NHIÊN Chương 1: TRÁI ĐẤT BÀI 3: TRÁI ĐẤT. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Trình bày nguồn gốc hình thành Trái Đất, đặc
điểm vỏ Trái Đất, vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng;
giải thích nguyên nhân hình thành vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa.
1. Nguồn gốc hình hành Trái Đất.
- Theo một số giả thuyết, Trái Đất được hình thành cùng với hệ Mặt Trời từ khi hệ Mặt Trời ban đầu tồn tại như một đám mây bụi và khí lớn, quay tròn, gọi là tinh vân Mặt Trời. - Tinh vân này gồm khí hidrogen, helium, bụi và plasma. Sau khi chịu sóng chấn động từ một vụ nổ siêu tân tinh gần đó, tinh vân Mặt Trời bị nén lại nhưng vẫn tiếp tục quay. Lực hấp dẫn và quán tính khiến cho đám mây trở nên phẳng như cái đĩa, vuông góc với trục quay của nó. - Khối bụi nóng và lớn nhất tập trung ở trung tâm, cô đặc lại tạo thành Mặt Trời, phần còn lại tan rã thành những vành đai. Nhờ trọng lực, vật chất cô đặc lại quanh các hạt bụi vật chất, các mảnh nhỏ va chạm với nhau thành các mảnh lớn hơn. - Từ đó xuất hiện các hành tinh, sau khi phản ứng hạt nhân ở Mặt Trời bùng nổ, gió Mặt Trời thổi bay những vật chất chưa cô đặc vào những tập hợp vật chất lớn hơn. Trái Đất được hình thành ở khoảng cách khoảng 150 triệu km từ trung tâm hệ. 2. Vỏ Trái Đất, vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất: 13 Vỏ lục địa Vỏ đại dương a) Vỏ Trái Đất: Phân bố Ở lục đại và một ở các nền đại - Rắn chắc, nằm ở ngoài cùng Trái Đất, phần dưới mực dương, dưới tầng nước biển nước biển - Gồm vỏ lục địa và vỏ đại dương, độ Độ dày trung Bề dày trung Bề dày trung bình: dày dao động từ 5km (đại dương) đến 70 bình bình:35-40km(miền 5-10km km (khu vực miền núi đang hoạt động ở núi cao đến 70- lục địa). 80km) Cấu tạo Gồm ba lớp đá: Gồm hai lớp đá: trầm tích, granit và trầm tích và bazan badan
b) Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất:
- Chủ yếu là khoáng vật và đá. Có khoảng 5000 loại khoáng vật, khoáng vật silicat chiếm 90%. Ba loại đá chủ yếu tạo nên vỏ Trái Đất gồm: + Đá macma ( đá granit, badan...): có các tinh thể thô hoặc mịn nằm xen kẽ nhau. Đá được hình thành do quá trình ngưng kết (nguội lạnh) của các khối macma nóng chảy. Trong đó, đá badan nặng và sẫm màu là thành phần chủ yếu của quyển sima hay lớp vỏ đại dương, dày từ 5-10km.
+ Đá trầm tích ( đá phiến sét, đá vôi): các lớp
vật liệu dày, mỏng với màu sắc khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đá được hình thành ở những miền trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá hủy từ các loại đá khác nhau.
+ Đá biến chất ( đá gơ-nai, đá hoa,..): có các
tinh thể màu sắc khác nhau. Đá được hình thành từ các loại đá macma và trầm tích, bị thay đổi tính chất trong điều kiện chịu tác động của nhiệt độ cao và sức nén lớn.
3. Thuyết kiến tạo mảng:
- Thạch quyển(dày khoảng 100km) gồm các mảng kiến tạo.Trong đó, mảng có bộ phận nổi cao trên mặt nước biển là lục địa, đảo; mảng có bộ phận trũng thấp dưới mặt nước là đại dương. - Các mảng kiến tạo nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp manti, hay còn gọi là quyển Astheno. - Do các điều kiện về nhiệt độ và áp suất tại quyển Astheno, đá trở nên mềm dẻo và chảy với tốc độ khoảng vài cm/1 năm trên khoảng cách hàng nghìn km. Do đó, các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển một cách chậm chạp, dẫn đến việc tách rời hoặc xô vào nhau, tạo nên các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ,...
A. Hai mảng kiến tạo tách rời nhau
Hai mảng kiến tạo tách rời nhau: tại vị trí
tiếp xúc macma phun trào lên, hình thành các sống núi ngầm ở đại dương.
B. Hai mảng kiến tạo xô vào nhau
Hai mảng kiến tạo xô vào nhau: hình thành
nên các dãy núi cao, các đảo núi lửa, các vực biển sâu.