You are on page 1of 42

1

doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng Câu 6 (câu 2 chương 3) : Tại sao phẩm trở thành quan trọng hơn các sản phẩm mả doanh nghiệp không
Câu 1 (Câu 1 chương 1): Tại sao
thời trang. hành vi mua hàng của hai thị yếu tố khác, tại sao? thể kiểm soát được
nói thỏa mãn nhu cầu là vấn đề
trường tiêu dùng và tổ chức có sự
sống còn của Công ty trong giai Câu 4 (câu 2 chương 2): Vận Câu 10 (câu 2 chương 6): Tại sao Câu 13 (câu 2 chương 7):Phân
khác biệt, đó là khác biệt nào?
đoạn hiện nay. Cho ví dụ thực tế dụng lý luận về môi trường phát triển sản phẩm mới cần phải biệt phương pháp định giá dựa vào
minh họa? marketing, phân tích sự tác động Câu 7 (câu 1 chương 5): Tại sao tuân theo một quy trình xác định, chi phí và dựa vào giá trị cảm nhận
của môi trường vĩ mô đến chiến các DN phải phân khúc thị trường? đó là quy trình gì? của KH?
Câu 2 (câu 2 chương 1): Hãy đưa
lược marketing của mặt hàng xe
ra nhận xét về đặc điểm hoạt động Câu 8 (câu 2 chương 5): Tại sao Câu 11 (câu 3 chương 6): Giá trị Câu 14 (câu 3 chương 7): Hãnh
máy.
Marketing tại Việt Nam trong phải định vị tên tuổi cho nhãn hiệu của nhãn hiệu SP được xác định trình bày những sai lầm thừơng
những năm gần đây. Câu 5 (câu 1 chương 3): Những sản phẩm? Lấu ví dụ minh hoạ về dựa vào cái gì? Tại sao ngày nay mắc phải khi định giá sản phẩm?
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chất lượng định vị cho nhãn hiệu người ta cho rằng nhãn hiện là yếu
Câu 3 (câu 1 chương 2): Tìm hiểu Câu 15 (câu 1 chương 8): Trình
mua hàng của người tiêu dùng là mà bạn biết tố cơ bản của vốn DN?
xu hướng thay đổi về thu nhập của bày các kênh phân phối điển hình
gì? Theo A/C nhân tố nào là quan
dân cư Việt Nam hiện nay. Phân Câu 9 (câu 1 chương 6): Trong Câu 12 (câu 1 chương 7): Phân và các căn cứ để lựa chọn kênh
trọng nhất?
tích tác động của xu hướng này giai đoạn nào của chu kỳ sống sản tích những ảnh hưởng đến định giá phân phối?
đến chiến lược marketing của các phẩm, giai đoạn nào yếu tổ sản
2

Câu 16 (câu 2 chương 8): Tại sao Câu 19 (câu 2 chương 9): Tại sao Câu 1: Tại sao phải thỏa mãn Vậy khách hàng là ai? Đó chính là khi mà sự cạnh tranh ngày
DN cần sử dụng trung gian phân bán hàng cá nhân có nhiều ưu thế nhu cầu khách hàng là vấn những cá nhân, tập thể có càng gay gắt và khốc liệt thì
phối? Hãy giải thích bằng 1 ví dụ nhưng cũng có tiếng xấu? đề sống còn của Công ty nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ tầm quan trọng của khách
trong giai đoạn hiện nay? của doanh nghiệp và có khả hàng đối với doanh nghiệp
cụ thể?
Cho ví dụ minh họa? năng thanh toán những nhu càng được khẳng định hơn
cầu đó nhưng chưa được đáp nữa.
Câu 17 (câu 3 chương 8): Hãy
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát ứng. không phải khi không
đưa ra 1 ví dụ thực tế về hoạt động mà nhiều doanh nghiệp đưa
triển thì điều kiện tiên quyết Khách hàng chỉ mua hàng của
phân phối và hệ thống phân phối đó chính là phải bán được ra các câu khẩu hiệu như là : doanh nghiệp khi mà sản
của một doanh nghiệp? Nhận xét sản phẩm. mà ai là người " khách hàng là thượng đế', " phẩm đó phù hợn với nhu
đánh giá và giải pháp hoàn thiện mua những sản phẩm đó? khách hàng luôn luôn cầu của họ, nó dùng để trả lời
Câu trả lời đó chính là khách đúng"....khách hàng chính là cho câu hỏi tại sao khách
Câu 18 (câu 1 chương 9): Tại sao hàng. người trả lương cho cả ông hàng lại lựa chọn doanh
có thể đo lường sự thàh công và chủ và nhân viên trong công nghiệp này mà không phải là
ty. do đó khách hàng là nhân doanh nghiệp khác.
thất bại của nhiều công cụ khuyến tố quyết định đến sự thành
mãi? Đo lường bằng cách nào? công hay thất bại của của
một doanh nghiệp . đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay
3

Nhu cầu của khách hàng bao gồm Do đó ta có thể khẳng định trong nghiệp mình và lôi kéo ngày Ví dụ: tại sao trên thị trường có rất mắt, phụ kiện dễ thay thế,
cả nhu cầu vật chất và nhu nền kinh tế thị trường hiện càng nhiều khách hàng đến nhiều sản phẩm di động pin lâu.......
cầu phi vật chất. nhu cầu vật nay các doanh nghiệp muốn với mình. nhưng hãng Nokia luôn
chất thể hiện ở phần "cứng' tồn tai và phát triển thì phải chiếm được thị phần lớn nhất
sản phẩm và giá trị sử dụng bán cái mà khách hàng cần ? do Nokia được khách hàng
của sản phẩm, điều này là chứ không phải bán cái mà tin dùng vì nó thỏa mãn tốt
giống nhau giữa các doanh doanh nghiệp có. sự thành nhất các nhu cầu của các
nghiệp vậy nên cái làm nên công của 1 doanh nghiệp thể nhóm khách hàng khác nhau
sự khác biệt cũng như tạo ra hiện ở thị phần mà doanh về điện thoại di đông. có thể
sức cạnh tranh nổi bật cho nghiệp đó nắm giữ, ở doanh kể đến các yếu tố như: điểm
doanh nghiệp đó chính là số, lợi nhuận,.......và muốn nổi bật nhất của điện thoại
phần mềm của sản phẩm. bao đạt được tất cả những điều ấy Nokia đó chính là độ bền
gồm rất nhiều yếu tố như: về thì điề kiện tiên quyết doanh cao mà các sản phẩm khác
kinh nghiệm, trình độ của đội nghiệp đo phải có khách khó có được, ngoài ra tính
ngũ nhân viên bán hàng, về hàng . chính vì vậy mà các năng đa dạng cũng là 1 điểm
uy tín, thương hiệu, về các doanh nghiệp đều tìm cách nổi trội, cũng như nó có rất
dịch vụ đi kèm như giao để thỏa mãn 1 cách tốt nhất nhiều loại sản phẩm phù hợp
hàng tận nhà, bảo hành, lắp nhu cầu của khách hàng để với nhiều nhóm khách hàng
đặt, hướng dẫn sử dụng,........ giữ chân họ với doanh khác nhau, hiểu dáng đẹp
4

Trên thị trường mạng điện thoại di Câu 2 (câu 2 chương 1): Hãy đưa Đầu thế kỷ 20 các nhà kinh tế đã Việt Nam được vận hành theo cơ đã để lại những hậu quả hết sức
động có thể kể ra rất nhiều ra nhận xét về đặc điểm hoạt động hoàn thiện thêm cơ sở lý luận chế chỉ huy tập trung. Với cơ chế nặng nề: cung không đấp ứng nổi
các hãng như: Viettel, Marketing tại Việt Nam trong marketing. Marketing được đưa này, Nhà nước giữ vai trò tuyệt đối cầu, lạm pháp với tốc độ “phi mã”,
Mobifone, Vietnamobile, những năm gần đây. vào giảng dạy tại các trường đại trong việc điều hành toàn bộ nền khủng hoảng thiếu trầm trọng, đời
Biline, Sfone,........dù xuất Trả lời: học của Mỹ. kinh tế quốc dân bằng những kế sống nhân dân sa rút, xã hội có
hiện sau nhưng Viettel nhanh Hiện tượng marketing đã xuất hiện Từ những năm 50 - 60 của thế kỷ hoạch, mệnh lệnh chỉ huy phát ra nguy cơ bất ổn định... Trước tình
chóng vượt lên dẫn đầu thị từ năm 1650 ở Nhật dưới hình 20, marketing truyền bá rộng rãi ở từ một trung tâm. Đặc trưng của hình đó, Đảng ta chủ chương tiến
trường. bởi vì nó phù hợp thức sơ khai, một thương gia của Châu Á và các nước Châu Âu, cho nền kinh tế là sự độc quyền Nhà hành công cuộc đổi mới kinh tế
với nhu của của khách hàng, dòng họ Mitsui đã ghi chép lại ý đến nay, Marketing được nghiên nước trên mọi lĩnh vực, cạnh tranh toàn diện.
thỏa mãn được các yêu cầu kiến và thái độ của khách hàng để cứu, giảng dạy và ứng dụng khắp không tồn tại. Trong bối cảnh đó, ở Công cuộc đổi mới này chính thức
của khách hàng đối với mạng cải tiến cách bán hàng của mình mọi nơi trên thế giới và trong mọi Việt Nam hầu như không có khái được công bố từ Đại hội đại biểu
di động đó là sự phủ sóng cho phù hợp với yêu cầu của khách lĩnh vực. niệm về marketing và tất nhiên toàn quốc lần thứ VI của Đảng tổ
toàn quốc, ở mỗi xã đều có hàng. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và marketing không có chỗ đứng chức vào tháng 12 năm 1986 cùng
cột thu phát sóng, chi nhánh Đến đầu thế kỷ 19 (1809 - 1884) ứng dụng marketing trong doanh trong cơ chế vận hành nền kinh tế với chủ trương chuyển đổi cơ chế
của Viettel mà các hãng khác Cyrus H và Mc Lormick (Công ty nghiệp đã có ở Miền Nam từ trước nói chung và tại các doanh nghiệp quản lý sang cơ chế thị trường có
không có được, có giá và International Harvester) là những những năm 1975. nói riêng. sự điều tiết của Nhà nước.
chất lượng phục vụ tốt, có người đầu tiên ở phương Tây bắt Sau ngày thống nhất đất Nền kinh tế được vận hành theo cơ Sau đó, từ năm 1988 Đảng ta đi
nhiều khuyến mãi,....... đầu nghiên cứu một cách có hệ nước năm 1975, ở giai đoạn từ chế chỉ huy tập trung, bao cấp đến khẳng định dứt khoát chủ
thống về marketing. 1975 - 1985, về cơ bản nền kinh tế trong suốt thời gian dài ở nước ta trương chuyển nền kinh tế sang cơ
5

chế thị trường có sự quản lý của nghiệp Việt Nam hạn hẹp về tài Mặt khác, cũng có nhiều doanh chức sự kiện, các hoạt động tài trợ, và khả năng tuyết phục cổ đông
Nhà nước bằng pháp luật, chính chính và vẫn còn ảnh hưởng của tư nghiệp Việt Nam thiếu tự tin với lý các cuộc thi, trình diễn, khuyến của Giám đốc điều hành sẽ là
sách, kế hoạch và các công cụ duy kinh tế thời bao cấp nên công do như doanh nghiệp nhỏ, thương mãi cho người tiêu dùng, khuyến những nhân tố quyết định thắng
khác. Có thể nói, đây thực sự là việc marketing chưa được quan hiệu mới, khả năng tài chính hạn mãi cho hệ thống đại lý và bán lẻ, thua cho thị trường nội địa. Việt
một bước ngoặt có tính chất cách tâm đúng mức. Nhiều doanh hẹp, nên cho rằng chưa cần thiết thi trưng bày hàng, đến các hoạt Nam đã và đang có những thương
mạng trong quá trình phát triển nghiệp coi marketing như là một hoặc chưa đến lúc thực hiện động marketing khác có tầm cao hiệu hàng đầu trong từng ngành, có
kinh tế của Việt Nam. Các hoạt công cụ hỗ trợ nhằm bán được marketing hoặc chỉ hướng vào hơn như: nghiên cứu thị trường, thể kể ra như thương hiệu
động và qui luật liên quan đến kinh hàng hoặc cung cấp được nhiều quảng cáo, phân phát tờ rơi. kênh phân phối, đảm bảo ổn định Co.opmart trong ngành bán lẻ,
tế thị trường được nghiên cứu và dịch vụ hơn là một định hướng Một vài năm gần đây, cùng với quá chất lượng sản phẩm, dịch vụ, dịch thương hiệu 333 - Saigòn trong
vận dụng trong đó có marketing. chiến lược cạnh tranh của doanh trình hội nhập kinh tế thế giới và vụ khách hàng, chiến lược giá, ngành bia, Vinamilk trong ngành
Có thể nói từ sau khi thống nhất nghiệp. Họ hết sức chủ quan khi hồ sự đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiên cứu và phát triển... sữa… Điều này đủ để dự đoán cho
đất nước, năm 1986 marketing đã hởi đa dạng hoá ngành nghề kinh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, Tuy nhiên, theo nhiều đánh giá của khả năng thành công của các
được nghiên cứu, đến năm 1989 doanh, thậm chí phát triển thành các doanh nghiệp Việt Nam đã chú các nhà chuyên môn, với hơn 80 thương hiệu lớn Việt Nam cho thị
được đưa vào giảng dạy tại một số tập đoàn hay tổ hợp kinh doanh trọng hơn việc ứng dụng và phát triệu dân, thị trường đầy tiềm năng, trường nội địa. Câu hỏi bây giò
trường Đại học, dần dần phổ biến nào đó với nhiều ngành nghề triển hoạt động marketing. Các còn rất nhiều cơ hội cho các không phải là làm gì mà làm thế
và ứng dụng rộng rãi trong nhiều không liên quan gì với nhau mà doanh nghiệp Việt Nam đã quan thương hiệu Việt Nam tại thị nào
lĩnh vực cho đến ngày nay. không có sự nghiên cứu kỹ lưỡng tâm và đầu tư hợp lý từ các hoạt trường Việt Nam! Không ai hiểu
Đối với các doanh nghiệp, những thị trường từ trước. động khuyến mãi ngắn hạn như: Việt Nam bằng doanh nghiệp Việt
năm trước đây, đa số các doanh phát hàng mẫu, tiếp thị trực tiếp, tổ Nam. Tuy nhiên, tư duy marketing
6

Quyết định mua hàng có phải do Trong các cửa hàng của Thế giới Câu 3 (câu 1 chương 2): Tìm hiểu 2008: 960 USD và 1.083 USD vào Người dân Việt Nam đã qua cái
khuyến mãi hay chỉ vì có nhu di động hiện đang diễn ra xu hướng thay đổi về thu nhập của năm 2009 và tăng vọt lên 2.948 thời “ăn no, mặc ấm”, nhu cầu hiện
cầu mới mua không phải do chương trình khuyến mãi dân cư Việt Nam hiện nay. Phân USD vào năm 2010. Một mốc thời tại phải là “ăn ngon mặc đẹp”.
khuyến mãi,............ dành cho các khách hàng là tích tác động của xu hướng này điểm đáng nhớ là năm 2007, Việt Hiện nay, một bộ phận người tiêu
Phát các bảng câu hỏi, phiếu điều sinh viên chuẩn bị bước vào đến chiến lược marketing của các Nam gia nhập Tổ chức Thương dùng có thu nhập cao ở Việt Nam
tra các trường Đại học, Cao doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng mại thế giới (WTO), đúng lúc đang sẵn sàng bỏ một số tiền lớn, so với
Ví dụ minh họa: đẳng bằng hình thức giảm thời trang. xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế mặt bằng thu nhập chung, để mua
giá đối với sản phẩm điện Trả lời: thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam đã giày dép hiệu Gucci, túi xách hiệu
thoại di động: số tiền giảm Việt Nam được đánh giá là một thoát khỏi cuộc khủng hoảng với Louis Vuitton và đồng hồ Cartier -
giá = điểm thi * 20.000 trong những nền kinh tế phát triển mức tăng trưởng 5% vào năm một bằng chứng về sự phát triển
đồng., chương trình bốc nhanh nhất trên thế giới. Hơn hai 2009. Đến năm 2010, có lẽ con số nhanh chóng của mảnh đất hình
thăm trúng thưởng diễn ra thập kỷ sau khi Việt Nam bắt đầu tăng trưởng sẽ còn tăng hơn mức chữ S sau hơn 30 năm thống nhất
hàng tuần với giải thưởng lên đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thu đó. đất nước.
đến 1 tỷ đồng. Hơn nữa, cửa nhập bình quân đầu người đã tăng Kinh tế đất nước phát triển, đời Tuy nhiên, có tới 70% dân số việt
hàng còn có chương trình gấp đôi trong vòng 5 năm gần đây: sống các tầng lớp dân cư Việt Nam nam sản xuất nông nghiệp ở nông
khuyến mãi tặng 6 phụ kiện thu nhập bình quân tính trên đầu ngày càng nâng cao, tầng lớp trung thôn, đóng góp khoảng 20% GDP
kèm theo khi mua máy tính người năm 2005 là 542 USD, năm lưu phát triển nhanh, từ 07 triệu hộ hàng năm của Việt nam. Đây là, bộ
xách tay. 2005: 637 USD, năm 2006: 722 dân năm 2003 và dự báo sẽ tăng phận dân cư có thu nhập thấp hơn
USD, năm 2007: 835 USD, năm lên gần 25 triệu hộ vào năm 2013. so với 30% dân số còn lại. Thu
7

nhập bình quân đầu người ở nông thời trang trung bình thấp chiếm tỷ tiêu dùng trong nước, tuy nhiên Nam đã tạo thêm cơ hội cho người người tiêu dùng nhận biết không,
thôn bằng khoảng 47,5% so với thu trọng khoảng 60% - 70%, nhưng quá trình làm thương hiệu của các tiêu dùng trong nước quan tâm đến và mẫu thiết kế xong được trình
nhập bình quân đầu người ở thành hiện vẫn chưa có nhiều sản phẩm doanh nghiệp xem ra vẫn còn việc “mặc đẹp” thay cho “mặc diễn như thế nào để khách hàng
thị. may mặc chất lượng tốt, có thương nhiều điều đáng bàn. ấm”. cảm nhận và chấp nhận mua sản
Hiện nay số người mua các sản hiệu uy tín... với mức giá hợp lý. Một số thương hiệu thời trang Việt Xây dựng thương hiệu như thế phẩm.
phẩm tinh xảo, cao cấp ngày càng Theo đánh giá của các chuyên gia Nam đã để lại dấu ấn đối với người nào? Để đạt được sự thừa nhận của
nhiều. Theo Tổng cục thống kê nghiên cứu thì Việt Nam hiện nay tiêu dùng trong nước, tuy nhiên Vậy, đâu là điểm quan trọng nhất người tiêu dùng, tức đi đến đích
Việt Nam, phụ nữ thành phố ở độ là một thị trường đầy tiềm năng quá trình làm thương hiệu của các của một thương hiệu thời trang? cuối cùng về mặt thiết kế, cần phải
tuổi từ 20-45 tiêu tốn 18% trong cho lĩnh vực thời trang. Với dân số doanh nghiệp xem ra vẫn còn “Chất lượng là yêu cầu bắt buộc”. có hai yếu tố: sự phát triển của
tổng thu nhập hàng tháng vào quần trẻ nhất Đông Nam Á và việc nắm nhiều điều đáng bàn. Cụ thể, điều này được thể hiện qua ngành thiết kế thời trang Việt Nam
áo. Bộ Công nghiệp và Thương bắt công nghệ hiện đại nhanh nhạy Khi phác họa bức tranh tổng thể độ bền nguyên phụ liệu, đường và năng lực thiết kế của từng
mại dự đoán, nhu cầu tiêu thụ sản đã biến Việt Nam trở thành một thị của ngành dệt may Việt Nam, hầu kim mũi chỉ, độ biến dạng, độ bền doanh nghiệp. Các chuyên gia cho
phẩm của “phái đẹp” sẽ còn tăng trường hấp dẫn. Tuy nhiên, thị hết các chuyên gia đều có chung màu… của sản phẩm. Nhưng quan biết ngành thiết kế thời trang của
lên 15% trong tương lai gần. trường Việt dường như vẫn còn bỏ nhận định: doanh nghiệp đang hoạt trọng hơn, người tiêu dùng nhìn một quốc gia sẽ phát triển dựa trên
Như vậy, sự thay đổi xu hướng thu ngỏ, chưa được các doanh nghiệp động trong ngành dệt may tuy rất nhận thế nào về chất lượng khác ba yếu tố: vị trí trong khu vực và
nhập đã hình thành hai phân khúc và những nhà thiết kế thời trang nhiều nhưng tạo được thương hiệu nhau giữa các thương hiệu. Kế đến, trên thế giới; chiến lược đào tạo
thị trường thời trang chủ yếu: thị đầu tư đúng mức. vẫn còn khá khiêm tốn. Trong khi thiết kế là yêu cầu không thể thiếu nguồn nhân lực thiết kế; và điều
trường thời trang cao cấp chiếm Một số thương hiệu thời trang Việt đó, ngày càng nhiều thương hiệu của một thương hiệu, nhưng vấn đề kiện xã hội cho sự phát triển của
khoảng 30% - 40%. Thị trường Nam đã để lại dấu ấn đối với người quốc tế đổ vào thị trường Việt là chuyên gia thiết kế có được lĩnh vực thiết kế. Về phía các
8

doanh nghiệp, để khẳng định năng cho thấy xã hội đang dành sự ưu ái không phải bản báo cáo thành tích lao động, gây thiện cảm với cộng Ở Việt Nam đã có các thương hiệu
lực thiết kế của mình cần phải quy nhất định cho thời trang. “Truyền của doanh nghiệp); thể hiện đúng đồng xung quanh. Đối với yếu tố thời trang như: Vietien tung ra các
tụ được đội ngũ các chuyên gia thông đa dạng sẽ tạo cơ hội để các (chọn người mẫu chuyên nghiệp, “khác biệt”, doanh nghiệp phải nêu nhãn hiệu cao cấp dành cho giới
thiết kế; thành tích thiết kế phải thương hiệu thể hiện hết mình. Nói cách trình diễn ấn tượng trên các được xu hướng thời trang sắp tới trẻ, dành cho nữ và với việc đưa ra
được xã hội nhìn nhận cũng như như thế nào, chuyển tải thông điệp kênh truyền thông). Ngoài ra, cũng và hiểu đối thủ cạnh tranh hiện nay sản phẩm Việt Long, “công ty mẹ”
biết trình diễn các mẫu thiết kế một gì thì doanh nghiệp nào cũng làm nên chú trọng đến việc tạo hình và sau này, từ đó xác định người Việt Tiến không chỉ nhắm đến lợi
cách thuyết phục nhất. được, nhưng điểm mấu chốt vẫn là ảnh thương hiệu tại điểm phân tiêu dùng đến với thương hiệu của nhuận mà còn nhắm đến quyền lợi
Về mặt truyền thông, thông điệp từ người tiêu dùng… có tin không”. phối, trưng bày sản phẩm. mình vì những giá trị gì. Cuối người tiêu dùng có thu nhập trung
thương hiệu cần được chuyển tải Vì thế, truyền thông cần được làm Các chuyên gia đã đưa ra mô hình cùng, về yếu tố “tin cậy”, thương bình. An phước đưa ra những dòng
dưới nhiều hình thức, chứ không với tính chuyên nghiệp cao. Các xây dựng thương hiệu thời trang, hiệu phải thiết lập được công cụ sản phẩm cao cấp, ngoài ra còn các
chỉ qua các phương tiện truyền chuyên gia cho biết tính chuyên với ba yếu tố chính là “phù hợp”, hoặc thông điệp đối thoại với nhãn hiệu thời trang Thái Tuấn,
thông đại chúng. Việc này cần nghiệp được cấu thành bởi bốn yếu “khác biệt” và “tin cậy”. Ở yếu tố khách hàng một cách chuyên Nhà Bè... hứa hẹn một thị trường
được làm một cách chuyên nghiệp tố: đúng đối tượng (giới trẻ thì “phù hợp”, một thương hiệu thời nghiệp, kiên trì và nhất quán. Điều sôi động trong tương lai với dân số
và quan trọng là phải có lý do để không phù hợp với phong cách trang phải đáp ứng được mong này có nghĩa doanh nghiệp không trẻ như ở Việt Nam hiện nay.
người tiêu dùng tin tưởng. Hiện chững chạc); đúng công cụ (khách muốn của khách hàng và chủ sở thể tùy tiện điều chỉnh cam kết, Bên cạnh đó các nhãn hiệu thời
nay, các chuyên mục thời trang hàng thường đọc loại báo nào); hữu thương hiệu; đồng thời doanh thay đổi chính sách với khách hàng trang nước ngoài đang thâm nhập
trên báo và tạp chí, chương trình đúng thông điệp (chỉ nói những gì nghiệp phải thể hiện được trách vì gặp phải những bất lợi trong sản vào thị trường Việt Nam ngày càng
biểu diễn thời trang, trang web thời liên quan đến thời trang, giá trị nhiệm với xã hội bằng cách tạo xuất, kinh doanh. nhiều, nhất là hàng giá rẻ của
trang… xuất hiện ngày một nhiều mang đến cho người tiêu dùng chứ môi trường làm việc tốt cho người Trung Quốc, báo hiệu một cuộc
9

cạnh tranh khốc liệt trên thị trường động của môi trường bên trong DN nghiên cứu môi trường marketing doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân phối (đại lỷ ủy quyền 3S, các
thời trang trong tương lai về mẫu bao gồm các yếu tố: người cung là nhiệm vụ sống còn của mỗi DN. có liên quan đến tự nhiên như: sản cửa hàng kinh doanh xe máy nằm
mã, thương hiệu, chất lương giá cấp, bản thân DN, khách hàng, đối xuất nông phẩm, thực phẩm theo rải rác tại các đô thị, khu tập trung
cả... trong đó mẫu mã là yếu tố Môi trường vĩ mô của doanh
thủ cạnh tranh, các trung gian mùa, kinh doanh khách sạn, du đông dân cư).
quan trọng nhất quyết định sự sống nghiệp là nơi mà doanh nghiệp
còn của một nhãn hiệu thời trang. marketing. Môi trường bên ngoài lịch..Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng
(vĩ mô): dân số, tự nhiên, phải bắt đầu tìm kiếm những cơ đến các doanh nghiệp như vấn đề - Kinh tế: Bao gồm các yếu tố như
côngnghệ, chính trị, chính phủ, văn hội và những mối đe dọa có thể tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
Câu 4: Vận dụng lý luận về môi hóa… tất cả các yếu tố này thường xuất hiện, nó bao gồm tất cả các các doanh nghiệp phải cùng nhau của nền kinh tế, sức mua, sự ổn
trường marketing, phân tích xuyên biến động, nó tạo ra cơ hội nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng giải quyết. Nhìn chung, với mặt định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ
sự tác động của môi trường cho DN này những cũng có thể gây đến hoạt động và kết quả thực hiện hàng xe máy, điều kiện tự nhiên giá hố đoái...tất cả các yếu tố này
vĩ mô đến chiến lược nguy cơ cho DN khác, tùy thuộc của Doanh nghiệp. không tác động lớn đến việc sản đều ảnh hưởng đến hoạt động sản
marketing của mặt hàng xe xuất kinh doanh của doanh
vào chức năng, ngành nghề kinh xuất và tiêu thụ xe máy, các DN
máy - Tự nhiên: tác động rất lớn đến
doanh của mỗi doanh nghiệp. Để phải lựa chọn việc đặt nhà máy sản nghiệp.Những biến động của các
nắm được những cơ hội và có kế hoạt động kinh doanh của doanh xuất ở đâu trên dải đất hình chữ S yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội
Trả lời: nghiệp. Về cơ bản thường tác động
hoạch ứng phó với những khó khăn để thuận tiện cho việc vận chuyển, và cả những thách thức với doanh
Quá trình hoạt động và phát triển bất lợi đối với các hoạt động của
có thể gặp phải và tìm cách phòng cả linh kiện cần nhập khẩu cũng nghiệp. Với các hãng sản xuất xe
của mỗi DN luôn luôn chịu sự tác doanh nghiệp, đặc biệt là những
tránh thì bản thân mỗi DN phải nhưng thành phẩm đến các kênh máy giá cả không phải là yếu tố
10

cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn xe máy. Những doanh nghiệp tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm trước… nhằm thu hút sự chú máy luôn nghiên cứu cải tiến để
luôn được coi là yếu tố cạnh tranh thành công đều chuẩn bị kỹ càng phẩm, dịch vụ có chất lượng cao ý và kích thích người tiêu dùng đưa ra các loại xe phù hợp với
quan trọng trong việc thu hút về nghiên cứu thị trường trong hơn nhằm phát triển kinh doanh, thay đổi người VN: xe dưới 50cc: cho các
khách hàng đặc biệt là ở những thị nước, quốc gia mà họ định xuất nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy em học sinh, xe tay ga có ngăn
trường mà thu nhập của dân cư còn khẩu, thường xuyên phân tích đánh vậy, nó cũng mang lại cho doanh - Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu chứa đồ rộng rãi cho phụ nữ, các
thấp. Các doanh nghiệp sản xuất xe giá đối thủ cạnh tranh. nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng sắc đến hoạt động quản trị và kinh loại xe tiết kiệm nhiên liệu… Ví
máy tại Việt Nam đã xác định rõ lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp doanh của một doanh nghiệp. dụ: Honda đã nghiên cứu kỹ càng
- Kỹ thuật - Công nghệ: đây là Doanh nghiệp cần phải phân tích
thị trường, nhu cầu của thị trường không đổi mới công nghệ kịp thời. nhu cầu của người VN, họ đã điều
nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm
và thường xuyên gợi ra nhu cầu Các doanh nghiệp sản xuất xe máy chỉnh thiết kế xe máy Honda để
đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nhận biết các cơ hội và nguy cơ có
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh luôn đầu tư trang thiết bị mới để đáp ứng nhu cầu của người VN là
nghệ thường biểu hiện như thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của
của mình. Ví dụ Honda xây dụng nâng cao chất lượng , cải tiến về kĩ thường đi hai người trên một xe
phương pháp sản xuất mới, kĩ các lực lượng văn hóa có thể tạo ra
nhà máy sản xuất xe máy từ cao thuật và kiểu dáng… Các thế hệ xe chứ không phải một người một xe
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản một ngành kinh doanh mới nhưng
cấp như SH,Dylan,@ đến các xe máy sản xuất và đưa ra thị trường như các nước khác, họ cũng gia cố
xuất, các bí quyết, các phát minh, cũng có thể xóa đi một ngành kinh
bậc trung như Wave α, wave RSX đều có các tính năng được cải tiến thêm để chuyển trọng lực ở vị trí
phần mềm ứng dụng...Khi công doanh. Nghiên cứu văn hóa, thói
vừa túi tiền lại ít hao xăng, đáp ứng hơn so với thế hệ trước đó, tạo khác hơn so với vị trí trước đây
nghệ phát triển, các doanh nghiệp quen, phong tục tập quán của
được nhiều tiêu chí của người dân những điểm nhấn trong sản phẩm nên trong cuộc cạnh tranh với xe
có điều kiện ứng dụng các thành người VN, các DN sản xuất xe
Việt Nam khi chọn mua môt chiếc mới và ưu thế vượt trội so với sản máy Trung Quốc rẻ hơn rất nhiều,
11

xe máy Honda vẫn trụ được. Chiến cho khách hàng trong việc tiếp cận tố này ngày càng ảnh hưởng lớn Nhà nước và chính phủ Việt Nam, Trả lời:
lược khách hàng của Honda cũng và tìm mua sản phẩm của mình đến hoạt động của doanh nghiệp. hiện hầu hết các hãng sản xuất xe
là điều mà chúng ta cũng phải học một cách dễ dàng nhất. Mỗi khi Sự ổn định về chính trị, nhất quán lớn, các nhãn hiệu danh tiếng đều 1.1Những nhân tố ảnh hưởng đến
tập bởi sau khi bán hàng, họ giải Honda, Yamaha, Suzuki, SYM… về quan điểm, chính sách lớn luôn có mặt tại Việt Nam và xây dựng hành vi của người tiêu dùng:
Các yếu tố văn hóa
quyết bất kỳ khiếu nại nào… Các tung ra một sản phẩm mới thì trước là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. nhà máy tại rải rác các tỉnh thành
Nền văn hóa là yếu tố quyết định
hãng SX xe máy đã xây dựng đó đã có các chiến dịch quảng cáo Trong xu thế toàn cầu hiện nay, trong cả nước: Hà Nội, Bắc Ninh, cơ bản nhất những mong muốn và
mạng lưới bán hàng rộng khắp cả rầm rộ trên các phương tiện truyền mối liên hệ giữa chính trị và kinh Hà Nam, Ninh Bình, Bình Dương, hành vi của một người. Một đứa trẻ
nước tập hợp các kênh với sự tham thông, tạo cơn sốt và biến thành doanh không chỉ diễn ra trên bình Đồng Nai để thuận tiện cho việc khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số
gia của các chủ thể khác nhau có làn sóng dư luận, chú trọng đến độ diện quốc gia mà còn thể hiện phân phối sản phẩm đến người tiêu những giá trị, nhận thức, sở thích
sức mạnh và uy tín khác nhau để bền cao kiểu dáng thời trang hay trong các quan hệ quốc tế. Để đưa dùng… và hành vi thông qua gia đình của
đưa sản phẩm từ cơ sở sản xuất con gọi là “nồi đồng cối đá” rất ra được những quyết định hợp lí nó và những định chế then chốt
khác.
đến các khách hàng một cách thành phù hợp với tâm lí sử dụng chắc trong quản trị doanh nghiệp, cần
Mỗi nền văn hóa đều có những
công. Việc thiết kế và quản lý các bền của người Việt Nam. phải phân tích, dự báo sự thay đổi nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên
Câu 5: Những nhân tố ảnh hưởng
kênh bán các loại xe mới của các của môi trường trong từng giai những đặc điểm đặc thù hơn và
- Chính trị - Pháp luật: gồm các đến hành vi mua hàng của người
hãng bảo đảm phù hợp với tính đoạn phát triển. Với sự ổn định về mức độ hòa nhập với xã hội cho
yếu tố chính phủ, hệ thống pháp tiêu dùng là gì? Theo A/C nhân tố
chất của sản phẩm khi tung ra thị an ninh, chính trị, các chính sách những thành viên của nó. Các
luật, xu hướng chính trị...các nhân nào là quan trọng nhất? nhánh văn hóa tạo nên những khúc
trường; tạo điều kiện thuận lợi nhất khuyến khích và ưu đãi đầu tư của
12

thị trường quan trọng, và những được xếp theo thứ bậc và gồm phải có quan hệ giao tiếp thường đình riêng của người đó. Gia đình nhãn hiệu. Tuy nhiên, biểu tượng
người làm Marketing thường thiết những thành viên có chung những xuyên hơn. là một tổ chức mua hàng tiêu dùng của địa vị thay đổi theo các tầng
kế các sản phẩm và chương trình giá trị, mối quan tâm và hành vi. - Gia đình: Các thành viên trong quan trọng nhất trong xã hội và nó lớp xã hội và theo cả vùng địa lý
Marketing theo các nhu cầu của Những yếu tố xã hội gia đình là nhóm tham khảo quan đã được nghiên cứu rất nhiều năm. nữa.
chúng. Hành vi mua sắm của một - Nhóm tham khảo của một người trọng có ảnh hưởng lớn nhất. Ta có Những người làm Marketing quan Những yếu tố cá nhân
cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng của bao gồm những nhóm có ảnh thể phân biệt hai gia đình trong đời tâm đến vai trò và ảnh hưởng - Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ
những đặc điểm nhánh văn hóa của hưởng trực tiếp (mặt đối mặt) hay sống người mua. Gia đình định tương đối của chồng, vợ và con cái sống: Người ta mua những hàng
cá nhân đó. gián tiếp đến thái độ hay hành vi hướng gồm bố mẹ của người đó. đến việc mua sắm rất nhiều loại hóa và dịch vụ khác nhau trong
Tầng lớp xã hội: Hầu như tất cả của người đó. Những nhóm có ảnh Do từ bố mẹ mà một người có sản phẩm và dịch vụ khác nhau. suốt đời mình. Thị hiếu của người
các xã hội loài người đều thể hiện hưởng trực tiếp đến một người gọi được một định hướng đối với tôn Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều ta về các loại hàng hóa, dịch vụ
rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân là những nhóm thành viên. Đó là giáo, chính trị, kinh tế và một ý đối với các nước và các tầng lớp xã cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu
tầng này đôi khi mang hình thức, những nhóm mà người đó tham gia thức về tham vọng cá nhân, lòng tự hội khác nhau. dùng cũng được định hình theo giai
một hệ thống đẳng cấp theo đó và có tác động qua lại. Có những trọng và tình yêu. Ngay cả khi - Vai trò và địa vị Mỗi vai trò đều đoạn của chu kỳ sống của gia đình.
những thành viên thuộc các đẳng nhóm là nhóm sơ cấp, như gia người mua không còn quan hệ gắn với một địa vị. Người ta lựa - Nghề nghiệp Nghề nghiệp của
cấp khác nhau được nuôi nấng và đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của chọn những sản phẩm thể hiện một người cũng ảnh hưởng đến
dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò và đồng nghiệp, mà người đó có bố mẹ đối với hành vi của người được vai trò và địa vị của mình cách thức tiêu dùng của họ. Những
nhất định. Các tầng lớp xã hội là quan hệ giao tiếp thường xuyên. mua vẫn có thể rất lớn trong xã hội. Những người làm người có nghề nghiệp khác nhau sẽ
những bộ phận tương đối đồng Các nhóm sơ cấp thường là có tính Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến Marketing đều biết rõ khả năng thể có nhu cầu tiêu dùng khác nhau
nhất và bền vững trong xã hội, chất chính thức hơn và ít đòi hỏi hành vi mua sắm hàng ngày là gia hiện địa vị xã hội của sản phẩm và ngay từ những hàng hóa chính yếu
13

như quần áo, giày dép, thức ăn… ra trong hành động, sự quan tâm, quán và lâu bền với môi trường của cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu của người đó về tình huống lúc đó.
đến những loại hàng hóa khác như: quan niệm và ý kiến của người đó mình. Nhân cách thường được mô cầu có nguồn gốc sinh học. Một số Nhận thức được định nghĩa là "một
Mĩ phẩm, máy tính, điện thoại… đối với môi trường xung quanh. tả bằng những nét như tự tin có uy nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. quá trình thông qua đó cá thể tuyển
- Hoàn cảnh kinh tế Lối sống miêu tả sinh động toàn lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, &Tại những thời điểm khác nhau, chọn, tổ chức và giải thích thông
Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác diện một con người trong quan hệ tính chan hòa, tính kín đáo và tính người ta lại bị thôi thúc bởi những tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa
động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế với môi trường của mình. dễ thích nghi. Nhân cách có thể là nhu cầu khác nhau. Con người sẽ về thế giới xung quanh". Nhận
của người đó. Hoàn cảnh kinh tế Phong cách sống của một người một biến hữu ích trong việc phân cố gắng thỏa mãn trước hết là thức không chỉ phụ thuộc vào
của người ta gồm thu nhập có thể ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng tích hành vi của người tiêu dùng, vì những nhu cầu quan trọng nhất. những tác nhân vật lý, mà còn phụ
chi tiêu được của họ (mức thu của người đó. Phong cách sống của rằng có thể phân loại các kiểu nhân Khi người ta đã thoả mãn được thuộc vào cả mối quan hệ của các
nhập, mức ổn định và cách sắp xếp khách hàng đôi khi được nhà tiếp cách và có mối tương quan chặt một nhu cầu quan trọng nào đó thì tác nhân đó với môi trường xung
thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản thị sử dụng như một chiêu thức chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất nó sẽ không còn là động cơ hiện quanh và những điều kiện bên
(bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản phân khúc thị trường. định với các lựa chọn sản phẩm và thời nữa, và người ta lại cố gắng trong cá thể đó.
lưu động), nợ, khả năng vay mượn, - Nhân cách và ý niệm về bản thân nhãn hiệu. thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất - Tri thức: Khi người ta hành động
thái độ đối với việc chi tiêu và tiết Mỗi người đều có một nhân cách Những yếu tố tâm lý tiếp theo. họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri
kiệm. khác biệt có ảnh hưởng đến hành - Nhu cầu và Động cơ: Nhu cầu là - Nhận thức: Một người có động thức, tri thức mô tả những thay đổi
- Phong cách sống vi của người đó. Ở đây nhân cách một thuộc tính tâm lý, là những cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn trong hành vi của cá thể bắt nguồn
Phong cách sống là cách thức sống, có nghĩa là những đặc điểm tâm lý điều mà con người đòi hỏi để tồn đề người có động cơ đó sẽ hành từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi
cách sinh hoạt, cách làm việc. cách khác biệt của một người dẫn đến tại và phát triển. Tại bất kỳ một động như thế nào trong thực tế còn của con người đều được lĩnh hội.
xử sự của một người được thể hiện những phản ứng tương đối nhất thời điểm nhất định nào con người chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức Các nhà lý luận về tri thức cho
14

rằng tri thức của một người được độ. Thái độ của một người được tính cách tiết kiệm, chắt chiu, dịch vụ khác để bán, cho thuê hoặc các nhân tố tâm lý và cá nhân. Hai là
tạo ra thông qua sự tác động qua hình thành theo một khuôn mẫu người Nam bộ tài nguyên thiên cung cấp cho những người khác), thị nhóm nhân tố từ bên ngoài ảnh hưởng
lại của những thôi thúc, tác nhân nhất quán, nên muốn thay đổi luôn niên dồi dào nên tính tình phóng trường doanh nghiệp mua bán lại (gồm đến mỗi cá nhân người tiêu dùng, đó là
những người mua sản phẩm và dịch vụ nhân tố văn hóa và xã hội.
kích thích, những tấm gương, cả những thái độ khác nữa. khoáng, phong cách tiêu dùng cũng
nhằm mục đích bán lại hoặc cho cho + Nhân tố nội tại gồm:
những phản ứng đáp lại và sự củng 1.1 Nhân tố quan trọng thoải mái hơn… những người khác thuê để kiếm lời) và - Các nhân tố tâm lý:
cố. nhất là nhân tố văn hóa: (người thị trường chính quyền (gồm các tổ . Động cơ: nhu cầu trở thành động
- Niềm tin và thái độ Việt Nam ăn cơm, uống bia, rượu chức chính quyền trung ương và địa cơ khi nhu cầu đó bị thôi thúc bức thiết
Thông qua hoạt động và tri thức, => Văn hóa hình thành từ xưa) giá Câu 6 (câu 2 chương 3) : Tại sao hành phương) mua hoặc thuê hàng hóa và đến mức độ buộc con người phải có
người ta có được niềm tin và thái trị văn hóa là những gì được kế vi mua hàng của hai thị trường tiêu dịch vụ để thực hiện những chức năng hành động để thỏa mãn nó.
độ. Những yếu tố này lại có ảnh thừa, lưu giữ, truyền từ đời này dùng và tổ chức có sự khác biệt, đó là hoạt động của chính quyền. . Nhận thức: Động cơ thúc đẩy
hưởng đến hành vi mua sắm của sang đời khác. Tạo nên niềm tin khác biệt nào? Giữa hai thị trường tiêu dùng và tổ con người hành động, tuy nhiên hành
Người tiêu dùng mua một sản phẩm cụ chức có sự khác biệt về hành vi mua động như thế nào lại bị ảnh hưởng bởi
con người. của con người. Văn hóa định hình
thể hay một dịch vụ nào đó nhằm mục hàng, thể hiện ở: những nhận thức của họ về tình huống
Thái độ làm cho người ta xử sự hành vi của con người, đó là yếu tố đích thỏa mãn nhu cầu của cá nhân (chia cột) của
Nhận nhu cầu
thức Tìm kiếm Đo lường các
khá nhất quán đối với những sự vật cơ bản ảnh hưởng mạnh mẻ nhất hoặc của gia đình họ, trong khi đó thị Hành vi mua của người tiêu dùng: vấn đề . Sự tiếp thu:thông tin cho ngừơi tiêu
làm lựa chọn
tương tự. Người ta không phải giải đến hành vi của con người (bao trường tổ chức gồm người mua là các Người tiêu dùng khi đưa ra các quyết dùng có cảm nhận khác biệt trong quá
thích và phản ứng với mỗi sự vật gồm cả hành vi tiêu dùng). Các yếu tổ chức gồm loại: thị trường doanh định mua sắm hàng ngày cho nhu cầu trình tiếp nhận những tác nhân kích
theo một cách mới. Thái độ cho tố mang tính văn hóa vùng miền nghiệp mua tư liệu sản xuất (gồm cá nhân hay gia đình mình thường chịu thích (marketing Hành môi trường) Quyết
hoặcvi sau và định
mua
phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Vì như: ngưi miền Bắc , miền Trung những người mua hàng hóa và dịch vụ ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính. từ đó đưa ta nhữngkhiphảnmua ứng tiêu dùng
thế mà rất khó thay đổi được thái thường chịu nhiều thiên tai nên nhằm sản xuất ra những sản phẩm và Một là nhóm nhân tố nội tại bao gồm khác biệt.
15

. Niềm tin và thái độ: Với những + Trình độ học vấn: tạo ra các + Các nhân tố xã hội: Gia đình, các (3) Đo lường các lựa chọn; (4) Hành vi mới, và được thiện theo một tiến trình
sản phẩm cần một quyết định mua nhu cầu khác nhay trong tiêu dùng, nhóm ảnh hưởng, vai trò và địa vị xã sau khi mua; (5) Quyết định mua mua gồm các giai đoạn: nhận thức vấn
nhiều cân nhắc, phần lớn người tiêu Trình độ học vấn càng cao tạo ra một hội Hành vi mua của khách hàng tổ đề, phác họa tổng quát nhu cầu, xác
dùng xây dựng một niềm tin và thái đọ xu hướng tiêu dùng tiên tiến và hiện đại • Tiến trình ra quyết định chức: định qui cách của sản phẩm, tìm kiếm
tích cực đối với sản phẩm trước khi hơn, có sự lựa chọn nhiều hơn. mua: Thị trường tổ chức có các đặc điểm : a) nhà cung cấp, yêu cầu chào hàng, lựa
quyết định mua. + Tình trạng kinh tế : ảnh hưởng Kết cấu thị trường và đặc điểm của nhu chọn nhà cung cấp và làm thủ tục đặt
- Các nhân tố cá nhân: rất lớn đến sự lựa chọn sản phẩm và cầu : số lượng người mua ít, nhưng hàng.
+ Tuổi tác và các giai đoạn chu dịch vụ của cá nhân đó. khối lượng mua lớn, tập trung về mặt Các doanh nghiệp sản xuất chịu sự chi
kỳ sống gia đình: ở những lứa tuổi khác + Cá tính: Con người có thể có địa lý; nhu cầu có tính phát sinh, kém phối của nhiều yếu tố khi đưa ra các
nhau, người tiêu dùng sẽ có nhu cầu và các cá tính như: tự tin, thận trọng, co dãn và có tính biến động mạnh; b) quyết định mua như yếu tố kinh tế (giá
mong muốn khách hàng. Ở từng thời khiêm nhường, hiếu thắng, ngăn nắp, Bản chất của khách hàng tổ chức : có chào hàng thấp, sản phẩm tốt hoặc
điểm của trạng thái gia đình mà người dễ dãi, năng động, bảo thủ, cới mở… tính chuyên nghiệp, quyết định mua những dịch vụ hoàn hảo), yếu tố cá
tiêu dùng có những nhu cầu, khả năng Những cá tính khác biệt này cũng tạo ra của họ phức tạp, có nhiều người tham nhân (thiện chí của người mua, sự chu
tài chính và sở thích khác nhau, do đó những hành vi mua hàng rất khác biệt. Tiến trình ra quyết định mua hàng của gia, người mua và người bán thường đáo hay an toàn trong khi mua).
có những hành vị và sự lựa chọn khác + Lối sống: thể hiện sự tác động người tiêu dùng là một chuỗi các hành phụ thuộc nhiều vào nhau; xu hướng Hành vi của doanh nghiệp mua bán lại
nhau trong mua sắm. qua lại của con người với môi động thông qua đó người tiêu dùng thu mua trực tiếp từ người sản xuất hơn là được thực hiện trong các tình huống
+ Nghề nghiệp: Do tính chất công trường sống thập, phân tích thông tin và đưa ra các qua trung gian; xu hướng thuê mướn mua mới, chọn nhà cung cấp tốt nhất
việc khác nhau, con người sẽ có những + Các nhân tố văn hóa: là nhân tố cơ lựa chọn giữa các sản phẩm hoặc dịch thay vì mua ngày càng tăng... hay chọn các điều kiện mua tốt nhất,
nhu cầu khác biệt về quẩn áo, phương bản quyết định uớc muốn và hành vi vụ. Tiến trình đưa ra quyết định này Các doanh nghiệp sản xuất thường mua theo một tiến trình quyết định mua
tiện di chuyển, lựa chọn nơi giải nghỉ, của con người. Những điều cơ bản về bao gồm 5 giai đoạn cơ bản. (1) Nhận trong ba tình huống sau: mua lại không tương tự như hành vi của khách hàng
nghỉ dưỡng… giá trị, sự cảm thụ, ưa thích thức vấn đề; (2) Tìm kiếm thông tin; có thay đổi, mua lại có thay đổi và mua mua tư liệu sản xuất, với sự tham gia
16

của một số người nhằm đưa ra các dạng, nhưng quyết định mua của các tổ soát dòng thông tin đi đến các thành c. Mua mới: Đây là tình huống mà Câu 7: Tại sao các DN phải phân
quyết định mua những sản phẩm nào, chức chính quyền thường diễn ra lâu, viên khách trong nội bộ công ty họ. người mua tiến hành mua sản phẩm và khúc thị trường?
từ những nhà cung cấp nào và với điều phức tạp với sự tham gia của nhiều * Tiến trình ra quyết định mua: có ba dịch vụ lần đầu tiên. Ở đây yêu cầu tổ
kiện mua ra sao. Người mua bán lại người và nhiều bộ phận.Những người dạng mua cụ thể: chức phải thông qua nhiều quyết định
chịu ảnh hưởng của hàng loạt các yếu tham gia vào quá trình mua hàng: việc a. Mua hàng lặp lại không có thay đổi: liên quan như quy cách sản phẩm, tìm Trả lời:
tố của môi trường, tổ chức, sự tác động mua hàng của một tổ chức là một công Đây là tình huống mà người mua giao kiếm và lựa chọn nhà cung ứng, các Doanh nghiệp ngày nay nhận ra
qua lại giữa các cá nhân và của từng cá việc phức tạp, có sự tham gia và ảnh đơn đặt hàng lặp lại về một sản phẩm vấn đề về giá cả, hình thức thanh toán, rằng họ không thể thu hút toàn bộ
nhân. hưởng từ nhiều cá nhân, nhiều bộ phận đã mua và không kèm theo bất cứ một số lượng đặt, thời gian giao hàng và các người mua hàng trên thị trường,
Để đạt được sự thành công trong thị trong và ngoài tổ chức đó. Họ có thể sự thay đổi hay điều chỉnh nào cà. dịch vụ kèm theo. hoặc ít ra là họ không thể cùng một
trường các tổ chức chính quyền, những đảm nhiệm một hoặc nhiều vai trò: Người mua lựa chọn nhà cung ứng theo Đối với tình huống mua mới, tiến trình cách mà có thể thu hút được toàn
người bán phải tìm hiểu những người a.Người sử dụng: Là những thành viên một danh sách có sẵn và sự lựa chọn ra quyết định mua có những bước như
chủ chốt có vai trò ra quyết định mua, trong tổ chức sẽ sử dụng sản phẩm hoẵc này tuỳ thuộc vào mức độ thỏa mãn sau:
bộ người mua hàng. Người mua
nhận dạng những yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ được mua. b.Người ảnh hưởng: trong những lần mua trước. hàng thì quá lớn về số lượng, quá
hành vi của người mua và hiểu được Là những thành viên trong tổ chức có b. Mua hàng lặp lại và có điều chỉnh: dàn trải về mặt địa lý, nhu cầu và
tiến trình quyết định mua. Hành vi mua ảnh hưởng đến quyết định mua. Trong trường hợp này người mua đưa cách mua sản phẩm của họ cũng
của các tổ chức chính quyền chịu ảnh c.Người mua: là người thực hiện công vào đơn đặt hàng lặp lại có kèm theo quá đa dạng. Về phía doanh nghiệp
hưởng của nhiều yếu tố và luôn chịu sự việc mua hàng. d. Người quyết định: là những thay đổi liên quan đến tính năng, thì khả năng đáp ứng nhu cầu thị
chi phối và giám sát của công chúng những người trong tổ chức có quyền quy cách sàn phẩm, giá cà và những trường của họ cũng rất khác nhau
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân hạn trong việc lựa chọn và thông qua sự điều kiện cung ứng khác hoặc có thể do họ khác nhau về năng lực, về
dân các cấp. Do đó, mặc dù là khách Nhận lựa chọnPhác
nhà cung ứng sau cùng. Tìm thay thế các nhà cung cấp khác.
hàng mua với khối lượng lớn và đa e.Ngườihọa
Định chi
bảo vệ: Là những người kiểmkiếm
chuyên môn.
biết tiết KT
vấn tổng nhà
của SP
đề quát cung
nhu cầu cấp

Đánh Lập Lựa Đề nghị


giá hiệu đơn chọn chào
quả đặt nhà hàng
hàng cung
cấp
17

Như vậy thay vì dàn trải năng lực Như vậy, có thể nói mục tiêu của Tại sao cần phân khúc thị của những đối tượng khách hàng với khả năng của mình, hoặc một
để phục vụ cho toàn bộ nhu cầu phân khúc thị trường nhằm để xác trường? khác nhau. thị trường mà yêu cầu bức xúc
trên thị trường, từng doanh nghiêp định phân khúc thị trường nào Qui trình phân khúc thị trường còn Quan trọng hơn cả, phân khúc thị nhất, quyết định nhất của khách
cần xác định cho mình một phần doanh nghiệp sẽ cạnh tranh và đòi hỏi người làm công tác thị trường là cơ sở tiền đề để xây dựng hàng thì doanh nghiệp lại không có
của thị trường (hay còn gọi là một phân khúc nào doanh nghiệp sẽ trường phải hiểu động cơ của sự chiến lược thị trường của doanh khả năng đáp ứng tốt hơn so với
phân khúc thị trường) mà họ có không cạnh tranh. chọn lựa và yếu tố ưa chuộng của nghiệp. Nếu marketer làm tốt công các đối thủ khác.
khả năng phục vụ tốt nhất, có lợi Phân khúc thị trường là: khách hàng trên thị trường, thông việc phân khúc thị trường, qua đó Phân khúc thị trường còn là cơ sở
nhất. Phần thị trường mà một • Xếp khách hàng thành qua đó phát hiện ra cơ sở của ưu xác định cho mình một phân khúc để marketer nhận định, đánh giá thị
doanh nghiệp chọn để cạnh tranh nhóm (market segment) dựa theo thế cạnh tranh. thị trường thích hợp, sẽ dễ dẫn đến trường, giúp theo dõi diễn biến thị
được gọi là phân khúc mục tiêu. động cơ thúc đẩy họ (mua hàng, Phân khúc thị trường còn giúp cho thành công vì chiến lược thị trường trường, phán đoán những thay đổi
Hầu hết các doanh nghiệp ngày chọn nguồn cung cấp hàng hoá marketer nhìn thấy cơ hội trên thị của doanh nghiệp dựa trên cơ sở trên thị trường trong tương lai
nay đã rời bỏ chiến lược thị trường (sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng ...) trường thông qua công việc phân năng lực và lợi thế thực sự của nhằm đón đầu nhu cầu thị trường.
chung, họ bắt đầu đi theo hướng thị doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu Khách hàng, thị trường
• Xếp khách hàng thành tích nhu cầu của từng nhóm khách
trường tuyển chọn. Như thế, sẽ có hàng. Từ đó có thể đưa ra những của thị trường. Ngược lại, nếu Khái niệm khách hàng và thị
nhóm dựa trên nhu cầu (strategic
thể có những phân khúc thị trường sản phẩm cùng loại nhưng có công marketer chọn sai thị trường, thì trường mới nghe tưởng là đơn giản
needs, unmet needs, unsatisfied
họ rút lui hoặc chỉ phục vụ cầm dụng khác nhau, bao bì khác nhau, chiến lược trên lý thuyết có hay cở nhưng thật ra việc xác định khách
needs) và hành vi (behavioural
chừng, và có những phân khúc thị giá thành khác nhau v.v.. để phục nào cũng khó mà có thể thực hiện hàng và thị trường không phải ai
segmentation) của họ.
trường họ quyết tâm, dốc sức phục vụ cho những nhu cầu khác nhau thành công, bởi vì có thể marketer cũng có thể xác định đúng ngay lần
vụ. đã chọn một thị trường quá lớn so đầu tiên.
18

Sơ đồ thị trường tích chuỗi giá trị giúp marketer thực hiện tốt. Qui trình phân khúc Bước 3: Xác định tiêu chí chọn Kết quả phân khúc có hợp lý hay
Sơ đồ thị trường (market map) là nắm được đâu là những thành viên thị trường bao gồm 5 bước sản phẩm. không, theo sự hiểu biết về thị
một phát thảo hoạt động thị trường quan trọng trong quá trình tạo ra Bước 1: Xác định thị trường và Các nhu cầu chủ yếu của từng đối trường của bạn thì phân khúc như
từ A đến Z, từ người cung cấp giá trị, và đồng thời cũng nắm vẽ sơ đồ thị trường: Mô tả các tượng có quyền quyết định chọn thế có đúng hay
nguyên liệu thô cho đến người sử được sự phân bổ giá trị. nhu cầu, các giải pháp, mô tả chuổi sản phẩm theo thứ tự ưu tiên là gì Sử dụng kết quả phân khúc thị
dụng sản phẩm cuối cùng, đi qua Cơ sở để phân khúc thị trường giá trị từ các nhà sản xuất cho đến Xác định những nhu cầu chưa trường
nhiều kênh khác nhau. Lập và phân Có rất nhiều phương thức phân người tiêu dùng sau cùng. được đáp ứng hoặc được đáp ứng Từ kết quả phân khúc thị trường,
tích sơ đồ thị trường là một bước khúc thị trường, dựa trên nhiều cơ Bước 2: Xác định khách hàng. nhưng chưa đầy đủ. marketer áp dụng vào việc hoạch
không thể thiếu trong quá trình sở khác nhau (nhân chủng học, Xác định các đối tượng tham gia Bước 4: Khám phá các phân định chiến lược marketing cho
phân khúc thị trường. hành vi, nhu cầu, thói quen, thái chủ yếu trong chuổi giá trị khúc. từng phân khúc, xây dựng gói giải
Chuỗi giá trị độ, tiêu chí mua, qui trình mua...). Khách hàng chọn nhà cung cấp Trên từng nấc của chuổi giá trị, pháp, lập kế hoạch marketing
Từ sơ đồ thị trường mô tả hoạt Người làm công tác thị trường cần như thế nào và dựa trên cơ sở nào. xếp khách hàng có nhu cầu hoặc mix....
động của toàn bộ thị trường rộng xác định những tiêu chí phân khúc Quy trình đi tuyển chọn như thế hành vi tương tự như nhau thành
lớn bao gồm cả hoạt động của đối thị trường phù hợp. nào từng nhóm.
thủ cạnh tranh, chuỗi giá trị (value Qui trình phân khúc thị trường Những thành phần nào đóng vai trò Xây dựng những tiêu chí phân
chain) thu nhỏ sơ đồ thị trường lại, Phân khúc thị trường là một nghiệp quan trọng trong việc ra quyết định khúc của bạn và chọn phân khúc
mô tả chuỗi hoạt động tạo ra và thu vụ phức tạp, mất thời gian, nhưng và những thành phần có ảnh hưởng thị trường cho mình
lại giá trị của các thành viên tham sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn nếu là ai. Bước 5: Đánh giá kết quả phân
gia trong đó có doanh nghiệp. Phân khúc
19

Câu 8 (câu 2 chương 5): Tại sao phải


định vị tên tuổi cho nhãn hiệu sản
phẩm? Lấy ví dụ minh họa về chất
lượng định vị cho nhãn hiệu mà bạn
biết?
Trả lời:
Sau khi đã hoàn tất các nhiệm vụ liên
quan đến việc phân khúc thị trường và
nhắm đến các phân khúc thị trường,
DN phải triển khai một kế hoạch cho
sản phẩm hay dòng sản phẩm của DN.
Một kế hoạch marketing cần gắn với
từng yếu tố trong 4 P: sản phẩm
(product), chiến lược giá (price), phân
phối (place), hỗ trợ bán hàng
(promotion). Một trong những mục
đích của kế hoạch marketing là nhằm
định vị sản phẩm hay dịch vụ trong tâm
trí khách hàng tiềm năng.
Định vị sản phẩm hay dịch vụ được
định nghĩa là nghệ thuật và khoa học để
20

làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ phù chiến lược định vị cho phù hợp. Có thể hoặc là cty phải cạnh tranh một cách sát người tiêu dùng được yêu cầu để các cuộc nghiên cứu khảo sát để đo lường
hợp với một hoặc nhiều phân đoạn thị định vị theo đặc tính và lợi ích sản trực tiếp. thực hiện đánh giá này. hình ảnh của sản phẩm hay của hãng một
trường, theo hướng khác biệt một cách phẩm, theo giá và chất lượng, theo lớp Đánh giá nhận thức của người tiêu Phân tích sự ưa chuộng của người cách liên tục. Các cty phải luôn xác định
có ý nghĩa trong cạnh tranh. sản phẩm, theo người sử dụng sản dùng về các đối thủ cạnh tranh: Đó là tiêu dùng: Các nghiên cứu về phân đoạn thị được những nhận thức thay đổi của khách
Phát triển chiến lược phẩm, hoặc theo đối thủ cạnh tranh. đánh giá những đặc tính quan trọng khi trường cho thấy rằng có rất nhiều yếu tố có hàng, bất cứ một nhận thức lệch lạc về nào
Để tạo ra vị trí cho một sản phẩm và Quyết định chiến lược người tiêu dùng chú ýá một sản phẩm thể phân biệt các nhóm khách hàng, bao gồm về hình ảnh của thương hiệu cần phải được
dịch vụ, các nhà quản lý trước hết phải Sau khi xem xét sự lựa chọn về các hay một thương hiệu? Người tiêu dùng phong cách sống, động lực mua hàng, sự chú ý và điều chỉnh ngay. Đồng thời, tác
trả lời được sáu câu hỏi. Một, vị trí của phương pháp định vị đã nêu,các cty phải được mời tham dự những cuộc toạ khác biệt về nhân chủng học. Mỗi phân đoạn động của các đối thủ cạnh tranh vào nhóm
sản phẩm hay thương hiệu của cty được phải quyết định chiến lược nào là phù đàm hoặc thông qua cuộc khảo sát để này sẽ có động lực khác nhau và sự đánh giá khách hàng của cty cũng luôn cần được theo
khách hàng nhận thứctrên thị trường là hợp nhất cho hãng hoặc cho một sản chỉ ra những đặc tínhquan trọng của sản tầm quan trọng khác nhau. dõi.
gì? Hai, thương hiệu của cty muốn đạt phẩm, và bắt đầu phát triển chiến lược phẩm trong quyết định tiêu dùng của Ra quyết định: Các nhà quản lý Định vị là một nỗ lực quản lý cách thức
được vị trí gì? Ba, cty phải cạnh tranh đó. Thông thường, quá trình để quyết họ. Quá trình này tạo nên cơ sở để thường phải trả lờimột số câu hỏi. Liệu chiến khách hàng tiềm năng nhận thức về một sản
với cty nào nếu chúng ta dự định thiết định được 1 chiến lược định vị cho 1 quyết định các vị trí cạnh tranh. lược phân đoạn thị trường có phù hợp hay phẩm hay dịch vụ. Ví dụ, Volvo đã định vị
lập vị trí đó? Bốn, liệu cty có đủ tài sản phẩm hay thương hiệu cần thực Đánh giá các vị trí của đối thủ cạnh không?nguồn lực tài chính có đủ để truyền tính chất bền vững và an toàn cho loại xe của
chính để theo đuổi và duy trì vị trí đó hiện 6 bước: tranh: Sau khi xác định các yếu tố liên thông vị trí của thương hiệu hiệu quả hay mình. Apple định vị các sản phẩm của họ là
trên thị trường? Năm, cty có dám dốc Xác định đối thủ cạnh tranh: Quá quan và tầm quan trọng tương ứng đối không? mức độ cạnh tranh mạnh như thế thiết kế trang nhã và dễ sử dụng. Quỹ tương
hết tâm sức để theo đuổi chiến lược trình này yêu cầu tầm suy nghĩ rất rộng. với người tiêu dùng, chúng ta phải xác nào? chiến lược định vị hiện tại có đang được hỗ Vanguard Group định vị là quỹ được quản
định vị đó không? Sáu, phương pháp Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dừng định mỗi đối thủ cạnh tranh định vị sản thực hiện hay không? lý tốt với chi phí giao dịch thấp nhất.
sáng tạo nào phù hợp với chiếnlược lại ở những sản phẩm hoặc thương hiệu phẩm theo đặc tính nào, so sánh tương Giám sát thực hiện chiến lược: Khi Mục tiêu của việc định vị là nhấn mạnh
định vị đó? Tuỳ thuộc vào mỗi sản nằm trong danh mục sản phẩm của cty, đối với các đối thủ khác. Các cuộc khảo chiến lược được triển khai, cty phải giám sát một vài đặc điểm làm cho sản phẩm hay dịch
phẩm hay dịch vụ, người ta lựa chọn mức độ thành công trên thị trường, thực hiện vụ nổi bật trong tâm trí khách hàng. Chuyên
21

gia marketing có thể thành công khi định vị Một số câu slogan đã in sâu vào tâm thức và gây nhiều nhầm lẫn trong tâm trí thức của công chúng về Volvo là một Phân khúc thị trường, nhắm đến phân
sản phẩm của mình qua những câu slogan công chúng hàng thập kỷ. Hãy xem slogan khách hàng. Khi đã quyết định một chiếc xe "an toàn", hay Duracell là một khúc thị trường và xác định vị thế là ba
khắc sâu trong tâm trí khách hàng. Hãy xem năm 1927 của Zenith Radio: "The quality chiến lược định vị, bạn nên đưa mọi loại pin "siêu bền". Ries và Trout còn công cụ marketing thường phối hợp với
những slogan sau: goes in before the name goes on" (Chất nguồn lực cần thiết vào kế hoạch cho rằng khách hàng có thể chỉ duy trì nhau. Nhưng bạn hãy cẩn thận! Đừng
Great taste ! (Hương vị tuyệt vời!) lượng đến trước khi tên tuổi đến) hay của marketing với mục tiêu khắc sâu và một sự nhận thức đơn chiều về sản quá phấn khích với chúng. Việc phân
It"s good for your health (Tốt cho sức Quaker Oatmeal: "It"s the right thing to do" củng cố khái niệm về sản phẩm hay phẩm hay dịch vụ. Điều này có nghĩa là khúc và nhắm đến phân khúc sẽ thu hẹp
khỏe của bạn) (Đó là việc đúng đắn cần làm) hoặc của dịch vụ vào tâm trí khách hàng. một nhãn hiệu chỉ có thể đại diện cho thị trường và giới hạn doanh thu tiềm
Instant relief (Giảm đau ngay lập tức) hãng đồng hồ Timex nổi tiếng: "It takes a Nếu sản phẩm của bạn tương tự như một sự việc. Tuy nhiên, việc định vị có năng của bạn. Việc xác định vị thế cho
The best value for your money (Giá trị tốt licking and keeps on ticking" (Chỉ cần một một sản phẩm khác vốn đã tồn tại trong thể tượng trưng cho quan điểm riêng rằng khách hàng chỉ quan tâm đến một
nhất cho đồng tiền của bạn) lần lên dây cót là chạy mãi) hoặc của hãng tâm trí khách hàng bằng một hình ảnh của người làm quảng cáo hay tiếp thị về điều, nhưng trên thực tế thì có thể
Reliability you can count on (Sự tin cậy xà phòng Ivory: "99 44/100% pure" đậm nét thì việc bạn tìm mọi cách để hành vi mua sắm của khách hàng. không hẳn vậy. Sẽ có những lúc việc
mà bạn có thể tính đến) (99,44% là tinh khiết). Một câu slogan định vị sản phẩm của mình thường dẫn Hãy dành thời gian suy nghĩ về cách phân khúc thị trường không phù hợp và
Safe and effective (An toàn và hiệu quả) tương tự như thế này nếu đưa được vào tâm đến thất bại. Al Ries và Jack Trout đã thức định vị sản phẩm hay dịch vụ của việc xác định vị thế lại có thể hại chính
Built to last (Được xây dựng để trường trí công chúng sẽ tồn tại bền vững với sức nhìn nhận điều này theo quy luật loại bạn. Bạn có thấy một từ hay cụm từ bạn. Vì thế hãy tỉnh táo trước những
tồn) mạnh của riêng nó hàng chục năm sau. trừ khi cho rằng: "Khi một đối thủ cạnh khắc sâu vững chắc trong tâm trí khách khái niệm này.
For young-looking hair (Để mái tóc trẻ Việc định vị sản phẩm hay dịch vụ của tranh có được hình ảnh và vị thế trong hàng theo một cách tích cực và hấp dẫn Tóm tắt
mãi) công ty nên bắt nguồn từ kết quả của tâm trí khách hàng tiềm năng, thì việc không? Bạn có cố xác định vị thế của + Phân khúc thị trường nhằm chia thị
State-of-the-art engineer at your những bảng nghiên cứu thị trường và cố gắng sở hữu hình ảnh giống như vậy mình trong không gian đã được đối thủ trường tổng thể thành những thị trường
fingertips (Công nghệ tiên tiến trong tầm tay sự cân nhắc kỹ lưỡng. Công ty cần phải là một nỗ lực vô ích". Có nhiều ví dụ cạnh tranh chiếm giữ và thua trong nhỏ gồm các khách hàng có những nhu
bạn) thực hiện nghiêm túc hai hoạt động trong thực tế minh chứng cho điều này. cuộc chiến đó không? cầu chung. Việc phân khúc thành công
Long-lasting (Bền vững lâu dài) này, vì việc định vị lại vô cùng tốn kém Rõ ràng chưa ai đủ sức lay chuyển nhận cho phép công ty tập trung các nguồn
22

lực của mình và tạo ra những hàng hóa là một lựa chọn thông minh và có lợi marketing và sự sản xuất hoàn những sản phẩm mới, có rất ít sự •Giai đoạn trưởng thành: Suốt thời
và dịch vụ đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cho sức khỏe trong các sản phẩm ngũ chỉnh. Đã đi qua những bước phôi cạnh tranh. Chương trình chiêu thị gian đầu của giai đoạn này, doanh
của khách hàng. cốc điểm tâm. thai của việc đánh giá ý kiến, và được tạo ra để kích thích nhu cầu số tiếp tục tăng lên, nhưng ở một
+ Nhân khẩu học, hành vi, mối quan Câu 9 (câu 1 chương 6): Trong trắc nghiệm thị trường. Sản phẩm trước tiên, và chủ yếu là nhấn tốc độ giảm dần. Trong khi doanh
tâm và quan hệ xã hội hay nghề nghiệp giai đoạn nào của chu kỳ sống sản
là những cơ sở thông thường để phân này có thể là mới. Hoặc là, sản mạnh loại sản phẩm. số đang được ổn định (leveling
phẩm, giai đoạn nào yếu tổ sản phẩm có thể đã được biết nhưng có • Giai đoạn phát triển (tăng off), thì lợi nhuận của nhà sản xuất
khúc thị trường.
phẩm trở thành quan trọng hơn các một đặc điểm mới hay được thêm trưởng): Trong giai đoạn tăng và những nhà buôn lẻ giảm xuống.
+ Khi một thị trường đã được phân
khúc thành những thị trường nhỏ có yếu tố khác, tại sao? vào trong giai đoạn giới thiệu. trưởng, hoặc giai đoạn được thị Sự cạnh tranh giá cả trở nên gay
liên quan, bạn phải xác định những Sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống Hoặc là, nó có thể được chấp nhận trường chấp nhận, cả doanh số và gắt hơn. Nhà sản xuất gánh vác
phân khúc nào có tiềm năng lợi nhuận riêng của nó và chu kỳ sống này ở một số khúc thị trường, nhưng ở lợi nhuận đều tăng ở tốc độ nhanh. một phần lớn hơn cho những cố
lớn nhất. Tổng tiềm năng chi tiêu, khả ảnh hưởng tất yếu đến sự sống còn trong giai đoạn đầu của những Những đối thủ cạnh tranh tham gia gắng chiêu thị chung trong việc
năng tiếp cận và sức mạnh cạnh tranh của cả một doanh nghiệp, chu kỳ khúc thị trường khác. vào thị trường càng đông nếu như đấu tranh để duy trì những người
trong các phân khúc này là những cơ sở sống của sản phẩm có thể chia
để nhắm đến một số phân khúc cụ thể Tỷ lệ thất bại của sản phẩm trong triển vọng lợi nhuận đặc biệt hấp bán và những sản phẩm ở trong
thành 4 giai đoạn với các đặc điểm giai đoạn này thì cao. Bởi chi phí dẫn. Những người bán chuyển tới cửa hàng của họ. Những kiểu mẫu
thay vì những phân khúc khác.
sau: cao, cường độ doanh số thấp, thiệt một chiến lược chiêu thị cho việc mới được giới thiệu khi nhà chế tạo
+ Xác định vị thế là một nỗ lực quản lý
cách mà khách hàng tiềm năng nhận • Giai đoạn tung sản phẩm ra thị hại cao, và sự phân phối hạn chế. mua sản phẩm hơn là thử sản mở rộng những tuyến sản phẩm
thức về một sản phẩm hay dịch vụ. Ví trường: suốt giai đoạn đầu tiên của Theo kinh nghiệm, giai đoạn ban phẩm. Số thị trường tiêu thụ tăng của họ, và doanh số trong thương
dụ, Quaker Oatmeal ("Đó là việc đúng chu kỳ sống, sản phẩm được tung đầu này là giai đoạn tốn kém và rủi lên, giá cả có thể đi xuống một ít. mại trở nên đáng chú ý.
đắn cần làm") được xác định vị thế như vào thị trường với chương trình ro nhất. Tuy nhiên, thực tế đối với
23

•Giai đoạn suy thoái và có thể diệt các yếu tố khác vì những lý do tăng số đầu mối bán lẻ và sản - Chiến lược cải tiến chất lượng tuân theo một quy trình xác định,
vong : Thật sự đối với tất cả những sau: lượng của doanh nghiệp cũng phải sản phẩm, tăng cường thêm những đó là quy trình gì?
sản phẩm thì sự cũ đi là không thể Nếu một sản phẩm mới đáp ứng tăng vọt theo để mong cung cấp đủ đặc tính mới và mẫu mã mới cho
tránh khỏi khi những sản phẩm được sự mong đợi của thị trường, hàng. sản phẩm. Sản phẩm mới là một yếu tố quan
mới bắt đầu chu kỳ sống của doanh số sẽ bắt đầu tăng lên nhanh Lợi nhuận tăng suốt trong giai - Chiến lược thâm nhập vào những trọng trong sự phát triển và tồn tại
chúng, và sẽ thay thế cho những chóng. Những người hưởng ứng đoạn phát triển, khi mà chi phí phân đoạn thị trường mới. của công ty. Do liên tục phải đối
sản phẩm cũ. Sự kiểm soát chi phí sớm nhất sẽ tiếp tục mua thêm, các quảng cáo được tính trên khối - Chiến lược mở rộng phạm vi mặt với thị trường cạnh tranh gay
trở nên càng quan trọng khi nhu khách hàng khác sẽ bắt đầu mua lượng lớn, chi phí sản xuất tính phân phối hiện có và tham gia vào gắt, với nhu cầu thường xuyên thay
cầu giảm xuống. Quảng cáo giảm theo, nhất là khi họ nghe được trên mỗi đơn vị cũng giảm nhờ những kênh phân phối mới. đổi của khách hàng và với những
xuống, và một số đối thủ cạnh những lời khen ngợi sản phẩm đó. “kinh nghiệm tích lũy”. Cuối giai - Chiến lược chuyển mục tiêu tiến bộ trong công nghệ nên một
tranh rút ra khỏi thị trường. Sản Những đối thủ cạnh tranh mới sẽ đoạn phát triển, mức độ tăng tưởng quảng cáo từ giới thiệu mặt hàng công ty phải có chiến lược tung ra
phẩm có bị diệt vong hay không, thâm nhập vào thị trường để tìm chậm dần và các doanh nghiệp sang tạo niềm tin và sự ưa thích sản phẩm mới cũng như cải tiến
hoặc là những người bán có thể kiếm cơ hội sản xuất và thu lợi chuẩn bị những chiến lược mới cho sản phẩm. những sản phẩm hiện tại để ổn
cứu sống được sản phẩm hay nhuận cao. Họ sẽ giới thiệu những gai đoạn tiếp theo. - Chiến lược giảm giá đúng lúc để định doanh thu.
không, tuỳ thuộc vào khả năng sản phẩm có bổ sung thêm những Trong giai đoạn phát triển, doanh thu hút những khách hàng nhạy Việc phát triển và tung sản phẩm
quản lý của xí nghiệp. đặc tính mới, xây dựng thêm nhiều nghiệp có thể triển khai một số cảm với giá cả. mới ra thị trường vốn vô cùng tốn
Ở giai đoạn phát triển, yếu tố sản điểm bán hàng, và điều này sẽ làm chiến lược marketing để kéo dài kém và không phải sản phẩm nào
phẩm trở nên quan trọng hơn cho thị trường được mở rộng. Số thêm mức độ phát triển nhanh Câu 10 (câu 2 chương 6): Tại sao cũng có khả năng bám trụ được.
người cạnh tranh tăng cũng làm chóng của thị trường. phát triển sản phẩm mới cần phải
24

Do vậy, việc tuân theo quy trình để kinh doanh, mua lại tổ chức tạo ra cần có công đoạn sàng lọc ý tưởng ràng, cụ thể hơn và hạn chế được chính từ môi trường kinh doanh,
giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp. sản phẩm mới, khách hàng, đối thủ khả thi. Về cơ bản, các ý tưởng những thử nghiệm không cần thiết năng lực của doanh nghiệp về các
Quy trình phát triển sản phẩm cạnh tranh hoặc từ các trường, viện được chọn nên tương hợp với hoặc tránh bớt những sai phạm mặt như nhân sự, tài chính, trang
mới nghiên cứu. nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó không đáng có. Như vậy, sau bước thiết bị. Đồng thời bản kế hoạch sơ
Quy trình phát triển sản phẩm mới Doanh nghiệp có càng nhiều ý nó sẽ hỗ trợ cho chiến lược kinh này ý tưởng về sản phẩm mới sẽ thảo này cần dự báo được doanh
gồm 8 bước cơ bản sau: phát hiện/ tưởng thì khả năng chọn được ý doanh của doanh nghiệp. đầy đủ về các yếu tố như tính năng thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn
tìm kiếm ý tưởng, lựa chọn ý tưởng tốt càng cao. Doanh nghiệp Bước 3: Phản biện và phát triển ý chính của nó, cách thức thiết kế, hạn và dài hạn.
tưởng, đánh giá và phát triển ý nhỏ nên chủ động khai thác nguồn tưởng các giá trị gia tăng và quan trọng Xây dựng kế hoạch tiếp thị sơ lược
tưởng, xây dựng chiến lược tiếp ý tưởng từ nội bộ do nguồn này dễ Sau khi sàng lọc được những ý hơn hết là xác định được vai trò, ý nhằm hai lý do. Một là tránh phát
thị, phân tích kinh doanh, hoàn tác động, ít tốn kém về tiền và thời tưởng ‘hoa khôi’, doanh nghiệp có nghĩa và mục đích muốn nhắm tới triển những sản phẩm mới ít có thị
thiện sản phẩm, kiểm nghiệm thị gian để khai thác. Vả lại các ý thể tổ chức một ban phản biện các khi phát triển sản phẩm này. thường tiềm năng, hạn chế việc tổn
trường và thương mại hoá sản tưởng thường khả thi, sát với thực ý tưởng này, ban này nên có nhiều Bước 4: Chiến lược tiếp thị thất về thời gian, sức lực. Hai là
phẩm. tế hơn bởi vì các ý tưởng từ nội bộ thành phần để có được nhiều cách Để tăng khả năng thành công của định hướng được mẫu mã, kiểu
Bước 1: Phát hiện/tìm kiếm ý thường nảy sinh do va chạm với đánh giá và phản biện cho ý sản phẩm mới trên thị trường, dáng, tính năng, hoặc đặc tính cần
tưởng thực tế, tiếp xúc với khách hàng, tưởng. doanh nghiệp cần thiết nghĩ đến thiết của sản phẩm để việc phát
Cách tìm ý tưởng: quan sát đổi thủ cạnh tranh. Thông qua quá trình phân tích và việc thương mại hoá nó sẽ như thế triển nó có định hướng rõ ràng sát
Trong nội bộ doanh nghiệp: từ các Bước 2: Sàng lọc ý tưởng đánh giá, ý tưởng sẽ được mổ xẻ nào thông qua việc phác thảo bản với đòi hỏi của khách hàng.
nhân viên, nhà quản lý. Không phải mọi ý tưởng đều có thể dưới nhiều góc cạnh, quan trọng kế hoạch tiếp thị ngắn ngọn. Trong Bước 5: Phân tích kinh doanh
Từ bên ngoài: từ nhượng quyền thực hiện được, nên doanh nghiệp hơn là làm cho ý tưởng đó được rõ đó có phân tích các yếu tố tác động
25

Phân tích kinh doanh đánh giá kỹ chú trọng việc tìm kiếm thông tin, thức triển khai, các bộ phận tác Cùng với những tài sản trí tuệ thể được áp dụng trong việc định
hơn về mục tiêu lợi nhuận, các lợi thu thập các nghiên cứu có sẵn nghiệp liên quan như bán hàng, khác, giá trị của nó chỉ được tính giá những tài sản vô hình và tài sản
ích của sản phẩm đem lại. Bên hoặc liên quan để tránh mất thời quảng cáo, kế toán, chăm sóc toán trên bảng cân đối kế toán, khi trí tuệ, bao gồm thương hiệu.
cạnh đó, nó đánh giá chi tiết hơn gian làm lại những gì đã có. khách hàng, hoặc giao nhận đạt được từ công việc kinh doanh Một thương hiệu chứa đựng điều
các mục tiêu của sản phẩm, những Bước 7: Kiểm nghiệm thị trường khác hay là một kết quả của việc gì?” một thương hiệu có thể bao
dự báo cho thị trường và tác động Để cận thận hơn, doanh nghiệp có kết hợp kinh doanh, nhưng không gồm một nhãn hàng, Logo, chi tiết
của sản phẩm mới này với các sản thể thực hiện việc kiểm nghiệm thị khi nào xuất phát từ bên trong nội tạo nên diện mạo trong thương
phẩm hiện có. Điều đó có nghĩa là, trường bằng cách cho triển khai ở Câu 11 (câu 3 chương 6): Giá trị bộ. mại, bao bì, chiến lược marketing,
đánh giả sản phẩm mới này có gây những vùng thị trường nhỏ. Công của nhãn hiệu sản phẩm SP được Như thế nào đó, rồi các nhà quản màu sắc và tất cả những yếu tố mà
ảnh hưởng xấu đến các sản phẩm việc này nhằm mục đích chính là xác định dựa vào cái gì? Tại sao lý sẽ phải đi tìm giá trị thương hiệu khách hàng tương tác với hình ảnh
hiện có hay không? đánh giá các yếu tố liên quan đến ngày nay người ta cho rằng nhãn và đưa ra những quyết định có hiểu thương hiệu. Chúng ta cũng phải
Bước 6: Phát triển sản phẩm chức năng tiếp thị như giá cả, kênh hiện là yếu tố cơ bản của vốn DN? biết cùng với sự lưu tâm đến tài nhớ rằng một vài thương hiệu cũng
Bước này liên quan đến phát triển phân phối, thị trường, thông điệp Trả lời: sản được coi là giá trị nhất trong có thương hiệu con (ví dụ, Coca –
mặt vật lý, kỹ thuật, hoặc thành quảng cáo hoặc định vị sản phẩm. Nhãn hiệu có thể được coi là tài kinh doanh. Cola có Classic Coke, Diet Coke,
phẩm cụ thể. Doanh nghiệp cần Bước 8: Thương mại hoá sản phẩm sản giá trị nhất trong công việc Câu trả lời nằm trong việc định giá Cherry Coke, Zero). Hơn nữa,
làm mẫu, đầu tư chế tạo thử Thương mại hoá sản phẩm là việc kinh doanh, tuy nhiên giá trị của nó công việc kinh doanh – cả về mặt phần giá trị của một thương hiệu có
nghiệm. Để giảm thời gian phát tung sản phẩm thực sự vào thị thông thường không được phản lý thuyết lẫn thực tiễn. Những thể được cho là do những tài sản
triển sản phẩm, và chi phí nghiên trường doanh nghiệp sẽ phải xác ánh trong các tuyên bố về tài phương pháp được sử dụng trong vô hình khác tạo ra. Trong ví dụ
cứu, các cán bộ nghiên cứu nên định thị trường triển khai, cách chính. định giá công việc kinh doanh có Coke, công thức đặc biệt đã tạo ra
26

thành công của thương hiệu. tỉ đôla, điều này khi được so sánh thường nó là cách tiếp cận kém trên một giả thuyết, cho rằng thông qua một tỉ lệ chiết khấu. Tỷ
Chúng ta cần tập trung một cách với giá trị của nhãn hiệu là 65,3 tỉ nhất trong việc xác định giá trị những mặt hàng mang thương hiệu lệ chiết khấu này dựa trên tỷ lệ sinh
chính xác vào những gì chúng ta đôla cho thấy giá trị trên thị trường thương hiệu, bởi vì các chi phí phát có thể tạo ra một giá bán có lợi hơn lời một nhà đầu tư mong đợi trên
đang đánh gía. vượt xa cả giá trị thương hiệu được triển thương hiệu thường không trong sự so sánh với mặt hàng khoản đầu tư vào thương hiệu, dựa
Tiếp tục với ví dụ Coke, ước lượng. phản ánh mối quan hệ đến khả tương tự - những sản phẩm được trên các tính chất và kinh nghiệm
Interbrand ước lượng giá trị của Có 3 cách tiếp cận cơ bản cần cân năng sinh lợi của thương hiệu. hiểu là không tốt bằng. liên quan đến những rủ ro của nó.
thương hiệu Coca – Cola khoảng nhắc trong việc xác định giá trị Cuối cùng, các nhà đầu tư quan Tuy nhiên nhà thẩm định sẽ phải Rủ ro càng cao thì tỷ lệ sinh lời
65,3 tỉ đôla vào năm 1997, coi nó thương hiệu. tâm đến khả năng sinh lời của gia tăng chi phí quảng cần thiết để mong đợi càng cao.
như một thương hiệu toàn cầu. So • Tiếp cận theo chi phí thương hiệu trong tương lai. duy trì sự nhận biết thương hiệu Một phương pháp có thể được áp
sánh với, giá trị tài sản vô hình do • Tiếp cận theo thu nhập Phương pháp tiếp cận theo thu cao hơn những sản phẩm không dụng theo cách tiết cận thu nhập là
Coca – Cola công bố trong báo cáo nhập dựa trên phương pháp luận về mang thương hiệu. Dự báo, lên kế sự hình thành của toàn bộ nguồn
tài chính thì chỉ là 3,7 tỉ đôla. Điều
• Tiếp cận theo thị trường giá trị cuối cùng hiện tại, phương hoạch tạo ra nguồn thu nhập phát lợi nhuận, không bao gồm phần
Cách tiếp cận theo chi phí dựa trên
này đã nói lên rằng giá trị của nhãn pháp này nhắm tới việc đo lường sinh từ sự gia tăng doanh thu và sự đóng góp của của các tài sản khác
sự tích lũy những chi phí trong
hiệu không được thừa nhận một lợi ích kinh tế của thương hiệu tiết kiệm các chi phí, hệ thống các (như là vốn hoạt động, các tài sản
việc xây dựng thương hiệu kể từ
cách chính xác trong khối tài sản trong việc tạo ra một luồng lợi chi phí quảng cáo xúc tiến thêm cố định, các tài sản vô hình khác)
khi bắt đầu, như là chi phí quảng
của công ty. Ngoài ra nếu đánh giá nhuận phát sinh trong tương lai vào, có thể quy cho thương hiệu. trong việc tạo ra toàn bộ nguồn thu
cáo, xúc tiến, các chiến dịch sáng
theo nguồn vốn trên thị trường (giá hoặc những lưu lượng tiền mặt. Giá trị hiện tại thực của nguồn thu nhập phát sinh từ thương hiệu. Rồi
tạo, những khoản lệ phí, chi phí
trị của công ty trên thị trường Một phần của cách tiếp cận này là nhập gia tăng trong tương lai phát nguồn thu nhập thặng dư gắn với
đăng ký nhãn hiệu... Tuy nhiên,
chứng khoán) được ước tính là 140 phương pháp “giá trị gia tăng”, dựa sinh bởi thương hiệu được xác định
27

thương hiệu sẽ được chiết khấu về xác định dựa trên sự phân tích các thị trường là việc xác định những thương hiệu và những tài sản vô nghiệp. Do vậy, khi định giá doanh
giá trị hiện tại. bản quyền hoặc hợp đồng cấp bản họat động kinh doanh có thể so hình khác. nghiệp phải căn cứ vào mục tiêu
Tiếp cận theo thị trường, cách này quyền của những tài sản tương tự. sanh và có ý nghĩa đối với công Marketing của doanh nghiệp và
ước lượng giá trị thương hiệu bằng Thực hiện việc điều chỉnh, cần việc xác định giá trị thương hiệu và Câu 12 (câu 1 chương 7): Phân chiến lược định vị sản phẩm mà
cách xem xét việc những hoạt động thiết trong việc phản ánh những sự công việc điều chỉnh để phản ánh tích những ảnh hưởng đến định giá doanh nghiệp đã chọn. Thông th
mua bán trên thị trường tác động khác biệt giữa những rủ ro, điều được sự khác biệt giữa các thương sản phẩm mà doanh nghiệp không ường, một doanh nghiệp có thể
đến những thương hiệu tương tự. kiện kinh doanh, mức độ nhận thức hiệu theo phương pháp so sánh. thể kiểm soát được? theo đuổi một trong các mục tiêu
Cách sử dụng thông dụng nhất là về thương hiệu và chiến lược Tóm tắt, việc xác định giá trị 1. Các nhân tố bên trong doanh cơ bản sau đây:
phương pháp relief – from – thương hiệu, mức độ bao phủ về thương hiệu có thể mang nhiều tính nghiệp • Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành
royalty, phương pháp này thừa mặt địa lý, và những tính chất khác nghệ thuật hơn là khoa học – a. Các mục tiêu Marketing của • Dẫn đầu về thị phần
nhận rằng, người sử dụng thương của thương hiệu đối với những nhưng nó là một công việc có thể doanh nghiệp • Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
hiệu phải được cấp các quyền sử thương hiệu khác trên thị trường. giúp các nhà quản lý nhận dạng và Các m ục tiêu Marketing của trên thị trường
dụng nó, nếu người sử dụng không Ước lượng tỷ lệ phí bản quyền rồi phát triển giá trị do thương hiệu doanh nghiệp đóng vai trò định • Đảm bảo cho doanh nghiệp tồn
phải là chủ sở hữu thương hiệu. áp dụng để dự báo doanh thu thuần mang lại. Các tổ chức chuyên hướng cho việc đặt ra nhiệm vụ tại trên thị trường
Nói theo cách khác, nếu một công được tạo ra từ thương hiệu, với kết nghiệp như Chartered Business của giá cả. Muốn trở thành một • Các mục tiêu khác Để thực hiện
ty sở hữu thương hiệu, nó yêu cầu quả được chiết khấu về giá trị hiện Valuators và những thành viên của công cụ Marketing hữu hiệu thì giá mỗi một mục tiêu nêu trên thì
một khoản phí bản quyền cho việc tại sử dụng một tỷ lệ sinh lợi phù American Society of Appraisers, phải phục vụ đắc lực cho chiến doanh nghiệp phải đưa ra các quyết
sử dụng thương hiệu. Tỷ lệ phí bản hợp như được mô tả ở trên. Khó có thể cung cấp những hiểu biết và lược Marketing về thị trường mục định giá khác nhau. Để thực hiện
quyền là tỷ lệ trên thị trường được khăn chính của cách tiếp cận theo sự hỗ trợ trong việc xác định giá trị tiêu và định vị sản phẩm của doanh mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận hiện
28

hành của mình, doanh nghiệp sẽ mục tiêu dẫn đầu về chất lượng, phải phục vụ cho mục tiêu Khi đặt giá, doanh nghiệp toán riêng các dịch vụ để xác định
định giá sao cho có lợi nhất trước doanh nghiệp thường định ra một Marketing chung của doanh phải quan tâm đến chi phí cho một giá thành dịch vụ.
mắt. Chẳng hạn, khi cầu về sản mức giá cao để đủ trang trải chi phí nghiệp. Muốn vậy, chiến lược giá đơn vị sản phẩm (hay giá thành để d. Các yếu tố khác
phẩm tăng rất mạnh thì doanh đầu tư cho nâng cao chất lượng sản cần phải đồng bộ, nhất quán với cung cấp đơn vị sản phẩm) vì các • Đối với những sản phẩm dễ
nghiệp định giá kiểu hớt váng, hay phẩm và tạo ra một ấn tượng về các chiến lược Marketing mix khác lý do sau đây: hỏng hoặc mang tính chất mùa vụ
hớt phần ngon (Skimming), tức là chất lượng cao đối với khách hàng. nh ư chiến lược sản phẩm, chiến • Chi phí cho một đơn vị sản thì giá bán sẽ không phụ thuộc vào
bán với giá cao nhất có thể. Trong Để thực hiện mục tiêu đảm bảo tồn lược phân phối, chiến lược xúc phẩm là mức giá thấp nhất có thể giá thành. Những sản phẩm dễ
trường hợp này, mục tiêu tài chính tại trên thị trường khi cạnh tranh tiến. Chẳng hạn, khi mục tiêu của đặt để doanh nghiệp đủ bù đắp các hỏng thì doanh nghiệp phải giảm
trước mắt được xem là quan trọng trở nên gay gắt thì doanh nghiệp doanh nghiệp là dẫn đầu về chất chi phí cần thiết. giá để tiêu thụ nhanh khi cần.
hơn các mục tiêu lâu dài. Để thực cần đặt ra mức giá thấp nhất có thể, lượng thì giá phải đặt cao để tạo uy • Khi quản lý được chi phí, Những thứ hàng hoá dịch vụ lỗi
hiện mục tiêu dẫn đầu về thị phần, miễn là giữ được khách hàng trong tín và để bù đắp chi phí đảm bảo doanh nghiệp có thể xác định được thời thì cũng phải giảm giá để bán
doanh nghiệp cần phải đặt giá thấp một thời gian nhất định để chờ cơ chất lượng cao. Giá bán còn phụ mức lỗ lãi của các loại sản phẩm nhanh thu hồi vốn.
nhất có thể để thu hút khách hàng hội mới. thuộc vào các giai đoạn khác nhau khác nhau mang lại. Đây là căn cứ • Những sản phẩm có chất
nhằm đạt được quy mô thị trường b. Giá và các biến số Marketing của chu kỳ sống của sản phẩm mà để doanh nghiệp đưa ra các quyết lượng và uy tín cao thì có thể đặt
lớn nhất có thể (và do vậy, sẽ đạt khác doanh nghiệp cung cấp cho thị định kinh doanh khác nhau. Hi ện giá cao. Dịch vụ chuyển phát
được hiệu quả theo quy mô). Căn Giá th ực chất là một công cụ trong trường. nay, VNPT đang chuyển sang nhanh DHL là một ví dụ.
cứ vào mục tiêu thị phần tăng lên Marketing mix để doanh nghiệp c. Chí phí cho một đơn vị phương thức định giá căn cứ vào • Thông qua các hoạt động xúc
bao nhiêu phần trăm để công ty tác động vào thị trường nhằm đạt sản phẩm giá thành dịch vụ. Bước đi ban đầu tiến văn hoá quốc gia làm cho sản
định giá tương ứng. Để thực hiện được mục tiêu đề ra. Do vậy, giá theo hướng này là tiến hành hạch phẩm được ưa chuộng, do vậy
29

doanh nghiệp có thể đặt giá cao. Ví các trường hợp ngoại lệ khi giá cao có lợi cho doanh nghiệp. C ầu sẽ ít • Giá càng cao thì chất lượng đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
dụ như nhờ các phim Hàn Quốc thì bán được nhiều hơn. co dãn theo giá trong các tình huống càng cao. không thể bán sản phẩm của mình với
được ưa chuộng ở Việt Nam, quần - Độ nhạy cảm về giá, hay độ sau: Sản phẩm không có thứ thay • Xu hướng hoài nghi về mức giá cao hơn giá sản phẩm tương tự của
áo thời trang Hàn Quốc được ưa co dãn của cầu theo giá (Hệ số ED) thế, không có cạnh tranh trưc tiếp giá của doanh nghiệp so với chất đối thủ cạnh tranh. Do vậy, khi định
chuộng có thể bán với giá cao. Đố i với các sản phẩm có độ co dãn cũng như gián tiếp; Người mua chậm lượng sản phẩm khi họ không có đủ giá doanh nghiệp phải hiểu biết giá sản
2. Các yếu tố bên ngoài ED của cầu theo giá nhỏ (cầu không thấy sự tăng giá, chậm thay đổi thói thông tin. phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
doanh nghiệp co dãn) thì khi tăng giá sẽ dẫn đến quen mua. • Xu hướng so sánh giá giữa tranh và phản ứng của họ khi doanh
a. Cầu của thị trường tăng doanh thu. Ngược lại, khi ED - Các yếu tố tâm lý của khách các sản phẩm cùng loại của các đối thủ nghiệp chúng ta thay đổi giá. Điều này
trường đối với sản phẩm lớn (cầu co dãn) thì khi tăng giá sẽ hàng Nh ận thức của khách hàng cạnh tranh. còn tuỳ thuộc vào loại thị trường mà
- Quan hệ giữa cầu và giá sản dẫn đến giảm doanh thu. Do vậy, khi về giá nhiều khi chịu ảnh hưởng • Giá tâm lý: Khách hàng cho doanh nghiệp chúng ta đang kinh
phẩm Chi phí cho m ột đơn vị sản quyết định về giá thì người làm của các yếu tố tâm lý, nhất là đối rằng giá 299.900 đồng rẻ hơn nhiều so doanh. Các nhà kinh t ế học chia thị
phẩm cho biết “cận dưới” của giá, Marketing cần phải xác định được độ với các dịch vụ (sản phẩm vô với giá 300.000 đồng! Do đó họ dễ trường ra thành 4 loại như sau:
tức là mức giá thấp nhất mà doanh co dãn của cầu theo giá. Giá có tác hình), hoặc các hàng hoá mà hiểu chấp nhận mua sản phẩm với mức giá • Thị trường cạnh tranh hoàn hảo;
nghiệp có thể bán. Còn cầu của thị dụng là vũ khí cạnh tranh thu hút biết cuả khách hàng về đối thủ 299.900 đồng hơn mặc dù thực chất 2 • Thị trường cạnh tranh độc quyền;
trường cho biết mức “cận trên” của khách hàng khi cầu co dãn, vì khi đó cạnh tranh còn hạn chế. Sau đây là mức giá đó chênh nhau không đáng • Thị trường độc quyền nhóm;
giá, tức là mức giá cao nhất mà doanh nghiệp chỉ cần giảm giá một biểu hiện của các xu hướng tâm lý kể. • Thị trường độc quyền. Trong thị
doanh nghiệp có thể bán. Thường thì ít, nhưng kéo theo cầu về sản phẩm của khách hàng khi nhận thức về b. Cạnh tranh và thị trường trường cạnh tranh hoàn hảo, các
mối quan hệ giữa cầu và giá là quan sẽ tăng lên nhiều hơn. Như vậy, giá: Khi mua hàng hoá d ịch vụ, khách doanh nghiệp đều phải chấp nhận
hệ tỷ lệ nghịch. Tuy nhiên, cũng có trong trường hợp này, giảm giá thì hàng thường so sánh với giá của các và bán theo giá thị trường, và có
30

thể bán hết sản phẩm của mình với gián tiếp để điều tiết giá. Khi can phí và dựa vào giá trị là cầu thị trường. Người bán • Nhược điểm cuả phương
mức giá thị trường. thiệp trực tiếp, Nhà nước đặt ra cảm nhận của KH? cũng không phải thay đổi giá pháp: • Dẫn đến sự cứng nhắc
c. Các yếu tố bên ngoài mức giá trần (là mức giá cao nhất khi nhu cầu thay đổi. Các nhà trong định giá. Khi nhu cầu
doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp được bán) nhằm 1. Định giá dựa vào chi bán buôn, bán lẻ thường sử xuống thấp thì giá sẽ không
- Các yếu tố thuộc môi bảo vệ cho người mua; và giá sàn phí: bằng cách cộng lãi vào dụng kiểu định giá này. hợp lý nếu không điều chỉnh.
trường kinh tế như: lạm phát, tăng (là mức giá thấp nhất doanh nghiệp chi phí bình quân: Giá dự kiến • Phương pháp này công bằng Điều kiện áp dụng: áp dụng
trưởng hay suy thoái, thất nghiệp, được mua) nhằm bảo vệ cho người = Chi phí sản xuất 1 đ/v sản hơn đối với cả người mua và trong điều kiện bình thường
công nghệ mới... đều ảnh hưởng bán. Khi can thiệp gián tiếp, Nhà phẩm + Lãi dự kiến Sinh viên người bán. Người bán có được của doanh nghiệp
đến sức mua của thị trường, đến nước thường tác động đến cung phân tích ưu nhược điểm của một mức lợi nhuận hợp lý.
chi phí sản xuất. Những tiến bộ cầu của hàng hoá, qua đó sẽ tác phương pháp này. Có thể cải Người mua dễ chấp nhận khi 2. Định giá theo giá trị
nhanh chóng trong công nghệ điện động đến giá. Ví dụ, Nhà nước tiến phương pháp này bằng
biết mức lợi nhuận hợp lý của cảm nhận của khách hàng:
tử đã dẫn tới giảm giá các thiết bị điều chỉnh mức thuế của các mặt cách chọn định mức lợi nhuận
người bán. • Giá cả thì ổn Giá cả mà khách hàng chấp
điện tử. - Nhà nước có vai trò điều hàng xuất nhập khẩu, và như vậy linh hoạt tuỳ vào tình hình nhận được phụ thuộc vào giá
tiết, quản lý giá. Một mặt, Nhà ảnh hưởng gián tiếp đến giá cả cạnh tranh và cung cầu trên thị định, không lên xuống thất trị cảm nhận được của khách
nước muốn bảo vệ cho các doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. trường. thường. Nếu các đối thủ cũng hàng đối với sản phẩm, vì sự
nghiệp, mặt khác Nhà nước cũng • Ư u điểm của phương áp dụng phương pháp này thì chấp nhận của người mua mới
muốn bảo vệ cho người tiêu dùng. Câu 13 (câu 2 chương 7):Phân pháp định giá theo chi phí là: • cạnh tranh về giá sẽ giảm bớt là quan trọng chứ không phải
Tuỳ từng điều kiện mà Nhà nước biệt phương pháp Đơn giản, dễ tính toán do đáng kể. chi phí của người bán. Theo
can thiệp trực tiếp hoặc can thiệp định giá dựa vào chi người bán biết rõ chi phí hơn phương pháp này công ty phải
31

xây dựng các biến số phi giá khi định giá sản định giá hợp lý cho các sản chi phí trong quá trình sản xuất ra Nếu tung ra sản phẩm thượng
cả trong Marketing mix để tạo phẩm? phẩm, đó chính là chìa khóa dẫn sản phẩm hay dịch vụ. hạng, bạn hãy định giá đúng với
nên giá trị cảm nhận được tới thành công Trên thực tế, bạn dễ dàng theo dõi giá trị của nó. Còn nếu bán món
trong nhận thức của người Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần Nếu cơ cấu định giá của doanh các chi phí hữu hình. Một số chủ hàng bình dân hơn và chấp nhận
mua. Muốn vậy, công ty phải thiết mà khách hàng phải bỏ ra nghiệp ban thích hợp, doanh doanh nghiệp định giá sản phẩm mức lợi nhuận không cao thì bạn
nghiên cứu thị trường để hiểu để có được một sản phẩm với nghiệp bạn có cơ hội tăng doanh số mà quên tính đến các chi phí này. hãy định giá thấp. Nếu bán sản
được nhận thức cuả khách một chất lượng nhất định, vào bán và xây dựng được lòng trung Họ cũng có thể quên cộng thêm phẩm với giá quá thấp sẽ làm
hàng về giá trị sản phẩm trong một thời điểm nhất định, ở một thành của khách hàng. Ngược lại, những chi phí ban đầu như dịch vụ mất đi lòng tin tưởng của khách
các điều kiện khác nhau. nơi nhất định. Các quyết định về cơ cấu định giá của bạn sai sẽ làm hay tiền thuê nhà,… Vì thế một hàng về mặt chất lượng.
 Điều kiện áp dụng: phải giá đều chịu ảnh hưởng bở nhiều cho doanh nghiệp khó khăn trong thời gian sau, họ mới phát hiện ra Người ta thường nói: “Món hàng
có nghiên cứu thị trường mới áp yếu tố bên trong cũng như nhiều việc phục vụ khách hàng và thu rằng lâu nay họ kinh doanh lỗ mà bạn mua có chất lượng tương
dụng được. yếu tố bên ngàoi của chính bản được lợi nhuận. Khi bạn cần quyết không biết. đương với số tiền bạn trả” hoặc
thân doanh nghiệp. Tính giá quá định mức giá cho sản phẩm và dịch Những người mới kinh doanh “Tiền nào của đó”. Khi định giá
cao có thể đẩy khách hàng đi nơi vụ của bạn, hãy tránh xa những lỗi thường nghĩ phải hạ giá sản phẩm thấp, bạn chỉ thu hút được những
Câu 14 (câu 3 chương 7): Hãnh khác. Ngược lại, việc kinh doanh thông thường trong việc xác định để thắng đối thủ. Tuy nhiên, khách người thích mua hàng giá rẻ và lợi
trình bày những sai có nguy cơ thua lỗ nếu tính giá giá dưới đây. hàng không chỉ quan tâm đến giá nhuận bạn thu được cũng rất ít. Họ
lầm thường mắc phải quá thấp. Những sai lầm thường Bán thấp hơn giá thành cả, họ còn bị thu hút bởi giá trị có thể là những người không quan
mắc khi định giá sau đây nên Để xác định được mức giá thực tế, món hàng, tức giá trị do sản tâm nhiều đến chất lượng sản
tránh sẽ giúp doanh nghiệp ấn bạn cần phải biết được tất cả các phẩm/dịch vụ đem lại. phẩm, nhưng trên thực tế cũng có
32

những khách hàng thích mua sản cũng như nhu cầu của thị trường hơn cho marketing nhiều hay ít đánh gục đối thủ cạnh tranh là một Câu 15 (câu 1 chương 8): Trình bày
phẩm/dịch vụ có giá cao vì họ mục tiêu và định giá dựa trên khả hơn bạn,… ý tưởng không sai lầm. các kênh phân phối điển
không tin tưởng chất lượng của sản năng “tiêu tiền” của đối tượng Điều đó có nghĩa là bạn phải biết Dù bạn có thể thu hút được khách hình và các căn cứ để
lựa chọn kênh phân
phẩm/dịch vụ có mức giá thấp. khách hàng mình nhắm đến. Khách đối thủ cạnh tranh định ra bao hàng bằng yếu tố giá, nhưng có lẽ
phối.?
Điều này cho thấy mua hàng chỉ vì bạn cung cấp cho nhiêu để có thể khẳng định rằng chưa chắc đó là những khách hàng Trong hoạt động bán hàng của doanh
chính giá cả cũng tạo ra giá trị của họ những gì họ đánh giá cao, chứ giá thành sản phẩm của bạn là hợp trung thành với bạn. Nếu chi phí nghiệp luôn tồn tại các doanh vận động
sản phẩm. không chỉ vì món hàng đó rẻ tiền. lý trên thị trường. Nếu bạn nhận thấp hấp dẫn họ đến với doanh của các yếu tố, nghiệp vụ liên quan đến
Các quảng cáo bán hạ giá và Chạy theo các đối thủ cạnh tranh thấy rằng các con số của bạn thấp nghiệp của bạn, họ có thể bỏ doanh nó như: dòng vật chất, dòng dịch vụ,
khuyến mãi có thể thu hút khách Nếu cơ cấu định giá của bạn phụ hơn nhiều so với đối thủ cạnh nghiệp bạn khi có sự lựa chọn khác dòng chuyển dời vật chất, dòng thanh
hàng, nhưng liệu đó có phải là yếu thuộc vào đối thủ cạnh tranh thì rất tranh, kiểm tra lại xem bạn có quên với chi phí thấp hơn. toán, dòng thông tin, dòng khuyến
tố duy nhất họ quan tâm? Các công nguy hiểm, bởi vì thường các chi không đưa chi phí nào vào trong Bên cạnh yếu tố giá, để cạnh tranh, mại… Kênh phân phối chủ yếu trình
bày dòng vận động của hàng hoá vật
ty thường nhiệt tình phục vụ những phí mà đối thủ cạnh tranh sử dụng phương trình tính giá hay không. bạn cũng nên nghĩ tới các biện
chất, dịch vụ trong quá trình bán hàng
khách hàng hay để ý đánh giá cung để tính toán giá cả ít khi có mối Cạnh tranh bằng giá pháp khác, như: dịch vụ khách của doanh nghiệp – hàng hoá vật chất
cách phục vụ của họ. Tuy nhiên, quan hệ với các chi phí của bạn. Có nhiều phương thức cạnh tranh. hàng tốt, các đặc điểm của sản hoặc dịch vụ được chuyển từ nhà sản
công ty không nhất thiết phải Họ có thể mua vật phẩm phụ trợ Nhiều người thường nghĩ đến giá phẩm được cải tiến hay chất lượng xuất (đầu nguồn) đến người sử dụng
chứng tỏ có khả năng đáp ứng rộng cao hơn hay thấp hơn bạn, họ có trong khi thực hiện các chiến lược tốt hơn,… (khách hàng công nghiệp hay người sử
rãi nhiều đối tượng khách thể trang bị công nghệ khác với cạnh tranh. Thật ra, ý tưởng coi dụng cuối cùng) như thế nào?
hàng.Thay vào đó hãy tìm hiểu bạn, và họ có thể sử dụng kinh phí định giá là biện pháp duy nhất để Một kênh phân phối được hiểu là một
động cơ thúc đẩy việc mua hàng tập hợp các hệ thống, các phần tử tham
33

gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá vào phương án thiết kế kênh phân phối tiếp bán hàng cho người sử dụng sản thống phân phối của người mua trung
từ nhà sản xuất (hoặc tổ chức đầu của mình. phẩm hàng hoá. Dạng kênh này được gian. Được mô tả bằng sơ đồ sau:
nguồn) đến người sử dụng. • Kênh phân phối trực mô tả như sau:
Đứng dưới góc độ của người quản lý tiếp: Trong dạng kênh này doang
kênh, ta có thể định nghĩa kênh phân nghiệp không sử dụng người mua trung
phối như sau: “kênh phân phối là một gian để phân phối hàng hoá. Lực lượng
tổ chức các tiếp xúc(quan hệ ) bên bán hàng của doanh nghiệp (kể cả đại
ngoài để quản lý các hoạt động nhằm lý có hợp đồng) chịu trách nhiệm trực
đạt các mục tiêu phân phối của nó”. tiếp bán hàng đến tận tay người sử
Một cách tổng quát có thể mô tả các dụng hàng hoá (người mua công nghiệp
dạng kênh phân phối doanh nghiệp có đôí với tư liệu sản xuất và tiêu thụ cuối
thể sử dụng qua sơ đồ sau: cùng đối với tư liệu tiêu dùng). Kênh
Các dạng kênh phân phối này được mô tả như sau:
Các dạng kênh phân phối mà doanh
• Kênh gián tiếp: là dạng • Kênh phân phối hỗn hợp.
nghiệp có thể sử dụng, thường được Theo tiêu thức ngắn/dài
phân loại và lựa chọn theo tiêu thức kênh phân phối mà trong đó doanh Chính xác đây là một phương án lựa Để thiêt kế kênh phân phối hàng hoá
trực tiếp/ gián tiếp hay dài/ngắn. nghiệp “bán” hàng của mình cho người chọn kênh phân phối trên cơ sở đồng doanh nghiệp có thể lựa chọn dạng
Theo tiêu thức trực tiếp/ gián tiếp sử dụng thông qua các người mua trung thời sử dụng cả hai dạng kênh phân kênh dài hay ngắn và cũng có thể phối
Theo tiêu thức này, có 3 kênh mà gian (nhà buôn các cấp/ nhà bán lẻ). phối trực tiếp và kênh phân phối gián hợp cả hai dạng trên để có phương án
doanh nghiệp có thể lựa chọn để đưa Tuỳ theo từng trường hợp, khách hàng tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán kênh hỗn hợp.
trực tiếp của doanh nghiệp là bán buôn thực tiếp hàng hoá tới tận tay người sử
hoặc bán lẻ. Doanh nghiệp không trực dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ
34

• Kênh phân phối ngắn: Là 1/ Dựa vào mục tiêu của kênh phân hư hỏng nên sử dụng kênh phân phối 7/ Dòng sản phẩm của DN : Dòng sp mãn, sản phẩm của họ phải sẵn
kênh phân phối trực tiếp từ doanh phối: DN phải xác định việc phân phối ngắn, rộng. càng đồng nhất thì kênh phân phối cang sàng cho thị trường đúng lúc.Tuy
nghiệp đến người sử dụng sản phẩm của mình sẽ vươn đến thị trường nào? - Tính cồng kềnh : ( bồn nước, bàn thuần nhất. Chiến lược của DN khác nhiiên phần lớn các công ty sản
hoặc có sử dụng người mua trung gian Với mục tiêu nào? Vì muacj tiêu khác ghế ) nên sử dụng kênh phân phối hẹp nhau thì sd kênh pp ≠ nhau.
xuất cả lớn lẫn nhỏ đều không ở vị
nhưng không có quá nhiều người trung nhau thì kênh phân phối cũng sẽ khác - Độ bền của sp : những sp dễ hư hỏng, 8/ Đặc điểm môi trường : Khi nền kinh
nhau về cả cấu trúc lẫn tổ chức. giá trị nhỏ nên sử dung kênh phân phối tế suy thoái, nhà sản xuất thường dùng trí thuận lợi để phân phối sản phẩm
gian xen giữa khách hàng và doanh của họ ra ngoài thị trường, họ thiếu
nghiệp, thông thường kênh ngắn được 2/ Căn cứ vào đặc điểm của kh mục ngắn. kênh phân phối ngắn và bỏ bớt những
tiêu: đặc điểm của kh mục tiêu được thể 4/ Đặc điểm của trung gian thương dịch vụ không cần thiết cả kinh nghiệm cần thiết lẫn quy
xác định trong trường hợp không có
hoặc chỉ có một người trung gian tham hiện qua một số yếu tố sau : mại : Mỗi trung gian có một đặc điểm mô hiệu quả để thực hiện tất cả các
gia vào kênh phân phối của doanh + Việc bố trí dân cư, mật độ dân cư riêng cần xem xét khả năng, năng lực Câu 16 (câu 2 chương 8): Tại sao công việc phân phối cần thiết cho
nghiệp. + Quy mô khách hàng của các trung gian thì sự cạnh tranh của DN cần sử dụng trung gian phân sản phẩn của họ tới tay người sử
+ Hành vi của khách hàng. đối thủ lớn làm cho ta dễ mất khách dụng cuối cùng. Chính vì vậy mà
• Kênh phân phối dài: Là loại - Nếu dân cư tập trung đông đúc → hạn hàng của mình. phối? Hãy giải thích bằng 1 ví dụ
kênh phân phối có sự tham gia của có sự xuất hiện của các trung gian
chế kênh phân phối trung gian→nên sử 6/ Dựa vào đặc điểm của chính công ty: cụ thể?
nhiều loại mua trung gian. Hàng hoá dụng kênh phân phối ngắn. Quy mô của dn sẽ quyết định quy mô phân phối, luôn đảm trách phần
của doanh nghiệp có chuyển dần thành - Nếu khách hàng có lòng trung thành tham gia thị trường và khả năng của việc phân phối này.
quyền sở hữu cho một loạt các nhà bán Người sản xuất đều tồn tại nhằm
cao thì nên sử dụng kênh phân phối công ty tìm được các trung gian thích - Người trung gian
buôn lớn đến nhf bán buôn nhỏ hơn rồi cung cấp những sản phẩm để thỏa
ngắn, hẹp. hợp. Nguồn lực của DN sẽ quyết định Người trung gian là các doanh
qua người bán lẻ đến tay người tiêu 3/ Dựa vào đặc điểm của sp : - Thể hiện nên thực hiện các chức năng phân phối mãn những nhu cầu của thị trường nghiệp độc lập trợ giúp người sản
dùng. ở tính dễ hư hỏng hay không. Nếu sp dễ nào và phải nhường cho các trung gian và mang lại lợi nhuận cho họ. Để xuất và người tiêu dùng cuối cùng
* Căn cứ để lựa chọn kênh phân phối. những chức năng nào. nhu cầu của thị trường được thỏa trong thực hiện các chức năng đàm
35

phán và các công việc phân phối Họ cũng là các trung gian độc lập, mục đích phân phối các sản phẩm  Cung cấp việc bán tiêu dùng tiếp xúc tiện lợi nhất
khác. Người trung gian tham gia đảm nhiệm tất cả hoặc phần lớn của người sản xuất cho người bán hàng cá nhân, quảng cáo, trưng bày với sản phẩm của người sản
vào các dòng chảy đàm phán và các công việc kinh doanh của họ. buôn để bỏn cỏc sản phẩm của người sản xuất và người bán buôn.
chuyển quyền sở hữu. Họ hoạt Họ không sở hữu hàng hóa mà họ + Những người trung gian xuất  San sẻ rủi ro cho
động ở hai cấp độ là người bán phân phối nhưng họ có liên quan bán lẻ  Phát hiện nhu cầu người sản xuất bằng việc đề
buôn và người bán lẻ thật sự đến các chức năng đàm Người bán lẻ bao gồm các tiêu dùng và truyền các thông nghị và chấp nhận phân phối
+Những người trung gian bán phán về mua bán trong khi hoạt doanh nghiệp kinh doanh bán hàng tin này trở lại qua kênh trước mùa tiêu thụ
buôn: Bao gồm ba loại chính là: động thay mặt cho các khách hàng hóa cho tiêu dùng cá nhân hoặc hộ  Phân chia số lượng - Người tiêu dùng cuối cùng
 Bán buôn hàng hóa: Là doanh của họ. Thu nhập của họ thường gia đình và các dịch vụ cho thuê bổ lớn hàng hóa thành nhiều Người tiêu dùng cuối
nghiệp thương mại mua, sơ hữu dưới hình thức hoa hồng trên trợ cho việc bán hàng hóa. Cỏc lượng nhỏ phù hợp với nhu cùng bao gồm cả người tiêu
hàng hóa, dưh trữ và quản lý vật doanh số bán được hoặc khoản lệ công việc phân phối đặc biệt thích cầu tiêu dùng, qua đó tiết dùng cá nhân và người tiêu
chất sản phẩm với số lượng tương phí nhất định. hợp với người bán lẻ bao gồm: kiệm cho người cung cấp và dung công nghiệp. Chỉ khi
đối lớn và bán lại sản phẩm với số  Các chi nhánh và đại  Đưa ra sự hỗ trợ về con tạo thuận lợi cho người tiêu nào hàng hóa tới tay người
lượng nhỏ cho người bán lẻ, sản diện bán của người sản xuất: Được người và vật chất để người sản dùng. tiêu dùng cuối cùng thì quá
xuất công nghiệp, thương mại và làm chủ hoặc quản lý hoạt động xuất và người bán buôn có thể có  Thực hiện dự trữ trình phân phối mới hoàn tất.
các tổ chức nghề nghiệp hoặc cho bởi người sản xuất nhưng được nhiều điểm tiếp xúc với khách tồn kho để người cung cấp có Người tiêu dùng cuối cùng có
người bán buôn khác tách biệt về mặt tổ chức và vật chất hàng gần hơn với vị trí sinh sống thể có dự trữ tồn kho rộng lớn vai trò quan trọng trong kênh
 Đại lý, môi giới và khỏi các nhà máy sản xuất. Họ của họ sản phẩm của họ ở chi phí phân phối vì họ quyết định
bán buôn hàng hóa ăn hoa hồng: thường được sử dụng trước hết cho thấp và có thể cho phép người việc lựa chọn cỏc kờnh khác
36

nhau để cung cấp hàng hóa phân chia hợp lý các công việc Ký hiệu quy ước: SX: Nhà Như hình vẽ cho thấy: Bốn
cho họ. Do vậy cấu trúc kênh phân phối cho các tổ chức bổ trợ, sản xuất nhà sản xuất trực tiếp làm
phân phối phải phù hợp với người quản lý kênh sẽ có một cấu marketing để phân phối cho bốn
nhu cầu của người tiêu dùng trúc bổ sung như một cơ chế hiệu KH: Khách hàng khách hàng đòi hỏi tới 16 lần tiếp
cuối cùng. quả nhằm đạt được các mục tiêu
- Các tổ chức bổ trợ phân phối của công ty. xúc. Nhưng nếu sử dụng trung gian
Các tổ chức bổ trợ là các công ty Ví dụ: phân phối số lần tiếp xúc giảm
kinh doanh cung cấp các dịch vụ xuống chỉ còn 8.
trợ giúp cho việc thực hiện các Giới trung gian marketing, qua
công việc phân phối khác ngoài những tiếp xúc, kinh nghiệm, sự
mua, bán và chuyển quyền sở hữu. chuyên môn hóa và quy mô hoạt
Từ quan điểm của người quản lý
động của họ đã đem lại cho nhà
kênh họ có thể được xem như là
những người tái hợp đồng với sản xuất nhiều điều lợi hơn so với
những thành viên kênh. Ở đây việc nhà sản xuất tự phân phối. Sử
những công việc phân phối được dụng giới trung gian phân phối có
“cho thầu” lại một lần nữa dựa trên thể đem lại những sự tiết kiệm khá Hình : Trung gian phân phối có
nguyên tắc chuyên môn hóa và lớn (hình vẽ) thể đem lại sự tiết kiệm như thế
phân công lao động. Bằng việc nào?
37

Câu 12: Đưa một ví dụ về hệ Đây là mô hình kênh phân phối Xí nghiệp thương mại mau hàng xí nghiệp và từ kho hàng này Kênh này hiện nay đang
thống kênh phân phối thực gián tiếp bởi vì có các trung hóa của các doanh nghiệp đuợc tổ cung ứng phân phối được sử dụng chủ yếu do xí
tế của một doanh nghiệp. gian nằm giữa (xí nghiệp sản xuất, nhập khẩu, bán lên các cửa hàg trực thuộc để nghiệp thương mại thực hiện
Nhận xét đánh giá và đề thương mại, các cửa hàng buôn thuộc các thành phần bán cho người tiêu dùng. chế độ khoán sản phẩm và
xuất. bán lẻ) người sản xuất và kinh tế và thông qua mạng Kênh này hiện nay đang doanh số bán nên các cửa
người tiêu dùng thực hiện lưới, các cuă hàng bán lẻ của được sử dụng cho các mặt hàng phải tự khai thác các
Mô hình kênh phân phối nhiều chức năng của kênh. xí nghiệp để đưa hàngh óa hàng như bánh kẹo, rượu, nguồn hàng là chính. Xí
hàng hóa hiện nay của xí đến người tiêu dùng. Để lựa thuốc lá, nước giải khát, hoa nghiệp có các gian hàng
nghiệp Thương mại – Công Có 2 cấp phù hợp các việc phân chọn kênh phân phối, xí quả tươi, hóa mĩ phẩm. chuyên doanh như gian hàng
ty Nasco (hình trang cuối): phối các mặt hàng của doanh nghiệp căn cứ vào các đặt chỉ bán các sản phẩm được
ngiệp do các mặt hàng này tính mặt hàng, nhu càu mà Kênh phân phối 2: làm ra từ vàng cho nên
Nhận xét và đánh giá: có giá trị đợn vị thấp như: mặt hàng đó thỏa mãn, khách nguồn hàng mua về được
rượu, bánh kẹo ,thuốc lá, hàng mục tiêu, phạm vi hoạt chuyển thẳng trực tiếp đến
nước giải khát, hóa mĩ phẩm, dộng của xí nghiệp, quan hệ các quầy hàng mà không qua
……được mua thường xuyên bạn hàng từ đó hình nên cấu kho nên giảm được chi phí
bởi người tiêu dùng. trúc mạng phân phối. hàng lưu kho và rút ngắn khâu lưu
hóa sau khi được khai thác từ thông.
Kênh phân phối 1: các nguồn hàng về sẽ được
nhập vào kho hàng hóa của Đề xuất:
38

Vì đây là kênh phân phối Kênh phân phối gián tiếp nên nhanh, đòi hỏi cán bộ nhân viên Câu 18: Tại sao có thể đo lường Khuyến mãi (sales promotion) là
gián tiếp thông qua các trung chi phí của cả kênh trung trong công ty phải là người có trình sự thành công hay thất bại công cụ kích thích tiêu thụ
gian nên gặp nhiều khó khăn gian rất tốn kém do đó từ các độ cao và có nhiều kinh nghiệm. của nhiều công cụ khuyến ngắn hạn của người bán
trong việc kiểm soát hệ công ty trực tiếp sản xuất đến mãi. Các chỉ tiêu và trong thời gian cụ thể, ở một
thống kênh này nên các công người tiêu dùng cần cố gắng phương pháp đo lường? lấy thị trường cụ thể nhằm tăng
ty sản xuất, các nhà xuất rút ngắn các cửa hàng bán lẻ ví dụ minh họa lượng hàng hoá tiêu thụ bằng
khẩu hay các nhà bán cần để giúp công ty có thể nắm cách giảm chi phí hoặc tăng
phải liên kết chặt chẽ giữa bắt tốt hơn nhu cầu của thêm lợi ích cho người mua
các bộ phận với nhau để người tiêu dùng từ đó có các gắn với một lọai sản
tránh sự rời rạc, thiếu tổ chiến lược để sản xuất, phát phẩm/dịch vụ nào đó.
chức. triển sản phẩm tốt hơn. Khuyến mãi là một trong bốn
Thông qua nhiều khâu trung gian công cụ của chiêu thị hỗn
hợp, khuyến mãi, quảng cáo;
nên sản phẩm từ lúc sản xuất đến
bán hàng cá nhân, quan hệ
người tiêu dùng thường mất một công chúng. Có nhiều dạng
khoảng thời gian dài làm cho khuyến mãi.
doanh nghiệp có thể mất một số cơ Khuyến mãi cho hệ thống
hội kinh doanh trên thị trường. Do phân phối: Hỗ trợ chi phí bán
đó, cần phải nắm bắt thời cơ hàng; hỗ trợ chương trình
39

khuyến mãi của nhà phân Hàng mẫu, quà tặng, phiếu thưởng, Các công cụ khuyến mãi chính là - doanh thu Các phương pháp đo lường có thể
phối; cuộc thi dành cho nhà phần thưởng cho khách hàng các biện pháp mà doanh chia thành:
phân phối; phần thưởng cho thường xuyên hay mua nghiệp sử dụng để lôi kéo - doanh số
nhân viên bán hàng. nhiều, gói hàng chung, quà khách hàng đến với doanh - đo gián tiếp thông qua các số
tặng, phiếu đổi hàng, dùng nghiệp nhiều hơn nhằm mục - lợi nhuận liệu kinh doanh
Có nhiều công cụ có thể sử dụng thử miễn phí. đích bán được nhiều hàng
nhằm đạt những mục tiêu hóa hơn. Do đó nó được thực Số liệu kinh doanh về doanh thu,
- % tăng lượng khách hàng sau
khuyến mãi. Người làm thi như 1 chiến lược, 1 kế chi phí, lợi nhuận, số lượng
Các công Xí Cửa hàng Ngườivà khi áp dụng công cụ khuyến
marketing phải xem xét loại hoạch của doanh nghiệp khách hàng sau đó so sánh
mãi so với trước khi áp dụng.
thị trường, mục tiêu khuyến ty SX, nghiệp bánnó
lẻ có những mụctiêutiêudùng
nhất việc khuyến mãi tăng doanh
mãi, điều kiện của cạnh các nhà thương định vì vậy ta có cuối thể đo thu so với mức tăng chi phí
tranh, và hiệu quả của chi phí
1 2 lường mức độ thành công - mức độ yêu thích của khách
NK, các mại cùng hàng đối với công cụ khuyến khi thực hiện khuyến mãi
của từng công cụ. Những hay thất bại của các công cụ như thế nào.......
nhà bán này thong qua các chỉ tiêu mãi áp dụng.
công cụ chính gồm có
đặt ra từ đầu từ đó có công
- khách hàng mua sản phẩm của - đo trực tiếp thông qua các
tác kiểm tra đánh giá để điều
doanh nghiệp là do chất phương pháp
chinh cho phù hợp.
lượng sản phẩm hay do
Các chỉ tiêu có thể áp dụng như: khuyến mãi.
40

Phỏng vấn trực tiếp khách hàng Trong các cửa hàng của Thế giới Câu 19: Tại sao bán hàng cá Ưu thế của bán hàng cá Đồng thời với việc tự chính
về: biết thông tin khuyến mãi di động hiện đang diễn ra nhân có nhiều ưu thế nhân bao gồm những mối là mình tiếp xúc trực tiếp với
từ đâu? Qua các chương chương trình khuyến mãi nhưng cũng có nhiều tiếng quan hệ trực tiếp giữa người khách hàng do đó nhận biết
trình quảng cáo của doanh dành cho các khách hàng là xấu. cho ví dụ minh họa bán và các khách hàng hiện được nhu cầu của khách
nghiệp về đợt khuyến mãi sinh viên chuẩn bị bước vào tại cũng như khách hàng hàng để từ đó có những biện
trên các phương tiện thông các trường Đại học, Cao Tiếp thị là bất cứ địa chỉ nào mà tiềm năng. Đây là 1 loại ảnh pháp thõa mãn họ 1 cách tốt
tin đại chúng hay nhờ bạn bè đẳng bằng hình thức giảm doanh nghiệp bạn có được hưởng cá nhân và là 1 quá nhất.
giới thiệu hay chỉ tình cờ qua giá đối với sản phẩm điện với bất cứ ai chưa là một trình giao tiếp phức tạp. là
cửa hàng mà biết được,......... thoại di động: số tiền giảm phần trong hoạt động kinh một công cụ hiệu quả nhất ở
giá = điểm thi * 20.000 doanh của bạn. tiếp thị cũng những giai đoạn hình thành
Quyết định mua hàng có phải do đồng., chương trình bốc là một sự thật tạo ra những sự ưu thích và niềm tin của
khuyến mãi hay chỉ vì có nhu thăm trúng thưởng diễn ra điều thú vị .không may mắn người mua và giai đoạn ra
cầu mới mua không phải do hàng tuần với giải thưởng lên khi tiếp thị thường không quyết định mua trong quá
khuyến mãi,............ đến 1 tỷ đồng. Hơn nữa, cửa phải là một sự thật va nó có trình mua hàng.
hàng còn có chương trình thể là mọi thứ ngoại trừ sự
Phát các bảng câu hỏi, phiếu điều khuyến mãi tặng 6 phụ kiện lôi cuốn. tiếp thị là một nghệ
tra kèm theo khi mua máy tính thuật làm thay đổi tâm trí
xách tay. mọi người.
Ví dụ minh họa:
41

Người tiếp thị có thể dựa vào hàng khác nhau, nhưng điều Tuy nhiên cũng phải lưu ý Đồng thời với thực tế thời gian vừa tốt nhưng lại không có cơ hội
những kỹ năng bán hàng quan trọng hơn cả đó là anh rằng đây là quá trình tiếp xúc qua khi mà cụm từ " tiếp thi" làm điều đó. Chưa kể đến
cũng như tài năng của mình phải giới thiệu đúng về sản trực tiếp giữa người bán đã gây ấn tượng xấu trong những người giả danh tiếp thị
để lên " dây cót " cho khách phẩm, về chức năng công hàng với khách hàng. Trong tâm lý người tiêu dùng khi để lừa gạt người tiêu dùng,
hàng làm họ từ chưa có nhu dụng của nó không nên khi đó người bán hàng là đại mà hình ảnh của họ gắn liền thực hiện tiếp thị tại nhà khi
cầu đến sẵn sàng mua sản phóng đại quá mức hay bán diện cho cả một doanh với việc bán hàng giả, hàng mà người mua sơ xẩy thì
phẩm của doanh nghiệp hoặc những hàng giả, hàng nhái, nghiệp, nếu họ làm không tốt kém chất lượng, bán giá quá trộm cắp tài sản,.........
khi họ còn đang lưỡng lự kém chất lượng....... có như có thể gây ấn tượng xấu cho cao so với giá trị thực tế của
chưa biết mua sản phẩm nào vậy mới tạo ra được tâm lý khách hàng về cả doanh nó, sự quấy rầy, chèo kéo Chính những điều trên đã tạo ra 1
đến quyết định mua 1 cách tin tưởng cho khách hàng từ nghiệp đó. của một bộ phận tiếp thị khi hình ảnh xấu về nhân viên
nhanh chóng,............muốn đó không những bán được mà người mua không có nhu tiếp thị, gây ra tiếng oan cho
vậy thì người tiếp thị sản hàng mà con tạo được mối cầu,.......đã dẫn đến việc đội ngũ nhân viên tiếp thị
phẩm phải có những kỹ năng quan hệ làm ăn lâu dài. khách hàng xua đuổi không chuyên nghiệp của các doanh
bán hàng chuyên nghiệp muốn tiếp xúc trong khi nghiệp. việc lấy lại niềm tin
đồng thời phải có khả năng những người tiếp thị chân khách hàng là vấn đề hàng
thuyết phục khách hàng, nắm chính họ có những hiểu biết đầu và nan giải hiện nay đối
bắt được tâm lý , có tác về doanh nghiệp, sản phẩm với người tiếp thị.
phong, hành vị ứng xử phù cũng như có thể bán cho
hợp với từng nhóm khách khác hàng những sản phẩm
42

You might also like