You are on page 1of 43

Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9

Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8


ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI HỌC KÌ 1 LỚP 9.
I. TIẾNG VIỆT
1. Biện pháp tu từ

Biện pháp Khái niệm, đặc điểm Tác dụng

- Đối chiếu đối tượng này với đối tượng khác - Đối tượng so sánh được cụ thể và sinh động hơn
trên cơ sở quan hệ tương đồng. - Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ, câu văn
So sánh
- Dấu hiệu nhận biết: như, bằng, hơn, - Góp phần bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả
kém….

Gọi hoặc tả vật bằng từ ngữ vốn dùng để gọi - Sự vật trở nên sống động, gần gũi
Nhân hóa
hoặc tả người - Lời văn, lời thơ có tính biểu cảm cao

Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có - Tăng sức gợi cảm cho hình ảnh thơ.
Ẩn dụ
nét tương đồng. - Tạo tính hàm súc và hình tượng cho câu thơ, câu văn.

Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có - Tăng sức gợi cảm cho hình ảnh thơ.
Hoán dụ
nét gần gũi. - Tạo tính hàm súc và hình tượng cho câu thơ, câu văn.

Điệp từ, điệp ngữ, Lặp lại từ ngữ hoặc một cấu trúc câu với ý đồ - Nhấn mạnh, làm nổi bật hình ảnh, từ ngữ.
điệp cấu trúc nghệ thuật riêng. - Tạo nhịp điệu cho đoạn thơ, đoạn văn.

Liệt kê Sắp xếp hàng loạt từ, cụm từ cùng loại ở gần - Nhấn mạnh, cho thấy sự phong phú, đa dạng của đối

1
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

nhau tượng được liệt kê


- Tạo nhịp điệp

Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự - Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho hình ảnh
Nói quá
vật

Diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, không nhắc - Tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, giữ lịch sự, tránh
Nói giảm nói tránh
trực tiếp đến những điều đau buồn, thô tục thô tục

2. Các kiểu câu

Các kiểu câu chia theo cấu tạo

Kiểu câu Đặc điểm

Câu đơn Do 1 cụm C-V tạo thành

Câu đặc biệt Không cấu tạo theo mô hình C-V

- Bỏ một số thành phần câu


Câu rút gọn - Mục đích: thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ, ngụ ý hành động, đặc điểm nói
trong câu là của chung mọi người.

2
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
Có chủ ngữ là chủ thể của hoạt động (chỉ người, vật thực hiện một hoạt động
Câu chủ động
hướng vào người, vật khác)
Có chủ ngữ chỉ đối tượng của hoạt động nêu ở vị ngữ (chỉ người, vật được hoạt
Câu bị động
động của con người, vật khác hướng vào)
- Do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành
Câu ghép
- Mỗi cụm C-V được gọi là một vế câu

Các kiểu câu chia theo mục đích giao tiếp

Kiểu câu Đặc điểm hình thức Chức năng


- Thông báo
- Nhận định
Câu trần
- Cuối câu thường dùng dấu chấm - Trình bày
thuật
- Miêu tả

- Có những từ nghi vấn: ai, tại sao, bao giờ, à, ư, hả…
- Chủ yếu dùng để hỏi
Câu nghi hoặc những từ nối các vế có quan hệ lựa chọn: (có)…
- Ngoài ra còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ
vấn không…
định, đe dọa, bác bỏ, biểu lộ tình cảm, cảm xúc…
- Cuối câu thường dùng dấu chấm hỏi

3
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
- Có những từ ngữ cảm thán ôi, hỡi ơi, than ôi, chao ôi,
thay, xiết bao…
Câu cảm
- Cuối câu thường dùng dấu chấm than - Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết)
thán
- Xuất hiện trong ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn
chương
- Ra lệnh
- Có những từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… - Yêu cầu
Câu cầu
hay ngữ điệu cầu khiến - Đề nghị
khiến
- Cuối câu thường dùng dấu chấm than - Khuyên bảo

Câu phủ - Có những từ phủ định - Thông báo không tồn tại
định - Phản bác ý kiến, nhận định

3. Phương thức biểu đạt

Phương thức Đặc điểm nhận diện Thể loại

Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả - Bản tin báo chí
Tự sự dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc) - Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)

4
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, - Văn tả cảnh, tả người, vật...
Miêu tả
giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.

Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
Biểu cảm
con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự - Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
vật...

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả - Thuyết minh sản phẩm
Thuyết minh có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.

Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư - Cáo, hịch, chiếu, biểu.
tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
Nghị luận
nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận - Sách lí luận.
thuyết phục. - Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa.

Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về - Đơn từ


Hành chính –
pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể - Báo cáo
công vụ
đối với cơ quan quản lí. - Đề nghị

4. Thao tác lập luận

5
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
Thao tác lập luận Đặc điểm nhận diện

Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của
Giải thích
mình.

Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ
Phân tích
lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.

Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục
người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. (Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết
Chứng minh
phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng
sau.)

Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập
Bác bỏ
trường đúng đắn của mình.

Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để
Bình luận
nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.

So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự
vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật
So sánh mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì
gọi là so sánh tương phản.

6
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

5. Các phương châm hội thoại.

Phương châm hội


Khái niệm Thành ngữ về phương châm hội thoại.
thoại

Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung - Lắm mồm lắm miệng
Phương châm về lượng
của lời nói phải đáp ứng đúng với yêu cầu của - Ăn bớt bát, nói bớt lời
cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình tin là - Nói có sách, mách có chứng
Phương châm về chất
không đúng hay không có bằng chứng xác thực. - Ăn không nói có

Phương châm quan hệ Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, - Trống đánh xuôi kèn thổi ngược
tránh nói lạc đề. - Ông nói gà, bà nói vịt

Phương châm cách Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn rành mạch; - Nói có đầu có đũa

thức tránh cách nói mơ hồ. - Nói ngọt lọt đến xương

Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. - Lời chào cao hơn mâm cỗ
Phương châm lịch sự - Nói băm nói bổ

6. Xưng hô trong hội thoại


7
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

Khái niệm Ví dụ

– Xưng hô bằng đại từ:


+ Ngôi thứ nhất cụ thể như: tôi, tao, tớ,… (số ít); chúng tôi, chúng tao, chúng
ta… (số nhiều).
+ Ngôi thứ hai cụ thể như: mày, mi,… (số ít); chúng mày, bọn bay,… (số
Xưng hô trong hội thoại được biết đến chính là
nhiều).
vấn đề rất quan trọng đối với người Việt Nam.
+ Ngôi thứ ba cụ thể như: Nó, hắn,.. (số ít); chúng hắn,chúng nó, họ,… (số
Tiếng Việt thực tế có một hệ thống từ ngữ xưng
nhiều).
hô rất phong phú, tinh tế và cũng rất giàu sắc
– Xưng hô bằng từ chỉ quan hệ gia đình cụ thể như: ông, ba, bác, chú, cô, thím,
thái biểu cảm.
anh, chị, em,…
– Xưng hô bằng các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ cụ thể như: giáo sư, thầy giáo,
bác sĩ, giám đốc, y tá, nhân viên, tổng giám đốc, kỹ sư,…
– Xưng hô bằng các từ chỉ quan hệ xã hội cụ thể như: bạn, cậu (tớ),…
– Xưng hô thân thiết cụ thể như: anh, chị, em, ….

7. Sự phát triển của từ vựng

Sự phát triển của từ vựng Nội dung Ví dụ

8
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

Biến đổi nghĩa của từ - Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của - Từ “miệng” có nhiều nghĩa:
ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một Há miệng ra
trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt Miệng cốc
là phát triển nghĩa của trên cơ sở nghĩa gốc Nhà có 5 miệng ăn
của chúng. → Ẩn dụ
- Có hai phương thức chủ yếu: Ẩn dụ và hoán - “Áo chàm đưa buổi phân li
dụ Cùng tay nhau biết nói gì hôm nay”
(Tố Hữu)
Nghĩa của từ “áo chàm” chỉ “đồng bào Việt
Bắc” không phải là nghĩa ổn định → Hoán
dụ

Từ ngữ mới Việc tạo ra từ ngữ hoàn toàn mới là ít hơn Xe + đạp= xe đạp → Xe đạp + điện = Xe đạp
nhiều so với việc tạo ra từ ngữ mới từ những điện
yếu tố có sẵn theo hai phương thức cơ bản là
ghép và láy.

Từ vay mượn Mượn từ ngữ nước ngoài cũng là một cách phát Ma-két-tinh, com-pu-tơ,...
triển từ vựng và đó là một hiện tượng phổ biến
của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Tuy
nhiên, khi mượn cần cân nhắc, tránh lạm dụng

9
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

làm ảnh hưởng không tốt tới tiếng mẹ đẻ.

8. Thuật ngữ

Khái niệm Đặc điểm Ví dụ

Thuật ngữ là những từ ngữ biểu - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực - Xâm thực là làm huỷ hoại dần dần lớp đất đá phủ
thị khái niệm khoa học công nghệ, khoa học, công nghệ nhất định, mỗi trên mặt đất do các tác nhăn: gió, băng hà, nước
thường được dùng trong các văn thuật ngữ chỉ tương ứng với một khái chảy…
bản khoa học, công nghệ. niệm. - Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm. sinh ra chất mới.
- Đơn chất là những chất do một nguyên tố hoá học
cấu tạo nên.

II. VĂN NGHỊ LUẬN


1. Nghị luận xã hội
a. Dàn ý chung cho đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ
Mở đoạn: Đặt vấn đề.
Thân đoạn:
+ Giải thích: Vấn đề đó được hiểu là gì?
10
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
+ Phân tích, bàn luận
- Quan điểm của bạn về vấn đề đó như thế nào? Tại sao lại như vậy?
- Chứng minh: Dẫn chứng nào chứng minh cho quan điểm bạn đề cập? Làm rõ?
+ Lật ngược vấn đề (nếu cần thiết)
- Nhìn từ góc độ khác, vấn đề đó được đánh giá ra sao?
+ Liên hệ bản thân: Vấn đề đó có ảnh hưởng tới bạn như thế nào?
Kết đoạn: Thông điệp bạn muốn gửi gắm đến mọi người từ vấn đề trên là gì?
b. Dàn ý chung cho bài văn nghị luận xã hội
Mở bài: Dẫn dắt
+ Đặt vấn đề (Vấn đề được bàn luận trong cả bài là gì?)
Thân bài: Triển khai vấn đề.
+ Giải thích, khẳng định vấn đề
- Vấn đề nghị luận nghĩa là gì?
- Từng là khóa trong vấn đề nghĩa là gì?
- Những từ khóa hiểu theo nghĩa đen, nghĩa bóng như thế nào?)
+ Phân tích, bàn luận.
- Biểu hiện của vấn đề
- Ý nghĩa của vấn đề
+ Chứng minh bằng dẫn chứng.
- Lưu ý: Có thể đưa dẫn chứng vào những luận điểm khác nhau trong bài.
- Nêu dẫn chứng: Đó à ai? Câu chuyện gì? Điều đáng chú ý ở nhân vật là gì?
11
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
- Phân tích dẫn chứng
+ Phê phán, mở rộng vấn đề.
+ Bài học, liên hệ bản thân.
Kết bài: Khẳng định vấn đề + Đưa ra thông điệp
c. Viết mẫu
Dạng đoạn nghị luận xã hội:
Mở đoạn:
1. Với sự phát triển của thời đại 4.0 cùng nhịp sống xô bồ hiện nay, nếu chúng ta không ngừng vươn lên phát triển thì sẽ mãi tụt
lùi. Vì vậy, bài học về… luôn là động lực thúc đẩy bản thân trưởng thành.
2. Trong cuộc sống hiện đại, con người có nhiều hơn một bài học để trưởng thành. Một trong số những bài học đó là….
3. Nhà văn Phạm Lữ Ân từng viết: “Dẫu biết trăm năm là hữu hạn, cớ gì ta không sống thật sâu”. Thời gian là vô hạn, năm tháng
của con người là hữu hạn chính vì thế những triết lý sống để có được một cuộc đời ý nghĩa luôn là điều mà chúng ta theo đuổi.
Và….là một bài học như vậy.
Kết đoạn:
1. Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã từng dùng ngòi bút ngân lên câu hát: “Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng. Để làm gì, em biết
không? Để gió cuốn đi…”, và tôi hiểu, tấm lòng mà gió ôm trọn bao yêu thương vào lòng để cuốn đi ấy chính là….
2. Mỗi chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hãy chăm chút cho ước mơ lớn lên và trưởng thành mỗi ngày. “Đủ nắng
hoa sẽ nở. Đủ gió chong chóng sẽ quay. Đủ yêu thương hạnh phúc sẽ đong đầy” và chắc chắn đủ ước mơ bạn sẽ gặt hái được thành
công.

12
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
3. Có những điều chúng ta hằng khát khao, có trở ngại bản thân không muốn đối đầu, hãy nhớ đến điều kỳ diệu mang tên…., đó
là đôi cánh thượng đế ban tặng cho người xứng đáng, nâng chúng ta bay đến chân trời của những hoài bão khát vọng, bỏ lại phía
sau mọi khó khăn.
Dạng bài nghị luận xã hội:
Mở bài:
1. Nhìn từ vũ trụ bao la, sự tồn tại của mỗi con người là vô cùng nhỏ bé. Nhưng dù nhỏ bé đến đâu, sự tồn tại của chúng ta đều cần
thiết trong vũ trụ. Có bao giờ bạn tự hỏi rằng mình sẽ làm gì để tương lai tốt đẹp hơn chưa? Với bản thân mình, tôi luôn tìm kiếm
những bài học để giúp ta phát triển mỗi ngày. Và tôi nhận ra câu nói….cho ta thật nhiều thông điệp bổ ích.
2. Nhà giáo dục nổi tiếng người Mỹ William Arthur Ward đã từng phát biểu: “Chuyến phiêu lưu của cuộc đời là học hỏi. Mục đích
của cuộc đời là trưởng thành”. Đúng như vậy! Cuộc sống là một chuyến phiêu lưu, một chặng đường dài mà ở đó mỗi người lấy
học hỏi làm gốc và trưởng thành làm đích. Một trong số những bài học đó là….
3. Thước đo cuộc đời không phải ở chỗ nó dài hay nó ngắn, mà ở chỗ bạn đã sử dụng nó như thế nào. Không có ý nghĩa nào khác
ngoài việc bạn nên sống một cuộc sống có ý nghĩa với chính mình và cho mọi người. Và câu chuyện/ câu nói…. trên đã giúp tôi
hiểu ra được điều đó.
Kết bài:
1. Hãy sống một cuộc đời có ý nghĩa bởi cuộc sống như một trang sách, kẻ ngu ngốc sẽ lật trang nhanh chóng mà chẳng để lại gì
còn người khôn ngoan thì vừa đọc, vừa suy ngẫm vì biết rằng mình chỉ được đọc một lần. Ý nghĩa cuộc sống không được đo bằng
độ dài sự sống mà được tính bằng những gì bạn đã cống hiến cho cuộc đời này. Rồi tất cả sẽ ra đi, chỉ có tình người là ở lại.
2. Cuộc đời không hề dễ dàng, nhưng cũng chưa bao giờ phức tạp. Tất cả do suy nghĩ của chúng ta mà nên. Chúng ta sinh ra từ
đâu và khi chết chúng ta sẽ đi đâu? Chúng ta có đang sống cho giấc mơ của mình hay sống cho giấc mơ của người khác? Tất cả
đều nằm ở suy nghĩ của mỗi người. Hãy sống tích cực và chiêm nghiệm để sau này ta không phải nói hai từ “giá như”.
13
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
3. Khát vọng và thành công luôn thôi thúc chúng ta tiến về phía trước, dù khó khăn và gặp chướng ngại vật chúng ta vẫn kiên trì
tiến lên. Chỉ cần bạn kiên trì, trước mặt bạn sẽ là ánh sáng và bóng tối sẽ ngả về phía sau lưng!

2. Nghị luận văn học

Tác phẩm Tác giả Tóm tắt (truyện) / Mạch cảm Giá trị nội dung, nghệ thuật Các dạng đề phổ
xúc, bố cục (thơ) biến

Chuyện người con - Nguyễn Dữ Vũ Thị Thiết - Vũ Nương là cô gái - Nội dung Đề 1: Đóng vai
gái Nam Xương. quê quán: Ông là người xinh đẹp, nết na được Trương Qua câu chuyện về cuộc đời và cái Trương Sinh kể lại
“Chuyện người con huyện Trường Tân, nay Sinh cưới về làm vợ. Khi chồng chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người
gái Nam Xương” là Thanh Miện - Hải tòng quân, nàng ở nhà quán Chuyện người con gái Nam Xương con gái Nam
thuộc tác phẩm Dương. xuyến mọi việc và lo lắng chu thể hiện niềm thương cảm đối với Xương”
Truyền kì mạn lục - Sự nghiệp sáng tác: toàn cho ma chay của mẹ chồng. số phận oan nghiệt của người phụ Đề 2: Đóng vai Vũ
(ghi chép tản mạn Ông học rộng tài cao Khi chồng trở về, đứa con không nữ Việt Nam dưới chế độ phong Nương kể lại
những điều kì lạ nhưng chỉ làm quan nhận cha và bảo đêm nào cha kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp “Chuyện người
vẫn được lưu một năm rồi cáo về, mình cũng đến, Trương Sinh tức truyền thống của họ. con gái Nam
truyền), được viết ở sống ẩn dật ở vùng núi giận đã chửi mắng và đuổi Vũ - Nghệ thuật Xương”
thế kỉ XVI. Chuyện Thanh Hóa. Đó là cách Nương đi mặc cho nàng thanh Tác phẩm là một áng văn hay, Đề 3: Phân tích

14
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

người con gái Nam phản kháng của nhiều minh. Vì uất ức, Vũ Nương đã thành công về nghệ thuật dựng nhân vật Vũ
Xương có nguồn tri thức tâm huyết nhảy xuống sông tự vẫn. Sau đó, truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp Nương.
gốc từ truyện cổ đương thời. Trương Sinh hiểu ra được mọi với tự sự trữ tình.
dân gian “Vợ chàng chuyện và ân hận thì cũng đã
Trương”, là thiên muộn màng. Nhân một lần,
thứ 16 trong 20 người cùng làng là Phan Lang
truyện của Truyền xuống thủy cung gặp lại Vũ
kì mạn lục. Nương, nàng nhờ Phan Lang vài
lời nhắn gửi với chàng Trương.
Trương Sinh lập đàn giải oan
mong Vũ Nương trở về nhân
gian nhưng nàng chỉ hiện ra giữa
dòng sông ngồi trên chiếc kiệu
hoa đa tạ chàng rồi biến mất.

Đề 3:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Hoàn cảnh sống của Vũ Nương
- Xã hội phong kiến Nam quyền với những bất công với người phụ nữ.
- Chiến tranh loạn lạc xảy ra chia cắt nhiều gia đình.

15
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

Luận điểm 2: Vẻ đẹp của Vũ Nương


- Vũ Nương là người vợ hiền, khuôn phép: biết chồng đa nghi nên hết sức giữ gìn khuôn phép, khi chồng phải đi lính thì không mong
công danh mà chỉ hy vọng chồng trở về bình an, hết lòng chung thủy chờ đợi chồng.
- Vũ Nương là người con dâu hiếu thảo, người vợ yêu thương con hết mực: chăm sóc mẹ chồng lúc ốm đau, khi mẹ chồng chết lo tang
như đối với mẹ đẻ, thương con phải xa cha từ nhỏ…
Luận điểm 3: Số phận của Vũ Nương
- Không được quyết định cuộc đời mà phải chịu sự sắp xếp của cha mẹ: hôn nhân không môn đăng hộ đối.
- Lấy chồng nhưng phải chịu sự chia ly bởi chiến tranh.
- Bị chồng nghi là thất tiết, phải lấy cái chết để chứng minh sự trong sạch.
- Khi chết rồi, muốn trở về bên gia đình nhưng không được nữa.
Luận điểm 4: Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: miêu tả tâm lí, nội tâm nhân vật Vũ Nương thông qua đối thoại, độc thoại…
- Yếu tố kì ảo.

Chị em Thuý Kiều. - Tên chữ: Tố Như, hiệu Bố cục: - Nội dung Đề 1: Cảm nhận
Vị trí: Đoạn trích là Thanh Hiên + Phần 1: 4 câu đầu - khái quát + Đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” sử về nhân vật Thuý
nằm trong phần 1 - - Quê ở Tiên Điền, Nghi chân dung chị em Kiều. dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, Vân.
Gặp gỡ và đính ước, Xuân, Hà Tĩnh + Phần 2: 4 câu tiếp - bức chân lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi Đề 2: Cảm nhận
phần giới thiệu về Sự nghiệp sáng tác dung cụ thể của Thúy Vân. tả vẻ đẹp của con người, khắc họa về nhân vật Thuý
gia đình họ Vương + Tác phẩm chữ Hán: + Phần 3: 12 câu tiếp - bức chân rõ nét chân dung chị em Thuý Kiều.

16
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

và ở đó, nổi bật lên Thanh Hiên thi tập, Bắc dung cụ thể của Thúy Kiều. Kiều. Đề 3: Cảm nhận
là chân dung Thúy hành tạp lục, Nam + Phần 4: 4 câu cuối - khái quát + Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con về vẻ đẹp của hai
Kiều - Thúy Vân. trung tạp ngâm. cuộc sống của 2 chị em Thúy người và dự cảm về kiếp người tài chị em Thuý Kiều,
+ Tác phẩm chữ Nôm: Kiều. hoa bạc mệnh là biểu hiện của Thuý Vân trong
Truyện Kiều, Văn Chiêu cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du. đoạn trích.
hồn. - Nghệ thuật
+ Nghệ thuật tả người từ khái quát
đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà
bộc lộ tính cách, dự báo số phận.
+ Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình
ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ,
nhân hoá, liệt kê, so sánh, dùng
điển cố.

Đề 2:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Vẻ đẹp nhan sắc:
- Nguyễn Du đã tập trung miêu tả vẻ đẹp của Vân trước để làm đòn bẩy, nhấn mạnh vẻ đẹp của Kiều "Kiều càng sắc sảo mặn mà".
- Vẻ đẹp của Kiều của vượt ra khỏi chuẩn mực thông thường
Luận điểm 2: Vẻ đẹp tài năng:

17
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Nàng được trời phú cho bản tính "thông minh" cùng tài năng cầm, kỳ, thi, hoạ: tất cả đều nhất mực tinh thông.
- Kiều còn "làu bậc ngũ âm" cũng như "ăn đứt hồ cầm": nàng thuộc tất cả âm giai của nhạc cổ lại tinh thông đàn tỳ bà cổ.
- Không chỉ vậy, Kiều còn có tài năng sáng tác với khúc nhạc "bạc mệnh", mỗi khi tấu lên đều khiến người nghe phải sầu não, buồn
thương.
- Tài năng của nàng, đặc biệt là khúc nhạc "Bạc mệnh": dự cảm về số phận éo le, "hồng nhan" đầy trắc trở của Kiều.
Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật ước lệ tượng trưng để miêu tả vẻ đẹp của Kiều rất đặc sắc.
- Ngôn ngữ và hình ảnh so sánh đều hết sức gợi tả.
- Nghệ thuật đòn bẩy, điểm nhãn, nhân hoá, ... đều được sử dụng rất khéo léo.

Kiều ở lầu Ngưng (Như trên) Bố cục - Nội dung Đề 1: Cảm nhận
Bích. - 6 câu đầu: Bức tranh thiên Nỗi buồn nhớ sâu sắc của Kiều khi bức tranh thiên
- Đoạn trích nằm ở nhiên lầu Ngưng Bích ở lầu Ngưng Bích chính là tâm nhiên lầu Ngưng
phần 2 - Gia biến và - 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương trạng cô đơn lẻ loi, ngổn ngang Bích qua 6 câu
lưu lạc hướng về Kim Trọng, mẹ cha, gia nhiều mối, đau đớn vì phải dứt bỏ đầu.
- Sau đoạn trích, tác đình. mối tình với chàng Kim, xót Đề 2: Cảm nhận về
giả Nguyễn Du kể - 8 câu cuối: Thế giới tâm trạng, thương cha mẹ đơn côi, sợ hãi nỗi nhớ thương
đến việc Kiều bị Sở nỗi niềm của Thúy Kiều. tương lai vô định, đầy bất trắc, tai hướng về Kim
Khanh lừa và mắc ương đang đón đợi mình phía Trọng , cha mẹ
mưu của Tú Bà. trước. qua 8 câu tiếp.

18
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Nghệ thuật Đề 3: Cảm nhận 8


+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình. câu cuối trong
+ Khắc họa tâm lí nhân vật tinh tế, “Kiều ở lầu Ngưng
sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội Bích”.
tâm.
+ Vận dụng nghệ thuật điệp ngữ
liên hoàn, tiểu đối, hệ thống hình
ảnh ẩn dụ.

Đề 3:
Gợi ý:
Luận điểm 1 (2 câu đầu): Phân tích hình ảnh “cửa bể chiều hôm”, “cánh buồm xa xa” gợi tả nỗi buồn của Kiều khi nghĩ về cha mẹ - những
người sinh thành ra mình, nàng cảm thấy xót xa.
Luận điểm 2 (2 câu tiếp theo): Phân tính hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác” gợi tả nỗi mông lung lo lắng của Kiều không
biết cuộc đời sẽ trôi đi đâu về đâu. Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực.
Luận điểm 3 (2 câu tiếp theo): Phân tích hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, “chân mây mặt đất” gợi tả sự vô định của Kiều. Từ láy “rầu rầu” gợi cho
ta sự tàn úa đến thảm thương, màu xanh tàn úa, héo hắt.
Luận điểm 4 (2 câu còn lại): Phân tích hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh”, “tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” gợi sự sợ hãi, hoảng hốt của Kiều.
Sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều, cũng là những phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua.
Luận điểm 5: Giá trị nghệ thuật:

19
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Điệp cấu trúc với điệp ngữ “buồn trông”.


- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Hình ảnh có sự tăng tiến gợi tả sự tăng tiến của cảm xúc.

Đồng chí - Chính Hữu Bố cục - Nội dung Đề 1: Cảm nhận về


- Năm 1948 (1926-2007): Tên thật - 7 câu đầu: Cơ sở hình thành Tình đồng chí của những người 7 câu thơ đầu
- Hoàn cảnh cụ thể: là Trần Đình Đắc, bút tình đồng chí lính dựa trên cơ sở cùng chung trong bài “Đồng
Khi tác giả bị bệnh danh Chính Hữu - 10 câu tiếp: Biểu hiện của tình cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu chí” của Chính
sốt rét rừng, phải - Quê quán: huyện Can đồng chí được thể hiển thật tự nhiên, bình Hữu.
nằm điều trị ở cán, Lộc, tỉnh Hà Tĩnh - 3 câu cuối: Biểu tượng, ý nghĩa dị mà sâu sắc trong mọi hoàn Đề 2: Cảm nhận về
được đồng đội chăm - Năm 1946, Chính thiêng liêng của tình đồng chí cảnh, nó góp phần quan trọng tạo biểu hiện của tình
sóc tận tình, cảm Hữu gia nhập Trung nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần đồng chí trong bài
nhận được giá trị to đoàn thủ đô và hoạt của người lính cách mạng. “Đồng chí” của
lớn, ý nghĩa thiêng động trong quân đội - Nghệ thuật Chính Hữu.
liêng, sức mạnh lớn suốt hai cuộc kháng + Hệ thống hình ảnh thơ vừa giàu Đề 3: Cảm nhận về
lao của tình đồng chiến chống Pháp và chất hiện thực vừa chắt lọc, hàm vẻ đẹp tình đồng
chí, tác giả đã sáng chống Mĩ. súc. chí
tác bài thơ như một - Ông bắt đầu sự + Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, Đề 4: Phân tích
món quà, một lời nghiệp sáng tác thơ bình dị nhưng vẫn giàu xúc cảm. hình tượng người
tâm sự gửi tặng năm 1947. lính trong bài

20
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

người đồng đội của - Đề tài chủ yếu trong “Đồng chí” của
mình. các sáng tác tác của Chính Hữu.
- Bài thơ được in Chính Hữu là đề tài
trong tập “Đầu chiến tranh và người
súng trăng treo” lính.
(1966)

Đề 3:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Khái quát chung về bài thơ
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ, vị trí đoạn trích
Luận điểm 2: Phân tích vẻ đẹp tình đồng chí
- Vẻ đẹp của sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc những tâm tư thầm kín
- Vẻ đẹp của việc đồng cam cộng khổ với hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, đau thương
- Biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí
Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ thơ cô đọng hình ảnh chân thực gợi tả có sức khái quát cao, nhằm diễn tả cụ thể tình cảm thiêng liêng cao đẹp - tình đồng
chí.
- Giọng thơ sâu lắng, xúc động như lời tâm tình tha thiết.

Bài thơ về tiểu đội Phạm Tiến Duật Bố cục: - Nội dung: Đề 1: Phân tích 4

21
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

xe không kính. là nhà thơ tiêu biểu - Khổ 1 + khổ 2: Hình ảnh những + Khắc họa hiện thực chiến tranh khổ thơ đầu trong
- Năm 1969 trong phong trào thơ chiếc xe không kính và tư thế thời kì chống Mĩ với nhất nhiều “Bài thơ về tiểu
- Bối cảnh đất nước: trẻ những năm kháng hiên ngang của người lính lái xe. khó khăn, thử thách khốc liệt. đội xe không kính”
Quãng thời gian chiến chống Mỹ. - Khổ 3 + khổ 4: Tinh thần dũng + Ca ngợi hình ảnh người chiến sĩ của Phạm Tiến
khốc liệt nhất, gian - Ông được mệnh danh cảm, coi thường gian khổ của lái xe hiên ngang dũng cảm, lạc Duật.
khó nhất của cuộc là “con chim lửa của người lính lái xe. quan, bất chấp mọi khó khăn gian Đề 2: Phân tích 3
chiến tranh chống Trường Sơn huyền - Khổ 5 + khổ 6: Tâm hồn tuổi khổ, chiến đấu vì miền Nam, vì sự khổ cuối trong bài
Mĩ cứu nước. thoại”, “cây săng lẻ của trẻ sôi nổi và thắm tình đồng đội. nghiệp thống nhất đất nước. “Bài thơ về tiểu
- Bài thơ nằm trong rừng già”, - Khổ 7: Những chiếc xe bị tàn - Nghệ thuật đội xe không kính”
chùm thơ “Vầng “nhà thơ lớn nhất thời phá nặng nề và ý chí của người + Nhiều chất hiện thực, nhiều câu của Phạm Tiến
trăng quầng lửa”. chống Mỹ”, thơ ông thời lính lái xe chiến đấu vì miền văn xuôi tạo sự phóng khoáng, Duật.
chống Mỹ từng được Nam ruột thịt. ngang tàng Đề 3: Phân tích
đánh giá là “có sức + Giọng điệu lời thơ sôi nổi trẻ hình ảnh người
mạnh của cả một sư trung tràn đầy sức sống. lính trong “Bài thơ
đoàn”. + Sử dụng nghệ thuật điệp, hoán về tiểu đội xe
dụ, ẩn dụ, đảo ngữ... không kính”.
Đề 4: Phân tích
hình ảnh những
chiếc xe không
kính.

22
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

Đề 3:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Trước hết là sự ung dung, bình tĩnh giữa chiến trường hiểm nguy.
- Trước hoàn cảnh khó khăn bởi những chiếc xe không kính, tư thế của người lính lái xe: “Ung dung buồng lái ta ngồi/Nhìn đất, nhìn
trời, nhìn thẳng”. Cho thấy tư thế hiên ngang, chủ động sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy.
Luận điểm 2: Những người lính trẻ rất yêu đời lạc quan, bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ.
- Họ phải đối mặt với khó khăn khi chiếc xe không có kính, nhưng thái độ thật thản nhiên như một điều bình thường: “ừ thì có bụi”, “ừ
thì ướt áo”.
- Cách nói “không có… ừ thì” cho thấy một thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn của người lính.
- Hành động của người lính trước khó khăn: “phì phèo châm điếu thuốc”, “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” hay “gió lùa khô mau thôi”:
cho thấy sự ngang tàng cũng như một tinh thần vui vẻ, yêu đời bất chấp những gian khổ phải đối mặt.
Luận điểm 3: Tình đồng chí, đồng đội gắn bó, yêu thương.
- Hình ảnh “những chiếc xe họp thành tiểu đội”: những chiếc xe từ trong mưa bom, bão đạn đã tập hợp lại thành một tiểu đội xe không
kính. Họ là những đồng đội cùng chung một lý tưởng.
- Họ “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”: chi tiết phản ánh chân thực tình cảm của người lính, qua cái bắt tay người lính tiếp thêm cho
nhau sức mạnh, động lực để tiếp tục những chặng đường phía trước.
- “Bếp Hoàng Cầm dựng đứng giữa trời”: Cuộc chiến tranh khốc liệt khiến họ phải dựng bếp ăn giữa trời, gợi nên một cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày vất vả.
- “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: Họ gắn bó giống như những người thân trong gia đình, gắn bó với nhau thân thiết như tình
cảm ruột thịt. Giọng thơ đầy hồn nhiên, vui vẻ.

23
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Điệp từ “lại đi” giống như nhịp bước hành quân của người lính trên đường hành quân.
Luận điểm 4: Ý chí chiến đấu, quyết tâm sắt đá, tình cảm sâu đậm với miền Nam ruột thịt.
- Hai câu đầu vẫn là những khó khăn từ những chiếc xe: không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước…
- Nhưng khó khăn ấy chẳng thể cản nổi ý chí của người lính: xe vẫn cứ chạy vì miền Nam phía trước, vì niềm tin tất thắng và nước nhà
sẽ thống nhất.
- Chỉ cần trong xe có một trái tim: hình ảnh “một trái tim” là hình ảnh hoán dụ, chỉ người lính. Trái tim họ luôn căng tràn sự sống,
cũng như sôi sục lòng căm thù giặc sâu sắc. Trái tim còn tượng trưng cho nhiệt huyết cách mạng, lòng trung thành với Đảng và tình
yêu nước sâu đậm của người lính.

Đoàn thuyền đánh - Huy Cận (1919 - Bố cục: - Nội dung Đề 1: Phân tích
cá. 2005) + Hai khổ đầu: cảnh hoàng hôn Bài thơ đã khắc hoạ nhiều hình bức tranh thiên
- Năm 1958, nhân - Ông tham gia cách trên biển và cũng là khi đoàn ảnh tráng lệ, thể hiện sự hài hòa nhiên trong “Đoàn
chuyến thâm nhập mạng từ trước năm thuyền đánh cá ra khơi giữa thiên nhiên và con người lao thuyền đánh cá”
thực tế ở vùng mỏ 1945 và sau Cách mạng + Bốn khổ thơ tiếp: cảnh đoàn động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của Huy Cận.
Quảng Ninh vào nửa tháng Tám từng giữ thuyền đánh cá trên biển đêm của nhà thơ trước đất nước và Đề 2: Phân tích vẻ
cuối năm 1958. nhiều trọng trách trong + Khổ cuối: cảnh đoàn thuyền cuộc sống mới. đẹp con người lao
Nhà thơ Huy Cận chính quyền cách trở về trong buổi bình minh. - Nghệ thuật động trong bài
thấy rõ và sống mạng. + Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, “Đoàn thuyền
trong không khí lao - Phong cách sáng tác: được sáng tạo bằng liên tưởng, đánh cá” của Huy
động hăng say của nhuần nhuyễn bút tưởng tượng. Cận.

24
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

nhân dân ta. pháp hiện thực lãng + Giọng điệu thơ mang âm hưởng
- Bài thơ được in mạn khi ca ngợi sự đổi khỏe khoắn, lạc quan.
trong tập: “Trời mỗi mới của + Sử dụng thành công các biện
ngày lại sáng” quê hương và con pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân
(1958) người. hóa, hoán dụ, điệp từ, liệt kê...

Đề 1:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Những con người lao động mới là những người có tâm hồn phóng khoáng, yêu lao động và luôn có niềm hi vọng.
- Trên cái nền thiên nhiên thơ mộng, gần gũi, thân thương ấy, hình ảnh con người dần hiện ra
Luận điểm 2: Hình ảnh con người lao động mới hiện lên là những người với niềm vui sướng phơi phới, sự hăng hái trong lao động, làm chủ
thiên nhiên, quê hương, đất nước
Luận điểm 3: Những người lao động trong bài thơ còn là những con người với lòng biết ơn sâu sắc trước những ân tình của thiên nhiên,
của quê hương và là những con người lớn lao, phi thường
- Những người lao động với lòng biết ơn ân tình của thiên nhiên, quê hương:
- Hình ảnh những con người lao động còn hiện lên thật phi thường, lớn lao.
- Người lao động hiện lên với niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan khi được làm chủ đất trời, thiên nhiên bao la, rộng lớn.
- Từ "với" gợi niềm vui phơi phới của những người dân chài khi trở về trên một chiếc thuyền đầy ắp cá sau một chuyến đi thuận lợi và
bội thu.

25
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Hình ảnh nhân hóa "đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời": đoàn thuyền đang trở thành một sinh thể sống để chạy đua với thiên
nhiên.
→ Nâng tầm vóc của đoàn thuyền, của con người ngang với tầm vóc của vũ trụ, của thiên nhiên.

Bếp lửa - Bằng Việt tên thật là Bố cục: - Nội dung Đề 1: Hình ảnh
- Năm 1963 Nguyễn Việt Bằng + Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi + Qua hồi tưởng, suy ngẫm của người bà trong bài
- Hoàn cảnh cụ thể: - Thuộc thế hệ nhà thơ nguồn cảm xúc (hiện tại - nỗi người cháu đã trưởng thành, bài “Bếp lửa” của Bằng
khi Bằng Việt đang trưởng thành trong nhớ). thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ Việt.
là sinh viên khoa kháng chiến chống Mỹ. + 5 khổ tiếp: Những kỉ niệm tuổi niệm đầy xúc động về người bà và Đề 2: Hình ảnh
pháp lí trường Đại - Đề tài sáng tác: Ông thơ và hình ảnh bà trong hồi tình bà cháu. bếp lửa xuyên
học tổng hợp Ki – ép thường hướng đến tưởng của cháu (quá khứ - kí ức + Đồng thời thể hiện lòng kính suốt cả bài thơ.
(Liên xô cũ). những kỉ niệm thuở và suy ngẫm) yêu trân trọng và biết ơn của Hãy phân tích ý
- Bối cảnh đất nước: thiếu thời và những ước + Khổ cuối: Hình ảnh bà và bếp người cháu đối với bà và cũng là nghĩa của hình
kháng chiến chống mơ tuổi trẻ. lửa luôn hiện diện trong lòng đối với gia đình, quê hương đất tượng đó.
Mỹ. cháu (hiện tại - yêu thương và nước.
- Bài thơ được in biết ơn). - Nghệ thuật
trong tập “Hương + Bài thơ đã kết hợp nhuần
cây - Bếp lửa” nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả,
(1968), tập thơ đầu tự sự và bình luận.
tay của Bằng Việt và + Thành công của bài thơ còn ở sự

26
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

Lưu Quang Vũ. sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền
với hình ảnh người bà, làm
điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm,
cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình
bà cháu.

Đề 1: Hình ảnh người bà trong bài “Bếp lửa” của Bằng Việt.
Gợi ý:
Luận điểm 1: Bà là người chịu thương chịu khó, tần tảo hi sinh.
- Tuy giờ đây được sống trong điều kiện vật chất đầy đủ với tiện nghi hiện đại, nhưng mỗi lần nhớ về bếp lửa, cháu lại nhớ về bà - người
bà với cuộc đời biết bao vất vả, lam lũ.
- Sự tần tảo và đức hy sinh chăm lo cho người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu
Luận điểm 2: Bà là người phụ nữ nông thôn thuần hậu nhưng có bản lĩnh vững vàng, là chỗ dựa tinh thần cho con cháu.
- Tuy chỉ là một người phụ nữ nông thôn thuần phác, thật thà nhưng ẩn đằng sau đó là sự kiên cường, bản lĩnh vững vàng, là sức sống
mãnh liệt, dẻo dai.
- Qua lời bà dặn cháu ta thấy được tâm hồn thật đẹp. Bà là người lo lắng, yêu thương con cháu, nhân hậu và giàu đức hi sinh.
Luận điểm 3: Bà là người yêu thương, chăm sóc và dạy cháu lên người, nhóm lên trong cháu tình yêu thương, mơ ước và khát vọng về
tương lai.
- Bố mẹ đi công tác, cháu sống trong sự yêu thương, đùm bọc, chăm sóc của bà. Bà đã thay con nuôi cháu khôn lớn trưởng thành..
- Cấu trúc song hành góp phần khẳng định vai trò của bà với cuộc đời cháu. Đồng thời còn nói lên tình yêu thương vô bờ mà bà đã

27
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

dành cho đứa cháu bé bỏng.


Luận điểm 3: Đánh giá nâng cao
- “Bếp lửa” là bài thơ cảm động viết về tình bà cháu. Qua lời thơ dung dị của Bằng Việt ta thấy hiển hiện hình ảnh một người bà thật
đẹp - người bà Việt Nam.

Ánh trăng. - Nhà thơ Nguyễn Duy Bố cục: - Nội dung Đề 1: Cảm nhận về
+ Tác phẩm sinh năm 1948 tại - Phần 1 - 2 khổ đầu: Vầng trăng + Bài thơ là lời nhắc nhở về những hai khổ thơ đầu
- Năm 1978 phường Đông Vệ, thành và con người trong quá khứ năm tháng gian lao đã qua của trong bài “Ánh
- Hoàn cảnh cụ thể: phố Thanh Hoá. - Phần 2 - 2 khổ tiếp: Vầng trăng cuộc đời người lính gắn bó với trăng” của Nguyễn
Nguyễn Duy viết bài - 1966: Nhập ngũ và con người trong hiện tại thiên nhiên, đất nước, bình dị, Duy.
thơ này vào lúc cuộc - 1975: Làm báo văn - Phần 3 - 2 khổ cuối: Suy ngẫm hiền hậu. Đề 2: Cảm nhận về
kháng chiến đã khép nghệ. Hiện sống tại về đạo lí sống + Từ đó, gợi nhắc người đọc thái 2 khổ cuối trong
lại ba năm. Là một thành phố Hồ Chí Minh độ sống “uống nước nhớ nguồn”, bài “Ánh trăng”
người đi ra từ chiến - Là nhà thơ - chiến sĩ, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá của Nguyễn Duy.
tranh, trực tiếp trưởng thành trong khứ. Đề 3: Phân tích
chứng kiến sự đổi cuộc kháng chiến - Nghệ thuật bài thơ “Ánh
thay của cuộc sống chống Mỹ. + Bài thơ kết hợp hài hòa, tự trăng” của Nguyễn
và sự đổi thay trong nhiên, nhuần nhuyễn giữa chất tự Duy.
thái độ sống của sự và chất trữ tình, chất tự sự chỉ
ngon người. là cái cớ để cho chất trữ tình bộc

28
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

lộ kín đáo và thêm phần sâu sắc.


+ Hệ thống hình ảnh vừa tả thực,
vừa giàu tính biểu tượng, bài thơ
có những hình ảnh trực quan vừa
sinh động, vừa gợi nhiều suy ngẫm
và giàu tính triết lí.

Đề 3:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Suy nghĩ và cảm nhận về vầng trăng trong quá khứ.
- Hồi tưởng về kỉ niệm với ánh trăng khi còn nhỏ.
- Kỉ niệm về trăng hồi còn chiến tranh.
Luận điểm 2: Cảm nghĩ về vầng trăng của hiện tại.
- Hoàn cảnh tác giả hiện tại : đất nước hòa bình, nhà ở thành phố đầy đủ tiện nghi với “ánh điện cửa gương”, nhà cao tầng.
- Vị trí của trăng hiện tại trở nên nhỏ bé, xa lạ.
- Sự đối diện giữa trăng và người.
Luận điểm 3: Cảm xúc của tác giả khi đối diện với vầng trăng
- Sự đối diện giữa nhân vật với vầng trăng như đối diện với chính mình, với quá khứ.
Luận điểm 4: Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự

29
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Hình ảnh thơ vừa cụ thể, sinh động vừa khái quát, giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình tự nhiên, nhịp thơ linh hoạt theo mạch
cảm xúc.

Làng. - Cuộc đời: Kim Lân Ông Hai là người làng Chợ Dầu. - Nội dung Đề 1: Phân tích
- Truyện ngắn (1920 - 2007) tên khai Trong kháng chiến chống Pháp, Tình yêu làng quê và lòng yêu nhân vật ông Hai
“Làng” được viết sinh là Nguyễn Văn Tài, ông phải đưa gia đình đi tản cư. nước, tinh thần kháng chiến của trong tác phẩm
trong thời kì đầu của quê ở huyện Từ Sơn, Ở đây, lúc nào ông cũng nhớ làng người nông dân phải rời làng đi “Làng” nhà văn
cuộc kháng chiến tỉnh Bắc Ninh. và luôn dõi theo tin tức cách tản cư đã được thể hiện chân thực, Kim Lân.
chống Pháp, câu - Sự nghiệp sáng tác: mạng. Khi nghe tin đồn làng Chợ sâu sắc và cảm động ở nhân vật Đề 2: Phân tích
chuyện và nhân vật + Ông là nhà văn có sở Dầu theo giặc, ông vô cùng đau ông Hai trong truyện Làng. diễn biến tâm
có liên quan nhiều trường viết truyện khổ, cảm thấy xấu hổ, nhục nhã. - Nghệ thuật trạng của nhân vật
đến làng quê và con ngắn, am hiểu và gắn Ông không đi đâu, không gặp ai, + Xây dựng tình huống truyện độc ông Hai trong
người tác giả. bó với nông thôn và chỉ sợ nghe đồn về làng ông theo đáo, đặc biệt gay gắt để bộc lộ sâu truyện ngắn Làng
- Đăng lần đầu trên nông dân miền Bắc. giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng sắc tình cảm của ông Hai. ( Ngữ văn 9, tập 1,
Tạp chí Văn nghệ tăng lên khi có tin người ta + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: NXB Giáo dục,
năm 1948. không cho những người làng đặt nhân vật vào tình huống căng 2011) của nhà văn
ông ở nhờ vì là làng Việt gian. thẳng kịch tính để bộc lộ chiều sâu Kim Lân khi nghe
Ông không biết bày tỏ với ai, tâm trạng. Diễn biến tâm lí nhân tin làng mình theo
không dám đi ra ngoài. Thế là vật được miêu tả qua các ý nghĩ, giặc.
ông đành nói chuyện với thằng hành vi, ngôn ngữ... đầy ám ảnh

30
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

con út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ day dứt.


bớt những đau khổ tinh thần.
Khi nhận tin cải chính, vẻ mặt
ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên.
Ông chia quà cho các con, và tất
bật báo tin cho mọi người rằng
nhà ông bị Tây đốt, làng ông
không phải là làng Việt gian.
Ông thêm yêu và tự hào về cái
làng của mình.

Đề 1:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Ông Hai là một nông dân có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với cái làng Chợ Dầu nơi chôn rau cắt rốn của ông.
- Trước Cách mạng, với tâm lí nông dân, mang tính địa phương, ông thường tự hào làng mình giàu đẹp to lớn, thường khoe cái “ sinh
phần của viên Tổng đốc người làng”. Ông yêu tất cả những gì thuộc làng ông: “ những nhà ngói san sát, những đường làng lát đá xanh trời
mưa gió bùn không dính đến gót chân”…
- Kháng chiến chống Pháp nổ ra, tình yêu làng của ông Hai có sự chuyển biến:
Luận điểm 2: Tình cảm yêu làng của ông Hai hòa quyện, thống nhất với tình yêu đất nước, yêu kháng chiến, cách mạng.
* Khi ở khu tản cư:

31
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Ông Hai tản cư đến vùng tự do theo chính sách của Cụ Hồ: tản cư là yêu nước.
- Khi được nói chuyện về làng. Ông vui náo nức là thường: “ Hai con mắt ông sáng hẳn lên, cái mặt biến chuyển hoạt động”.
- Ông thường ra phòng thông tin để nắm tin tức kháng chiến: trẻ em cắm cờ trên Tháp Rùa Hà Nội, anh trung đội trưởng sau khi giết
được bảy tên giặc đã hi sinh, đội nữ dân quân du kích Trưng Trắc bắt sống tên quan Hai Pháp…
* Khi nghe tin làng Dầu là làng Việt gian theo Tây:
- Ông bàng hoàng, sững sờ “ Cổ ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tường như đến không thở được”…
- Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn chưa tin mà hỏi lại. Giọng lạc hẳn đi. Lời khẳng định của người đàn bà “ Việt gian từ thẳng
chủ tịch mà đi cơ” làm ông không còn nói gì được nữa, vớ vớ đứng làng ra chỗ khác, rồi đi thẳng.
* Những ngày sau đó:
- Suốt mấy ngày sau, ông Hai không dám đi đâu. Ông chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình
- Rồi tin này ai cũng biết: mụ chủ nhà đuổi khéo nhà ông đi, người làng Dầu ở đây cũng bị đuổi như đuổi hủi.
- Ông dứt khoát lựa chọn theo cách của ông: “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”, tình yêu nước đã rộng lớn
hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà càng
đau xót, tủi hổ.
- Ông Hai nói chuyện với con trai để giãi bày nỗi lòng mình:
* Khi nghe tin cải chính:
- Ông chủ tịch làng Chợ Dầu lên cải chính tin: làng ông vẫn là làng kháng chiến, làng bị giặc tàn phá vì không theo Tây, bằng chứng
là: “ Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn!”.
- Ông Hai lật đật đi khoe với tất cả mọi người tin cải chính, lại vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về cái làng của ông.
Luận điểm 3: Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

32
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

- Xây dựng nhân vật ông Hai là nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng; miêu tả rất
cụ thể, gợi cảm các diễn biến tâm lý phức tạp: bàng hoàng, đau đớn, căng thẳng, tuyệt vọng, sung sướng …; ngôn ngữ nhân vật sinh
động, giàu tính khẩu ngữ và thể hiện cá tính.

Lặng lẽ Sa Pa. - Cuộc đời: Lặng lẽ Sa Pa kể về nhân vật - Nội dung Đề 1: Vẻ đẹp thiên
- “Lặng lẽ Sa Pa” là + Nguyễn Thành Long chính là anh thanh niên 27 tuổi Truyện đã khắc họa thành công nhiên và con
kết quả của chuyến (1925 - 1991), quê ở sống một mình trên đỉnh núi hình ảnh những con người lao người trong
công tác ở Lào Cai Duy Xuyên, Quảng Yên Sơn quanh năm mây mù động bình thường mà tiêu biểu là truyện ngắn “Lặng
trong mùa hè năm Nam. bao phủ. Công việc chính của anh thanh niên làm công tác khí lẽ Sa Pa” của
1970, sau này được + Sau Cách mạng tháng anh là công tác khí tượng thuỷ tượng một mình trên đỉnh Yên Nguyễn Thành
in trong tập Giữa Tám, Nguyễn Thành văn kiêm vật lí địa cầu. Công việc Sơn. Qua đó truyện khẳng định và Long.
trong xanh (1972). Long tham gia kháng ấy đòi hỏi anh phải có tinh thần ca ngợi vẻ đẹp của con người lao Đề 2: Phân tích
- Đây là truyện ngắn chiến chống Pháp ở trách nhiệm cao vì thế 4 năm động và ý nghĩa của công việc bức tranh thiên
tiêu biểu ở đề tài viết khu V và bắt đầu viết anh chưa về nhà một lần. Ở đây thầm lặng họ đã làm. nhiên trong tác
về cuộc sống mới văn. Sau năm 1954, ông anh luôn thèm người vì vậy anh - Nghệ thuật phẩm Lặng lẽ Sa
hòa bình, xây dựng tập kết ra Bắc, công tác đã dùng cây chắn ngang đường + Nghệ thuật xây dựng tình huống Pa của Nguyễn
chủ nghĩa xã hội ở tại Hội Nhà văn Việt để mong được tiếp xúc với người truyện. Thành Long.
Miền Bắc. Nam, chuyên về sáng qua đường. Trong một lần anh + Nghệ thuật xây dựng nhân vật. Đề 3: Vẻ đẹp của
tác và biên tập. làm quen với bác lái xe và nhờ + Chất trữ tình toát lên phong nhân vật anh
- Sự nghiệp sáng tác: bác giới thiệu anh gặp gỡ với cảnh thiên nhiên đẹp và thơ thanh niên trong

33
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

+ Nguyễn Thành Long hành khách trên xe trong đó có mộng, trong tâm hồn các nhân vật truyện ngắn Lặng
là cây bút văn xuôi ông họa sĩ và cô kĩ sư họ đã lên với những suy nghĩ về cuộc sống, lẽ Sa Pa Nguyễn
đáng chú ý trong thăm chỗ anh ở. Trong cuộc gặp về con người và nghệ thuật thật Thành Long.
những năm 1960 - gỡ anh thanh niên hào hứng giới trong sáng, đẹp đẽ. Đề 4: Phân tích
1970. thiệu với khách về công việc hình tượng ông
hằng ngày của mình – những họa sĩ và các nhân
công việc âm thầm nhưng vô vật phụ khác
cùng có ích cho cuộc sống. Họa trong truyện ngắn
sĩ già phát hiện ra phẩm chất Lặng Lẽ Sa Pa của
đẹp đẽ, cao quý của anh thanh nhà văn Nguyễn
niên nên đã phác họa một bức Thành Long.
chân dung. Qua lời kể của anh,
các vị khách còn được biết thêm
về rất nhiều gương sáng trong
lao động, sản xuất, đem hết nhiệt
tình phục vụ sự nghiệp xây dựng
và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Trước khi ra về anh không quên
tặng hành khách trên xe một làn
trứng để ăn trưa. Anh đã để lại ấn

34
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

tượng tốt trong lòng ông họa sĩ


và cô kĩ sư và ông hứa sẽ trở lại
thăm anh.

Đề 3:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Hoàn cảnh sống và công việc
Luận điểm 2: Vẻ đẹp tâm hồn cao quý, đáng trân trọng
Luận cứ 1: Anh thanh niên đẹp trước hết ở lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm với công việc vốn có nhiều gian khổ.
- Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thấy được ý nghĩ cao quý trong công việc thầm lặng
- Lòng yêu đời:
- Anh thanh niên là người cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, có lòng hiếu khách đến nồng nhiệt và sự quan tâm
đến người khác một cách tận tình chu đáo.
- Cách anh kiếm cớ để gặp người qua đường thật đáng yêu và để cho vơi bớt nỗi nhớ khi mới lên nhận công tác.
- Anh là người có tình cảm nồng hậu, hiếu khách.
- Anh luôn biết quan tâm tới mọi người:
Luận cứ 2: Anh thanh niên còn là người khiêm tốn

Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng Sau tám năm xa nhà, ông Sáu - Nội dung Đề 1: Tình cha
- Tác phẩm được viết (1932 - 2014), quê ở xã được về thăm vợ và con gái Truyện diễn tả một cách cảm động con trong truyện
năm 1966, khi tác Mỹ Lương, huyện Chợ trong ba ngày nghỉ phép. Trớ tình cha con sâu nặng và cao đẹp ngắn “Chiếc lược

35
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

giả đang hoạt động ở Mới, tỉnh An trêu thay, con gái ông - bé Thu của cha con ông Sáu trong hoàn ngà” của Nguyễn
chiến trường miền Giang. không nhận ra cha vì vết thẹo cảnh éo le của chiến tranh. Quang Sáng.
Nam thời kì - Sự nghiệp sáng tác: dài trên má của ông. Ông Sáu rất - Nghệ thuật Đề 2: Phân tích
chống Mĩ. + Sáng tác ở nhiều thể đau buồn trước sự lạnh nhạt của + Xây dựng được một cốt truyện diễn biến tâm lí và
loại: truyện ngắn, tiểu con gái. Bé Thu thường nói chặt chẽ, tạo ra những tình huống tình cảm của bé
thuyết, kịch bản phim. trống không với ba và còn hất bất ngờ nhưng hợp lý. Thu trong đoạn
+ Đề tài sáng tác chủ cái trứng cá khi ông Sáu gắp cho + Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân trích truyện Chiếc
yếu: cuộc sống và con con. Sự tức giận khiến ông vật, đặc biệt là tâm lí trẻ em, tinh lược ngà của nhà
người Nam Bộ trong không kìm lòng được, ra tay tế và chính xác. văn Nguyễn
hai cuộc kháng chiến đánh bé Thu. Ngày hôm sau, khi + Ngôn ngữ truyện: gần với khẩu Quang Sáng
cũng như sau hòa bình. chia tay gia đình để trở về chiến ngữ và đậm màu sắc địa phương Đề 2: Phân tích
khu, bé Thu đã chạy ra ôm ba, Nam Bộ. nhân vật ông Sáu
hôn ba và gọi "Ba". Tình cảm cha trong tác phẩm
con giữa ông Sáu và bé Thu được Chiếc lược ngà của
hàn gắn trong khoảnh khắc ngắn Nguyễn Quang
ngủi nhưng đủ để ông Sáu yên Sáng.
tâm lên đường. Sau này, ông Sáu .
hy sinh trong một trận càn của
giặc, lúc hấp hối, ông trao cho
anh Ba chiếc lược ngà mà ông

36
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

làm tặng bé Thu. Cuối cùng, anh


Ba cũng thực hiện được ước
nguyện của ông Sáu, đưa chiếc
lược cho bé Thu - khi ấy đã trở
thành cô giao liên nhanh nhẹn,
dũng cảm.

Đề 2:
Gợi ý:
Luận điểm 1: Cảnh ngộ của bé Thu
- Bé Thu sinh và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Ba em lên đường đánh giặc khi em chưa tròn một tuổi, em chỉ được
gặp ba trong những ngày ba về phép ngắn ngủi. Tình cảm cha con của Thu được đặt trong tình thế éo le, trắc trở của chiến tranh nên
càng xúc động lòng người.
Luận điểm 2: Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu
- Tình huống: gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu không kìm được nỗi vui mừng trong phút đầu
nhìn thấy con.
- Diễn biến tâm lí của bé Thu:
+ Hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét khi mới gặp ông Sáu.
+ Gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi cha.
+ Nhất định không chịu nhờ ông Sáu chắt nước nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng có mà ông gắp cho.

37
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

+ Khi bị ông Sáu tức giận đánh một cái thì bò về nhà bà ngoại, khi xuống xuống còn cố ý khua dây cột xuống kêu rổn rảng thật to.
Luận điểm 3: Thái độ và hành động của bé Thu khi nhận ra ông sáu là cha.
- Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn.
Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi: ba
- Sau khi được bà ngoại giải thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Thu dường như đã ân hận, hối tiếc. Vì thế, trong giờ
phút chia tay với cha, tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt,
có xen lẫn cả sự hối hận.

3. Văn tự sự
Đề 1: Kể về một lần em mắc lỗi với mẹ.
+ Hoàn cảnh, thời gian, địa điểm mà em phạm lỗi với mẹ của mình
+ Kể lại Lý do diễn biến của lần phạm lỗi đó
- Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy?
- Kể chi tiết các hành động, lời thoại, suy nghĩ của bản thân em - kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố kể và miêu tả, biểu cảm
- Cảm xúc của em khi xảy ra câu chuyện, khi kể lại câu chuyện?
+ Em rút ra được bài học gì sau lần phạm lỗi đó.

Đề 2: Kể về một trải nghiệm của bản thân em.

38
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
+ Bối cảnh về trải nghiệm
- Thời gian, không gian xảy ra: Quá khứ hay hiện tại? Ở đâu?
- Nhân vật có liên quan đến câu chuyện: người thân, thầy cô, bạn bè…
+ Diễn biến của trải nghiệm
- Hoàn cảnh xảy ra trải nghiệm: Nhân một sự kiện đặc biệt; Một lần mắc lỗi…
- Những sự kiện xảy ra trải nghiệm: Kể lần lượt những sự kiện diễn ra theo trình tự cụ thể.
+ Bài học rút ra được từ trải nghiệm:
- Trân trọng cuộc sống, yêu mến mọi người xung quanh…
- Suy nghĩ, cảm xúc sau trải nghiệm: Bản thân trưởng thành hơn, cần sống có trách nhiệm…

Đề 3: Kể về giấc mơ em được gặp lại người thân đã xa cách từ lâu.


+ Giới thiệu khái quát về người thân của em:

- Người thân của em đang ở đâu? Lí do xa cách?


+ Tả lại người thân trong giấc mơ:
- Hình dáng, trang phục, nét mặt, cử chỉ
- So với lần cuối gặp mặt, người thân trong giấc mơ có sự thay đổi, khác biệt gì không?
+ Câu chuyện của em và người thân trong giấc mơ:
- Em và người thân đã nói chuyện gì?
- Cảm xúc của em về cuộc trò chuyện/ gặp gỡ ấy như thế nào?

39
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
- Tình huống nào làm em tỉnh dậy? Cảm xúc khi tỉnh dậy

Đề 4: Đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện người con gái Nam Xương.
+ Khái quát về bối cảnh
- Tôi sinh ra là con nhà phú hào, được nuông chiều. Tính cách có phần ghen tuông thái quá.
- Phải lòng một cô gái có dung nhan xinh đẹp và phẩm chất đoan trang, đầy đủ công dung ngôn hạnh.
- Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và chuẩn bị chào đón một cậu con trai kháu khỉnh.
- Chẳng bao lâu sau, tôi có lệnh phải đi lính.
+ Thời gian xa nhà và ngày trở về.
- Khi trở về nghe tin mẹ đã qua đời thì vô cùng đau lòng.
- Mọi việc ở nhà Vũ Nương đều chu toàn, tôi thực sự vẫn coi đó là bổn phận của nàng.
+ Nghi oan cho Vũ Nương
- Tôi dẫn con ra thăm mộ mẹ, nhưng nó khóc lóc nhất quyết không theo tôi và còn hỏi tôi cũng là cha nó sao.
- Tôi sinh lòng nghi ngờ, gặng hỏi đứa con nhỏ thì nó ngây thơ bảo đêm nào cũng có một người cha đến, mẹ đi cũng đi, mẹ
ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế nó.
- Nghe vậy, tôi đinh ninh trong lòng rằng vợ mình đã thất tiết, thế nên, với bản tính của mình, tôi đã không tiếc lời mắng
nhiếc nàng thậm tệ mặc cho nàng thanh minh, hàng xóm nói giúp, tôi vẫn đánh đuổi nàng đi.
+ Cái chết của Vũ Nương, sự hối hận muộn màng của tôi:
- Nàng đã tự kết liễu đời mình để chứng minh sự trong sạch của mình.
- Tôi tuy lòng vẫn đau đáu sự nghi kỵ với nàng nhưng trong lòng cũng có chút ân hận nên đã tìm vớt xác nàng mà chẳng
thấy.
40
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
- Thế rồi một đêm không ngủ được, ngồi cùng con trai bên chiếc đèn, bỗng nhiên nó trỏ lên cái bóng của tôi trên vách tường
mà nói "Cha Đản lại đến kìa". Giờ thì tôi mới hiểu được Vũ Nương, mới hiểu cho nỗi oan thấu trời kia của nàng khi bị tôi
nghi oan. Thế nhưng sự đã rồi, không còn có thể cứu vãn được nữa.
- Ngày qua tháng lại, một hôm có một kẻ tự xưng Phan Lang đến tìm gặp tôi và nhắn gửi lời vợ hãy lập đàn giải oan cho
nàng.
- Nàng trở về, đứng ở giữa kiệu hoa, võng lọng rực rỡ giữa sông, nói với tôi lời từ biệt rồi biến mất.
- Tôi ân hận, dằn vặt bởi sự ghen tuông của mình đã khiến tôi đánh mất một người phụ nữ như Vũ Nương

Đề 5: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm
Tiến Duật.
+ Miêu tả quang cảnh nơi gặp gỡ:
- Ở viện bảo tàng: hình ảnh những chiếc xe không kính, những khẩu đại pháo.
+ Kể lại cuộc trò chuyện với người chiến sĩ:
- Miêu tả trang phục, nét mặt, giọng nói... của người chiến sĩ.
- Những câu hỏi hỏi người chiến sĩ: Vì sao những chiếc xe lại không có kính, không có đèn? Ngồi trên những chiếc xe như
vậy, các chú (bác) có gặp nhiều khó khăn trở ngại gì không? Điều thú vị các chú được trải qua trên những chiếc xe đó là gì?
Chiến tranh tàn khốc, ác liệt là thế sao các chú (bác) vẫn vui vẻ lạc quan? Điều gì giúp các chú vượt qua được những khó
khăn?...
- Câu trả lời của người chiến sĩ lái xe: phải làm nổi bật được: sự khốc liệt của chiến tranh; những khó khăn, thú vị khi lái
những chiếc xe không kính; những phẩm chất cao đẹp của người lính: lạc quan, yêu đời, dũng cảm, hiên ngang, có chút
ngang tàng, có lí tưởng sống cao đẹp…
41
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8
+ Tâm trạng, suy nghĩ của “tôi” trong cuộc trò chuyện sau những câu trả lời của người chiến sĩ lái xe (đan xen với miêu tả
nội tâm của tôi).

Đề 6: Đóng vai bé Thu kể lại câu chuyện “Chiếc lược ngà”.


+ Gặp lại ba sau nhiều năm xa cách.
- Một người đàn ông chạy đến gọi tên tôi rồi gọi tôi là con
- Tôi ngơ ngác, sợ hãi không nhận ra ai phải thét lên gọi má

+ Không chịu gọi ba


- Mặc cho bà và mẹ bắt gọi nhưng tôi nhất định không gọi, chỉ nói trống không
- Rơi vào thế khó cần giúp đỡ nhưng tôi cũng không muốn gọi ông ấy là ba
- Tôi hất cái trứng cá to mà ba gắp cho tôi, bị ba đánh tôi liền giận dỗi bỏ sang bà ngoại
+ Đến khi nhận ba cũng là lúc phải chia xa
- Tôi không nhận ba vì vết sẹo trên mặt của ba, bà ngoại đã giúp tôi hiểu ra vết sẹo đó là do ba chiến đấu bị thương.
- Lúc ba đi tôi chỉ dám đứng ở góc nhà nhìn trộm, lòng buồn nặng trĩu
- Tôi ôm chầm lấy ba không muốn cho ba đi
- Dặn dò ba giữ sức khỏe, sau trở về phải mua cho tôi một chiếc lược
+ Nghe tin ba hy sinh và nhận được chiếc lược ngà do ba làm
- Ba tôi hy sinh trong một trận càn lớn của Mỹ - Ngụy
- Bác Sáu là người đem chiếc lược làm từ ngà voi mà ba tôi mài giũa bằng tất cả tình yêu từ chiến trường về trao lại cho tôi.

42
Học Văn chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
Tuyển sinh KHOÁ HỌC KĨ NĂNG LỚP 9: https://bit.ly/khoahocvanvip2k8

43

You might also like