Professional Documents
Culture Documents
Giải thích những luận cứ chính yếu trong cuộc tranh luận về
4 tác động của toàn cầu hóa
Tìm hiểu quá trình toàn cầu hóa tạo ra c hội và thách thức
3 cho các nhà quản trị doanh nghiệp như thế nào
ƯƠNG
TO N ẦU ÓA
T
rong những ngày đầu mới thành lập, nội bộ của Apple thường không có tầm nhìn xa trong việc
chế tạo thiết bị cùa họ. Vài năm sau, khi Apple bắt đầu sản xuất chiếc máy tính Macintosh
vào năm 1983, stev e Jobs đã khoe rằng đó là “chiếc máy được chế tạo tại Mỹ” . Mãi đến đầu
những năm 2000, Apple vẫn sản xuất nhiều loại máy tính tại nhà máy iMac của công ty ở Elk Grove,
Calitornia. Jobs thường nói rằng ông ấy tự hào về các nhà máy sản xuất của Apple vi nó giúp ông
tự chế tạo thiết bị.
Tuy nhiên, từ năm 2004 Apple đã chuyển phần lớn hoạt động sản xuất ra nước ngoài. Việc
di chuyển sản xuất ra hải ngoại đã đạt tới mức tối đa với chiếc iPhone mẫu mực mà Apple đã
giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2007. Cả chiếc iPhone bao gồm hàng trăm linh kiện thì ước tính
có khoảng 90% trong số đó được chế tạo ở nước ngoài. Bóng bán dẫn cao cấp đến từ Đức và
Đài Loan, bộ nhớ từ Hàn Quốc và Nhật Bản, bảng hiển thị và bộ vi mạch từ Hàn Quốc và Đài
Loan, chipsets từ Châu Âu, và kim loại hiếm đến từ Châu Phi và Châu Á. Nhà thầu ph lớn
của Apple là Poxconn, một công ty đa quốc gia của Đài Loan, tiến hành lắp ráp hoàn tất sản
phẩm tại Trung Quốc.
Apple vẫn thuê khoảng 43.000 lao động tại Mỹ, và số đó đã nắm giữ nhiều hoạt
động quan trọng ở trong nước, bao gồm cả thiết kế sản phẩm, công nghệ phần mềm,
và marketing. H n thế, Apple còn khẳng định rằng hoạt động kinh doanh của họ đã
cung cấp 254.000 việc làm khác ở Mỹ trong các khâu kỹ thuật, chế tạo, và vận tải.
Vi d , mặt kinh của iPhone được chế tạo trong các nhà máy ở Mỹ của Công
ty Corning tại Kentucky và New York. Nhưng thêm vào đó còn có 700.000
người làm việc liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật, chế tạo và lắp ráp hoàn
tất sản phẩm ở bên ngoài nước Mỹ, và hầu hết trong số đó làm việc
cho các nhà thầu ph như Poxconn.
Khi giải thích về quyết định tổ chức lắp ráp iPhone tại Trung Quốc, Apple đã
viện dẫn đến một loạt yếu tố. Trong khi sự thật là chi phí lao động ở Trung Quốc rẻ
h n rất nhiều, thì các nhà quản trị của Apple cho rằng chi phí lao động chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm của họ và không phải là động c chính
cho quyết định về địa điểm. Theo Apple, quan trọng h n là khả năng của các nhà
thầu ph Trung Quốc đáp ứng rất nhanh những yêu cầu tăng, giảm sản lượng của
Apple. Có một minh họa nổi tiếng cho khả năng này, nguyên là vào năm 2007 steve
Jobs đã yêu cầu sử d ng màn hình thủy tinh thay thế cho màn hình bằng chất dẻo
trên mẫu iPhone đầu tiên cùa ông ấy. Jobs không thích từ dáng vẻ bề ngoài cho
đến cái cảm giác khi chạm vào màn hình chất dẻo, vốn được xem là tiêu chuẩn của
ngành lúc bấy giờ, ông cũng không thích ở chỗ chúng dễ dàng bị trầy xước. Sự
thay đổi vào phút chót này trong thiết kế iPhone đã đặt thời hạn đưa sản phẩm ra
mắt thị trường của Apple trước sự mạo hiểm. Apple đã chọn Công ty Corning sản
xuất ra những tấm kính thủy tinh rộng lớn và chắc chắn, nhưng để tìm được một
nhà sản xuất có thể cắt gia công từ những tẳm kính này thành hàng triệu màn hình
iPhone thì không phải dễ. Thế rồi có một bản chào thầu đã đến từ một xí nghiệp ở
Trung Quốc. Khi nhóm công tác của Apple đến thăm nhà máy, họ nhận thấy rằng
chủ xí nghiệp đang xây dựng và lắp đặt thiết bị thêm một khu sản xuất mới để gia
công cắt kính. Giám đốc xí nghiệp đã nói: “Trong trường hợp này, qui vị hãy trao
hợp đồng cho chúng tôi”. Nhà máy cũng có một kho chứa đầy kính hàng mẫu dành
cho Apple, và một nhóm kỹ sư sẵn sàng làm việc với Apple. Họ đã xây dựng các
khu nhà nghỉ tập thể tại chỗ để đảm bảo nhà máy có thể chạy 3 ca suốt 7 ngày một
tuần nhằm đáp ứng kế hoạch sản xuất nghiêm ngặt của Apple. Và công ty Trung
Quốc đó đã trúng thầu.
Một đánh giá khác của Apple về lợi thế của Trung Quốc là việc dễ dàng thuê
mướn kỹ sư ở đó. Apple tính toán rằng họ cần khoảng 8.700 kỹ sư công nghệ để
giám sát và hướng dẫn 200.000 công nhân làm việc trên dây chuyền lắp ráp liên
quan đến hoạt động chế tạo iPhone. Công ty đã ước tính để tìm đủ số kỹ sư đó ờ
Mỹ phải mất đến 9 tháng, nhưng ờ Trung Quốc thì chỉ cần có 15 ngày.
Sự kết hợp với nhau giữa các xí nghiệp ở Trung Q uốc cũng là một ván đề quan
trọng. Nhiều xí nghiệp cung cấp linh kiện iPhone tọa lạc gần với nhà máy lắp ráp
của Poxconn. Như một nhà quản trị đã ghi nhận, toàn bộ chuỗi cung ứng đều nằm ở
Trung Quốc. Bạn cần một ngàn cái vòng đệm bằng cao su? Có ở nhà máy ngay bên
cạnh. Bạn cần một triệu con ốc? Nhà máy đó ở khu bên kia. Bạn cần con ốc được
chế tạo khác đi một chút? Điều đó sẽ được thự c hiện trong 3 giờ đồng hồ.
Song, cũng có những trở ngại trong việc thuê ngoài ở Trung Quốc. Một số nhà
thầu ph của Apple bị soi xét về những điều kiện lao động kém cỏi của họ. Các vấn
đề bị phê phán bao gồm tiền lư ng công nhân đứng máy thấp, thời gian làm việc
kéo dài, bắt buộc làm thêm giờ nhưng không thanh toán thù lao ngoài giờ hoặc
thanh toán rất ít, và tai tiếng về an toàn lao động kém. Một vài cán bộ quản lý trước
đây của Apple nói rằng có một vấn đề căng thẳng đã không giải quyết được trong
phạm vi của công ty; các nhà quản trị này muốn cải thiện những điều kiện lao động
trong nhà máy của các nhà thầu ph như Poxconn chẳng hạn, nhưng đề xuất đó đã
bị gác lại vì nó gây ra mâu thuẫn trong các quan hệ với nhà cung cấp chủ lực hoặc
là mâu thuẫn với yêu cầu chuyển giao nhanh các sản phẩm mới.
Nguồn: Gu Huini, “Human Costs Are Built into iPad in China”, New York Times, 26/01/2012; c. Duhigg and K.
Bradsher, “How u.s. Lost Out on iPhone Work", New York Times, 22/01/2012; “Apple Takes Credit for Over Half a
Million u.s. Jobs”, Apple Intelligence, 02/03/2012, http://9to5mac.eom/2012/03/02/apple-takes-credit-for-514000-
u-s-jobs/#more-142766.
(như lao động, năng lượng, đất đai và vón). Bằng cách này, các doanh nghiệp hy
vọng sẽ hạ thấp toàn diện cơ cáu chi phí, hoặc cải thiện chất lượng hay tính năng • Các yếu tố sán xuất
sản phấm của họ, từ đó cho phép họ cạnh tranh một cách hiệu quả hơn. Hãy xem Các yếu tố đầu vào trẽn qui
xét trường hỢp chiếc máy bay dân dụng thương mại tẩm xa Boeing 777. Tám nhà trinh sản xuất cùa một công
ty, bao gồm: lao động, quản
cung cấp Nhật Bản chế tạo các bộ phận của thần máy bay, cửa ra vào, và đôi cánh; trị, đất đai, vốn và bi quyết
một nhà cung cáp Singapore chế tạo cửa cho bộ phận hạ cánh ở dẫu máy bay; ba công nghệ.
nhà cung cấp Italia chế tạo bộ phận điểu chỉnh gió trên cánh máy bay; v.v... ^Tổng
cộng, có khoảng 30% giá trị chiếc 777 được sản xuất bởi các công ty nước ngoài.
Đối với loại máy bay dân dụng tẩm xa đời mới nhát 787, hãng Boeing đã thúc đẩy
mạnh hơn xu hướng này, với khoảng 65% tổng giá trị của chiếc máy bay đưỢc cung
cấp bởi các công ty nước ngoài; trong đó có đến 35% đưỢc cung cấp từ ba công ty
lớn của Nhật Bản.'°
Một phần lý do hãng Boeing áp dụng thuê ngoài nhiều hoạt động sản xuất
của các nhà cung cấp nước ngoài bởi vì đó là những nhà cung cấp tốt nhát thế giới
trong lĩnh vực sản xuất của họ. Với mạng lưới các nhà cung cấp toàn cầu cho phép
chê' tạo ra thành phẩm tốt hơn, đã giúp Boeing tăng cơ hội giành đưỢc phần lớn
hơn trong tổng số đơn đặt hàng máy bay dân dụng so với đối thủ cạnh tranh Airbus
trên toàn cầu. Boeing cũng đã thuê một số cơ sở sản xuất ở nước ngoài để tăng cơ
hội nhận được nhiều đơn đặt hàng của các hãng hàng không tại những nước đó.
Bạn hãy nhớ lại trong tình huống mở đầu, Apple cũng áp dụng thuê ngoài rát nhiều
cho hoạt động sản xuất của họ từ các nhà cung cấp nước ngoài nhâm cố gắng nâng
cao chất lượng, giảm chi phí và tăng tính linh hoạt. Hãy xem xét một ví dụ khác về
mạng lưới hoạt động toàn cầu với phần tóm lược vể hãng Vizio đính kèm trong
khung tiêu điểm quản trị.
Ban đẩu, những nỗ lực thuê ngoài chỉ giới hạn chủ yếu trong phạm vi các hoạt
động chế tạo như những trường hỢp kể trên của Boeing, Apple và Vizio; tuy nhiên,
các doanh nghiệp ngày càng tăng cường khai thác lợi thế của công nghệ truyển
thông hiện đại, đặc biệt là Internet, đê’ thuê ngoài cả trong các lĩnh vực dịch vụ từ
những nhà cung cấp dịch vụ có chi phí thấp tại các quốc gia khác. Internet đã cho
phép các bệnh viện thuê ngoài việc xử lý nghiệp vụ X quang tại Ấn Độ, nơi những
hình ảnh nội soi MRI và các hình ảnh tương tự được đọc vào ban đêm trong khi
Vizio và thị trirờng TV màn hình phẳng vào năm 2010. Đến cuối năm 2011, công ty đã trờ thành
nhà cung cấp lớn thứ hai trên thị trường Mỹ với thị phần
Với c chế vận hành tinh vi trong những điều kiện môi 15,4%. Song, Vizio chì có chư a tới 170 lao động, số này
trường đư ợ c giữ gìn sạch sẽ tuyệt đối, các trung tâm sản tập trung vào việc thiết kế sản phẩm hoàn chình, bán hàng
xuất ở Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản chế tạo ra những và dịch v chăm sóc khách hàng. Vizio thuê ngoài hầu
tấm kính to gấp đôi kích thư ớ c của cái giường ngoại cỡ hết các ho ạt động kỹ thuật, toàn bộ hoạt động sản xuất
theo các chi tiết kỹ thuật thật chính xác. Từ đó, những tấm và phần lớn hoạt động hậu cần của công ty, Với mỗi mẫu
kính này đư ợc chuyển tới các nhà m áy của M exico nằm sản phẩm, Vizio tập hợp m ột nhóm các đối tác cung ứng
dọ c theo biên giới nư ớc Mỹ. Chúng đư ợ c cắt ra theo kích liên kết nhau trên toàn cầu. Ví d , với chiếc TV màn hình
cỡ phù hợp, kết hợp với các linh kiện điện tử đư ợc chuyển phẳng 42-inch, gồm có: màn hình từ Hàn Quốc, linh kiện
đến từ Châu Á và Mỹ để lắp ráp thành TV màn hình phẳng điện tử từ Trung Quốc, m ạch vi xử lý từ Mỹ và nó đư ợc lắp
hoàn chỉnh. Thành phẩm đư ợc vận chuyển bằng xe tải qua ráp ờ M exico. C ác nhà quản trị của Vizio liên t c tìm kiếm
biên giới để đưa đến những cửa hàng bán lẻ ờ Mỹ, n i mà những nhà sản xuất bảng hiển thị màn hình phẳng và linh
người tiêu dùng đã chi tới h n 35 tỷ $ hàng năm để mua kiện điện tử giá rẻ nhất trên thế giới. Họ bán hầu hết TV
TV màn hlnh phăng. của m inh qua các nhà bán lẻ, như Costco và Sam s Club,
Công nghệ hiển thị trên màn hlnh phẳng c bản đã được với mức chiế t khấu lớn. Việc giao hàng rất tốt của các nhà
phát minh ờ Mỹ vào cuối thập niên 1960 bởi RCA. Nhưng bán lẻ, gắn liền với việc quản trị công tác hậu cần chặt
sau khi R CA và các đối thủ cạnh tranh là VVestinghouse và chẽ trên toàn cầu, cho phép Vizio thườ ng xuyên đảo hàng
Xerox quyết định không tiếp t c theo công nghệ này nữa tồn kho 3 tuần m ột lần, nhanh gấp đôi so với nhiều đối thủ
thl Công ty Sharp của Nhật Bản đâ tấn công mạnh vào lĩnh cạnh tranh, và điều đó giúp tiết kiệm chi phí đáng kể trong
vực đầu tư phát triển công nghệ hiển thị màn hình phẳng. m ột lĩnh vực kinh doanh mà giá cả liên t c giảm xuống.
Vào đầu thập kỷ 1990 Sharp đã bán ra những sản phẩm Mặt khác, sự thay đổi của TV màn hlnh phẳng đã gây
màn hình phẳng đầu tiên, nhưng vl nền kinh tế Nhật r i tổn thư ng cho m ột số khu vự c nhất định của nền kinh tế,
vào tình trạng suy thoái kéo dài cả thập niên nên vị trí dẫn chẳng hạn như các công ty chế tạo TV theo công nghệ
đầu trong lĩnh vự c đầu tư này đã chuyển sang các công ty tia ca-tốt truyền thống tại những địa điểm có chi phí sản
của Hàn Quốc, như Sam sung chẳng hạn. Rồi cuộc khủng xuất cao. VI d , năm 2006 hãng điện từ Sanyo cùa Nhật
hoảng ờ Châu Á năm 1997 giáng xuống Hàn Q uốc và các Bản đã sa thải 300 công nhân trong m ột nhà máy của họ
công ty của Đài Loan đã nắm lấy vị thế dẫn đầu. Ngày nay, ờ Mỹ, và Hitachi đã đóng cửa nhà m áy sản xuất TV của
các công ty của Trung Q uốc đang bắt đầu chen vào lĩnh họ ở Sou th Carolina, sa thải 200 công nhân. Cả hai hãng
vự c chế tạo T V màn hình phẳng. Sony và Hitachi vẫn sản xuất TV, nhưng là TV màn hình
V i hoạt động sản xuất T V màn hlnh phẳng đư ợc di phẳng được lắp ráp tại Mexico bằng linh kiện đư ợc chế
chuyển đến những địa điểm có chi phí rẻ trên khắp thế tạo ờ Châu Á.
giới, nên người thắng kẻ thua đã rõ ràng. Người tiêu dùng
Nguồn: D. J. Lynch, “Flat Panel TVs Display Etíects of Globalization,"
Mỹ đư ợc hưởng lợi từ sự giảm giá của TV màn hình phẳng
USA Today, May 8, 2007, pp. 1B, 2B; p. Engardio and E. Woyke, T la t
và đang nắm lấy mối lợi đó. C ác nhà sản xuất có năng lực
Panels, Thin Margins,” BusinessVVeek, Pebruary 26, 2007, p. 50; B.
thl khai thác được lợi thế của chuỗi cung ứng phân tán trên VVomack, T la t TV Seller Vizio Hits $600 Million in Sales, Grovving,"
toàn cầu để chế tạo và bán ra TV màn hlnh phẳng chất Orange County Business dournal, September 4, 2007, pp. 1, 64; E.
lượng cao mà chi phí sản xuất thấp. X uất sắc nhất trong Taub, “Vizip s Flat Panel Display Sales Are Anything but Flat," New
số này là Vizio, m ột công ty có tr sở ở Calitornia được York Times Online, May 12, 2009; and Greg Tarr, "HIS: Samsung
sáng lập bời m ột người Đài Loan nhập cư. Trong vòng Dusts Vizio in Q4 LCD TV Share in the U.S.”, This VVeek in Consumer
có tám năm, doanh số bán T V màn hình phẳng của Vizio Electronics, April 12, 2012, p. 12.
từ mức gần như bằng không đã tăng vọt lên h n 2,5 tỷ $
các bác sỹ tại Mỹ đang ngủ và kết quả sản sàng chờ họ vào sáng hôm sau. Nhiểu
công ty phần mểm, kể cả IBM, hiện đang sử dụng các kỹ sư Ấn Độ để hoàn thiện
các chức nàng của phần mếm được thiết kê tại Mỹ. Sự khác biệt thời gian cho phép
các kỹ sư Ấn Độ chạy thử để kiểm tra lỗi phần mềm đưỢc viết tại Mỹ trong khi các
kỹ sư Mỹ đang ngủ, rổi chuyển mật mã đã hiệu chinh đúng trở lại Mỹ thông qua
những kết nối internet đã được bảo vệ an toàn đê’ các kỹ sư Mỹ sản sàng làm việc
vào ngày tiếp theo. Phân bố các hoạt động sáng tạo giá trị theo cách này có thể rút
* Liên Hợp Quốc Liên HỢp Quốc đưỢc thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 1945 bởi sự cam
Tổ chức quốc tế tập hợp 193 kết của 51 quốc gia để gìn giữ hòa bình thông qua hỢp tác quốc tế và an ninh tập
quốc gia có tr sờ chính tại thể. Ngày nay, gần như mọi quốc gia trên thế giới đểu có liên quan tới Liên HỢp
thành phố New York, được
thành lập năm 1945 để thúc
Quốc; tổng số thành viên hiện tại là 193 quốc gia. Khi các quốc gia trở thành thành
đẩy hòa binh, an ninh và hợp viên của Liên HỢp Quốc, họ phải chấp nhận các nghĩa vụ theo Hiến chương Liên
tác.
Hợp Qụốc, một hiệp ước quốc tế thiết lập những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
quốc tế. Theo hiến chương đó, Liên HỢp Quốc có bốn mục tiêu: duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế; phát triển quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia; hỢp tác trong
việc giải quyết các vấn để quốc tế và thúc đẩy tôn trọng nhân quyển; và là một
trung tâm để điểu hòa hoạt động của các quốc gia. Mặc dù Liên Hợp Quốc có thể
được biết đến nhiểu nhất với vai trò giữ gìn hòa bình, song một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của tổ chức này là thúc đẩy nâng cao mức sống, toàn dụng nhân lực,
tạo điểu kiện thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển kinh tê xã hội - tất cả các vấn để
trung tâm của việc thiết lập một nền kinh tế toàn cầu sôi động. Có đến 70% công
việc của hệ thống Liên Hợp Quốc đưỢc dành cho việc hoàn thành nhiệm vụ này.
Để làm như vậy, Liên Hợp Quốc phải phối hỢp chặt chẽ với các định chế quốc tế
khác như Ngân hàng Thế giới. Hướng đích cuối cùng của hoạt động này là niểm tin
rằng xóa đói giảm nghèo và cải thiện phúc lợi của người dần ở khắp nơi là các bước
đi cần thiết để tạo ra những điểu kiện cho hòa bình thế giới lâu dài.'^
Một định chế khác mới được biết qua tin tức gần đây là G20. ĐưỢc thành lập
vào năm 1999, G20 bao gổm các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng trung
ương của 19 nển kinh tế lớn nhất thế giới, cùng với đại diện của Liên minh Châu
u và Ngân hàng Trung ương Châu u. Với mục tiêu thành lập ban đầu là xây
Động lực của toàn cầu hóa MỤC TIÊU HỌC TẬP 2
CẤT GIẢM CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÀU Tư Trong những Thư ng mại quốc tế
thập niên 1920 và 1930, nhiểu quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã dựng
Xảy ra khi một doanh nghiệp
lên các rào cản nghiêm ngặt đối với hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư trực xuất khẩu hàng hóa hay dịch
v tới người tiêu dùng ờ một
tiếp của nước ngoài. Thương mại quốc tế xảy ra khi m ột doanh nghiệp xuất khẩu
nước khác.
hàng hóa hay dịch vụ tới người tiêu dùng ở m ột nước khác. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) xảy ra khi một doanh nghiệp đẩu tư nguồn lực vào các hoạt động
Đầu tư trực tiếp nước
kinh doanh bên ngoài đất nước của họ. Nhiều hàng rào thương mại quốc tế được ngoài (FDI)
biểu hiện dưới dạng thuế nhập khẩu cao đối với hàng chế tạo. Mục tiêu chính của
Đầu tư trực tiếp vào các c
hàng rào thuế quan là để bảo vệ các ngành công nghiệp nội địa trước những đối sở sản xuất kinh doanh ờ
nước ngoài.
thủ cạnh tranh nước ngoài. Tuy nhiên, nó dẫn đến hệ quả là sự trả đũa bằng những
chính sách thương mại kiểu “làm nghèo nước láng giềng”, các quốc gia sẽ ngày
càng nâng cao hàng rào thương mại để chống lại nhau. Cuối cùng, điều này đã làm
suy giảm nhu cẩu trên toàn thế giới và góp phẩn tạo ra cuộc Đại Suy Thoái những
năm 1930.
Mỹ 44 14 4,8 3,2
Bài học kinh nghiệm được rút ra ở đây là, sau chiến tranh thế giới thứ II các
nước công nghiệp phát triển phương Tây cam kết sẽ tháo dỡ những rào cản đối với
dòng chảy tự do của hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các quốc gia.'^ Mục tiêu này đả
đưỢc ghi nhận trong Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch. Dưới sự bảo trỢ
của GATT, tám vòng đàm phán giữa các nước thành viên đã bàn vể việc giảm thiểu
các hàng rào ngàn cản sự lưu thông tự do của hàng hóa và dịch vụ. Vòng đàm phán
gấn đây nhất, gọi là Vòng đàm phán Uruguay, đã hoàn thành vào tháng 12/1993.
Vòng Uruguay tiếp tục cắt giảm hơn nữa các hàng rào thương mại; mở rộng GATT
đê’ bao hàm cả các lĩnh vực dịch vụ giống như đối với các loại hàng chế tạo; qui
định tăng cường bảo hộ đối với bằng sáng chế, thương hiệu và quyển sở hữu trí tuệ;
thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới đê’giám sát hệ thống thương mại quốc tế.
Bảng 1.1 tóm tắt tác động của những thỏa thuận trong hiệp định GATT lên thuế
suất trung bình của hàng chê' tạo. Như có thê’tháy, thuế suất trung bình đã giảm
đáng kê’từ năm 1950 và hiện nay đang đứng ở mức xấp xỉ 4%.
Vào cuối năm 2001, 'VVTO đã phát động một vòng đàm phán mới nhằm tự
do hóa hơn nữa khuôn khổ hoạt động thương mại và đẩu tư toàn cẩu. Đê’ tiến
hành vòng đàm phán này, "VVTO đã chọn một địa điểm xa xôi là Doha, thủ đô của
Qạtar, một quốc gia vùng vịnh Persic. Tại Doha, các nước thành viên W TO đã
thông qua một chương trình nghị sự. Các cuộc đàm phán đưỢc dự kiến kéo dài ba
năm, nhưng cho đến năm 2012 các cuộc đàm phán vẫn bị đình trệ do có sự phản
đối của một vài quốc gia chủ chốt. Chương trình nghị sự Doha bao gổm: cắt giảm
thuế quan đối với hàng công nghiệp, dịch vụ và sản phẩm nông nghiệp; từng bước
loại bỏ trỢ cấp trong sản xuất nông nghiệp; cắt giảm rào cản đối với đối với đầu tư
xuyên quốc gia; và phân định giới hạn áp dụng luật chống bán phá giá. Nếu vòng
đàm phán Doha được hoàn thành, lợi ích lớn nhất có thê’ đạt được là từ kết quả
đàm phán vế sản phẩm nông nghiệp; thuế suất trung bình đối với nông sản vẫn
đang ở mức khoảng 40%, và các nước giàu đang chi khoảng 300 tỷ $ trỢ cấp mỗi
năm để hỗ trỢ cho khu vực nông nghiệp của họ. Các nước nghèo trên thế giới sẽ
10-,
Tăng trường bình quân
hàng năm (%) về khối
9-
lượng xuất khẩu và GDP
8 - toắn cầu, 1950 - 2010
7-
6
5-
4 - H iiữ
3
2
1-
0-
1950-1960 1960-1970 1970-1980 1980-1990 1990-2000 2000-2010
được hưởng lợi nhiểu nhất khi cất giảm thuế quan và trỢ cấp trong nông nghiệp;
những cuộc cải cách như vậy sẽ cho họ cơ hội tiếp cận thị trường các nước phát
triển trên thế giới.'^
Cùng với việc cắt giảm các hàng rào thương mại, nhiều quốc gia cũng đã loại
bỏ dần những hạn chế đỗi với hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Theo
Liên Hợp Quốc, có khoảng 90% trong số 2700 lượt thay đổi luật lệ về quản lý đầu
tư trực tiếp của nước ngoài trên toàn cầu được thực hiện từ năm 1992 đến năm
2009 đã tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho FDI.'®
Các xu hướng trên là động lực cho cả toàn cầu hóa thị trường và toàn cẩu
hóa sản xuất. Sự giảm thiểu các hàng rào thương mại quốc tế cho phép các doanh
nghiệp xem xét thị trường của họ trên phạm vi toàn cầu, chứ không chi bó hẹp
trong một quốc gia riêng l . Việc cắt giảm rào cản trong thương mại và đầu tư cũng
cho phép các doanh nghiệp bố trí sản xuất ở địa điểm tối ưu cho hoạt động kinh
doanh. Theo đó, một công ty có thê’thiết kế sản phẩm tại một quốc gia, sản xuất
các linh kiện tại hai quốc gia khác, lắp ráp sản phẩm ở m ột quốc gia khác nữa, rối
xuất khẩu thành phẩm đi khắp thế giới.
Theo cơ sở dữ liệu của W TO, khối lượng thương mại hàng hóa trên thế giới
đã tăng nhanh hơn mức tăng trưởng của nển kinh tế thế giới kể từ năm 1950 (xem
Biểu đổ 1.1).'^ Từ năm 1970 đến 2010, khối lượng thương mại hàng hóa trên thế
giới đã tăng gấp hơn 30 lần, vượt xa so với mức tăng trưởng sản xuất của thế giới,
chi tăng gần 10 lần trong cùng kỳ. (Thương mại hàng hóa thế giới bao gổm các
hoạt động thương mại về hàng chế tạo, nông sản và khoáng sản, nhưng không bao
gổm thương mại dịch vụ). Kể từ giữa thập niên 1980, giá trị của thương mại dịch
vụ quốc tế cũng đã gia tăng mạnh mẽ. Hiện nay, thương mại dịch vụ chiếm khoảng
20% giá trị của tổng khối lượng thương mại quốc tế. Càng ngày thương mại dịch vụ
quốc tế càng đưỢc thúc đẩy bởi những tiến bộ trong hoạt động truyền thông, cho
phép các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài từ nhiểu địa điểm khác nhau
trên toàn cầu (xem tình huống mở đầu). Do vậy, như đã nói ở trên, nhiều doanh
VAI TRÒ CỦA Sự THAY ĐỔI C NG NGHỆ. Việc cắt giảm các hàng rào
thương mại đã mở ra một khả năng phát triển lý luận vế toàn cầu hóa thị trường
và toàn cầu hóa sản xuất. Còn sự thay đổi công nghệ đã tạo ra cơ sở thực tiễn cho
tiến trình toàn cẩu hóa. Kể từ khi kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ II, thế giới
đã chứng kiến nhiều tiến bộ quan trọng trong công nghệ truyền thông, xử lý thông
tin và vận tải, bao gồm cả sự phát triển bùng nổ của Internet và mạng viễn thông
mở rộng toàn cẩu. Hoạt động viễn thông đang tạo ra công chúng toàn cầu. Còn
hoạt động vận tải thi tạo ra ngôi làng toàn cầu. Từ Buenos Aires tới Boston, từ
Birmingham tới Bắc Kinh, những người thường dân đang xem MTV, họ mặc quần
jean màu xanh và nghe nhạc từ iPod khi đi làm hàng ngày.
Mạch vi xử lý và hoạt động viễn thông Có lẽ sự đổi mới đơn l mà quan trọng
nhất chính là sự phát triển của mạch vi xử lý, mở ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của
sản xuất của nó sẽ giảm đi boạt động truyền thông toàn cầu giảm mạnh, kéo giảm chi phí điểu phối và kiểm
một nửa. soát của tổ chức toàn cầu. Do đó, từ năm 1930 đến 1990, chi phí của m ột cuộc điện
thoại 3 phút giữa New York và London đã giảm từ 244,65$ xuống còn 3,32$.^^ Đến
năm 1998, con số này đã giảm mạnh xuống chỉ còn 36 cent đối với người tiêu dùng
và tỷ lệ giảm còn thấp hơn nữa đổi với các doanh nghiệp.^ Thật vậy, bằng việc sử
dụng Internet và các dịch vụ như Skype chẳng hạn, chi phí của một cuộc đàm thoại
quốc tế đang giảm nhanh đến mức gần bằng không.
Internet và mạng viễn thông m rộng toàn cầu Sự tăng trưởng bùng nổ của
mạng viễn thông mở rộng toàn cầu kể từ năm 1994 khi trang web đầu tiên được
giới thiệu là biểu hiện mới nhất của luận điểm nói trên. Vào năm 1990 có chưa
tới 1 triệu người kết nối Internet. Đến năm 1995 con số này đã tăng lên 50 triệu
người. Và đến năm 2011 Internet đã có 2,3 tỷ người sử dụng.^^ Mạng w w w đã
phát triển trở thành kênh thông tin trụ cột của nển kinh tế toàn cầu. Chỉ riêng tại
Mỹ, doanh số bán l của thương mại điện tử đã tăng từ mức gần như bằng không
vào năm 1998 lên đến 202 tỷ $ trong năm 2011, và được dự báo là sẽ đạt tới 350 tỷ
$ vào giữa thập kỷ này.^* Nhìn toàn cảnh, mạng viễn thông đang nổi lên như một
yếu tố, giúp giảm bớt sức ép chi phí do sự khác biệt vẽ không gian, thời gian và quy
mô lợi suất kinh tế. Mạng viễn thông làm cho người mua và người bán gặp nhau dễ
dàng hơn, bất kể họ ở đâu và qui mô cỡ nào.^^ Nó cho phép các doanh nghiệp, dù
nhỏ hay lớn, đểu có thể mở rộng sự hiện diện của họ trên toàn cầu với chi phí tháp
hơn bất kỳ thời điểm nào trước đây. Mạng viễn thông cũng cho phép các doanh
nghiệp phối hỢp và kiểm soát hệ thống sản xuất phân tán trên toàn cầu theo cách
thức chưa từng có trước đây 20 năm.
Công nghệ vận t i Cùng với sự phát triển của công nghệ truyền thông, m ột
số cải cách quan trọng trong kỹ thuật vận tải cũng đã xuất hiện kê’ từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ II. Vế mặt kinh tế, cải cách quan trọng nhất chắc chắn là sự
phát triển của máy bay phản lực dân dụng và máy bay vận tải hàng hóa khổng lổ,
cũng như sự ra đời của Container giúp đơn giản hóa việc chuyên tải hàng hóa từ
phương thức vận tải này sang phương thức khác. Với máy bay phản lực dân dụng
tốc độ cao, cho phép giảm thời gian cần thiết để di chuyên từ địa điểm này sang
địa điểm khác và rút ngắn khoảng cách thực tế trên toàn cầu. Vế m ặt thời gian
đi lại, hiện nay đi từ New York tới Tokyo “gần hơn” là đi từ đó tới Philadelphia
dưới thời kỳ thuộc địa.
Những hàm ý của toàn cầu hóa s n xuất Do chi phí vận tải liên quan đến toàn
cẩu hóa sản xuất giảm xuống, việc phân tán sản xuất trên nhiều địa điểm khác nhau
về mặt địa lý đã trở nên kinh tế hơn. Cũng như do kết quả của sự đổi mới công
nghệ đã thảo luận ở trên, các chi phí xử lý thông tin và truyền thông thực tế đã giảm
mạnh trong hai thập niên vừa qua. Các diễn biến này giúp cho m ột công ty có thể
thiết lập và quản lý một hệ thống sản xuất phân tán trên toàn cầu, càng thuận lợi
hơn cho quá trình toàn cầu hóa sản xuất. Một mạng lưới truyền thông rộng khắp
toàn cẩu đã trở nên rát cần thiết đối với nhiều doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Ví
dụ, hãng Dell đã sử dụng Internet để phối hỢp và kiểm soát hệ thống sản xuất phân
tán trên toàn cầu tốt đến mức họ lưu hàng tổn kho chỉ có 3 ngày tại các địa điểm
chế tạo ra chúng. Hệ thống quản lý dựa trên Internet của Dell ghi nhận các đơn đặt
hàng thiết bị máy tính khi chúng đưỢc khách hàng gửi tới website của công ty, rổi
lập tức truyền đi kết quả đặt hàng phân theo chủng loại linh kiện đến các nhà cung
cáp khác nhau trên khắp thế giới. Các nhà cung cấp này có một thời hạn nhất định
để xem xét số lượng yêu cầu trong đơn hàng của Dell và có thể điểu chỉnh kế hoạch
sản xuất của họ cho phù hỢp. Dựa vào chi phí vận tải bằng đường hàng không thấp,
Dell có thể sử dụng phương thức vận tải này đê’tăng tốc độ giao nhận các linh kiện
quan trọng nhằm đáp ứng những thay đổi nhu cẩu đột xuất và không đê’chậm trễ
trong việc chuyên giao sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng. Dell cũng đã sử
dụng công nghệ truyền thông hiện đại để thuê ngoài điếu hành các dịch vụ khách
• N TẬP NHANH
1. Phải giảm thiểu các rào cản thương mại và đầu tư như thế nào để góp phần thúc
đẩy toàn cầu hóa sản xuất và toàn cầu hóa thị trường?
2. Giải thích vai trò của công nghệ mới trong việc tạo điểu kiện thuận lợi cho toàn
cẩu hóa sản xuất và toàn cầu hóa thị trường.
Lĩnh vực phần mềm của nền kinh tế An Độ Nói khác đi, bằng cách sử d ng lao động người An Đ ộ và
Internet, doanh nghiệp phần mềm có thể tạo ra các xưởng
Khoảng 25 năm trước, một số công ty phần mềm qui mô gia công phần m ềm mở rộng trên toàn cầu làm việc liên t c
nhỏ đã được thành lập ở Bangalore, Án Độ. Tiêu biểu 24 giờ mỗi ngày.
trong số các công ty này là Intosys Technologies, đư ợc
Ban đầu, các công ty phần mềm An Độ chỉ tập trung
khởi nghiệp bởi bảy sáng lập viên người An Độ với số vốn
vào công đoạn cuối đ n giản của công nghiệp phần mềm,
ban đầu của họ khoảng 1.000$. Đến nay, thu nhập cả năm
cung cấp dịch v thử nghiệm và gia công các phần mềm
của Iníosys đạt 6,99 tỷ $ và có khoảng 149.000 lao động,
c bản của những doanh nghiệp phư ng Tây. Nhưng do
nhưng đó mới chi là m ột trong h n 100 công ty phần m ềm
ngành công nghiệp phần mềm phát triển cả về qui m ô và
tập hợp tại Bangalore, n i đã trở thành trọng điểm của khu
mức độ tinh vi, các công ty Án Đ ộ đâ tấn công mạnh vào
vự c công nghệ thông tin đang phát triển nhanh của An Độ.
thị trường. Ngày nay, những công ty hàng đầu của An Độ
Từ vị thế mới bắt đầu hình thành vào giữa thập niên 1980,
trự c tiếp cạnh tranh với các hãng như IBM và EDS để giành
đến năm 2010 khu vự c này đã tạo ra thu nhập h n 60 tỷ $,
các dự án phát triển phần m ềm lớn, các hợp đồng cung cấp
và nếu tính gộp cả dịch v phần mềm, doanh số bán sản
dịch v cho thuê ngoài, và các dịch v tư vấn về công nghệ
phẩm phần cứng và xuất khẩu của các công ty kinh doanh
thông tin. Các thị trường này đang bùng nổ, con số ước
dịch v cho thuê ngoài thi thu nhập có thể đã vượt m ức
tinh cho thấy chi phí thuê ngoài về công nghệ thông tin trên
70 tỷ $ trong nâm 2011, vẫn đảm bảo phát triển nhanh bất
toàn cầu đã tăng từ 193 tỷ $ năm 2004 lên đến h n 250 tỷ
chấp nhịp độ tăng trường kinh tế toàn cầu bị giảm đột ngột
$ vào năm 2010, và các công ty cùa An Độ chiếm được một
trong giai đoạn 2008 - 2009.
miếng lớn trong cái bánh thị phần đó. Có m ột cách để các
Sự phát triền của khu vự c phần mềm tại An Độ dựa doanh nghiệp phư ng Tây phản ứng lại mối đe dọa cạnh
trên c sờ của bốn yếu tố sau. Thứ nhất, quốc gia này có tranh đang phát sinh này là xúc tiến đầu tư vào Án Độ để
nguồn cung dồi dào về nhân lực kỹ thuật cao. Hàng năm, giành lợi thế kinh tế tư ng tự như lợi thế mà các công ty
các trường đại học ở An Độ đào tạo ra khoảng 400.000 kỹ An Độ được hưởn g. Vi d , IBM đã đầu tư 2 tỳ $ vào các chi
sư. Thứ hai, chi phí lao động ở An Đ ộ thấp. Chi phí thuê nhánh của họ ở An Độ và đan g sử d ng 150.000 lao động
một người Ân Độ tốt nghiệp đại học ch ỉ bằng khoảng 12% tại đó, nhiều h n ở bắt kỳ quốc gia nào khác. M icrosoft
chi phí thuê m ột người Mỹ có bằng cấp tư ng đư ng. Thứ cũng đă đầu tư lớn vào Ấn Độ, bao gồm cả một trung tâm
ba, rất nhiều người Án Độ thông thạo Anh ngữ, giúp cho nghiên cứu và phát triển (R&D) ờ Hyderabad thuê 4.000
sự phối hợp công việc giữa các doanh nghiệp phư ng Tây lao động và xác định rõ các điều kiện thu hút những kỹ sư
với An Đ ộ dễ dàng h n. Thứ tư, do sự khác biệt về thời tài năng An Đ ộ không muốn di chuyển đến làm việc ờ Mỹ.
gian, người An Độ vẫn có thể làm việc trong khi người Mỹ
Nguồn: “America s Pain, lndia's Gain: Outsourcing," The Economist,
đang ngủ. Điều này rất có ý nghĩa, chẳng hạn như, mã
January 11, 2003, p. 59; “The VVorld Is Our Oyster,” The Economist,
phần m ềm đư ợc viết ờ Mỹ vào ban ngày có thể đư ợc thử October 7, 2006, pp. 9-10; and “IBM and Globalization: Hungry Tiger,
nghiệm ờ Ấn Độ vào ban đêm và được gửi qua Internet Dancing Elephant,” The Economist, April 7, 2007, pp. 67-69.
trở lại Mỹ đúng vào lúc bắ t đầu ngày làm việc tiếp theo.
Biếu đồ ^ 2
Tỷ trọng (%) trong tổng vốn
FDI tích l y, 1980-2010
• Công ty đa quốc gia Sự THAY ĐỐI V BẢN CHẤT CỦA C NG TY ĐA QUỐC GIA Công
(MNE)
ty đa quốc gia (MNE) là bất kỳ doanh nghiệp nào có hoạt động sản xuất trên từ
Doanh nghiệp sờ hữu các c
sở sản xuất kinh doanh ờ nhiều
hai quốc gia trở lên. Kể từ thập niên 1960, có hai xu hướng vể nhân khẩu học của
h n một quốc gia. các công ty đa quốc gia đáng chú ý là (1) sự gia tàng số công ty đa quốc gia không
thuộc sở hữu của Mỹ và (2) sự phát triển của những công ty đa quốc gia qui mô
vừa và nhỏ.
Các công ty đa quốc gia không thuộc s hữu của Mỹ Vào những năm 1960,
hoạt động kinh doanh toàn cầu đã bị chi phối bởi những công ty đa quốc gia lớn
của Mỹ. Các doanh nghiệp Mỹ chiếm khoảng hai phần ba hoạt động đẩu tư nước
ngoài trực tiếp trong những năm 1960, khiến người ta có thê’nghĩ rằng hầu hết các
công ty đa quốc gia đểu là doanh nghiệp của Mỹ. Theo các dữ liệu tóm tắt trong
Biểu đổ 1.4, trong số 260 công ty đa quốc gia lớn nhất vào năm 1973, có 48,5% là
các doanh nghiệp Mỹ, Anh Quốc đứng thứ hai với 18,8%, còn Nhật Bản chỉ chiếm
3,5% trong cùng thời kỳ. Việc Mỹ chiếm số lượng lớn công ty đa quốc gia đã phản
ánh sự thống trị của nền kinh tế Mỹ trong ba thập kỷ kể từ sau chiến tranh thế giới
lẩn thứ II, trong khi Anh cũng nắm một số lượng lớn công ty đa quốc gia lại phản
ánh sự thống trị vể công nghiệp của quốc gia này trong những thập kỷ đầu tiên của
thế kỷ XX.
Biểu đồ (
Xuất xứ của các công
ty đa quốc gia lớn
nhất, 1973 và 2010
1973 12010
Hisense - Tham vọng của Hisense rất lớn. Họ cố gắng trở thành
Một công ty đa quốc gia mới n i của Trung Quốc m ột công ty kinh doanh toàn cầu với nhãn hiệu hàng tiêu
dùng đẳng cấp thế giới. Tuy không phải là một nhà sản xuất
Hisense đang nổi lên nhanh chóng thành m ột công ty đa có chi phi thấp, nhưng Hisense tin vào sức mạnh cốt lỗi
quốc gia hàng đầu của Trung Quốc. Giống như nhiều của họ là đổi mới sản phẩm nhanh chóng. Công ty tin rằng
doanh nghiệp Trung Q uốc khác, Hisense có nguồn gố c là đó là cách duy nhất để đạ t tới vị thế dẫn đầu trên những
một xí nghiệp quốc doanh, c thể là Xí nghiệp chế tạo radio thị trườ ng có tính cạnh tranh cao độ, trong đó họ phải phấn
Q uingdao số 2, được thành lập năm 1969 với chỉ 10 người đấu liên t c để đưa ra được những sản phẩm tiên tiến, chất
lao động. Trong thập niên 1970, xí nghiệp quốc doanh này lượng cao, và có giá cả cạnh tranh.
đã đa dạng hóa sồn xuất sang mặt hàng TV; qua thập niên
Để đạt được m c đích này. Hisense đã thành lập trung
1980, Hisense là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
tâm R&D đầu tiên của họ ở Trung Q uốc vào giữa thập niên
của Trung Q uốc về chế tạo TVs màu theo thiết kế đồng
1990. Tiếp theo sau đó là trung tâm R&D ở Nam Phi vào
bộ do M atsushita chuyển giao công nghệ. Vào năm 1992,
năm 1997 và một trung tâm R&D nữa ở Châu Âu vào năm
kỹ sư Zhou Houjian, 35 tuổi, được bổ nhiệm đứng đầu xí
2007. Công ty cũng đâ có kế hoạch mờ m ột trung tâm R&D
nghiệp. Đ ến năm 1994, c chế quốc doanh đã được tháo
ờ Mỹ. Trong năm 2008, các trung tâm R&D nói trên đã cho
bỏ khi Công ty TNHH Hisense được thành lập và Zhou
ra h n 600 bằng sáng chế.
làm Tổng giám đố c (hiện nay ông ấy là Chủ tịch Hội đồng
quản trị). Năng lự c về công ng hệ của H isense trong ngành
TV kỹ th uật số là điều không phải bàn cãi. Năm 1999,
Dưới sự lãnh đạo của Zhou, Hisense đã bắt đầu một giai
họ đã giớ i thiệu sản phẩm hộp kết chuyển dùng để kết
đoạn phát triển nhanh chóng, đa dạng hóa sản phẩm và
nối In terne t bằng TV. Nàm 2002, Hisen se đã cho ra TV
mờ rộng kinh doanh toàn cầu. Đến năm 2010, công ty đâ
tư ng tác kỹ th u ậ t số đầu tiên của họ, và năm 2005 công
đạ t doanh thu h n 7 tỷ $ và nổi lên thành m ột trong những
ty đã phát triển con chip lõi nén công nghệ số để chế tạo
nhà chế tạo hàng đầu của Trung Q uốc về các sản phẩm
TV kỹ thu ậ t số đầu tiên tại Trung Quốc, làm giảm sự lệ
TV (với thị phần 12% trên thị trường nội địa), máy điều hòa
th u ộc của qu ốc gia vào các nhà chế tạ o chip nước ngoài
nhiệt độ, tủ lạnh, m áy điện toán cá nhân, và thiết bị viễn
trong công nghệ cốt lõi này. Năm 20 06, Hisense đã đưa
thông. Hisense đã bán ra khoảng 10 triệu chiếc TV, 3 triệu
ra dòng TV đa ph ư ng tiện mới tích hợp công ng hệ số
máy điều hòa nhiệt độ, 4 triệu điện thoại vô tuyến CDMA,
độ nét cao, công ng hệ truyề n hlnh qu a m ạng, và hiển thị
6 triệu tủ lạnh, và 1 triệu m áy điện toán cá nhân. Doanh số
màn hình phẳng.
bán ra thị trườ ng qu ốc tế chiếm h n 500 triệu $, tức là h n
15% tổng doanh thu. Công ty đã thành lập các công ty con Nguồn: Harold L. Sirkin, “Someone May Be Gaining on Us,”
tại Algeria, Hungary, Iran, Pakistan, và Nam Phi để tổ chức Barron s, Pebruary 5, 2007, p, 53; “Hisense Plans to Grab More
sản xuất trực tiếp ở nước ngoài và đã đạ t đư ợc m ức tăng International Sales," Sino Cast China IT VVatch, November 30, 2006;
trư ởng nhanh trên những thị trường đang phát triển đó, lấy “Hisense s VVonder Chip,” Pinancial Times Iníormation Limited—
bớ t thị phần của các hãng chế tạo thiết bị và hàng điện tử Asian Intelligence Wire, October 30, 2006; and Hisense s vvebsite,
gia d ng lâu đời h n. www.hisense.com/en/index.jsp.
Đến năm 2010, mọi thứ đã thay đổi đáng kể. Trong số 100 công ty đa quốc
gia phi tài chính lớn nhất thế giới lúc bấy giờ, có 21 công ty Mỹ; 15 công ty Pháp;
11 công ty Đức; 15 công ty Anh; và 8 công ty Nhật.^^ Mặc dù cơ sở dữ liệu năm
1973 không thể so sánh hoàn toàn với cơ sở dữ liệu gần đây (số liệu năm 1973 dựa
trên 260 công ty lớn nhất, còn số liệu gần đây chỉ dựa trên 100 công ty đa quốc gia
lớn nhất), nhưng chúng đã minh họa cho một xu hướng là; toàn cầu hóa trong nển
kinh tế thế giới đã dẫn đến sự suy giảm tương đối vị thế thống trị của các công ty
Mỹ trên thị trường toàn cầu.
Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, số công ty của các nền kinh tế phát triển vẫn
chiếm phẩn lớn trong bảng xếp hạng 100 công ty đa quốc gia lớn nhát thế giới.
Tuy nhiên, đã có 7 công ty của các nước đang phát triển đưỢc đưa vào danh sách
100 công ty đa quốc gia lớn nhất của Liên Hiệp Quốc năm 2010. Lớn nhất trong số
đó là Hutchison Whampoa của Hong Kong, Trung Quốc, xếp hạng 23.^' Số công
ty của các quốc gia đang phát triển được cho là sẽ nổi lên thành những đối thủ cạnh
N N KINH TÉ TOÀN CÀU TRONG THÉ KỶ XXI Như đã thảo luận, một
phần tư thế kỷ qua đã chứng kiến những thay đổi nhanh chóng trong nến kinh tế
toàn cầu. Các rào cản đối với dòng chảy tự do của hàng hóa, dịch vụ, và vốn đã
giảm đi nhiếu. Khối lượng thương mại và đầu tư xuyên biên giới đã tăng trưởng
nhanh hơn so với mức tàng sản lượng sản xuất toàn cầu, cho thẩy rằng các nền
kinh tế quốc gia đang trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn khi hội nhập chặt chẽ vào
một hệ thống kinh tế đơn nhất toàn cấu. Do sự tiến bộ đó của các nền kinh tế, đã
có thêm nhiều nước gia nhập hàng ngũ các quốc gia phát triển. Nếu trước đây một
thế hệ, Hàn Quốc và Đài Loan bị coi là những quốc gia đang phát triển hạng hai.
Thì hiện nay, các nước này đang tự hào là cường quốc kinh tế, và các công ty của
họ là những đấu thủ quan trọng trong nhiểu ngành công nghiệp trên toàn cầu, từ
đóng tàu và luyện thép cho đến công nghiệp điện tử và hóa chất. Sự chuyển động
hướng tới một nển kinh tê toàn cầu càng trở nên vững chắc hơn nhờ chính sách
tự do hóa kinh tê đã được chấp nhận rộng rãi tại các quốc gia vốn dĩ đã từng kiên
quyết phản đối chúng trong vòng hai hay nhiéu hơn hai thế hệ trước đây. Vì vậy,
để phù hỢp với các quy tắc căn bản của ý thức hệ kinh tế tự do, chúng ta đã thấy từ
nước này đến nước khác tiến hành tư nhân hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
Những người biểu tinh tại Hội nghị của WTO ở Seattle năm 1999 bắt đầu bạo động ờ trung tâm thành phố
Ph n đổi toàn cầu hóa Pháp Cùng khoảng thời gian đó, tại vùng Languedoc của
nước Pháp, nhà sả n xuất rượu vang Caliíornia Robert
Vào một đêm tháng 8 năm 1999, có 10 người đàn ông dưới
M ondavi đã đạt thỏa thuận với Xã trườ ng và Hội đồng xã
sự lãnh đạo của José Bové, nhà hoạt động vi lợi ích của
Aniane, cũng như với giới chức có thẩm quyền của vùng
nông thôn và nông dân chăn nuôi cừu ở địa phư ng, đã
để chuyển 125 mẫu Anh đất tại một triền đồi có nhiều cây
đột nhập vào thị trấn M illau ở miền Trung nước Pháp và
cối của xã này thành vườn nho. Mondavi lên kế hoạch đầu
phá hủy m ột nhà hàng M cD onald s đang được xây dựng,
tư 7 triệu $ vào dự án và hy vọng sản xuất ra rượu vang
gây thiệt hại khoảng 150.000$. Tuy nhiên, đó không phải là
có chất lượng hàng đầu để có thể bán đ ược ờ Châu Âu
những kẻ phá hoại binh thường, ít nhất là theo những người
và Mỹ VỚI giá 60 $ m ột chai. Tuy nhiên, những người bảo
ủng hộ họ, vi việc “phá hủy mang tinh tượn g trưng ” m ột cửa
vệ môi trường tại địa phư ng đã phản đối kế hoạch mà
hàng của M cD onald s có những m c đích cao quý, hay h n
họ cho rằng nó có thể phá hủy di sản sinh thái độc nhất
thế, nó cò n là m ột yêu sách. Cuộc tấn công trước hết đã thể
vô nhị của khu vực. José Bové, ngườ i đang nổi tiếng một
hiện sự phản kháng chống lại chinh sách thư ng mại bất
cách bất ngờ, cũng ủng hộ những người phản đối và việc
công của Mỹ. Liên minh Châu Âu đã cấm nhập khẩu thịt bò
chống đối đă được bắt đầu. Đến tháng 5/2001, Xã trưởng,
có chất hoóc-m ôn tăng trường của Mỹ, chủ yếu vì lo ngại
vốn là đảng viên Đảng Xã hội và tán thành dự án, đã thất
nó có thể dẫn đến những vấn đề về sứ c khỏe (m ặc dù các
bại trong cuộc bầu cừ tại địa phư ng, mà trong đó dự án
nhà khoa học của EU đã kết luận không có chứng cứ cho
của Mondavi đã trở thành một vấn đề quan trọng, ôn g ấy
những lo ngại đó), Sau khi xem xét lại cẩn thận, W TO đã ra
đã bị thay thế bởi m ột đảng viên Đảng Cộng sản, Manuel
tuyên bố rằng lệnh cắm của EU không tuân thủ các nguyên
Diaz, là người đã tố cáo dự án trên như là m ột âm mưu
tắc thư ng mại mà EU và M ỹ cùng tham gia, và EU cần
của những người theo chủ nghĩa tư bản được sắp đặt để
phải bãi bỏ lệnh cấm đó hoặc là phải đốl diện VỚI sự trả đũa
làm giàu thêm cho những cổ đông giàu có ngườ i Mỹ bằng
thư ng mại. EU đã từ chối không tuân theo phán quyết, vl
sự m ất mát hy sinh của dân làng ông và của môi trường.
vậy chính phủ Mỹ đã áp đặt thuế suất 100% lên một số sản
Sau thắng lợi của Diaz, M ondavi đã thông báo rằng ông sẽ
phẩm nhất định nhập khẩu từ EU, bao gồm cả những mặt
rút lạl dự án. Người phát ngôn của ông đã giải thích: “Việc
hàng chủ lực của Pháp như foie g ras (thực phẩm chế biến
rút lạl dự án là m ột sự lăng phí rất lớn, nhưng rõ ràng là
từ gan ngỗng), mù tạt, và phó m át Roqueíort. ở các nông
trò ch i lợi ích chính trị và lợi ích cá nhân ở đ ây đã diễn
trại xung quanh M illau, Bové và những người khác nuôi
ra theo cách thứ c vư ợ t quá tầm hiểu biết của chúng tôi” .
cửu để lấy sữa làm phó m át Roquetort. Họ cảm thấy tức
giận với chính sách thuế cùa Mỹ và quyết định trút nỗi thất Vậy có phải là người Pháp phản đối đầu tư của nước
vọng của họ vào M cD onald s. ngoài? Trải nghiệm củ a M cD onald s và của M ondavi cho
thấy dư ờng như điều đó đúng, như sự lan truyền của
Bové và những người cùng tham gia với ông ấy đã bị bắt
tin tứ c có liên quan, nhưng suy xét kỹ h n thì có vẻ như
giữ và bị buộc tội. Họ nhanh chóng trở thành những nhân
thực tế lại khác. M cD ona ld s có h n 1.200 nhà hàng ở
vật tiêu biểu của phong trào chống toàn cầu hóa ở Pháp
Pháp và vẫn d uy trl hoạt động rất tốt tại đó. Trên thực tế,
nhằm phản đối tất cả mọi thứ, từ việc mất chủ quyền quốc
Pháp là một trong số các thị trường sinh lợi nhiều nhất
gia và chính sách thư ng m ại bất công đă cố gắng ép buộc
cùa M cD onald s. Pháp là m ột trong những địa điểm có ưu
người tiêu dùng Phá p tiêu th thịt bò có chất hoóc-m ôn tăng
đãi tốt nhất để thu hút FDI, và đã nhận đư ợc h n 385 tỷ $
trường, cho đến sự xâm lán nền văn hóa Pháp của những
đầu tư của nư ớc ngoài trong giai đoạn 2005 - 201 ũ, nhiều
giá trị văn hóa xa lạ của người Mỹ mà biểu tượng thích hợp
h n bất kỳ quốc gia nào khác ờ Châu Âu ngoại trừ Anh.
nhất là M cD ona ld s. Thủ tướng Pháp, Lionel Jospin, đă gọi
Các công ty của Mỹ luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong hoạt
đó là “chính nghĩa” của José Bové. Trong lúc vẫn còn được
động đầu tư ờ Pháp. H n thế, các công ty của Pháp cũng
tự do để chờ ngày xét xử, Bové đã đến Seattle hồi tháng
là những nhà đầu tư ra nư ớc ngoài có tầm cỡ, với khoảng
12/1999 để tham gia biểu tinh chống đối Tổ chứ c Thư ng
I . 100 công ty đa quốc gia của Pháp chiếm khoảng 8%
mại Thế giới, n i mà ông ấy được chào đón như một anh
trong tổng vốn FDI tích lũy toàn cầu.
hùng chống toàn cầu hóa. ở Pháp, phiên tòa xét xử Bové
diễn ra vào tháng 7/2000 đâ lôi kéo khoảng 40.000 người Nguồn; “Behind the Bluster,” The Economist, May 26, 2001; “The
Prench Parmers Anti-Global Hero,” The Economist, July 8, 2000; c.
ủng hộ tới thị trấn M illau nhỏ bé, những người này đă cắm
Trueheart, “France s Goỉden Arch Enemy?" Toronto Star, July 1, 2000;
trại bên ngoài tr sờ của tòa án để chờ nghe phán quyết. J. Henley, “Grapes of VVrath Scare Off u.s. Firm," The Economist,
Bové đã bị cáo buộc là có tội và bị kết án 3 tháng tù giam, May 18, 2001, p. 11; and United Nations, World Investment Report,
ít h n rất nhiều so với mức án tối đa cố thể lên đến 5 năm. 2011 (New York and Geneva: United Nations, 2011).
Những người ủng hộ đã m ặc áo thun ghi thông điệp “Thế
giới không có mua bán hàng hóa, và tôi cũng không ” .
cư. Theo mô tả trong các Chương 6,7 và 8, có chứng cứ đưỢc đúc kết thích hỢp để
ủng hộ cho những dự đoán của lý thuyết này. Tuy nhiên, bát chấp sự tổn tại của
các chứng cứ và cơ sở lý luận có sức thuyết phục, toàn cầu hóa vẫn bị nhiều người
NHỮNG KHÁNG NGHỊ ĐỐI VỚI TOÀN CÀU HÓA Trong cuộc biểu tình
chống toàn cẩu hóa diễn ra hổi tháng 12/1999, hơn 40.000 người biểu tình đã
phong tỏa các đường phố tại Seattle trong nỗ lực làm ngừng lại một hội nghị của
Tổ chức Thương mại Thế giới được tổ chức tại thành phố này. Những người biểu
tình đã kháng nghị chổng đối trên một loạt vấn để, bao gổm tình trạng mất việc
làm trong các ngành công nghiệp do bị cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài, áp
lực giảm mức lương của lao động phổ thông, sự xuống cấp của môi trường, và biểu
hiện đế quốc chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hóa của các phương tiện truyền thông
toàn cẩu và của các công ty đa quốc gia, mà những người chống đỗi coi là lợi ích
và giá trị văn hóa đã bị “bần cùng hóa” của Mỹ. Những người biểu tình khẳng định
rằng tất cả những điểu tệ hại đó có thể đưa toàn cẩu hóa đến bước đường cùng. Tổ
chức Thương mại Thê giới đã mở hội nghị để cố gắng khởi động một vòng đàm
phán mới nhằm cắt giảm các rào cản đỗi với thương mại và đầu tư xuyên biên giới.
Do vậy, W TO được coi là người ủng hộ toàn cầu hóa và là mục tiêu đả kích của
những người chống toàn cẩu hóa. Các cuộc biểu tình nhuốm đẩy bạo lực, đã biến
các đường phố yên tĩnh như thường lệ của Seattle thành nơi diễn ra cuộc chiến đấu
liên tục giữa những k “vô chính phủ” với những cảnh sát đang bị bất ngờ và thiếu
chuẩn bị của Seattle. Hình ảnh những người biểu tình ném gạch đá và cảnh sát mặc
áo giáp, tay cầm dùi cui đã đưỢc các phương tiện truyền thông toàn cầu ghi lại kịp
thời, để rổi sau đó những hình ảnh này được truyền đi khắp thế giới. Trong khi đó,
hội nghị của W TO đã thát bại vì không đạt đưỢc thỏa thuận, và mặc dù các cuộc
biểu tình bên ngoài hội trường ít có tác động đến sự thất bại đó, nhưng nó đã để lại
ấn tưỢng là những người biểu tình đã thành công trong việc làm cho cuộc hội nghị
bị chệch phương hướng.
Được khích lệ bởi những kinh nghiệm có được ở Seattle, hiện nay các cuộc
biểu tình chống toàn cầu hóa thường hay xảy ra tại những hội nghị quan trọng của
các định chế toàn cẩu. Những cuộc biểu tình có quy mô nhỏ hơn cũng đã xảy ra
tại một vài nước, chẳng hạn như ở Pháp, nơi mà các nhà hoạt động chống toàn cầu
hóa đã phá hủy một nhà hàng của McDonald’s hổi năm 1999 để phản đối sự bẩn
cùng hóa văn hóa Pháp bởi chủ nghĩa đế quốc kiểu Mỹ (xem chi tiết trong mục
tiêu điểm quốc gia đính kèm). Mặc dù sự phản kháng bằng bạo lực có thê’làm cho
những nỗ lực chống toàn cẩu hóa bị mang tai tiếng, nhưng có một điểu rõ ràng là
quy mô của các cuộc biểu tình ủng hộ cho sự nghiệp này đã vượt quá sức tưởng
tưỢng của bộ phận cầm đáu những người vô chính phủ. Phần lớn dân cư ở nhiều
nước tin rằng toàn cầu hóa có những tác động bất lợi đến đời sống và môi trường,
và các phương tiện truyền thông đại chúng thường kéo dài việc khai thác những để
tài này. Ví dụ, Lou Dobbs, nguyên là nhân vật chủ chốt của kênh tin tức CNN, đã
điểu hành các chương trình truyền hình chỉ trích mạnh mẽ xu hướng “xuất khẩu
TOÀN CÀU HÓA, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Có một mỗi quan ngại thường
xuyên đưỢc những người chống đối toàn cầu hóa để cập tới là việc hạ thấp hàng
rào thương mại quốc tế sẽ làm hại tới công ăn việc làm trong lĩnh vực sản xuất của
các nến kinh tê thịnh vưỢng tiền tiến như Mỹ và Tây u. Những người chi trích
biện luận rằng việc hạ thấp hàng rào thương mại sẽ cho phép các doanh nghiệp di
chuyên hoạt động sản xuất sang những nước có mức lương thấp hơn rất nhiểu.'^^
'Thật vậy, do sự tham gia của Trung Quốc, Ấn Độ, và các quốc gia độc lập Đông u
vào hệ thống thương mại toàn cầu, cùng với sự gia tăng dân số toàn cầu, các tính
toán cho thấy rằng lực lượng lao động toàn cầu có thê’ đã tăng gấp bốn lần trong
giai đoạn 1985 - 2005, mà phán lớn mức gia tăng đó xảy ra sau năm 1990.'^* Nếu
những điểu kiện khác là tương đương, thì vấn để đang được xem xét có thê’dẫn tới
kết luận rằng sự gia tăng quá mạnh đó của lực lượng lao động toàn cấu, khi kết hỢp
với việc mở rộng thương mại quốc tế, sẽ kéo giảm mức tiến lương ở các quốc gia
phát triển.
Mối quan ngại trên cũng đưỢc chứng minh qua các tình huống thực tế. Ví dụ,
D. L. Bartlett và J. B. Steele, hai nhà báo của tờ Philadelphỉa Inquirer, những người
từng phải hứng chịu tai tiếng do sự công kích của họ đối với thương mại tự do, viết
vể trường hỢp công ty sản xuất quần áo của Mỹ Harwood Industries đã đóng cửa
các cơ sở sản xuất tại Mỹ, nơi có chi phí nhân công đến 9$ một giờ, đê’ di chuyển
sản xuất đến Honduras, nơi mà công nhân dệt may chỉ nhận 48 cent một giờ.'*^
Theo lập luận của Bartlett và Steele, chính vì sự di chuyển các hoạt động sản xuất
như thế này mà mức lương của người Mỹ tấng lớp dưới đă đi giảm đáng kê’ trong
vòng một phần tư thế kỷ vừa qua.
Trong vài năm qua, cũng đã có những lo ngại tương tự đối với các lĩnh vực
dịch vụ do sự gia tăng hoạt động thuê ngoài từ những quốc gia có giá nhân công
r hơn. Cảm nhận phổ biên là khi các công ty như Dell, IBM, hay Citigroup thuê
ngoài các hoạt động dịch vụ với chi phí thấp hơn từ những nhà cung cấp nước
oD MỘT G C NHÌN KHÁC làm giảm giá máy tính tương ứng, và
khách hàng Mỹ được hưởng lợi từ sự
phát triển này. Vì giá máy tính giảm,
Chì số được công bố thường niên về mức Tự do in té Toàn u (E onomi người Mỹ có thê’dành tiền để chi tiêu
Preedom of t e Worlơ) đo lường mức độ khuyến khích cho sự tự do kinh tế nhiều hơn vào các sản phẩm và dịch
thông qua các chính sách và thể chế của các quốc gia. Các c sờ cùa sự tự
do kinh tế là lựa chọn cá nhân, trao đổi tự nguyện, tự do cạnh tranh và bảo hộ vụ khác. Hơn nữa, mức gia tăng thu
quyền sờ hữu tư nhàn. Có 42 biến số được sử d ng để xây dựng bảng liệt kê nhập ở Ấn Độ cũng cho phép người
tóm tắt chl số và đo lường mức độ tự do kinh tế. Theo chí số năm 2011, Hong
Kong tiếp t c được xếp hạng cao nhất về mức tự do kinh tế, với 9,01 trên
Ấn Độ mua nhiều hơn các sản phẩm
10 điểm. Các quốc gia khác trong top 10 là: Singapore (8,68); New Zealand và dịch vụ của Mỹ, giúp tạo ra công
(8,20); Th y Sỹ (8,03); ức (7,98); Canada (7,81); Chile (7,77); Anh (7,71);
ăn việc làm tại Mỹ. Theo cách này,
Mauritius (7,67) và Mỹ (7,60). Nền kinh tế lớn nhất thế giới, là Mỹ, đã trải qua
một đợt s t giảm mức đánh giá về tự do kinh tế lớn nhất trong vòng 10 năm những người ủng hộ toàn cầu hóa cho
qua, và bị đẩy xuống vị trí thứ mười. Phần lớn nguyên nhân của sự s t giảm
rằng thương mại tự do mang lại lợi
này do nợ còng và chi tiêu của chính phủ cao h n, đồng thời các yếu tố về
cấu trúc pháp lý và quyền sờ hữu bị chấm điểm thấp h n. ích cho tất c những quốc gia nào tán
thành chế độ thương mại tự do.
Nguồn: www.freetheworld.com/2011/report.
Biều đồ ^ .5 ;
Mức thu nhập của
dân cu>và õ nhiễm
môi truồng
TOÀN CÀU HÓA, CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG VÀ MÒI TRƯỜNG Căn
nguyên thứ hai của điểu quan ngại nói trên là thương mại tự do khuyến khích
doanh nghiệp từ các nước phát triển di chuyển cơ sở sản xuất đến các nước kém
phát triển, nơi còn thiếu những quy định thỏa đáng vé việc bảo vệ người lao động
và môi trường khỏi sự lạm dụng của những k không trung thực.-'’^ Số người chỉ
trích toàn cầu hóa thường lập luận rằng việc tuân thủ đầy đủ các qui định về bảo vệ
người lao động và môi trường sẽ làm tăng đáng kê’ chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp và đẩy họ vào thế bất lợi trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu
với những công ty đặt trụ sở tại các nước đang phát triển vì các công ty đó không
tuân theo những qui định như thế. Về mặt lý thuyết, các doanh nghiệp sẽ đối phó
với sự bất lợi vế chi phí này bằng cách di chuyên cơ sở sản xuất của họ đến các quốc
gia không có những quy định khắt khe về bảo vệ người lao động và môi trường
hoặc d dãi trong khâu giám sát việc thực thi các quy định đó.
Nếu đúng như vậy, người ta có thê’ cho rằng thương mại tự do dẫn đến tinh
trạng gia tăng ô nhiễm môi trường và doanh nghiệp của các quốc gia phát triển bóc
lột lao động của các quốc gia kém phát triển.^^ Lập luận này đã được sử dụng lặp đi
lặp lại nhiều lần bởi số người phản đối sự hình thành Hiệp định Thương mại Tự do
Bắc Mỹ (NAPTA) năm 1994 giữa Canada, Mexico, và Mỹ. Họ đã hình dung rằng
các công ty sản xuất của Mỹ di chuyên ổ ạt đến Mexico đê’đưỢc tự do gây ô nhiễm
môi trường, sử dụng lao động tr em, và bỏ qua các vấn để về sức khỏe và an toàn
lao động, tất cả chỉ đê’thu được lợi nhuận cao hơn.'"’®
Những người ủng hộ thương mại tự do và toàn cầu hóa thì bày tỏ sự nghi ngờ
viễn cảnh này. Họ cho rằng các quy định quản lý môi trường khắt khe hơn và các
chuẩn mực quản lý lao động nghiêm ngặt hơn có liên quan chặt chẽ với sự tiến
bộ về kinh tê.®’ Nhìn chung, khi các quốc gia giàu hơn, họ sẽ ban hành những quy
định quản lý môi trường và lao động nghiêm ngặt hơn.“ Bởi vì, thương mại tự do
cho phép các nước đang phát triển tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của họ và trở
nên giàu có hơn, điểu đó sẽ dẫn đến sự ra đời của các bộ luật chặt chẽ hơn vể môi
trường và lao động. Theo quan điểm này, những người chỉ trích thương mại tự do
buộc phải xem lại - thương mại tự do không dẫn đến ô nhiễm môi trường và bóc
lột lao động nhiều hơn, mà là ít hơn. Bằng cách tạo ra của cải và khuyến khích các
doanh nghiệp đẩy mạnh đổi mới công nghệ, hệ thống thị trường tự do và thương
mại tự do có thê’làm cho việc đối phó với ô nhiễm môi trường và sự gia tăng dân số
của thế giới trở nên dễ dàng hơn. Thật vậy, trong khi mức độ ô nhiễm môi trường
đang tăng lên ở các nước nghèo trên thế giới, thì nó lại đang giảm xuống ở các nước
phát triển. Ví dụ tại Mỹ, nống độ các chất gây ô nhiễm không khí COj và SOj đã
TOÀN CÀU HÓA VÀ CHỦ QUY N QUỐC GIA Một mối quan ngại khác
cũng đã đưỢc những người chỉ trích của toàn cầu hóa để cập tới là mức độ phụ thuộc
lản nhau ngày càng tăng lên trong nến kinh tế toàn cầu hiện nay đã tạo ra sự thay đổi
theo hướng giảm bớt quyền lực kinh tế của các chính phủ quốc gia để tập trung cho
các tổ chức siêu quốc gia, chẳng hạn như Tổ chức Thương mại Thế giới, Liên minh
Châu u, và Liên Hợp Quốc. 'Iheo cảm nhận của số người chỉ trích, những quan
chức không phải do dân cử lại đang áp đặt chính sách lên các chính phủ đưỢc bầu
chọn một cách dân chủ của các quốc gia độc lập, do vậy đã làm suy yếu chủ quyền
quốc gia và hạn chế khả năng tự kiểm soát vận mệnh của các quốc gia đó.^^
Tổ chức Thương mại Thế giới là mục tiêu công kích mạnh mẽ của số người chi
trích việc thúc đẩy nhanh chóng tạo ra nến kinh tế toàn cẩu. N hư đã đề cập ở trên,
WTO ra đời năm 1995 để giám sát hệ thống thương mại thế giới đã được thành
lập theo Hiệp định chung vể Thuế quan và Mậu dịch. W TO giải quyết các tranh
chấp thương mại giữa 155 quốc gia ký kết GATT. Cơ quan xử lý tranh chấp có
thê’đưa ra phán quyết trên căn bản của luật lệ hiện hành để buộc một nước thành
viên phải thay đổi những chính sách thương mại vi phạm các quy định của GATT.
Nếu thành viên vi phạm từ chối tuân thủ luật lệ hiện hành, W TO sẽ cho phép các
nước thành viên khác áp đặt những biện pháp trừng phạt thương mại thích đáng
đối với bên vi phạm. Do đó mà, theo m ột nhân vật chỉ trích toàn cẩu hóa nổi tiếng,
là chuyên gia về môi trường, người bênh vực quyển lợi của người tiêu dùng, và
nguyên là ứng cử viên tổng thống Mỹ Ralph Nader, thì:
Dưới hệ thống mới, nhiều vấn để có ảnh hưởng đến hàng tỷ người không còn
thuộc toàn quyển quyết định của các chính quyền quốc gia hay địa phương,
thay vì phải như thế, nhưng nếu các quyết định đó bị phản đối bởi bất kỳ quốc
gia thành viên nào của W TO, thì chúng sẽ phải được điểu chỉnh theo ý muốn
của một nhóm các quan chức không do dân cử ngồi phía sau những cánh
cửa đóng kín tại Geneva (là nơi dặt tổng hành dinh của W TO). Các quan
chức đó có thê’ quyết định liệu ngươi dân California có quyển ngăn chặn sự
phá hoại những khu rừng nguyên sinh cuối cùng, hay quyết định liệu các loại
thuốc trừ sâu có chất gây ung thư có thể bị cấm trong các loại thực phẩm của
họ hay không; hoặc là, số quan chức đó cũng có thể quyết định liệu các quốc
gia Cháu u có quyển cấm bán thịt có hoóc-môn sinh học nguy hiểm hay
không.... Việc đưa ra các quyết định có trách nhiệm để tạo lập nền tảng của
chế độ dân chủ giờ đây là điểu hết sức nguy hiểm.^^
TOÀN CÀU HÓA VÀ ĐÓI NGH O TRÊN THÉ GIỚI Những người chỉ
trích toàn cầu hóa lập luận rằng, bất chấp những lợi ích đưỢc cho là có liên quan
với thương mại tự do và đầu tư, khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia trên
thế giới đã mở rộng thêm trong vòng hơn một trăm năm qua. Năm 1870, thu
nhập bình quân đầu người của 17 quốc gia giàu nhất thế giới lớn gấp 2,4 lần so
với thu nhập bình quân đẩu người của tất cả các quốc gia còn lại. Năm 1990,
khoảng cách thu nhập giữa hai nhóm quốc gia tương ứng này đã mở rộng đến 4,5
lần.'’^ Trong thời gian gần đây, lịch sử đã cho thấy rằng một số quốc gia nghèo
hơn trên thế giới có khả năng tạo ra được những giai đoạn tàng trưởng kinh tế
nhanh chóng - bằng chứng của sự chuyển biến đó đã xảy ra tại một vài nước
Đông Nam Á như Hàn Quốc, Thái Lan và Malaysia - hình như đã có tác động
mạnh mẽ đến tình trạng trì trệ của tất cả các quốc gia nghèo nhất thế giới. M ột
phần tư số nước có GDP bình quân đầu người dưới 1.000$ vào năm 1960 đã có
tốc độ tăng trưởng âm trong giai đoạn 1960 - 1995, và một phần ba trong số đó
có mức tăng trưởng dưới 0,05%.'’* Những người chỉ trích cho rằng nếu toàn cầu
hóa được coi như là một tiến trình phát triển tích cực, thì tinh trạng phân hóa
giàu nghèo này có thể đã không xảy ra.
Mặc dù các lý do giải thích cho sự trì trệ kinh tế có sự khác biệt nhau, trong đó
có một số yếu tố nổi bật, song không có yếu tố nào có liên quan đến thương mại
tự do hay toàn cầu hóa.*’®Nhiểu nước trong số các quốc gia nghèo nhất thế giới đã
phải chịu đựng sự cai trị của những chính phủ độc tài, cùng với các chính sách kinh
tế làm đất nước nghèo đi hơn là tạo điều kiện cho sự sáng tạo ra của cải, cũng như
tệ tham nhũng tràn lan, tình trạng xâm hại quyền sở hữu, và chiến tranh. Các yếu
tố đó đã giúp giải thích tại sao các nước như Aíghanistan, Campuchia, Cuba, Haiti,
Iraq, Libya, Nigeria, Sudan, và Zaire đã thất bại trong việc cải thiện vận mệnh kinh
tế cho công dần của họ trong mấy thập niên gần đây. Một yếu tố phức tạp nữa là
sự gia tăng dân sỗ nhanh chóng tại nhiều nước trong nhóm quốc gia nghèo. Nếu
không có một sự thay đổi lớn từ phía chính phủ, thì tăng trưởng dân số có thể làm
trầm trọng thêm vấn để của các nước đó. Những người ủng hộ thương mại tự do
lập luận rằng cách tốt nhất để các nước đó cải thiện tình hình là giảm bớt rào cản
của họ đối với thương mại tự do và đầu tư, thực thi các chính sách kinh tế dựa trên
căn bản của các nguyên lý kinh tế thị trường tự do.’°
điều cần thiết cho các quốc gia nghèo nhất trên
thế giới, mang đến cho họ cơ hội tái cơ cấu nển
kinh tế và bắt đầu quá trình lâu dài vươn tới sự thịnh vượng. Những người ủng hộ
việc giảm nỢ cũng lập luận rằng chính quyển dân chủ mới tại các quốc gia nghèo
không nên vì danh dự mà gượng ép chấp nhận các khoản nỢ xấu do quản lý yếu
kém đã lâu của những người tiến nhiệm tham nhũng và độc tài để lại.
Vào cuối thập niên 1990, m ột cuộc vận động giảm nỢ cho các nước nghèo đã
bắt đầu đưỢc xúc tiến với các tổ chức chính trị trong những quốc gia giàu có hơn.^^
Được thúc đầy bởi sự cổ vũ nhiệt tình của ngôi sao nhạc rock người Ai Len Bono
(người đã ủng hộ không mệt mỏi và rất hiệu quả cho việc giảm nợ), của Đạt Lai
Lạt Ma và Jeffrey Sachs, nhà kinh tế học rất có uy tín của Đại học Harvard, cuộc
vận động giảm nỢ đã thành công lớn vào năm 2000 khi thuyết phục đưỢc Mỹ ban
hành m ột đạo luật chấp nhận giảm nỢ cho các nước HIPCs đến 435 triệu $. Nhưng
có lẽ quan trọng hơn là, Mỹ cũng dã hậu thuẫn cho kế hoạch bán một lượng nhất
định trong số vàng dự trữ của IMF và sử dụng số tiến thu đưỢc để tài trỢ cho việc
giảm nỢ. Hiện nay, IMF và Ngân hàng Thê giới dược coi là ngọn cờ đầu và đã bắt
tay vào thực hiện chương trình giảm nỢ một cách có hệ thống.
Tuy nhiên, đê’ cho chương trình như trên có tác dụng lâu dài, việc giảm nỢ
phải gắn liến với hoạt động đầu tư có chọn lọc kỹ vào những dự án về phúc lợi công
cộng có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (như giáo dục, chẳng hạn) và chấp
nhận những chính sách kinh tế tạo điểu kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại.
Các nước giàu trên thê giới cũng có thê’ giúp đỡ bằng cách giảm bớt rào cản đối
• ÕN TẬP NHANH
1. Phác họa những lập luận chính ủng hộ và chống đối toàn cầu hóa.
2. Bằng chứng cho chúng ta biết về mối quan hệ giữa toàn cẩu hóa và mức lương
trong các quốc gia phát triển là gì?
3. Bằng chứng cho chúng ta biết vể mối quan hệ giữa toàn cầu hóa và ô nhiễm môi
trường là gì?
4. Các quốc gia nghèo nhát thế giới sẽ có lợi hay trở nên tổi tệ hơn do toàn cầu hóa?
• N TẬP NHANH
1. Quản lý doanh nghiệp kinh doanh quốc tế khác với quản lý doanh nghiệp kinh
doanh nội địa như thế nào?
2. Đê’ ứng phó với những điểm khác biệt đó, nhà quản trị doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế cẩn phải phát triển những kỹ nàng gì?
I
trực tiếp nước ngoài toàn cầu cũng đã giảm rộng lớn hơn và bản thân các vấn để đó củng
khoảng hai phần ba. Các công ty đa quốc gia phức tạp hơn so với những vấn đề mà nhà quản
của Mỹ hiện đang phải đối mặt với sự cạnh trị kinh doanh nội địa phải đối mặt; (c) Nhà
tranh của rất nhiều công ty đa quốc gia Nhật quản trị của một doanh nghiệp kinh doanh
Bản và Châu u. Thêm vào đó, còn phải kể quốc tê phải tìm cách hoạt động thích hỢp
tới sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia trong phạm vi các giới hạn đã bị áp đặt bởi sự
qui mô nhỏ. can thiệp của chính phủ vào hệ thống thương
10. Một trong những diễn biến ấn tưỢng nhất mại và đầu tư quốc tế; và (d) Giao dịch kinh
trong vòng 20 năm qua là sự sự sụp đổ của doanh quốc tê liên quan đến việc chuyển đổi
tiên tệ sang nhiểu loại tiền tệ khác nhau.
Toàn cầu hóa là một mối quan tâm chủ yếu khác, nên tốc độ
Hãy sử dụng website globalEDGE™ đê’ hoàn tăng trưởng dân số bình quân cũng cần được
thành các bài tập sau đáy; liệt kê ra đê’phục vụ cho việc nghiên cứu của
1. Công ty của bạn đã phát triển một sản phẩm ban quản trị.
mới có sức hấp dẫn phổ cập xuyên qua nhiẽu 2. Bạn làm việc cho m ột công ty đang nghiên cứu
quốc gia và các nén vàn hóa. Trên thực tế, sản đê’ đầu tư ra nước ngoài. Việc đầu tư vào các
phẩm đó đưỢc kỳ vọng sẽ đạt tỷ lệ thâm nhập quốc gia có những truyền thống khác nhau là
cao trong tất cả các quốc gia mà nó được giới một yếu tố quan trọng trong mục tiêu chiến
thiệu, bất kê’ thu nhập bình quân của dân cư lược dài hạn của công ty bạn. Do vậy, ban quản
địa phương là bao nhiêu. Cân nhắc về chi phí trị đã yêu cáu một bản báo cáo về sức hấp dẫn
phát hành sản phẩm, ban quản trị đã quyết của các quốc gia khác nhau dựa trên cơ sở ưu
định lúc đẩu chi giới thiệu sản phẩm tại những đãi mạnh mẽ cho EDI. Theo đó, bảng xếp hạng
quốc gia có nền tảng về dân số tương đối lớn. 25 quốc gia đứng đầu vể sức hấp dẫn đối với
Bạn đưỢc yêu cầu chuẩn bị một bản báo cáo sơ EDI sẽ là một thành phần chính yếu trong báo
bộ với 10 quốc gia đứng đẩu vể qui mô dân số. cáo của bạn. Một đồng nghiệp đã đề cập đến
Một thành viên của ban quản trị cho biết có một công cụ rát hữu dụng có tên là “Chỉ số Tín
m ột nguổn tài liệu tên là “Cơ sở dữ liệu vê dân nhiệm FDI” (EDI Conhdence Index) đưỢc cập
số thếgiới” (World Population Data Sheet) có nhật theo định kỳ. Hãy tìm chi số đó và cung
thê’hữu dụng cho báo cáo. VI cơ hội phát triển cáp thông tin bổ sung về cách xây dựng chỉ số.
L
Tình huống kết thúc
Sacha Baron Cohen, diễn viên hài châm biếm người Đối mặt với vấn đề chi phi leo thang, các công ty
Anh chuyên đóng vai những nhân vật hư cấu như luật và văn phòng của các đoàn luật sư đang khảo sát
Borat, Ali G, và Bruno, vốn không lạ gi với việc kiện tỉ mỉ việc thuê ngoài. Một số tác v về pháp lý không thể
cáo, khi ông bị một số diễn viên quần chúng kiện rằng thực hiện được với giá rẻ. Nếu số phận công ty bạn bị
họ đã bị mắc lừa để xuất hiện trong bộ phim của ông treo lên cùng với bản án, thì chắc chắn là bạn sẽ muốn
ta, Borat: Kiến thức văn hóa Mỹ tạo nên một đất nước có một luật sư tài giỏi để tranh cãi cho v kiện của
Kazakhtan có phúc lợi tuyệt vời, hồi năm 2006. Đến mình. Tuy nhiên, phần nhiều chỉ là những tác v pháp
năm 2009, Cohen lại bị kiện một lần nữa, lần này một lý thông thường. Trong đó bao gồm việc soát xét lạl tài
người ph nữ đã kiện Cohen phỉ báng bà ta trong khi liệu, soạn thảo hợp đồng, và những công việc tư ng
diễn vở ca kịch ngắn Da Ali G Show, trong đó Cohen tự. Càng ngày khách hàng càng thúc gi c các công ty
đóng vai ngôi sao nhạc rap nói ngọng Ali G. Có khả luật của họ phải giảm bớt chi phí dịch v pháp lý thông
năng một người khác nữa cũng kiện cáo chống lại qua biện pháp thuê ngoài. Trong khi mức phi tinh theo
Cohen, nhưng người đó đã bị bác đ n kiện. Đáp lại ý giờ phải trả cho công việc của các luật sư Mỹ có thể
kiến của ông ấy, thẩm phán Terry Preidman của Tòa dao động từ 100$ đến 500$, thì các luật sư Ấn Độ sẽ
thượng thẩm Los Angeles đã tuyên bố: “Không có lý làm công việc tư ng tự với mức giá chỉ từ 20 - 60$/
nếu một người coi những lời phát biểu của Ali G trong giờ, giúp tiết kiệm chi phí rất đáng kể.
chư ng trình biểu diễn là sự thật. Rõ ràng nhân vật Ali Một đ n vị được hường lợi nhiều từ xu hướng này
G là một anh hề, tất cả lời nói của anh ta đều ngọng là công ty cho thuê dịch v có tên là PangueS. Được
nghịu và chỉ để chọc cười”. thành lập năm 2004 bời David Perla, nguyên trưởng
Khía cạnh được quan tâm trong trường hợp này nhóm luật sư tư vấn của trang web Monster.com,
là phần lớn công tác chuẩn bị hầu kiện đã không được PangueS đặt tr sở chính ở New York và Mumbai, Án
thực hiện bởi các luật sư ở Los Angeles mà là bởi Độ, với số nhân viên h n 450 người. Ân Độ được ưu
một nhóm gồm 6 luật sư và ph tá về pháp chế ở tiên lựa chọn bởi vì các trường đại học tại địa phư ng
Mysore, Án Độ. Một luật sư môi giới kỳ cựu đã giải thường sản sinh ra nguồn cung ổn định các luật sư
thích rằng nếu không thuê dịch v pháp lý bên ngoài được đào tạo về thông luật theo truyền thống pháp lý
từ một n i nào đó, như Ấn Độ chẳng hạn, thì việc thuê Án Độ, vốn đã được kế thừa từ Anh Quốc giống như
luật sư biện hộ chống lại v kiện loại này có thể sẽ rất thông luật của Mỹ vậy. Ngoài ra, người Án Độ có học
tốn kém. Mặc dù bị đ n hoàn toàn có thể dàn xếp bồi thức nói tiếng Anh lưu loát, và giữa Ắn Độ với Mỹ cách
thường cho nguyên đ n để tránh không phải thanh nhau từ 10 - 1 2 tiếng đồng hồ, có nghĩa là công việc có
toán các chi phi liên quan đến luật pháp tại Mỹ, nhưng thể được làm qua đêm ờ An Độ để tăng mức sẵn sàng
trường hợp này không đáng để phải làm như thế. Với đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
việc thuê một nhóm luật sư ưu tú người Án Độ đã
Pangue3 ph c v cho hai loại khách hàng, các
được đào tạo về luật tại Mỹ chuyên xử lý công việc doanh nghiệp lớn và các công ty luật của Mỹ muốn
phức tạp về pháp lý, thì có thể theo đuổi v kiện và thuê ngoài những tác v pháp lý thông thường từ
thắng kiện với chi phí ít h n so với dàn xếp bên ngoài
những n i có chi phí thấp. Khoảng 75% doanh thu của
tòa án. PangueS đến từ 1.000 doanh nghiệp lớn, trong khi số
Thuê ngoài về dịch v pháp lý từ một số n i như còn lại đến từ các công ty luật. Bản tuyên bố sứ mệnh
Ắn Độ và Philippines đang phát triển. Mặc dù khối của PangueS đ n giản là: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp
lượng thực hiện còn nhỏ bé - ước tính trong số 180 và các công ty luật cải thiện năng suất, giảm thiểu rủi
triệu $ chi phí cho dịch v pháp lý của người Mỹ mỗi ro kinh doanh và rủi ro về pháp lý của họ bằng cách
năm chỉ có khoảng 1 triệu $ được chi cho dịch v thuê cung cấp những tác v pháp lý thông thường, thâm
ngoài - nhưng tốc độ phát triển của nó cao, đạt từ 20 d ng lao động, chỉ yêu cầu xét xử ở cấp thấp và được
- 30% hàng năm. Động lực chính là sự gia tăng vùn thực hiện từ Ắn Độ. Hầu hết các chuyên gia đầu ngành
v t của phi dịch v pháp lý ở Mỹ. Theo nguồn thông tin đều tin rằng trong tư ng lai ngắn và trung hạn, những
của ngành thì, trong giai đoạn 1998 - 2009, mức phi công ty như PangueS sẽ nhìn thấy c hội của họ trên
tính theo giờ tại các công ty luật lớn của Mỹ đã tăng thị trường được mờ rộng từ khoảng 1 triệu $ hiện nay
vọt h n 65%. lên đến 3 - 5 triệu $ vào cuối thập kỷ. Để dự phòng đón