Professional Documents
Culture Documents
Chấn thương cột sống
Chấn thương cột sống
Xương cùng
Có 5 đốt từ S1 - S5 dính liền với nhau.
Xương cụt
Gồm 4 - 6 đốt sống cụt dính liền nhau tạo nên.
Đặc điểm riêng của vùng chuyển tiếp (cột sống ngực thắt lưng)
Cột sống ngực thắt lưng có những đặc điểm giải phẫu học đặc biệt nên vùng này dễ
bị tổn thương hơn so với vùng khác. Cột sống ngực – thắt lưng là vùng chuyển tiếp giữa
cột sống ngực có biên độ vận động tương đối nhỏ và vùng cột sống thắt lưng mềm mại
hơn, có biên độ vận động lớn hơn. Chính sự khác biệt đột ngột về biên độ vận động này
làm cho cột sống vùng này dễ bị chấn thương.
Cột sống ngực – thắt lưng cũng là vùng chuyển tiếp từ cột sống ngực có chiều cong
hướng ra trước thành cột sống lưng có chiều cong hướng ra sau. Chính những đường cong
sinh lý này giúp cho cột sống hấp thụ một cách dẻo dai những chấn động nén ép dọc theo
trục cơ thể. Vì cột sống ngực thắt lưng tương đối thẳng, không nhún được nên các lực nén
dọc được truyền thẳng vào thân đốt sống khiến cho thân đốt hay bị lún, hoặc gãy bung
nhiều mảnh khi có lực tác động.
Phân loại thương tổn giải phẫu cột sống ngực – thắt lưng
Phân loại theo lâm sàng:
Chấn thương cột sống ngực – thắt lưng có tổn thương thần kinh: liệt hoàn toàn hay
liệt không hoàn toàn.
Chấn thương cột sống không có tổn thương thần kinh: không liệt vận động.
TIẾP CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG
Đánh giá tình trạng toàn thân
Bệnh nhân có thể có tình trạng suy hô hấp do liệt cơ hô hấp trong chấn thương cột
sống cổ, liệt các cơ liên sườn khi chấn thương cột sống lưng, tràn máu, tràn khí
khoang màng phổi kèm theo biểu hiện thở nhanh nông, cánh mũi phập phồng, các
cơ liên sườn không di động.
Bệnh nhân có thể sốc gặp trong đa chấn thương.
Cần đánh giá tình trạng toàn thân: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và các tổn
thương phối hợp…
Phim chụp phải lấy được các đốt sống cổ từ C1 – D1, ngực từ D1 – L2, thắt lưng từ
D11 – S2.
Các yếu tố cần nhận định:
Đường cong sinh lý và sự liên
tục của cột sống.
Trạng thái nguyên vẹn của
các đốt sống.
Khoảng cách giữa các đốt
sống và các khớp.
Chiều dày phần mềm trước
cột sống.
Hình 7. X quang cột sống thắt lưng thẳng nghiêng
Hình 12. Hình ảnh vỡ thân đốt sống L3 trên phim cắt lớp vi tính
Chụp cộng hưởng từ cột sống
Chụp cộng hưởng từ giúp đánh giá chính xác tổn thương tuỷ và phần mềm. Được
chỉ định khi trên lâm sàng có tổn thương thần kinh, đây là phương pháp rất tốt để phát hiện
tổn thương tủy, dây chằng và đĩa đệm. Chụp cộng hưởng từ giúp phân biệt giữa dập phù
tủy với chảy máu trong tủy:
Dập tủy có phù: tăng tín hiệu trên T2.
Chảy máu tủy: ở giai đoạn cấp tính thấy hình ảnh giảm tín hiệu trên T2, giai
đoạn bán cấp thấy tăng tín hiệu trên T1.
Tổn thương muộn do di chứng chấn thương tủy: teo tủy, ứ nước trong tủy.
Điều trị tổn thương thứ phát và tái tạo thần kinh
Thuốc: Methylprednisolone (Solumedrol).
Thời gian sử dụng: 8 giờ đầu sau chấn thương.
Cách dùng: truyền tĩnh mạch 30mg/kg/15 phút đầu. Nhắc lại liều này sau 45 phút,
trong 23 giờ tiếp theo, truyền tĩnh mạch với liều 5mg/kg/giờ.
Solumedrol không có tác dụng với vết thương tủy, chấn thương kín vùng đuôi ngựa.
Điều trị nội khoa bệnh nhân chấn thương cột sống
Chỉ định: điều trị nội khoa được áp dụng trong những trường hợp gãy vững và không có
chèn ép thần kinh.
Nguyên tắc điều trị:
Áo nẹp cột sống 4 – 6 tuần: khi có tổn thương xương hoặc dây chằng nhưng không
gây mất vững.
Giảm đau, giãn cơ.
Chống phù nề.
Nẹp cổ, áo nẹp cột sống thắt lưng: áp dụng cho các trường hợp tổn thương vững hoặc
mất vững trong khi chờ mổ hoặc sau mổ.
Kéo liên tục: thường áp dụng để kéo nắn trước mổ đối với các tổn thương cũ, khó nắn
trong mổ hoặc thương tổn không mổ được. Nhược điểm của phương pháp này là bệnh nhân
phải nằm bất động lâu, dễ gây các biến chứng do nằm lâu như loét tỳ đè, viêm phổi, nhiễm
trùng tiết niệu.
Halovest: chỉ định giống phương pháp kéo liên tục, phương pháp này có ưu điểm là bệnh
nhân được ngồi dậy sớm hơn, thuận tiện cho chăm sóc.
Phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống
Mục đích:
Nhằm hạn chế các hậu quả của tổn thương tiên phát.
Phòng ngừa các tổn thương thứ phát của tủy.
Làm vững cột sống tạo điều kiện cho chăm sóc và phục hồi chức năng.
Chỉ định mổ:
DỤNG CỤ
Nẹp cổ
Nguyên tắc:
Sau khi thăm khám loại trừ các tổn thương nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân
tiến hành cố định cột sống thắt lưng.
Bất động bệnh nhân trên nền cứng.
Cố định vững chắc trên cáng cứng.
Vận chuyển ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế.
DỤNG CỤ
Cáng cứng, băng ca, ván cứng,… để vận chuyển bệnh nhân.
Áo nẹp cột sống.
Băng chun (4 cuộn): dùng để cố định người bệnh vào cáng tránh di chuyển trong
quá trình vận chuyển. Khi không có băng chun có thể dùng vải để buộc.