Môn học Quản trị học là một môn học trọng tâm trong các chương trình đào tạo kinh doanh. Môn học này tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng các nguyên lý quản trị để đưa ra quyết định và giải quyết các vấn đề trong môi trường kinh doanh. Sinh viên sẽ học các kỹ năng quản lý cần thiết để giúp họ trở thành những nhà quản lý hiệu quả, bao gồm quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý sản phẩm, quản lý khách hàng và quản lý chiến lược. Ngoài ra, môn học cũng giúp sinh viên hiểu rõ về các yếu tố
Môn học Quản trị học là một môn học trọng tâm trong các chương trình đào tạo kinh doanh. Môn học này tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng các nguyên lý quản trị để đưa ra quyết định và giải quyết các vấn đề trong môi trường kinh doanh. Sinh viên sẽ học các kỹ năng quản lý cần thiết để giúp họ trở thành những nhà quản lý hiệu quả, bao gồm quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý sản phẩm, quản lý khách hàng và quản lý chiến lược. Ngoài ra, môn học cũng giúp sinh viên hiểu rõ về các yếu tố
Môn học Quản trị học là một môn học trọng tâm trong các chương trình đào tạo kinh doanh. Môn học này tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng các nguyên lý quản trị để đưa ra quyết định và giải quyết các vấn đề trong môi trường kinh doanh. Sinh viên sẽ học các kỹ năng quản lý cần thiết để giúp họ trở thành những nhà quản lý hiệu quả, bao gồm quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý sản phẩm, quản lý khách hàng và quản lý chiến lược. Ngoài ra, môn học cũng giúp sinh viên hiểu rõ về các yếu tố
Attitude is our evaluations of people, ideas, events or objects.
Typically, attitudes are
positive or negative, and they can also be uncertain at times. Besides, it can also be defined as a learned habit for responding to social stimuli. Attitudes form consist of three components the affective, behavioral and cognitive: The cognitive component is based on our beliefs and knowledge about someone or a situation that shapes our attitude. For example, apple is good for our health. The affective component of attitude relates to a person's feelings or emotions in their shaping on attitudes to a person or object. If you feel more positive about someone you are more likely to address them in a positive manner. As the example above, someone might have the attitude that they love eating apple because it is healthy. The final component is behavioral. This component involves our actions towards a person or situation. For example, if we have a positive behavior at work and there is a positive environment we are more likely to behave in a productive manner. Using the above example, the behavioral attitude might be like “I can eat apple everyday”. In addition, each one of these components is very different from the other, and they can build upon one another to form our attitudes. Furthermore, in an organization, attitudes are important for their goal or objective to succeed so most of all we should keep the positive attitudes toward things. Thái độ là những đánh giá của chúng ta về con người, ý tưởng, sự kiện hoặc đồ vật. Thông thường, thái độ là tích cực hoặc tiêu cực, và đôi khi chúng cũng có thể không chắc chắn. Bên cạnh đó, nó cũng có thể được định nghĩa là một thói quen đã học được để phản ứng với các kích thích xã hội. Thái độ hình thành bao gồm ba thành phần: tình cảm, hành vi và nhận thức: Thành phần nhận thức dựa trên niềm tin và kiến thức của chúng ta về một người nào đó hoặc một tình huống hình thành thái độ của chúng ta. Ví dụ1 , táo rất tốt cho sức khỏe của chúng ta. Ví dụ 2: thấy nó dễ thương Ví dụ 3: Nta nhận thức rõ xe cần có xăng để chạy Thành phần tình cảm của thái độ liên quan đến cảm giác hoặc cảm xúc của một người khi họ định hình thái độ đối với một người hoặc đối tượng. Nếu bạn cảm thấy tích cực hơn về một người nào đó, bạn có nhiều khả năng sẽ giải quyết họ theo cách tích cực. Như ví dụ trên, ai đó có thể có thái độ rằng họ thích ăn táo vì nó tốt cho sức khỏe. Ví dụ 2: Vì thấy mèo dễ thương nên thích nó Ví dụ 3: Gía xăng tăng cao -> cảm xúc có phần tiêu cực-> nhưng nhận thức dc rằng xe cần xăng để chạy Thành phần cuối cùng là hành vi. Thành phần này liên quan đến hành động của chúng ta đối với một người hoặc một tình huống. Ví dụ, nếu chúng ta có một hành vi tích cực tại nơi làm việc và có một môi trường tích cực, chúng ta có nhiều khả năng sẽ cư xử một cách hiệu quả hơn. Sử dụng ví dụ trên, thái độ hành vi có thể giống như “Tôi có thể ăn táo hàng ngày”. Ví dụ 2: Thích mèo nên nựng nó Ví dụ 3: đây nhận thức đã chiến thắng cả cảm xúc do xe cần xăng để có thể tiếp tục di chuyển nên họ cần phải hoàn thành nhiệm vụ là đổ xăng để xe của họ có thể tiếp tục hoạt động Ngoài ra, mỗi thành phần này rất khác với thành phần kia và chúng có thể dựa trên nhau để hình thành thái độ của chúng ta. Hơn nữa, trong một tổ chức, thái độ là quan trọng đối với mục tiêu hoặc mục tiêu của họ để thành công, vì vậy trên hết chúng ta nên giữ thái độ tích cực đối với mọi thứ.