You are on page 1of 2

TỔNG ÔN NGỮ PHÁP TIẾNG ANH

Chuyên đề 12 – Mệnh đề quan hệ

Exercise 2: Decide whether the clause in italics is Defining(D) or Non-defining (N). Write D or N next
to each sentence.

Question 1: The bus which leaves at 5. 30 doesn’t stop at Cornwall…


Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which leaves at 5.30” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “the bus”. Đây là
mệnh đề quan hệ xác định vì nó là bộ phận quan trọng của câu, nếu thiếu nó câu không đủ nghĩa. 
=> Đáp án: D
Dịch: Xe buýt khởi hành lúc 5. 30 không dừng tại Cornwall. 

Question 2: The food which was left was eaten the following day.
Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which was left” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “the food”. Đây là mệnh đề
quan hệ xác định vì nó là bộ phận quan trọng của câu, nếu thiếu nó câu không đủ nghĩa. 
=> Đáp án: D
Dịch: Thức ăn còn lại được ăn vào ngày hôm sau.

Question 3: His room which was small was filled with piles of old books.
Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which was small” dùng để giải thích thêm cho danh từ “his room”. Đây là
mệnh đề quan hệ không xác định vì nó là chỉ mang tính chất làm rõ thêm, nếu thiếu nó câu vẫn đủ nghĩa. 
=> Đáp án: N
Dịch: Cái phòng nhỏ của anh ấy tràn ngập những chồng sách cũ.

Question 4: The bike which he wanted to buy was too expensive.


Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which he wanted to buy” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “the bike”. Đây là
mệnh đề quan hệ xác định vì nó là bộ phận quan trọng của câu, nếu thiếu nó câu không đủ nghĩa. (ta sẽ
không hiểu cái xe nào đắt)
Dịch: Chiếc xe đạp mà anh ấy muốn mua rất đắt.

Question 5: These students, who were late waited in the playground.


Giải thích: + Mệnh đề quan hệ “who were late” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “these students”
+ Đây là mệnh đề quan hệ không xác định. 
=> Đáp án: N
Dịch: Những học sinh đến muộn này đứng chờ ở sân thể thao.

Question 6: The girl who was waiting was becoming impatient.


Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which was waiting” dùng để bổ nghĩa cho danh từ “the girl”. Đây là mệnh
đề quan hệ xác định vì nó là bộ phận quan trọng của câu, nếu thiếu nó câu không đủ nghĩa. (ta sẽ không
hiểu điều gì khiến cho cô gái trở nên mất kiên nhẫn).
=> Đáp án: D
Dịch: Cô gái người đang đứng đợi dần trở nên mất kiên nhẫn.

Question 7: Jane who was wearing a hat waited outside the room.
Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which was wearing a hat” dùng để giải thích thêm cho danh từ “Jane”.
Đây là mệnh đề quan hệ không xác định vì nó là chỉ mang tính chất làm rõ thêm, nếu thiếu nó câu vẫn đủ
nghĩa. 
=> Đáp án: N
Dịch: Jane, người đang đội chiếc mũ, đã đứng đợi ở ngoài căn phòng.

Question 8: My dog which was lying on the sofa had long pointed ears.
Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which was lying on the sofa” dùng để giải thích thêm cho danh từ “my
dog”. Đây là mệnh đề quan hệ không xác định vì nó là chỉ mang tính chất làm rõ thêm, nếu thiếu nó câu
vẫn đủ nghĩa. 
=> Đáp án: N
Dịch: Con chó của tôi, đang nằm trên ghế sô pha, có đôi tai dài có chấm.

Question 9: Las Vegas, which is located in the State of Nevada, is well-known for its casinos and night
clubs.
Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which is located in the State of Nevada” dùng để giải thích thêm
cho “Las Vegas”. Đây là mệnh đề quan hệ không xác định vì nó là chỉ mang tính chất làm rõ thêm, nếu
thiếu nó câu vẫn đủ nghĩa. 
=> Đáp án: N
Dịch: Las Vegas, nằm ở bang Nevada, nổi tiếng với những sòng bạc và các câu lạc bộ ban đêm.

Question 10: My uncle, who works for a market research company, is now on a tour of South-East Asian
countries.
Giải thích: Mệnh đề quan hệ “which works for a market research company” dùng để giải thích thêm
cho danh từ “my uncle”. Đây là mệnh đề quan hệ không xác định vì nó là chỉ mang tính chất làm rõ thêm,
nếu thiếu nó câu vẫn đủ nghĩa. 
=> Đáp án: N
Dịch: Chú tôi, người làm việc cho một công ty nghiên cứu thị trường, hiện đang tham gia các chuyến đi
đến các nước Đông Nam Á.

You might also like