Professional Documents
Culture Documents
K mạng của họ, Kindle, công ty phải quyết định xem thiết bị này sẽ được sản xuất tại đâu. Ý tưởng
để ra quyết định, đó là công ty hiểu rằng muốn Kindle thành công, cần có một sự kết hợp kỳ
diệu của giá thấp, đa chức năng, chất lượng cao và thiết kế thanh lịch. Theo thời gian, điều cần quan
tâm là sự trỗi dậy của các đối thủ. Họ bao gồm Sony, với nhiều thiết bị đọc sách khác nhau, Barners
& Noble với chiếc Nook, và đáng lưu ý hơn cả là Apple với thiết bị đa năng iPad, cũng có chức năng
như một thiết bị đọc sách điện tử giữa các chức năng khác. Mục tiêu của Amazon là cắt giảm chi
phí sản xuất một cách tối đa để giành được một lợi thế trước các đối thủ và trờ thành thư viện di
động về sách điện tử trong nhà của khách hàng.
Amazon thiết kế Kindle tại một phòng thi nghiệm tại Calitornia, chủ yếu vì nơi đây, bộ phận
Nghiên cứu và Phát triển đặt trụ sở. Một trong những thành phần quan trọng của Kindle, “mực
in", (những hạt nang nhỏ sử dụng trong việc hiển thị) được thiết kế và sản xuất bởi E Ink, một
công ty có trụ sở tại Cambridge, Massachusetts. Nhiều bộ phận có giá trị khác của Kindle,
được thuê ngoài để sản xuất tại các nhà sản xuất ờ Châu Â.
Công ty nghiên cứu thị trường iSupplỉ ước tính vào lúc được giới thiệu ra thị trường
vào năm 2009, chi phí sản xuất ra một chiếc Kindle 2 là khoảng 185$. Bộ phận mắc tiền
nhất là màn hình hiển thị, chi phí khoảng 60$. M ặc dù màn hình sử dụng công nghệ
của E Ink, không có công ty nào của Mỹ có chuyên môn được yêu cầu sản xuất
một màn hình điện di ổn định kép có thể thể hiện một hình ảnh ngay cả khi nguồn
điện cung cấp đã được rút đi. Công nghệ này là trung tâm đối với Kindle,
vì nó giúp thiết bị này kéo dài được thời gian sử dụng pin. Cuối cùng,
Amazon ký hợp đồng với một nhà thầu Đài Loan, công ty Prime View
International, để sản xuất màn hình cho Kindle. Prime View được
1
xem là một công ty có kinh nghiệm sản xuất màn hình LCD và được biết đến như
là một công ty đáng tin cậy và có hiệu suất cao. ư ớ c tính nói trên cho rằng khoảng
40 đến 50% giá trị của màn hình thuộc về E Ink, phần còn lại thuộc về Prime View.
Sau màn hình, bộ phận mắc tiền kế tiếp là card không dây, giúp Kindle kết nối
với thư viện sách điện tử của Amazon thông qua giao tiếp không dây. Giá trị của
card không dây vào khoảng 40$. Novatel VVireless, một công ty Hàn quốc đã gầy
dựng được chuyên môn của mình trong việc sản xuất chipsets không dây cho điện
thoại di động, đảm nhiệm việc sản xuất bộ phận này. Chiếc card với một con chip
trị giá 13$ được thiết kế bởi Qualcomm, một công ty có trụ sở tại San Diego, cũng
được sản xuất tại châu Á. Bộ não của Kindle là một chip vi xử lý với giá trị 8,64$,
thiết kế bời công ty Preescale Semiconductor, có trụ sờ tại Texas. Preescale thuê
các công ty Đài Loan và Trung Quốc sản xuất chip cho mình. Một bộ phận khác, pin
Lithium polymer có chi phí khoảng 7,5$ và được sản xuất tại Trung Quốc. Tổng kết
lại, với tổng chi phí sản xuất là 185$, khoảng 40$ - 50$ được trả cho những hoạt
động thực hiện tại Mỹ của E Ink, Qualcomm và Preescale, phần còn lại được thuê
sản xuất bên ngoài tại Đài Loan, Trung Quốc và Hàn quốc.
Nguồn: M. Muro, “A m a zo n ’s Kindle: Sym bol o f A m erican D e clin e ?"B ro o k in g s Institute, Pebruary 25,
2010, w w w .brookings.edu;a n d G . p. Pisan o a n dV V . c. Shih, “R e sto rin g A m e rica n C o m p etitiven e ss,"
H arvard B u sin e ss Review , Ju ly -A u g u s t 2009, pp. 114—26.
Mở đầu
Khi các hàng rào thương mại đưỢc loại bỏ và thị trường quốc tế phát triển, nhiếu
doanh nghiệp ngày càng phải đương đẩu với một loạt các ván đề có liên quan đến
nhau. Thứ nhất, các hoạt động sản xuất nên diễn ra ở đâu trên thế giới? Nên tập
trung sản xuất tại một quốc gia, hay phân tán hoạt động sản xuất trên toàn thế giới
dựa trên sự khác biệt giữa các quốc gia về chi phí, hàng rào thuế quan, rủi ro chính
trị và mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa giá trị gia tăng? Thứ hai, vai trò chiến
lược trong dài hạn của việc sản xuất tại quốc gia khác là gì? Nếu chi phí thay đổi,
doanh nghiệp có nên ngừng sản xuất tại quốc gia khác, chuyển sang sản xuất tại
một địa điểm khác với các điều kiện thuận lợi hơn, hay vẫn nên duy trì hoạt động
tại địa điểm đó cho dù các điều kiện kinh tế thay đổi? Thứ ba, doanh nghiệp có nên
sở hữu hoạt động sản xuất ở nước ngoài, hay sẽ tốt hơn khi để một nhà sản xuất và
bán hàng độc lập chịu trách nhiệm vể các hoạt động này? Thứ tư, một chuỗi cung
ứng phân tán trên toàn cầu nên đưỢc quản lý như thế nào, và đâu là vai trò của công
nghệ thông tin dựa trên Internet trong việc quản trị công đoạn hậu cẩn toàn cẩu?
Thứ năm, hãng có nên tự quản lý công đoạn hậu cẩn trên thế giới, hay thuê các
doanh nghiệp chuyên vế lĩnh vực này thực hiện?
Sản phẩm Kindle của Amazon được thảo luận trong ví dụ mở đầu đã gặp phải
một vài vấn để nêu trên. Giống như các sản phẩm hiện đại khác, các thành phán
của Kindle đưỢc sản xuất từ nhiều nơi để đảm bảo việc xuất xưởng một sản phẩm
có chi phí thấp và chất lượng đáng tin cậy. Trong việc lựa chọn nhà sản xuất nào
Chiến lược, sản xuất, và hậu cần Giải thích tại sao những quyết
định sản xuất và hậu cần lại là
quan trọng với nhiều công ty đa
Chương 12 đã giới thiệu khái niệm chuỗi giá trị và thảo luận về các hoạt động tạo ra quốc gia
giá trị, gồm có sản xuất, marketing, hậu cần, nghiên cứu và phát triển, nguổn nhân
lực và hệ thống thông tin. ở chương này, chúng ta sẽ tập trung vào 2 trong số các
hoạt động này: sản xuất và hậu cần (logistics), đổng thời làm rõ bằng cách nào • Sản xuất
chúng có thể hoạt động trên toàn cẩu để ( l) giảm chi phí của việc tạo ra giá trị và Các hoạt động tạo ra sản
phẩm.
(2) tăng thêm giá trị bằng cách đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Chúng ta sẽ
thảo luận về sự đóng góp của công nghệ thông tin đối với các hoạt động này, điểu
đã trở nên đặc biệt quan trọng trong kỷ nguyên Internet, ở các chương sau, chúng • Hậu cần
ra sẽ xem đến các hoạt động tạo ra giá trị còn lại trong bối cảnh kinh doanh quốc tế Sự thu mua và vận chuyển
vật liệu thông qua chuỗi cung
(marketing, nghiên cứu và phát triển và quản lý nguổn nhân lực).
ứng, từ nhà cung cấp tới
Trong chương 12, chúng ta định nghĩa sản xuất là “những hoạt động liên quan khách hàng.
đến việc tạo ra sản phẩm”. Chúng ta sử dụng thuật ngữ sản xuất để chỉ cả hoạt động
sản xuát và dịch vụ, vì chúng ta có thể sản xuất một dịch vụ hoặc một sản phẩm
hữu hình. Mặc dù trong chương này, chúng ta tập trung nhiều hơn vào sản xuất
hàng hóa vật chất, nhưng nên lưu ý rằng thuật ngữ này được dùng cả cho dịch vụ.
Những năm gân đây, ngày càng thấy rõ việc các doanh nghiệp Mỹ có xu hướng
chuyển một số hoạt động sản xuất sang các nước đang phát triển, nơi có chi phí
nhân công tháp hơn (ví dụ, xu hướng các công ty Mỹ thuê ngoài dịch vụ chăm sóc
khách hàng ở những nơi như Ấn Độ,
nơi tiếng Anh được sử dụng rộng rãi
và chi phí lao động thấp hơn nhiều).
Hậu cần là hoạt động kiểm soát quá
trình lưu chuyển của nguyên liệu trong
chuỗi giá trị, từ thu mua cho đến sản
Nghề nghiệp về quán trj chuỗi cung ứng
xuất và phân phối. Sản xuất và hậu cần Với sự gia tăng các hoạt động thuê ngoài và sản xuất tại nước ngoài cùng
liên kết chặt chẽ với nhau, bởi việc với các khách hàng có liên quan, việc quản lý chuỗi cung ứng là một lĩnh
vực đang tăng trường tốt. Hiệp hội các chuyên gia về quản lý chuỗi cung
một công ty có khả năng sản xuất hiệu ứng (CSCMP), một hiệp hội nghề nghiệp với hơn 8.500 hội viên trên toàn
quả hay không phụ thuộc vào nguổn thế giới, nói rằng ngành công nghiệp này có triển vọng đầy hứa hẹn. Hơn
nữa, khách hàng tiềm năng đang có ờ khắp nơi, các nhà sản xuất, phân
cung ứng kịp thời của nguyên liệu đầu
phối; các cơ quan chính phủ; các hãng tư vấn; ngành giao thông vận tải;
vào có chất lượng, điều thuộc phạm vi các trường đạl học và cao đẳng; các cóng ty dịch vụ như ngân hàng, bệnh
viện, khách sạn và các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần trung gian.
quản lý của hậu cần.
Để có thèm thông tin về tổ chức và nghề nghiệp trong lĩnh vực này, hãy truy
Một doanh nghiệp quốc tế có cập website của CSCMP tại www.cscmp.org và trang web về nghề nghiệp
của họ, www.careersinsupplychain.org.
nhiểu mục tiêu chiến lược quan trọng
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cẩn 5 81
liên quan đến chức nàng của sản xuất và hậu cần.^ Thứ nhất là giảm chi phí. Phân
tán hoạt động sản xuất đến các địa điểm khác trên toàn cầu, nơi mỗi hoạt động
được thực hiện hiệu quả nhất sẽ giúp giảm chi phí. Chi phí cũng có thể đưỢc cắt
giảm bằng việc quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả - cung đáp ứng đủ cầu.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả giúp giảm lượng hàng tổn kho trong hệ thống và
tăng số vòng quay hàng tổn kho, nghĩa là doanh nghiệp sẽ giảm được lượng vốn lưu
động đấu tư vào hàng tổn kho và giảm đưỢc xu hướng dư thừa hàng tổn kho không
bán đưỢc và phải loại bỏ.
Mục tiêu chiến lược thứ hai của sản xuất và hậu cần là tăng chất lượng sản
phẩm bằng việc loại bỏ các sản phẩm lỗi từ cả chuỗi cung ứng lẫn quá trình sản
xuất.^ ( ở đây, chất lượng nghĩa là đáng tin cậy, sản phẩm không có lỗi và hoạt động
tốt). Mục tiêu cắt giảm chi phí và gia tăng chất lượng không tách rời nhau. Như
minh họa trong Biểu đổ 15.1, doanh nghiệp nào cải tiến được việc kiểm soát chất
lượng cũng sẽ giảm được chi phí tạo ra giá trị. Cải tiến việc kiểm soát chát lượng
giúp giảm chi phí bằng cách:
• Tăng năng suất, vì thời gian không bị phí phạm để sản xuất những sản
phẩm chất lượng tháp không bán được, dẫn tới giảm chi phí đơn vị
• Giảm chi phí sửa chữa và loại bỏ sản phẩm lỗi
• Giảm chi phí bảo hành và thời gian sửa chữa sản phẩm lỗi
• Kết quả là giảm được chi phí cho việc tạo ra giá trị thông qua cắt giảm chi
phí sản xuất và chi phí của dịch vụ sau bán hàng.
• Quản lý chất lượng M ột công cụ chủ yếu mà hầu hết các nhà quản lý hiện nay sử dụng để làm
toàn diện (TQM)
tăng mức độ tin cậy cho sản phấm của họ là phương pháp cải tiến chất lượng Six
Lý thuyết quản lý giúp cải
Sigma. Phương pháp luận Sbc Sigma là kết quả trực tiếp của triết lý Quản lý chất
thiện chất lượng của các sản
phẩm và dịch vụ của công ty. lượng toàn diện (TQ M ), một lý thuyết đã đưỢc chấp thuận rộng rãi, đầu tiên là
các công ty Nhật Bản và sau đó là các công ty Mỹ trong khoảng những năm 1980 và
đẩu những năm 1990.^ Lý thuyết TQM đưỢc phát triển bởi các chuyên gia tư vấn
người Mỹ như W.Edward Deming, Joseph Juran và V.Peigenbaum.'^ Deming nhận
diện các bước nên được thực hiện trong bất kỳ một chương trình TQ M nào. ô n g
cho rằng, quản lý nên bao hàm triết lý rằng các lỗi, các sai sót và nguyên liệu kém
chất lượng là không thể chấp nhận và nên bị loại bỏ. ô n g để nghị, chất lượng của
việc giám sát nên được cải thiện bằng cách cho người giám sát có thêm thời gian
để làm việc với nhân viên và cung cấp cho người giám sát các công cụ cần thiết cho
công việc này. Deming cũng để nghị việc quản lý nên tạo ra một môi trường mà
trong đó, nhân viên không e ngại trong việc báo cáo các vấn để và để ra biện pháp
cải thiện. Ông tin rằng các tiêu chuẩn làm việc không chỉ nên đưỢc định nghĩa dưới
dạng những con số hay hạn ngạch mà còn nên bao gổm khái niệm của chát lượng
để thúc đẩy việc sản xuất các sản phẩm không bị lỗi. ô n g biện luận rằng quản lý có
nhiệm vụ đào tạo những kỹ năng mới cho nhân viên để họ theo kịp những thay đổi
trong môi trường làm việc. Thêm vào đó, ông tin rằng để có được chất lượng tốt
hơn cán đến sự cam kết của tất cả mọi người trong công ty.
Six Sigma, mô hình phát triển thành công từ TQỊVI, là một triết lý dựa trên
nền tảng thống kê, nhằm mục tiêu giảm các lỗi, tăng năng suát, loại bỏ sự lãng phí
và giảm chi phí trong toàn công ty. Chương trình Six Sigma đã được ứng dụng
trong các tập đoàn lớn, như Motorola, General Electric và Allied Signal. Sigma là
• Six Sigma
ký hiệu Hy Lạp mà các nhà thống kê sử dụng để thê’ hiện độ lệch chuẩn đối với giá
Triết lý dựa trên nền tảng
trị trung bình, giá trị sigma càng cao thì lượng sai sót càng nhỏ. Trong Six Sigma, thống kê, nhằm cải tiến chất
quá trình sản xuất có độ chính xác 99.99966%, tạo ra chỉ 3,4 lỗi trên 1 triệu đơn vị. lượng sản phẩm
Trong khi gần như là không thê’ đê’ một công ty đạt được mức hoàn hảo đó, chất
lượng Six Sigma là mục tiêu mà nhiều công ty phấn đấu hướng đến. Các công ty
đang ngày càng có xu hướng áp dụng chương trình Six Sigma để đẩy mạnh việc cải
tiến chất lượng sản phẩm và năng suất.^
Sự phát triển của các tiêu chuẩn quốc tế cũng tập trung ngày càng nhiều vào
• ISO 9000
sự chú trọng tới chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn, tại châu Âu, liên minh châu Âu
Quy trinh chứng nhận đòi hỏi
yêu cầu rằng một công ty phải có được chứng nhận về chất lượng của quy trình sản những đáp ứng những quy
xuất và sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000, trước khi hãng đó được phép tiếp cận chuẩn chất lượng nhất định.
thị trường châu Âu. Mặc dù phẩn nào có sự quan liêu trong quy trình chứng nhận
ISO 9000 và cũng khá tốn kém cho các công ty, nhưng đã khiến quản lý tập trung
hơn vào việc cải thiện chất lượng của sản phẩm và quy trình.^
Chương 15: Sản xuất toàn cấu, thuê ngoài và hậu cắn 583
Bên cạnh giảm chi phí và cải tiến chất lượng, hai mục tiêu khác cũng đặc biệt
quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Thứ nhất, sản xuất và hậu cần phải có khả
nàng thích ứng với các nhu cầu đế đáp ứng địa phương. Như chúng ta đã thấy ở
chương 12, nhu cẩu đáp ứng địa phương xuất phát từ sự khác biệt giữa các quốc gia
vé thị hiếu và sở thích người tiêu dùng, cơ sở hạ tầng, các kênh phần phối và yêu
cầu từ chính phủ nước chủ nhà. Nhu cẩu phải đáp ứng địa phương tạo ra áp lực
phải phi tập trung hóa các hoạt động sản xuất, đưa các hoạt động này đến những
thị trường theo quốc gia hoặc theo khu vực mà tại đó, doanh nghiệp tiến hành kinh
doanh hay thực hiện quy trình sản xuất linh hoạt để tùy biến sản phẩm để nhằm
đáp ứng đúng theo nhu cáu của thị trường.
Thứ hai, sản xuất và hậu cẩn phải có khả năng đáp ứng nhanh chóng với sự
thay đổi nhu cẩu của khách hàng. Trong những năm gẩn đây, cạnh tranh dựa trên
thời gian trở nên ngày càng quan trọng." Khi nhu cẩu khách hàng có xu hướng có
những thay đổi lớn và không thê’ dự đoán, doanh nghiệp nào có thê’ thích nghi với
những thay đổi này nhanh nhất sẽ có được lợi thế.* Chúng ta có thê’ thấy, cả sản
xuất và hậu cần đểu đóng vai trò quan trọng trong vấn để này.
• ÒN TẠP NHANH
1. Những mục tiêu chiến lược của sản xuất và hậu cẩn là gì?
2. Cải tiến chát lượng sản phẩm có thê’ giúp làm giảm chi phí như thế nào?
NHÂN TỐ QUỐC GIA Chúng ta đa xem xét cụ thê’về các nhân tố đặc thù của một
quốc gia trong phần trước của cuốn sách. Chính sách kinh tế, văn hóa và yếu tố chi
phí tương đối là khác biệt giữa các quốc gia. ở chương 6, chúng ta đã biết rằng do sự
khác biệt về yếu tố chi phí, các quốc gia có đưỢc lợi thế tương đối trong sản xuất một
số loại sản phẩm, ở chương 2,3 và 4, chúng ta biết sự khác biệt về chính sách kinh tế
và văn hóa quốc gia ảnh hưởng thế nào đến lợi ích, chi phí và rủi ro trong kinh doanh
tại một quốc gia. Trong điểu kiện các yếu tố khác không có sự khác biệt, thì doanh
nghiệp nên đưa các hoạt động sản xuất đến nơi mà các điểu kiện kinh tế, chính trị
và văn hóa (bao gổm cả chi phí tương đỗi) tạo điểu kiện cho các hoạt động này (ví
dụ, xem phần Tiêu điểm quản trị, phán tích vể khoản đầu tư của Philips NV ở Trung
Quốc). Trong chương 12, chúng ta để cập đến lợi nhuận bắt nguổn từ một chiến
lược vẽ nển kinh tế dựa trên địa điểm. Chúng ta đã biện luận rằng hệ quả của chiến
lược này là việc tạo ra mạng lưới toàn cầu của các hoạt động tạo ra giá trị.
Chương 15: Sản xuất toàn cẩu, thuê ngoài và hậu cẩn 585
Sự hiện diện của Philips ờ Trung Quốc sản xuất tại đây sẽ được xuất khẩu đi toàn thế giới. Cho
tới giữa những năm 2000, hơn 25% số sản phẩm được
Hãng thiết bị điện tử, bán dẫn, thiết bị chiếu sáng và y tế Philips sản xuất trên toàn thế giới đến từ Trung Quốc, và
Philips Electronics NV của Hà Lan đã điều hành hoạt động các quản trị viên nói rằng con số này đang gia tăng nhanh
các nhà máy tại Trung Q uốc kể từ năm 1985 khi quốc gia chóng. Nhiều loại sản phẩm hiện chỉ còn được sản xuất tại
lần đầu tiên mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Một Trung Quốc. Philips cũng đang bắt đầu trao vai trò lớn hơn
thời gian sau, Trung Q uốc được xem như là một vùng đất cho những nhà máy Trung Q uốc trong việc phát triển sản
với nhu cầu không giới hạn, và Philips, cũng giống như phẩm. Trong lĩnh vự c kinh doanh TV, ví dụ, những bước
rất nhiều công ty phương Tây khác, mơ về một tương lal phát triển sản phẩm cơ bản đã từng được thực hiện ở
khi hàng triệu người tiêu dùng tại Trung Q uốc sẽ mua sản Hà Lan nhưng sau đó đã được chuyển tới Singapore vào
phẩm của mình. Tuy nhiên công ty này sớm nhận ra rằng đầu những năm 1990. Hiện nay, Philips đang chuyển công
người dân Trung Q uốc - nơi có chi phi lao động rẻ mạt - việc phát triển TV tới một trung tâm nghiên cứu và phát
cũng có mức lương thấp và ít người có đủ khả năng chi triển mới tại thành phố Tú Châu gần Thượng Hải, Tương
trả cho những sản phẩm mà họ sản xuất. Do đó, Philips tự, hoạt động phát triển sản phẩm cơ bản đối với màn hình
thực hiện m ột chiến lược mới: giữ nguyên các nhà máy tại LCD của điện thoại cũng đã được chuyển tới Thượng Hải.
Trung Q uốc nhưng xuất khẩu hầu hết các hàng hóa được
Một số nhà quan sát lo ngại rằng Philips và các công
sản xuất sang các quốc gia phát triền.
ty khác đang theo đuổi cùng một chiến lược dường như
Công ty hiện đang điều hành hoạt động của 35 chi đang thực hiện một cách thái quá. Sự phụ thuộc quá lớn
nhánh thuộc sở hữu hoàn toàn của họ và các liên doanh vào Trung Q uốc có thể nguy hiểm nếu chính trị, kinh tế
với Trung Quốc. Tổng cộng, họ đang thuê khoảng 30.000 hoặc những vấn đề khác làm gián đoạn sản xuất và khả
nhân công. Philips xuất khẩu khoảng hai phần ba trong năng cung ứng sản phẩm ra toàn cầu của công ty. Một số
số 7 tỷ $ giá trị sản phẩm mà các nhà máy sản xuất mỗi nhà quan sát tin rằng nên phân tán các cơ sờ sản xuất
năm. Philips đã tăng cường sự đầu tư của mình vào Trung theo sự đa dạng về địa lý, m ột chiến thuật phòng ngừa
Q uốc khi dự đoán sự tham gia của Trung Q uốc vào Tổ rủi ro để đối phó với các vấn đề của Trung Quốc. Những
chức Thương mại Thế giới. Vào năm 2003, công ty tuyên lo ngại này có thêm cơ sờ là dạo gần đây, chi phí nhân
bố ngừng hoạt động của nhà máy sản xuất m áy cạo râu công tại Trung Q uốc đã tăng lên vì sự thiếu hụt nhân công.
bằng điện tại Hà Lan, sa thải 2000 nhân viên người Hà Theo m ột vài ước tinh, chi phí nhân công đã tăng 20% mỗi
Lan, và chuyển hoạt động sản xuất sang Trung Q uốc từ năm kể từ những năm cuối của thập niên 2000. Mặt khác,
năm 2005. Một tuần trước, Philips đã tuyên bố mở rộng vẫn có một hlnh ảnh tươi sáng: sự tiêu thụ sản phẩm của
công suất của những nhà m áy sản xuất chất bán dẫn của Philips đã đang tăng lên nhanh chóng từ người tiêu dùng
mình tại Trung Quốc, trong khi cho ngừng hoạt động sản Trung Quốc.
xuất tại những nơi có chi phí cao hơn trên thế giới.
Sự hấp dẫn của Trung Q uốc với Philips là nhờ vào chi Nguồn: B. Einhorn, “Philips' Expanding Asia Connections,"
phí lao động rẻ, lực lượng lao động được đào tạo, một BusinessVVeek Online, November 27, 2003; K. Leggett and p,
nền kinh tế Trung Q uốc đang phát triển mạnh mẽ, tỷ giá VVonacott, “The World’s Pactory: A Surge in Exports from China Jolts
hối đoái ổn định và được neo vào đồng $ theo cách thả the Global Industry," The Wall Street Journal, October 10, 2002, p.
A1; “Philips NV: China Will Be Production Site for Electronic Razors,"
nổi có kiểm soát, sự phát triển nhanh chóng của những
The Wall Street dournal, April 8, 2003, p. BI 2: “Philips Plans China
ngành công nghiệp bao gồm rất nhiều các công ty của
Expansion," The Wall Street dournal, September 25, 2003, p. B13; M.
Trung Quốc và phương Tây vốn là nhà cung cấp của Saunderson, “Eight Out of 10 DVD Players Will Be Made in China,"
Philips, và sự tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường thế Dealerscope, July 2004, p. 28; and J. Blau, “Philips Tears Down
giới khi Trung Q uốc gia nhập vào WTO. Philips tuyên bố Eindhoven R&D Pence," Research Technology Management 50, no.
rằng m ục tiêu tối thượng của Philips là đưa Trung Quốc 6 (2007), pp. 9-11.
trở thành địa điểm cung ứng toàn cầu và hàng hóa của họ
YÉU TỐ CÔNG NGHỆ Loại công nghệ mà một công ty sử dụng trong sản xuất
có thể rất quan trọng trong việc quyết định địa điểm sản xuất. Ví dụ, vì những hạn
chế về công nghệ, trong một số trường hỢp việc tiến hành sản xuất tại chỉ một địa
điểm duy nhất và cung cáp hàng cho cả thị trường thế giới từ đó sẽ là điếu cần thiết.
Trong những trường hỢp khác, công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện hoạt
động sản xuất của mình tại nhiều địa điểm khác nhau. Ba đặc điểm của một công
nghệ sản xuất cẩn đưỢc quan tâm là: mức chi phí cố định, quy mô hiệu quả tối
thiểu, và tính linh hoạt của công nghệ.
Qui mô hiệu quả tối thiểu Khái niệm về hiệu quả kinh tế theo quy mô cho chúng • Quy mô hiệu quả tối
ta biết rằng khi mở rộng nhà máy sản xuất, chi phí sản xuất sản phẩm sẽ giảm thiểu
xuống. Lý do giải thích đó là việc tận dụng vốn thiết bị và năng suất đưỢc tăng lên Mức sản lượng mà tại đó hiệu
quả kinh tế theo quy mô được
cùng với sự chuyên môn hóa của người lao động trong nhà máy." Tuy nhiên, khi tận dụng triệt để.
vượt quá một mức sản lượng nào đó, hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ chỉ tăng lên
rất ít. Do vậy, “đường cong chi phí sản phẩm” sẽ giảm theo sản lượng cho đến khi
đạt đến một mức sản lượng nhất định, tại đó, sự tiếp tục tăng trưởng của sản lượng
chi tạo ra mức độ giảm rất ít của chi phí sản phẩm. Mức sản lượng mà tại đó hiệu
quả kinh tế theo quy mô được tận dụng triệt để đưỢc gọi là quy mô hiệu quả tối
thiểu của sản lượng. Đây chính là mức quy mô sản lượng mà một nhà máy phải
điểu hành sản xuất để đạt tới mức này, từ đó tận dụng được tối đa lợi thế kinh tế
theo quy mô (xem Biểu đổ 15.2).
Theo khái niệm này, quy mô hiệu quả tối thiểu của một nhà máy càng nhiều
liên hệ với nhu cẩu toàn cầu thì việc sản xuất tại một địa điểm hay tại một số ít giới
hạn các địa điểm càng nên đưỢc thực hiện. NgưỢc lại, khi quy mô hiệu quả tối thiểu
Biểu ^ ^ 15.2:
Một đường cong
chi phí sản phẩm
điển hình
Sản lượng
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần 5 87
là tương đối thấp so với nhu cẩu toàn cầu, sẽ có hiệu quả kinh tế hơn nếu doanh
nghiệp sản xuất tại nhiều địa điểm khác nhau. Ví dụ, quy mô hiệu quả tối thiểu của
một nhà máy sản xuất máy tính cá nhân là 250.000 đơn vị một năm, trong khi tổng
nhu cầu trên toàn cầu là 35 triệu đơn vị một năm. Mức quy mô hiệu quả tối thiểu là
tương đối thấp so với nhu cẩu trên toàn cầu, do đó doanh nghiệp, chẳng hạn công
ty Dell, nên sản xuất PC tại sáu địa điểm khác nhau.
Như trong trường hỢp khi chi phí cố định là thấp, lợi thế của quy mô hiệu quả
tối thiểu thấp cho phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu địa phương hay phòng hộ
rủi ro tiền tệ bằng cách sản xuất một loại hàng hóa ở nhiéu địa điểm khác nhau.
Sản xuất linh hoạt và thiết kế theo nhu cầu hàng loạt Cốt lõi của khái niệm về
hiệu quả kinh tế theo quy mô là ý tưởng sau: cách tốt nhất đê’ đạt đưỢc hiệu suất
cao và do đó hạ tháp chi phí đơn vị, là việc sản xuất đưỢc thực hiện thông qua sản
xuất hàng loạt theo một sản phẩm đưỢc tiêu chuẩn hóa. Ý tưởng này đưỢc ngầm
hiểu như là sự đánh đổi giữa chi phí đơn vị và sự đa dạng sản phẩm. Sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm đồng nghĩa với việc điều hành sản xuất trong ngắn hạn, đổng
nghĩa với việc không đạt được hiệu quả kinh tế của quy mô. Sản xuất nhiểu chủng
loại sản phẩm hơn khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn để tăng hiệu quả sản xuất
và giảm chi phí đơn vị của mình. Theo logic này, cách để tăng hiệu quả và giảm chi
phí đơn vị là hạn chế đa dạng sản phấm và sản xuất một sản phẩm được tiêu chuẩn
hóa với số lượng lớn.
• Công nghệ sản xuất Qụan điểm về hiệu quả sản xuất này đã bị thách thức bởi sự gia tăng của các
linh hoạt (sản xuất tinh công nghệ sản xuất linh hoạt gần đây. Thuật ngữ công nghệ sản xuất linh hoạt -
gọn)
hoặc sản xuất tinh gọn - bao gốm một loạt các công nghệ sản xuất được thiết kế
Công nghệ sản xuất được
thiết kế nhằm cải thiện lịch nhằm (a) giảm thời gian cài đặt đối với thiết bị phức tạp, (b) tăng cường sử dụng
trinh công việc, giảm thiểu thiết bị máy móc đơn lẻ thông qua việc lên lịch trình công việc tốt hơn, và (c) cải
thời gian chuẩn bị, và cải tiến
kiểm soát chất lượng.
Năm 2009, công ty Ford Motor đổi mới nhà máy sản xuất xe tải của minh tại Louisville, cho phép sử
dụng công nghệ sản xuất linh hoạt. Còn ngành công nghiệp nào khác có thể thu được lợi ích trong
việc áp dụng sản xuất linh hoạt?
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần 5 89
• Khoang gia công linh Khoang gia công linh hoạt cũng là một công nghệ sản xuất linh hoạt phổ
hoạt biến. M ột khoang gia công linh hoạt là một nhóm các loại máy móc thiết bị, vật
Một nhóm các loại máy móc liệu xử lý phổ biến, và khoang điểu khiển tập trung (máy tính). Mỗi khoang thông
b irn ^ la khoang^đieu'L^en thường bao gổm 4 - 6 loại máy móc có khả năng thực hiện một loạt các hoạt động.
tập trung M ột khoang điển hình thường đưỢc dành riêng cho việc sản xuất một nhóm các
phụ tùng hoặc các sản phẩm có liên quan đến nhau. Những thiết lập trên máy móc
đưỢc máy tính kiểm soát, điểu này cho phép mỗi khoang có thể chuyển đổi việc
sản xuất các bộ phận hoặc các sản phẩm khác nhau một cách nhanh chóng.
Tận dụng năng lực cải tiến và giảm khối lượng công việc trong quy trình
(chẳng hạn dự trữ bán thành phẩm) và sự lãng phí là những lợi ích lớn về hiệu suất
của khoang gia công linh hoạt. Việc áp dụng năng lực cải tiến bắt nguồn từ việc
giảm thời gian thiết lập và sự kiểm soát phối hỢp của máy tính trong lưu lượng sản
xuất giữa các máy, giúp loại bỏ các nút thắt cổ chai trong sản xuất. Sự phối hỢp chặt
chẽ giữa các máy cũng làm giảm lượng hàng tổn kho trong quy trình công việc.
Việc cắt giảm nguyên liệu phế thải phát sinh từ khả nàng điểu khiến của máy tính
đối với các máy móc thiết bị để xác định làm thế nào để biến đổi nguyên liệu đầu
vào thành sản phẩm đẩu ra trong khi lượng nguyên liệu phế thải được ở giữ mức tối
thiểu. Trong khi một số máy chỉ hoạt động 50% thời gian khi hoạt động độc lập thì
các máy tương tự đưỢc nhóm lại trong một khoang gia công có thể đưỢc sử dụng
hơn 80% thời gian và sản xuất ra các sản phẩm cuối chi với một nửa lượng nguyên
liệu phế thải. Điều này làm tăng hiệu suất và giúp giảm thấp chi phí.
Hiệu quả của việc sử dụng công nghệ sản xuất linh hoạt đối với cơ cấu chi phí
của một công ty có thể là rất lớn. Ford M otor Co. đã bắt đẩu sử dụng công nghệ
sản xuát linh hoạt đối với các nhà máy sản xuất tự động của mình trên toàn thế giới.
Những công nghệ mới này cho phép Ford sản xuất được nhiều mẫu xe hơi trên
cùng một dây chuyển và chuyển sản xuất từ mẫu này sang mẫu khác với thời gian
nhanh chóng hơn nhiều so với trong quá khứ. Nhờ vậy, Ford đã cắt giảm đưỢc 2 tỷ
$ trong cơ cấu chi phí của công ty.'®
Bên cạnh việc cải thiện hiệu năng và cắt giảm chi phí, công nghệ sản xuất linh
hoạt cũng cho phép các công ty điểu chỉnh những sản phẩm của mình sao cho
phù hỢp với nhu cẩu của các nhóm người tiêu dùng nhỏ - với mức chi phí chỉ có
thể đạt được trước kia, khi thực hiện sản xuất hàng loạt một sản phầm đưỢc tiêu
chuẩn hóa. Vì vậy, những công nghệ này góp phấn giúp doanh nghiệp có thể sản
xuát hàng loạt tùy biến theo thiết kế và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Điểu quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp quốc tế đó là công nghệ sản xuất
linh hoạt có thê’ giúp công ty tùy biến những sản phẩm của mình phù hợp với các
thị trường tại các quốc gia khác biệt. Tầm quan trọng của lợi thế này không thể bị
phóng đại. Khi sử dụng công nghệ sản xuất linh hoạt, một công ty có thể sản xuất
các sản phẩm thay đổi theo thị hiếu của từng thị trường tại những quốc gia khác
nhau trong cùng một nhà máy đặt tại môt địa điểm tối ưu. Và công ty có thể thực
hiện điểu này mà không tốn quá nhiếu chi phí. Vì vậy, các công ty không còn cần
thiết phải thiết lập các cơ sở sản xuất tại từng thị trường quốc gia lớn để cung cấp
sản phẩm đáp ứng thị hiếu và sở thích riêng biệt của người tiêu dùng nữa, đây là
một phẩn trong lý luận về chiến lược địa phương hóa (Chương 12).
YÉU TỐ SẢN PHÂM Có hai đặc tính của sản phẩm gây ảnh hưởng đến việc lựa
chọn địa điểm sản xuất. Đầu tiên là tỷ lệ giá trị và khối lượng của sản phẩm do ảnh
hưởng của chi phí vận chuyến. Nhiều sản phẩm điện tử và dưỢc phẩm có tỷ lệ giá
trị và trọng lượng cao; chúng có giá trị rát cao nhưng khối lượng lại chỉ ở mức thấp.
Như vậy, ngay cả khi chúng được vận chuyển nửa vòng thế giới, chi phí vận chuyển
của chúng cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí. Do đó, với những
yếu tố khác không đổi, chúng nên đưỢc sản xuất tại địa điểm tối ưu và phục vụ thị
trường toàn cầu từ địa điểm này. Điểu ngược lại đúng với những sản phẩm có tỷ
suất giá trị và trọng lượng thấp. Đường tinh luyện, một số hóa chất với khối lượng
lớn, sơn, và tát cả các sản phẩm từ dầu mỏ đểu có tỷ suất giá trị và trọng lượng thấp,
chúng là những sản phẩm giá thành tương đối rẻ nhưng trọng lượng lại lớn. Theo
đó, khi chúng được vận chuyển đường dài, chi phí vận chuyển chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng chi phí. VI vậy, khi những yếu tố khác không đổi, chúng nên được sản
xuất tại nhiều địa điểm gần với các thị trường lớn đê’ giảm chi phí vận chuyển.
Đặc tính sản phẩm khác có thê’ gây ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản
xuất là việc sản phẩm đó có phục vụ nhu cầu phổ biến trên toàn thế giới hay không.
Ví dụ như những sản phẩm công nghiệp (chẳng hạn, công nghiệp điện tử, thép,
hóa chất) và các sản phẩm tiêu dùng hiện đại (máy tính cẩm tay, máy tính cá nhân
và thiết bị chơi điện tử ). Vi chỉ có rất ít những sự khác biệt trong thị hiếu và sở thích
của người tiêu dùng tại các quốc gia khác nhau đối với các sản phẩm như vậy nên sự
cần thiết phải đáp ứng nhu cẩu địa phương được giảm xuống. Điều này khiến việc
tập trung sản xuất tại một địa điểm tối ưu trở nên hỢp lý hơn.
LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỀM SẢN XUÁT Có hai chiến lược lựa chọn địa điểm sản
xuất cơ bản: tập trung ở vị trí tối ưu và phục vụ thị trường thế giới từ địa điểm này,
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cắn 591
và phân tán sản xuất tới các địa điểm khác nhau tại những khu vực hay quốc gia gần
các thị trường lớn. Sự lựa chọn thích hỢp chiến lược phụ thuộc vào đặc trưng của
từng quốc gia cụ thể, các yếu tố công nghệ, sản phẩm mà ta đã nghiên cứu trong
chương này và đưỢc tóm tắt trong bảng 15.1 dưới đây.
Như có thể thấy, việc tập trung sản xuất nên được thực hiện trong những
trường hỢp sau;
• Những khác biệt giữa các quốc gia về yếu tố chi phí, chính sách kinh tế và vàn
hóa có ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất tại những quốc gia khác nhau.
• Rào cản thương mại rát thấp.
• Các yếu tố ngoại vi bắt nguổn từ việc tập trung của những công ty tương tự ưa
thích những địa điểm sản xuất nhất định.
• Tỷ giá hối đoái được kỳ vọng sẽ giữ ở mức tương đối ổn định.
• Công nghệ sản xuất có chi phí cố định cao và quy mô hiệu quả tối thiểu là tương
đối cao so với nhu cẩu toàn cầu, và công nghệ sản xuất linh hoạt có thê’ sử dụng
được.
Yếu tố ngoại vi địa điểm Quan trọng với ngành Không quan trọng với ngành
CHI PHỈ ÁN CỦA VIỆC ĐẶT cơ sở SẢN XUÁT TẠI Nước NGOÀI
Có thể xuất hiện những “chi phí ẩn” khi đặt cơ sở sản xuát tại nước ngoài. Một
số giai thoại gỢi ý rằng tỷ lệ nghỉ việc cao của nhân viên, tay nghề kém, sản phẩm
chất lượng thấp và năng suất thấp là những vấn để lớn tại những địa điểm sản xuất
được thuê ngo ài.M icro so ít, chẳng hạn, thiết lập một cơ sở lớn tại Hyderabad,
Ấn độ, với bốn lý do hỢp lý: (1) mức lương của lập trình viên phần mềm tại Ấn
độ chỉ bằng 1/3 so với tại Mỹ. (2) Ấn độ có một nền giáo dục đại học tốt, nơi
có nhiều sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học máy tính hàng năm. (3) Hiện đã
có một sự tập trung cao của các công
ty về công nghệ thông tin và nhân
lực tại Hyderabad. (4) Nhiếu nhân
MỘT GÓC NHÌN KHÁC
công người Ấn có kỹ năng làm việc
tốt của Microsoít, sau nhiều năm
oD
làm việc tại Mỹ, muốn quay về quê Nestle đầu tu* tạl Thổ Nhĩ Kỳ
hương và Micorsoíi; thấy đặt cơ sở tại Theo Tổng giám đốc của Nestle, ông Hans Ulrich Mayer, Thổ Nhĩ Kỳ là một
Hyderabad là cách để giữ chân nguồn nơi phù hợp để đầu tư. “Thổ Nhĩ Kỳ là nơi Nestle đã đầu tư nhiều lần, nhiều
hơn hẳn so với các nơi khác mà Nestle đã đầu tư", ông thông báo. Nestle
chất xám quý giá này. đã đầu tư khoảng 500 triệu $ trong vòng 4 năm qua, tiếp sau thành công với
việc đầu tư sản xuất bột ngũ cốc cho bữa sáng vào tháng 3 năm 2011. Ý
Tuy nhiên, công ty thấy rằng tỷ lệ định đầu tư tiếp tục của Nestle với lý do là nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng
nhảy việc của lao động người Ân cao trưởng mạnh so với các nền kinh tế khác của châu Âu. Sản phẩm của Nestle
bán tại Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm một loạt sản phẩm từ thức ăn cho thú nuôi cho
hơn so với tại Mỹ. Nhu cáu về nhân đến chocolate, được sản xuất tại đây và xuất khẩu đi Bắc Phi và các nước
viên lập trình phần mềm tại Ấn là rất Trung Đông.
cao, và nhiều người sẵn sàng nhảy việc Nguồn: Invest in Turkey, www.spotblue.co.uk/turkey-property-news/11577/nestle-goes-
on-investing-in-Turkey/
nếu thấy đưỢc trả mức lương tốt hơn.
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần 593
Mặc dù Microsoíi: đã cố gắng hạn chế tỷ lệ này bằng cách đưa ra các ưu đãi và lợi
ích trong dài hạn, chẳng hạn thưởng cổ phiếu cho những nhân viên xuất sắc ở lại
lâu dài với công ty, nhiều người Ấn không ưa chuộng những sự ưu đãi vể lâu dài
này mà thích một mức lương cao hơn. Tỷ lệ nhảy việc cao hiển nhiên tạo ra một
ảnh hưởng tiêu cực cho năng suất lao động. M ột quản trị viên của Microsoíi: tại
Ấn độ lưu ý rằng 40% nhân viên trong đội của ông ta đã rời bỏ công ty trong vòng
12 tháng qua, điều này gây khó khăn cho việc tập trung vào các dự án phát triển.
Micorosíit không phải là công ty duy nhất trải qua tình trạng này. Qụản trị viên
của một công ty hàng điện tử đã thuê ngoài hoạt động sản xuất thiết bị không dây
của mình tại Trung Qụốc nói rằng sau bốn năm mệt mỏi với việc giao hàng chậm
trễ và chất lượng kém, công ty của ông quyết định chuyển sản xuất về lại nước Mỹ.
Ông ta phát biểu: “Trên bể mặt, giá nhân công thấp tại Trung Qụốc khiến cho
quyết định chuyển sản xuất tới đó thật dễ dàng. Tuy nhiên, ngưỢc lại, tôi ước gì
mình đã quan sát kỹ hơn về năng suất và tay nghề. Chúng tôi thật sự đã mất đi thị
phần của mình chỉ vì quyết định này”.'’ Bài học ở đáy là việc cần thiết phải nhìn xa
hơn mức lương phải trả và đánh giá vê năng suất làm việc của nhân viên trước khi
quyết định thuê ngoài cho việc sản xuất của mình tại một địa điểm nước ngoài.
• ÔN TẬP NHANH
1. Nêu các yếu tố quốc gia ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất?
2. Nêu các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất?
3. Các yếu tố về sản phẩm ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm sản xuất như thê
nào?
4. Những chi phí ẩn nào có thể có khi đặt cơ sở sản xuẫt tại nước ngoài?
HEVVLETT - PA C KA R D tại S in g a p o re trở lạl Singapore với chuyên môn đã học được và bắt tay
vào việc thiết kế lại HP41C.
Vào cuối những năm 1960, Hevvlett - Packard tim kiếm
một địa điểm sản xuất có chi phi thấp tại Châu Á để sản Kết quả đạt được là một thành công lớn. Bằng cách thiết
xuất các bộ phận điện tử với độ thâm dụng lao động cao. kế lại sản phẩm, những kỹ sư Singapore đã giảm được
Công ty này m ờ nhà m áy của m inh đầu tiên tại Singapore 50% chi phí sản xuất cho sản phẩm HP41 c. Sử dụng năng
vào năm 1970. Mặc dù Singapore không phải lả quốc gia lực mới học được về tái thiết kế sản phẩm, nhà m áy tại
cỏ chi phí lao động rẻ nhất, tuy nhiên chi phí ờ đây là Singapore sau đó đã thiết kế lại tất cả những sản phẩm
tương đối thấp so với Bắc Mỹ. Ngoài ra, Singapore còn mà họ sản xuất. Các nhà quản lý của HP đã có ấn tượng
có m ột số lợi thế mà những địa điểm khác tại Châu Á tốt với tiến trình đư ợc thực hiện tại nhà m áy khi họ chuyển
không có. Trinh độ giáo dục của lực lượng lao động tại giao toàn bộ việc sản xuất dây chuyền m áy tính bỏ túi sang
đây khá cao. Tiếng Anh là ngôn ngữ đư ợc sử dụng phổ Singapore vào năm 1983. Sau đó là sự chuyển giao sản
biến. Chính trị Singapore khá ổn định và chính phủ có cam xuất máy in phun vào năm 1984 và sản xuất bàn phím vào
kết hướng về phát triển kinh tế, cơ sờ hạ tầng tốt nhất năm 1986. Trong tất cả các trường hợp, sản phẩm chuyển
trong khu vực, bao gồm hệ thống giao thông vận tải và liên giao đều được thiết kế lại và chi phí sản xuất sau đó đã
lạc tốt và một nền tảng thương mại và công nghiệp phát giảm hơn 30%. Tuy nhiên, sự phát triển và việc thiết kế
triển nhanh chóng. HP cũng nhận được sự hỗ trợ về thuế, ban đầu của tất cả những sản phẩm này vẫn được thực
và trợ cấp từ chinh phủ Singapore, hiện tại Mỹ.
Ban đầu, nhà m áy này chỉ sản xuất những bộ phận cơ Vào cuối những năm 1980 và 1990, nhà m áy tại
bản. Chi phí lao động thấp cùng với chế độ thuế ưu đãi Singapore đã phát triển đư ợc năng lực sản xuất, đặc biệt
đã góp phần đưa nhà m áy này sớm có lãi. Vào năm 1973, lả với lĩnh vự c m áy in phun. Nhà máy sau đó đã đư ợc giao
HP đã chuyển hoạt động sản xuất m áy tính bỏ túi từ Mỹ nhiệm vụ tái thiết kế m áy in phun HP cho thị trường Nhật
sang Singapore với m ục tiêu giảm thiểu chi phí sản xuất. Bản. M ặc dù sản phẩm đư ợc tái thiết kế ban đầu đã thất
Tin tường vào khả năng sản xuất toàn bộ sản phẩm chứ bại trên thị trường nhưng những nhà quản lý tại Singapore
không chì những bộ phận của sản phẩm, HP sau đó đã đã yêu cầu cho phép họ phát triển lạl sản phẩm. Họ lại
chuyển hoạt động sản xuất m ột số sản phẩm như bàn được giao nhiệm vụ tái thiết kế máy in HP Deskdet 505
phím m áy tính, màn hình hiển thị trạng thái rắn và các vi cho thị trường Nhật Bản. Lần này, sản phẩm tái thiết kế
mạch tới Singapore. Tuy nhiên, tất cả những sản phẩm đă thành công, có đư ợc doanh thu lớn tại thị trường Nhật
này vẫn được thiết kế, phát triển, và đư ợc sản xuất ban Bản. Từ thành công này, nhà máy tại Singapore đã tiếp tục
đầu tại Mỹ. nhận trách nhiệm tái thiết kế các sản phẩm. Ngày nay, đây
được coi như một nhà máy dẫn đầu trong mạng lưới toàn
Vị thế của nhà m áy đã thay đổi vào đầu những nàm
cầu của HP, với nhiệm vụ chính không chỉ là sản xuất mà
1980 khi HP đã bắt tay vào chiến dịch toàn cầu để nâng
còn là phát triển và thiết kế các loại m áy in phun loại nhỏ
cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí. HP đã
hướng tới thị trường Châu Â. Trong năm 2010, vai trò của
chuyển hoạt động sản xuất máy tính bỏ túi HP41C của
Singapore đư ợc đưa lên m ột tầm cao hơn nữa, khi HP mờ
mình tới Singapore. Nhà quản lý tại nhà m áy Singapore
một phòng thí nghiệm cơ bản ở đây. Hiện nay, phòng thí
đã được yêu cầu phải giảm thiểu chi phí sản xuất. Họ lập
nghiệm này tập trung vào việc phát triển nền tảng cho điện
luận rằng m ục tiêu đó hoàn toàn có thẻ đạt đư ợc nếu họ
toán đám m ây cho các doanh nghiệp.
được thiết kế lại sản phẩm để có thể sản xuất với chi phí
thấp hơn. Đ ội ngũ lãnh đạo của HP đã đồng ý, và 20 kỹ Nguồn: K. Ferdows, “Making the Most of Poreign Pactories," Harvard
sư từ nhà máy tại Singapore đã được chuyển tới Mỹ trong Business Revievv, March-April 1997, pp. 73-88; and “Hewlett-
vòng một năm để học hỏi về việc thiết kế những bộ vi Packard: Singapore," Harvard Business School, Case No. 694-035..
mạch cụ thể cho một sản phẩm. Sau đó, những kỹ sư này
quan trọng cho thiết kế và lắp ráp sản phẩm cuối cùng cho thị trường toàn cầu.
Một ví dụ là hoạt động của Hevvlett-Packard (H P) tại Singapore đưỢc thiết lập
như là một địa điểm sản xuất các bảng mạch do chi phí thấp. Cơ sở này sau đó đã
trở thành trung tâm thiết kế và lắp ráp cuối cùng của máy in phun di động cho thị
trường toàn cầu (Xem phần Tiêu điểm quản trị).
Vai trò chiến lược của các nhà máy tại nước ngoài tăng lên bởi vì các nhà máy
đã nâng cấp các năng lực của mình.^' Sự cải tiến này xuất phát từ hai yếu tố. Đẩu
tiên là áp lực cải tiến cơ cấu chi phí của một nhà máy sản xuất và / hoặc tùy biến
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần 595
một sản phẩm phù hỢp với nhu cẩu của người tiêu dùng tại một quốc gia cụ thể
có thể bắt đẩu một chuỗi các sự kiện giúp dẫn đến việc phát triển khả nàng bổ
sung của nhà máy đó. Ví dụ, để làm giảm chi phí, các kỹ sư tại nhà máy của HP
Singapore lập luận rằng họ cần phải thiết kế lại sản phẩm của mình sao cho chúng
có thê’ có thể đưỢc sản xuất với chi phí thấp hơn. Điều này dẫn đến việc thành lập
một trung tâm thiết kế tại Singapore. Khi trung tầm thiết kế này chứng minh được
giá trị của mình, những nhà lãnh đạo của HP nhận ra tầm quan trọng của thiết kế
và sản xuất tại cùng một địa điểm. HP dần dẩn chuyển giao phần lớn trách nhiệm
thiết kế sang nhà máy tại Singapore. Cuối cùng, nhà máy sản xuất tại Singapore đã
trở thành trung tâm cho việc thiết kế các sản phẩm phù hỢp với nhu cầu của thị
trường châu Á. Điểu này mang ý nghĩa chiến lược rất lớn bởi vì các sản phẩm này
đưỢc thiết kế bởi đội ngũ kỹ sư, những người rất thân thuộc với thị trường châu Á
và có sự hiểu biết tốt về nhu cầu của thị trường, trong khi những kỹ sư Mỹ không
có đưỢc điểu này.
Yếu tố thứ hai dẫn tới sự nâng cấp các năng lực của các nhà máy tại nước ngoài
đó là sự dư thừa gia tăng các yếu tố sản xuất tiên tiến tại quốc gia nơi đặt nhà máy.
Nhiếu quốc gia vốn bị coi là chậm tiến đã trải qua một sự phát triển kinh tế nhanh
chóng trong 20 năm qua. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc của
các quốc gia và trình độ học vấn của người dân đã được cải thiện. Những quốc gia
này đã từng ở trong tình trạng thiếu hụt cơ sở hạ tầng tiên tiến cần thiết để hỗ trỢ
hoạt động thiết kế, phát triển, và sản xuất, tuy nhiên mọi thứ đã thay đổi. Điểu này
giúp các nhà máy đặt tại các quốc gia này thuận lợi hơn khi đảm nhận một vai trò
chiến lược to lớn hơn trước.
• Việc học tập toàn cầu Chính nhờ vào sự phát triển này, nhiều nhà máy tại nước ngoài của các công ty
Dòng kiến thức về kỹ năng quốc tế đã không còn bị coi là những cơ sở sản xuất với chi phí thấp mà thay vào đó,
và sản phẩm từ công ty con trở thành những trung tâm xuất sắc đưỢc phân tán trên toàn cầu.^^ Trong mô hình
ờ nước ngoài về công ty mẹ
và từ các công ty con ờ nước mới này, các nhà máy tại nước ngoài có vai trò dẫn dắt trong việc thiết kế và sản
này tới công ty con ờ nước xuất các sản phẩm phục vụ các thị trường quốc gia hoặc khu vực quan trọng hay
khác.
thậm chí là thị trường toàn cầu. Sự phát triển của các trung tâm phân tán này phù
hỢp với các khái niệm vể một chiến lược xuyên quốc gia đã đưỢc giới thiệu trong
Chương 12. M ột đặc điểm quan trọng của một chiến lược xuyên quốc gia đó là tập
trung vào Việc học tập toàn cầu - những kiến thức toàn cầu này không chỉ mang
ý nghĩa đối với hoạt động nội địa của một doanh nghiệp mà còn đối với cả các chi
nhánh của doanh nghiệp đó tại nước ngoài. Các nhà máy tại nước ngoài trong quá
trình nâng cao khả năng của mình theo thời gian đang tạo ra những kiến thức có
giá trị có thể mang lại lợi ích cho toàn bộ tập đoàn.
Quản trị viên của một doanh nghiệp quốc tế cần ghi nhớ một điểm quan trọng
là các chi nhánh của công ty tại nước ngoài có thể cải tiến năng lực của họ và việc
này sẽ mang lại lợi ích chiến lược to lớn cho công ty. Thay vì xem các nhà máy tại
nước ngoài chỉ đơn giản là các công xưởng tận dụng lao động chi phí thấp để sản
xuất ra các sản phẩm với giá thành thấp, các nhà quản lý cần xem các nhà máy này
như là những trung tâm xuất sắc đầy tiềm năng, đổng thời cẩn khuyến khích và
thúc đẩy các nỗ lực của các nhà quản trị địa phương nhằm nâng cao năng lực và,
qua đó, nâng cao vị trí chiến lược của các nhà máy này trong công ty.
L
ra
Qiay trinh này cho thấy rằng một khi một nhà máy nước ngoài đưỢc thiết
lập và những kỹ năng có giá trị đã được tích lũy, công ty mẹ không nên chuyển
hoạt động sản xuất sang một địa điểm khác đơn giản bởi vì một số yếu tố cơ bản,
như mức lương, đã thay đổi?^ HP đã giữ nhà máy của mình tại Singapore, thay
vi chuyển sang một địa điểm khác có chi phí lao động ở mức thấp hơn, như Việt
Nam, bởi vì công ty này nhận thấy rằng nhà máy tại Singapore đã tích lũy đưỢc
những kỹ năng có giá trị và điểu này giúp tăng năng suất, lợi ích của việc này cao
hơn nhiều so với việc phải trả mức lương cao hơn trước. Do đó, khi xem xét lựa
chọn địa điểm sản xuất, những nhà quản trị công ty quốc tế cần phải xem xét các kỹ
năng có giá trị đưỢc tích lũy ở nhiểu địa điểm khác nhau, và ảnh hưởng của những
kỹ năng này đối với các yếu tố như năng suất và thiết kế sản phẩm.
• ÔN TẶP NHANH
1. Thông qua cơ chế nào, một nhà máy tại nước ngoài có thê’ cải tiến năng lực của
họ theo thời gian?
2. Những ảnh hưởng của việc cải tiến năng lực đối với những quyết định mang
tính chiến lược trong việc lựa chọn của một công ty về các địa điểm thực hiện
các hoạt động tạo ra các giá trị của họ.
MỤC TIÊU HỌC TẠP 4
ngoài đểu là vế sản xuất những sản phẩm vật chất. Phẩn lớn các doanh nghiệp sản sản xuất các bộ phận cùa sản
xuất đều tự mình thực hiện công đoạn lắp ráp cuối cùng nhưng lại băn khoăn liệu phẩm.
rằng nên thực hiện chiến lược hội nhập dọc và tự sản xuất các bộ phận của sản
phẩm của mình hay thuê ngoài, mua chúng từ các nhà cung cấp độc lập? Những
quyết định mua hay sản xuất này là một khía cạnh quan trọng nhất trong chiến
lược sản xuất của nhiều công ty. Trong ngành công nghiệp xe hơi, ví dụ, một chiếc
xe hơi thông thường có chứa hơn 10.000 phụ tùng khác nhau, \ì vậy các công ty
xe hơi luôn phải đối mặt với những quyết định tự sản xuất hay mua từ bên ngoài.
Toyota chỉ sản xuất ít hơn 30% giá trị xe hơi trong dây chuyền lắp ráp của mình.
Hơn 70% còn lại, chủ yếu là các phụ tùng và các cụm kết cấu bộ phận, đưỢc cung
ứng bởi các nhà cung cấp độc lập. Trong ngành công nghiệp giày thể thao, việc
mua hay sản xuất là một vấn để được đẩy tới một thái cực cho các công ty chẳng
hạn như Nike và Reebok không tham gia sản xuất, tất cả các sản phẩm đưỢc sản
xuất thông qua thuê ngoài, chủ yếu là các nhà sản xuất đặt cơ sở tại các nước có chi
phí lao động thấp.^^
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần 5 97
Trong những năm gần đây, quyết định thuê ngoài không chi giới hạn trong
hoạt động sản xuất các sản phẩm vật chất mà còn mở rộng đối với các hoạt động
dịch vụ. Ví dụ, rất nhiểu công ty có trụ sở tại Mỹ, từ các công ty phát hành thẻ tín
dụng cho tới các công ty máy tính, đã thuê ngoài trung tâm dịch vụ khách hàng của
mình tại Ấn Độ. Những công ty này đang “mua” chức năng chăm sóc khách hàng
qua điện thoại, trong khi vẫn sản xuất các sản phẩm chính tại nội địa. Cũng gióng
như vậy, rất nhiều công ty công nghệ thông tin đã thuê ngoài một số phần trong
quy trình phát triển phán mém của mình, chẳng hạn như việc kiểm tra mã máy tính
đưỢc viết tại Mỹ tới các nhà cung cấp độc lập tại Ấn Độ, Những công ty này “sản
xuất” (viết) phần lớn những đoạn mă máy tính tại nội địa, nhưng “mua”, hay thuê
ngoài, một phần của quy trình sản xuất - kiểm tra - từ các công ty độc lập. Ân Độ
nhận được nhiều chú ý trong hoạt động thuê ngoài bởi lẽ đây là quốc gia nói tiếng
Anh, lực lượng lao động được giáo dục tốt, đặc biệt là trong lĩnh vực kĩ thuật, và chi
phí lao động tháp hơn nhiều so với tại Mỹ (một nhân viên chăm sóc khách hàng tại
Ấn Độ kiếm được khoảng 200 cho tới 300$ một tháng, chi bằng một phần mười
so với mức lương tại Mỹ).
Những quyết định thuê ngoài đặt ra nhiều vấn để cho các doanh nghiệp nội
địa, nhưng vấn để thậm chí còn phức tạp hơn nhiều đối với các doanh nghiệp quốc
tế. Những quyết định này trên thị trường quốc tế là rất phức tạp bởi sự biến động
của chính sách kinh tế của các quốc gia, biến động của tỷ giá hối đoái cũng như sự
thay đổi của các yếu tố chi phí sản xuất tương đối và các yếu tố khác. Trong phần
này, chúng ta sẽ xem xét những lập luận xoay
quanh việc nên sản xuất trong nước hay thuê
ngoài và những đánh đổi liên quan đến quyết
định này. Sau đó, chúng ta sẽ thảo luận vế liên
minh chiến lược như là một phương pháp thay
thế cho việc sản xuất tất cả hay chỉ một phần các
bộ phận của một sản phẩm trong công ty.
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cắn 5 9 9
khí mới là tự sản xuất chúng. Cũng có thể là Ford không thể thuyết phục đưỢc bát
kỳ nhà cung cáp độc lập nào để sản xuất chúng nên công ty quyết định tự sản xuất
hơn là thuê ngoài.
Nhìn chung, chúng ta có thể dự đoán rằng khi việc sản xuất một thành phẩn
đòi hỏi khoản đầu tư lớn vào các tài sản chuyên biệt hóa, công ty sẽ có xu hướng
tự sản xuất hơn là thuê ngoài từ một nhà cung cấp độc lập. Các dữ liệu thực chứng
của các nghiên cứu ủng hộ quan điểm này.^^
Bảo vệ công nghệ sản xuất độc quyền Công nghệ sản phẩm độc quyển là duy
nhất đối với một công ty. Nêu nó cho phép công ty sản xuất một sản phẩm có
những tính năng vượt trội, công nghệ độc quyển sẽ mang lại cho công ty một lợi
thế cạnh tranh. Công ty sẽ không muốn công nghệ này rơi vào tay của đối thủ cạnh
tranh của mình. Nếu doanh nghiệp thuê ngoài sản xuất các thành phần hay toàn
bộ sản phẩm có chứa công nghệ độc quyển, doanh nghiệp này sẽ phải đối mặt với
rủi ro nhà cung cấp chiếm đoạt công nghệ để sử dụng cho mục đích riêng hoặc bán
nó cho các đối thủ cạnh tranh của công ty. Vì vậy, đê duy trì kiểm soát những công
nghệ này, công ty sẽ mong muốn sản xuất những sản phẩm hay thành phần như
vậy trong nội tại của công ty.
Tích lũy các năng lực động Lợi thế cạnh tranh không phải là một khái niệm tĩnh.
• Năng lực động Năng lực để sản xuất sản phẩm và dịch vụ có hiệu quả và hiệu suất cao đưỢc phát
Các kỹ năng chủ chốt (hoặc triển theo thời gian. Các doanh nghiệp có thể rút kinh nghiệm trong việc cắt giảm
năng lực) của một công ty chi phí, thiết kế sản phẩm tốt hơn, cải tiến chất lượng sản phẩm và những vấn đế
được phát triển và ngày càng
trờ nên quý giá theo thời gian. khác. Năng lực (kỹ năng) của họ, mang tính động, chúng đưỢc tích lũy thông qua
kinh nghiệm thực tế (thuật ngữ năng lực động được dùng đê’ mô tả các kỹ năng
trở nên ngày càng có giá trị, có đưỢc thông qua sự học hỏi).^* Cũng tương tự, kinh
nghiệm có đưỢc từ việc sản xuất sản phẩm này có thê’ tạo ra năng lực được sử dụng
trong việc sản xuất sản phẩm khác.
Chẳng hạn, vào cuối thập niên 1990, dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc
Steven Jobs, Apple đã phát triển đưỢc năng lực quý giá về thiết kế. Dưới sự chi dẫn
của Jobs, Apple đã thuê các nhà thiết kế công nghiệp tài năng và chỉ đạo họ vế ý
tưởng trong việc phát triển sản phẩm. Khởi đầu, các nhà thiết kế làm việc với các
dòng sản phẩm máy tính đê’ bàn và máy tính xách tay của Apple. Họ tạo ra những
máy tính được khác biệt hóa thông qua thiết kế mang tính sang trọng nổi bật so
với các sản phẩm của đối thủ. Thông qua quá trinh làm việc, theo thời gian, đội ngũ
thiết kế đã xây dựng được năng lực thiết kế công nghiệp đáng kể sử dụng trong các
thiết bị máy tính cho người tiêu dùng. Kết quả là Apple đã tận dụng năng lực này
cho việc sản xuất một loạt các sản phẩm đưỢc thiết kế thanh lịch, mang lại thành
công lớn cho công ty như iPod, iPhone và iPad.
Hãy tưởng tưỢng đê’ tiết kiệm chi phí, thay vì thuê đội ngũ thiết kế của riêng
mình, Apple thuê ngoài dịch vụ thiết kế từ một nhà cung cấp dịch vụ độc lập. Nếu
làm như vậy, Apple có thê’ sẽ không bao giờ có đưỢc nàng lực thiết kế đê’ tạo ra
những sản phẩm như iPhone và iPad. Thay vào đó, năng lực thiết kế này ở lại với
công ty thiết kế độc lập. Nói một cách khác, Apple có thể đã bỏ lỡ cơ hội thiết lập
một lợi thế cạnh tranh nhờ vào năng lực thiết kế công nghiệp của mình.
J
Ví dụ vể Apple chỉ ra một trong những vấn đề của thuê ngoài. Các công ty
thuê ngoài cho các hoạt động của mình để giành được lợi thế chi phí trong ngắn
hạn có thể bỏ lỡ cơ hội phát triển kỹ năng quan trọng từ việc thực hiện hoạt động
đó. Các nhà phê bình phê phán rằng việc vội vã sử dụng thuê ngoài của các công ty
Mỹ trong giai đoạn thập niên 1990 và 2000 đã bị tác động của hiệu ứng này.^^ Mặc
dù các quyết định có vẻ như hỢp lý, nếu xét riêng, tác động tích lũy của việc thuê
ngoài chính là việc bỏ qua cơ hội phát triển các năng lực thông qua các hoạt động,
những năng lực có thể dẫn tới một lợi thê cạnh tranh. Khi Amazon quyết định ai
sẽ là người sản xuất màn hình cho sản phẩm Kindle, chẳng hạn, họ phải đi tìm các
công ty Đài Loan. Tất cả các công ty của Mỹ đã ngưng hoạt động trong ngành sản
xuất LCD trong thập niên 1990 và không có công ty nào hiện nay có được năng lực
sản xuất LCD mà Amazon yêu cấu (Xem tình huống mở đầu).
Quan điểm chính yêu ở đây là các công ty cẩn hết sức cẩn thận với những gì họ
thuê ngoài. Họ không nên thực hiện thuê ngoài với các hoạt động để tiết kiệm chi
phí trong ngắn hạn nếu các hoạt động này có tiềm năng quan trọng cho việc phát
triển lợi thế cạnh tranh trong dài hạn cho công ty. M ột vài ý kiến cho rằng Boeing
đã mắc sai lẩm này khi thực hiện thuê ngoài việc sản xuất cánh của máy bay 787
của họ. Mặc dù quyết định có vẻ hỢp lý trên quan điểm thuần túy vể tiết kiệm chi
phí, Boeing sẽ không thê’ tích lũy được năng lực trong việc thiết kế một bộ phận
chủ chốt trong một máy bay thương mại lớn, và điểu đó có thể mang lại khó khăn
cho công ty sau này.
Cải thiện việc lập kế hoạch M ột luận điểm ủng hộ cho việc sản xuất một phẩn
hoặc toàn bộ sản phẩm trong nội tại công ty đó là tiết kiệm chi phí sản xuất bởi vì
nó giúp cho việc phối hỢp, và lập kế hoạch của các quy trình nối tiếp nhau trở nên
dễ dàng hơn.^° Điều này đặc biệt quan trọng trong các công ty có hệ thống kiểm
soát hàng tổn kho đúng lúc J-I-T (được thảo luận ở phần sau của chương này).
Trong những năm 1920, Ford được hưởng lợi từ sự phối hỢp và lập kế hoạch chặt
chẽ với xưởng đúc thép, vận chuyển quặng sắt và khai thác mỏ thông qua việc thực
hiện hội nhập dọc ngược chiểu. Việc giao hàng tại xưởng đúc của Ford tại Great
Lakes đã phối hỢp tốt tới mức mà quặng được chuyển thành các khối động cơ chỉ
trong vòng 24 giờ. Điểu này giảm đáng kể chi phí sản xuất của Ford bằng cách loại
bỏ nhu cầu phải lưu giữ quặng tổn kho.
Đối với các doanh nghiệp quốc tế sản xuất trên toàn thế giới, vấn đề lập kế
hoạch có thể trở nên trầm trọng hơn do thời gian và khoảng cách giữa các công ty
và nhà cung cấp. Điểu này là đúng không chỉ đối với những công ty sử dụng những
công ty con của minh với vai trò nhà cung cáp mà còn đối với cả những công ty sử
dụng nhà cung cấp độc lập. Tuy nhiên, việc sở hữu các cơ sở sản xuất từ thượng
nguổn của chuỗi cung ứng không phải là một vấn để. Bằng cách sử dụng công nghệ
thông tin, các doanh nghiệp có thể đạt được sự phối hỢp chặt chẽ giữa các giai
đoạn khác nhau của quy trình sản xuất.
NHỮNG THUẬN LỢI CỦA VIỆC MUA HÀNG Việc mua các bộ phận của
sản phẩm từ các nhà cung cấp độc lập mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt hơn,
giúp giảm cơ cấu chi phí của doanh nghiệp, và giúp doanh nghiệp giành đưỢc các
đơn đặt hàng từ các khách hàng quốc tế.
Chương 15: Sản xuất toàn cẩu, thuê ngoài và hậu cán 601
Sự linh hoạt mang tính chiến lược Thuận lợi lớn nhất của việc mua các bộ phận
của sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm từ các nhà cung cấp độc lập đó là công ty có
thể duy trì sự linh hoạt của mình khi chuyên đổi đơn đặt hàng giữa các nhà cung
cấp tùy theo từng tình huống. Điểu này đặc biệt quan trọng trên thị trường quốc tế,
nơi những thay đổi trong tỷ giá hối đoái và các rào cản thương mại có thê’làm thay
đổi sự hấp dẫn của một nguổn cung cấp. Năm nay, Hong Kong có thể sản xuất với
chi phí thấp nhất cho một bộ phận cụ thể nhưng năm tiếp theo, vị trí đó lại thuộc
vế Mexico. Nhiếu doanh nghiệp đã mua những sản phẩm từ hai nhà cung cấp tại
hai quốc gia khác nhau, như một sự phòng hộ trước những thay đổi đảo chiểu của
các yếu tố chi phí, tỉ giá hổi đoái và các yêu tố tương tự.
Tìm nguổn cung ứng sản phẩm từ các nhà cung cấp độc lập cũng có thể là
thuận lợi khi địa điểm tối ưu để sản xuất một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi những rủi
ro chính trị. Trong những trường hỢp như vậy, tiến hành đẩu tư trực tiếp đê’ thành
lập một cơ sở sản xuất một bộ phận của sản phẩm tại quốc gia đó sẽ đặt công ty
vào việc phải đối mặt với các rủi ro chính trị. Công ty có thê’ tránh những rủi ro
này bằng cách mua hàng từ một nhà cung cấp độc lập tại đất nước này, qua đó duy
trì sự linh hoạt bằng cách chuyên sang tìm nguồn cung ứng tại một quốc gia khác
nếu có chiến tranh, cách mạng, hay sự thay đổi chính trị xảy ra tại nước cung ứng
sản phẩm.
Tuy nhiên, việc duy trì sự linh hoạt mang tính chiến lược cũng có nhược điểm.
Nếu một nhà cung cấp nhận thức được rằng công ty sẽ thay đổi nhà cung cấp trong
trường hỢp tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiểu hướng bất lợi, các rào cản thương mại,
hay các trường hỢp cản trở bởi yếu tố chính trị, nhà cung cấp sẽ không sẵn sàng đầu
tư chuyên biệt hóa vào nhà máy và thiết bị mang lại lợi ích cuối cùng cho công ty.
Giảm chi phí Mặc dù việc sản xuất sản phẩm hay các bộ phận của sản phẩm trong
nội tại công ty - thực hiện việc hội nhập dọc - thường đưỢc thực hiện vì chi phí
tháp, tuy nhiên nó cũng có những tác động ngưỢc. Trong tình huống này, thuê
ngoài sản xuất có thê’ giúp làm giảm cơ cấu chi phí của công ty. Sản xuất các bộ
phận của sản phẩm hay toàn bộ sản phẩm sẽ làm làm tăng phạm vi hoạt động của
một tổ chức, và sự gia tăng vể độ phức tạp trong việc tổ chức có thể nâng cao cơ cấu
chi phí của công ty đó. Có ba lý do có thê’ giải thích cho điểu này.
Đầu tiên, số lượng các đơn vị trực thuộc trong một tổ chức tăng lên đổng
nghĩa rằng những vấn để phối hỢp và kiểm soát các đơn vị sẽ trở nên phức tạp hơn.
Việc phối hỢp và kiểm soát các đơn vị trực thuộc đòi hỏi những người quản lý phải
xử lý một lượng lớn thông tin vể các hoạt động của các đơn vị này. Nếu số lượng
các đơn vị trực thuộc tăng thêm, số lượng thông tin mà người quản lý phải xử lý sẽ
tăng lên cùng với mức độ khó khăn đi kèm trong công việc này. Vể mặt lý thuyết,
khi công ty tham gia vào quá nhiếu các hoạt động, các nhà quản lý từ trụ sở chính
sẽ không thê’ kiểm soát được một cách hiệu quả tát cả mọi việc, và kết quả là tác
động của sự thiếu hiệu quả sẽ lớn hơn so với những lợi thê có đưỢc của việc thực
hiện hội nhập dọc.^' Điều này có thê’ trở nên đặc biệt nghiêm trọng trong kinh
doanh quốc tế, khi việc kiểm soát các đơn vị trực thuộc trở nên phức tạp hơn bởi
khoảng cách và sự khác biệt vẽ thời gian, ngôn ngữ và văn hóa.
Sự bù trừ M ột lý do khác cho việc thuê ngoài để sản xuất từ các nhà cung cấp độc
lập tại các quốc gia khác đó là giúp công ty giành đưỢc thêm các đơn đặt hàng từ
quốc gia đó. Hiện tượng này rất phổ biến trong ngành công nghiệp hàng không
thương mại. Ví dụ, trước khi Air India đặt một đơn hàng lớn với Boeing, chính phủ
Ấn Độ có thê’ sẽ yêu cẩu Boeing chuyển một số công việc thầu phụ sang cho các
nhà sản xuất Ấn Độ. Điểu này không phải là lạ trong kinh doanh quốc tế. Đại diện
của chính phủ Mỹ đã nhiểu lấn kêu gọi các công ty xe hơi Nhật Bản mua các bộ
phận sản phẩm từ các nhà cung cấp của Mỹ để bù trừ một phần khối lượng lớn xuất
khẩu xe hơi từ Nhật Bản sang Hoa Kỳ.
Sự ĐÁNH ĐỐI Rõ ràng rằng luôn có sự đánh đổi trong nhưng quyết định mua
hay tự sản xuất. Những lợi ích của việc tự sản xuất các bộ phận của sản phẩm hoặc
toàn bộ sản phẩm thường là lớn nhất khi cần đẩu tư những tài sản chuyên biệt hóa
cao, khi tự sản xuất là cần thiết bảo vệ công nghệ độc quyển, hoặc khi công ty có
thể tạo dựng những nàng lực động theo thời gian nếu tiếp tục các hoạt động trong
nội tại công ty, hoặc đơn giản hơn là công ty có thê’ thực hiện hoạt động này có
hiệu quả hơn các nhà cung cấp độc lập. Khi những điểu kiện này không tổn tại, rủi
ro về sự thiếu linh hoạt mang tính chiến lược và các vấn để tổ chức cho thấy rằng
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần 6 0 3
nên thuê ngoài cho việc sản xuát sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm từ các nhà
cung cáp độc lập. Vì các ván để về sự linh hoạt mang tính chiến lược và kiểm soát tổ
chức phức tạp hơn tại các doanh nghiệp quốc tế so với những doanh nghiệp thuẩn
kinh doanh nội địa, nên các doanh nghiệp quốc tế cẩn phải đặc biệt cẩn trọng với
việc thực hiện hội nhập dọc trong việc sản xuất các bộ phận của sản phẩm. Ngoài
ra, một sỗ hình thức thuê ngoài theo kiểu bù trừ nói trên có thể giúp một công ty
có đưỢc những đơn hàng lớn hơn trong tương lai.
LIÊN MINH CHIẾN Lược VỚI NHÀ CUNG CÁP Nhiều doanh nghiệp
quốc tế đã cố gắng tìm kiếm những lợi ích của việc hội nhập dọc mà không phải
đối mặt với những vấn để vể mặt quản lý tổ chức bằng cách gia nhập các liên minh
chiến lược với các nhà cung cấp thiết yếu. Ví dụ, chúng ta đã thấy một liên minh
giữa Kodak và Canon, theo đó Canon sản xuất máy photocopy để Kodak bán, và
một liên minh giữa Microsoíi: và Plextronics, theo đó Plextronics sản xuất Xbox
cho Microsoít; một liên minh giữa Boeing và một vài công ty Nhật Bản đê’ sản xuất
máy bay phản lực dần dụng, bao gồm cả 787. Thông qua những liên minh này,
Kodak, Microsoít, và Boeing đã cam kết một mối quan hệ lâu dài với các nhà cung
cấp, khuyến khích các nhà cung cấp thực hiện những khoản đầu tư chuyên biệt
hóa. Liên minh chiến lược xây dựng lòng tin giữa công ty và các nhà cung cấp cho
họ. Sự tin tưởng này được xây dựng khi một công ty thực hiện một cam kết đáng tin
cậy về việc tiếp tục mua hàng từ một nhà cung cáp với các điểu khoản hỢp lý. Ví dụ,
một công ty có thể đầu tư tiền vào một nhà cung cấp - bằng cách mua lại một thiểu
số cổ phần - báo hiệu ý định xây dựng mối quan hệ lâu dài cùng có lợi.
Các công ty xe hơi lớn của Nhật bản như Toyota chính là người dẫn đẩu trong
xu hướng này. Những nhà xuất khấu xe hơi Nhật Bản có mối quan hệ hợp tác với
các nhà cung cấp của mình trong nhiều thập kỷ. Trong những mối quan hệ này, các
công ty xe hơi và các nhà cung cấp của mình cộng tác vế các cách thức để tăng giá
trị gia tăng, ví dụ, bằng cách thực hiện hệ thống kiểm soát hàng tổn kho đúng lúc
J-I-T hoặc hỢp tác trong việc thiết kế các bộ phận của sản phẩm để cải thiện chất
lượng và giảm chi phí lắp ráp. Những mối quan hệ này đã đưỢc chính thức hóa khi
các công ty xe hơi mua lại một phần thiểu số cổ phần của các nhà cung cáp thiết yếu
cho mình nhằm thể hiện sự mong muốn vể mối quan hệ hỢp tác lâu dài. Đổng thời,
mối quan hệ giữa công ty và nhà cung cáp thiết yếu vẫn có thê’ kết thúc nếu nhà
cung cấp không sản xuất đạt tiêu chuẩn. Bằng cách theo đuổi chiến lược như thế,
các nhà sản xuát xe hơi Nhật Bản có thê’ tìm kiếm đưỢc nhiều lợi ích của việc thực
hiện hội nhập dọc, đặc biệt từ việc đầu tư vào tài sản chuyên biệt hóa mà không đối
mặt với các vấn đế vế quản lý tổ chức nếu thực hiện hội nhập dọc trong nội tại công
ty. Các nhà cung cấp phụ tùng cũng được hưởng lợi từ những mối quan hệ này bởi
vì bản thân họ cũng cùng tăng trưởng và phát triển với công ty đó.^^
Liên minh không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích. Giống như việc thực hiện
hội nhập dọc một cách chính thức, một công ty khi tham gia vào một liên minh
chiến lược dài hạn có thê’hạn chế sự linh hoạt mang tính chiến lược của mình vì sự
cam kết gắn bó với các đối tác trong liên minh. Như chúng ta đã tháy trong chương
12 khi chúng ta tìm hiểu vế liên minh giữa các đối thủ cạnh tranh, một công ty liên
kết với một công ty khác có nguy cơ mất đi kiến thức về công nghệ cho đối thủ
cạnh tranh của mình.
Chương 15: Sản xuất toàn cẩu, thuê ngoài và hậu cẩn 605
• Hệ thống quản lý Triết lý cơ bản của hệ thống quản lý hàng tổn kho đúng lúc (JIT) là đê tiết kiệm
hàng tồn kho đúng lúc chi phí lưu trữ hàng tồn kho bằng cách đưa vật liệu đến nhà máy sản xuất không
(JIT)
sớm hơn mà đúng vào lúc chúng được sử dụng trong quy trình sản xuất. Việc tiết
Hệ thống hậu cần được thiết
kế nhằm phân phối các phụ
kiệm chi phí này chtả yếu là do đẩy nhanh đưỢc tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho.
tùng cho một quy trình sản Điều này làm giảm chi phí lưu giữ hàng tồn kho, chẳng hạn như chi phí lưu trữ và
xuất khi cần thiết, chứ không
sớm hơn.
nhà kho. Điểu này có nghĩa là công ty có thể giảm thiểu đưỢc lượng vốn lưu động
cần thiết cho việc quản lý hàng tổn kho, giải phóng nguồn vốn này để sử dụng
vào những mục đích khác và/ hoặc giảm thiểu những yêu cầu vốn đối với doanh
nghiệp. Khi những yếu tố khác không đổi, điếu này sẽ làm tăng lợi nhuận của công
ty khi chỉ số này được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Điểu này
cũng có nghĩa rằng công ty sẽ không có hàng tổn kho dư thừa không bán đưỢc làm
ảnh hưởng tới lợi nhuận hoặc phải hạ giá để giải phóng hàng tổn.
Ngoài những lợi ích chi phí, hệ thống JIT cũng có thể giúp các doanh nghiệp
nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong một hệ thống JIT, các phụ tùng đưỢc đưa
vào quy trinh sản xuất ngay lập tức nên không phải lưu kho. Điểu này cho phép các
lỗi đầu vào sẽ được phát hiện ngay lập tức. Vấn để này sau đó có thể được dò tìm
tới tận nguồn cung ứng và sửa chữa trước khi các bộ phận bị lỗi khác đưỢc sản xuất.
Theo mô hình sản xuất truyền thống, các phụ tùng được lưu kho hàng tuần trước
khi chúng được sử dụng, do đó, đã có nhiều phụ tùng bị lỗi được sản xuất trước khi
lỗi đưỢc phát hiện ra.
Hạn chế của hệ thống JIT là nó khiến cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng
không có lượng hàng đệm tổn trữ trong kho. Mặc dù, khối lượng hàng đệm gây
tốn chi phí lưu kho nhưng chúng có thể giúp công ty phản ứng nhanh chóng với
nhu cầu tăng và vượt qua những khan hiếm do gián đoạn từ nhà cung cấp. Một
tình huống gián đoạn như vậy đã xảy ra vào ngày 11 tháng chín 2001, các cuộc
tấn công vào Trung tâm thương mại thế giới và Ngũ giác Đài, hậu quả đã làm gián
đoạn vận chuyên đường hàng không và đường biển khiến cho nhiéu doanh nghiệp
có hệ thống cung ứng phân tán trên toàn cầu và dựa vào hệ thống quản lý JIT rơi
vào tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu. M ột tình huống tuy không được công bố,
nhưng tương tự, đã xảy ra vào tháng tư 2003 khi sự bùng nổ của dịch SARS tại
Trung Quốc dẫn đến sự đóng cửa tạm thời của nhiều nhà máy điểu hành bởi các
công ty nước ngoài và làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cẩu của các công ty này.
Tương tự, vào cuối năm 2004, mức nhập khẩu kỷ lục vào Mỹ đã khiến cho các cảng
biển tại bờ Tây nước Mỹ bị tắc nghẽn bởi các tàu biển từ châu Á không thể dỡ hàng
đúng hạn, sự kiện này cũng làm gián đoạn các hệ thống cung ứng vỗn được điểu
hành rất tốt của các công ty lớn tại Mỹ.^^
Có một số phương pháp để giảm thiểu rủi ro liên quan đến chuỗi cung ứng
toàn cẩu khi hoạt động theo nguyên tắc JIT. Để giảm thiểu những rủi ro phụ thuộc
vào một nhà cung cấp đối với một nguyên liệu đầu vào quan trọng, một số các
công ty tìm nguổn cung ứng từ nhiều nhà cung cấp ở những quốc gia khác nhau.
Điều này có thể không tỏ ra hữu hiệu như trong trường hỢp sự kiện gây chia rẽ thế
giới như ngày 11 tháng chín 2001 nói trên nhưng nó góp phần quản lý sự gián đoạn
cung ứng ở từng quốc gia cụ thể, hiện tưỢng xảy ra thường xuyên hơn.
J
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ INTERNET Hệ thống thông
tin dựa trên website đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý nguyên liệu
hiện đại. Bằng cách theo dõi các bộ phận của sản phẩm khi chúng đưỢc vận chuyển
trên toàn cáu vể nhà máy lắp ráp, hệ thống thông tin cho phép công ty tối ưu hóa
kê' hoạch sản xuất của mình dựa theo thời gian ước tính của việc vận chuyển các bộ
phận của sản phẩm. Bằng cách định vị các bộ phận của sản phẩm trong chuỗi cung
ứng một cách chính xác, hệ thống thông tin cho phép các công ty đẩy mạnh hoạt
động sản xuất khi cần thiết bằng cách rút các bộ phận quan trọng của sản phẩm
trong chuỗi cung ứng thông thường và vận chuyển bằng đường hàng không đến
nhà máy sản xuất.
Các công ty ngày nay sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) thông qua
Internet để điểu phối nguồn vật liệu đưa vào sản xuất, trong quy trình sản xuất, và
đưa tới khách hàng. Đôi khi khách hàng cũng đưỢc tích hỢp vào hệ thống này. Các
liên kết điện tử này sau đó được dùng để đặt hàng từ các nhà cung ứng, đăng ký các
bộ phận được vận chuyển từ một nhà cung cấp, theo dõi chúng trong quá trình vận
chuyển tới một nhà máy sản xuất, và ghi nhận khi chúng đến nơi. Các nhà cung cấp
thường sử dụng liên kết EDI để gửi hóa đơn cho công ty mua hàng. M ột lợi thế của
hệ thống EDI là nhà cung cấp, người vận chuyển và công ty mua hàng có thê’ liên
lạc với nhau ngay lập tức, tăng cường tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của toàn
bộ hệ thống cung ứng. Lợi thế thứ hai đó là nhiểu thủ tục giấy tờ giữa các nhà cung
cấp, người vận chuyển, và các công ty mua hàng được loại bỏ. Hệ thống EDI hiệu
quả có thể giúp một công ty phân cấp quản lý việc ra quyết định về vật liệu đến tận
cấp độ nhà máy bằng cách cung cấp cho các nhà quản lý cấp cao các thông tin mà
họ cần để thực hiện điểu phối và kiểm soát các nhóm quản lý trong việc ra quyết
định về quản lý nguyên liệu.
Trước khi Internet xuất hiện như một phương tiện truyền thông chủ đạo, các
doanh nghiệp và các nhà cung ứng thông thường phải mua những giải pháp phần
mềm có giá trị đắt đỏ để sử dụng hệ thống EDI. Sự hiện diện khắp nơi của Internet
và những ứng dụng trên nển web đã khiến những giải pháp đắt đỏ ấy biến mất.
Những hệ thống trên nển web có giá cả phù hỢp hơn, dẽ cài đặt và quản lý hơn
hiện giờ đâ trở nên phổ biến trên thị trường phần mềm quản lý chuỗi cung ứng.
Những hệ thống trên nền web đã biến đổi việc quản lý chuỗi cung ứng phân tán
trên toàn cầu, cho phép ngay cả các doanh nghiệp nhỏ đạt được mức cân bằng giữa
cung và cầu, do đó giảm thiểu hàng tồn kho trong hệ thống và thu được những lợi
ích kinh tế mang lại từ việc sử dụng hệ thống này. Những doanh nghiệp hiện đang
sử dụng các hệ thống này sẽ không còn phải đối mặt với những bất lợi trong cạnh
tranh trong lĩnh vực này nữa.
• ÔN TẠP NHANH
1. Những lợi ích và rủi ro liên quan tới việc sử dụng hệ thống quản lý JIT trong
một doanh nghiệp quốc tế là gì?
2. Sự xuất hiện của World Wide Web đã làm thay đổi cách thức quản lý các chuỗi
cung ứng phân tán trên toàn cầu như thế nào?
Chương 15: Sản xuất toàn cẩu, thuê ngoài và hậu cần 6 0 7
Các thuật ngữ chính
Sản xuất Qụy mô hiệu suất tối thiếu Việc học tập toàn cầu
Hậu cần Công nghệ sản xuất linh hoạt Quyết định tự sản xuất
Quản lý chất lượng toàn diện (TQ M ) (Sản xuất tinh gọn) hay thuê ngoài
Six Sigma Sản xuất hàng loạt Tài sản chuyên biệt hóa
ISO 9000 Khoang sản xuất linh hoạt Quản lý hàng tổn kho
đúng lúc
Chương 15: Sản xuất toàn cẩu, thuê ngoài và hậu cần 6 0 9
đáng kể toong thập kỷ tới. Những thuận lợi và b. Những rủi ro có thể có khi đặt các tài sản
khó khăn khi (a) tự sản xuất bộ phận này và (b) dùng cho sản xuất quá nhiểu tại Trung
thuê ngoài sản xuất từ một nhà cung cẫp độc lập Quốc là gì?
là gì? Bạn sẽ lựa chọn phương án nào? Tại sao? c. Philips có thể sử dụng những chiến lược
4. Đọc lại phần Tiêu điểm quản trị về sự hiện nào để tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi
diện của Phihps tại Trung Qụốc và trả lời ro hên quan đến việc chuyển dịch sản xuất
những câu hỏi sau: nhiều hàng hóa như vậy?
a. Philips có những lợi ích gì khi chuyển phẩn 5. Chức năng hậu cần hiệu quả có thể giúp một
lớn hoạt động sản xuất toàn cẩu của mình doanh nghiệp quốc tế cạnh tranh hiệu quả hơn
tới Trung Qụóc? trên thị trường toàn cầu như thế nào?
Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cần dẫn trong việc sản xuất tại Czech Republic,
Sử dụng nguồn thông tin của globalEDGE Hungary và Ba Lan, dựa trên các chỉ số về thị
Resource Desk (http://globaledge.m su.edu/ trường lao động và các chi số cạnh tranh trong
Reference-Desk) để hoàn thành các bài tập sau: sản xuất. Hãy chuẩn bị một báo cáo trong đó
để xuất nơi mà công ty của bạn nên đặt nhà
1. Bạn làm việc tại một công ty mà hoạt động sản
máy sản xuất?
xuất yêu cầu một đội ngũ nhân sự có tay nghề
cao. M ột vài nhà lãnh đạo, gần đầy đã quyết 2. Hiệp hội nghề nghiệp thuê ngoài quốc tế
định mở một nhà máy sản xuất tại châu Âu để (lAOP) đã xếp hạng 100 nhà cung cấp dịch vụ
phục vụ thị trường này, vì hiện nay, chi phí vận thuê ngoài tốt nhất trên thế giới. Những tiêu
chuyển hàng hóa cao từ Mỹ sang thị trường chí nào đưỢc sử dụng để xếp hạng các công ty
này là một trở ngại trong việc thu hút người này? Hãy nêu tên 10 công ty tốt nhất. Những
tiêu dùng tại đầy. Sử dụng Sách so sánh vể Lao điểm mạnh chính của từng công ty là gì? Bạn
động quốc tế (Chartbook of International nhận thấy lủiững xu hướng gì từ thông tin mà
Labor Comparisons), hãy so sánh mức độ hấp bạn thu thập được?
Án Độ đang trên đường trở thành một địa điểm trung mà người tiêu dùng chỉ tiêu thụ 300.000 xe mỗi năm,
gian cho việc sản xuất xe hơi cỡ nhỏ dành cho các mặc dù dân số Ân Độ đạt gần 1 tỷ người (năm 2011,
công ty sản xuất xe hơi khổng lồ trẽn thế giới. Trong số xe bán được là hơn 3 triệu chiếc). Hyundai đầu tư
khoảng thời gian 2004 - 2011, xuất khẩu xe hơi tại vào một nhà máy ờ phía nam thành phố Chennai với
Ắn độ tăng mạnh từ 50.000 chiếc lẽn 450.000 chiếc công suất 100.000 chiếc xe giá rẻ hàng năm. Họ phải
mỗi năm. Mặc dù kinh tế thể giới đang trì trệ, nhưng huấn luyện công nhân từ những bước đầu tiên, thông
dự đoán tinh hình xuất khẩu xe hơi vẫn tăng, đạt đến thường huấn luyện họ trong một chương trình vừa
720.000 chiếc vào năm 2016. Công ty dẫn đầu trong làm vừa học trong vòng 2 năm, trước khi thuê họ làm
xuất khẩu xe hơi tại Án Độ là công ty Hyundai của Hàn việc toàn thời gian. Rất nhanh chóng, sự đầu tư của
Quốc, vốn là công ty đã hoạt động ờ Ắn Độ từ rất sớm. Hyundai vào Ấn Độ được đền đáp xứng đáng khi tầng
Hyundai bắt đầu sản xuất tại Án Độ từ năm 1998, khi lớp trung lưu ở Ấn Độ ngày càng nhiều hơn đã mua xe
Chương 15: Sản xuất toàn cầu, thuê ngoài và hậu cẩn 6 1 1
PHẦN 6 Các nghiệp vụ kinh doanh quốc tê'
Giải thích tại sao thay đổi thuộc tính của sản phẩm từ quốc
1 gia này sang quốc gia khác lại có ý nghĩa
Nhận biết tại sao và làm thế nào chiến lược phân phối
^ của công ty có thể khác nhau giữa các quốc gia
Xác định tại sao chiến lược quảng cáo và xúc tiến có thể
Q khác nhau giữa các quốc gia và khác như thế nào
Giải thích tại sao và như thế nào mà chiến lược định giá
4 của công ty có thể khác nhau giữa các quốc gia
Mô tả toàn cầu hóa kinh tế thế giới đã tác động đến phát
triển sản phẩm mới trong doanh nghiệp kinh doanh toàn
cẩu như thế nào
CHƯƠNG
B choàng đi mưa và các đồ phụ kiện với hoa văn kẻ sọc, đã rất thành công trong thời gian gần
đây. Cuối thập niên 1990, một nhà phê bình đã mô tả Burberry như là “một công ty lỗi thời với
danh tiếng trong làng thời trang gần như là con số không”. Năm 2012, Burberry là một thương hiệu
thời trang sang trọng hàng đầu được biết đến rộng rãi, với sự hiện diện tại các thành phố giàu có nhất
trên thế giới với hơn 560 cửa hàng bán lẻ và doanh số hơn 2,2 tỷ $.
Hai vị Tổng giám đốc người Mỹ đã kế tiếp nhau làm nên sự chuyển đổi của Burberry. Người
đầu tiên, Rose Marie Bravo, gia nhập công ty vào năm 1997 từ công ty Saks Fifth Avenue. Bravo
thấy được giá trị vô hạn ẩn sau thương hiệu Burberry. Một trong những động thái đầu tiên mà
bà thực hiện, đó là thuê các nhà thiết kế hàng đầu thế giới giúp hồi sinh cho Burberry. Công ty
cũng hướng mối quan tâm của mình tới tầng lớp khách hàng trẻ và sành điệu, có lẽ được minh
họa rõ ràng nhất qua mẫu quảng cáo với hình ảnh của siêu mẫu Kate Moss, đã giúp tái định
vị thương hiệu. Tới khi Bravo về hưu vào năm 2006, bà đã biến đổi Burberry thành “sành
điệu”, một thương hiệu thời trang cao cấp với áo choàng đi mưa, quần áo, túi xách và các
phụ kiện là những món đồ “phải có” dành cho những khách hàng trẻ, giàu có và đam mê
thời trang trên toàn thế giới.
Angela Ahrendts, người thay thế Bravo, xuất thân từ một thị trấn nhỏ tại Indiana
và có bằng đại học tại Ball State University, đã trải qua công việc ở VVarnaco và
Liz Claiborne trước khi về làm Tổng giám đốc Burberry ở tuổi 46. Ahrendts nhận
ra rằng, tuy Burberry đã thành công dưới sự lãnh đạo của Bravo, công ty
vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề. Từ lâu công ty đã theo đuổi chiến lược
nhượng quyền thương hiệu, cho phép các đối tác từ khắp nơi trên thế
giới thiết kế và bán sản phẩm của họ dưới nhãn hiệu Burberry. Việc
thiếu kiểm soát hoạt động này đã ảnh hưởng đến tài sản thương hiệu của công ty.
Chẳng hạn, một đối tác Tây Ban Nha, đã bán quần áo thời trang dưới mác hàng
Burberry, song bộ đồ này không liên quan gì đến những gì đang được thiết kế tại
London. Nếu việc này còn tiếp tục diễn ra, Burberry sẽ gặp khó khăn trong việc xây
dựng một thương hiệu toàn cầu mang tính thống nhất.
Giải pháp của Ahrendts là tiến hành các vụ mua lại các doanh nghiệp của đối
tác và/hoặc mua lại quyền cấp phép, từ đó, có thể giành lại quyền kiểm soát thương
hiệu. Đồng thời, bà đẩy mạnh việc thực thi chiến lược mở rộng mạnh mẽ hệ thống
cửa hàng bán lẻ. Khách hàng của công ty dưới thời của Ahrendts vẫn là những đối
tượng khách hàng trẻ, giàu có và có gu thời trang. Để tiếp cận được khách hàng,
Burberry tập trung vào 25 thành phố giàu có trên thế giới. Thị trường chinh bao gồm
New York, London, Bắc Kinh, mà theo Burberry, chiếm hơn một nửa lượng hàng
thời trang trên toàn cầu. Kết quả của chiến lược này là số lượng cửa hàng bán lẻ đã
tăng từ 211 cửa hàng trong năm 2007 lên 563 cửa hàng vào năm 2011.
Một khía cạnh khác của chiến lược này là Burberry bắt đầu sử dụng các công
cụ marketing kỹ thuật số để tiếp cận với các khách hàng am hiểu công nghệ. Trong
thực tế, không nhiều thương hiệu thời trang cao cấp sử dụng cách tiếp cận này một
cách mạnh mẽ như Burberry. Công ty đã truyền hình trực tiếp các show diễn thời
trang 3-D của mình tại NevvYork, Los Angeles, Dubai, Paris và Tokyo. Những khán
giả tại nhà có thể xem show diễn thông qua Internet và đăng lời bình luận của mình
ngay trong khi xem. Áo khoác ngoài và túi xách có thể mua được thông qua công
nghệ “nhấp chuột và mua" và người mua sẽ được giao hàng vài tháng trước khi
những sản phẩm đó được bán tại cửa hàng. Burberry có hơn 10 triệu người hâm
mộ trên Pacebook vào đầu năm 2012. Tại trang “The Art of the Trench”, một trang
truyền thông xã hội được điều hành bởi công ty, mọi người có thể đăng hình ảnh
của mình lên trong mẫu áo mưa của công ty.
Chiến lược marketing toàn cầu có vẻ đã mang lại hiệu quả. Trong khoảng thời
gian 2007 đến 2011, doanh số của Burberry tăng từ 859 triệu lên tới 1.051 triệu
bảng Anh, và điều này xảy ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang suy thoái. Trong
cùng khoảng thời gian đó, doanh số bán lẻ tăng từ 48% lên 64% trong tổng doanh
thu của công ty. Cho tới tháng 3.2012, 72% doanh số của Burberry đến từ kênh
bán lẻ.
Nguồn: N ancy Hass, “ Earning H er S tripes,” The W all S treet Uournal, S eptem ber 9, 2010; “Burberry S hines as
A quascutum Pades,” The W all S treet Oournal, April 17, 2010; P eter Evans, “Burberry Sales Ease from Blistering
Pace," The W all Street Journal, April 17, 2010; and "Burberry Case Study," M arket Line, w w w .m arketline.com ,
danuary 2012.
Mở đầu
Trong chương trước, chúng ta đã xem xét tới vai trò của việc sản xuất toàn cầu và
quản lý hậu cần trong một doanh nghiệp quốc tế. Trong chương này, chúng ta sẽ
tiếp tục tập trung vào những nghiệp vụ kinh doanh cụ thể bằng cách xác định vai
trò của tiếp thị, nghiên cứu và phát triển trong một doanh nghiệp quốc tế. Chúng
ta sẽ tập trung vào việc marketing, nghiên cứu và phát triển có thể đưỢc thực hiện
dẩn tham gia vào một cuộc đối thoại Nguồn: www.chinadaily.com.cn/2012-03/05/content_14757469.htm.
toàn cẩu, với nội dung để cập đến các
KHAC BIẸT VAN HOA Chúng ta đã nghiên cứu vể sự khác biệt văn hóa giữa
các quốc gia trong Chương 4. Các quốc gia khác nhau trên nhiều khía cạnh, từ cấu
trúc xã hội, ngôn ngữ, tôn giáo, và nến giáo dục. Những khác biệt này có ý nghĩa
quan trọng đối với chiến lược marketing. Ví dụ, “hamburger” không bán được ở
các quốc gia Hổi giáo, nơi mà việc tiêu thụ hamburger bị cấm theo quy định của
luật Hổi giáo (tên của sản phẩm đã thay đổi). Khía cạnh quan trọng nhất của sự
khác biệt vể vàn hóa có lẽ là tác động của truyền thống. Truyền thống là đặc biệt
quan trọng đối với sản phẩm thực phẩm và đổ uống. Ví dụ, phản ánh sự khác biệt
trong thói quen ăn uống, phân bộ thực phẩm đông lạnh Pindus của Nestle, hãng
thực phẩm khổng lồ của Thụy Sĩ, đưa ra thị trường bánh cá và cá lát tẩm bột ở
Anh, nhưng là thịt bò Bourguignon và gà tầm rưỢu vang đỏ ở Pháp, bê với nẫm và
braviola ở Italia. Ngoài các sản phẩm thông thường, tại Nhật Bản, Coca Cola đưa
ra Georgia, một loại cà phê lạnh đóng lon, và Aquarius, nước tăng lực, cả hai loại
đổ uống này đểu có hương vị truyền thống của Nhật Bản.
Dựa trên các lý do mang tính lịch sử và riêng biệt, một loạt sự khác biệt văn
hóa khác nhau tồn tại giữa các nước. Ví dụ, sở thích mùi hương khác nhau từ nước
này sang nước khác, s c Johnson Wax, một nhà sản xuất sáp và các chất đánh bóng,
bị phản ứng trước sản phẩm đánh bóng đổ nội thất Pledge có mùi chanh từ những
người tiêu dùng lớn tuổi ở Nhật Bản. Nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng cho thấy rằng
sản phẩm đánh bóng có mùi chanh đó có mùi giống như một chất khử trùng được
sử dụng rộng rãi trong nhà vệ sinh ở Nhật Bản. Doanh thu tăng mạnh sau khi mùi
hương đưỢc điểu chỉnh.’ Trong một ví dụ khác, Cheetos, một loại snack có vị phô
mai và màu vàng cam của phán bộ Frito-Lay của PepsiCo, không bán hương vị phô
mai ở Trung Quốc. Người tiêu dùng Trung Quốc nói chung không thích mùi vị
của phô mai, vì nó chưa bao giờ là một phần của món ăn truyền thống và vì nhiểu
người Trung Quốc không thích hỢp với đường lactose.'®
Có một vài bằng chứng cho xu hướng mà Levitt đã để cập tới. Thị hiếu và sở
thích ngày càng trở nên có tính quốc tế. Cà phê đang chiếm vị trí của trà tại Nhật
Bản và Anh, trong khi bữa ăn nhanh đông lạnh kiểu Mỹ đã trở nên phổ biến ở châu
Âu (với một số điểu chỉnh theo thị hiếu địa phương). Tận dụng các xu hướng trên,
Nestle đã thấy rằng công ty này có thế đưa ra thị trường cà phê hòa tan, mì ống
Bolognese, và bữa ăn nhanh đông lạnh Lean Cuisine theo những cách mà vể cơ
bản là giống nhau ở cả Bắc Mỹ và Tây Âu. Tuy nhiên, không có thị trường cho bữa
ăn đông lạnh Lean Cuisine trong hầu hết ở những quốc gia khác và điểu này có thê’
đúng trong nhiều nàm hoặc vài thập kỷ tới. Mặc dù một vài hiện tưỢng hội tụ văn
N g o à i N ig e ria , B ra z il là q u ê h ư ơ n g rộ n g lớ n n h ấ t c ủ a c h o n g ư ờ i d a đ e n n h ư tạ i M ỹ , v à s ự tự p h â n b iệ t c h ủ n g
n h ữ n g n g ư ờ i d a đ e n . G ầ n m ộ t n ử a tro n g s ố 1 9 5 triệ u tộ c là k h ô n g n h iề u . N h ữ n g c u ộ c k h ả o s á t th ư ờ n g x u y ê n
n g ư ờ i ở B ra z il là n g ư ờ i c h â u P h i h o ặ c c ó n g u ồ n g ố c đ a c h o th ấ y r ằ n g n h ữ n g k h á c h h à n g B ra z il g ố c P h i đ ề u k h ô n g
s ắ c tộ c . M ặ c d ù v ậ y , c h o đ ế n g ầ n đ â y c á c d o a n h n g h iệ p c ô n g n h ậ n m ìn h n g ư ờ i d a tr ắ n g h a y d a đ e n , th a y v à o đ ó
v ẫ n c h ư a q u a n tâ m đ ế n p h â n k h ú c th ị trư ờ n g rộ n g lớ n h ọ c h ọ n m à u d a v à c o i m ìn h là th u ộ c v ề v ă n h ó a không
n à y . M ộ t p h ầ n n g u y ê n n h â n là x u ấ t p h á t từ tin h trạ n g k in h p h â n b iệ t c h ủ n g tộ c . T r o n g th ự c tế , c h ì c ó 7 ,4 % d â n s ố
tế . N h ữ n g n g ư ờ i d a đ e n B ra z il c ó lịc h s ử x u ấ t th â n n g h è o B ra z il n h ậ n m ìn h là n g ư ờ i g ố c P h i, tr o n g k h i 4 2 ,6 % n h ậ n
k h ó h ơ n n h ữ n g n g ư ờ i B ra z il x u ấ t th â n từ c h â u  u v à d o h ọ là n g ư ờ i P a rd o , tứ c n g ư ờ i d a n â u , n h ữ n g n g ư ờ i c ó tổ
đ ó đ ã k h ô n g n h ậ n đ ư ợ c s ự q u a n tâ m n h ư n g ư ờ i d a trắ n g . tiê n h ợ p c h ủ n g từ d a tr ắ n g , c h â u P h i v à n g ư ờ i d a đ ỏ .
N h ư n g s a u m ộ t th ậ p k ỉ p h á t triể n k in h tế k h á m ạ n h m ẽ ở C ơ c h ế p h â n b iệ t c h ủ n g tộ c tin h tế h ơ n ẩ n c h ứ a n h ữ n g
B ra z il, tầ n g lớ p d a đ e n tru n g lư u m ớ i đ a n g b ắ t đ ầ u g â y c h ú ý n g h ĩa q u a n tr ọ n g tr o n g v iệ c p h â n k h ú c th ị tr ư ờ n g v à
ý v ớ i c á c c ô n g ty s ả n x u ấ t h à n g tiê u d ù n g . Đ ể tậ n d ụ n g c ơ tạ o n ê n h ỗ n h ợ p m a r k e tin g tạ i B ra z il. U n ile v e r đ ã đ ố i m ặ t
h ộ i n à y , c á c c ô n g ty n h ư U n ile v e r đ ã g iớ i th iệ u m ộ t lo ạ t v ớ i v ấ n đ ề n à y k h i tu n g ra d ò n g s ả n p h ẩ m c h ă m s ó c d a
sản ph ẩm ch ă m só c da và m ĩ p h ẩ m ch o n h ữ ng ng ư ờ i da V a s e lin e In te n s iv e C a r e c h o n h ữ n g k h á c h h à n g d a đ e n
đ e n B ra z il, v à c ô n g ty đ ồ c h ơ i lớ n n h ấ t B ra z il g ầ n đ â y đ ã ờ B ra z il. C ô n g ty đ ã h ọ c đ ư ợ c từ n h ó m k h á c h h à n g m à
c h o ra m ắ t m ộ t d ò n g s ả n p h ẩ m b ú p b ê d a đ e n k iể u B a rb ie , h ọ p h ỏ n g v ấ n rằ n g đ ố i v ớ i s ả n p h ẩ m d à n h c h o p h ụ n ữ
S u s i O lo d u m , d o a n h th u d ò n g s ả n p h ẩ m n à y n h a n h c h ó n g d a m à u , q u ả n g c á o p h ả i c ố s ự x u ấ t h iệ n c ủ a p h ụ n ữ v ớ i
s á n h k ịp v ớ i d o a n h th u c ủ a d ò n g s ả n p h ẩ m b ú p b ê d a n h ữ n g m à u d a kh á c nh au, kh ô n g bỏ q u a b ấ t cứ m à u da
tr ắ n g tư ơ n g tự . n à o d ù là tr ắ n g h a y đ e n . C h iế n d ịc h U n ile v e r đ ã x â y d ự n g
T u y n h iê n v ấ n đ ề p h ứ c tạ p h ơ n s o v ớ i tìn h trạ n g k in h tế 3 k iể u p h ụ n ữ đ ặ c tr ư n g c h o 3 s ắ c đ ộ m à u k h á c n h a u c ù a
đ ơ n th u ầ n . K h ô n g g iố n g n h ư ờ M ỹ , n ơ i m à n ạ n p h â n b iệ t d a ờ tr u n g tâ m s ứ c k h ỏ e . T r ê n h ộ p M ỹ p h ẩ m g h i c h ú : lo ạ i
c h ủ n g t ộ c b ị k é o d à i đ ã từ n g k h ơ i d ậ y p h o n g tr à o đ ò i n h â n s ả n p h ẩ m n à y đ ư ợ c s ử d ụ n g c h o “ d a đ e n v à rá m n ắ n g ",
q u y ề n , c ủ n g c ố th ê m n h ữ n g n h ậ n th ứ c v ề n g ư ờ i d a đ e n , m ộ t d ò n g m ô tả n h ư v ậ y c ó th ể b a o g ồ m c ả n h ữ n g p h ụ
v à tạ o ra m ộ t n é t v ă n h ó a d ễ n h ậ n b iế t ờ x ă h ộ i M ỹ , lịc h s ử n ữ d a tr ắ n g s ố n g v e n b iể n . U n ile v e r đ ã b iế t p h â n k h ú c th ị
c ủ a n g ư ờ i d a đ e n tạ i B ra z il là m ộ t c â u c h u y ệ n k h á c . M ặ c tr ư ờ n g n à y tồ n tạ i, n h ư n g n ó k h ó đ ể đ ịn h n g h ĩa h ơ n v à đ ò i
d ù B ra z il đ ã k h ô n g x ó a b ỏ c h ế đ ộ c h iế m h ữ u n ô lệ c h o h ỏ i n h ữ n g th ô n g đ iệ p m a k e tin g tin h tế h ơ n s o v ớ i p h â n
đ ế n n ă m 1 8 8 8 , n h ư n g v iệ c p h â n b iệ t c h ủ n g tộ c ờ B ra z il th l k h ú c th ị tr ư ờ n g n g ư ờ i M ỹ g ố c P h i tạ i M ỹ h o ặ c ờ p h â n k h ú c
tin h tế h ơ n s o v ớ i M ỹ . B ra z il k h ô n g b a o g iờ c ấ m n g ư ờ i d a th ị tr ư ờ n g c h o tầ n g lớ p tr u n g lư u ở c h â u P h i.
hóa đang diễn ra, đặc biệt là giữa các quốc gia công nghiệp tiên tiến của Bắc Mỹ và
Tây Âu, ý tưởng nển văn hóa toàn cẩu của Levitt được đặc tnỉng bởi tiêu chuẩn hóa
thị hiếu và sở thích vẫn còn là cả một chặng đường dài phía trước.
PHÁT TRIẾN KINH TÉ cũng không kém phần quan trọng so với những khác
biệt văn hóa đó là sự khác biệt trong mức độ phát triển kinh tế. Chúng ta đã thảo
luận về mức độ của sự khác biệt quốc gia vể phát triển kinh tế trong Chương 3.
Hành vi tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
Các công ty có trụ sở tại các nước phát triển cao như Mỹ có xu hướng đưa thêm
rất nhiều các thuộc tính vào sản phẩm của họ. Điểu này là trái ngược ở các quốc
gia kém phát triển hơn, nơi mà thị hiếu hướng tới những sản phẩm cơ bản. Do đó,
xe hơi đưỢc bán ở các quốc gia kém phát triển thường thiếu nhiều tính năng được
thấy ở phương Tây, chẳng hạn như điều hòa không khí, hệ thống lái trỢ lực, cửa sổ
điện, radio, và máy chơi đĩa CD. Đối với hầu hết các đổ dùng lâu bền, chất lượng
của sản phẩm có thể là một thuộc tính quan trọng hơn tại các quốc gia kém phát
được tùy biến theo thị hiếu và sở thích của họ. Ví dụ, nhu cẩu đói với dòng xe hơi
tiện ích thể thao bốn bánh nhưjeep của Chrysler, Ford Explorer, và Land Cruiser
của Toyota, gần như bị gói gọn hoàn toàn tại Mỹ. Điểu này là một sự kết hỢp giữa
các yếu tố, bao gồm cả mức thu nhập cao của người tiêu dùng Mỹ, khoảng cách
rộng lớn của đất nước, chi phí tương đối thấp của xăng, và nền tảng văn hóa sống
hướng ngoại của người Mỹ.
SẢN PHẢM VÀ TIÊU CHUẲN KỸ THUẬT Ngay cả với các nguổn lực đang
tạo ra sự hội tụ trong thị hiếu tiêu dùng và sở thích giữa các nước công nghiệp tiên
tiến thì tẩm nhìn của Levitt vể toàn cầu hóa thị trường có thể vẫn còn là một chặng
đường dài vì sự khác biệt trong tiêu chuẩn sản phẩm và công nghệ giữa các quốc
gia.
Những sản phẩm tiêu chuẩn khác biệt theo yêu cầu của chính phủ có thê’ loại
trừ việc sản xuất hàng loạt và tiếp thị một sản phẩm được tiêu chuẩn hóa. Những
khác biệt về tiêu chuẩn kỹ thuật cũng hạn chế việc toàn cầu hóa thị trường. M ột số
những khác biệt này là do những quyết định riêng biệt đã có từ lâu, chứ không phải
là từ những hành động của chính phủ, nhưng những tác động lâu dài này lại rất lớn.
Ví dụ, thiết bị DVD được sản xuất đê’ bán tại Mỹ sẽ không thê’ mở D"VD được ghi
lại trên thiết bị sản xuất đê’bán tại Anh, Đức, và Pháp (và ngưỢc lại). Tiêu chuẩn kỹ
thuật khác nhau đối với tần số của các tín hiệu truyền hình bắt đầu từ những năm
1950 đòi hỏi ngành truyền hình và thiết bị video phải đưỢc thay đổi theo các tiêu
chuẩn hiện hành. RCA đã gặp thất bại vào năm 1970 khi công ty này không thành
công trong việc marketing TV của mình ở châu Á. Mặc dù một số nước châu Á đã
thông qua các tiêu chuẩn của Mỹ nhưng Singapore, Hong Kong và Malaysia lại sử
dụng các tiêu chuẩn Anh. Những người đã mua TV của RCA ở những nước này có
thê’ nhận được hình ảnh trên tivi nhưng không có âm thanh."
phối: phương thức mà công ty lựa chọn để cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng. N hận b iế t tại sa o và làm th ế
nà o chiến lư ợ c ph ân phối của
Cách phần phối sản phẩm đưỢc xác định bởi chiến lược thâm nhập thị trường của
cô n g ty có th ể k h á c nh au giữ a
công ty đã được thảo luận trong chương 13. Trong phấn này, chúng ta xem xét một c á c q u ố c gia
hệ thống phân phối điển hình, thảo luận về cấu trúc của hệ thống này khác nhau
như thế nào giữa các quốc gia, và nhìn vào chiến lược phân phối khác nhau ở các
quốc gia như thê nào.
Biểu đổ 16.1 minh họa một hệ thống phán phối điển hình bao gổm một kênh
phân phối, trong đó có một nhà bán buôn và một nhà bán lẻ. Nếu công ty sản xuất
sản phẩm của mình ở một quốc gia cụ thể, công ty này có thê’ bán trực tiếp cho
người tiêu dùng, nhà bán lẻ, hoặc bán buôn. Những lựa chọn tương tự cũng dành
cho công ty sản xuất tại nước ngoài. Thêm vào đó, công ty này có thê’ quyết định
bán cho một đại lý nhập khẩu, người này sau đó giao dịch với các nhà phân phối
bán buôn, bán lẻ, hoặc người tiêu dùng. Cuối chương này, chúng ta sẽ xem xét các
yếu tó quyết định sự lựa chọn kênh phân phối của một công ty.
Biếu d^16.1.
Hệ thống phân phối tiêu
biếu
• Hệ thống bán lẻ tập Tập trung trong ngành bán lẻ ở một số nước, hệ thống bán lẻ là tập trang, nhưng
trung
nó lại được phân mảnh ở một số quốc gia khác. Trong một hệ thống bán lẻ tập
R ấ t ít c á c nh à bán lẻ cung trung, chỉ có rất ít các nhà bán lẻ cung cấp cho hầu hết thị trường. M ột hệ thống
cá p c h o hầu h ế t thị trư ờ n g
bán lẻ phân mảnh là hệ thống trong đó có nhiều nhà bán lẻ và không ai trong số
đó chiếm một thị phần lớn trong thị trường. Rát nhiểu khác biệt trong việc tập
• Hệ thống bán lẻ phân
mảnh
trang bán lẻ có nguồn gốc là từ lịch sử và truyền thống. Tại Mỹ, tầm quan trọng
của ngành ô tô và sự trẻ hóa tương đối ở nhiếu khu vực đã dẫn đến hệ thống bán
N hiều nhà bán lẻ và không
ai tro n g số đ ó ch iế m m ộ t thị lẻ đưỢc tập trang ở những cửa hàng lớn và trang tâm thương mại nơi khách hàng
ph ần lớn cùa thị trư ờ n g
có thể lái xe đến. Điểu này đã tạo điểu kiện cho hệ thống bán lẻ tập trang, ở Nhật
Bản, mật độ dân số lớn cùng với số lượng lớn của các trang tâm đô thị lại có một hệ
thống bán lẻ phán mảnh nhiều hơn với hệ thống các cửa hàng nhỏ phục vụ khu dân
cư địa phương và những người đi bộ. Ngoài ra, hệ thống pháp luật Nhật Bản cũng
bảo vệ các nhà buôn bán nhỏ lẻ. Người buôn bán nhỏ lẻ có thể chặn việc thành lập
một cửa hàng bán lẻ quy mô lớn bằng cách kiến nghị với chính quyển địa phương
của họ.
Các quốc gia phát triển có xu hướng sử dụng tập trang bán lẻ nhiều hơn. Ba
yếu tố giải thích cho việc này đó là số lượng người sở hữu ô tô, số lượng gia đình
sử dụng tủ lạnh và tủ trữ đông, và số lượng gia đình có hai nguổn thu nhập (two-
income houscholds) thu nhập kép đểu tăng lên. Tất cả những yếu tố này đã thay
đổi thói quen mua sắm và tạo điểu kiện cho sự tăng trưởng của hệ thống bán lẻ lớn
cách xa khỏi những khu vực mua sắm truyền thống. Thập kỷ qua đã chứng kiến sự
hỢp nhất trong ngành công nghiệp bán lẻ toàn cầu, với các công ty như Walmart
và Carrefour đang nỗ lực để trở thành nhà bán lẻ toàn cầu ở nhiều quốc gia khác
nhau. Điểu này đã làm gia tăng sự tập trung trong ngành bán lẻ.
NgưỢc lại, những hệ thống bán lẻ lại phân mảnh ở nhiều quốc gia đang phát
triển, nơi tạo ra những thách thức thú vị trong việc phân phối, ở nông thôn Trang
Quốc, những khu vực diện tích lớn mà chỉ có thể tiếp cận bằng những con đường
nhỏ, bụi và lún. Tại Ấn Độ, Unilever phải bán hàng cho các nhà bán lẻ tại 600.000
ngôi làng tại nông thôn, rát nhiều trong số đó không thể tiếp cận thông qua đường
sá, sản phẩm chỉ có thể đưỢc vận chuyển bằng xe bò, xe đạp, hay xe ngựa, ở Nepal,
địa hình ở đây xấu tới mức mà xe đạp và xe ngựa cũng không khả dụng, và hàng
hóa được vận chuyển bằng những chiếc xe bò và do con người vận chuyển tới hàng
nghìn nhà bán lẻ.•
• Chiều dài kênh Chiều dài kênh Chiểu dài kênh để cập đến số lượng các bên trang gian giữa nhà
S ố lư ợ ng c á c bẽn tru n g gian sản xuất và người tiêu dùng. Nếu nhà sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
giữ a nh à sản x u ấ t và ng ư ờ i kênh được cho là ngắn. Nếu nhà sản xuất bán hàng thông qua đại lý nhập khẩu,
tiê u dùng.
bán buôn và bán lẻ, kênh được cho là dài. Sự lựa chọn một kênh ngắn hay dài là
một quyết định chiến lược của các công ty sản xuất. Tuy nhiên, một số nước có
các kênh phân phối dài hơn so với những quốc gia khác. Yếu tố quyết định quan
trọng nhất của chiều dài kênh là mức độ phân mảnh của hệ thống bán lẻ. Việc phân
Độc quyền kênh M ộ t kênh phân phối độc quyến là một trong những khó khàn • pi^gp p(,Ạj
khiên các doanh nghiệp không thể tiếp cận thị trường. Ví dụ, các doanh nghiệp quyền
mới thường rất khó đê’ có đưỢc quyển tiếp cận không gian tning bày trong các siêu M ộ t tro n g n h ữ ng khó khăn
thị Mỹ. Điểu này xảy ra bởi vì các nhà bán lẻ có xu hướng thích bán các sản phẩm d o a n h ng hiẹp
khô ng th ể tiế p cận thị trư ờ n g
của các nhà sản xuất thực phẩm lâu đời, có danh tiếng thay vì các công ty mới thành
lập chưa có tên tuổi. Sự độc quyển của hệ thống phân phối là khác biệt giữa các
quốc gia. Hệ thống phân phối của Nhật Bản thường được xem như là một ví dụ
• Chất lu>ợng kênh phản Chất lipợng kênh phân phối Chất lượng kênh phân phối hàm ý tới khả năng
phối chuyên môn, năng lực và kỹ năng của các nhà bán lẻ, và khả năng của họ trong việc
K hả nă ng ch u yê n m ô n, năng bán và hỗ trỢ cho các sản phẩm của các doanh nghiệp quốc tế. Chất lượng của các
lự c và kỹ nă ng củ a cá c nhà
bán lẻ, và khả nă ng củ a họ
nhà bán lẻ là khá tốt ở hầu hết các quốc gia phát triển. Tại những quốc gia mới nổi
tro ng v iệ c bán và hỗ trợ cho và những quốc gia kém phát triển hơn từ Nga cho tới Indonesia, chất lượng kênh
c á c sản ph ẩm của cá c do a n h
phân phối là rất khác nhau. Sự thiếu hụt những kênh phân phối có chất lượng cao
n g h iệ p q u ố c tế.
có thể gây cản trở đối với việc tiếp cận thị trường, đặc biệt là trong trường hỢp của
những sản phẩm mới đòi hỏi sự hỗ trỢ tại các điểm bán hàng và dịch vụ sau khi bán.
Khi chất lượng kênh bán hàng là thấp, một doanh nghiệp quốc tế có thể sẽ phải
dành nhiều công sức để nâng cấp kênh phần phối, ví dụ, cung cấp sự trỢ giúp và
đào tạo tới những nhà bán lẻ, và trong những trường hỢp cấp bách, thiết lập kênh
phân phối riêng của mình. Do đó, sau khi dẫn đầu với hệ thống bán lẻ của mình
ở Mỹ, Apple tiếp tục mở các cửa hàng bán lẻ tại một vài quốc gia, bao gồm Anh,
Pháp, Đức, Nhật và Trung Quốc và cung cấp dịch vụ, đào tạo tại điểm bán hàng,
và hỗ trỢ vể các sản phẩm phổ biến như iPod, iPad, iPhone và iMac. Apple tin rằng
chiến lược này sẽ giúp công ty giành được thị phần lớn ở những quốc gia này.
NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI TRUYÈN THÔNG QUỐC TÉ Truyển thông
quốc tế diễn ra khi công ty sử dụng một thông điệp marketing để bán sản phẩm của
minh tại một quốc gia khác. Tính hiệu quả của việc truyền thông của doanh nghiệp
có thê’ bị ảnh hưởng bởi một trong ba nhân tố quan trọng sau: rào cản vế văn hóa,
hiệu ứng nguồn, và độ nhiễu.
Rào cản văn hóa Rào cản văn hóa có thê’khiến cho việc truyển thông điệp giữa các
nền văn hóa khác nhau trở nên khó khăn hơn. Chúng ta đã bàn vế một số nguyên
nhân và hậu quả của những khác biệt văn hóa tại chương 4, và ở phần trước của
chương này. Bởi những khác biệt văn hóa này, ý nghĩa của một thông điệp ở một
quốc gia này có thê’ rất khác tại một quốc gia khác. Ví dụ, khi Procter & Gamble
quảng bá sản phẩm xà bông Camay ở Nhật, công ty này đã gặp phải những ván
để không đưỢc dự đoán trước. Trong một quảng cáo trên tivi, một người đàn ông
người Nhật bước vào phòng tắm trong khi vỢ mình đang tắm. Người phụ nữ bắt
đầu kê’ cho ông chổng về sản phẩm xà bông mới, nhưng hành động người chổng
vuốt ve vai vỢ mình trong quảng cáo lại cho thấy rằng ông ta chẳng quan tâm gi đến
xà bông. Quảng cáo này rất phổ biến ở Châu Âu, nhưng lại thất bại ở Nhật vì nó bị
coi là hành động xấu của một người chổng xâm phạm người vỢ.'^
Bennetton, nhà sản xuất và bán lẻ các sản phẩm may mặc, cũng đã vấp phải
nhưng vấn để khác biệt văn hóa khi tiến hành chiến dịch quảng cáo. Công ty này
đã mở một chiến dịch quảng cáo quốc tế với chủ đế “Những màu sắc hài hòa của
Benetton” và chiến dịch này đã đạt được nhiễu giải thưởng ở Pháp. Một trong
những quảng cáo của công ty này cho thấy hình ảnh một người phụ nữ da đen cho
một đứa trẻ da trắng bú sữa, và trong một quảng cáo khác, một người đàn ông da
đen và một người đàn ông da trắng bị còng tay cùng với nhau. Benetton đã rất ngạc
nhiên khi những quảng cáo của minh bị công kích bởi những tổ chức bảo vệ nhân
quyền ở Mỹ, họ cho rằng những quảng cáo này ủng hộ sự phân biệt chủng tộc của
người da trắng. Benneton đã rút lại những quảng cáo đó và ngừng hỢp tác với công
ty quảng cáo Eldorado of Prance.
Cách tốt nhất để một công ty có thể vượt qua những rào cản văn hóa là phát
triển khả năng hiểu biết vể sự đa dạng trong văn hóa (Xem chương 4). Bên cạnh
đó, công ty cũng cần sử dụng những nhân tố địa phương, ví dụ như một công ty
quảng cáo ở nước sở tại, trong việc phát triển thông điệp marketing. Nếu công ty
đó dùng việc bán hàng trực tiếp thay vì quảng cáo để truyển thông điệp marketing,
công ty cần phát triển lực lượng bán hàng địa phương bất cứ khi nào có thể. Sự khác
biệt văn hóa làm giảm khả nàng của một công ty trong việc sử dụng một thông điệp
marketing và cách bán hàng tương tự trên toàn thế giới. Những gì hoạt động tốt ở
một quốc gia này lại có thể là không hỢp lý ở một số quốc gia khác.
• Hiệu ứng nguồn
Hiệu ứng nguồn và xuất xứ quốc gia Hiệu ứng nguồn xảy ra khi người lủiận K hi ng ư ờ i nh ận th ô n g điệp
thông điệp (những khách hàng tiểm năng trong trường hỢp này) đánh giá thông tin (n h ữ n g khá ch hà ng tiề m năng
tro n g trư ờ n g hợ p nà y) đánh
dựa trên cơ sở là địa vị hoặc hình ảnh của người gửi thông điệp. Hiệu ứng nguổn có
giá th ô n g tin d ự a trê n cơ
thể có ảnh hưởng không tốt đối với những công ty đa quốc gia khi những khách hàng sở địa vị h o ặ c h ln h ảnh của
n g ư ờ i g ử i th ô n g đ iệ p
tiềm nàng ở một quốc gia không thích sử dụng mặt hàng ngoại nhập, ví dụ như làn
sóng tẩy chay hàng Nhật tại Mỹ trong những nàm đẩu thập niên 90 của thế kỉ XX.
Trước tình hình đó, Honda đã tạo ra những thông điệp quảng cáo nhấn mạnh những
yếu tố Mỹ trong xe hơi của họ để cho thấy rằng công ty đã trở nên “Mỹ hóa”.
Rất nhiều công ty đa quốc gia cố gắng chống lại hiệu ứng nguồn tiêu cực bằng
cách làm giảm mức độ quan trọng của nguổn gốc nước ngoài của công ty mình.
Khi Jose Bove, một người Pháp biểu tình chống đối toàn cầu hóa, đưỢc ca tụng
như một anh hùng ở Pháp với việc san bằng một cửa hàng Mc Donald’s đang xây
dở vào năm 1999, những cửa hàng Mc Donald’s nhượng quyền khác đã phản ứng
lại bằng một quảng cáo phác họa một người Mỹ béo và thiếu hiểu biết. Anh ta
• Hiệu ứng xuất xứ Một phấn nhỏ của hiệu ứng nguồn đó là hiệu ứng xuất xứ quốc gia, hay nói
quốc gia cách khác là mức độ ảnh hưởng của quốc gia sản xuất đối với đánh giá sản phẩm.
M ứ c đ ộ ản h h ư ờ ng của q u ố c Nghiên cứu cho thấy khách hàng có thê’ sử dụng yếu tố xuất xứ quốc gia của sản
gia sản x u ấ t đối vớ i việ c đánh
giá sản ph ẩm
phẩm như một dấu hiệu đê’ nhận định sản phẩm, đặc biệt trong trường hỢp người
đó thiếu kiến thức cụ thể về sản phẩm. Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy rằng những
người mua hàng Nhật Bản thường đánh giá sản phẩm của Nhật cao hơn là sản
phầm của Mỹ theo nhiểu khía cạnh, kê’ cả khi những phân tích độc lập khác chứng
minh rằng thực ra chúng kém hơn.''' Khi có một ảnh hưởng tiêu cực vể nguồn gốc
xuất xứ của sản phẩm, một công ty đa quốc gia sẽ phải xoay sở rất nhiểu đê’ có thê’
chống lại những tác động tiêu cực này, ví dụ như bằng cách sử dụng những thông
điệp quảng cáo nhấn mạnh tới những điểm tốt của việc sử dụng sản phẩm. Vì vậy,
công ty xe hơi Huyndai của Hàn quốc cố gắng chống lại những ý niệm tiêu cực về
chất lượng xe tại Mỹ bằng những quảng cáo so sánh sản phẩm của công ty mình với
những dòng xe danh tiếng khác.
Hiệu ứng nguồn và hiệu ứng xuất xứ quốc gia không phải lúc nào cũng tiêu
cực. Rượu Pháp, quẩn áo Ý, hoặc là siêu xe Đức có thê’ đem lại lợi ích từ những hiệu
ứng nguồn tích cực. Trong những trường hỢp nay, công ty có thê’ trả tiến đê’ nhán
mạnh tới nguồn gốc xuất xứ nước ngoài của sản phẩm. Ví dụ, ở Nhật có một nhu
cầu rất lớn đối với những mặt hàng ngoại nhập chất lượng cao, đặc biệt là những
hàng hóa từ Chầu Âu. Việc đeo túi Gucci, sử dụng đổng hồ Rolex, uống rưỢu vang
Pháp đắt tiền, hoặc lái một chiếc BMW khẳng định sự sang trọng của người dùng.
• Nhiễu M ức độ nhiễu Nhiễu thường làm giảm khả năng truyển thông hiệu quả. Nhiễu ở
S ố lư ợ ng n h ữ ng th ô n g điệ p đây nói đến lượng thông điệp cạnh tranh đê’ có đưỢc sự chú ý của khách hàng tiềm
k h á c cạ n h tra n h để thu h ú t sự nàng, và điểu này cũng rất khác biệt giữa các quốc gia khác nhau. Tại những nước
chú ý củ a khá ch hà ng tiềm
năng phát triển mạnh như Mỹ, mức độ nhiễu rất cao. ít công ty muốn có sự chú ý của
khách hàng tiềm năng ở các nước đang phát triển, vì vậy độ nhiều ở các nước này
cũng nhỏ hơn.
• Chiến lược đẩy
C hiến lư ợ c m a rke tin g nhấn
CHIẾN LƯỢC KEO VA ĐẨY Quyết định chủ chốt liên quan tới chiến lược
m ạ nh tớ i v iệ c bán hàng cá
nh ân th a y vl tậ p tru n g vào truyền thông là sự lựa chọn giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy. Chiến lược
qu ả n g cá o trê n c á c p h ư ơ ng đẩy nhấn mạnh tới việc bán hàng cá nhân thay vi tập trung vào quảng cáo trên các
tiện th ô n g tin đại chúng.
phương tiện thông tin đại chúng trong hỗn hỢp truyền thông marketing. Mặc dù
nó hiệu quả như một phương tiện truyền thông nhưng bán hàng cá nhân đòi hỏi
• Chiến lược kéo
cẩn có một lực lượng bán hàng rất lớn nên rất tốn kém. Chiến Iược kéo phụ thuộc
C hiế n lư ợ c m a rke tin g phụ
nhiều hơn vào quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng đê’truyền thông
th u ộ c nhiều hơ n và o quảng
cáo trên c á c ph ư ơ n g tiện điệp marketing tới những khách hàng tiềm năng.
th ô n g tin đại c h ú n g hơ n là sử
dụ n g bán hà ng cá nhân. Mặc dù một số công ty chỉ sử dụng chiến lược kéo hoặc chiến lược đẩy độc
lập, tuy nhiên cũng có những công ty khác vẫn kết hỢp việc bán hàng trực tiếp với
quảng cáo đại chúng, đê’ tối đa hóa hiệu quả của truyến thông. Những yếu tố ảnh
hưởng đến tính hấp dẫn tương đối của chiến lược kéo và đẩy bao gổm; loại sản
Loại sản phẩm và sự hiểu biết của khách hàng Các doanh nghiệp ở trong
ngành hàng tiêu dùng đang cố gắng bán sản phẩm cho một phân khúc lớn trên
thị trường thường sử dụng chiến lược kéo nhiểu hơn. Truyển thông đại chúng
đã mang lại lợi ích về chi phí cho những công ty đó, vì vậy họ ít khi sử dụng bán
hàng trực tiếp. Những trường hỢp ngoại lệ có thê’ thấy tại những nước nghèo có
tỉ lệ xóa mù chữ tháp, nơi mà bán hàng trực tiếp là cách duy nhất đê’ tiếp cận đến
khách hàng (Xem phần tiêu điểm quản trị vể Unilever). Công ty bán sản phẩm
công nghiệp hoặc những sản phẩm phức tạp khác thường thích sử dụng chiến
lược đầy hơn. Bán hàng trực tiếp giúp công ty giới thiệu đưỢc với các khách hàng
tiềm nàng những tính năng của sản phẩm. Việc này có thê’ không cần thiết ở
những nước phát triển nơi mà những sản phẩm phức tạp đã đưỢc sử dụng một
thời gian, những tính năng của sản phẩm đã đưỢc hiểu một cách tường tận, nơi
mà khách hàng có tri thức, và những kênh bán hàng chất lượng cao có thê’ mang
tới sự trỢ giúp ở điểm bán hàng. Tuy nhiên, việc giới thiệu sản phẩm với khách
hàng có thê’ rất quan trọng khi khách hàng có ít kiến thức về sản phẩm, trường
hỢp này xảy ra tại những quốc gia đang phát triển hoặc ở những nước phát triển
với những sản phẩm phức tạp mới đưỢc tung ra thị trường, hoặc ở nơi thiếu
những kênh bán hàng chất lượng cao.
Độ dài kênh Kênh phân phối càng dài thì càng có nhiểu khâu trung gian được
khuyến khích bán sản phẩm đê’sản phẩm đến được với khách hàng. Việc này có thê’
dân đến sự trì trệ của kênh, làm cho việc tiếp cận thị trường trở nên khó khăn. Sử
dụng bán hàng trực tiếp đê’ đưa một sản phẩm qua nhiều tầng của một kênh phân
phối có thể tốn rất nhiều chi phí. Trong những trường hỢp như vậy, công ty có thế
cố gắng sử dụng chiến lược kéo bằng cách sử dụng quảng cáo đại trà đê’tạo nên nhu
cầu đối với sản phẩm - một khi nhu cẩu được tạo ra, những trung gian bán hàng sẽ
cảm thấy có nghĩa vụ bắt buộc phải bán sản phẩm đó.
ở Nhật Bản, các sản phẩm thường đi qua hai, ba hoặc thậm chí bốn nhà bán
buôn mới đến được nhà bán lẻ cuối cùng. Điểu này có thê’tạo khó khàn cho những
công ty nước ngoài khi tham gia vào thị trường. Những công ty nước ngoài không
chi phải thuyết phục nhà bán lẻ của Nhật bán sản phẩm của họ, mà còn phải thuyết
phục tất cả những khâu trung gian trong mắt xích bán sản phẩm đó. Quảng cáo đại
trà có thê’ là một phương thức để phá vỡ sự kháng cự của kênh trong những trường
hỢp này.
Tuy nhiên, tại những quốc gia như Ấn Độ, với những kênh phân phối dài đê’
đáp ứng nhu cầu của lượng lớn người ở khu vực nông thôn, quảng cáo đại trà lại
không hiệu quả vì tỷ lệ biết chữ thấp, trong trường hỢp này, công ty phải quay lại
với việc bán hàng trực tiếp hoặc dựa trên uy tín của nhà phân phối (Xem phần tiêu
điểm quản trị vế Unilever).
Mức độ sẵn sàng của truyền thông Chiến lược kéo phụ thuộc vào sự tiếp cận
đưỢc với các phương tiện truyền thông quảng cáo. ở Mỹ, phần lớn những phương
tiện truyền thông là sẵn có, trong đó có kênh ấn bản (báo và tạp chí), kênh phát
thanh (tivi, radio), và mạng Internet. Sự phát triển truyến hình cáp ở nước Mỹ đã
tạo điểu kiện cho những quảng cáo ở mức tập trung cao (ví dụ, MTV dành cho
giới trẻ, Liíetime cho phụ nữ, ESPN cho những người dam mê thể thao). Điều này
cũng đúng đối với mạng Internet, với những trang khác nhau thu hút những nhóm
người dùng khác nhau, và những công ty như Google đã biến đổi khả nàng quảng
cáo của các công ty. Dù mức độ phát triển truyẽn thông như vậy có thể thấy ở rất
nhiểu nước phát triển khác, nhưng không phải là trên toàn thế giới. Rất nhiều nước
dù là nước phát triển cũng có rất ít phương tiện điện tử cho phép sử dụng để quảng
cáo so với nước Mỹ. Ví dụ như tại vùng Scandinavi, gán đây mới xuất hiện những
trạm tivi và radio đê’ quảng cáo; Tất cả các kênh truyền thông điện tử là thuộc sở
hữu của nhà nước và không thực hiện vì mục đích thương mại, mặc dù điểu này
hiện giờ đã thay đổi. ở rất nhiẽu nước đang phát triển, tình cảnh còn ngặt nghèo
hơn bởi phương tiện thông tin đại chúng ở tất cả mọi thê’ loại đểu rất hạn chế. Khả
Sự kết hợp của chiến lược kéo và đẩy Sự kết hợp tối ưu của chiến lược kéo và
chiến lược đáy phụ thuộc vào loại sản phẩm và sự hiểu biết của khách hàng, độ dài
của kênh và các kênh phương tiện thông tin đại chúng.
Chính sách đầy thường được chú trọng:
• Với những sản phẩm công nghiệp và những sản phẩm mới phức tạp
• Khi có những kênh phân phối ngắn
• Khi ít có phương tiện in ấn và phương tiện điện tử.
Chính sách kéo thường đưỢc chú trọng:
• Đối với những hàng hóa tiêu dùng
• Khi có những kênh phân phối dài
• Khi những phương tiện in ấn và phương tiện điện tử có đủ để truyền tải
thông điệp marketing
QUANG CAO QUỐC TÉ Trong những năm gần đầy, được truyển cảm hứng
cao bởi những người có tầm nhìn xa như Theodore Levitt, đã có rất nhiểu cuộc
thảo luận vể những điểm tốt và những hạn chế của việc tiêu chuẩn hóa quảng cáo
trên toàn cầu.‘^ Một trong những chiến dịch quảng cáo tiêu chuẩn hóa thành công
nhất trong lịch sử là chiến dịch quảng cáo của thuốc lá Marlboro. Chiến dịch này
được đưa ra vào năm 1950, khi thương hiệu này được tái định vị, để đảm bảo với
những người sử dụng thuốc rằng hương vị sẽ không thay đổi với một lớp đẩu lọc
đưỢc thêm vào mỗi điếu thuốc. Chiến dịch với chủ đề “Hãy đến với nơi của hương
vị: hãy đến với Marlboro” đã đạt đưỢc thành công trên toàn thế giới. Marlboro đã
tiếp tục gặt hái thêm thành công khi hãng giới thiệu “người đàn ông Marlboro”,
một chàng cao bổi vạm vỡ hút điếu thuốc Marlboro trong khi cưỡi ngựa. Quảng
cáo này đã thành công trên hầu hết những thị trường lớn trên thế giới, giúp đưa
Marlboro lên đỉnh cao của thị trường thế giới.
Những hạn chế cùa quảng cáo tiêu chuẩn hóa Có hai lập luận chính chống lại
quảng cáo tiêu chuẩn hóa. Thứ nhất, như chúng ta đã đề cập đến nhiểu lần trong
chương này và trong chương 4, những khác biệt vể văn hóa làm cho một thông
điệp quảng cáo có thể thành công ở một quốc gia nhưng lại trở nên tổi tệ khi đến
một quốc gia khác. Sự đa dạng vàn hóa làm cho việc phát triển một chủ để quảng
cáo duy nhất có hiệu quả trên toàn thế giới trở nên rất khó khàn. Những thông
điệp hướng tới văn hóa của từng nước có thể sẽ có hiệu quả hơn là những thông
điệp cho toàn cầu.
Thứ hai, những luật lệ quảng cáo có thể ngăn chặn sự phát triển của quảng
cáo tiêu chuẩn hóa. Ví dụ, Kellogg không thể dùng quảng cáo trên ti vi được sản
xuất ở Anh quốc để quảng cáo bánh bột ngô ở rất nhiểu nước châu Âu khác. Việc
giới thiệu thành phần sắt và vitamin của bánh bột ngô không được chấp thuận ở
Hà Lan, nơi mà những sự xác nhận về sản phẩm liên quan đến những lợi ích về
mặt sức khỏe và y tế không được chấp thuận bởi pháp luật. Áo của Kellogg mà trẻ
Giải quyết vấn đề khác biệt quốc gia Một vài công ty đang thử nghiệm việc nắm
bắt những lợi ích của việc quảng cáo đổng loạt trên toàn cẩu và đổng thời cũng
nhận ra những khác biệt giữa môi trường văn hóa và pháp luật của các nước. Một
công ty có thể lựa chọn một vài đặc điếm nổi bật để đưa vào chiến dịch quảng cáo
và địa phương hóa những đặc điểm khác. Bằng cách làm này, công ty có thể tiết
kiệm chi phí và xây dựng một thương hiệu đưỢc công nhận trên thế giới mà vẫn
đưa được quảng cáo đến với những nển văn hóa khác nhau.
Nokia, nhà sản xuất điện thoại của Phần Lan, đã cố gắng sử dụng cách này.
Trước kia, Nokia đã sử dụng các chiến dịch quảng cáo khác ở các thị trường khác
nhau. Tuy nhiên, từ giữa những năm 2000, công ty đã mở một chiến dịch quảng
cáo toàn cầu sử dụng khẩu hiệu: “1001 lí do để có máy điện thoại chụp hình của
Nokia”. Nokia thực hiện chính sách này để giảm chi phí quảng cáo và làm tăng
lợi thế kinh tế theo quy mô. Bên cạnh đó, trong một thế giới có tính kết nối ngày
càng cao, Nokia tin tưởng rằng sẽ có những giá trị trong việc cố gắng tạo nên một
hình ảnh thương hiệu toàn cầu thống nhất. Đồng thời, Nokia cũng điểu chỉnh
các quảng cáo để phù hỢp với những nền văn hóa khác nhau. Chiến dịch sử dụng
những diễn viên trong vùng chạy quảng cáo đế phản ánh tính địa phương, mặc dù
những diễn viên đó sẽ nói những câu giống hệt với quảng cáo gốc. Các sắp đặt ở
các địa phương khác nhau cũng đưỢc điều chinh, ví dụ khi giới thiệu sản phẩm ở Ý
thì điện thoại đưỢc giới thiệu ở chợ, còn ở Trung Đông thì điện thoại được bày bán
ở những cuộc mua bán từ thiện.*® Một ví dụ khác của quy trình này đưỢc trình bày
trong phần Tiêu điểm quản trị, xem xét việc làm thế nào Unilever xây dựng đưỢc
thương hiệu toàn cầu cho các sản phẩm Dove, trong khi có thể điều chỉnh thông
điệp theo sự nhạy cảm của địa phương.
• ÕN TẠP NHANH
1. Những rào cản của truyền thông quốc tế là gì?
2. Khi nào thì sử dụng chiến lược kéo là hỢp lý? Khi nào thi sử dụng chiến lược đẩy
là hỢp lý?
3. Khi nào thì một chiến dịch quảng cáo toàn cầu mang lại hiệu quả tốt nhát? Khi
nào cần sử dụng chiến dịch quảng cáo mang tính địa phương?
đ i q u á đ à . C ô n g ty d ù n g c á c c ô n g th ứ c d ầ u g ộ i k h á c n h a u chấp nhận.
c h o H o n g k o n g v à th ị trư ờ n g T ru n g Q u ố c lụ c đ ịa c h ẳ n g T ạ i C a n a d a , c h iế n d ịc h b ắ t đ ầ u v ớ i b iể n q u ả n g cáo
h ạ n , m ặ c d ù tó c v à th ó i q u e n g ộ i đ ầ u th ì tư ơ n g tự n h a u n g o à i trờ i, v ớ i h ìn h ả n h c ủ a c á c p h ụ n ữ tr o n g b ộ đ ồ ló t, m ọi
ở h a i th ị trư ờ n g . U n ile v e r c ũ n g th ư ờ n g th a y đ ổ i b a o bl n g ư ờ i đ ư ợ c m ờ i th a m g ia b ằ n g c á c h g ọ i đ iệ n đ ế n m ộ t số
v à th ô n g đ iệ p m a rk e tin g c h o n h ữ n g s ả n p h ẩ m tư ơ n g tự , đ iệ n th o ạ i m iễ n p h í v à b ầ u c h ọ n trê n n h ữ n g tờ g iấ y đ ư ợ c
n g a y c ả đ ố i v ớ i s ả n p h ẩ m rẻ tiề n n h ấ t. C ô n g ty c ó k h u y n h g h i s ẵ n n h ữ n g c â u c h ữ k h iê u k h íc h , c h ẳ n g h ạ n n h ư “ Faư
h ư ớ n g là m tă n g đ ộ p h ứ c tạ p v à v à o n ă m 2 0 0 3 , k ế t q u ả tà i P a b u lo u s ? ” . V iệ c b ìn h c h ọ n đ ư ợ c đ ế m v à k ế t q u ả đ ư ợ c
c h ín h c ủ a c ô n g ty k h ô n g đ ư ợ c tố t. h iể n th ị n g a y trê n b ả n g q u ả n g c á o n g o à i trờ i. C h iế n d ịc h
n à y đ ã th u h ú t s ự c h ú ý c ủ a m ọ i n g ư ờ i v à n g a y lậ p tứ c,
M ộ t th ậ p k ỷ s a u , k ế t q u ả tà i c h ín h c ủ a c ô n g ty đ ã tố t h ơ n
lê n , v à k h ô n g p h ả i là n h ỏ v ì c ô n g ty đ ã tă n g c ư ờ n g v iệ c n ó đ ư ợ c á p d ụ n g c h o c á c th ị tr ư ờ n g k h á c , k ể c ả n ư ớ c
M ỹ . Đ ế n lú c c h iế n d ịc h đ ã th u h ú t đ ư ợ c s ự c h ú ý tíc h c ự c
k in h d o a n h trê n th ị trư ờ n g q u ố c tế n h iề u h ơ n v à th ư ơ n g
h iệ u D o v e h iệ n đ a n g d ẫ n đ ầ u . C â u c h u y ệ n c ủ a D o v e b ắ t c ủ a là n s ó n g tr u y ề n th ô n g (tạ i M ỹ , c h ẳ n g h ạ n , c á c p h ụ nữ
đ ầ u n ă m 2 0 0 3 k h i g iá m đ ố c th ư ơ n g h iệ u to à n c ầ u , S y lv ia th a m g ia v à o c h ư ơ n g tr in h c ủ a D o v e đ ư ợ c m ờ i lớ i ta lk
L a g n a d o , là m v iệ c tạ i N e w Y o rk , đ ã q u y ế t đ ịn h th a y đ ổ i s h o w c ủ a O p r a h W in fr e y ) , D o v e n h a n h c h ó n g m ở rộ n g
d ò n g s ả n p h ẩ m c ủ a h ọ b a o g ồ m k e m d ư ỡ n g d a , d ầ u gội
đ ịn h v ị th ư ơ n g h iệ u c ủ a D o v e từ d ự a trê n m ộ t s ả n p h ẩ m
v à s ữ a tắ m . N ă m 2 0 0 5 , c h iế n d ịc h đ ư ợ c đ i k è m v ớ i “ q u ỹ
th à n h m ộ t th ư ơ n g h iệ u d à n h c h o s ắ c đ ẹ p . T h ô n g đ iệ p c ơ
lò n g tự tr ọ n g ” , m ộ t c h iế n d ịc h to à n c ầ u n h ằ m th u y ế t p h ụ c
b ả n : T h ư ơ n g h iệ u s ẽ p h ụ c v ụ v ì v ẻ đ ẹ p th ậ t s ự c ủ a p h ụ
n ữ . S ứ m ệ n h c ủ a D o v e là là m c h o p h ụ n ữ c ả m th ấ y m in h c á c c ô g á i v à c á c p h ụ n ữ tr è h ã y s u y n g h ĩ tíc h c ự c h ơ n
đ ẹ p h ơ n m ỗ i n g à y b ằ n g c á c h m ở rộ n g q u a n n iệ m c ứ n g v ề h ln h ả n h c ủ a m ìn h . U n ile v e r c ũ n g là m m ộ t đ o ạ n v id e o
n h ắ c v ề v ẻ đ ẹ p v à tru y ề n c ả m h ứ n g đ ể p h ụ n ữ q u a n tâ m tr ự c tu y ế n , đ ư ợ c tả i lê n Y o u T u b e , v ớ i tự a đ ề là “T ấ n c ô n g ” ,
p h ê p h á n n g à n h c ô n g n g h iệ p th ẩ m m ỹ v à k ế t th ú c b ằ n g
tự c h ă m s ó c s ắ c đ ẹ p c ủ a m ìn h .
c â u s lo g a n : “ H ã y n ó i c h u y ệ n v ớ i c o n g á i c ủ a b ạ n tr ư ớ c khi
N h ư n g s ứ m ệ n h n à y đ â đ ư ợ c th ự c h iệ n n h ư th ế n à o ?
n g à n h th ẩ m m ỹ tìm t ớ i” . M ộ t đ o ạ n v id e o k h á c , “ T iế n h ó a ” ,
T h e o s a u m ộ t lo ạ t c á c c u ộ c th ả o lu ậ n đ ư ợ c tổ c h ứ c trê n
c h o th ấ y h ìn h ả n h k h u ô n m ặ t c ủ a m ộ t b é g á i đ ư ợ c th a y đổi
to à n c ầ u , tro n g đ ó c á c g iá m đ ố c th ư ơ n g h iệ u v à c á c đ ạ i lý
n h ư th ế n à o , th ô n g q u a đ ồ h ọ a v i tín h đ ể v ẽ n ê n m ộ t h ìn h
q u ả n g c á o đ ư ợ c h ỏ i ý k iế n v ề v iệ c là m th ế n à o đ ể tru y ề n
ả n h đ ẹ p . V id e o n à y đ ư ợ c c h ấ m d ứ t b ờ i d ò n g c h ữ : “ K h ô n g
đ ạ t đ ư ợ c th ô n g đ iệ p v ề m ộ t k h á i n iệ m v ẻ đ ẹ p , g iá m đ ố c
n g ạ c n h iê n vì s a o n h ậ n th ứ c c ủ a c h ú n g ta v ề s ắ c đ ẹ p lạl bị
th ư ơ n g h iệ u c ủ a c h i n h á n h tạ i C a n a d a đ ã y ê u c ầ u 6 7
b ó p m é o đ i n h ư v ậ y ” . Đ ư ợ c th ự c h iệ n v ớ i c h i p h i rấ t th ấ p ,
n g ư ờ i c h ụ p h ln h là n ữ đ ư a ra c á c tấ m h ìn h , tro n g đ ó m iê u
n h ữ n g đ o ạ n v id e o tr ê n Y o u T u b e đ ã g iú p th ô n g tin v ề c h iế n
tả đ ư ợ c v ẻ đ ẹ p đ íc h th ự c . C á c b ứ c h ìn h n à y là c á c tấ m
d ịc h c ủ a D o v e đ ư ợ c tr u y ề n m iệ n g r ấ t n h a n h , đ iề u n à y đã
h ln h c h â n d u n g tu y ệ t đ ẹ p k h ô n g c h ỉ c ủ a n g ư ờ i m ẫ u , m à
g iú p D o v e tr ở th à n h m ộ t tr o n g n h ữ n g th ư ơ n g h iệ u h à n g
c ủ a p h ụ n ữ từ n h iề u lứ a tu ổ i, k h u ô n k h ổ , h ìn h th ể . K ế t q u ả
đ ầ u c ủ a U n ile v e r. B ằ n g c á c h s ử d ụ n g n h ữ n g k ỹ th u ậ t n h ư
là m ộ t c u ố n s á c h v à m ộ t triể n lã m , đ ư ợ c g ọ i là D o v e P h o to
v ậ y , c h iế n d ịc h n à y đ ã tr ở th à n h m ộ t đ iể n h ìn h th à n h c ô n g
T o u r, th u h ú t đ ư ợ c n h iề u đ á n h g iá tíc h c ự c từ g iớ i b á o c h i
c h o v iệ c đ e m lạ l s ứ c s ố n g v à x â y d ự n g m ộ t th ư ơ n g h iệ u
C a n a d a , S y lv ia L a g n a d o n h ậ n th ấ y rằ n g n g ư ờ i C a n a d a
to à n c ầ u .
đ â b ắ t đ ầ u c h ú ý v à o n h ữ n g đ iề u c ô n g ty là m . C ù n g tro n g
k h o ả n g th ờ i g ia n đ ó , tạ i v ă n p h ò n g c ủ a O g ilv y a n d M a th e r Nguồn: "TheLegacyThatG otLeftontheS helf,"TheE conom ist, February
W o r ld w id e , đ ạ i lý q u ả n g c á o c ủ a U n ile v e r tạ i Đ ứ c , n ả y ra 2, 2008, pp. 77-79; R, Rothenberg, “Dove Eltort Gives Package-Goods
ý tư ở n g tru y ề n đ ạ t th ô n g đ iệ p “v ẻ đ ẹ p th ự c s ự ” d ự a trê n M arketersLessonsfortheFuture,” AdvertisingAge, M arch5,2007,p. 18:
J. Neff, “A Real Beauty: Dove's Viral Makes Big Splash for No Cash,"
triể n lã m h ln h ả n h , k h ô n g p h ả i c ủ a n h ữ n g c ô n g ư ờ i m ẫ u
Advertising Age, 2006, pp. 1-2: and K. Mazurkewich, “Dove story: You
th o n th ả , m à là c ủ a c á c p h ụ n ữ b ìn h th ư ờ n g tro n g b ộ đ ồ
Know the Name, and Some of the story,” strategy, danuary 2007, pp.
ló t c ủ a h ọ . H ìn h ả n h q u ả n g c á o b ắ t n g u ồ n từ Đ ứ c n h a n h
37-39.
^ h ó n g đ ư ợ c c h u y ể n s a n g A n h v ả m ộ t tờ b á o tạ i L o n d o n
PHAN BIỆT GIÁ Phân biệt giá tổn tại bất cứ khi nào người tiêu dùng ở các quốc
gia khác nhau phải trả mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm hay những sản
phẩm có khác biệt nhỏ.^” Trong một thị trường cạnh tranh, giá cả ở thị trường này
có thể tháp hơn so với một thị trường khác nơi công ty là độc quyển. Phân biệt
giá có thể giúp một công ty tối đa hóa lợi nhuận của mình. Nó khiến cho việc đặt
những mức gia khác nhau ở những quốc gia khác nhau trở nên có ý nghĩa kinh tế.
Có hai điểu kiện cẩn thiết đê’ việc phân biệt giá mang lại lợi nhuận. Đầu tiên,
công ty phải có khả năng giữ các thị trường quốc gia tách biệt với nhau. Nếu công
ty không thể làm điểu này, các cá nhân hoặc các doanh nghiệp có thể đưa giá thấp
hơn bằng cách tham gia vào kinh doanh dựa trên chênh lệch giá. Kinh doanh dựa
vào chênh lệch giá xảy ra khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp tận dụng chênh lệch
giá cho sản phẩm của một doanh nghiệp giữa hai nước bằng cách mua sản phẩm
tại quốc gia nơi có mức giá tháp và bán lại tại quốc gia nơi có mức giá cao hơn. Ví
dụ, các công ty ô tô từ lâu đã thực hiện chính sách phân biệt giá ở châu Âu. Ford
Escort tại Bỉ đã từng có giá cao hơn 2.000$ so với ở Đức. Chính sách này bị phá vỡ
khi các đại lý xe mua Escorts ở Bỉ và lái xe đưa chúng sang Đức, nơi họ bán với mức
lợi nhuận tháp hơn một chút so với Eord đâ bán Escorts ở Đức. Để bảo vệ thị phần
của các đại lý ô tô Đức, Eord đã đưa giá trở lại mức phù hỢp tại Bỉ. Trong trường
hỢp này, Eord đã không thể giữ đưỢc những thị trường tách biệt với nhau.
Tuy nhiên, Eord vẫn tiến hành phân biệt giá giữa Anh và Bỉ. M ột chiếc xe Eord
tại Anh có thể đắt hơn ở Bỉ tới 3.000$. Trong trường hỢp này, kinh doanh dựa trên • Độ co dân của cầu
chênh lệch giá đã không thể làm cân bằng mức giá, vì xe hơi tay lái nghịch đưỢc bán theo giá
tại Anh trong khi xe hơi tay lái thuận lại được sử dụng ở những quốc gia châu Âu M ộ t th ư ớ c đ o ph ản ứ ng nhu
còn lại. Bởi vì không có thị trường nào cho xe hơi tay lái thuận tại Anh nên Eord đã cầu củ a m ộ t sàn p h ẩ m khi nó
th a y đổi giá
có thể giữ cho các thị trường riêng biệt.
Điều kiện cần thiết thứ hai đê’ sự phân biệt giá mang lại lợi nhuận là độ co • Co dăn
dãn của cẩu theo giá ở các nước là khác nhau. Đ ộ co dân của cầu theo giá là một Khi m ộ t th a y đổi nh ỏ tro n g giá
thước đo phản ứng nhu cầu của một sản phẩm khi nó thay đổi giá. Nhu cẩu đưỢc cả sản x u ấ t dẫ n đế n m ộ t sự
cho là co dãn khi một thay đổi nhỏ trong giá cả sản xuất dẫn đến một sự thay đổi th a y đổi lớn tro n g nhu cầu
lớn trong nhu cẩu; Nhu cáu được cho là không co dãn khi một thay đổi lớn vể giá
cả sản xuất chỉ dẫn đến có một sự thay đổi nhỏ vẽ nhu cẩu. Biểu đổ 16.2 minh họa • Không co dãn
đường cẩu co dãn và không co dãn. Nhìn chung, một công ty có thê’ đặt giá cao hơn K hi m ộ t th a y đổ i lớn v ề giá cả
sản x u ấ t chí d ẫ n đế n m ộ t sự
đối với những sản phẩm có nhu cầu không co dãn. th a y đổ i n h ỏ về nhu cầu
Biểu đ ồ ^ . 2
Đirờng co dãn và không
co dãn của nhu cầu
Chiến lược định giá đa điểm Định giá đa điểm xảy ra khi hai hoặc nhiều doanh
• Định giá đa điếm
nghiệp quốc tế cạnh tranh với nhau tại hai hoặc nhiều thị trường quốc gia. Ví dụ,
C h iế n lư ợ c đ ịn h giá c ủ a m ộ t
định giá đa điểm đã xảy ra giữa Kodak và Fuji bởi vi cả hai công ty cạnh tranh với
c ôn g ty trê n thị trư ờ n g có thể
nhau tại các thị trường quốc gia khác nhau đối với sản phẩm phim tráng bạc.^^ có tá c độ n g đ ế n chiến lư ợ c
địn h giá của đối thủ cạnh
Định giá đa điểm để cập đến chiến lược định giá của một công ty trên thị trường
tra n h tro n g m ộ t thị trư ờ n g
có thể có tác động đến chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh trong một thị trường khá c
khác. Hạ giá trong một thị trường có thể tạo ra một phản ứng cạnh tranh từ một
đối thủ cạnh tranh tại một thị trường khác. Trong trường hỢp của Kodak và Fuji,
Fuji đã phát động một đợt hạ giá so với các sản phẩm của Kodak trong thị trường
nội địa Mỹ vào tháng 1 năm 1997, giảm giá tới 50% cho những hộp phim 35mm.^^
Hành động này đâ khiến các số lượng lô hàng phim xuất khẩu của Fuji tăng 28%
trong sáu tháng đầu năm 1997 trong khi con số này của Kodak giảm 11%. Cuộc
tấn công này đã tạo ra một tình thế tiến thoái lưỡng nan cho Kodak, công ty này
đã từng không muốn giảm giá tại thị trường lớn nhất và có nhiểu lợi nhuận nhất.
Phản ứng của Kodak là hạ giá tại thị trường lớn nhất của Fuji, Nhật Bản. Phản ứng
chiến lược này cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa Kodak và Fuji cũng như thực tế
là hai công ty này đang cạnh tranh với nhau ở nhiểu quốc gia khác nhau. Fuji phản
hổi lại sự tấn công ngưỢc của Kodak bằng cách ngưng sử dụng hình thức giảm giá
tại thị trường Mỹ.
Câu chuyện của Kodak đã minh họa một khía cạnh quan trọng của định giá đa
điểm: Hạ giá tại một thị trường có thể dẫn đến một phản ứng từ các đối thủ trong ở
những thị trường khác. Công ty này cần phải xem xét các đối thủ của mình sẽ phản
ứng như thê' nào trước những thay đổi trong chiến lược giá của mình trước khi thực
hiện những thay đổi đó. M ột khía cạnh thứ hai của định giá đa điểm phát sinh khi
hai hoặc nhiều công ty toàn cầu tập trung vào một thị trường quốc gia cụ thể và đưa
ra những cuộc chiến giá cả mạnh mẽ tại thị trường đó để đạt đưỢc sự thống trị thị
trường. Trong thị trường tã trẻ em tại Brazil, hai công ty Mỹ, Kimberly-Clark Corp
và Procter & Gamble, bước vào một cuộc chiến giá cả để thiết lập sự thống trị tại
thị trường nội địa.^‘' Kết quả là, chi phí của sản phẩm này đã giảm từ 1$ cho mỗi
sản phẩm vào năm 1994 xuống chỉ còn 33 cent vào năm 1997, trong khi các đối
thủ cạnh tranh khác, bao gổm cả các doanh nghiệp địa phương tại Brazil đã bị đẩy
• Định giá đường cong Định giá đường cong kinh nghiệm Chúng ta đã nghiên cứu vế những đường
kinh nghiệm
cong kinh nghiệm trong Chương 13. Khi một doanh nghiệp tạo ra sản lượng tích
C hiến lư ợ c đ ịn h giá nh ằm
lũy theo thời gian, chi phí đơn vị giảm xuống theo những hiệu ứng kinh nghiệm.
tă n g thị ph ần và g iú p d o anh
n g h iệ p có đ ư ợ c đ ư ờ n g cong Hiệu ứng kinh nghiệm và hiệu quả kinh tế theo quy mô là nền tảng của đường cong
kinh nghiệm .
kinh nghiệm. Giá cả đưỢc quan tâm bởi vi việc hạ giá (cùng với xúc tiến tiếp thị và
quảng cáo) có thê’tạo nên lượng hàng bán tích lũy nhanh chóng và do đó di chuyển
hoạt động sản xuất xuống dưới đường cong kinh nghiệm. Các doanh nghiệp ở dưới
đường cong kinh nghiệm sẽ có một lợi thế chi phí so với các công ty ở trên đường
cong kinh nghiệm.
Nhiều doanh nghiệp theo đuổi một chiến lược định giá đường cong kinh
nghiệm trên quy mô quốc tê sẽ làm hạ giá cả trên toàn thế giới trong những nỗ
lực xây dựng doanh số bán hàng toàn cầu càng nhanh càng tốt, ngay cả khi điếu
này dẫn đến những khoản lỗ lớn ban đầu. Những công ty này tin rằng trong tương
lai, khi đă di chuyển xuống dưới đường cong kinh nghiệm, công ty sẽ thu đưỢc lợi
nhuận đáng kê’và có một lợi thế chi phí so với các đối thủ cạnh tranh khác.
NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ẢNH HƯỞNG ĐÉN GIÁ Khả năng sử
dụng phân biệt giá hoặc định giá chiến lược có thê’ bị giới hạn bởi các quy định
của quốc gia hoặc quốc tế. Sự tự do của một công ty khi định giá các sản phẩm
Quy định chống bán phá giá Cả định giá cướp đoạt và định giá đường cong kinh
nghiệm có thể vi phạm tới các quy định chống bán phá giá. Bán phá giá xảy ra bất
cứ khi nào một công ty bán sản phẩm của mình với mức giá thấp hơn chi phí sản
xuẫt. Tuy nhiên, hầu hết các quy định về việc xác định bán phá giá đểu khá mơ hổ.
Ví dụ, một quốc gia đưỢc phép chống bán phá giá đối với các nhà nhập khẩu theo
quy định tại Điểu 6 của GATT miẻn là đáp ứng đưỢc hai tiêu chí: bán hàng ở mức
"thấp hơn giá trị thực tế” và “gáy thiệt hại đáng kể cho một ngành công nghiệp nội
địa”. Tuy nhiên thuật ngữ này lại chưa chỉ ra đưỢc giá trị thực tế là gi. Sự mơ hổ này
đã khiến một só người lập luận rằng việc bán hàng ra nước ngoài với giá thấp hơn
so với mức giá tại nước xuất khẩu là bán phá giá.
Logic này đả khiến chính quyến Bush áp đặt thuế chống bán phá giá 20% đối
với sản phẩm thép nước ngoài vào năm 2001. Các nhà sản xuất quốc tế đã phản
đói rằng họ không bán dưới mức chi phí sản xuất. Họ lập luận rằng mặc dù rằng giá
của những sản phẩm thép tại Mỹ thấp hơn so với một số quốc gia khác nhưng điều
này chỉ đơn giản phản ánh tính chất cạnh tranh khốc liệt của thị trường Mỹ (sự co
dãn giá khác nhau).
Các quy định chóng bán phá giá áp đặt một mức sàn cho giá xuẫt khẩu và giới
hạn khả nàng các công ty để theo đuổi chiến lược định giá. Các thuật ngữ khá mơ
hổ đưỢc sử dụng đối với hấu hết các hành động chống bán phá giá cho thấy khả
năng của một công ty tham gia vào phân biệt giá cũng có thể là những thách thức
đối với pháp luật về chống bán phá giá.
Chính sách cạnh tranh Hầu hết các quốc gia phát triển đểu có những quy định
được xây dựng để thúc đấy cạnh tranh và hạn chế độc quyển. Các quy định này có
thể đưỢc sử dụng để hạn chế giá cả mà một công ty có thể áp đặt ở những quốc gia cụ
thể. Ví dụ, trong quá khứ, nhà sản xuất dược phẩm Thụy Sĩ Hoíhnann-LaRoche độc
quyển về cung cấp thuốc an thần Valium và Librium. Công ty đã bị điểu tra bởi ủ y
ban Sáp nhập và độc quyển Anh (ủ y ban này chịu trách nhiệm việc thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh ở Anh), ủ y ban đã tháy rầng Hoíhnann-Laroche áp mức giá quá
cao cho sản phẩm thuốc an thẫn của mình và yêu cẩu công ty này phải giảm 35 đến
40% giá sản phẩm. Hoíĩmann-Laroche đã không thành công trong việc duy trì với
việc sử dụng mức giá phân biệt của mình. Sau đó là những hàiủi động tương tự từ Cơ
quan quốc gia kiểm soát cạnh tranh của Đức, chính phủ Hà Lan và Đan Mạch.^^
• ÔN TẬP NHANH
1. Điểu kiện gì là cẫn có để phân biệt giá có thể đưỢc áp dụng?
2. Định giá chiến lược có thê’ đưỢc sử dụng như thế nào để nâng cao vị thế cạiứi
tranh của công ty trong dài hạn?
3. Những quy định của pháp luật làm thế nào đê’ giới hạn được việc áp dụng định
giá chiến lược của một công ty?
đ ã bị lu m ờ h ơ n s o v ớ i th ờ i c ủ a n h ữ n g c h iế c q u ầ n 50 1 c h u n g tr ê n to à n c ầ u , g iờ đ â y đ ã đ ư ợ c th a y đ ổ i tù y th e o
m a n g tớ i n h ữ n g d ấ u h iệ u đ ả o n g ư ợ c tìn h h ìn h . D o a n h s ố n h ữ n g c h iế c q u ầ n b ó c á tín h , ở C h â u Á , h ọ n ó i v ề v iệ c
đ ã tă n g , v à s a u m ộ t c h u ỗ i c á c k h o ả n lỗ , c ô n g ty b ắ t đ ầ u q u a y lạ i k iể u d á n g tr u y ề n th ố n g , ở M ỹ, q u ảng cá o xu ấ t
lạ i c ó lợ i n h u ậ n , h iệ n n h ữ n g c o n n g ư ờ i th ự c s ự là c h ín h h ọ : c h ủ trạ i g ia
s ú c , n h ữ n g n g ư ờ i lư ớ t s ó n g , n h ữ n g n h ạ c s ĩ g iỏ i. C ũ n g c ó
C ó 3 y ế u tố tạ o n ê n s ự đ ả o n g ư ợ c tin h th ế n à y. Đ ầ u
s ự k h á c b iệ t tr o n g k ê n h p h â n p h ố i v à c h iế n lư ợ c v ề g iá .
tiê n , g iả m đ ư ợ c c h i p h í tạ i th ị tr ư ờ n g s ờ tạ i. L e v i S tra u s s
ở th ị tr ư ờ n g c ạ n h tr a n h k h ố c liệ t n h ư M ỹ , g iá ờ m ứ c th ấ p
đ â đ ó n g c á c n h à m á y c ò n lạ i c u ố i c ù n g ờ M ỹ v à c h u y ể n
2 5 $ , v à L e v i b á n s ả n p h ẩ m th ô n g q u a c á c c ử a h à n g b á n
s ả n x u ấ t ra n ư ớ c n g o à i tớ i n ơ i m à q u ầ n je a n c ó th ẻ đ ư ợ c
lẻ g iả m g iá , n h ư là V V a lm a rt. ở An Đ ộ , do anh số bán hàng
s ả n x u ấ t rẻ h ơ n . T h ứ h a i, c ô n g ty m ờ rộ n g d ò n g s ả n p h ẩ m
tă n g m ạ n h n h ờ n h ã n h iệ u g iá th ấ p S ig n a tu r e . ở T â y B a n
c ủ a m in h , g iớ i th iệ u n h ă n h iệ u S ig n a tu r e c ủ a L e v i, s ả n
N h a , q u ầ n je a n đ ư ợ c x e m là h à n g th ờ i tr a n g c a o c ấ p h ơ n ,
p h ẩ m m à c ó th ể b á n th ô n g q u a c á c c ử a h à n g b á n g iá th ấ p
v à đ ư ợ c b á n v ớ i g iá là 5 0 $ tr o n g n h ữ n g c ử a h à n g b á n s ả n
tr ê n th ị trư ờ n g c ạ n h tra n h , b a o g ồ m th ị tr ư ờ n g trọ n g tâ m là
p h ẩ m c h ấ t lư ợ n g c a o . ở V ư ơ n g Q u ố c A n h , g iá c ủ a q u ầ n
M ỹ , n ơ i m à V V a lm a rt đ â g iả m g iá . T h ứ b a , v à o c u ố i n h ữ n g
je a n 50 1 s c ũ n g c a o h ơ n n h iề u s o v ớ i ờ M ỹ , p h ả n á n h m ộ t
n ă m 1 9 9 0 , c ô n g ty đ ã q u y ế t đ ịn h g ia o n h iề u trá c h n h iệ m
m ô i tr ư ờ n g c ạ n h tr a n h ít h ơ n .
h ơ n c h o c á c n h à q u ả n lý q u ố c g ia , c h o p h é p h ọ tù y b iế n
s ả n p h ẩ m v à h ỗ n h ợ p m a rk e tin g p h ù h ợ p v ớ i đ iề u k iệ n đ ịa H ỗ n h ợ p m a r k e tin g n à y c ó v ẻ g ặ t h á i đ ư ợ c lợ i tứ c , m ặ c
p h ư ơ n g . T r ư ớ c đ ó , L e v i S tra u s s v ề c ơ b ả n b á n c ù n g m ộ t d ù n h u c ầ u ờ M ỹ v à C h â u  u v ẫ n c ò n th ấ p , tu y n h iê n ờ c á c
lo ạ i s ả n p h ẩ m trê n t h ế g iớ i v à th ư ờ n g s ử d ụ n g c h u n g m ộ t n ư ớ c k h á c v ẫ n tă n g tr ư ở n g m ạ n h . T h ổ N h ĩ K ỳ , H à n Q u ố c ,
th ô n g đ iệ p q u ả n g c á o . C h iế n lư ợ c c ũ đ ã đ ư ợ c th iế t k ế đ ể v à N a m P h i đ ề u đ ạ t đ ư ợ c m ứ c tă n g tr ư ở n g v ư ợ t q u a 2 0 %
c h o p h é p c á c c ô n g ty tậ n d ụ n g tín h k in h tế c ủ a q u y m ô m ộ t n ă m k ể từ k h i b ắ t đ ầ u c h iế n lư ợ c n à y v à o n ă m 2 0 0 5 .
tr o n g s ả n x u ấ t v à q u ả n g c á o , n h ư n g h iệ n n a y n ó k h ô n g T r ư ớ c m ắ t, L e v i S tr a u s s k ỳ v ọ n g m ộ t tỷ lệ tă n g tr ư ở n g
c ò n tá c d ụ n g . 6 0 % từ c á c th ị tr ư ờ n g đ a n g n ổ i.
Nguồn: “How Levi Strauss Rekindled the Allure o f Brand America,"
T h e o c h iế n lư ợ c m ớ i, s ự k h á c b iệ t g iữ a c á c q u ố c g ia đ ã
VVorid Trade, March 2005, p. 28; "Levi Strauss VValks with a Svvagger
rõ r ệ t h ơ n . Q u ầ n je a n đ ư ợ c m a y p h ù h ợ p v ớ i n h ữ n g d á n g
into New Markets," Atrica News, March 17, 2005; “Levi's Adaptable
n g ư ờ i k h á c n h a u , ở C h â u Á , c h iề u d à i c ủ a q u ầ n n g ắ n h ơ n , Standards,” strategic Direction, June 2005, pp. 14-16; A. Benady,
tr o n g k h i đ ó ờ N a m P h i, m ặ t s a u c ủ a q u ầ n je a n n ữ c ầ n “Levi’s Looks to the Bottom Line," Pinancial Times, Pebruary 15, 2005,
rộ n g h ơ n , b ờ i v ậ y L e v i S tra u s s đ ã đ iề u c h ỉn h s ả n p h ẩ m p. 14; and R. A. Smith, “A tL e vi Strauss DockersAre In,” The Wall Street
th e o s ự k h á c b iệ t v ề d á n g n g ư ờ i n à y, T iế p đ ế n là n h ữ n g dournal, Pebruary 14, 2007, p. A14.
ĐIA ĐIẾM NGHIÊN cứ u VÀ PHÁT TRIÉN Ýtưởngphát triển sản phẩm mới
đưỢc thúc đẩy bởi sự tương tác nghiên cứu khoa học, điểu kiện về nhu cầu và điếu
kiện cạnh tranh. Không tính đến những yếu tố khác thì tỷ lệ phát triển sản phẩm
mới sẽ cao hơn tại những quốc gia:
TÍCH HỢP R&D, MARKETING, VÀ SẢN XUÁT Mặc dù một công ty thành
công trong việc phát triến các sản phầm mới có thể kiếm đưỢc khoản lợi nhuận
khổng lổ, nhưng phát triển sản phẩm mới cũng có một tỷ lệ thất bại cao. Một
nghiên cứu về việc phát triển sản phẩm đối với 16 công ty hóa chất, dược phẩm,
xăng dầu, và các ngành công nghiệp điện tử cho thấy chỉ có khoảng 20% kết quả
các dự án R&D là thành công.^^ M ột nghiên cứu phát triển sản phẩm chuyên sâu
đối với ba công ty (1 công ty hóa chát và 2 công ty thuốc) có kết quả báo cáo rằng
khoảng 60% các dự án R&D là được hoàn thành, 30% sẽ được thương mại hóa, và
chỉ có 12% thu đưỢc một lợi nhuận kinh tế vượt qua được chi phí vốn của công ty.-’‘*
Một nghiên cứu khác đã kết luận rằng một trong chín dự án R&D, tức khoảng 11 %
là có thể sản xuất các sản phẩm thương mại hóa thành công.^^ Nói tóm lại, người
ta đã chứng minh đưỢc rằng chỉ có 10-20% các dự án R&D là có thể tạo ra các sản
phẩm thương mại hóa thành công.
Những lý do giúp giải thích tại sao tỷ lệ thất bại lại cao như vậy là rất đa dạng,
bao gổm sự phát triển của một công nghệ bị giới hạn bởi nhu cầu, thất bại về mặt
thương mại hóa đối với những công nghệ có triển vọng, và không có khả năng để
sản xuất một sản phẩm mới một cách hiệu quả. Các công ty có thể giảm thiểu sai
lầm như vậy bằng cách tập trung phối hỢp đa chức năng chặt chẽ và kết hỢp giữa ba
chức năng cốt lõi liên quan đến phát triển sản phẩm mới: R&D, marketing, và sản
xuất.^^ Kết hỢp chặt chẽ giữa R&D, sản xuất, và marketing có thể giúp một công ty
chắc chắn rằng:
1. Dự án phát triển sản phẩm được thúc đẩy bởi nhu cầu của khách hàng.
2. Sản phẩm mới đưỢc thiết kế để sản xuất được dễ dàng.
3. Chi phí phát triển đưỢc kiểm soát.
4. Thời gian đưa ra thị trường đưỢc tối thiểu hóa.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa nghiên cứu và phát triển và marketing là rất cần
thiết để đảm bảo rằng các dự án phát triển sản phẩm được thúc đẩy bởi nhu cẩu của
khách hàng. Khách hàng của công ty có thể là chính nguổn ý tưởng của sản phẩm
mới. Xác định nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là những nhu cẩu chưa được đáp
NHÓM ĐA CHỨC NĂNG Một phương thức để đạt được kết hỢp đa chức năng
là thiết lập các đội phát triển sản phẩm đa chức năng bao gồm các đại diện từ nhóm
R&D, marketing, và sản xuất. Bởi vì các chức năng này có thể đưỢc đặt ở các nước
khác nhau nên nhóm nghiên cứu đôi khi sẽ có một thành viên đa quốc gia. Mục
tiêu của nhóm này là để thực hiện một dự án phát triển sản phẩm từ phát triển ý
tưởng ban đẩu cho tới lúc giới thiệu ra thị trường. Có nhiều đặc điểm quan trọng
và cần thiết đối với một nhóm phát triển sản phẩm để hoạt động của nhóm hiệu
quả và đáp ứng tất cả các mục tiêu phát triển của nhóm.^^
Đẩu tiên, nhóm nghiên cứu cần đưỢc dẫn dắt bởi một người quản lý dự án
“nhiều kinh nghiệm”, có địa vị cao trong tổ chức, có quyển lực và thẩm quyển
cần thiết để có được các nguổn lực tài chính và con người mà nhóm cần. Các nhà
lãnh đạo phải là những người tin tưởng vào dự án, và là người có kĩ năng kết hỢp
các quan điểm của các nhóm chức năng khác nhau và giúp các nhân viên từ các
nhóm khác nhau và các quốc gia khác nhau cùng làm việc hướng tới một mục tiêu
chung.
Thứ hai, nhóm nên bao gổm ít nhất một thành viên từ mỗi chức năng quan
trọng. Các thành viên trong nhóm cần phải có một số đặc điếm, bao gồm cả khả
năng vể chuyên môn, có vị thế trong phạm vi chức năng của mình, sẵn sàng chia sẻ
trách nhiệm về kết quả làm việc. Điểu kiện tối líu đưỢc ưa thích là tất cả các thành
viên cốt lõi trong nhóm cống hiến hoàn toàn 100% cho dự án trong thời gian diễn
ra dự án. Điếu này đảm bảo sự tập trung của những người này vào dự án.
Thứ ba, các thành viên trong nhóm nên ở cùng một địa điểm nếu có thể để
tạo ra một cảm giác liên hệ gần gũi và tạo điều kiện thuận lợi cho thông tin liên
XÂY DỰNG KHẢ NĂNG R&D TOÀN CÀU Sự cần thiết phải kết hợp R&D
và Marketing để thương mại hóa các công nghệ mới đặt ra vấn để đặc biệt trong
kinh doanh quốc tế bởi vì thương mại hóa có thể yêu cầu tất cả các phiên bản của
một sản phẩm mới cần phải được sản xuất cho các nước khác nhau."*' Để làm điểu
này, công ty phải xây dựng các liên kết chặt chẽ giữa các trung tâm R&D với hoạt
động ở các quốc gia khác nhau của mình. M ột lập luận tương tự áp dụng đối với
sự cần thiết phải kết hỢp R&D và sản xuất, đặc biệt là đỗi với những doanh nghiệp
quốc tế đã phân tán hoạt động sản xuất đến các địa điểm khác nhau trên khắp thế
giới tùy thuộc vào chi phí tương đối của yếu tố sản xuất.
Việc phối hỢp R&D, marketing, và sản xuất ở m ột doanh nghiệp quốc tế có
thể đòi hỏi hoạt động R&D ở các trung tâm Bắc Mỹ, Châu Á , và Chầu Âu được
liên kết chính thức và không chính thức thông qua các cơ chế phối hỢp với các hoạt
động marketing ở mỗi quốc gia trong khu vực mà họ hoạt động và với các cơ sở
sản xuất khác nhau. Ngoài ra, kinh doanh quốc tế có thể phải thiết lập các nhóm đa
chức năng với các thành viên hoạt động phân tán trên toàn cầu. Những nỗ lực này
đòi hỏi các công ty phải sử dụng các cơ chế phổi hỢp chính thức và không chính
thức để thắt chặt hoạt động của mình nhằm sản xuất các sản phẩm mới một cách
hiệu quả và kịp thời.
Trong khi không có mô hình nào về phần trách nhiệm phát triển sản phẩm
đến các trung tâm khác nhau là tốt nhất, tuy nhiên một trong những giải pháp đưỢc
sử dụng bởi nhiều doanh nghiệp quốc tế đó là thiết lập một mạng lưới các trung
tâm R&D toàn cầu. Trong mô hình này, những nghiên cứu cơ bản được thực hiện
tại các trung tám nghiên cứu cơ bản trên toàn cầu. Các trung tâm này thường nằm
tại các vùng hoặc thành phố nơi mà những kiến thức khoa học có giá trị đang đưỢc
tạo lập cũng như có rất nhiểu tài nàng vê' nghiên cứu (ví dụ như Thung lũng Silicon
ở Mỹ, Cambridge ở Anh, Kobe ở Nhật Bản, Singapore). Các trung tâm này chính
là những phương tiện để thực hiện sự sáng tạo của các công ty. Công việc của họ là
phát triển các công nghệ cơ bản trở thành sản phẩm mới.
Chương 16 nghiên cứu vể chức năng marketing kinh doanh quốc tế cẩn phải nhận thức đưỢc
và R&D trong kinh doanh quổc tế. M ột chủ để hai vấn để chính liên quan đến phân khúc thị
xuyên suốt trong chương này là sức ép giữa nhu trường - mức độ khác biệt giữa các quốc gia
cầu để giảm chi phí và nhu cẩu đáp ứng đưỢc trong cáu trúc phần khúc thị trường, và sự
với điếu kiện địa phương khiến chi phí tăng lên. tồn tại của các phân khúc xuyên quốc gia.
Chương 16 có những điểm chính sau đây: 3. M ột sản phẩm có thể đưỢc xem như là một
1. Theodore Levitt đã lập luận rằng, do sự ra đời tập hỢp các thuộc tính. Thuộc tính sản phẩm
của truyền thông hiện đại và công nghệ giao cần phải được thay đổi từ nước này sang
thông vận tải, thị hiếu tiêu dùng và sở thích nước khác để đáp ứng thị hiếu và sở thích của
đang được toàn cầu hóa. Điểu này tạo ra người tiêu dùng khác nhau.
những thị trường toàn cẩu cho các sản phẩm 4. Những khác biệt quốc gia trong thị hiếu tiêu
I
tiêu dùng được tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên, dùng và sở thích xuất phát từ sự khác biệt về
nhiểu nhà bình luận vẫn cho rằng điểu này văn hóa và mức độ phát triển kinh tế. Ngoài
không hẳn đúng do sự khác biệt đáng kể vẫn ra, sự khác biệt trong tiêu chuẩn sản phẩm và
còn tổn tại giữa các quốc gia. kỹ thuật có thể đòi hỏi các công ty phải thay
2. Phân khúc thị trường để cập đến quá trình đổi các thuộc tính của sản phẩm từ nước này
xác định các nhóm người tiêu dùng riêng biệt sang nước khác.
có hành vi mua khác nhau. Nhà quản lý trong
J
5. Quyết định chiến lược phân phối là nỗ lực đê’ 11. Phân biệt giá tổn tại khi người tiêu dùng ở
xác định kênh phân phối tối ưu để cung cấp các quốc gia khác nhau phải trả mức giá khác
một sản phẩm tới người tiêu dùng. nhau cho cùng một sản phẩm. Phân biệt giá
6. Sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia luôn có thể giúp một công ty tối đa hóa lợi nhuận
tổn tại trong các hệ thống phần phối, ở một của mình. Để phân biệt giá có hiệu quả, các
số nước, hệ thống bán lẻ là tập trung trong thị trường quốc gia cần phải tách biệt và độ
khi ở những quốc gia khác lại là phân mảnh, co dãn của cẩu theo giá phải có sự khác biệt.
ở một số nước, kênh phán phối là ngắn trong 12. Định giá cướp đoạt là việc sử dụng lợi nhuận
khi kênh phân phối lại là dài ở một vài nước thu đưỢc trong một thị trường để trỢ giá tại
khác. Việc tiếp cận thị trường ở một số quốc một thị trường khác để loại bỏ các đối thủ
gia gặp rất nhiểu khó khăn và chất lượng kênh cạnh tranh ra khỏi thị trường đó.
phân phối nhiều khi không được tốt. 13. Định giá đa điểm để cập đến một thực tế là
7. M ột yếu tố quan trọng trong hỗn hỢp chiến lược định giá của một công ty tại một
marketing là chiến lược truyển thông nhằm thị trường có thể ảnh hưởng đến chiến lược
xác định các quá trình mà công ty sẽ sử dụng giá của đối thủ cạnh tranh trong một thị
đế truyền thông các thuộc tính của sản phẩm trường khác. Hạ giá ở một thị trường có thể
tới những khách hàng tiềm năng. dẫn đến một phản ứng cạnh tranh từ một đối
8. Các rào cản đổi với truyền thông quốc tế bao thủ cạnh tranh tại một thị trường quan trọng
gồm sự khác biệt vế văn hóa, hiệu ứng nguổn, khác của công ty.
và mức độ nhiễu. 14. Định giá đường cong kinh nghiệm là việc hạ
9. Các công ty có thể sử dụng chiến lược truyển giá sản phẩm để có sản lượng tích lũy càng
thông đẩy hoặc kéo. Chiến lược đẩy nhấn nhanh càng tốt nhằm nhanh chóng đẩy các
mạnh tới bán hàng cá nhân, trong khi chiến công ty xuống phía dưới đường cong kinh
lược kéo nhấn mạnh tới quảng cáo trên các nghiệm.
phương tiện thông tin đại chúng. Chiến lược 15. Phát triển sản phẩm mới là một hoạt động có
đẩy hay kéo là tối ưu phụ thuộc vào loại sản rủi ro cao, đổng thời có khả năng lợi nhuận
phẩm tiêu dùng, sự hiểu biết của khách hàng, cao. Để xây dựng năng lực phát triển sản
chiểu dài kênh, và các phương tiện truyền phẩm mới, một doanh nghiệp quốc tế phải
thông sẵn có. làm hai việc: ( l) phân tán hoạt động R&D
10. M ột chiến dịch quảng cáo chuẩn hóa trên cho những quốc gia nơi mà sản phẩm mới
toàn cầu, trong đó sử dụng cùng một thông được đi tiên phong và (2) phối hỢp R&D với
điệp marketing trên toàn thế giới, có lợi thế marketing và sản xuất.
về hiệu quả kinh tế nhưng đôi khi không 16. Đ ể đạt được sự phối hỢp chặt chẽ giữa R&D,
thành công do những khác biệt vể văn hóa và marketing, và sản xuất đòi hỏi việc sử dụng
các quy định luật pháp vể quảng cáo. các nhóm đa chức năng.
1. Hãy tưởng tượng bạn là người quản lý của bạn tin rằng thông điệp quảng cáo đang
marketing cho một nhà sản xuất tã dùng một sử dụng tại Mỹ là đủ đối với thị trường Brazil.
lần của Mỹ. Công ty của bạn đang xem xét việc Hãy đưa ra một số ý kiến phản đối có thể cho
gia nhập thị trường Brazil. Giám đốc điểu hành điểu này. Giám đốc điểu hành của bạn cũng
Tiếp thị toàn cầu, Nghiên cứu và Phát triển tích vể đầu tư mạo hiểm tại Israel cho các nhà
Sử dụng nguổn thông tin của globalEDGE cung cấp tại Úc (Australian suppliers), chuẩn bị
một báo cáo ngắn, xác định các yếu tố cẩn xem xét
Resource Desk (http://globaledge.m su.edu/
Reference-Desk) đê’ hoàn thành các bài tập sau; đê’ thiết lập chiến Iược marketing cho thị trường
này.
Bạn là giám đốc tiếp thị cho một công ty tài
chính đầu tư mạo hiểm đa ngành. Nghiên C IỈU thị A.T. Kearney ấn hành một nghiên cứu thường
trường sơ khởi cho thấy Israel là nơi có nhiếu cơ niên đê’ giúp các nhà bán lẻ xác định liu tiên của
hội cho công ty của bạn. Sử dụng báo cáo phân họ trong việc phát triển chiến lược toàn cầu, bằng
Domino’s Pizza tạo dựng danh tiếng của mình bằng vụ khách hàng theo kiểu phục vụ ăn tối, với người phục
cách đi tiên phong trong việc giao hàng tại nhà ờ thị vụ đến tận bàn của khách và nhận đặt thức ăn".
trường Mỹ. Những năm gần đây, tuy nhiên, câu chuyện Bên cạnh đó, có những yếu tố thay đổi theo từng
phát triển đã vươn ra thị trường nước ngoài. Với sự
quốc gia. Tại Mỹ, pizza được xem như là một món ăn
bão hòa của thị trường thức ăn nhanh tại Mỹ và nhu
thông thường, thường được đề cập rộng rãi như bia và
cầu của người tiêu dùng đang giảm bớt, Domino’s
bóng bầu dục. Tại Nhật bản, nó được coi như là một
xem xét các thị trường quốc tế để tìm kiếm cơ hội tăng
thức ăn có tính trịnh trọng hơn. Điều này được phản
trường. Công ty không xa lạ với việc kinh doanh quốc ánh thông qua chiếc pizza được phục vụ. Pizza tại
tế, họ đã mở cửa hàng đầu tiên tại Canada vào năm Nhật có lớp nguyên liệu trên bề mặt mà một người Mỹ
1983, ngày nay, hầu hết các cửa hàng mới mở nằm có thu nhập trung bình không mong muốn. Domino’s
bên ngoài nước Mỹ. Vào đầu năm 2012, công ty có từng bán tại Nhật pizza với lớp gan ngỗng trên bề mặt
4.835 cửa hàng trên thế giới và 4.907 cửa hàng trong với giá 50$. Những nguyên liệu thượng hạng khác bao
nội địa Mỹ. Công ty có kế hoạch trong vòng vài năm
gồm cua tuyết, thịt heo Mangalista với sốt Bordeaux,
tới sẽ mở khoảng 350 tới 450 cửa hàng trên thế giới
thịt bò hầm với phô mai mozzarella. Thực khách người
mỗi năm.
Nhật đánh giá cao tính thẩm mỹ của đồ ăn và rất quan
Khi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tâm tới hình thức của món ăn, do đó, trình bày món ăn
tế của họ, có những yếu tố họ giữ nguyên như khi kinh là điều cần thiết. Khách hàng thân quen mong đợi từng
doanh trong nội địa, nhưng cũng có nhiều yếu tố được miếng pizza phải có lượng nguyên liệu đồng đều, có
thay đổi. Mô hình giao hàng tận nhà là điều cơ bản nghĩa phải được trải đều trên bề mặt của chiếc pizza.
được giữ nguyên. Điều này giúp họ tạo nên sự khác Chẳng hạn, với nguyên liệu tôm, nhà hàng phải sắp
biệt với các đối thủ Mỹ khác, các công ty này đã thay xếp tất cả đuôi tôm cùng hướng về một hướng.
đổi phương thức giao hàng khi kinh doanh ờ thị trường
Lượng tiêu thụ pizza tại Nhật không nhiều, trung
thế giới. Chẳng hạn, khi Yum Brands Inc. mang Pizza
bình, người Nhật chỉ ăn pizza 4 lần trong một năm. Để
Hut vào Trung Quốc, họ thay đổi định dạng của mình,
làm tăng con số này lên, Domino's phải tăng cường
thiết lập chuỗi nhà hàng Pizza Hut Casual Dining, đưa các cơ hội để khuyến khích khách hàng mua pizza.
ra thực đơn đồ ăn Mỹ, bao gồm sườn, mì ống và bít Chẳng hạn, vào ngày Valentine’s, Domino’s giao cho
tết, với dịch vụ phục vụ đầy đủ. Pizza Hut áp dụng hình
khách hàng pizza hình trái tim trong những hộp màu
thức kinh doanh đó, vì phục vụ tại bàn là điều khách hồng. Sản phẩm này cũng được giao trong ngày của
hàng bản địa đã quen thuộc, nhưng Domino’s thì
các bà mẹ.
không. “Chúng tôi đến đó với mô hình kinh doanh “thừ
Để thực hiện việc quảng bá tại Nhật, thay vì chi
và đúng” và pizza được “mang ra”, đây là hình thức
tiền cho quảng cáo, Domino’s cố gắng tạo ra các thông
phục vụ của chúng tôi trên toàn thế giới”, Chủ tịch của
tin, những chủ đề mà người dân nói chuyện với nhau.
Domino’s, ông Richard Allison phát biểu. ‘Tại những thị
Nếu chủ đề vui nhộn và được nhiều người quan tâm,
trường mới nổi, chúng tôi có nhiều bàn hơn những cửa
Domino’s tin rằng sẽ có nhiều người nói với nhau về
hàng tại Mỹ, nhưng chúng tôi không có kế hoạch phục