You are on page 1of 5

BÀI 4 : TRÍCH LY SACCAROSE TRONG MÍA

4.1. Mục đích thí nghiệm


Giúp sinh viên thấy rõ quá trình trích ly phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phương
pháp trích ly có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất thu nhận chất tan.
Biết cách xác định nồng độ saccarose trong dung dịch dựa trên sự thay đổi độ brix bằng
thiết bị trích ly.
4.2. Cơ sở lý thuyết
Trích ly là sự chiết rút chất hòa tan trong chất lỏng hay chất rắn bằng một chất hòa tan
khác (dung môi) nhờ sự khuếch tán giữa các chất có nồng độ khác nhau.

Trích ly chất rắn là quá trình hòa tan lựa chọn một hay nhiều cấu tử trong chất rắn bằng
cách cho chất rắn tiếp xúc với dung môi lỏng.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly, có thể kể một số yếu tố cơ bản sau:

- Sự chênh lệch nồng độ giữa 2 pha.

- Diện tích tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi.

- Độ ẩm của nguyên liệu.

- Nhiệt độ và thời gian trích ly.

- Phương pháp và thiết bị trích ly.


*Nguyên lý trích ly rắn – lỏng
Cơ chế trích ly rắn-lỏng bao gồm:
- Làm ướt bề mặt chất rắn bằng dung môi
- Thâm nhập của dung môi vào chất rắn
- Hòa tan chất cần chiết xuất
- Vận chuyển chất hòa tan từ bên trong pha rắn đến bề mặt ngoài
- Phân tán các chất hòa tan trong dung môi bao quanh pha rắn bằng cách khuếch tán và
khuấy trộn
- Trong một số trường hợp, giai đoạn hòa tan có thể bao gồm các thay đổi các thay đổi
hóa học do dung môi tác động.
4.3. Phương tiện thí nghiệm

4.4.1 Dụng cụ :
- Thớt, dao cắt mía

- Ca đựng mía

- Cân

- Brix kế

- Máy bơm tuần hoan

- Thiết bị trích ly: khay và thùng chứa

4.4.2 Nguyên liệu :


- Mía

- Nước

4.4. Tiến hành thí nghiệm


Cách tiến hành:

(1) Mía sau khi được cắt nhỏ, đem cân khối lượng thì cho vào khay và đặt vào thùng chứa
(2) Nước được bơm vào thiết bị qua ống dẫn nằm phía dưới khay. Nước sẽ chảy qua lớp
nguyên liệu theo chiều từ trên xuống.
(3) Dịch trích được tháo ra ngoài qua khe hở của khay và thùng chứa
(4) Người ta có thể cho dịch trích hồi lưu trở lại thiết bị nhờ bơm tuần hoàn
(5) Tiến hành đo nồng độ Brix sau mỗi 10 phút trích ly
(6) Khi kết thúc quá trình trích ly,bã được lấy ra khỏi khay và vệ sinh thiết bị trích ly với
nước sạch sẽ.

4.5. Kết quả và thảo luận

4.5.1: Số liệu thực nghiệm:


 Khối lượng mía ban đầu: 650g
 Khối lượng dung môi nước ban đầu: 1000g
 Nồng độ chất khô hòa tan trong nước: 0,2o Brix
 Nồng độ chất khô hòa tan ban đầu trong mía: 23o Brix = 150g đường
1000
=9.09 %
 Phần trăm chất khô hòa tan ban đầu trong hỗn hợp: (1000+650)
150
 Khối lượng sơ mía: 20% =130g
 Khối lượng sau khi loại bỏ sơ: 1650-130= 1520g
Thời gian t 0 10 20 30 40 50 60

(phút)

Độ Brix 0.2 3.4 3.9 4,0 4.2 4,3 4.3

Bảng 4.1: Sự thay đổi nồng độ chất khô hòa tan theo thời gian

Đồ thị biểu diễn nồng độ Brix thay đổi theo thời gian trích ly mía:

Nhận xét:
 Trong 10 phút đầu, nồng độ chất khô hòa tan tang đáng kể.
 Thời gian tăng dần nồng độ chênh lệch không quá lớn.
Trong quá trình trích ly, nồng độ chất khô tăng dần theo gian, thời gian trích ly càng lâu sự
chênh lệch nồng dộ càng giảm cho đến khi nồng độ chất khô hòa tan không thay đổi.

4.5.2: Xử lí số liệu:

Thời gian t 0 10 20 30 40 50 60
(phút)
Độ Brix 0.2 3.4 3.9 4,0 4.2 4,3 4.3

Csau – Ctrước 0 3.2 0.5 0.1 0.2 0.1 0


Bảng 4.2: Sự chênh lệch nồng độ Brix theo thời gian

Đồ thị biểu hiện sự chênh lệch độ Brix theo thời gian:

4.5.3. Xử lí số liệu:
Câu 1) Giải thích mục đích vì sao khi trích ly mía lại phải băm mía thành từng mảnh nhỏ?

Mía được băm thành từng mảnh nhỏ nhằm phá vỡ lớp võ cứng của cây mía làm tế bào
mía lộ ra để làm tăng diện tích tiếp xúc, giảm trở lực khếch tán của mía.
Câu 2) Giải thích lý do vì sao càng về sau, thời gian càng lâu thì nồng độ trích ly tăng
càng chậm và đến lúc nào đó không còn tăng thêm nữa?

 Vì trong quá trình trích ly Rắn - Lỏng, dung môi phải xâm nhập vào các mao
quản của chất rắn để tác dụng với các cấu tử phân bố nên tốc độ của quá trình giảm
nhanh, từ đó nồng độ đo được cũng tăng nhanh vào thời gian đầu và tang chậm dần về
sau.

4.6. Kết luận:

- Sản xuất đường: Saccarozo là thành phần chính trong đường mía. Việc trích ly
saccarozo từ mía là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình sản xuất đường.
- Sản xuất nhiên liệu sinh học: Saccarozo có thể được sử dụng để sản xuất nhiên
liệu sinh học như bioethanol. Quá trình trích ly saccarozo từ mía là bước quan trọng
trong quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học này.
- Sản xuất phẩm mỹ phẩm và chăm sóc da: Saccarozo là một chất làm mềm và
dưỡng ẩm tuyệt vời và có thể được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc
da. Quá trình trích ly saccarozo từ mía cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất các sản
phẩm này.
- Thiết bị trích ly một bậc hiện đang được sử dụng trong quá trình sản xuất thức uống từ
thảo mộc,trà hòa tan,cà phê hòa tan và dầu béo ở quy mô nhỏ.
Quá trình trích ly mang tính ứng dụng cao trong kỹ thuật chế biến thực phẩm
đồng thời là bước tiến quan trọng trong việc sản xuất các nguồn nhiên liệu khác.

You might also like