Professional Documents
Culture Documents
BG Đ I Cương K75 (Bài 3)
BG Đ I Cương K75 (Bài 3)
1
III. SINH KHẢ DỤNG
1. Quá trình sinh dược học của thuốc trong cơ thể
- Muốn BC được sản phẩm thuốc có hiệu quả điều trị cao, tư vấn
chọn đúng dạng thuốc, đường dùng thuốc, hướng dẫn SD hợp lý, an
toàn và hiệu quả, người DS phải biết rõ quá trình SDH của thuốc
trong cơ thể.
- Với đường tiêm TM, DC trong liều thuốc được đưa trực tiếp vào
tuần hoàn máu. Còn với các đường dùng thuốc khác, nơi tác dụng
của thuốc khác nơi dùng thuốc, DC từ dạng thuốc phải di chuyển qua
các bước sau:
Dạng thuốc Giải Hấp thu Phân bố Thải trừ
tại nơi dùng Phóng
3
+ Ví dụ về GPDC từ viên nén GP ngay bằng QT hoà tan
Viên nén dạng Rã Hạt Rã Tiểu phân
giải phóng ngay dược chất
Dung dịch
dược chất
Hấp thu
Dược chất
trong máu
+ Trong QT hoà tan, các tiểu phân DC rắn phải tương tác với
dịch nước của cơ thể.
+ Có hai yếu tố tạo thuận lợi cho QT hoà tan là KTTP DC càng
mịn càng tốt và độ tan của DC trong nước cao.
4
➢Giải phóng DC bằng quá trình khuếch tán (diffusion):
+ Khi dùng thuốc mỡ, kem, gel hay hệ phân phối thuốc qua
da, để gây tác dụng tại chỗ ở da hoặc hấp thu qua da và khi
DC ở dạng dd thì DC sẽ GP ra khỏi dạng thuốc bằng quá
trình khuếch tán. Thuốc trên bề mặt da
Lớp sừng của da
Các lớp mô của da
PHÂN BỐ
Thuốc Phần không
tại nơi HẤP Thuốc trong máu THẢI chuyển hoá
dùng THU Liên kết Tự
TRỪ
(ngoài do Chuyển hoá
đường
tĩnh PHÂN BỐ
Chất chuyển
mạch) hoá
Thuốc tại tổ chức
và dịch thể 9
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng
SKD của một thuốc là kết quả phản ánh quá trình SDH của
thuốc đó trong cơ thể. SKD của thuốc chịu tác động của hai
nhóm yếu tố liên quan đến GP và HT DC từ dạng thuốc là:
- Các yếu tố DH: là các yếu tố thuộc về DC và dạng thuốc.
- Các yếu tố SH: đó là các yếu tố thuộc về đường dùng
thuốc, cách dùng thuốc, tình trạng bệnh mắc kèm và dược
di truyền của người dùng thuốc.
3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố dược học
3.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về dược chất
3.1.1.1. Hệ thống phân loại sinh dược học bào chế
Quá trình SDH của thuốc trong cơ thể chỉ ra hai tính chất
của DC có ảnh hưởng quyết định đến SKD của thuốc là:
10
- Độ tan (tính tan) của DC trong nước (water solubility) chi phối
quá trình giải phóng DC ra khỏi dạng thuốc.
- Tính thấm của DC qua màng SH (biological membrance
permeability) chi phối quá trình hấp thu DC qua màng.
➢ Amidon và CS (1995) đề xuất “Hệ thống phân loại SDH bào chế”
(Biopharmacetics classcification system), chia DC thành 4 nhóm:
Nhóm Độ tan Tính thấm Xem xét để phát triển dạng thuốc
I Cao Cao Hấp thu không bị giới hạn bởi hoà
tan hoặc tính thấm. Tốc độ đưa
thuốc đến màng hấp thu có thể là
bước giới hạn hấp thu.
II Thấp Cao Hoà tan DC là bước giới hạn HT. Có
thể làm tăng hấp thu bằng các công
thức tối đa hoá tốc độ hoà tan DC.
III Cao Thấp Tính thấm là bước giới hạn HT DC.
Cần cải thiện tính thấm để tăng HT.
IV Thấp Thấp Rất khó để có công thức thuốc có sự
hấp thu tốt DC. 11
- Những DC được xem là có độ tan cao khi mức liều một lần
cao nhất của DC đó, hoà tan hoàn toàn trong một thể tích
dưới 250 ml nước có pH từ 1,0 – 6,8 ở 37oC.
- Những DC được coi là có tính thấm cao khi mức độ hấp thu
ở người, sau khi uống, đạt 85% liều thuốc đã dùng so với
liều đối chiếu tiêm tĩnh mạch.
Theo HD của cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (US
FDA) có thể tra cứu BCS của các DC tại http://www.fda.gov.
Dược chất Độ tan Tính thấm Thuộc nhóm
Abacavir Cao Thấp III
Acyclovir Cao Thấp III
Acetaminophen Cao Cao I
Aspirin Cao Thấp III
Atenolol Cao Thấp II
Captopril Cao Thấp III
Clorothiazid Thấp Thấp IV
Cimetidin Cao Thấp III
Felodipin Thấp Cao II 12
13
14
- Quá trình hoà tan DC trong cơ thể là quá trình động, chịu
ẢH và tác động của nhiều yếu tố: diện tích bề mặt hoà tan
(A), bề dày của lớp KT (h) và độ tan Cs của DC.
- Phương trình (2) cho thấy: A càng lớn thì tốc độ hoà tan DC
càng nhanh. Với các DC thân nước, dễ thấm dịch SH thì A
thực tế của DC sẽ liên quan trực tiếp đến KTTP DC. Cùng
một lượng DC trong dạng thuốc, KTTP DC càng nhỏ thì A
thực tế càng lớn nên tốc độ hoà tan càng cao.
15
16
- Để bào chế được dạng thuốc có SKD đáp ứng mô hình
GPDC của dạng thuốc, đặc điểm của đường dùng thuốc mà
chọn dạng DC có độ tan (Cs) thích hợp.
a) Muối của các acid và base yếu
- Cs của DC acid yếu tăng khi pH tăng nên sau khi uống, DC
di chuyển từ dạ dày xuống ruột non thì Cs của DC tăng lên.
Ngược lại, Cs của DC base yếu giảm khi pH tăng, nên khi di
chuyển từ dạ dày đến ruột non Cs của DC base yếu giảm đi.
- Dạng muối của các acid yếu hay base yếu có Cs cao hơn
nên cải thiện được tốc độ và mức độ hấp thu dược chất.
- Các DC acid yếu có các dang muối natri, kali, amoni, kẽm,
calci, lysin, benzanthin, meglumin, nhôm, …
- Các DC base yếu có các muối hydrobromid, sulfat,
phosphat, citrat, fumarat, maleat, mesylat, bensylat, …
17
- Hoà tan của muối acid yếu:
C (mcg/ml)
học và có thể làm tăng ADR. 60
40
tolbutamid 0
0 2 4 6 8 10
t (h)
18
b) Dạng kết tinh (dạng thù hình)
- Một DC có nhiều dạng kết tinh (KT), đó là hiện tượng đa
hình (polymorphism). Mỗi dạng KT là một dạng thù hình.
- Dạng thù hình kém bền (metastable polymorph) có Cs cao
hơn dạng bền (stable polymorph), cho SKD cao hơn.
- Trong QT bảo quản thuốc, dạng kém bền có thể chuyển
thành dạng bền, giảm Cs, làm giảm SKD của thuốc. Ví dụ,
cloramphenicol palmitat có ba dạng kết tinh A, B và C, B là
dạng kém bền sẽ chuyển thành dạng bền A, giảm SKD.
c) Dạng vô định hình
- DC rắn có thể ở dạng vô định hình. Dạng VĐH hoà tan
nhanh hơn so với dạng KT nên thường có SKD cao hơn.
- DC dạng VĐH trong QT bảo quản có thể chuyển dần sang
dạng KT, làm giảm SKD, giảm hiệu quả ĐT của thuốc.
19
d) Solvat
- Phân tử DC có thể kết hợp với phân tử dung môi trong quá
trình TK tạo ra các dạng kết tinh solvat. Khi dung môi là H2O
gọi là dạng hydrat (dạng ngậm nước).
- Dạng ngậm nước có Cs và tốc độ hoà tan/nước kém dạng
khan nên có SKD khác nhau, đặc biệt là với các DC mà tốc
độ hoà tan là bước hạn chế HT.
25
Ampicilin khan
- Ví dụ, Indinavir hydroclorid khan 20
Ampicilin trihydrat
C (mcg/ml)
15
0
gấp đôi dạng ngậm nước. 0 50 100 150 200 250
t (phót)
- Vi dụ, SKD của ampicillin:
20
21
22
23
Tiền dược chất Log p Dược chất Log p
25
3.1.1.7. Độ ổn định hoá học của dược chất
- Các DC có cấu trúc HH khác nhau, có độ ổn định HH khác nhau. Do
tác động từ môi trường, DC có thể bị TP, bị [O],QH trong quá trình BC,
BQ, SD, làm giảm SKD, tăng ADR.
- Phải áp dụng các BP thích hợp trong XDCT và QTSX, BQ để ổn định
DC, đảm bảo SKD của thuốc. Ví dụ:
+ Với các DC không ổn định/dịch dạ dày, nếu DC bị phân huỷ, SKD
của thuốc giảm. Bao tan ở ruột để thuốc ở trạng thái rắn trong dịch dạ
dày và chỉ hoà tan khi đến ruột non.
+ Các prazol như omeprazol, esomeprazol, pantoprazol, không bền
trong acid của dịch dạ dày, để đảm bảo SKD, bào chế pellet bao tan
ruột rồi đóng nang.
+ Tao dẫn chất / tiền dược chất ít tan ở dạ dày nhưng tan tốt ở ruột
non. VD erythromycin stearat ko tan ở dạ dày nhưng tan ở ruột non,
được TP trả lại erythromycin base tự do để HT. 26
D. dịch
Tủa
nước
27