You are on page 1of 5

CHUYÊN ĐỀ: CÂN BẰNG NỘI MÔI

I. Khái niệm
- Nội môi là môi trường bên trong cơ thể → môi trường mà tế bào trao đổi chất.
Bao gồm: Máu + Bạch huyết + Nước mô
→ Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Bao gồm:
+ Cân bằng áp suất thẩm thấu
+ Cân bằng độ pH
+ Điều hoà nhiệt độ cơ thể
+ Cân bằng các thành phần của dịch mô.
II. Ý nghĩa của cân bằng nội môi
- Sự ổn định của các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ
thể hoạt động bình thường.
→ Sự mất cân bằng nội môi gây ra các bệnh lý. Vd: cao huyết áp, tiểu đường
III. Các yếu tố ảnh hưởng tới cân bằng nội môi
1. Quá trình trao đổi chất của tế bào
2. Hoạt động hô hấp
3. Hoạt động tiêu hoá
4. Hoạt động của gan
5. Hoạt động của thận
→ Các cơ quan tham gia cân bằng nội môi:
IV. Cơ chế chung duy trì cân bằng nội môi

- Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận:

Bộ phận Cơ quan Chức năng


Bộ phận tiếp nhận kích thích Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm - Tiếp nhận kích thích từ môi
(hoá học/astt hoặc áp lực) trường (trong, ngoài cơ thể)
- Hình thành XTK truyền về bộ
phận điều khiển.

Bộ phận điều khiển Trung ương thần kinh hoặc các - Tiếp nhận XTK từ bộ phận
Tuyến nội tiết kích thích.
- Xử lý thông tin
- Gửi đi các tín hiệu thần kinh
hoặc hoocmon điều khiển bộ
phận thực hiện.
Bộ phận thực hiện Thận, gan, phổi, tim, mạch - Tiếp nhận tín hiệu thần kinh
máu… từ bộ phận điều khiển → tăng
hoặc giảm hoạt động→biến đổi
các điều kiện lí hoá của môi
trường → đưa môi trường trở
về trạng thái cân bằng, ổn định.
- Tác động ngược lại bộ phận
tiếp nhận kích thích (liên hệ
ngược)

Ví dụ: Cơ chế điều hoà cân bằng huyết áp

V. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
1. Áp suất thẩm thấu
- Thẩm thấu: là sự khuếch tán của dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp sang dung dịch có nồng độ
cao qua màng.
- Áp suất thẩm thấu: là lực đẩy các phân tử dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp sang dung dịch có
nồng độ cao qua màng.
- Cân bằng ASTT: Khi nồng độ của dung dịch hai bên màng bằng nhau.
*ASTT của máu phụ thuộc vào:
+ lượng nước,
+ nồng độ các chất tan trong máu, đặc biệt là nồng độ Na+.
2. Vai trò của thận
- Thận tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và
các chất hoà tan trong máu.
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng: do ăn mặn, đổ nhiều mồ hôi… →thận tăng cường tái hấp
thu nước trả về máu, đồng thời động vật có cảm giác khát nước → uống nước vào → giúp cân bằng
áp suất thẩm thấu.
+ Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm: → thận tăng thải nước → duy trì áp suất thẩm thấu.
CQTT: Thụ thể hoá học (ASTT) trên mạch máu
CQĐK: Vùng dưới đồi (não) → Tuyến yên → Andosterone
CQTH: Thận

CQTT: Thụ thể hoá học (ASTT) trên mạch máu


CQĐK: Tuyến trên thận → ADH
CQTH: Thận

3. Vai trò của gan


- Gan tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hoà nồng độ của các chất hoà tan trong
máu như glucôzơ…
- Ví dụ:
+ Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin, làm cho gan chuyển
glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucôzơ → nồng độ
glucôzơ trong máu giảm và duy trì ổn định
+ Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucôzơ → nồng độ glucôzơ trong máu giảm → tuyết tụy tiết
ra glucagôn giúp gan chuyển glicôgen thành glucôzơ đưa vào máu → nồng độ glucôzơ trong máu
tăng lên và duy trì ổn định

CQTT: Cơ quan thụ cảm ASTT


CQĐK: Tuyến tuỵ
CQTH: Gan

VI. Vai trò của hệ đệm trong việc cân bằng pH nội môi
1. pH nội môi
Ở người pH của máu khoảng 7.35 – 7.45 đảm bảo cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường.
Tuy nhiên, các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic .. có thể
làm thay đổi pH của máu. Những biến đổi này có thể gây ra những rối loạn hoạt động của tế bào, của
cơ quan. Vì vậy cơ thể pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
2. Hệ đệm
Trong máu có các hệ đệm để duy trì pH của máu được ổn định do chúng có thể lấy đi H+ hoặc
OH- khi các ion này xuất hiện trong máu
Hệ đệm bao gồm một acid yếu, ít phân ly và muối kiềm của nó.
Trong máu có ba hệ đệm quan trọng là:
Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3
Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HP
Hệ đệm protein
3. Cơ chế cân bằng pH nội môi
Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều axit thì các hệ đệm sẽ
phản ứng với các H+ →giảm H+ trong nội môi.
Nếu trong các sản phẩm của quá trình trao đổi chất chuyển vào máu chứa nhiều bazo thì các hệ đệm
sẽ phản ứng với các OH-→giảm OH- trong nội môi.

Bảng: Cơ chế cân bằng pH nội môi dựa vào hệ đệm

Hệ đệm pH giảm pH tăng

Hệ đệm bicacbonat : H2CO3/Na HCO3 + H+ → H2O + CO2 H2CO3→ HCO3 + H+


HCO3

Hệ đệm photphat: Na H2PO4/ Na HPO4 + H+ → H2PO4 H2PO4→ HPO4 + H+


HP

Hệ đệm protein R(NH2)COOH + H+→ RCOOH + NH3 R(NH2)COOH+ OH- → R(NH2)COO +

Ngoài hệ đệm phổi và thận cùng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi
Phổi tham gia điều hoà pH máu bằng cách thải CO2 vì khi CO2 tăng lên thì sẽ làm tăng H+ trong
máu .Thận tham gia điều hoà pH nhờ thải H+ , tái hấp thụ Na+; thải NH3

You might also like