You are on page 1of 36

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

BÀI TẬP NHÓM

Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế


Đề tài: Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Intel

Nhóm :7

Lớp tín chỉ : TMKD1123(322)_01

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Hoàng Kiên

Họ và tên sinh viên : Đặng Châu Anh - 11210293

Phạm Việt Hoàng - 11201614

Trịnh Thị Lâm - 12220022

Đậu Thị Nga - 11217568

Nguyễn Phương Thảo - 11217591

Hà Nội
MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN INTEL................................................................................... 3


1. Giới thiệu chung về tập đoàn Intel................................................................................. 3
2. Triết lý kinh doanh.......................................................................................................... 3
3. Các giải thưởng đạt được.............................................................................................. 4
II. ĐỘNG CƠ THIẾT LẬP CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA INTEL.............................. 5
Mô Hình Kinh Doanh Của Intel...........................................................................................5
Chiến Lược Kinh Doanh Của Intel..................................................................................... 7
1. Xu thế đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu........................................................... 9
2. Tận dụng lợi thế cạnh tranh để mở rộng thị phần......................................................9
3. Phân tán rủi ro, tìm kiếm các thị trường mới..............................................................9
4. Tối thiểu hóa chi phí................................................................................................. 10
5. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng...................................................................... 11
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA - INTEL..... 12
1. Nhóm nhân tố thị trường............................................................................................ 12
2. Nhóm nhân tố chi phí................................................................................................. 16
3. Nhóm nhân tố chính phủ............................................................................................ 22
4. Nhóm nhân tố cạnh tranh...........................................................................................25
IV. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA INTEL........................ 26
1. Cấu trúc chuỗi cung ứng ........................................................................................... 26
2. Chiến lược chuỗi cung ứng........................................................................................ 26
2.1 Chuỗi cung ứng đầu vào...................................................................................... 26
2.2 Chuỗi cung ứng đầu ra ........................................................................................28
3. Quy trình logistic ngược ............................................................................................ 29
4. Cấu trúc kênh phân phối............................................................................................ 30
V. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA INTEL......33
1. Thành tựu.....................................................................................................................33
2. Thách thức................................................................................................................... 34
3. Giải pháp...................................................................................................................... 35

2
I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN INTEL

1. Giới thiệu chung về tập đoàn Intel

Intel là một tập đoàn đa quốc gia và công ty công nghệ của Mỹ có trụ sở chính tại
Santa Clara, California. Đây là nhà sản xuất chip bán dẫn lớn nhất thế giới tính theo
doanh thu, và là nhà phát triển dòng vi xử lý x86, loại vi xử lý được tìm thấy trong hầu
hết các máy tính cá nhân.

Intel cung cấp bộ vi xử lý cho các nhà sản xuất hệ thống máy tính như Acer,
Lenovo, HP, Dell,... Ngoài ra, Intel cũng sản xuất chipset bo mạch chủ, bộ điều khiển
giao diện mạng và mạch tích hợp, bộ nhớ flash, chip đồ họa, bộ xử lý và các thiết bị
khác liên quan đến truyền dẫn và máy tính.

Intel được hai kỹ sư Robert Noyce và Gordon Moore thành lập vào năm 1968.
Đây là những người tiên phong trong lĩnh vực bán dẫn, đồng thời gắn liền với sự lãnh
đạo điều hành và tầm nhìn của Andrew Grove. Intel là bộ phận quan trọng trong sự
trỗi dậy của Thung lũng Silicon để trở thành vùng trung tâm công nghệ cao.

Trong suốt những năm 1990, Intel đã đầu tư rất nhiều vào các thiết kế bộ vi xử lý
mới nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp máy tính. Trong
thời kỳ này, Intel đã trở thành nhà cung cấp bộ vi xử lý thống trị cho PC và nổi tiếng
với các chiến thuật gây hấn và chống cạnh tranh để bảo vệ vị thế trên thị trường.

2. Triết lý kinh doanh

Tập đoàn Intel không chỉ luôn luôn đổi mới về kỹ thuật, mà còn nỗ lực không
ngừng cho giáo dục, tính bền vững môi trường, y tế và nhiều hơn nữa. Công ty tin
rằng công nghệ làm cho cuộc sống thú vị hơn và có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân trên toàn thế giới. Những nỗ lực của Intel thể hiện trong các hoạt
động cộng đồng, giáo dục và môi trường. Intel sẽ tạo ra một môi trường sống và chất
lượng cuộc sống tốt hơn cho mọi người.

Các giá trị quan trọng của Intel:

3
- Lấy khách hàng làm trung tâm: Intel tích cực lắng nghe tiếng nói, tìm hiểu và
dự đoán những nhu cầu của khách hàng. Thực hiện các cam kết với khách hàng một
cách đơn giản, rõ ràng và nhanh chóng. Đồng thời nuôi dưỡng và thúc đẩy các quan
hệ đối tác.

- Không sợ sự đổi mới: Intel chấp nhận rủi ro, những sai lầm và những sự thay
đổi để từ đó học hỏi, hoàn thiện và trở nên tốt hơn. Đồng thời khuyến khích tinh thần
mạo hiểm, sáng tạo của nhân viên.

- Lấy kết quả làm phương hướng: Intel đòi hỏi nhân viên xây dựng một mục
tiêu giàu tính thách thức và sức cạnh tranh, coi trọng kết quả. Đồng thời cần dũng cảm
gánh vác trách nhiệm, một khi có ý kiến khác nhau, cần dùng đối kháng có tính xây
dựng để tiến hành trao đổi hữu hiệu với đồng nghiệp hoặc cấp trên, cuối cùng là tìm ra
phương án giải quyết vấn đề.

- Kỷ luật nghiêm minh: Nội quy của công ty yêu cầu nhân viên phải tuân thủ
nghiêm ngặt.

- Chất lượng là trên hết: Tại Intel luôn chọn ra giám đốc kỹ thuật xuất sắc để
phụ trách việc quản lý chất lượng. Intel vô cùng chú trọng tới chất lượng làm việc của
mỗi một nhân viên. Tất cả đều cần chất lượng cao, bất luận là chất lượng sản phẩm
hay là chất lượng kỹ thuật và dịch vụ.

- Tạo môi trường làm việc tốt: Intel luôn coi trọng xây dựng cho nhân viên môi
trường làm việc tốt, giữa các nhân viên có thể trao đổi ý kiến một cách thành thực,
công khai và thẳng thắn. Bên cạnh đó, không ngừng cải thiện môi trường làm việc có
tính thách thức và phát triển đội ngũ nhân viên toàn cầu hóa, xây dựng tinh thần đồng
đội, tôn trọng lẫn nhau và không ngừng khích lệ nhân viên dũng cảm tiến lên phía
trước

3. Các giải thưởng đạt được

- Forbes:

Best Employers for Veterans (2022): Nhà tuyển dụng tốt nhất cho cựu chiến binh

Best Employers for Diversity (2023): Nhà tuyển dụng tốt nhất cho sự đa dạng

4
- Human Rights Campaign (Chiến dịch Nhân quyền): Corporate Equality Index
(Chỉ số bình đẳng doanh nghiệp)

- Tạp chí Newsweek: America's Most Responsible Companies (Công ty có trách


nhiệm nhất của Mỹ)

- Fortune: Top 20 công ty hàng đầu trong danh sách Fortune 500 về sự đa dạng và
hòa nhập

- Barron’s: 100 công ty bền vững nhất

- Glassdoor: Nơi làm việc tốt nhất 2022

- Gartner: Top 25 chuỗi cung ứng

- Quán quân giải thưởng Supply Chain Innovation do Hội đồng các Chuyên gia
Quản lý Chuỗi cung ứng (CSCMP) trao tặng năm 2018

II. ĐỘNG CƠ THIẾT LẬP CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA INTEL

MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA INTEL

- Sản phẩm:
+ Sản phẩm nền tảng : Các sản phẩm nền tảng của Intel là CPU và chipset,
SoC hoặc gói đa chip, dựa trên kiến ​trúc Intel® xử lý dữ liệu và điều khiển các
thiết bị khác trong hệ thống. Những sản phẩm này chủ yếu được sử dụng trong
các giải pháp được bán thông qua CCG, DCG và IOTG.
+ Sản phẩm liền kề : Các sản phẩm không phải nền tảng hoặc liền kề của Intel
có thể được kết hợp với các sản phẩm nền tảng để tạo thành các giải pháp nền
tảng toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Những sản phẩm này
được sử dụng trong các giải pháp được bán thông qua mỗi doanh nghiệp của
Intel và bao gồm:
(1) Máy gia tốc - Các sản phẩm silicon có thể hoạt động độc lập hoặc đi
kèm với bộ xử lý của Intel trong một hệ thống, chẳng hạn như FPGA
cho PSG, VPU cho IOTG và SoC Mobileye EyeQ*
(2) Bo mạch và Hệ thống - Bo mạch máy chủ và các hệ thống dạng nhỏ như
Intel® NUC cho CCG

5
(3) Sản phẩm Kết nối - Bộ điều khiển Ethernet và quang tử silicon cho
DCG; và modem di động, Wifi và Bluetooth® cho CCG
(4) Sản phẩm bộ nhớ và lưu trữ - SSD, bộ nhớ liên tục và các thành phần bộ
nhớ được bán thông qua NSG và DCG
- Phân khúc khách hàng:
+ Nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM): Nhà sản xuất bán lại sản phẩm của Intel
dưới tên riêng của họ.
+Nhà sản xuất thiết kế gốc (ODM): Nhà sản xuất cung cấp dịch vụ sản xuất
và thiết kế cho các đại lý nhãn hiệu riêng không có thương hiệu và có thương
hiệu.
+ Các nhà sản xuất khác: Các nhà sản xuất thiết bị công nghiệp và truyền
thông.
- Giá trị: Intel đưa ra ba đề xuất giá trị chính: khả năng tiếp cận, hiệu suất và
thương hiệu/địa vị.
- Mạng lưới kinh doanh của Intel: bao gồm bán trực tiếp cho các OEMs, phân
phối, cửa hàng trực tuyến, giấy phép và hợp tác liên kết để mở rộng phạm vi
tiếp thị
- Dung lượng thị trường: Intel có một dung lượng thị trường rất lớn trong các
lĩnh vực sản phẩm bán dẫn, phần mềm, trí tuệ nhân tạo, xe tự lái, cloud
computing và IoT. Trong năm 2020, tập đoàn công nghệ Intel Corp. của Mỹ
bảo toàn vị trí số một trên thị trường cung cấp chất bán dẫn của thế giới, với thị
phần 15,6%.
- Mô hình kinh doanh tích hợp: Mô hình tích hợp của Intel yêu cầu đầu tư lớn
vào các cơ sở sản xuất bộ vi xử lý với công nghệ mới nhất và trang trải những
chi phí đáng kể này bằng thu nhập từ việc bán số lượng lớn thiết bị với tỷ suất
lợi nhuận cao hơn. Mô hình kinh doanh của nó tập trung mạnh vào R&D và
thiết kế bộ xử lý mới, cũng như sản xuất bộ xử lý tại các nhà máy của chính
công ty (ở Mỹ, Israel, Ireland, Malaysia và Trung Quốc) và phân phối (cả cho
các nhà sản xuất máy tính (B2B) cho người tiêu dùng cuối cùng , hoặc những
người đam mê máy tính (B2C).

6
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA INTEL

- Sản phẩm (Product)

+ Intel đi đầu trong việc phát triển các công nghệ, sản phẩm và giải pháp bán
dẫn mới. Không chọn con đường đi của nhiều nhà sản xuất phần cứng khác là
sản xuất và lắp ráp toàn bộ từ A-Z, Intel chỉ tập trung vào các thiết bị quan
trọng nhất là vi xử lý, tạo nên sự khác biệt giữa các thế hệ máy vi tính là tốc độ
và dung lượng.

+Intel đã không tiếc tiền cho việc nghiên cứu và phát triển để luôn dẫn đầu
không bị tụt hậu, trong lĩnh vực kinh doanh công nghệ Intel luôn phải canh
chừng cái gọi là “Bước ngoặt chiến lược” để tạo sự đột phá đưa công nghệ lên
một tầm cao mới .

- Mở rộng phạm vi tiếp cận để tăng tốc độ tăng trưởng của Intel:

+ Intel cung cấp sự kết hợp giữa công nghệ phần cứng và phần mềm mang lại
khả năng rộng rãi để hỗ trợ tính toán, lưu trữ, truyền tải và điều chỉnh trong AI.
Intel đã áp dụng cách tiếp cận đa kiến ​trúc đối với phần cứng AI.

+ Việc chuyển đổi sang 5G và đám mây hóa 1 của mạng mang đến một cơ hội
quan trọng. Kết nối 5G sẽ biến đổi các ngành từ tất cả các lĩnh vực kinh doanh
và nó tiếp tục là ưu tiên chiến lược của Intel. Intel đang hợp tác với các đối tác
trong ngành và hệ sinh thái để xác định, tạo nguyên mẫu, thử nghiệm và cung
cấp các tiêu chuẩn cũng như giải pháp 5G. Các nỗ lực 5G của Intel tập trung
vào cơ sở hạ tầng mạng và các cơ hội tập trung vào dữ liệu khác, đồng thời
Intel đã phát triển danh mục sản phẩm IP có giá trị được thiết kế để hỗ trợ cơ
sở hạ tầng mạng 5G, bao gồm bộ xử lý Intel Atom P5900, ASIC có cấu trúc thế
hệ tiếp theo để tăng tốc mạng 5G , bộ xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ 2
mới và Bộ điều hợp mạng chuỗi Intel® Ethernet 700

- Nền tảng mở (Open Platforms): Trên toàn cầu, các công ty của Intel đang xây
dựng hệ thống mạng của họ trên các nền tảng dựa trên tiêu chuẩn mở như

7
Linux, Android và các nền tảng khác để nâng cao hơn khả năng tiếp cận thị
trường của Intel.
- Chiến lược về vốn sản phẩm (Manufacturing Capital):

+ Intel đang chuyển đổi từ IDM truyền thống sang IDM hiện đại bằng cách
đầu tư để dẫn đầu những tiến bộ trong công nghệ silicon, dựa vào chuyên môn
và quy mô sản xuất, đồng thời phát triển để tương tác với hệ sinh thái và tận
dụng khả năng thiết kế phân tách của Intel. Không giống như nhiều công ty bán
dẫn khác, Intel chủ yếu thiết kế và sản xuất các sản phẩm của mình tại các cơ
sở sản xuất của riêng mình và tiếp tục tích hợp kỹ thuật và sản xuất để cung cấp
các sản phẩm mới với lợi thế đáng kể về chi phí. Đồng thời, việc chuyển đổi
kiến ​trúc của Intel sang phân tổ theo khuôn mẫu cho phép Intel kết hợp các
kiến ​trúc, IP, các nút xử lý và silicon để tăng tính linh hoạt cho các sản phẩm.

+ Khi phát triển các thế hệ công nghệ quy trình sản xuất mới, Intel còn tìm
cách nhận ra những lợi ích từ Định luật Moore. Việc thực hiện Định luật Moore
có thể tạo ra lợi ích kinh tế vì Intel có thể giảm chi phí chip khi thu nhỏ kích
thước hoặc tăng chức năng và hiệu suất của chip trong khi vẫn duy trì mức chi
phí tương tự với mật độ cao hơn. Điều này cho phép cải tiến các sản phẩm mới
với hiệu suất cao hơn trong khi vẫn cân bằng giữa hiệu quả sử dụng điện, chi
phí và kích thước để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khả năng tối ưu hóa và
áp dụng chuyên môn sản xuất của Intel để cung cấp các sản phẩm tiên tiến hơn,
khác biệt hơn là nền tảng cho sự thành công của Intel và là trọng tâm tiếp tục
đầu tư của Intel.

1. Xu thế đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu.

Xu hướng đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu đã bắt đầu từ những năm 1990
và trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây. Trong những năm 1990, nhiều
doanh nghiệp đã bắt đầu chuyển các quá trình sản xuất và vận chuyển của họ sang các
quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn để giảm chi phí
sản xuất. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng của chuỗi cung ứng toàn cầu và các doanh
nghiệp đã bắt đầu tìm kiếm các nhà cung cấp thay thế và đa dạng hóa chuỗi cung ứng

8
của họ để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính liên tục của hoạt động sản xuất và vận
chuyển. Và Intel cũng không ngoại lệ, Intel đã phản ứng nhanh và đón nhận xu hướng
mới của thị trường từ rất sớm, từ đó tạo ra con đường phát triển tạo bước tiến cho
doanh nghiệp.

2. Tận dụng lợi thế cạnh tranh để mở rộng thị phần

Trong một thị trường cạnh tranh như lĩnh vực công nghệ thông tin, việc có mặt
trên thị trường toàn cầu giúp Intel tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình để giành được
thị phần và tăng doanh số bán hàng. Khi nhìn thấy được cơ hội từ xu hướng đa dạng
hóa chuỗi cung ứng toàn cầu, Intel đã xây dựng chiến lược và thâm nhập rất sớm. Tại
thời điểm đó, Intel đã bắt đầu xây dựng các nhà máy sản xuất chip tại các quốc gia
khác nhau trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á, nhằm tăng cường khả năng sản xuất và
cung cấp cho các khách hàng toàn cầu.

Có lợi thế là một trong những công ty sản xuất chip điện tử gia nhập chuỗi
cung ứng toàn cầu sớm nhất, Intel đã tạo ra và tận dụng rất tốt lợi thế cạnh tranh của
một trong những doanh nghiệp đi đầu. Đó là các lợi thế về nghiên cứu phát triển sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh số bán hàng, đạt sự tin tưởng của khách
hàng cũng như tối ưu hóa các chi phí sản xuất,...

3. Phân tán rủi ro, tìm kiếm các thị trường mới

Trước đây, công ty chỉ tập trung sản xuất và bán vi xử lý cho các máy tính cá
nhân và máy chủ, với thị trường chính là Hoa Kỳ và châu Âu. Tuy nhiên, khi thị
trường máy tính cá nhân và máy chủ truyền thống bắt đầu bão hòa, Intel đã tìm kiếm
các cơ hội mới để mở rộng doanh nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Công ty đã tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu với mục đích tìm kiếm các
nhà cung cấp và đối tác sản xuất ở các nước khác nhau trên thế giới. Điều này đã giúp
cho Intel tiếp cận các nguồn lực, công nghệ và thị trường mới tạo ra các sản phẩm chất
lượng tốt, giúp công ty tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm bớt rủi ro và phát triển
doanh nghiệp. Intel đã mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình đến

9
các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil, nhằm tận dụng tiềm năng của các thị
trường mới và đa dạng hóa nguồn cung và nguồn lực.

4. Tối thiểu hóa chi phí

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ đã và đang diễn ra gay gắt và trở nên
ngày càng khốc liệt hơn. Các công ty công nghệ hàng đầu thế giới đang tiếp tục cạnh
tranh để giành thị phần và tăng cường ảnh hưởng của mình. Với sự gia tăng của các
công ty cạnh tranh trong lĩnh vực này tại thị trường Mỹ như AMD hay Nvidia,
Qualcomm,... Intel cần tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất và vận chuyển để cạnh
tranh với các đối thủ trong ngành.
4.1. Nguồn cung nguyên vật liệu sản xuất

Giống như hầu hết ngành công nghiệp điện tử, các sản phẩm của Intel sử dụng
tantalum, thiếc, tungsten và vàng, được gọi chung là 3TG cho hầu hết quá trình sản
xuất quy trình. Những kim loại này được gọi là "khoáng sản xung đột". Tuy nhiên, Mỹ
đang phát triển rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, do vậy việc đáp
ứng nguồn cung về các nguyên vật liệu này đủ cho sự phát triển lâu dài cho Intel và
các công ty khác là hoàn toàn không thể, và phải nhập khẩu nhiều từ các nước khác.
Mặt khác, nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư mạnh vào khai thác và sản xuất các
nguyên vật liệu quan trọng này, điển hình là Trung Quốc, Brazil, Chile và Australia.
Các quốc gia này có nguồn cung ứng lớn và có thể cung cấp các nguyên vật liệu với
chi phí thấp hơn so với Mỹ.

Dẫn tới, Intel đã đầu tư vào việc tìm kiếm các nguồn cung ứng mới và đa dạng
hóa nguồn cung ứng của mình để đảm bảo an toàn nguồn cung, xây dựng các nhà máy
gần nguồn cung và giảm thiểu rủi ro tài chính. Cụ thể, Intel đã mở rộng hoạt động của
mình sang nhiều quốc gia khác trên thế giới và tìm kiếm các nhà cung cấp tại các quốc
gia có nguồn cung ứng phong phú như Canada, Úc, Peru, Chile, Trung Quốc, Brazil,
và Australia,...
4.2. Vấn đề hàng tồn kho

10
Tình trạng dư thừa hàng tồn kho là một vấn đề phổ biến trong ngành công
nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ. Trong quá khứ, Intel đã gặp phải tình
trạng dư thừa hàng tồn kho đáng kể khi sản xuất các bộ xử lý máy tính.Việc Intel đưa
ra các biện pháp để giải quyết vấn đề này và tối ưu hóa hoạt động sản xuất và quản lý
hàng tồn kho của mình là điều tất yếu.

Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu là một trong những biện pháp mà Intel đã
đưa ra để góp phần giải quyết vấn đề này. Khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, Intel
có thể tìm kiếm các nhà cung cấp có giá cả cạnh tranh hơn và có thể sản xuất các sản
phẩm theo yêu cầu của thị trường. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất và giảm tình
trạng dư thừa hàng tồn kho. Ngoài ra, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp
Intel tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý nguồn cung, giúp giảm chi phí tổng thể
của hoạt động sản xuất.
4.3. Vấn đề vận chuyển, lưu kho

Ngoài việc giảm chi phí sản xuất, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp
Intel giảm chi phí vận chuyển và lưu kho. Intel có thể đặt nhà máy sản xuất ở gần các
thị trường tiêu thụ hoặc tìm kiếm các nhà cung cấp ở gần nhà máy sản xuất để giảm
chi phí vận chuyển và lưu kho. Điều này giúp giảm chi phí tổng thể của hoạt động sản
xuất và quản lý hàng tồn kho.

5. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, đặc biệt là trong
môi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay. Khách hàng đòi hỏi các sản phẩm và dịch
vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, thời gian giao hàng nhanh chóng và đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của họ. Để đáp ứng được nhu cầu này, các doanh nghiệp cần phải có
một hệ thống chuỗi cung ứng hiệu quả và linh hoạt.

Tham gia vào chuỗi cung ứng là một cách giúp Intel đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng một cách hiệu quả. Bằng cách tham gia vào chuỗi cung ứng,
Intel có thể tận dụng các nguồn lực và công nghệ tiên tiến của các đối tác sản xuất

11
khác trên toàn cầu, để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
CỦA - INTEL
1. Nhóm các nhân tố thị trường.

- Nhân tố gia tăng tiêu dùng

Sự gia tăng tiêu dùng có tác động lớn đến quyết định toàn cầu hóa chuỗi cung
ứng của các công ty.
Nếu thị trường có nhu cầu tăng thì các doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất, mở
rộng chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngược lại nếu thị trường có nhu
cầu giảm, các công ty sẽ thu hẹp sản xuất để giảm thiểu những chi phí không cần thiết.
Intel là một tập đoàn lớn chuyên sản xuất và cung cấp các con chip vi tính. Họ
được biết đến nhiều nhất với dòng sản phẩm vi xử lý (CPU) Intel, được sử dụng rộng
rãi trong máy tính cá nhân và máy chủ.

Về thị trường bộ vi xử lý

Quy mô thị trường bộ vi xử lý toàn cầu được định giá 90,99 tỷ USD vào năm
2022 và ước tính đạt 128,74 tỷ USD vào năm 2030, dự kiến ​sẽ tăng trưởng với tốc độ

12
tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 4,36% từ năm 2021 đến năm 2030. Do việc
ngày càng sử dụng nhiều các bộ vi xử lý trong thiết bị điện tử tiêu dùng, chẳng hạn
như điện thoại thông minh, máy tính cá nhân (PC) và máy tính xách tay.

Ngoài ra Sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT),
trò chơi điện tử, truyền thông 5G cũng đang khiến cho nhu cầu về bộ vi xử lý trên toàn
cầu tăng lên

=> Do đó để đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Intel đã không ngừng mở rộng sản
xuất bằng cách mở thêm nhiều nhà máy. Các nhà máy sản xuất wafer và nhà máy chế
tạo chất bán dẫn mới đầu chủ yếu được intel đặt tại Hoa kỳ nhưng sau đó được mở
rộng sang các quốc ra khác mục đích là để đa dạng hóa chuỗi cung ứng và Intel có thể
giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự cố trong một thị trường cụ thể, ngoài ra toàn cầu
hóa chuỗi cung ứng còn cho phép Intel tận dụng tài nguyên và khả năng sản xuất tại
các quốc gia và khu vực khác nhau.
Hiện tại công ty có đến 15 nhà máy wafer và nhà máy chế tạo chất bán dẫn
được sản xuất tại 10 địa điểm trên toàn thế giới. Các nhà máy sản xuất được xây dựng
chủ yếu tại Hòa Kỳ và một số quốc gia khác như Ireland, Israel, Trung Quốc. Ngoài ra
Intel còn có 1 số nhà máy lắp ráp và thử nghiệm trải dài trên các quốc gia như
Malaysia, Việt Nam, Tứ Xuyên-Trung Quốc, Philippines…

Các nhà máy của Intel đặt ở Hoa Kỳ, Israel, Ireland, Trung Quốc có chứng
năng chính đảm nhiệm công việc sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm của
Intel.

Những nhà máy của Intel đặt tại Malaysia, Việt Nam, Tứ xuyên-Trung
Quốc thì có chức năng chủ yếu làm cơ sở lắp ráp và thử nghiệm sản phẩm của Intel,
ngoài ra còn có chức năng tiếp thị và bán hàng cho Intel.

Quy mô thị trường theo khu vực

13
Từ những số liệu trên chúng ta có thể thấy được trị trường bộ vi xử lý ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương có quy mô và tốc độ tăng trưởng lớn nhất so với các
khu vực còn lại.

Năm 2020, khu vực này là khu vực đóng góp doanh thu lớn nhất với thị phần
55%. Quy mô thị trường điện tử tiêu dùng được định giá 400 tỷ USD vào năm 2020.

14
Việc sử dụng ngày càng nhiều điện thoại thông minh, các công nghệ cao và sự tiến bộ
của ngành điện tử ô tô, các nền kinh tế đang phát triển như Trung Quốc và Ấn Độ đã
khiến thị trưởng Châu Á Thái Bình Dương trở lên hấp dẫn hơn bao giờ hết đối với các
tập đoàn sản xuất bộ vi xử lý

Và đó cũng là lý do để Intel có mặt tại các quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam
và Malaysia. Việc Intel xây dựng các nhà máy sản xuất và lắp ráp ở đây sẽ giúp công
ty dễ dàng tiếp cận được thì trường khu vực Châu Á Thái Bình Dương hơn.

- Phong cách tiêu dùng

Phong cách tiêu dùng của khách hàng thay đổi liên tục, tạo ra nhu cầu mới và
yêu cầu sản phẩm mới. Do đó, các công ty cần phải điều chỉnh quy trình sản xuất và
chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.

Hiện nay, khách hàng đặt sự tiện lợi và di động lên hàng đầu dẫn đến nhu cầu
sở hữu các thiết bị di động nhỏ gọn, nhẹ và tiện dụng như điện thoại di động, máy tính
bảng, laptop, tai nghe không dây ngày càng có xu hướng tăng. Vì vậy, để đáp ứng nhu
cầu của thị trường, buộc các nhà sản xuất chip điện tử phải sản xuất ra các linh kiện
nhỏ gọn, mạnh mẽ hơn và tiết kiệm năng lượng hơn.

Xu hướng này cũng đặt ra những thách thức cho chuỗi cung ứng toàn cầu. Các
công ty sản xuất vật liệu và linh kiện điện tử phải đáp ứng yêu cầu của các nhà sản
xuất, cung cấp các sản phẩm với kích thước nhỏ hơn và tích hợp tốt hơn. Đồng thời,
cần có sự phối hợp và tương tác mạnh mẽ giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng để
đảm bảo việc chuyển giao và cung cấp linh kiện và sản phẩm thành công.

Đối với Intel, như một trong những nhà sản xuất hàng đầu trong ngành chip, họ
đã nhận thức và đáp ứng tốt những tác động của xu hướng này. Intel đã đầu tư lớn vào
việc nghiên cứu và phát triển để sản xuất các loại chip và linh kiện nhỏ gọn, mỏng hơn
và có hiệu suất cao. Họ đặt rất nhiều các nhà máy sản xuất tại Israel, Hoa kỳ, làm nơi
thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D).

Từ đây chúng ta thấy được nhân tố phong cách tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến
quyết định khu vực lựa chọn xây dựng nhà máy sản xuất và nghiên cứu phát triển sản
phẩm. Khu vực để Intel lựa chọn xây dựng nhà máy sản xuất phải đáp ứng được nhu
cầu về lao động chất lượng cao, đòi hỏi rất nhiều vào yếu tố con người và yêu cầu các
kỹ sư phải có những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ bộ vi

15
xử lý. Và đó là lý do Intel chọn các nước như Hoa Kỳ, Israel và Trung Quốc mà
không phải là Việt Nam hay Malaysia.

- Cơ sở hạ tầng công nghệ

Intel có hoạt động kinh doanh tại hơn 100 quốc gia, với hơn 14.000 nhà cung
cấp, 2.000 khách hàng và 12.000 đơn vị lưu kho. Các nhà cung cấp này cung cấp mọi
thứ từ vật liệu sản xuất trực tiếp đến các công cụ và máy móc cần thiết trong quy trình
lắp ráp và sản xuất. Do có quy mô to lớn và mạng lưới nhà máy rộng khắp thế giới
nên Intel có đến 140.00 nhà cung cấp đến từ các quốc gia khác nhau. Điều này đặt ra
thách thức rất lớn cho Intel về các thức quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu.

Để có thể quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả. Intel đã sớm xây dựng cho
mình những cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến nhằm có thể thực hiện tốt nghiệp vụ
quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu.

+ Hệ thống quản lý vận chuyển và logistics: Intel sử dụng các hệ thống quản lý
vận chuyển và logistics hiện đại để quản lý và theo dõi hàng hóa từ các nhà
cung cấp đến các nhà máy sản xuất và điểm giao hàng cuối cùng. Hệ thống này
giúp đảm bảo quá trình vận chuyển suôn sẻ và theo kịp lịch trình sản xuất.

+ Hệ thống quản lý kho hàng: Intel sử dụng các hệ thống quản lý kho hàng
thông minh để kiểm soát và quản lý tồn kho trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Các
công nghệ như mã vạch và RFID được sử dụng để theo dõi và xác định vị trí
của hàng hóa trong kho.

+ Hệ thống thông tin quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management -
SCM): Intel sử dụng các hệ thống SCM tiên tiến để quản lý và tối ưu hóa các
hoạt động trong chuỗi cung ứng. Các hệ thống này giúp Intel theo dõi thông tin
về sản phẩm, đơn đặt hàng, lịch trình sản xuất và cung ứng, từ đó tăng cường
khả năng đưa ra quyết định và phối hợp các hoạt động trong chuỗi cung ứng.

2. Nhóm nhân tố chi phí

Nhân tố chi phí đóng một vai trò quan trọng và có sự ảnh hưởng đáng kể trong
việc thiết lập và quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu. Chi phí là một yếu tố cần được cân

16
nhắc một cách kỹ lưỡng và tối ưu hóa để đảm bảo hiệu quả và hiệu suất của chuỗi
cung ứng.

- Tính kinh tế theo quy mô

Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí của chuỗi cung ứng toàn cầu
vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định chọn địa điểm xây dựng nhà máy sản
xuất và nhà máy lắp ráp của Intel. Địa điểm được chọn để xây dựng nhà máy phải đáp
ứng yêu cầu về tối ưu hóa chi phí. Hay điạ điểm được chọn phải gần nguồn nguyên
vật liệu sản xuất , gần thị trường tiêu thụ của Intel. Từ đó giúp Intel giảm được chi phí
vận chuyển, chi phí kinh doanh. Đảm bảo chuỗi cung ứng được diễn ra hiệu quả.

(Hình ảnh các nhà cung cấp của Intel trên toàn cầu)

Intel có hơn 9.000 nhà cung cấp trực tiếp tại 89 quốc gia, cung cấp nguyên liệu
trực tiếp cho quy trình sản xuất, sở hữu trí tuệ, công cụ và máy móc cho các nhà máy
của Intel.

17
Các nhà cung cấp trực tiếp của Intel phần lớn là đến từ Châu Mỹ (44%), còn lại
là đến từ Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi chiếm 28% và 28% còn lại đến từ Châu Á
Thái Bình Dương.

Nhà máy ở Mỹ và Costa Rica sẽ giúp Itel dễ dàng tiếp cận các nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào ở các nước Canada, Mỹ, Mexico, Brazil. Ngoài ra việc đặt các
nhà máy ở đây
sẽ giúp học dễ dàng tiếp cận được các thị trường Bắc Mỹ và Mỹ Lating đặt biệt là thị
trường Brazil đang có xu hướng tăng mạnh về các sản phẩm điện tử tiêu dùng. Ngoài

18
ra Costa Rica gần với kênh đào Panama nơi qua lại của nhiều tàu thuyền => giúp quá
trình vận chuyển được diễn ra thuận lợi hơn.

Nhà máy sản xuất và lắp ráp ở Ireland được Intel xây dựng vào những năm
2006. Về vị trí địa lý, thì Ireland ở phía tây châu Âu, tiếp giáp với Đại Tây Dương.
Việc xây dựng nhà máy ở đây sẽ giúp Intel tiếp kiệm được các chi phí logistic trong
quá trình vận chuyển nguyên liệu từ các nhà cung cấp ở các quốc gia lân cận. Ngoài
gia Khoảng cách gần giữa Ireland và các quốc gia châu Âu lớn như Vương quốc Anh,
Pháp và Đức giúp Intel dễ dàng tiếp cận các thị trường lớn ở Châu Âu.

19
Nhà máy sản xuất ở Israel. Tại Israel có rất nhiều các công ty công nghệ cung
cấp những sản phẩm đầu vào cho Intel. Vì vậy việc đặt nhà máy ở đây sẽ giúp Intel
đảm bảo chuỗi cung ứng được diễn ra hiệu quả hơn. Israel nằm ở vị trí đắc địa, gần
các thị trường quan trọng như Châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi. Điều này mang lại
lợi thế về vận chuyển và phân phối sản phẩm Intel tới các khách hàng và đối tác khu
vực này.

Khu vực Châu Á Thái Bình Dương

+ Nhà máy sản xuất ở Trung Quốc.

Intel xây dưng nhà máy đầu tiên ở Đại Liên-Trung Quốc vào năm 2010. 1 trong
những lý do Intel chọn Trung Quốc là vì Trung Quốc gần các nhà cung cấp quan trong
của Intel như Đài Loan, Hồng Kong, Nhật Bản… Ngoài ra Trung quốc là quốc gia có
dân số đông nhất thể giới, nhu cầu tiêu sử dụng điện tử tiêu dùng ở Trung Quốc rất lớn

20
=> Việc đặt nhà máy ở Trung Quốc sẽ giúp Intel tiếp cận được thị trường Trung Quốc
và Thị trường Châu Á Thái Bình Dương- khu vực được đánh giá có quy mô và tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong ngành bộ vi xử lý

+ Các nhà máy lắp ráp và thử nghiệm ở Việt Nam, Malaysia, Philippines

Các quốc gia này có đặc điểm là đường biển nối liền với Trung Quốc => Thuận
tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu lắp ráp từ nhà máy sản xuất ở Trung Quốc vào
các nhà máy lắp ráp ở Việt Nam, Malaysia, Philippines... Các quốc gia như Việt Nam,
Philippines có nhu cầu tiêu dùng đồ công nghệ cao , việc Intel đặt các nhà máy lắp ráp
và thử nghiệm tại đây sẽ giúp công ty dễ dàng tiếp cận được thị trường thị trường.
Ngoài ra Malaysia gần với eo biển Malacca - nối liền giữa Ấn Độ Dương và Thái
Bình Dương, tại đây có rất nhiều tàu thuyền qua lại giúp Intel thuận tiện trong khâu
vận chuyển nguyên liệu và hàng hóa.

=> Việc chọn một quốc gia nào đấy để đặt nhà máy sản xuất hay lắp ráp, phải đảm bảo
được nguyên tắc tối ưu hóa được chi phí và thời gian. Đảm bảo chuỗi cung ứng được
diễn ra một cách hiệu quả.

- Các nước công nghiệp mới

Một trong những nhân tố Intel chọn xây dựng các nhà máy sản xuất và lắp ráp
ở các nước như Trung Quốc, Malaysia, Philippines là bởi vì đây là các nước có nền
công nghiệp mới.

Nước công nghiệp mới (Newly Industrialized Country - NIC) là những quốc
gia đã cơ bản hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, trên thế giới hiện nay, nhóm
này đứng trên các nước đang phát triển nhưng xếp sau các nước phát triển.

Các nước này có chung đặc điểm là dân số đông, dẫn đến chi phí nhân công lao
động ở các quốc gia này khá thấp. Ngoài ra các nước này có nhu cầu cao về việc
chuyển giao công nghệ

Vì vậy việc Intel xây dựng các nhà máy lắp ráp, sản xuất ở quốc gia này sẽ
giúp công ty tiếp cận được nguồn lao động giá rẻ và được chính phủ của nước sở tại
ủng hộ và hỗ trợ rất nhiệt tình.

21
3. Nhóm nhân tố Chính phủ.

- Các liên kết thương mại

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng thuế quan, hạn ngạch và
các hình thức phi thuế quan khác để kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ. Thông thường chính phủ của các nước kiểm soát thương mại quốc tế
nhằm mục đích tăng thu ngân sách, bảo hộ các ngành công nghiệp và thực hiện
các mục tiêu chính sách kinh tế của mình.

Các liên kết thương mại có tác động khá lớn đến quyết định chọn địa điểm xây
dựng nhà máy sản xuất và nhà máy lắp ráp của Intel. Các hiệp định thương mại tự do
hoặc các liên kết thương mại có thể làm giảm hoặc loại bỏ các thuế quan đối với hàng
hóa và dịch vụ nhập khẩu. Việc giảm thuế quan giúp giảm chi phí nhập khẩu nguyên
liệu, linh kiện và thiết bị, từ đó làm giảm chi phí sản xuất của Intel. Ngoài ra Các liên
kết thương mại cũng có thể làm giảm các rào cản thương mại khác như các quy định
về xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định về vận chuyển. Việc giảm rào cản
này giúp Intel tiết kiệm thời gian và tiền bạc khi vận chuyển hàng hóa và dịch vụ, từ
đó giảm chi phí kinh doanh.

Đới với các địa điểm được Intel lựa chọn để xây dựng nhà máy sản xuất và nhà
máy lắp ráp, thường là các quốc gia có nền kinh tế mở cửa như Việt Nam hay
Malaysia, Ireland…

Việt Nam là một trong những quốc gia được Intel chọn để xây dựng nhà máy
lắp ráp sản xuất.

Theo viện nghiên cứu Đông Nam Á: Việt Nam là một trong những nền kinh tế
mở nhất thế giới. Tính đến tháng 8/2022 Việt Nam đã tham gia 17 hiệp định thương
mại tự do (FTA) . Trong đấy có các hiệp định như :

+ Khu mậu dịch tự do Asean (1993),

+ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA),

+ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)...
Ngoài ra Việt Nam còn là 1 trong những thành viên của WTO.

22
Việc Intel đặt nhà máy ở Việt Nam sẽ giúp quá trình vận chuyển nguyên vật
liệu, hàng hóa đi các quốc gia có ký kết hiệp định thương mại tự do với Việt Nam sẽ
trở lên thuận lợi hơn và giảm thiểu được nhiều chi phí hơn..

=> Các quốc gia Intel chọn để xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp phải là một quốc
gia có nên kinh tế mở cửa. Từ đó sẽ tạo sự thuận lợi cho việc luân chuyển nguyên vật
liệu sản xuất và phân phối sản phẩm của Intel đến các thị trường mục tiêu.

- Hỗ trợ của chính phủ

Hỗ trợ của chính phủ có tác động tích cực đến việc thu hút nguồn vốn FDI
hay thu hút các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư. Việc được chính phủ ở nước sở
tại hỗ trợ sẽ giúp Intel thuận lợi hơn trong việc xây dựng, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm
thời gian xây dựng.

Israel là quốc gia đầu tiên mà Intel xây dựng nhà máy sản xuất ngoài Hoa Kỳ.
Lý do Israel được chọn ngoài lý do về yếu tố con người ra thì Chính phủ Israel đã có
những chính sách hỗ trợ rất hấp dẫn cho Intel.

Nhà máy Israel đầu tiên của Intel, Fab 8, được xây dựng vào năm 1985, đã
nhận được khoản trợ cấp 188 triệu đô la trong số 700 triệu đô la mà công ty cần .
Không dừng ở đó vào năm 1996 Chính phủ Israel đã viện trợ cho Intel gần 600 triệu
đô la để xây dựng Fap 18 trị giá 2,4 tỷ đô la và Sáu năm sau, Israel lại trao cho Intel
200 triệu đô la khác để hỗ trợ tài chính cho việc mở rộng Fab 28 trị giá 2,7 tỷ đô la.
Ngoài ra Intel còn được hưởng mức thuế rất thấp so với các doanh nghiệp khác ở
Israel. Và đó là lý do Intel chọn Israel một đất nước ngoài có yếu tố còn người đặc
biệt ra, thì không có gì mấy là nổi trội. Năng suất lao động của Israel được đánh giá là
thấp hơn 23% so với năng suất lao động ở các nền kinh tế tiên tiến khác.

Hay một ví dụ điển hình khác về sự tác động của nhân tố hỗ trợ chính phủ đến
quyết định đặt nhà máy của Intel.

Ireland từng là một quốc gia lạc hậu và kém phát triển hơn so với các nước
trong khu vực, nhưng chính phủ Ireland đã có tầm nhìn vượt trội và đưa ra nhiều
chính sách hấp dẫn, thu hút nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đặt trụ sở chính tại đây.
Đặc biệt, các tập đoàn Mỹ chiếm số lượng lớn trong đầu tư tại Ireland kể cả thời kỳ
suy thoái kinh tế nổ ra. IDA Ireland cố gắng lôi kéo Intel đầu tư vào nước này vào
cuối những năm 1980. Intel khi ấy rất muốn mở rộng khả năng sản xuất của mình bên

23
ngoài Hoa Kỳ nhưng Ireland chỉ là một trong những địa điểm mà các giám đốc điều
hành của Intel đang xem xét.

So sánh giữa Scotland và Ireland

+ Scotland đã có các cơ sở chế tạo để sản xuất chất bán dẫn phục vụ cung ứng
nguyên liệu đầu vào cho Intel

+ Ireland thì chưa có những cơ sở chế tạo sản xuất chất bán dẫn nhưng Ireland
dành cho Intel những ưu đãi rất hấp dẫn về mức thuế suất, và chính sách giảm
thuế.

Và cuối cùng Intel chọn Ireland. Từ đó chúng ta thấy được việc quyết định địa
điểm xây dựng nhà máy của Intel được tác động khá lớn bởi nhân tố hỗ trợ chính phủ.

- Rào cản thuế quan

Khi thuế quan tăng, các doanh nghiệp thường có một trong ba lựa chọn: Hấp
thụ chi phí cao hơn, tăng giá để chuyển cho khách hàng hoặc làm lại chuỗi cung ứng
để tránh mức thuế cao hơn. Tuy nhiên, xu hướng chung trong tương lai là toàn cầu
hóa ngày càng tăng bởi các hiệp định thương mại tự do. FTA không chỉ giảm và loại
bỏ thuế quan, mà còn giúp giải quyết các rào cản đằng sau biên giới mà nếu không
sẽ cản trở dòng chảy hàng hóa và dịch vụ; khuyến khích đầu tư; và cải thiện các quy
tắc ảnh hưởng đến các vấn đề như sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử và mua sắm
của chính phủ các nước.

Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ Trung và những ảnh hưởng đối với
chuỗi
cung ứng của Intel

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc chính thức nổ ra từ ngày 22/3/2018,
khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố đánh thuế 50 tỷ USD đối với hàng hóa
Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ, để ngăn chặn những gì họ cho là hành vi thương mại
không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ.

Những động thái này là một trong những lý do khiến Intel cũng như một vài
các thương hiệu khác của Mỹ có xu hướng chuyển đổi chuỗi cung ứng của mình. Và
Việt Nam là một địa điểm định hướng của Intel.

24
Việt Nam được Intel đánh giá là một phần quan trọng trong mạng lưới sản xuất
toàn cầu của mình. Hãng tin của Anh cũng nhận định sự việc cho thấy vai trò ngày
một quan trọng của Việt Nam trong chuỗi cung ứng bán dẫn toàn cầu khi các doanh
nghiệp tìm cách giảm lệ thuộc vào Trung Quốc và Đài Loan giữa căng thẳng Mỹ -
Trung

Trước đó, chiều 27-5-2022, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính
đã tiếp giám đốc điều hành của Tập đoàn Intel. Thủ tướng Chính phủ đề nghị Intel
tiếp tục đầu tư vào Việt Nam, không chỉ mở rộng sản xuất mà đầu tư theo chiều sâu,
phù hợp với chủ trương của Chính phủ Việt Nam trong thu hút đầu tư công nghệ cao,
công nghệ sạch, đóng góp vào phát triển hạ tầng kinh tế số…

Tổng giám đốc của Intel đánh giá việc Intel đã đầu tư vào Việt Nam 15 năm
qua và rất thành công cho cả Intel và Việt Nam, và cho hay Intel quyết định sẽ tiếp tục
đầu tư vào Việt Nam với quy mô gấp nhiều lần hiện nay.

4. Nhóm nhân tố cạnh tranh

- Cạnh tranh về nguồn lực sản xuất

Một trong những nhân tố tác động đến việc Intel phải toàn cầu hóa chuỗi cung
ứng hay đặt các nhà máy sản xuất tại các quốc gia khác ngoài Hoa Kỳ là bởi vì Hoa
Kỳ không đáp ứng đủ nhu cầu về nhiên liệu bán dẫn mới như silic và các nguyên liệu
khác cần thiết cho việc sản xuất chip.

Nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu hụt nhiên liệu bán dẫn tại Hoa Kỳ là do
trong ngành công nghệ, nhiều công ty tại Hoa Kỳ sử dụng các nghiên liệu và vật liệu
giống nhau để sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Sự tăng trưởng của ngành công
nghệ thông tin và viễn thông tại Hoa Kỳ đã tạo ra nhu cầu lớn về nhiên liệu bán dẫn,
đặc biệt là trong việc sản xuất chip và linh kiện điện tử.

Do đó việc mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu giúp Intel đảm bảo nguồn cung
cấp nhiên liệu bán dẫn liên tục và đáng tin cậy. Bằng cách xây dựng nhà máy sản xuất
và cơ sở lắp ráp ở nhiều quốc gia, Intel có thể đảm bảo sự đa dạng và đồng bộ trong

25
quá trình sản xuất và vận hành, giảm thiểu rủi ro về nguồn cung ứng hạn chế và tăng
cường khả năng đáp ứng nhanh chóng cho thị trường.

IV. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA INTEL

1. Cấu trúc chuỗi cung ứng của Intel


- Quy trình của mạng lưới cung cấp chất bán dẫn của Intel có thể chia thành
nhiều lớp khác nhau được giám sát bởi 1 tổ chức, có hơn 17.000 nhà cung cấp
tại hơn 100 quốc gia tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của Intel. Họ sẽ
cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, vận chuyển và nhiều loại vật liệu khác cho
Intel.
- Lớp đầu tiên của chuỗi cung ứng là khai thác và sản xuất các tấm silicon trần,
lớp này sẽ mất trung bình là 10 tuần và 10 tuần nữa để giao hàng và tổng là 20
tuần cho toàn bộ chuỗi cung ứng, nhưng khả năng dự báo và quản lý của Intel
giúp đáp ứng 50% đơn đặt hàng trong 4 tuần bằng các chiến lược quản lý hiệu
quả.
2. Chiến lược chuỗi cung ứng
- Mục tiêu chính của chiến lược quản lý của Intel là chủ động quản lý chuỗi cung
ứng của họ để tạo ra giá trị kinh doanh cho tập đoàn và khách hàng của họ
- Intel cũng tập trung vào việc đạt được các mục tiêu về môi trường và xã hội
cũng như nâng cao hiệu suất chung của nhà cung cấp, cụ thể trong năm 2017,
86% nhà cung cấp tham gia chương trình lãnh đạo CSR của Intel và đáp ứng tất
cả các yêu cầu, tăng 57% so với năm 2013
2.1.Chuỗi cung ứng đầu vào
- Công ty có hoạt động kinh doanh và 12.000 đơn vị lưu kho (Intel
Corporate Responsibility Report 2020). Các nhà cung cấp này cung cấp
mọi thứ từ vật liệu sản xuất trực tiếp đến các công cụ và máy móc cần
thiết trong quá trình lắp ráp và sản xuất. Mỗi nhà cung cấp trong chuỗi
cung ứng được phân loại dựa trên các tiêu chí sau:
+ Tính năng suất (tính sẵn có của sản phẩm, chi phí và chất lượng)
+ Tính bền vững (đạo đức, tài chính, tính đa dạng, môi trường và
quyền con người)
+ Công nghệ và sự hài lòng của khách hàng.
- Do có quy mô to lớn và mạng lưới nhà máy rộng khắp nên Intel có đến 14000
nhà cung cấp đến từ các quốc gia khác nhau. Điều này làm tăng khả năng cung
ứng và giữ cho dòng vận chuyển vật liệu Intel được thông suốt và liên tục. Bên
cạnh đó, do ngành công nghiệp bán dẫn và chip điện tử đòi hỏi những yêu cầu

26
về kỹ thuật khắt khe nên những nhà cung ứng được Intel lựa chọn cẩn thận, kỹ
lưỡng. Số lượng nhà cung ứng nhiều để đảm bảo hạn chế tối đa sự đứt gãy
chuỗi cung ứng khi đối mặt với những nguyên nhân chủ quan.
- Các nhà cung ứng của Intel chủ yếu là Mỹ với 44%. Nhà cung ứng đến từ Châu
Âu và Châu Á xấp xỉ bằng nhau và bằng 28%. Ở Châu Á, Intel chú trọng các
đối tác đến từ các quốc gia có ngành cơng nghiệp bán dẫn phát triển như Đài
Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore.
- Trong chuỗi giá trị đầu vào, Intel áp dụng công nghệ Blockchain để cải thiện
bảo mật, đảm bảo tuân thủ hợp đồng và giảm chi phí. Mọi giai đoạn của một
giao dịch nhất định đều được ghi lại trong quá trình chuyển giao giữa các bên
liên quan, cung cấp một biên bản kiểm tra tích hợp khơng thể bị giả mạo vì mọi
người đều nhận được bản sao chuỗi của riêng họ. Các lợi ích Blockchain đem
lại cho Intel trong quá trình quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu của mình:
- Cải thiện hiệu quả và tìm nguồn cung ứng bền vững: Khả năng truy xuất
nguồn gốc và tính minh bạch cao hơn giúp loại bỏ lãng phí, các đơn đặt hàng
trùng lặp và các khoản phải trả đau đầu như gian lận hóa đơn và chi tiêu lừa
đảo.
- Tiết kiệm nhiều hơn: Toàn bộ thông tin được tích hợp qua mạng lưới điện tử
thay vì giấy tờ thông thường. Điều này không chỉ làm giảm chi phí vật liệu mà
cịn giúp loại bỏ các chi phí phụ trợ liên quan đến lưu trữ và lao động cần thiết
để xử lý và quản lý tất cả các tài liệu vật lý đó.
- Chức năng bổ sung cho các công nghệ chuyển đổi kỹ thuật số khác: Blockchain
dễ dàng tích hợp các công nghệ khác như tự động hóa quy trình như cảm biến
thông minh và thẻ RFID để cải thiện hơn nữa hiệu quả, khả năng hiển thị và độ
chính xác trong tồn bộ chuỗi giá trị.
- Intel tự phát triển và nghiên cứu nền tảng Intel RFID Sensor Platform (Intel
RSP). Phần mềm này sẽ tạo nên một môi trường lập kế hoạch thống nhất giữa
các nhà lập kế hoạch khác nhau về yêu cầu năng lực, vật liệu… Bằng việc sử
dụng Intel RSP đã giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động trong một số lĩnh
vực:
+ Quản lý kho hàng. Thu được giá trị lớn hơn từ việc đăng ký và đặt trước
khoảng không quảng cáo được hỗ trợ bởi CNTT cho các thủ tục gửi đến
và gửi đi.
+ Cải thiện chất lượng. Giảm thiểu sai sót của con người trong toàn bộ
chuỗi cung ứng, cả về khối lượng hàng tồn kho và ghi nhận các bộ phận.
+ Tăng độ chính xác của dự báo dựa trên sự đồng thuận, tầm nhìn rộng và
quan điểm linh hoạt.
+ Tăng chất lượng các kế hoạch được tạo ra, phản ứng nhanh với các thay
đổi.

27
+ Rút ngắn thời gian giao hàng của đơn hàng bằng cách đáp ứng nhanh
chóng những thay đổi của nhu cầu, giảm thiểu tồn kho nhờ phân bổ
nguyên vật liệu hợp lý.
- Nhìn chung, Intel đã tối ưu quy trình hậu cần đầu vào thông qua việc tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin là một điều cần thiết nếu muốn giữ
vững vị thế trong ngành công nghiệp bán dẫn bởi đây là ngành có tốc độ cạnh
tranh khắc nghiệt. Bên cạnh đó, ý tưởng trao giải thưởng cũng là một sáng kiến
để thúc đẩy giá trị chuỗi cung ứng bền vững.
2.2. Chuỗi cung ứng đầu ra
Để thúc đẩy hoạt động hậu cần đầu ra, Intel phát triển hai nền tảng đó là Intel
Pro Enterprise và Intel Connected Logistics Platform (CLP).
- Đối với Intel Pro Enterprise: Với thế mạnh là một tập đoàn chuyên cung
cấp các giải pháp về công nghệ, Intel tạo ra cho mình những hệ thống
theo dõi ưu việt để quản lý thời gian tốt nhất, trong đó phải kể đến phần
mềm quản lý thời gian Intel Pro Enterprise. Phần mềm sẽ giúp Intel lập
được nhiều kế hoạch đồng thời, chạy nhiều mô phỏng và thúc đẩy lập kế
hoạch hợp tác, cho phép các bộ phận kinh doanh của Intel cải thiện việc
phân phối, giảm thời gian giao hàng của khách hàng và đáp ứng nhanh
hơn nữa với thị trường đang thay đổi nhanh chóng.
- Đối với Intel Connected Logistics Platform (CLP): Nền tảng hậu cần
này được tập đoàn Intel phát triển để cung cấp các giải pháp theo dõi
hàng hóa trong thời gian thực, hỗ trợ hoạt động logistics đầu ra. Đây là
một nền tảng IoT sử dụng các thiết bị cảm biến không dây thông minh
hoạt động bằng pin để cung cấp khả năng hiển thị tốt hơn về vị trí, tình
trạng và bảo mật của các gói hàng (Intel Connected Logistics Platform
for Freight Management, 2022). Bằng cách cung cấp những thông tin
chi tiết này vào tất cả các điểm của quá trình vận chuyển, công ty có thể
tiết kiệm thời gian và tiền bạc, cũng như kiểm sốt tốt hơn mức tồn kho.

28
- CLP đóng vai trò hết sức cần thiết bởi niềm tin là yếu tố quan trọng nhất đối
với các ngành công nghiệp sản xuất và, độ tinh xảo của sản phẩm càng cao thì
mức độ tin cậy càng cao. Vì vậy, cần có sự minh bạch và toàn vẹn trong toàn
bộ chuỗi cung ứng. Với quyền truy cập vào dữ liệu thời gian thực thông qua
các thiết bị IoT hiện đại, tất cả các yêu cầu này có thể được trả lời và sự tin
tưởng có thể được thiết lập.
- Bên cạnh đó, việc giảm thiểu rủi ro trong thời gian thực với thông tin chi tiết
giúp công ty tối ưu hóa hiệu quả hoạt động cũng như giảm chi phí chuỗi cung
ứng. Tính linh hoạt của giải pháp cho phép tích hợp nhanh chóng trong khi giải
quyết các vấn đề trong hoạt động logistics đầu ra.
3. Quy trình logistics ngược của Intel
- Là một trong những nhà sản xuất chất bán dẫn lớn nhất và tiên tiến nhất thế
giới, việc Intel tập trung vào dịch vụ hậu cần ngược cung cấp một ví dụ đáng
chú ý về cách các công ty công nghệ có thể bắt đầu sáng tạo lại vòng đời sản
phẩm để giảm tác động đến môi trường và gia tăng giá trị. Quản lý rác thải điện
tử, chẳng hạn như máy tính, màn hình và điện thoại là một thách thức quan
trọng về tính bền vững.
- Khi các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) và các khách hàng khác trả lại linh
kiện, Intel sử dụng chiến lược kinh tế vòng tròn để tối đa hóa giá trị thu hồi và
giảm tác động đến môi trường. Bằng cách dự trữ trở lại hàng tồn kho, sửa chữa,
tái sử dụng làm phụ tùng bảo hành hoặc kéo dài tuổi thọ sản phẩm thông qua
việc bán lại trên thị trường thứ cấp, Intel đã có thể tái sử dụng hơn một nửa
tổng số sản phẩm trả lại.
- Nhóm hậu cần ngược của Intel hoạt động trên tổng công ty và có ảnh hưởng
đến việc kết hợp các chiến lược vòng tròn trong thiết kế sản phẩm. Với việc gia
tăng khả năng sửa chữa, mở rộng bảo hành sản phẩm và dữ liệu trả lại sản
phẩm, Intel đang kéo dài tuổi thọ của sản phẩm và giảm các khoản trả lại
khơng cần thiết. Ngồi ra, các sản phẩm không được tái sử dụng hoặc tân trang
lại sẽ được gửi để thu hồi nguyên liệu thông qua các nhà cung cấp tái chế của
Intel.
- Trong hoạt động logistics ngược, Intel hợp tác với các nhóm sản phẩm, nhà
cung cấp và khách hàng để giảm tiêu thụ tài nguyên và kéo dài tuổi thọ sản
phẩm. Một số sáng kiến chính trong lĩnh vực này bao gồm:
+ Hỗ trợ chẩn đoán ảo: Intel làm việc với khách hàng để xác định hầu hết
các vấn đề tiềm ẩn của sản phẩm để xác thực xem có cần trả lại hàng
hay không. Chương trình hỗ trợ chẩn đoán ảo cho phép xác định nhanh
hơn các vấn đề cho khách hàng, chẳng hạn như khắc phục sự cố và cung
cấp giải pháp cho các bước tiếp theo. Ngoài ra, thông tin về các sản
phẩm bị trả lại được ghi lại và phân tích để xác định các tình huống có

29
thể xảy ra. Việc này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia chủ
động của khách hàng để ngăn chặn việc trả lại sản phẩm trong tương lai.
+ Kiểm tra và sửa chữa trong khu vực: Quan hệ đối tác với các nhà cung
cấp tại hơn 40 địa điểm trên khắp thế giới mang đến cho Intel cơ hội
kiểm tra, sửa chữa, tân trang và tái sử dụng các sản phẩm đã sửa chữa
đồng thời giảm thiểu tác động môi trường liên quan đến việc sản xuất lại
sản phẩm thay thế, cũng như vận chuyển đến và từ một cơ sở thử
nghiệm và sửa chữa trung tâm. Khi một sản phẩm đáp ứng các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt của Intel, sản phẩm đó sẽ được phân loại là sản
phẩm thay thế hoặc được cung cấp để bán bởi Intel Resale Corporation
+ Thu hồi và tái chế có trách nhiệm: Nếu sản phẩm trả lại không thể được
tái sử dụng hoặc sửa chữa, sản phẩm đó sẽ được tái chế hoặc thu hồi bởi
một nhà cung cấp được Intel chấp thuận, người đã cam kết tuân thủ các
nguyên tắc về trách nhiệm công ty và nhân quyền của Intel, đồng thời
tuân theo các yêu cầu quy định để phân tách, tháo rời, và phân loại
nguyên liệu sản phẩm thành các loại xác định. Các mặt hàng cơ bản,
chẳng hạn như nhựa, được bán lại trên thị trường toàn cầu để tái sử dụng
vào nhiều ngành sản xuất khác nhau và các vật liệu có giá trị cao, chẳng
hạn như đồng và vàng, được nấu chảy để tái sử dụng trong nhiều ngành
công nghiệp khác. Cuối cùng, ít hơn 1% nguyên liệu sản phẩm bị trả lại
được đưa vào bãi rác.
- Nhận định chung:
+ Trong vài năm tới, Intel có kế hoạch mở rộng phạm vi và tác động của
chương trình Logistics ngược của mình vì họ mong muốn tạo ra hơn 300
triệu đơ la giá trị tích lũy vào năm 2025 bằng cách tối ưu hóa việc tái sử
dụng và thu hồi lợi nhuận và duy trì tia laser tập trung vào việc giảm
chất thải và tăng tính bền vững của đóng gói hậu cần ngược.
+ Intel tin rằng có nhiều giá trị hơn để đạt được bằng cách kết nối các hoạt
động tuần hoàn trên các chức năng trong chuỗi cung ứng của mình.
Thông qua nỗ lực này, Intel sẽ thúc đẩy giá trị lớn hơn và tạo ra nhiều cơ
hội đổi mới hơn để cộng tác giữa các tổ chức, khách hàng và nhà cung
cấp
4. Cấu trúc kênh phân phối của Intel.
- Intel sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho từng nhóm
khách hàng và sản phẩm. Khách hàng chủ yếu của Intel là các
OEM và ODM. Tập đoàn Intel có sự hiện diện trên thị trường
toàn cầu vì nó đã có thể nắm bắt thị trường công nghệ của thế
giới một cách khá dễ dàng và có hệ thống phân phối sản phẩm

30
rộng khắp. Mỗi kênh phân phối của Intel đóng một vai trò cụ thể
khác nhau:
- Kênh A: Là kênh do nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm qua
lực lượng bán hàng của mình. Các sản phẩm linh kiện điện tử
của Intel chủ yếu sẽ được bán thông qua kênh này. Kênh này
được áp dụng trong trường hợp người mua, khách hàng mua có
quy mô lớn, đòi hỏi nỗ lực đàm phán mạnh mẽ, sản phẩm
thường có đơn giá cao. Việc mua bán được thực hiện hoàn toàn
bởi chính công ty. Và thực tế cho thấy tại thị trường quốc tế, các
đối tác, khách hàng của Intel trong việc kinh doanh linh kiện là
những ông trùm lớn trong lĩnh vực điện tử như Lenovo, Apple,
Dell và các đơn hàng này thường đặt mua là số lượng lớn để
phục vụ cho việc lắp ráp. Trong thị phần khách hàng, Công ty
Hewlett- Packard chiếm 17%, Dell chiếm 15% và Lenovo chiếm
12% doanh thu.
- Kênh B: Sản phẩm của Intel được bán thông qua các văn phòng
kinh doanh của công ty trên khắp thế giới. Việc bán các sản
phẩm của Intel thường được thực hiện thông qua xác nhận đơn
đặt hàng chứa các điều khoản và điều kiện tiêu chuẩn như giá
cả, điều khoản thanh toán và bảo hành. Hầu hết các giao dịch
bán hàng của Intel được thực hiện bằng các quy trình điện tử và
dựa trên web cho phép khách hàng xem xét tính sẵn có của hàng
tồn kho và theo dõi tiến độ của hàng hóa cụ thể đã đặt hàng. Giá
của các sản phẩm cụ thể có thể thay đổi dựa trên số lượng đặt
hàng và các yếu tố khác. Intel cũng cung cấp chiết khấu, giảm
giá và các ưu đãi khác cho khách hàng để tăng sức cạnh tranh
đối với các sản phẩm và công nghệ của công ty.
- Kênh C: Là kênh gián tiếp bằng hình thức sử dụng nhà phân
phối chính thức để tiếp cận người tiêu dùng. Intel đã áp dụng
kênh phân phối này nhiều nước trên thế giới bằng cách hợp tác
với các đại lý phân phối tại địa phương. Tiêu biểu là ở Mỹ với

31
10 tập đoàn phân phối lớn như Tech Data Corporation, Synnex
US Corporation, Ingram Micro Inc, Avnet Inc,… (Intel
Customers by Division and Industry - CSIMarket, 2
- 022) Ở Việt Nam, Intel hợp tác với tập đoàn Digikey, Vietson
Informatic SJC, Mouser Electronics. Kênh phân phối này có vai
trò to lớn trong việc đưa các sản phẩm của Intel tiếp cận đến
khách hàng là doanh nghiệp nhỏ lẻ (Intel® Solutions
Marketplace, 2022).

32
V. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA INTEL

1. Thành tựu

Năm 2018, Intel đã xuất sắc nhận được Giải thưởng Chuỗi cung ứng sáng tạo nhất do
Hội đồng các Chuyên gia Quản lý Chuỗi cung ứng trao tặng.

Doanh nghiệp đã có nhiều giải pháp để cải thiện chuỗi cung ứng của mình như:

*Vấn đề 1: Intel hiện đang làm việc với khoảng 19.000 nhà cung cấp vật liệu, nhân
công và thiết bị sản xuất. Mỗi nhà cung ứng sẽ có những trình độ chuyên môn khác
nhau, đòi hỏi cách thức tiếp cận khác nhau. Khiến cho việc xác định nhà cung ứng tốt
nhất cho một thành phần hoặc dịch vụ cụ thể của Intel rất khó khăn.

- Giải pháp của Intel: Đổi mới quy trình, sử dụng hệ thống điện toán giả lập nhận
thức để Quản lý chức năng Tìm nguồn cung. Tích hợp tất cả dữ liệu có sẵn và đồng bộ
chúng thành 1 hệ thống dữ liệu thống nhất; Sử dụng trí tuệ nhân tạo AI liên kết các dữ
liệu thô từ các nguồn khác nhau; Xếp hạng các nhà cung ứng theo nhiều tiêu chí (kỹ
năng, vai trò trong Chuỗi cung ứng, vị trí địa lý, …) từ đó Intel có thể lựa chọn và trực
tiếp gửi yêu cầu báo giá cho các nhà cung cấp tiềm năng nhất. Đây được đánh giá là
một bước cải tiến lớn trong việc vận hành Chuỗi cung ứng, đặc biệt trong việc hiểu và
quản lý được một lượng lớn dữ liệu liên quan đến lựa chọn và giám sát nhà cung cấp.

- Hiệu quả:

33
+ Tạo đòn bẩy cho đàm phán và đẩy nhanh tiến độ của toàn bộ quá trình
ra quyết định của Intel không chỉ với 1 mà với nhiều nhà cung cấp;
+ Hỗ trợ tính toán chỉ trong vài phút. Chương trình này có thể hỗ trợ lập
kế hoạch cho khoảng 450 triệu đơn vị mỗi năm, trên nhiều mô hình kinh
doanh.

* Vấn đề 2: Chi phí chuỗi cung ứng chip Atom của intel mất khoảng 5,5 đô la/ chip,
nhưng giá bán của chip hiện tại chỉ khoảng 20 đô la. Điều này khiến cho Intel phải tìm
mọi cách giảm chi phí chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, để chip hoạt động tốt, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì không thể giảm chất lượng chip. Ngoài ra, cũng
không thể giảm chi phí phân phối.

- Giải pháp của Intel: Intel đã giảm số lượng bao bì xuống mức tối thiểu. Đồng thời,
Intel cũng cố gắng rút ngắn chu kỳ đặt hàng do đó giảm hàng tồn kho. Intel quyết định
thử một chiến lược hầu như chưa bao giờ xuất hiện trong ngành công nghiệp bán dẫn:
make-to-order. Công ty bắt đầu với hoạt động thí điểm tại một nhà sản xuất ở
Malaysia. Thông qua quá trình lặp lại, họ dần dần tìm ra và loại bỏ sự thiếu hiệu quả
của Chuỗi cung ứng để giảm thời gian chu kỳ đặt hàng.

- Kết quả: Intel đã giảm thời gian chu kỳ đặt hàng chip Atom từ 9 tuần xuống 2 tuần.
Kết quả là, chi phí chuỗi cung ứng chip Atom chỉ còn hơn 4 đô la, khiến cho mức lãi
suất cao hơn nhiều so với con số ban đầu là 5,5 đô la.

-Ngoài ra:
+ Intel còn tự thiết kế và sản xuất tất cả chip của họ. Từ đó tạo
lợi thế cạnh tranh về chi phí sản xuất so với các đối thủ trên thị trường.
Đồng thời, để đảm bảo một chuỗi cung ứng khép kín toàn cầu, công ty
đã chủ động xây dựng nhiều nhà máy gia công lớn tại châu Á, Mỹ và
mới nhất là nhà máy tại Châu Âu với giá trị ước tính lên đếm 100 tỷ
USD.
+ Intel có thể đem đến cho khách hàng của mình những sản phẩm
mới nhất với thời gian nhanh nhất có thể.

2. Thách thức
- Thị trường máy tính cá nhân đã phát triển bão hòa: doanh số
mảng máy tính cá nhân (PC), vốn là thị trường chính của Intel, đã suy giảm
sau giai đoạn bùng nổ đại dịch Covid-19. Bằng chứng rõ ràng nhất là dòng
máy Mac của Apple đã chuyển sang dùng chip do chính họ thiết kế thay vì
nhập chip từ Intel. Bên cạnh đó, AMD cũng dần chiếm lĩnh 35% thị phần chip
PC, qua đó đe dọa trực tiếp Intel

34
- Cạnh tranh khốc liệt trong thị trường chip bán dẫn: Rào cản thứ
hai là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường này với các đối thủ
nặng ký như TSMC và Samsung. Intel, công ty trong nhiều thập kỷ đã dẫn đầu
về công nghệ sản xuất chip điện toán nhỏ nhất, nhanh nhất đã để mất vị trí dẫn
đầu trước AMD và Nvidia. Cả hai gần đây đã nổi lên như là những thế lực
mạnh mẽ khi có những công nghệ sản xuất chip tiên tiến hơn Intel trong khi
công ty này liên tục phải giải quyết những vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong
một thế hệ công nghệ duy nhất.

- Nhiều vấn đề trong hoạt động tự sản xuất: những lợi thế cạnh tranh
mà Intel có được cho đến ngày hôm nay là nhờ chi phí sản xuất chip cạnh
tranh hơn so với các đối thủ trong ngành. Tuy nhiên, chính điều này cũng kéo
năng suất của công ty giảm sút. Dây chuyền sản xuất của Intel đang gặp nhiều
vấn đề dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn chip cho máy tính cá nhân PC
trong khi các đối thủ như TSMC hay Samsung đã thuê ngoài các công ty phục
vụ cho hoạt động gia công sản phẩm. Đây cũng là một trong những lý do
khiến công ty liên tục chậm ra mắt sản phẩm những năm gần đây, điển hình là
sản phẩm chipset 10nm ra mắt năm 2021 trong khi đáng lẽ đã phải trình làng
từ năm 2016.

3. Đề xuất biện pháp


- Điều đầu tiên và cũng là cấp thiết nhất đối với Intel hiện nay đó chính là
hãng nên cân nhắc việc thuê ngoài gia công hay tiếp tục tự sản xuất chip.
Trong kỷ nguyên mà cả thế giới đang thiếu hụt chip bán dẫn trầm trọng, các
đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường đều thuê các công ty châu Á gia công
để tối ưu khâu sản xuất. Vì vậy, việc so sánh và đánh giá chi phí ở công đoạn
sản xuất hay lựa chọn thuê ngoài là một quyết định hết sức quan trọng. Theo
phân tích trên, có thể thấy Intel đang gặp phải nhiều vấn đề trong khâu sản
xuất. Khách quan mà nói, nhu cầu về các sản phẩm của hãng ở hiện tại và
tương lai là rất lớn, có thể thấy từ việc Intel đang là nhà sản xuất chip lớn nhất
toàn cầu nhưng lại chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu trên thị trường. Việc này cũng
khiến hãng bị phân tán trong hoạt động R&D khi liên tục thiếu nguyên liệu
trong sản xuất chip. Hãng nên cân nhắc về việc thuê gia công chip để nâng
cao cạnh trong trong chất lượng sản phẩm trên thị trường.
- Thứ hai, Intel nên áp dụng các chính sách thu hút nhân tài hơn
nữa. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành công nghệ nói chung
và ngành công nghiệp chip bán dẫn nói riêng, công nghệ đi dầu sẽ tạo ra một
lợi thế cạnh tranh đối với Intel không chỉ trong hoạt động sản xuất và R&D
mà còn góp phần nâng cao giá trị thương hiệu của công ty. Ngoài ra, đối với
một doanh nghiệp bất kỳ, tạo ra một đội ngũ bền vững, nguồn nhân lực đảm

35
bảo, đáp ứng cho các hoạt động lâu dài của doanh nghiệp thay vì chỉ tập
trung vào các giá trị ngắn hạn. Những người này đóng vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển và tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp, là những người có
khả năng dẫn dắt và lãnh đạo hãng đi lên một tầng cao mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://www.intel.com/content/www/us/en/corporate-responsibility/our-values
.html
2. https://brademar.com/intel-corporation/
3. https://www.intel.co.uk/content/www/uk/en/company-overview/company-over
view.html
4. https://vilas.edu.vn/giai-thuong-chuoi-cung-ung-sang-tao-nhat-2018-goi-ten-
intel.html

36

You might also like