Professional Documents
Culture Documents
bài tập tiết niệu
bài tập tiết niệu
Cơ chế tái hấp thu và bài tiết các chất tại ống thận
Câu 2: Trình bày ngắn gọn các rối loạn thăng bằng toan kiềm cơ bản và cách điều chỉnh rối
loạn thăng băng này tại thận
Các rối loạn thăng bằng toan kiềm cơ bản
Nhiễm toan (pH giảm): nồng độ HCO3 - giảm và nồng độ CO2 tăng trong dịch ngoại bào.
Kết quả là ở thận lượng HCO3- được lọc giảm đi và lượng ion H+ được bài tiết tăng lên rất
nhiều.
Nhiễm kiềm (pH tăng): nồng độ HCO3- trong tế bào dịch kẽ tăng lên và nồng độ CO2 giảm
đi. Kết quả là ở thận lượng HCO3- được lọc nhiều hơn lượng ion H+ được bài tiết.
Cách điều chỉnh rối loạn:
Nhiễm toan: lượng ion H+ thừa ra sẽ kết hợp với các chất đệm của hệ đệm phosphat
(HPO42-/H2PO4-) hoặc hệ đệm amoniac (NH3/NH4+) làm tăng lượng HCO3- trong dịch kẽ và
làm pH tăng lên.
Nhiễm kiềm: các ion HCO3- không được “trung hòa” sẽ kết hợp với ion NA+ và các ion (+)
khác ở ống thận và đào thải theo nước tiểu làm giảm lượng HCO3 - trong dịch ngoại bào
và làm giảm pH.
Cơ chế hoạt động: động tác tiểu tiện là một quá trình làm trống bàng quang sau khi đã đổ
đầy. Quấ trình này gồm 2 giai đoạn: giai đoạn đổ đầy bàng quang (áp lực cơ bản) và giai đoạn
phản xạ tiểu tiện (áp lực co cơ). Đầu tiên bàng quang được đổ đầy cho đến khi sức căng
thành vượt quá ngưỡng dẫn đến phản xạ tiểu tiện để làm trống bàng quang. Phản xạ tiểu tiện
là một tủy tự động hoàn toàn nhưng nó vẫn chịu sự chi phối bởi các trung tâm ở trên não.