song trong ph n
loại, do ngha khởi nguyên khác nhau kh ng trực ti p vi hật giáo nên ch ng t i x p
sau.
ao nhất có thể t i gần 100 m t, vi đồi cao hơn 0 m t th so vi m t ruộng tháp cao
ti gần 200 m t.
iến t nh: thấy được cái bản t nh ch n thực của m nh. ó là hật t nh.
8 ô ch p: kh ng nên thuộc vào bất kể một điều kiện, sự việc nào của h nh, danh, s c,
tưng.
10 Th gian trụ tr hật pháp - cách thờ hật phải có h nh m u cụ thể để hật t hưng
vào. T đó mà khởi t m lành, l ng thiện và tin theo. ó là cách thờ của b nh d n.
11 ác ch a Nguy n tin s ng đạo hật, muốn dựa vào đạo hật để củng cố ch nhuyền,
thời ua ia ong phần nào đề cao Nho, nên hạn ch hật, nhưng thời inh ệnh th đạo
hật được ủng hộ.
1 Th p nh nhân duy n: mười hai cái nh n duyên chi phối cuộc đời trần tục đầy dục
vọng, tạo nên n i kh của con người. iểu bi t mười hai nh n duyên để diệt tr chung, th
k tu hành mi được giải thoát.
1 Theo tài liệu của Nguy n ồng iên - Tạp ch nghiên cứu ăn hóa Nghệ thuật số
4/18 .
18 y nh ra, cứ viên gạch này lại đ lên một phần của viên kia.
2 Theo Nguy n ang iệt Nam hật giáo s luận NB á Bối, aris 1 .
2 à a gm Tăng già lê, tức áo choàng có t mảnh vải trở lên, ất đa la tăng là áo
gi a có mi ng vải, n đà hội là áo lót có năm mi ng vải.
ại nạp áo nhuộm màu nh m giảm giá trị, tránh sự kiêu căng, ng mạn.
háp ph c pháp y áo được làm theo uy định của nhà hật, ch để người tu hành và nhà
đạo đức m c.
Nh n nh c y m c vào, hành giả kh ng bị dục vọng tham, s n, si, ái, ố, h, nộ hành hạ,
khi n cho th n t m được trong tr o tốt lành...
2 Diệu Trang ưng ubhavy ha ột vua của thời uá khứ, c n có tên iệu Trang
Nghiêm - sau trở thành Bồ Tát oa ức, được hật Th ch a tán thán c ng đức tu tr ở hội
háp oa.
28 nh vành tay xuống đất , 0m, đường k nh vành tay 2,24m. nh đầu tượng xuống
đất , m, riêng tượng ngồi cao 2 m t. ài sen cao 0, m bệ cao 1,01m.
0 hạm ưng c ng gọi là hạm Thiên ương hay ại hạm Thiên ương cng gọi là
Ngọc oàng Thượng là một tối thượng thần. ạo hật coi ngài là chủ c i T a Bà.