You are on page 1of 47

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


-----------o0o-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN ĐẠT THÁI BÌNH”

CHUYÊN NGÀNH: LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập


- Họ và tên: TS. Phạm Văn Kiệm - Họ và tên: Vũ Nguyễn Hạnh Thu
- Bộ môn: Logistics và Chuỗi Cung ứng - Lớp: K55LQ1
- Mã Sinh viên: 19D300049

HÀ NỘI, 2022
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... 3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................ 4
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 7
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài ............................................................................... 7
4. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 8
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 8
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ........................................................................................... 9
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA ........................................................................................... 10
1.1. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa ................................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ............................................................................................ 10
1.1.2. Phân loại dịch vụ vận tải hàng hóa .................................................................... 10
1.1.3. Vai trò vận tải hàng hóa ...................................................................................... 15
1.2. Nội dung hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải .......................................................... 15
1.2.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải ................ 15
1.2.2. Thiết kế mạng lưới & tuyến đường vận tải ....................................................... 17
1.2.3. Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp ................................ 20
1.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải .................................................................. 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa ............ 23
1.3.1. Yếu tố trong doanh nghiệp ................................................................................. 23
1.3.2. Yếu tố ngoài doanh nghiệp ................................................................................. 23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN ĐẠT THÁI BÌNH ..................................... 25
2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Công ty Vạn Đạt Thái Bình
...................................................................................................................................... 25
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp ............................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực kinh doanh ............................................................. 25
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (2019-2021) ....................... 27
2.2. Tác động của các yếu tố môi trường đến hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của
Công ty Vạn Đạt Thái Bình .................................................................................................. 28

1
2.2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố ngoài doanh nghiệp ................................. 28
2.2.2. Thực trạng tác động của các yếu tố trong doanh nghiệp ................................. 29
2.3. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của Công ty Vạn Đạt Thái Bình ...
...................................................................................................................................... 31
2.3.1. Thực trạng thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận tải đường bộ .................. 31
2.3.2. Thực trạng quy trình cung ứng dịch vụ vận tải bằng đường bộ ..................... 34
2.3.3. Thực trạng chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty ......................... 37
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của công ty................... 38
2.4.1. Những điểm mạnh ............................................................................................... 38
2.4.2. Những khó khăn .................................................................................................. 39
2.4.3. Vấn đề đặt ra ........................................................................................................ 39
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ VẬN TẢI CỦA CÔNG TY VẠN ĐẠT THÁI BÌNH ....................................................... 40
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình .................... 40
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa của
Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình................................................................................... 41
3.2.1. Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ gom hàng lẻ ............................................ 41
3.2.2. Giải pháp giảm thời gian vận chuyển trễ .......................................................... 42
3.2.3. Giải pháp về an toàn hàng hóa khi vận chuyển. ............................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 45
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUY TRÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ CHO HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẠN ĐẠT THÁI BÌNH TOÀN QUỐC. .................................................................................. 46

2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ Ý nghĩa


WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
DWT Deadweight Tonnage Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của
tàu tính bằng tấn
B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển
AWB Air Waybill Vận đơn hàng không
MTO Make To Order Sản xuất theo đơn đặt hàng
GTVT -- Giao thông vận tải
FCL Full Container Load Hàng xếp nguyên Container
LCL Less than container load Hàng xếp không đủ một container
FIATA International Federation of Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế
Freight Forwarders Associations
IATA The International Air Transport Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
Association
CBM Cubic Meter Mét khối

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên bảng biểu, sơ đồ hình vẽ Trang


Hình 1.1. Mô hình đường vận tải và các điểm nút 15
Hình 1.2. Mối liên hệ giữa các thành phần tham gia cung ứng dịch vụ vận tải 16
Hình 1.3. Sơ đồ vận chuyển thẳng đơn giản 18
Hình 1.4. Sơ đồ vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng 18
Hình 1.5. Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường thẳng 19
Hình 1.6. Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng 19
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2019 - 2021 27
Bảng 2.2. Thống kê cơ sở vật chất tại các kho hàng của PGC 30
Bảng 2.3. Một số luồng tuyến vận tải bằng container đường bộ chính của 31
công ty
Bảng 2.4. Số chuyến hàng vận chuyển hàng tháng của một số mặt hàng 32
thường xuyên bằng vận tải đường dài ở công ty năm 2021
Bảng 2.5. Một số khách hàng và loại hàng của công ty trong vận tải tuyến 33
ngắn.
Sơ đồ 2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ gom hàng lẻ của công ty 34
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ vận tải của 38
Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình năm 2021
Hình 3.1. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ giải pháp giảm thời gian vận chuyển trễ 43

4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Phạm
Văn Kiệm, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Trụ sở Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình tại Hà Nội,
các anh chị trong Bộ phận Giao nhận Hiện trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
nghiên cứu, tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức đã học mà phát huy khả
năng sáng tạo của mình, đồng thời biết được những nhược điểm mà khắc phục, sửa đổi
để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài khóa luận tốt nghiệp,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô để giúp bài
làm hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Vũ Nguyễn Hạnh Thu

5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thứ nhất, trong những năm gần đây cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh
tế, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO, hoạt động kinh tế nước ta ngày càng
sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới đã đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp những câu hỏi
lớn: mua nguyên vật liệu ở đâu? Mua năng lượng ở đâu? Bán sản phẩm xuất ra ở đâu?
Việc vận chuyển nguyên vật liệu đến các nhà máy và sản phẩm sẽ đến tay người tiêu
dùng như nào? Dự trữ và lưu trữ hàng hóa như nào? Thực tế, có thể thấy rằng hoạt động
logistics đã và đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc thuận
lợi hóa thương mại Việt Nam từ khâu sản xuất (sơ chế, nhà máy) biến đổi thành sản
phẩm, dòng sản phẩm này tiếp tục dịch chuyển qua hệ thống kho bãi tới các điểm bán lẻ
và kết thúc khi tới người tiêu dùng. Chi phí logistics càng nhỏ, chất lượng dịch vụ càng
cao góp phần tích cực vào việc thuận lợi hóa thương mại, tạo ra giá trị và nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thứ hai, trong dịch vụ logistics, vận tải hàng hóa là một khâu quan trọng chiếm
40-60% chi phí, vận tải cũng là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Chức năng vận chuyển
hàng hoá cần được thiết kế và vận hành phù hợp với chiến lược cạnh tranh và chiến lược
logistics của toàn doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào nhiệm vụ dài hạn và ngắn hạn của doanh
nghiệp cùng với mạng lưới các cơ sở logistics (điểm bán lẻ, kho bãi, trung tâm phân
phối) và các nguồn lực hiện có khác mà xây dựng các phương án vận chuyển khác nhau
nhằm đáp ứng cao nhất những đòi hỏi của thị trường với tổng chi phí thấp nhất. Từ đó,
các doanh nghiệp cần phải nắm rõ các điểm lợi và hạn chế của các dịch vụ vận tải để đưa
ra các phương án phù hợp nhất với các dự án của mình.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
vận tải cùng với các loại hình phương tiện vận chuyển tạo ra một giá trị to lớn trong việc
phát triển ngành Dịch vụ logistics, qua đó đóng góp to lớn vào nền kinh tế quốc dân trong
việc hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế trong quốc gia thông qua các
khâu: Sản xuất, lưu thông, phân phối, dự trữ cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Vậy,
từ cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam thì đâu là sẽ là mạng lưới vận tải mang lại
hiệu quả về chi phí và tiết kiệm thời gian nhất cho các doanh nghiệp?
Thứ tư, Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (PGC) là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ logistics bao gồm giao nhận vận chuyển trong
nước và quốc tế, dịch vụ vận tải, dịch vụ Người mua hợp nhất, dịch vụ Hải quan, tư vấn
xuất nhập khẩu. Trong những năm hoạt động, công ty đã có những đóng góp vào ngành
dịch vụ logistics của nước nhà. Lượng khách hàng lâu năm cũng tăng lên qua các năm,
nhưng cũng không thể không kể đến việc nhiều khách hàng giảm số lượng thuê dịch vụ,
thậm chí từ bỏ để chuyển sang thuê các công ty khác. Ngoài nguyên nhân chủ quan một
phần do hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của công ty còn hạn chế, chưa đáp ứng được
các nhu cầu của khách hàng, còn có nguyên nhân từ phía khách quan. Đó là sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, những yếu tố vĩ mô khác.

6
Nhìn nhận được những hạn chế và khó khăn còn tồn tại từ những lý do trên, em quyết
định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng
hóa của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, trong những năm gần đây hoạt động logistics
Việt Nam được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, có thể kể đến một số sách và tài liệu tham
khảo phổ biến sau:
Đặng Đình Đào (2010), “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong hội nhập
quốc tế”, đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước ĐTĐL 2010 T/33. Đề tài cô
đọng nội dung của giáo trình Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối cảnh xã hội, kinh tế
hội nhập hiện tại. Đưa tới những xu hướng phát triển và các quan điểm phát triển dịch vụ
logistics ở nước ta.
An Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2017), “Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh”,
xuất bản năm 2011, tái bản năm 2017 (NXB Hà Nội). Trong cuốn giáo trình này, tác giả
tập trung vào trình bày khái quát bức tranh toàn cảnh về hoạt động logistics với tư cách là
một chức năng hỗ trợ cho sự di chuyển của các dòng vật chất và hàng hóa tại các loại
hình doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, còn có những luận văn thạc sĩ, tiến sĩ thuộc các trường khối ngành kinh tế
tại Việt Nam về hoạt động dịch vụ vận tải hàng hóa, có thể kể đến như:
Trần Khánh Hồng (2017), “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận chuyển quốc tế và Thương mại Vinh Vân Minh Vân”, đề
tài Luận văn thạc sĩ kinh tế thuộc Trường Đại học Thương Mại. Đề tài này tập trung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ logistics của công ty và từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Nguyễn Hồng Giang (2018), “Hoàn thiện dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ tại
công ty tiếp vận DASUKA (TNHH)”. Đề tài tập trung vào hoàn thiện và đề xuất các giải
pháp khắc phục hạn chế cho hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ.
2.2. Tài liệu tham khảo nước ngoài
Sullivan (2006), “Vietnam Transportation and Logistics: opportunities and
challenges” (Giao thông vận tải và Logistics Việt Nam: cơ hội và thách thức), đánh giá
khái quát về thực trạng, cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực vận tải và dịch vụ logistics
ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào phân tích các cơ hội và thách thức của Việt Nam
đối với các phương thức vận tải hàng hóa như đường bộ, đường sắt, đường hàng không
và đường biển.
Martin Christopher (2008), “Logistics, Supply Chain Management”, Giáo trình
đưa ra một khung lý thuyết cơ bản về toàn bộ chuỗi cung ứng, hoạt động quản trị
logistics và vận tải, tầm quan trọng của việc phát triển hiệu quả và quản lý mạng lưới dây
chuyền cung ứng sẽ giảm tối đa chi phí và nâng cao giá trị chất lượng dịch vụ vụ cho
khách hàng. Cuốn sách cung cấp cho người đọc một cách tiếp cận mới, quan điểm mới
của quốc tế về tổng quan ngành dịch vụ logistics.
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
7
- Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa là gì?
- Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa tại Công ty Cổ phần Vạn Đạt
Thái Bình như thế nào?
- Đâu là giải pháp đưa ra để hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa
bằng đường bộ tại công ty?
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết cần thiết về dịch vụ vận tải, năng lực cung ứng dịch vụ vận tải
hàng hóa
- Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ của
Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình, đưa ra những ý kiến đánh giá về điểm mạnh
cũng như những tồn tại của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại và nâng cao năng lực cung ứng
dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa tại Việt Nam.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải của
Công ty Vạn Đạt Thái Bình. Do công ty có trụ sở ở Thành phố Hà Nội và chi nhánh ở
Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh nên hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải của
công ty được thực hiện trên địa bàn khắp cả nước.
- Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng được lấy trong khoảng thời gian từ năm
2019 đến hết năm 2021 và giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải
của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình trong tương lai 2022-2025.
- Nội dung: Những vấn đề lý thuyết về năng lực cung ứng và thực trạng hoạt động cung
ứng dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình. Trong đó bài
viết chú trọng vào hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ của
công ty.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua phương pháp quan sát và kết hợp
phương pháp phỏng vấn các cán bộ quản lý và nhân viên làm việc tại các bộ phận của
công ty được thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty, qua đó em nắm bắt được
đầy đủ về thông tin công ty, các lĩnh vực kinh doanh và hoạt động cung ứng dịch vụ
vận tải hàng hóa của công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
o Thông qua nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp như: Báo cáo tài chính, Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 2019, 2020, 2021…
o Nguồn dữ liệu tại thư viện Trường Đại học Thương Mại: luận văn, khóa luận
về đề tài giao nhận, vận tải hàng hóa.
o Nguồn dữ liệu bên ngoài: Bao gồm các tạp chí, sách báo chuyên ngành thương
mại quốc tế; các bài viết, nghiên cứu có liên quan, báo cáo ngành trên internet

6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích từ các dữ liệu thu thập được.

8
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, lời mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được
chia làm ba chương:
Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng
hóa
Chương II. Thực trạng về hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty
Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình
Chương III. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của
Công ty Vạn Đạt Thái Bình

9
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA
1.1. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm:
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí của
hàng hoá và con người từ nơi này đến nước khác bằng các phương tiện vận tải.
Vận tải phải bao gồm 3 yếu tố: Có phương tiện di chuyển; Phải chở người hoặc
hàng hóa; Nơi đi và nơi đến phải khác nhau.
Dịch vụ vận tải là hoạt động vận chuyển hàng hóa mang tính kinh tế, diễn ra giữa
người vận tải, cung cấp dịch vụ (chủ thể) và người có hàng hóa cần vận chuyển, sử dụng
dịch vụ, chịu trách nhiệm thanh toán (khách thể). Với các doanh nghiệp kinh doanh sẽ sử
dụng dịch vụ vận tải hàng hóa từ vùng nguyên liệu đến nơi sản xuất hoặc chuyển hàng
hóa từ nơi sản xuất đến khách hàng thông qua các phương tiện vận chuyển. Quá trình
thực hiện sẽ có đầy đủ thủ tục, giấy tờ, ký kết hợp đồng vận chuyển giữa các bên để đảm
bảo đúng thời gian và an toàn cho hàng hóa.
 Đặc điểm của dịch vụ vận tải hàng hóa:
Dịch vụ vận tải là ngành dịch vụ nên khác với những sản phẩm sản xuất nên vận
chuyển hàng hóa có những đặc điểm cơ bản sau:
Là sản phẩm dịch vụ nên không thể nhìn thấy, nghe thấy, cầm … trước khi mua.
Người mua không thể biết trước hàng hóa có được vận chuyển đúng lịch trình hay có
đảm bảo an toàn không cho đến khi họ nhận được hàng hóa.
Chất lượng của dịch vụ vận tải thường không ổn định do nhiều yếu tố khách quan
(như điều kiện thời tiết, hạ tầng giao thông…) và cả những yếu tố chủ quan (chất lượng
của phương tiện vận chuyển, bến bãi, tai nạn…) làm tác động không nhỏ đến tính ổn định
của vận chuyển hàng hóa.
Nhu cầu về vận chuyển không ổn định và thường dao động do nhu cầu thời kỳ cao
điểm (cao điểm mua sắm, ngày lễ tết…). Các công ty logistics thường bị quá tải và phải
huy động một đội vận chuyển lớn để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đến thời kỳ thấp điểm
nhu cầu vận chuyển thấp làm cho chi phí vận hành, bảo dưỡng, khấu hao tài sản lớn vì
vậy để đảm bảo tính ổn định của của dịch vụ vận chuyển chúng ta nên chọn dịch vụ uy
tín – chất lượng và được nhiều đánh giá tốt từ các khách hàng sử dụng trước đó.
1.1.2. Phân loại dịch vụ vận tải hàng hóa
Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật, vận tải có những chuyển
biến mạnh mẽ trong những năm gần đây, các loại hình vận chuyển ngày càng đa dạng và
phong phú. Doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển hàng hoá có thể linh hoạt sử dụng riêng
lẻ hoặc kết hợp rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau phù hợp với hành trình vận chuyển
của mình. Để lựa chọn nhà quản trị logistics cần nắm vững những ưu thế và hạn chế của
các loại hình vận tải.
1.1.2.1. Theo phương thức vận chuyển:

10
Sổ tay vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Handbook) của Liên Hợp
Quốc (UN) xuất bản năm 1995 định nghĩa: Phương thức vận tải là cách thức vận tải được
sử dụng để di chuyển hàng hóa, ví dụ: đường sắt, bộ, thủy, không. Phương tiện vận tải là
loại phương tiện sử dụng để vận tải, ví dụ: tàu thủy, ôtô, máy bay. Có năm phương thức
vận chuyển chính là đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, và đường ống.
Tương ứng với các phương tiện vận chuyển đặc trưng là tàu hỏa, tàu thủy, ô tô,
máy bay và ống dẫn, chúng có năng lực vận tải, tốc độ, tính linh hoạt, chi phí và dịch vụ
khác nhau.
(1) Đường sắt: Đường sắt là loại hình vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng
phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại đường đặc biệt là đường ray.
Với ưu điểm là hình thức vận chuyển cơ giới hiệu quả có giá thành vận chuyển tương
đối thấp. Đường sắt thích hợp với các loại hàng có trọng lượng lớn, khối lượng vận
chuyển nhiều, và cự li vận chuyển dài. Ví dụ các nguyên vật liệu như than, gỗ, hoá chất
và hàng tiêu dùng giá trị thấp như giấy, gạo, thực phẩm và với khối lượng nguyên toa
hàng. Có thể chuyên chở hàng hóa quanh năm, suốt ngày đêm, ít phụ thuộc vào thời tiết,
khí hậu với sức chứa của mỗi toa xe rất lớn, có thể chở được từ 20 đến 50 tấn hàng, cá
biệt có thể lên tới 80 tấn. Một đoàn tàu có thể trở tới 5000 tấn hàng, gấp hàng trăm lần so
với xe tải và máy bay. Dung tích mỗi toa xe khá rộng, tiện lợi cho việc tiếp nhận và xếp
dỡ hàng hóa, đặc biệt là các loại hàng có thể tích và hình dáng lớn, phức tạp. Đây được
coi là phương tiện khá thân thiện với môi trường.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên thì hạn chế lớn nhất của đường sắt là kém linh
hoạt. Tàu hoả chỉ có thể cung cấp dịch vụ từ ga này tới ga kia (terminal-to-terminal) và
thường đi, đến theo lịch trình cố định, tần suất khai thác các chuyến không cao, tốc độ
chậm. Chính vì có những đặc trưng như vậy, nên mặc dù có giá cước tương đối thấp,
đường sắt ít được áp dụng trong logistics như một phương thức vận tải độc lập, mà
thường được phối hợp sử dụng với các phương tiện khác. Tại Việt nam hiện nay, năng
lực vận chuyển hàng hoá của đường sắt rất thấp bởi nhiều lý do, nhưng nguyên nhân
chính là hạn chế về hạ tầng đường sắt yếu kém và lạc hậu. Số lượng và chiều dài các
tuyến đường ít, điểm đỗ đón trả hàng sơ sài, thiếu nhà kho và dịch vụ phục vụ cho giao
nhận và trung chuyển, chất lượng vận chuyển và dịch vụ bổ trợ kém, chưa có khả năng
kết nối liên vận quốc tế.
(2) Đường thuỷ: Đường thủy là phương thức vận tải ra đời từ rất sớm, từ khi mà
khoa học kỹ thuật chưa phát triển tới trình độ cao thì đã có các thuyền buồm lớn vượt
sông, biển và đại dương. Ngày nay, những ưu thế của đại dương và sông nước vẫn tiếp
tục được con người tận dụng để chuyên chở hàng hóa bằng những con tàu ngày càng lớn
và hết sức hiện đại. Thực tế là khối lượng hàng hóa được sản xuất tại châu Á và tiêu thụ ở
châu Âu và Mỹ ngày càng tăng, đòi hỏi ngành vận tải biển không ngừng phát triển để đáp
ứng nhu cầu chuyên chở giữa các lục địa.
Đường thủy có sẵn các tuyến đường được hình thành một cách tự nhiên, không tốn
chi phí xây dựng đường và bảo trì bảo dưỡng, trừ việc đầu tư vào một số kênh đào
(Panama, Suez...). Chỉ cần đầu tư vào các bến đỗ như cảng biển và cảng sông. Với mức
chi phí cố định trung bình (tàu thuỷ và thiết bị trên tàu) và chi phí biến đổi thấp (nhờ tiêu

11
thụ nhiên liệu ít và do khả năng vận chuyển khối lượng hàng lớn nên có lợi thế nhờ quy
mô), nên là phương tiện có chi phí vận tải bình quân đơn vị là thấp nhất. Việc tổ chức vận
tải không bị hạn chế, trên cùng một tuyến hàng hải có thể vận tải nhiều chuyến cùng lúc,
năng suất tăng cao cũng góp phần làm cho cước phí đường biển giảm đi. Năng lực vận
chuyển của đường thủy rất lớn. Nhất là trên đường biển, trọng tải trung bình của tàu biển
hiện này là 15.000-20.000 DWT, đặc biệt có những tàu chở dầu cực lớn với trọng tải lên
đến 5000.000 DWT.
Hai ưu điểm nổi trội đó khiến đường thủy rất thích hợp với những thứ hàng cồng
kềnh, lâu hỏng, giá trị thấp (vật liệu xây dựng, than đá, cao su) và hàng đổ rời (cà phê,
gạo), trên các tuyến đường trung bình và dài.
Hạn chế của vận tải đường thủy là có tốc độ chậm, chịu ảnh hưởng nhiều của thời
tiết và các tuyến đường vận chuyển có hạn (phụ thuộc vào mạng lưới sông ngòi và bến
bãi). Cũng như đường sắt, tính linh hoạt của vận chuyển đường thuỷ không cao, mức độ
tiếp cận thấp, thường phải phối hợp với đường bộ để chuyển tiếp hàng hóa tới điểm giao
hàng xác định. Quy trình tổ chức chuyên chở đường thủy khá phức tạp.
(3) Đường hàng không: Đây là phương thức vận chuyển hiện đại và có tốc độ
phát triển nhanh nhất trong những năm gần đây.
Vận chuyển hàng không có ưu thế linh hoạt, tính cơ động cao, có thể đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu chuyên chở hàng hoá về mặt thời gian giao hàng, khối lượng
chuyên chở và số lượt bay trên một tuyến đường.
Đây là loại hình có tốc độ nhanh nhất, an toàn hàng hoá tốt, nhưng vì cước phí vận
chuyển cũng cao nhất, nên thường chỉ thích hợp với những mặt hàng mau hỏng, gọn nhẹ,
có giá trị lớn, nhất là khi có yêu cầu vận chuyển gấp. Thủ tục kiểm tra hàng hoá và chứng
từ khá phức tạp, mất nhiều thời gian. Mức độ tiếp cận thấp, chỉ dừng ở các sân bay mà
thôi. Khối lượng vận chuyển bị hạn chế bởi dung tích khoang chứa hàng và sức nặng của
máy bay. Phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện thời tiết nên lịch trình và tính chất đều đặn
của vận chuyển cũng bị ảnh hưởng theo.
(4) Đường bộ: Đường bộ hiện đang là phương thức vận chuyển phổ biến nhất ở
hầu hết các quốc gia và tại Việt Nam hiện nay.
Là phương thức vận chuyển có tính cơ động và tính tiện lợi cao, có thể đến được
mọi nơi, mọi chỗ, với lịch trình vận chuyển rất linh hoạt. Bởi vậy đây là phương thức vận
chuyển thống trị ở các đô thị, cung cấp dịch vụ nhanh chóng, đáng tin cậy, an toàn, thích
hợp với những lô hàng vừa và nhỏ, tương đối đắt tiền với cự li vận chuyển trung bình và
ngắn. Tính linh hoạt của đường bộ khiến nó trở thành phương tiện nổi trội trong việc kết
nối vận tải đa phương thức, kết nối các con đường ít linh hoạt hơn như đường sắt, đường
thủy và đường hàng không với đường bộ, để đảm bảo yêu cầu dịch vụ trọn gói tới mọi
địa điểm mong muốn của khách hàng.
Tuy nhiên, năng lực vận tải của vận tải đường bộ lại bị giới hạn bởi dung tích chứa
hàng của thùng xe. Trọng tải trung bình của xe tải chỉ khoảng 5-10 tấn, xe chuyên dùng
chở container cũng chỉ đạt được 30-40 tấn, nhỏ hơn nhiều so với toa xe đường sắt và tàu
biển, với khả năng chở hàng chục, hàng vạn tấn. Với năng suất trên đầu phương tiện
không cao như vậy, cộng thêm tỷ lệ xe chạy không tải lượt về tương đối lớn khiến cho

12
chi phí vận tải đường bộ khá cao. Hạn chế về loại hàng chuyên chở, những mặt hàng
cồng kềnh, chiếm nhiều dung tích thì sẽ khó xếp lên thùng xe vốn có không gian nhỏ.
Bên cạnh đó, khó khăn và thách thức trong vận tải đường bộ ngày càng cao trong những
năm gần đây, đặc biệt ở các đô thị. Do tình trạng quá tải của hệ thống giao thông, do các
vấn đề về biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường mà hiện nay có khá nhiều quy định hạn
chế việc vận tải hàng hóa ở một số khung giờ trong ngày, ở một số tuyến đường... dẫn
đến nhiều chi phí phát sinh và lộ trình vận chuyển không được tối ưu hóa.
(5) Đường ống: Đường ống có chi phí cố định rất cao và chi phí biến đổi thấp
nhất. Đây là phương thức hữu hiệu và an toàn để vận chuyển chất lỏng và khí hoá lỏng
(xăng dầu, gas, hoá chất). Chi phí vận hành không đáng kể (rất ít chi phí lao động), và
gần như không có hao hụt trên đường, ngoại trừ trường hợp đường ống bị vỡ hoặc rò rỉ.
Cho tới nay thì vận chuyển bằng đường ống mới chỉ rất giới hạn bởi chi phí đầu tư
ban đầu rất lớn và thiết kế phức tạp, (xây dựng đường ống, trạm bơm, trạm điều khiển và
kiểm soát). Vận tốc trung bình của phương tiện này khá chậm, chỉ khoảng 5-7 km/giờ,
nhưng bù lại bởi khả năng vận chuyển liên tục 24 giờ cả ngày lẫn đêm, và cả 365 ngày
trong một năm, và đặc biệt không hề chịu ảnh hưởng của thời tiết.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc trưng sở hữu
Theo tiêu thức này, có thể phân loại thành các loại hình vận chuyển như vận
chuyển riêng, vận chuyển hợp đồng và vận chuyển chung.
(1) Vận chuyển riêng
Là loại hình vận chuyển do các doanh nghiệp kinh doanh tự đầu tư phương tiện
vận tải và tổ chức quản lý vận chuyển hàng hóa của mình. Lý do chính để sử dụng vận tải
riêng là để đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng và tính ổn định của quá trình sản
xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện thiếu vắng các dịch vụ vận chuyển có chất
lượng tốt và sẵn sàng trên thị trường vận tải. Vận chuyển riêng có ưu thế linh hoạt, tính
cơ động cao, có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chuyên chở hàng hoá về mặt thời gian
giao hàng, khối lượng chuyên chở và các nhu cầu đặc biệt của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chi phí cố định của loại hình này cao so với việc sử dụng các dịch vụ vận chuyển hợp
đồng.
(2) Vận chuyển hợp đồng
Người vận chuyển hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng có chọn lọc.
Cơ sở hợp đồng là sự thoả thuận về chi phí và dịch vụ giữa người vận chuyển và chủ
hàng mà không bị nhà nước chi phối và quy định cước phí.
Ưu điểm của vận chuyển hợp đồng là có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ đơn
lẻ và trọn gói khác nhau theo đúng yêu cầu của khách hàng về lịch trình, địa điểm và thời
gian. Các đơn vị vận tải này còn có thể đáp ứng cả những dịch vụ đặc biệt trong quá trình
vận chuyển như dịch vụ bảo vệ (sản phẩm tươi sống được bảo quản đông lạnh, sản phẩm
dễ vỡ được bao gói và chằng dây an toàn); dịch vụ vận chuyển liên tuyến (khi đơn vị vận
tải chỉ hoạt động trong địa bàn nhất định nhưng chịu trách nhiệm chuyển giao cho hãng
vận chuyển khác và đảm bảo trách nhiệm pháp lý về hàng hoá từ đầu đến cuối); dịch vụ
bốc dỡ, chất xếp hàng hoá, làm các thủ tục giấy tờ hải quan...

13
Vận chuyển hợp đồng có 3 loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng
vận chuyển từng chuyến. Hợp đồng dài hạn được kí kết từ một năm trở lên với khối
lượng hàng hoá vận chuyển được phân bố cho từng quý. Thường được áp dụng khi khối
lượng và tần số vận chuyển tương đối đều đặn và ổn định. Khối lượng từ 5000 tấn/ trở
lên đối với đường sắt và đường thuỷ; trên 1000 tấn/năm đối với đường bộ. Hợp đồng vận
chuyển ngắn hạn được kí kết trong một quý hoặc một tháng. Đối với những lô hàng cần
vận chuyển đột xuất hoặc không nằm trong kế hoạch thì chủ hàng và đơn vị vận tải sẽ kí
kết hợp đồng từng chuyến.
(3) Vận chuyển công cộng
Các công ty vận chuyển chung thường là các doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm cung cấp dịch vụ vận chuyển phục vụ mọi khách hàng có nhu cầu với mức giá
chung do nhà nước quy định mà không có sự phân biệt đối xử. Đây là loại hình chịu sự
kiểm soát nhiều nhất từ phía chính quyền và công chúng.
Vận chuyển công cộng có thể sử dụng cho mọi hàng hoá, hoặc giới hạn chuyên
môn hoá cho từng đối tượng. Đơn vị vận tải được định rõ địa bàn hoạt động, các điểm
dừng đỗ cố định, và lịch trình không thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định. Công
ty vận chuyển này không được quyền từ chối trong phạm vi địa bàn và mặt hàng được
quy định, cho dù việc vận chuyển đó có thể không đem lại lợi nhuận. Các đơn vị này phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn hàng hoá trên lộ trình, phải đảm bảo giao hàng hoá
nguyên đai, nguyên kiện như khi nhận hàng. Ở Việt Nam loại hình vận chuyển này vẫn
chiếm ưu thế, tuy nhiên cũng đang được dần xã hội hóa nhằm giảm thiểu gánh nặng cho
ngân sách.
1.1.2.3. Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải
(1) Vận chuyển đơn phương thức
Vận tải đơn phương thức (unimodal transport) là loại hình vận tải sử dụng một
phương thức vận tải duy nhất, người vận tải phát hành chứng từ vận tải của mình (B/L,
AWB, phiếu gửi hàng). Loại hình này cho phép chuyên doanh hoá cao, tạo khả năng
cạnh tranh và hiệu quả do mỗi loại phương tiện vận tải đều có những ưu thế và hạn chế
riêng như đã trình bày ở trên. Nhược điểm của vận chuyển đơn phương thức là khi phải
vận chuyển trên nhiều tuyến đường khác nhau lại phải tiến hành giao dịch với từng người
vận chuyển hay sử dụng nhiều vận đơn nên việc quản lý trở nên phức tạp và làm tăng chi
phí. Phần lớn, vận tải đơn phương thức chỉ thích hợp cho những khách hàng có nhu cầu
vận chuyển nội địa, với số lượng hàng hóa nhỏ, ít cồng kềnh,...
(2) Vận chuyển đa phương thức
Vận tải đa phương thức (multimodal transport) còn gọi là vận tải liên hợp
(intermodal transport) hay vận tải phối hợp (combined transport), là hình thức vận
chuyển hàng hóa thông qua việc phối hợp ít nhất hai loại phương tiện vận tải khác nhau,
trên cơ sở một hợp đồng duy nhất, một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhiệm và chỉ
một người chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa trong suốt hành trình chuyên chở từ
điểm nhận hàng đến điểm giao hàng.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator -
MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng

14
hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. Chế độ trách
nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất (Uniform Liabilitty System)
hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng (Network Liability System) tùy theo sự thoả thuận
của hai bên.
Vận chuyển đa phương thức lợi dụng được ưu thế vốn có của nhiều loại phương
tiện vận tải để cung ứng dịch vụ vận tải thống nhất với tổng chi phí thấp hay tạo ra các
giao dịch trọn gói với giá cả hợp lý. Thời gian giao hàng được rút ngắn nhờ giảm được
lãng phí thời gian ở các điểm trung chuyển. Tạo ra điều kiện tốt hơn để khai thác phương
tiện vận tải, xếp dỡ hàng hóa và cơ sở hạ tầng, tiếp nhận công nghệ mới và quản lý có
hiệu quả hơn hệ thống vận tải. Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong vận tải hàng hoá
và trong logistics. Là lựa chọn phù hợp cho các công ty, doanh nghiệp muốn chuyển hàng
ra nước ngoài với số lượng lớn.
1.1.3. Vai trò vận tải hàng hóa
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, dịch vụ vận tải hàng hóa đóng vai trò
ngày càng quan trọng và là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cụ
thể:

Hình 1.1. Mô hình đường vận tải và các điểm nút


Vận tải là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Ở góc độ tổng thể ta thấy vận tải gần như là mối liên kết kinh tế xuyên
suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Vận tải hàng
hóa trong nền kinh tế có vai trò làm giảm sự cách biệt về không gian và thời gian, giữa
nơi sản xuất và nơi bày bán sản phẩm. Do sự chuyển môn hóa của sản xuất và tiêu dùng
làm cho nhu cầu vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Vận tải hàng hóa là một phần không thể thiếu trong hoạt động logistics trong
doanh nghiệp, hoạt động vận chuyển như sợi dây kết nối các doanh nghiệp sản xuất với
các doanh nghiệp kinh doanh ở nhiều vị trí khác nhau. Quá trình vận chuyển không tăng
về sản lượng nhưng nâng cao giá trị sản phẩm trong chuỗi cung ứng.
Vận tải là một trong ba nội dung quan trọng của logistics trong doanh nghiệp có
tác động trực tiếp đến chi phí, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải
1.2.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải

15
Hoạt động vận chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp hay dịch vụ vận chuyển được
cung cấp bởi doanh nghiệp vận tải đều liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa giữa
các doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế và liên hệ với nhau trong một hệ thống
gồm nhiều thành phần tham dự: người gửi hàng và người nhận hàng; đơn vị vận tải;
chính phủ và công chúng (Hình 1.2).

Hình 1.2. Mối liên hệ giữa các thành phần tham gia cung ứng dịch vụ vận tải
Người gửi hàng (shipper) là bên bán hàng hóa và thường là chủ hàng, là người có
hàng bán và có nhu cầu vận chuyển hàng hoá đến địa điểm nhất định trong khoảng thời
gian xác định (Phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng trong các giao dịch mua bán hàng
hóa). Người gửi đảm đương việc tập hợp lô hàng, đảm bảo thời gian cung ứng, không để
xảy ra hao hụt và các sự cố, trao đổi thông tin kịp thời và chính xác... Mục tiêu của người
gửi hàng là vận chuyển phải đáp ứng tốt mức dịch vụ khách hàng yêu cầu và tối thiểu hoá
tổng chi phí logistics (gồm chi phí vận chuyển, dự trữ, thông tin, và mạng lưới). Bởi vậy,
người gửi cần hiểu biết về những cơ hội và khó khăn của các phương án vận chuyển khác
nhau, đồng thời cần có kỹ năng đàm phán và thương lượng với người vận tải (nếu đi
thuê) để có được chất lượng vận chuyển cao với các điều khoản hợp lý. Người gửi và đơn
vị vận tải cần xây dựng được mối quan hệ hợp tác, gắn bó trên cơ sở hai bên cùng có lợi
và phát triển bền vững.
Người nhận hàng (consignee): Thường là khách hàng trong các giao dịch mua bán
hàng hóa nhất định. Là bên có yêu cầu được chuyển hàng hoá đến đúng địa điểm, đúng
thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức giá thoả thuận như theo đơn đặt
hàng đã ký kết với bên bán hay với người gửi hàng. Người nhận hàng quan tâm tới chất
lượng và giá cả vận chuyển. Các tiêu chuẩn chất lượng vận chuyển được người nhận
hàng quan tâm nhất là thời điểm nhận hàng, thời gian dự kiến trên đường, an toàn hàng
hóa, thông tin kịp thời, chính xác và chứng từ hợp lệ. Giá cả vận chuyển thường do bên
bán gửi hàng trả hoặc đã tính vào giá bán hàng hóa trong hợp đồng mua bán. Do đó giá
cả vận chuyển cần được xem xét ngay ở khâu thương lượng với người bán khi ký hợp
đồng mua bán hàng hóa.

16
Người vận tải (carrier): Là các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ vận tải
chuyên nghiệp với mục tiêu lợi nhuận, họ là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận
tải (ô tô, máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ...). Mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vận tải
sẽ quyết định giá cả, tính đa dạng và chất lượng dịch vụ của từng loại hình vận chuyển
hàng hoá. Người vận tải phải đạt được tính chuyên nghiệp cao trong việc nhận biết nhu
cầu của người gửi và người nhận, hỗ trợ ra quyết định về phương án và lộ trình vận
chuyển tối ưu, quản lý tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả chuyên chở hàng hoá. Người
vận tải và người gửi hàng phải trao đổi kỹ lưỡng với nhau về các phương án để nâng cao
năng lực vận chuyển. Trong đó cần rút ngắn thời gian vận chuyển bình quân, tăng hệ số
sử dụng trọng tải của phương tiện, nâng cao hệ số sử dụng phương tiện theo thời gian,
nâng cao hệ số sử dụng quãng đường xe chạy có hàng, tăng vòng quay của xe, cải tiến
thủ tục giấy tờ và lề lối làm việc...
Chính phủ: thường là bên đầu tư và quản lý hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông vận
tải (đường sắt, đường bộ, đường ống) và các điểm dừng đỗ phương tiện vận chuyển (sân
bay, bến cảng, bến xe, nhà ga, trạm bơm và kiểm soát ...). Với mục tiêu phục vụ phát
triển kinh tế xã hội quốc gia và hội nhập kinh tế thế giới, chính phủ xây dựng và quy
hoạch các chiến lược giao thông dài hạn cùng các chính sách và luật lệ nhằm cân đối tổng
thể và hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Vận chuyển hàng hoá có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân, môi
trường xã hội, môi trường sinh thái và chất lượng cuộc sống của cộng đồng, bởi vậy
chính quyền thường can thiệp và kiểm soát ở nhiều mức độ khác nhau. Sự can thiệp của
chính phủ thể hiện dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp như: luật và các văn bản
dưới luật; chính sách khuyến khích hoặc giới hạn quyền sở hữu các phương tiện vận tải;
giới hạn hoặc mở rộng thị trường; quy định giá cước; hỗ trợ phát triển ngành GTVT...
Công chúng: Là thành phần hưởng lợi từ các lợi ích của vận chuyển hàng hóa và
cũng bị những tác động tiêu cực rất mạnh tới môi trường sống và mức độ an toàn xã hội
và kinh tế do hoạt động vận chuyển hàng hoá nói riêng và giao thông vận tải nói chung
gây ra. Họ rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển và có khả năng tạo nên dư luận xã hội
và gây sức ép để nhà nước và chính quyền các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh
xã hội và phát triển bền vững của địa phương và quốc gia.
Do các mục tiêu của các thành phần tham dự là khác nhau nên dễ phát sinh mâu
thuẫn về lợi ích cục bộ giữa người gửi, người nhận, người vận chuyển, và lợi ích xã hội
tổng thể (chính phủ và công chúng). Điều này đòi hỏi chính phủ phải quản lý và dẫn dắt
các thành phần này theo một hành lang pháp lý phư hợp nhằm hài hòa lợi ích các bên và
mang tới những thành công chung cho cả nền kinh tế.
1.2.2. Thiết kế mạng lưới & tuyến đường vận tải
Để quy trình cung ứng dịch vụ được diễn ra thuận lợi thì mạng lưới và tuyến đường
vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự vận động hợp lý của hàng hoá trong kênh
logistics theo những điều kiện nhất định. Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được
thiết kế để đảm bảo sự vận động hợp lý của hàng hoá trong kênh logistics theo những
điều kiện nhất định. Có nhiều phương án vận chuyển khác nhau như:
(1) Vận chuyển thẳng đơn giản:

17
Với phương án vận chuyển thẳng, tất cả các lô hàng được chuyển trực tiếp từ từng
nhà cung ứng tới các địa điểm của khách hàng như trong Hình 1.3.
Đó là những tuyến đường cố định và nhà quản trị logistics chỉ cần xác định loại
hình phương tiện vận tải và quy mô lô hàng cần gửi, trong đó có cân nhắc tới mức độ
đánh đổi giữa chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ hàng hoá.
Ưu điểm chính của vận chuyển thẳng là xoá được các khâu kho trung gian, tăng
cường khả năng phục vụ khách hàng, cách thức quản lý đơn giản. Các quyết định vận
chuyển mang tính độc lập tương đối, và có thể giảm được chi phí vận chuyển trong
trường hợp cự li ngắn do giảm được số lần xếp dỡ hàng hoá. Phương án vận chuyển
thẳng được coi là hợp lý nếu nhu cầu tại từng địa điểm khách hàng là đủ lớn để vận
chuyển đầy xe hoặc khi vận chuyển những mặt hàng cồng kềnh, trọng lượng lớn như đồ
gỗ, máy giặt, tủ lạnh. Nhưng nếu mỗi địa điểm chỉ cần khối lượng hàng nhỏ thì phương
án này sẽ làm tổng chi phí vận chuyển tăng, do cước phí cao cộng với chi phí lớn cho
việc giao nhận nhiều lô hàng nhỏ.

Hình 1.3. Sơ đồ vận chuyển thẳng đơn giản


(2) Vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng
Tuyến đường vòng là hành trình vận chuyển trong đó tuyến vận chuyển sẽ thực hiện
giao hàng từ một nhà cung ứng tới lần lượt nhiều khách hàng hoặc gộp các lô hàng từ
nhiều nhà cung ứng tới một khách hàng (Hình 1.4).

Hình 1.4. Sơ đồ vận chuyển thẳng với tuyến đường vòng

18
Việc phối hợp các lô hàng như vậy cho một tuyến đường sẽ khắc phục được hạn chế
của vận chuyển thẳng. Thiết kế tuyến đường vòng đặc biệt phù hợp khi nhu cầu sử dụng
dịch vụ của khách hàng nhiều.
(3) Vận chuyển qua trung tâm phân phối
Trong phương án này, các nhà cung ứng không vận chuyển trực tiếp tới địa điểm của
khách hàng, mà vận chuyển thông qua một trung tâm phân phối trong một khu vực địa lý
nhất định (Hình 1.5). Sau đó, trung tâm phân phối này chuyển những lô hàng tương ứng
đến từng khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình.

Hình 1.5. Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường thẳng
Trung tâm phân phối tạo nên một khâu trung gian giữa nhà cung ứng và khách hàng
để thực hiện hai nhiệm vụ: dự trữ và chuyển tải. Sự hiện diện của DC có thể giúp giảm
chi phí của toàn bộ chuỗi cung ứng logistics khi các nhà cung ứng ở xa khách hàng và chi
phí vận chuyển lớn. Cả hai nguyên tắc vận chuyển - lợi thế nhờ quy mô và lợi thế nhờ
khoảng cách - đã được triệt để khai thác ở phương án vận chuyển này.
(4) Vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng
Doanh nghiệp thường thiết kế tuyến đường vòng để vận chuyển từ trung tâm phân
phối đến các khách hàng khi lô hàng theo nhu cầu của khách hàng tương đối nhỏ, không
chất đầy xe tải. Như vậy sẽ phải phối hợp nhiều lô hàng nhỏ với nhau để khai thác tính
kinh tế nhờ quy mô và giảm số lần vận chuyển không tải. Còn DC được sử dụng để tập
hợp các lô hàng lớn được vận chuyển từ các nhà cung ứng ở khoảng cách xa tới và dự trữ
tại đó.

19
Hình 1.6. Sơ đồ vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng
(5) Vận chuyển đáp ứng nhanh
Đây là phương thức vận chuyển phối hợp nhiều phương án để tăng mức độ đáp ứng
và giảm chi phí trong hệ thống logistics. Trong từng tình huống khác nhau, chủ hàng sẽ
phải quyết định mạng lưới và tuyến đường vận tải phù hợp. Mục tiêu cao nhất là đáp ứng
yêu cầu về thời gian, địa điểm, khối lượng và cơ cấu hàng hoá vận chuyển tới khách
hàng. Bên cạnh đó có cân nhắc đến chi phí tổng thể cho cả phương tiện, dự trữ, bốc xếp
và an toàn hàng hoá. Phương án này đòi hỏi trình độ quản lý cao, có khả năng phối hợp
hiệu quả trong các tình huống phức tạp và có hệ thống thông tin nhạy bén, kết nối trực
tiếp với các nhà cung ứng và mạng lưới khách hàng.
1.2.3. Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp
Hoạt động vận tải hàng hóa không phải là một hoạt động riêng lẻ cơ bản. Nó là
một chuỗi quy trình mà doanh nghiệp logistics cần phải lên kế hoạch cụ thể cho từng
khâu. Việc sắp xếp hợp lý sẽ giúp tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Cụ thể, quy trình vận tải hàng hóa cơ bản sẽ bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động vận tải hàng hóa xuất khẩu: là sự dịch chuyển hàng hóa từ cơ sở của
người bán đến kho của nhà giao nhận vận tải (forwarder) ở nước xuất khẩu. Thường sử
dụng những phương tiện vận tải như xe tải hoặc kết hợp giữa xe tải và tàu thuyền, máy
bay. Thông thường cần khoảng thời gian từ vài giờ đến vài tuần để vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu. Tùy thuộc theo khoảng cách và địa lý. Trách nhiệm phân bổ và thanh toán
những chi phí vận tải xuất khẩu phụ thuộc vào sự trao đổi giữa người bán và người mua.
Hoạt động thông quan xuất khẩu: Việc thông quan hàng xuất khẩu được yêu cầu
bởi các cơ quan chính quyền ở nước xuất khẩu với mục đích là để đăng kí và thông báo
rằng lô hàng này đang rời đi. Việc thông quan hàng xuất khẩu được thực hiện thông qua
một đại lý môi giới Hải quan đã được cấp phép. Và những yêu cầu về chứng từ thông
quan nêu rõ chi tiết hàng hóa và các chứng từ phụ trợ khác. Những chứng từ này có thể
có sự khác biệt giữa các quốc gia. Nhưng Forwarder sẽ là người xác nhận cho doanh
nghiệp những chứng từ nào được yêu cầu. Cần phải xác định trước ai sẽ là người chịu
trách nhiệm về phần khai thông Hải quan giữa người mua và người bán. Đối với thông
quan hàng xuất khẩu, thông thường người bán sẽ chịu trách nhiệm và sẽ chỉ định trực tiếp
một nhà vận chuyển quốc tế. Hoặc đề cử một đại lí môi giới hải quan để làm công việc
này.
Làm hàng tại cảng đi: Làm hàng tại cảng đi là một tập hợp các hoạt động được
thực hiện bởi các công ty forwarders và các đại lý của họ. Bắt đầu từ việc nhận hàng khi
hàng hóa được chất xuống khỏi xe tải ở khu tập kết hàng. Nơi mà hàng hóa sẽ được kiểm
tra và đếm số lượng. Hàng hóa được kiểm chứng dựa trên thông tin đặt hàng và Biên lai
nhận hàng của đại lý giao nhận (Booking và Forwarder’s cargo receipt) để cấp cho người
xuất khẩu những chứng từ thể hiện cam kết hàng đã được nhận và chuẩn bị vận chuyển.
Làm hàng tại cảng đi của một lô hàng LCL: Lô hàng sau đó sẽ được lưu trữ tại
kho nước sở tại cho đến khi dịch vụ gom hàng hợp nhất lô hàng đó. Với những lô hàng
khác có cùng cảng đích để nạp vào container. Một vài ngày trước khi tàu khởi hành, các
lô hàng được xếp vào container của hãng vận chuyển, và container được vận chuyển bằng

20
xe tải đến cảng. Tại cảng, container được xếp chồng lên nhau cùng với các container
khác. Cuối cùng được xếp lên tàu khi tàu đã sẵn sàng trong cảng. Forwarder luôn là
người liên hệ với người vận chuyển quốc tế – người chịu trách nhiệm thực hiện việc làm
hàng tại cảng đi. Tuy nhiên, việc thanh toán cho quá trình làm hàng có thể được thực hiện
bởi người gửi hàng hoặc người nhận hàng. Tùy thuộc vào hình thức đã được thỏa thuận
giữa hai bên.
Nộp cước phụ phí đường biển: Hãng tàu thường đưa ra giá cước đường biển trong
hợp đồng vận chuyển với các công ty Forwarders. Container có thể được vận chuyển bởi
nhiều tàu khách nhau bằng dịch vụ Transshipment tại nhiều cảng khác nhau. Vận đơn
House Bill of Lading được cấp bởi Forwarders có thể chỉ ra rõ chuyến tàu mà lô hàng dự
tính sẽ được chất lên để vận chuyển. Điều này đang nói đến vận chuyển chặng đầu,
không nhất thiết một con tàu phải vận chuyển lô hàng từ điểm đầu đến tới điểm đến cuối
cùng. Người mua và người bán không cần thiết phải biết thông tin về tên tàu mà hàng
mình chuẩn bị được chất lên khi đang sử dụng dịch vụ LCL. Những hãng tàu thu phí vận
tải biển và các phụ phí liên quan trực tiếp từ các công ty Freight Forwarders. Những công
ty Forwarders sau đó phân rã cấu trúc chi phí. Dựa trên đó và tỷ lệ hàng hóa với sức chứa
của container mà các Forwarders có thể đưa ra bảng giá cho khách hàng. Khi đánh giá
cước phí từ Forwarders, hãy đảm bảo rằng tất cả các phụ phí và các chi phí khác đã được
cộng vào.
Hoạt động thông quan nhập khẩu: các cơ quan có thẩm quyền tại nước đến yêu
cầu phải thông quan hàng nhập khẩu cho tất cả hàng hóa được nhập khẩu vào vùng lãnh
thổ của họ. Đó là một tờ khai về loại hàng hóa và giá trị, được sử dụng để đăng ký và áp
dụng bất kỳ khoản chi phí có thể phát sinh. Thông quan nhập khẩu là quá trình chuẩn bị
và trình tờ khai và các chứng từ được yêu cầu bởi cơ quan Hải quan. Không giống như
thuế hải quan, là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, thường được người mua hàng trả
trực tiếp cho cơ quan hải quan quan hoặc cơ quan thuế. Quá trình thông quan nhập khẩu
thường có thể bắt đầu trước khi hàng đến nơi đến, và cần phải hoàn thành trước khi hàng
hóa nhập khẩu vào nước. Hàng hóa được coi là nhập cảnh vào nước khi vượt qua biên
giới và khu vực ngoại quan.
Forwarder, đại lý hoặc nhà môi giới hải quan được chỉ định có thể thực hiện việc
thông quan hàng hóa nhập khẩu, miễn là họ có giấy phép hợp lệ. Bên cạnh thực hiện thủ
tục thông quan nhập khẩu sẽ phải nhận tất cả các chứng từ cần thiết để bắt đầu quá trình
thông quan. Thông thường quá trình này có thể được bắt đầu với các bản scan của chứng
từ, nhưng một số cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bản gốc trước khi họ có thể hoàn thành
quy trình. Cần kiểm tra với Forwarder hoặc nhà môi giới hải quan để tìm hiểu chính xác
chứng từ nào được yêu cầu.
Làm hàng tại cảng đến: Làm hàng tại cảng đến là một chuỗi các hoạt động bởi
văn phòng tại điểm đến của Forwarders. Nó bắt đầu bằng việc tiếp nhận hồ sơ từ đại lý
của các Forwarders ở nước xuất khẩu, kiểm tra chứng từ và nộp B/L gốc cho hãng tàu.
Sau đó, container sẽ đến cảng và được chuyển tới kho ở nước nhập khẩu, nơi mà hàng
hóa sẽ được dỡ ra và kiểm tra lại, phân loại. Sau đó là tiếp tục vận chuyển đến cơ sở của
người nhận hàng. Forwarders và đại lý của Forwarders luôn luôn chịu trách nhiệm thực

21
hiện việc làm hàng tại điểm đến. Lý do là họ là người duy nhất có thể thu thập các
container từ cảng.
Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu: cũng giống như vận chuyển hàng hóa xuất khẩu,
vận chuyển hàng hóa nhập khẩu là sự dịch chuyển hàng từ kho nhập khẩu đến địa chỉ
nhận hàng và điểm đến cuối cùng của hàng hóa. Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có thể
được thực hiện bởi các Forwarders cho dù là vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
biển. Hoặc của một công ty vận tải đường bộ địa phương. Ngoài ra, người mua có thể
quyết định thu hàng trực tiếp tại kho hàng đích và tiết kiệm chi phí nhập khẩu. Nếu
forwarders vận chuyển hàng nhập khẩu thực hiện việc vận chuyển hàng nhập khẩu, họ sẽ
sử dụng cùng với xe tải của công ty họ hoặc bằng cách sử dụng một công ty vận tải
đường biển của bên thứ ba. Vì vậy, người mua không thể luôn mong đợi thấy đại diện từ
người giao nhận khi giao hàng tại cơ sở của họ. Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có thể
qua nhiều Hubs, nơi mà forwarder tối ưu hóa tải trọng để phân phối hiệu quả tốt hơn.
Một số Forwarders theo dõi tất cả các hoạt động này. Nhưng điều quan trọng là thỏa
thuận về thời điểm hàng sẽ được chuyển giao chứ không phải là tuyến đường.
Trường hợp xuất nhập khẩu nội địa: Trong trường hợp đó lô hàng sẽ chỉ đơn
giản là giao hàng tận nhà, và Forwarders sẽ chịu trách nhiệm về toàn bộ vận chuyển đến
cửa của người mua. Lưu ý trong trường hợp này, thuế hải quan vẫn cần phải được giải
quyết riêng cho Forwarders để hoàn thành việc nhập khẩu hàng. Nếu Forwarders không
có khả năng đưa hàng nhập khẩu, thường có nhiều sự lựa chọn trong thị trường nội địa.
Đại lý của Forwarders có thể đề nghị các công ty vận tải đường bộ. Hoặc người mua có
thể đã có kinh nghiệm với các nhà cung cấp nhất định. Nếu không, có thể xem xét đến
trường hợp đặt một công ty vận tải trực tuyến, đã có nhiều kinh nghiệm và mạng lưới
trong thị trường địa phương.
1.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
Chỉ tiêu 1: Tính đảm bảo, an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa
Đối tượng vận tải là hàng hóa, do vậy phải đảm số lượng, chất lượng hàng hóa vận
tải, đảm bảo an toàn cho người điều khiển và phương tiện vận tải, hàng hóa vận tải,
người và công trình mà phương tiện đi qua, đảm bảo độ tin cậy về thời gian vận tải, địa
điểm giao nhận, ... Đây là chỉ tiêu quan trọng chúng ta phải phân tích và tìm ra nguyên
nhân ảnh hưởng để các cơ quan chức năng và chủ phương tiện có biện pháp kiểm tra,
đảm bảo an toàn tuyệt đối. Mức độ an toàn liên quan đến vấn đề tai nạn giao thông. Tai
nạn giao thông xảy ra trên những đoạn đường có chiều dài khác nhau, lưu lượng và thành
phần chạy xe khác nhau.
Chỉ tiêu 2: Tính nhanh chóng, kịp thời
Chỉ tiêu đánh giá thời gian cho một chuyến hàng bao gồm: thời gian tiếp nhận
thông tin từ khách hàng đến khâu gửi hàng, thời gian vận chuyển hàng hóa từ điểm đầu
đến điểm cuối, thời gian nhận hàng. Chỉ tiêu này không chỉ phụ thuộc vào chất lượng
phương tiện và chất lượng tuyến đường mà còn phụ thuộc vào khâu giao nhận hàng.
Chỉ tiêu 3: Tính kinh tế
Xem xét lợi ích tổng hợp của người sản xuất, người tiêu dùng và của đơn vị vận
tải như: Chi phí cho bao bì, đóng gói hàng hóa vận tải, tác động của vốn lưu động dự trữ

22
có liên quan đến vận tải, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí cho vận chuyển, xếp dỡ hàng
hóa, chi phí cho đại lý và các chi phí khác.
Chỉ tiêu 4: Chỉ tiêu thuận tiện
Đó là sự thuận tiện từ khâu chuẩn bị hàng để gửi, thuận tiện trong khi làm thủ tục
vận tải, thuận tiện khâu nhận hàng. Đây là chỉ tiêu không lượng hóa đó là sự tin cậy của
khách hàng dành cho chủ phương tiện.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa
1.3.1. Yếu tố trong doanh nghiệp
 Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện vận tải (xe
ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này tham gia dịch chuyển
các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các doanh nghiệp vận tải có
đội phương tiện đủ về quy mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố quan trọng để
đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời gian quy định. Trong trường hợp các nhà vận
tải không đủ, thậm chí không có phương tiện chuyên chở các lô hàng, khi đó họ không
thể chủ động để tổ chức vận tải, có thể phải kéo dài thời gian giao hàng vào mùa cao
điểm, đồng thời tăng thêm chi phí khai thác làm tăng giá cước vận chuyển.
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các cảng nội
địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng cao sẽ
góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
 Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng dụng
mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận tải. Công
nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh mẽ, đặc biệt là
công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interchange). Điều đó
không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức
liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các phương thức khác nhau, cơ quan
quản lý, các chủ hàng, người giao nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thông tin của
lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp
phần tăng nhanh thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của
dịch vụ logistics.
 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên vận
hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận hàng hóa.
Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự chuẩn mực các
thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước xuất khẩu cũng như giữa các tổ
chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên
môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải
container trong dây chuyền logistics. Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực
hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác công việc,
góp phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra.
1.3.2. Yếu tố ngoài doanh nghiệp

23
 Các yếu tố điều kiện khai thác:
Có thể nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông cho tất
cả các phương thức vận tải có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian các phương tiện vận hành
trên tuyến vận tải, nó cũng ảnh hưởng đến tính an toàn của các lô hàng trong quá trình
vận chuyển. Điều kiện khai thác không thuận lợi sẽ dẫn đến sự chờ đợi làm tăng thời gian
vận chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi phí phát sinh.
 Khách hàng:
Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển (loại
hàng, khối lượng, yêu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy nhiên do
những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của hợp đồng, do
đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế hoạch ban đầu). Điều này không
những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn
cho nhà vận tải tổ chức hoạt động vận tải.
 Tính chất lô hàng:
Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu bảo
quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phương thức vận
tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ khác nhau. Nếu sự
lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian giao hàng và chất lượng lô
hàng không được đảm bảo. Ngoài ra, tính chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các
đầu mối ga cảng), hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp
lệ của xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động
kiểm tra càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hại đến
phẩm chất của hàng hóa.
 Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan:
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ chức vận
tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến các cơ quan quản
lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp tác không chặt chẽ giữa
các bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian giao hàng, tăng thêm chi phí
phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng.

24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN ĐẠT THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Công ty Vạn Đạt Thái
Bình
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
CÔNG TY CP VẠN ĐẠT THÁI BÌNH (PGC) là một trong những công ty kinh
doanh và giao nhận hàng hóa quốc tế hàng đầu được thành lập vào năm 2002 tại Hà Nội,
Việt Nam bởi một đội ngũ chuyên gia năng động trong ngành giao nhận, Logistics và vận
tải biển, cung cấp một loạt các giải pháp vận tải và hậu cần quốc tế.
Hơn nhiều năm kinh nghiệm trong việc vận chuyển hàng hóa tận nơi trong một thế
giới thay đổi liên tục đã mang lại cho PGC - một công ty hoàn toàn làm chủ được các kỹ
thuật xếp dỡ hàng hóa, theo dõi máy tính, đóng gói kho bãi, vận chuyển đường hàng
không, đường biển và đường bộ. Việc luôn hiểu rõ nhu cầu đường ống vận chuyển của
khách hàng đã cho phép công ty luôn thông báo cho khách hàng về tình trạng của lô
hàng.
PGC hiện đang hoạt động chính tại hai miền Bắc - Nam, có đối tác khắp các khu
vực trên cả nước, mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia đến đến khắp các khu vực trên
toàn cầu: châu Á, châu Âu, châu Âu, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Trung Đông, là thành viên của
Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế Việt Nam (VIFFAS) và Liên minh Hàng hóa Thế
giới (WCA), FIATA, IATA, …
Tên giao dịch: PACIFIC GIANTS JSC. (PGCo.)
Mã số thuế: 0101514379
Bên cạnh trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có văn phòng đại diện hoạt động tại
Hải Phòng và Hồ Chí Minh:
 Trụ sở chính:
- Địa chỉ: Tầng 7, 71 Hoàng Cầu, Quận Đống Đa, Hà Nội
 Chi nhánh:
- Văn phòng và kho tại Hải Phòng:
o Văn phòng: Phòng 405, tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Hải Phòng.
o Kho: Số 1 Ngô Quyền, Hải Phòng.
- Văn phòng và kho tại Hồ Chí Minh: 506 Lũy Bán Bích, Tân Phú, Hồ Chí Minh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực kinh doanh
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty có Cơ cấu tổ chức khá đơn giản, bao gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và
các trưởng phòng: Phòng hành chính, Phòng Operation, Phòng Phát triển kinh doanh,
Phòng Tài chính, ngoài ra còn có nhà kho và văn phòng chi nhánh ở Hồ Chí Minh và Hải
Phòng.
Ở trụ sở chính, đứng đầu là Giám đốc. Giám đốc tổ chức điều hành xác định và thực
hiện các chiến lược đề ra, xây dựng các quy định chế độ, chính sách chung của Công ty
về tổ chức nhân sự, tài chính, có trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và cơ quan quản lý
nhà nước với mọi hoạt động của công ty.

25
Hỗ trợ cho Giám đốc có Phó Giám Đốc, được phân công phụ trách cho lĩnh vực tài
chính và nhân sự của Công ty. Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc sẽ là
người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị và bộ phận
trực thuộc Công ty cũng như mối quan hệ công tác giữa các đơn vị và bộ phận nói trên do
Giám đốc quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm, từng giai đoạn
nhất định, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Hiện Công ty PGC có các phòng ban như sau:
Phòng Ban Số lượng nhân viên ở Trụ sở chính

Tài chính 2
Hành chính 1
Phát triển Kinh doanh 2
Giao nhận Hiện trường 9
Bảng 1.1: Số lượng công nhân viên mỗi phòng ban tại Trụ sở chính PGC
Nguồn: Phòng Hành chính
Phòng Tài chính (Finance): làm công tác hạch toán, kế toán, tài chính và kiểm
tra-giám sát việc chấp hành chính sách kế toán- tài chính và chế độ kế toán của công ty.
Lập và đảm bảo các kế hoạch kế toán: trả nợ ngân hàng, mua hàng, thanh toán khách
hàng đồng thời có nghĩa vụ cung cấp các số liệu kế toán cho các cơ quan kiểm thuế.
Phòng Hành chính (Administrative): có nhiệm vụ tuyển dụng nhân viên, giám
sát chất lượng công việc của các cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, chăm lo cho các
bữa ăn, môi trường làm việc sạch sẽ cho nhân viên khi làm việc đảm bảo cho nhân viên
có thể trạng và đủ năng lực làm việc tốt nhất.
Phòng Phát triển Kinh doanh (Business Development): ngoại giao, tìm kiếm và
mở rộng mạng lưới đối tác, tư vấn và thuyết phục khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ
logistics công ty cung cấp, đồng thời cũng thực hiện các nhiệm vụ marketing theo dự án
kinh doanh được phê duyệt.
Phòng Giao nhận Hiện trường (Operation): chịu trách nhiệm về các giấy tờ,
chứng từ thuế xuất - nhập cảnh hàng hóa; liên hệ với khách hàng và hướng dẫn thủ tục
cần thiết để vận chuyển sản phẩm; khai báo hải quan tại cảng; đảm bảo quá trình xuất -
nhập cảnh hàng hóa diễn ra suôn sẻ; giao - nhận lệnh xuất nhập hàng; điều hành, kiểm tra
các hoạt động bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm từ kho đến đối tác.
2.1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh
Các dịch vụ chính hiện nay của công ty bao gồm:
 Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế: Công ty PGC chuyên cung cấp dịch vụ bao
gồm giao nhận vận tải đường biển, giao nhận vận tải đường hàng không.
- Vận tải biển: là một trong những yếu tố chính trong dịch vụ vận tải đa phương thức.
Dịch vụ vận tải biển của công ty bao gồm:
o Người mua hợp nhất (Đại diện nhập khẩu hàng lẻ cho nhiều người mua)
o Nhập khẩu và xuất khẩu FCL và LCL

26
o Dịch vụ trung chuyển hàng hóa
o Phát hành và kiểm tra các chứng từ vận chuyển
o Môi giới hải quan xuất nhập khẩu
o Dịch vụ Door to door
- Vận tải đường hàng không: Dịch vụ vận chuyển hàng không của công ty bao gồm:
o Vận tải container hàng không
o Vận chuyển các bưu kiện nhanh
o Dịch vụ Door to Door
o Khai thuế và kiểm tra chứng từ hải quan
 Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa nội địa:
- Xếp, dỡ container
- Giao nhận hàng hóa
- Dịch vụ vận tải hàng hóa giữa các cảng Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cái
Lân
- Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam
- Vận tải hàng hóa bằng đường sắt đến các thành phố lân cận
 Dịch vụ kho bãi
- Hỗ trợ phân loại/phân phối và đóng gói bao bì hàng hóa
- Trạm vận chuyển container (CFS)
- Sắp xếp lưu trữ
- Quản lý chứng khoán
Tại PGC, khách hàng được cung cấp kho hàng rộng lớn, các phương tiện, thiết bị,
nguồn lực và đội ngũ chuyên nghiệp và dịch vụ phân phối hàng hóa để hỗ trợ khách
hàng đơn giản hóa việc quản lý chuỗi cung ứng của họ, giảm chi phí logistics và nâng
cao hiệu quả.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (2019-2021)
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2019 - 2021
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Năm
(triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
2019 42.430 22.570 19.860

2020 37.922 21.987 15.935

2021 65.679 37.181 28.498


Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình (2019 – 2021)
 Về doanh thu:
Tổng doanh thu của công ty dựa trên 3 phương thức kinh doanh chính: Vận tải đường
biển, vận tải đường hàng không và kinh doanh kho bãi. Ba phương thức kinh doanh chính
này góp phần chủ yếu vào tổng doanh thu của công ty. Ngoài ra công ty còn thu lợi
nhuận từ việc chia lợi nhuận với hãng tàu hoặc chênh lệch tỷ giá, hay từ dịch vụ đi kèm
như vận chuyển nội địa, vận chuyển bưu kiện nhanh bằng đường hàng không. Thông qua
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trước và sau Đại dịch Covid, ta có thể thấy công
27
ty đã trải nhiều biến động. Cụ thể, năm 2019 là một năm tương đối ổn định của PGC khi
công ty có mức doanh thu khá lớn (42.430 triệu đồng). Có thể nói năm 2020 khi đại dịch
Covid bắt đầu bùng lên, PGC cũng bị ảnh hưởng nặng nề khi doanh thu đã giảm còn
37.922 triệu đồng, giảm 10,6% so với năm 2019. Việc áp dụng các biện pháp giãn cách
xã hội để giảm thiểu mức lây lan của dịch bệnh đã giúp số ca bệnh trong nước giữ mức
ổn định, các doanh nghiệp trong nước cũng phải thực hiện giãn cách y tế, đây cũng là
nguyên nhân chính khiến cho doanh thu của PGC bị giảm. Đến năm 2021, doanh thu
công ty đạt 65.679 triệu đồng, tăng gần 1,8 lần so với năm 2020 và 1,5 lần so với năm
2019. Có thể nói đây là sự hồi sinh và bùng nổ về dịch vụ logistics, dịch vụ giao nhận
hàng hóa của công ty, để đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng, PGC dần thích
nghi và đã đề ra các biện pháp cho dịch vụ logistics được tối ưu, thỏa mãn được khách
hàng để đạt được kết quả thành công như vậy.
 Về chi phí:
Tổng chi phí phải bỏ ra vào năm 2019 là 22,570 triệu đồng, mức chi phí chỉ khoảng
53% so với mức doanh thu cùng năm, là mức chi phí thấp nhất trong giai đoạn 2019-
2021, với mức chi phí này PGC được đánh giá là công ty có hiệu quả hoạt động logistics
vào mức khá tốt. Tuy nhiên vào năm 2020, chi phí của công ty phải trả lên đến 21,987
triệu đồng. Việc chi phí lên con số cao như vậy vào năm 2020 trong khi doanh thu chỉ
dừng lại ở con số 37.922 triệu đồng đồng là do ảnh hưởng từ Covid-19 và là một nhà giao
nhận hàng hóa quốc tế, PGC ít nhiều cũng bị ảnh hưởng từ sự phong tỏa từ các nước
khác khiến nhiều hàng hóa ở các cửa khẩu, cảng biển gây hiện tượng “tắc biên”, hàng
hóa bị chậm trễ khiến các chi phí logistics bị tăng lên khá nhiều khoảng 5% so với năm
2019. Đến năm 2021, đây là năm tương đối thành công đối với công ty. Tổng doanh thu
thu về đạt ngưỡng 65.679 triệu đồng, cao hơn rất nhiều so với năm 2020. Chi phí phải bỏ
ra là 37,181 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2021 là năm hồi phục các dịch vụ xuất
nhập khẩu sau khi đại dịch Covid được ổn định, khi vaccine đã được tiêm hầu hết trên
các nước. Nhiều nguồn ngành phát triển ổn định trở lại, thị trường tiêu thụ của ngành kỹ
thuật, vật liệu xây dựng tương đối cao. Mức chi phí công ty chi trả khoảng 56,7% so với
doanh thu cùng năm, mức này vẫn còn cao do công ty mua thêm các thiết bị, máy móc để
đủ phục vụ nhu cầu cao và đảm bảo cho chất lượng các lô hàng của khách hàng.
 Về lợi nhuận:
Năm 2019 tổng lợi nhuận của công ty đạt mức 19.860 triệu đồng. Năm 2020, lợi
nhuận chỉ giảm chỉ còn 19.935 triệu đồng, một con số không tương đồng so với chi phí
phải bỏ ra. Năm 2021, lợi nhuận tăng lên đáng kể do dịch bệnh được ổn định, ngành
logistics cũng đang được phục hồi. Tăng lên gấp gần 2 lần (tăng 12.563 triệu đồng) so
với cùng kì năm 2020. Chi phí được cắt giảm, lợi nhuận tăng khiến công ty có nhiều
nguồn cung ứng để tiếp tục duy trì hoạt động logistics của mình.
2.2. Tác động của các yếu tố môi trường đến hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải
của Công ty Vạn Đạt Thái Bình
2.2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố điều kiện khai thác:

28
Đối với doanh nghiệp, điều kiện khai thác bao gồm các yếu tố môi trường tự
nhiên, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ sẽ tác động trực tiếp đến thời gian và chất
lượng của mỗi lô hàng khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động vận tải. Do vậy điều kiện
khai thác thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động vận tải được thực hiện nhanh chóng và
đảm bảo chất lượng hàng hóa.
Yếu tố công nghệ thông tin:
PGC luôn ý thức được rằng kiểm soát và khai thác được thông tin hiệu quả trong thời
đại 4.0 sẽ tạo cơ hội để dẫn đầu thị trường kinh doanh. Vì vậy công ty luôn chú trọng
trong việc quản lý và bảo mật nguồn thông tin, nhất là data khách hàng. Để quản lý
nguồn lực này hiệu quả công ty áp dụng các phương pháp sau:
Luôn nhắc nhở nhân viên về việc bảo mật dữ liệu thông tin công ty, nếu nhân viên
nào để các thông tin lộ ra ngoài gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tất cả các văn bản liên quan đến công việc kinh doanh của công ty đều phải để lại
nơi làm việc, không được mang ra ngoài trừ khi được sự cho phép của cấp trên.
Lưu trữ dữ liệu dưới dạng văn bản và lưu trữ dữ liệu trên máy tính. Các thông tin về
hóa đơn chứng từ trong quá trình giao nhận hàn hóa luôn được in ra thành văn ban để
thuận tiện cho việc chuyển giao qua lại giữa các bộ phận để kiểm tra. Các thông tin đó
cũng được lưu trữ dưới dạng các file trên cơ sở dữu liệu của công ty để thuận tiện cho
việc tạo mới, chỉnh sửa, tìm kiếm và truy xuất khi cần.
Yếu tố chính trị pháp luật.
Bao gồm hệ thống luật pháp và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách của
Nhà nước. Từ đó, tất các các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều chịu sự tác động
mạnh mẽ của các chính sách như: Chính sách về chính trị, các Hiệp ước Quốc tế, Luật
quốc tế về vận chuyển hàng hóa đặc biệt là Incoterm 2020. Bên cạnh đó pháp luật ổn
định, không có chiến tranh bạo loạn mới tạo điều kiện tốt các hoạt động vận tải của mình.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động vận tải nói riêng, thể chế
chính trị cũng như chính sách về pháp luật là một trong các nhân tố vô cùng quan trọng
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một nền kinh tế có sự
biến động lớn và ảnh hưởng lẫn nhau, trong quá trình hoạt động kinh doanh, PGC không
chỉ phải nắm chắc chắc thể chế chính sách pháp luật trong nước mà còn phải am hiểu luật
pháp quốc tế liên quan đến lĩnh vực vận tải nói riêng và logistic nói chung.
2.2.2. Thực trạng tác động của các yếu tố trong doanh nghiệp
Cơ sở vật chất:
Vận chuyển đường bộ, PGC sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa thông qua
tuyến đường bộ như quốc lộ, liên tỉnh...và cũng có những loại xe đặc trưng như:
Xe tải: loại xe có thùng, kín hoặc hở mái với các trọng tải như: 0.5 tấn, 1 tấn, 2.5 tấn,
3.5 tấn, 5 tấn, 8 tấn, 11 tấn…
Xe container: chuyên dụng để chở container các loại 20’, 40’, flatrack… Với xe
container loại rơ-mooc sàn, có thể chở hàng thép cuộn, thép thanh, thép bó, hay những
loại hàng nặng cần vận chuyển bằng xe sàn.

29
Xe bồn: vận chuyển hàng lỏng, hoặc hóa lỏng: xăng dầu, ga hóa lỏng, hóa chất…
Hiện trạng cơ sở vật chất của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình bao gồm:
Bảng 2.2: Thống kê cơ sở vật chất tại các kho hàng của PGC
STT Cơ sở vật chất Số lượng
1 Xe tải 25 xe
2 Xe container 20 xe
3 Xe bồn 5 xe
4 Xe nâng 10 xe
5 Xe cẩu 10 xe
6 Kho hàng 2 kho hàng chính ở Hải Phòng và HCM có diện
tích sử dụng hơn 1000m2
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ngoài ra không thể thiếu hệ thống trang thiết bị văn phòng: 70 máy tính, 6 máy in, 5
máy scan, hệ thống thông tin liên lạc, phần mềm quản lý giao dịch ... để các phòng ban
có thể hoàn thành công việc, chăm sóc khách hàng được tốt nhất.
Yếu tố cơ sở vật chất là yếu tố thiết yếu, tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty. Nhận xét này là hoàn toàn chính xác bởi cơ sở vật chất của công ty
quyết định đến tốc độ làm việc, cập nhật thông tin, cũng như ảnh hưởng tới tinh thần của
các nhân viên công ty. Nhân viên công ty có một tinh thần làm việc tốt sẽ chăm chỉ, thoải
mái khi làm việc, điều này cũng kích thích sự sáng tạo của nhân viên cũng như tăng năng
suất lao động. Tốc độ cập nhật thông tin ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của công
ty đặc biệt là việc tìm kiếm nguồn khách hàng, tìm kiếm thị trường, phát hiện thị trường
tiềm năng, đây chính là những công việc quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Việc cập nhật thông tin chậm cũng có thể làm công ty bỏ lỡ
những cơ hội tốt. Vì thế, công ty luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất của
công ty. Bằng chứng là việc đến năm 2014 toàn bộ máy in, máy photocopy được thay
mới để đảm bảo hiệu quả làm việc, tất cả các phòng đều được lắp điều hòa, đảm bảo sức
khoẻ cho nhân viên công ty. Điều này có tác động thuận lợi đến công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, hệ thống máy tính trong công ty đã cũ kỹ do lâu
ngày chưa được bảo trì, nâng cấp cũng như thay mới, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả kinh doanh của công ty
Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng dụng
mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận tải. Công
nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh mẽ, đặc biệt là
công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interchange). Điều đó
không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức
liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các phương thức khác nhau, cơ quan
quản lý, các chủ hàng, người giao nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thông tin của
lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp

30
phần tăng nhanh thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của
dịch vụ logistics.
Nguồn nhân lực:
Đây là nguồn lực quan trọng nhất của các doanh nghiệp nói chung và của PGC nói
riêng. Đây là nguồn lực đặc biệt luôn chiếm vị trí trọng tâm trong các kế hoạch hoạt
động, chiến lược phát triển của các công ty. Vì vậy lãnh đạo PGC luôn cố gắng để có thể
quản lý hiệu quả và phát huy tiềm năng của nguồn lực này thông qua một số cách:
Sắp xếp đúng người có kỹ năng và trình độ phù hợp vào đúng công việc, bộ phận ở
đúng thời điểm thích hợp để đạt được mục tiêu chung của công ty.
Lắng nghe ý kiến, đề xuất của nhân viên, khuyến khích những ý kiến đổi mới sáng
tạo để đạt hiệu quả cao thông qua các chính sách thi đua khen thưởng theo quý, theo năm.
Xây dựng chính sách đãi ngộ tốt để có được nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, gắn
bó với công ty, làm việc hết mình vì sự phát triển của công ty.
2.3. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của Công ty Vạn Đạt Thái
Bình
2.3.1. Thực trạng thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận tải đường bộ
Hiện nay, PGC cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ cho 2 nhóm đối tượng chính: Hoạt
động vận tải cho xuất nhập khẩu trong nước và Hoạt động vận tải cho xuất nhập khẩu ra
nước ngoài. Do đó, PGC cần xác định:
Phương án vận chuyển: Ứng dụng phương án vận chuyển đáp ứng nhanh.
Tuyến đường vận tải: PGC tập trung cung ứng dịch vụ vận tải ở các Khu Công
nghiệp trên toàn quốc và chủ yếu ở địa điểm gần các cảng lớn và thành phố lớn như Hải
Phòng, Hà Nội và Hồ Chí Minh. Có 2 loại luồng vận tải chính gồm: Luồng vận tải tuyến
đường dài và luồng vận tải tuyến đường ngắn.
Bảng 2.3. Một số luồng tuyến vận tải bằng container đường bộ chính của công ty
Khoảng Mặt hàng
Thời gian
(1) Luồng tuyến cách trung thường Loại container
TB ( giờ )
bình (km) xuyên
Cát Lái – Bình Container
634 Thiết bị điện 12h30
Định 40HC
Đường Cát Lái – Bình Pin năng Container
430 10h
dài Thuận lượng 40HC
Bình Dương – Container
532 Hạt nhựa 12h
Thanh Hóa 40HC
Cát Lái – Bình Container
140 Sắn Mì 4h
Phước 40HC
Đường
Vĩnh Phúc – Hà Container
ngắn 50 Giấy Cuộn 1h
Nội 40HC
Cát Lái - Tiền 125 Vải Container 2h

31
Khoảng Mặt hàng
Thời gian
(1) Luồng tuyến cách trung thường Loại container
TB ( giờ )
bình (km) xuyên
Giang 40HC
Hà Nội – Hòa 84 Nguyên vật Container
1h30
Bình liệu sản xuất 40HC
Hải Phòng – Hà Container
120 Đệm 4h
Nam 40HC
Nguồn: Phòng Giao nhận Hiện trường
(1) Luồng vận tải tuyến đường dài:
Hoạt động vận chuyển đường dài của công ty chủ yếu là tuyến Bắc – Nam. Đặc trưng
của vận chuyển đường dài là có thể vận chuyển hai chiều. Hàng vận chuyển từ Cát Lái đi
Bình Thuận, Bình Định, Thanh Hóa… Các mặt hàng chủ yếu như pin, đồ điện tử, giấy,
hạt nhựa…
Bảng 2.4. Số chuyến hàng vận chuyển hàng tháng của một số mặt hàng thường xuyên
bằng vận tải đường dài ở công ty năm 2021

STT Tên khách hàng Địa chỉ đóng dỡ hàng Loại hàng

Công ty CP Vinatex Phú Phú Bài - Hương Thủy - TT


1 Sợi khởi sắc
Hưng Huế
Công ty TNHH Tingco Nhơn Hội, Quy Nhơn, Bình
2 Nguyên liệu
Bình Định Định
KCN Sơn Mỹ I, Bình Thuận
Công ty CP Redsun Bình
3 Sơn Mỹ, Hàm Tân, Bình Pin năng lượng
Thuận Solar
Thuận.
Công ty CP Sunny KCN Nhơn Hội A, Bình Định
4 Thiết bị điện
Industry
Công ty TNHH Nhựa
5 Bắc Sơn, Bỉm Sơn, Thanh Hóa Hạt nhựa
Song Hà
Nguồn: Phòng Giao nhận Hiện trường
(2) Luồng vận tải tuyến đường ngắn:
Hoạt động vận tải đường ngắn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh thu, và
ngày một tăng, đặc trưng lớn nhất của hàng đường ngắn là hàng một chiều có thể thực
hiện 1 ngày 2 chuyến cho một tài xế hoặc 1 ngày thực hiện 1.5 chuyến tùy theo khoảng
cách từ kho đóng hàng đến cảng hạ.
Những cảng và depot hạ cont hàng trong vận tải tuyến ngắn là: cảng Cát Lái, cảng
Bình Dương, cảng Đình Vũ, cảng Tân Vũ, cảng Hải An, cảng Đồng Nai, depot Phước
Long, Transimet, Tây Nam...

32
Bảng 2.5. Một số khách hàng và loại hàng của công ty trong vận tải tuyến ngắn.
STT Tên khách hàng Địa chỉ công ty Loại
hàng

1 Công ty TNHH DOOIL Lô D1-CN Đường NA3, KCN Mỹ Phước Bao bì


TOTAL PACKAGING 2, Phường Mỹ Phước, Thị Xã Bến Cát, làm từ
SYSTEM VINA Bình Dương nhựa
2 Công Ty TNHH Dệt Lô K1 Và K2 KCN Minh Hưng - Hàn
Nhuộm Quốc Tế Radiant Quốc, Xã Minh Hưng, Huyện Chơn Vải
Thành, Tỉnh Bình Phước
3 Công ty TNHH Gentherm Khu công nghiệp Đồng Văn II, Phường
Thiết bị
Việt Nam Duy Minh, Thị xã Duy Tiên, Tỉnh Hà
cho ô tô
Nam, Việt Nam
4 Công ty TNHH HAL Việt KCN Thăng Long, xã Kim Chung, huyện
Thiết bị
Nam Đông Anh, Thành phố Hà Nội, Việt
điện
Nam.
5 Công ty TNHH Gỗ Số 94, Ấp Kiến An, Xã An Lập, Huyện Gỗ nội
Yuhong Việt Nam Dầu Tiếng, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam thất
6 Công Ty TNHH ZHU RUI Lô GMR-11, GMR-12, Đường số 6 nối
Đế giày
Việt Nam dài, KCN Việt Hương 2, Xã An Tây, Thị
cao su
Xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
7 Công ty TNHH Asahi Lô 14b, Lô 16, Khu công nghiệp Nội
Thiết bị
Denso Việt Nam Bài, Xã Quang Tiến, Huyện Sóc Sơn,
xe máy
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
8 Công ty TNHH Một 1B Hoàng Diệu,Phường 13,Quận
Thành Viên Sotrans 4.TP.Hồ Chí Minh,Việt Nam Hạt nhựa
Logistics.
Nguồn: Phòng Giao nhận Hiện trường
Với tuyến đường ngắn, lái xe vận chuyển hàng nhập về các nhà máy mà khách hàng
chỉ định sau khi xuống hàng xong thì lái xe đi trả container rỗng tại các depot mà hãng
tàu chỉ định. Đối với hàng xuất thì lái xe đi đến các depot lấy cont rỗng rồi tới các nhà
máy đóng hàng theo thông tin chỉ định của khách hàng. Đóng hàng xong thì lái xe sẽ cho
hạ cont hàng tại cảng.
Vận tải tuyến ngắn mang lại hiệu quả doanh thu rất lớn cho công ty. Nắm được lợi
thế đó trong những năm 2019 tới năm 2021 công ty đã không ngừng nâng cấp hệ thống
nhân viên, đầu tư thêm phương tiện vận chuyển, mở rộng hợp tác với các đối tác khách
hàng thuộc tuyến đường quanh khu vực Bình Dương, Dĩ An, Hải Phòng, Hà Nam, Vĩnh
Phúc… và các các nhà máy xí nghiệp ở quanh các khu vực này.
Thời gian vận chuyển: PGC luôn luôn đáp ứng mong mỏi của khách hàng là hàng
hóa được vận chuyển phải đến tay người nhận nhanh nhất có thể theo yêu cầu của khách

33
hàng. Để làm được điều này, PGC đã cố gắng và không ngừng nâng cao chuyên môn cho
đội ngũ nhân viên để có thể xử lý các tình huống một cách nhanh nhất.
2.3.2. Thực trạng quy trình cung ứng dịch vụ vận tải bằng đường bộ
Thực tế tại Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình, công ty chủ yếu cung ứng dịch vụ
vận tải bằng đường bộ theo 2 loại dịch vụ chính:
2.3.2.1. Dịch vụ vận tải hàng xuất nhập khẩu tại chỗ
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng mới, nhận yêu cầu từ khách hàng cũ
Bước 2: Nhận thông tin về lô hàng, chứng từ bao gồm: Hóa đơn thương mại, Danh sách
hàng hóa, Hóa đơn bán hàng VAT (Nhập khẩu), Phiếu xuất kho (Xuất khẩu)
Bước 3: Truyền tờ khai hải quan qua Phần mềm ECUSS5VNASS
Bước 4: Giao hàng nhận hàng hóa: Sau khi nhận hàng, công ty phát hành Giấy gửi hàng
(truckway bill) gồm 3 bản gốc do PGC và người gửi hàng ký. 1 bản cho người gửi hàng,
1 bản đi theo hàng và 1 bản do người lái xe của công ty giữ
Bước 5: Gửi bộ chứng từ cho người nhận hàng: bộ chứng từ gồm giấy gửi hàng, invoice,
p/l các giấy tờ khác của lô hàng + thông báo thời gian xe lên đến cửa khẩu để người nhập
khẩu làm thủ tục hải quan
Bước 6: Thông quan tại cửa khẩu: người xuất khẩu thông quan tờ khai xuất (nhờ bên vận
chuyển làm thủ tục thông quan (tờ khai + bộ chứng từ)., người nhập khẩu đóng thuế,
thông quan tờ khai nhập.
Bước 7: Giao hàng hóa cho người gửi hàng: xe vận chuyển đến kho người giao hàng.
Người vận chuyển và người nhận hàng sẽ ký Biên bản giao hàng hóa
2.3.2.2. Dịch vụ gom hàng lẻ

Sơ đồ 2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ gom hàng lẻ của công ty
Xem xét quy trình gom hàng lẻ cụ thể của container hàng lẻ của công ty PGC từ
cảng Hải Phòng đi cảng Bangkok, Thái Lan. Các thông tin về lịch tàu và thời gian giao
hàng cho hãng tàu như sau:
Tên tàu: VEGA KAPPA 006N Hãng tàu: RCL
ETD Hải Phòng: 26/09/2021 ETA Bangkok: 08/10/2021
CY cut off: 18:00 25/09/2021 Cảng xuất tàu: Tân Cảng Hải Phòng

34
Với kế hoạch đóng hàng để vận chuyển trên chuyến tàu này, các bộ phận chuyên
trách lần lượt thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Bộ phận kinh doanh chào bán dịch vụ gom hàng lẻ tới khách hàng
Các nhân viên kinh doanh của PGC giới thiệu, chào bán tới các đối tượng khách
hàng: khách hàng xuất khẩu trực tiếp và khách hàng là công ty giao nhận vận tải có hàng
cần xuất khẩu dưới hình thức LCL.
Các nhân viên kinh doanh gửi báo giá, thông tin về dịch vụ tới các khách hàng trực
tiếp và chào mời trong một khoảng thời gian dài trước khi khách hàng xem xét và đồng ý
sử dụng dịch vụ của công ty. Các báo giá thường có thời hạn giá trị dài (khoảng từ 3 đến 6
tháng hoặc 12 tháng) và cam kết dịch vụ ổn định trong khoảng thời gian này. Đối tượng
khách hàng mục tiêu của PGC là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có nhà máy hoạt
động tại các khu công nghiệp lớn và trọng điểm. Các khách hàng xuất khẩu trực tiếp (theo
điều kiện CIF) thường có các đơn hàng lớn, thường xuyên, ổn định và có kế hoạch sản xuất
trung hoặc dài hạn, đã được lập ra từ đầu năm hoặc quý cuối cùng của năm trước. Bên cạnh
đó, nhằm đảm bảo cho việc sản xuất và bán hàng của người mua hàng tại cảng đích không
bị ngưng trệ, người bán - các khách hàng xuất khẩu trực tiếp luôn phải cam kết về lịch trình
và đại lý khai thác hàng hóa vận chuyển tới cho người mua tại cảng đích không bị thay đổi
qua các chuyến hàng. Chính vì thế, một khi các khách hàng trực tiếp này quyết định sử
dụng dịch vụ gom hàng lẻ của PGC cho một tuyến bất kỳ, khách hàng rất ít khi thay đổi
lựa chọn, nhờ đó công ty có được một nguồn hàng ổn định.
Các nhân viên Kinh doanh gửi báo giá và thông tin về dịch vụ tới các doanh nghiệp
giao nhận vận tải khác với đối tượng mục tiêu là từng lô hàng trên từng tuyến. Khác với
các khách hàng xuất khẩu trực tiếp, hàng hóa của các doanh nghiệp giao nhận vận tải
thường mang tính chất thời vụ, không ổn định. Nguồn hàng của các doanh nghiệp này có
thể có được từ bộ phận kinh doanh của chính họ (quản lý theo danh mục khách hàng và
cung cấp nhiều loại dịch vụ logistics tổng hợp khác nhau), hoặc từ đại lý nước ngoài (hàng
chỉ định). Không chỉ có 1 nguồn hàng không ổn định, tính trung thành đối với dịch vụ của
đối tượng khách hàng này cũng rất thấp. Về cơ bản, các khách hàng này chỉ đóng vai trò
trung gian, giữa PGC- bên cung thực sự tạo ra, cung cấp dịch vụ gom hàng lẻ và những
công ty xuất khẩu trực tiếp có hàng cần sử dụng dịch vụ. Các công ty này vẫn đứng tên là
người chuyên chở trên vận đơn mà họ cấp cho khách hàng và chịu trách nhiệm đối với an
toàn hàng hóa và lịch trình hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Lợi nhuận đối với lô
hàng chủ yếu là mức chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra đã cam kết cho khách
hàng, với mức độ nhạy cảm về giá khá cao, các công ty này dễ dàng chuyển đổi dịch vụ mà
họ đang sử dụng qua PGC sang một công ty gom hàng lẻ khác và ngược lại.
Bước 2: Bộ phận kinh doanh tiếp nhận thông tin hàng hóa và cấp booking
Khi có kế hoạch cụ thể về một lô hàng chuẩn bị xuất khẩu, khách hàng liên hệ với
PGC để đặt booking (thỏa thuận lưu khoang). Đây là booking đặt chỗ trước cho lô hàng
LCL của họ trong container hàng lẻ của PGC. Nhân viên Kinh doanh tiếp nhận các thông
tin cần thiết về lô hàng như: tên khách hàng đặt booking, chi tiết hàng hóa (số kiện, số
kgs, số cbm…), cảng đích, ngày dự kiến khởi hành và cấp cho khách hàng booking lưu
lại các thông tin trên cùng với thông tin cần thiết liên quan tới lịch trình của lô hàng và

35
hướng dẫn việc giao hàng tại kho CFS, bao gồm: tên khách hàng đặt booking, thông tin
người giao dịch; tên tàu, số chuyến; cảng xếp hàng, ngày tàu chạy, cảng dỡ hàng, ngày
tàu đến; tên hàng, lượng hàng (số lượng cartons, kiện, pallets, số kgs, số CBM); địa chỉ
kho CFS, người nhận hàng tại kho, thời gian muộn nhất phải giao hàng vào kho, thông
tin về các chi phí tại kho và thời gian làm việc của kho, một số thông tin hướng dẫn cần
thiết để mở tờ khai xuất khẩu.
Bước 3: Bộ phận Kinh doanh chuyển thông tin hàng hóa đã đặt booking tới bộ phận
Giao nhận Hiện trường
Cho đến trước thời điểm muộn nhất phải giao hàng tại kho CFS, các booking rời
rạc của các lô hàng khác nhau, đi các cảng khác nhau liên tục được các nhân viên kinh
doanh khác nhau chuyển tới bộ phận lên kế hoạch hàng. Bộ phận này tiếp nhận các
booking sau đó phân loại, sắp xếp sơ bộ các lô hàng vào danh sách mà hàng sẽ được
đóng trong container cụ thể sau này. Bộ phận lên kế hoạch hàng theo dõi lượng hàng tăng
lên (hoặc giảm đi), tính toán và đặt trước với hãng tàu booking lưu khoang cho container
hàng lẻ trên tàu: container 20DC, container 40DC, container 40HC hoặc container 45HC.
Bước 4: Bộ phận Giao nhận hiện trường lên kế hoạch làm hàng dự kiến cho kho
CFS và gửi cho nhân viên Hiện trường tại cảng Hải Phòng
Kế hoạch kéo vỏ container, thông tin các lô hàng LCL sẽ đóng trong container
hàng lẻ được thể hiện trên kế hoạch hàng và được chuyển tới kho CFS và các nhân viên
hiện trường. Kho CFS lên kế hoạch và bố trí người chọn vỏ container, sắp xếp xe chuyển
vỏ về hạ tại bãi đóng hàng của kho CFS để chờ đóng hàng (Xem minh họa kế hoạch hàng
tại phụ lục 10)
Bước 5: Kho CFS và bộ phận Giao nhận Hiện trường cập nhật tình hình hàng hóa
thực tế nhập kho
Mỗi lô hàng LCL khi nhập kho CFS phải mang theo booking và tờ khai hải quan
đã thông quan. Tờ khai và booking sau khi được ký và chấp nhận bởi cán bộ Hải quan tại
kho CFS, hàng hóa mới có thể nhập kho. Tại kho CFS, các kiện hàng được đo đạc để tính
toán số cbm mà lô hàng sẽ chiếm trong container hàng lẻ.
Thông tin về mỗi lô hàng LCL nhập kho CFS được chứng từ hóa thông qua Phiếu
nhập kho. Các phiếu này liên tục được chuyển tới bộ phận lên kế hoạch hàng bằng fax để
bộ phận lên kế hoạch hàng nhập liệu các thông tin chính xác, cụ thể và đúng thực tế về
từng lô hàng vào loading plan. Tại thời điểm này, những lô hàng không thể giao kịp thời
gian cut off CFS, những lô hàng giao muộn, những lô hàng giao vào kho có lượng hàng
đo được nhiều hơn so với thông tin đã book đều được bộ phận kinh doanh và bộ phận
hiện trường cập nhật để bộ phận lên kế hoạch hàng tiếp tục tính toán lượng hàng có thể
đóng được, dự trù lợi nhuận thu về theo từng cách xếp hàng trong từng container, hoặc
làm việc thêm với hãng tàu để được nới rộng thời gian giao hàng tại CY.
Hàng hóa kể từ khi nhập kho CFS cho đến trước thời điểm đóng hàng vào
container, nếu có yêu cầu của khách hàng, sẽ được thực hiện các dịch vụ gia tăng giá trị
khác như: phân loại hàng theo số P/O, dán mã vạch, dán shipping mark, đóng thùng
carton, đóng pallet và cuốn PE, đóng kiện gỗ kín, khử trùng hàng hóa….

36
Bước 6: Bộ phận Giao nhận Hiện trường lên kế hoạch hàng gửi kế hoạch hàng cuối
cùng cho kho CFS và nhân viên hiện trường
Sau khi tính toán phương án đóng hàng tối ưu nhất, bộ phận Giao nhận hiện
trường gửi kế hoạch đóng hàng cuối cùng cho kho CFS và nhân viên hiện trường phối
hợp đóng hàng tại kho.
Bước 7: Kho CFS giao container hàng lẻ ra bãi CY
Sau khi đóng các lô hàng LCL vào container và kẹp chì dưới sự giám sát của cán bộ
Hải quan kho CFS, nhân viên kho CFS bố trí xe chuyển container hàng lẻ hạ bãi CY, chờ
được xếp lên tàu và thanh lý tờ khai với cán bộ Hải quan.
2.3.3. Thực trạng chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty
Khi nói về “dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ” thì nó bao hàm những nội dung
sau:
- Việc xác định mạng lưới tuyến, bố trí vị trí và các công trình trên tuyến.
- Việc xác định các cảng, ICD, depot…
- Việc lập biểu đồ chạy xe và điều phối vận tải
- Hoạt động vận tải của từng phương tiện trên tuyến
- Chăm sóc khách hàng, an toàn trong khi vận chuyển…
- Báo giá đến khách hàng, kiểm soát hoạt động của xe trên tuyến…
Các hoạt động này có chất lượng tốt thì mới đảm bảo chất lượng dịch vụ vận tải
hàng hóa tốt.
Với PGC, công ty luôn luôn lấy chất lượng làm mục tiêu chính. Không cam kết
suông, mà là một văn hóa chính của công ty. Tạo nên một khối hoàn chỉnh, là giá trị chủ
đạo trong từng hoạt động kinh doanh. Các sản phẩm, dịch vụ phải luôn mang lại kết quả
tốt nhất, chất lượng hoàn hảo nhất và ngày càng hoàn thiện hơn. Công ty còn đặt ra
nhiệm vụ “Sự hài lòng của khách hàng là tiêu chuẩn đo lường cao nhất về chất lượng”.
Cho dù trong bất kì hoàn cảnh nào, tất cả sản phẩm hay dịch vụ mà công ty cung cấp cho
khách hàng cũng luôn phải có chất lượng cao nhất, cùng với thái độ phục vụ tốt nhất.
Cho dù kết quả công việc chỉ là một chi tiết, một sản phẩm, một sự hứa hẹn hay thông
tin, chúng ta cũng phải làm cho khách hàng hài lòng.
Việc đảm bảo chất lượng không phải chỉ là các biện pháp kiểm tra, đo lường trong
quá trình làm việc và khi kết thúc công việc mà phải đảm bảo chất lượng ngay cả khi bắt
đầu. Việc đảm bảo chất lượng cũng không phải chỉ là trách nhiệm của một bộ phận hay
một nhóm nhân viên giám sát chất lượng dịch vụ tại các công đoạn mà còn là bộ phận
của tất cả nhân viên. Chất lượng phải được tất cả các nhân viên quan tâm và đảm bảo sao
cho ngày từ đầu công việc mọi thứ phải đạt hay vượt qua các tiêu chuẩn đã được thiết lập
và khi nào cũng như vậy. Do vậy, mỗi nhân viên phải hiểu chính mình là người đầu tiên
chịu trách nhiệm giám sát chất lượng công việc do mình thực hiện và phải đảm bảo làm
đúng ngay từ lúc bắt đầu công việc.
Và để đạt được sự hài lòng tối đa từ khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải của
công ty, PGC mỗi quý đều khảo sát mức độ hài lòng từ đối tác, từ đó đưa ra những cải
tiến trong quy trình cung ứng dịch vụ vận tải của mình. Theo báo cáo tổng hợp của năm

37
2021, công ty PGC đã tổng hợp được số điểm từ 18 đối tác thân thiết đánh giá chất lượng
cung ứng dịch vụ vận tải của công ty trên thang điểm 4 như sau:
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ vận tải của
Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình năm 2021
Quý Quý Quý Quý Trung
STT Các tiêu chí
I II III IV bình năm
1 Thời gian vận tải 2,5 2,4 3 3,2 2,78
2 Thông tin vị trí hàng hóa 3,2 3,3 3,8 3,8 3,53
3 Độ tin cậy và an toàn cho 3 3,2 2,4 3,4 3
hàng hóa
4 Chăm sóc khách hàng 3,8 3,9 3,6 3,8 3,78
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Kết quả cho thấy hoạt động chăm sóc khách hàng và nguồn thông tin vị trí hàng
hóa nội bộ tới khách hàng tương đối ổn định, có điểm trung bình nằm trong khoảng 3-4,
công ty đã đạt được mức ổn định với nguồn lực công nghệ thông tin và nhân viên của
PGC chăm sóc khách hàng rất tốt, luôn giữ mức thân thiết, tạo niềm tin tốt để khách hàng
ưu tiên sử dụng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó, thời gian vận chuyển của
công ty vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng như đã đề ra, thời gian giao hàng
đến địa điểm giao hàng còn chậm trễ, độ an toàn cho hàng hóa chỉ đạt ở mức khá do vào
quý III có các đợt lũ lụt gây hỏng hóc hàng hóa, công ty cũng đã có các biện pháp cùng
với khách hàng giải quyết hậu quả nên khách hàng vẫn rất ủng hộ, tin tưởng sử dụng dịch
vụ của công ty, sau đó PGC đã cải tiến thêm các xe container chắc chắn và đưa ra các
chính sách phòng trừ trường hợp do thiên nhiên. Do đó, mức độ tin cậy và an toàn hàng
hóa lại tăng vọt lên mức tốt.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của công ty
2.4.1. Những điểm mạnh
Thứ nhất, Công ty đã xây dựng được quy trình chuyên nghiệp chuyên cung cấp dịch
vụ vận tải cho các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế. Công ty luôn đặt
chữ tín và chất lượng lên hàng đầu – đây là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững
và lâu dài. Điều này được chứng minh bằng sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong
nước và đối tác nước ngoài.
Thứ hai, Đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức về chuyên môn vững chắc, có kinh
nghiệm làm việc, có tinh thần đoàn kết cao, nên dễ dàng phát huy nội lực hoàn thành
công việc một cách nhanh chóng hiệu quả. Cơ cấu tổ chức công ty gọn nhẹ, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý cũng như giảm chi phí tối đa. Ban lãnh đạo công ty năng động
và có nhiều kinh nghiệm, nhạy bén nắm bắt những thay đổi của thị trường và nhanh
chóng đưa ra những biện pháp thích ứng với sự thay đổi liên tục đó, giúp đáp ứng nhu
cầu, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ rộng rãi của Ban
Giám Đốc cùng với khả năng giao tiếp và phục vụ tận tình của đội ngũ Sales nên đây
cũng là một lợi thế hỗ trợ cho công ty khai thác thương vụ đem lại hiệu quả cao, đem lại
lợi nhuận.

38
Thứ ba, Công ty có đầy đủ phương tiện giao nhận như xe tải lớn, xe bán tải, rất thuận
tiện cho việc giao nhận hàng trong thành phố cũng như ở các tỉnh lân cận. Lại thêm công
ty có vị trí khá thuận lợi nên rất dễ phát triển đặc biệt là trong giao nhận hàng hóa: gần
sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Nội Bài, các cảng lớn tại Hải Phòng, nằm trên đường lớn,
gần các địa điểm làm thủ tục hải quan, cổng hàng xuất, cổng hàng nhập… giúp lưu thông
hàng hóa dễ dàng.
2.4.2. Những khó khăn
Thứ nhất, Mức độ ổn định về thời gian vận chuyển còn chưa đáp ứng được cho khách
hàng, còn chậm chuyến, hàng hóa cũng chưa được đảm bảo an toàn do nhiều yếu tố bên
ngoài doanh nghiệp tác động.
Thứ hai, Trình độ công nghệ trong logistics còn nhiều thiếu sót, chưa cạnh tranh được
với các công ty nước ngoài, công ty mới chỉ tập trung về phần hoàn thiện thông tin nội
bộ, chưa có cập nhật những công nghệ mới giúp hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải được
nhanh và thuận tiện hơn.
Thứ ba, Công ty tổ chức đơn giản, chưa chuyên sâu, thiếu văn phòng đại diện ở nước
ngoài nên hoạt động với công ty nước ngoài gặp nhiều hạn chế. Ngoài ra, việc xuất nhập
khẩu hàng lẻ ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng của Công ty chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Thứ tư, Công ty mới chỉ làm việc qua cổng thông tin điện tử, tuy PGC vẫn cập nhật
nhanh đủ hành trình của hàng hóa. Tuy nhiên, vẫn gây ra khó khăn cho khách hàng,
không tự chủ theo dõi được lô hàng của mình, vẫn phải gửi thư điện tử cho công ty.
2.4.3. Vấn đề đặt ra
- Cần củng cố các vấn đề đề bảo đảm hàng hóa và thời gian vận chuyển.
- Cập nhật các công nghệ logistics mới, phù hợp để ứng dụng vào công ty.
- Cần phải cải tiến quy trình gom hàng lẻ, mở rộng mạng lưới của công ty.
- Cần đưa đưa ra nhiều chính sách tăng sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ và
mở rộng mạng lưới của mình sang nước ngoài.

39
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA CÔNG TY VẠN ĐẠT THÁI BÌNH
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình
Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, với phương châm kinh doanh đó là luôn
hướng tới khách hàng, mang tới những dịch vụ, trải nghiệm tốt nhất, chính sách ưu đãi
cùng chế độ chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ tại công ty. PGC tiếp tục đầu
tư mở rộng kinh doanh với các lĩnh vực chủ chốt mang lại doanh thu lớn cho công ty đó
là: Vận tải nội địa, vận tải đường biển, vận tải hàng không. Ngoài ra, công ty tập trung
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Logistics. Mục tiêu đặt ra của công ty là trở thành nhà cung ứng các dịch vụ Logistics
chuyên nghiệp, hiện đại, có uy tín trong nước và khu vực.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý hệ thống. Đằng sau bất kỳ lĩnh vực
nào cũng tồn tại một hệ thống quản lý riêng biệt. Vận tải đường bộ cũng vậy. Để phát
triển, công ty cần có những quy trình quản lý chặt chẽ, tinh giản và phù hợp. Đặc biệt
trong thời đại công nghệ 4.0, việc áp dụng mạnh mẽ nền tảng công nghệ số vào quản lý
và phát triển vận tải đường bộ là điều ưu tiên hàng đầu.
Phát triển vững mạnh, an toàn, chất lượng, hiệu quả, hiện đại, với phạm vi hoạt
động hoàn chỉnh trong tất cả các khâu thu gom, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh dịch vụ
xuất nhập khẩu, tích cực đầu tư phương tiện, thiết bị để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch
vụ.
Đạt 98% những yêu cầu về thời gian đến kho của khách hàng. Đảm bảo được
những đòi hỏi khắt khe của khách hàng phấn đấu trở thành sự lựa chọn đầu tiên của
khách hàng về hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Phát huy lợi thế của vận tải đường bộ trong gom hàng, tạo chân hàng, vận chuyển
hàng hóa với cự ly ngắn và trung bình; tập trung vào hoạt động cung ứng dịch vụ gom
hàng lẻ trên cơ sở vật chất sẵn có của công ty với những mục tiêu ngắn hạn như sau:
Thứ nhất, mục tiêu về cơ sở vật chất: công ty cần có được một hệ thống cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất phù hợp và đủ năng lực phục vụ cho hoạt động gom hàng lẻ ngày
càng mở rộng và lớn mạnh.
Thứ hai, mục tiêu về mặt nghiệp vụ: công ty yêu cầu các nhân viên và các bộ phận
cần đạt được những yêu cầu tiêu chuẩn khi thực hiện nghiệp vụ, đồng thời có sẵn các giải
pháp ứng phó với rủi ro và hạn chế tổn thất.
Thứ ba, mục tiêu về các tuyến gom hàng lẻ và hệ thống đại lý: công ty xác định
duy trì lượng hàng ổn định với các tuyến hiện hữu vốn đã được thị trường khai thác triệt
để và chú trọng xây dựng, phát triển các tuyến mới mà thị trường còn bỏ ngỏ để nhanh
chân chiếm lấy mức lợi nhuận cận biên còn đang ở mức cao. Song song với đó là một hệ
thống đại lý mạnh về giá, tốt về dịch vụ. Cụ thể, hàng năm công ty phải chào mới ra thị
trường ít nhất 1 tuyến dịch vụ hàng lẻ đi thẳng; đối với những tuyến đã mở mà lượng
hàng trên thị trường còn dồi dào, tiến tới marketing nhu cầu của khách hàng để xây dựng
thêm lịch trình thứ 2 trong tuần bên cạnh 1 lịch trình đã sẵn có.

40
Thứ tư, liên quan tới các chính sách và các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động
gom hàng lẻ: công ty cần cập nhật và nhanh chóng thích ứng hoạt động của mình để
không bị ảnh hưởng tiêu cực đồng thời tận dụng những tác động tích cực.
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa
của Công ty Cổ phần Vạn Đạt Thái Bình
3.2.1. Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ gom hàng lẻ
Dựa vào phương hướng phát triển của công ty, Công ty cần phát triển phạm vị
hoạt động vận tải đường bộ trên toàn quốc, vừa có thể mở rộng thị trường, vừa có thể mở
rộng thêm nguồn khách hàng tiềm năng mới. Bên cạnh những kho sẵn có, PGC cần thêm
nhà kho ở khu vực Đà Nẵng, thay vì phải đầu tư nhà kho mới tốn khá nhiều chi phí và
thời gian xây dựng, công ty có thể dựa những tiêu chí sau để lựa chọn liên kết với doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng CFS lớn như:
Về vị trí kho: vị trí kho là yếu tố quan trọng tiên quyết mà công ty phải xem xét.
Kho CFS mới phải nằm ở vị trí dễ tìm và thuận tiện cho các phương tiện vận tải ra vào
hàng, tránh các đoạn đường tắc nghẽn đồng thời phải nằm gần cảng để thuận tiện cho
việc giao container hàng lẻ ra bãi CY. Để tìm được một kho CFS thỏa mãn điều kiện này
là khá khó khăn, do vậy điều kiện vị trí kho thuận lợi cho phương tiện vận tải ra vào hàng
cần được đặt ưu tiên hơn điều kiện gần cảng biển vì điều kiện này tạo điều kiện hơn cho
việc giao hàng của khách hàng vào kho.
Về cơ sở vật chất và an ninh, an toàn kho: Kho mới cần có nền đất vững chắc,
không bị ẩm, lún, sụt, diện tích sẵn có gấp từ 1,2 đến 1,3 lần lượng hàng hiện tại của công
ty để đảm bảo có thể chứa được hàng vào những lúc cao điểm hàng vào nhiều. Thiết bị
kho cần được trang bị tối ưu và đầy đủ các kệ đặt hàng, xe nâng các loại trọng tải với số
lượng đảm bảo phục vụ được lưu lượng cao hàng hóa ra vào kho vào thời điểm cuối tuần,
hệ thống hàng rào phân cách riêng biệt khu vực đặt hàng của từng khách hàng thuê kho,
hệ thống các máy tính, máy in, fax, scan và mạng internet phải đầy đủ, hệ thống ánh sáng
phải phù hợp, hệ thống phòng cháy chữa cháy thông dụng nhưng phải đạt tiêu chuẩn, hệ
thống camera theo dõi hoạt động làm hàng của kho hoạt động liên tục 24/24, hệ thống
báo động thích hợp để chủ động trong mọi tình huống sơ hở về an ninh an toàn của kho.
Hệ thống thông tin liên lạc giữa kho với các bộ phận và cơ quan hữu quan bên ngoài phải
liên tục và thông suốt để đảm bảo hoạt động của kho diễn ra liên tục, cập nhật và không
bị gián đoạn.
Về năng lực làm hàng của nhân viên kho: năng lực làm hàng của nhân viên kho
liên quan đến các công tác bốc xếp hàng hóa thủ công hoặc bằng máy, kỹ năng đóng gói
lại hàng hóa như cuốn PE, đóng kiện gỗ, đóng pallet gỗ, dán shipping mark, phân loại
hàng hóa, nhập liệu thông tin hàng hóa vào hệ thống phần mềm và thái độ hợp tác với
nhân viên hiện trường đóng hàng của công ty PGC. Thỏa thuận thuê kho phải nêu và xác
định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc đóng hàng, nhân viên công ty sẽ không trực
tiếp nhận hàng hoặc bốc xếp hàng hóa vào container mà chỉ đóng vai trò tư vấn, giám sát
và điều phối nhân viên kho trong quá trình này. Nhân viên kho phải có thái độ phù hợp,
vận dụng các kỹ năng làm hàng của mình để thực hiện đúng, đủ các yêu cầu đóng hàng

41
của công ty. Nhân viên kho phải có trách nhiệm và nghĩa vụ giữ an toàn thông tin về
hàng hóa của công ty.
Về năng lực của quản lý kho: năng lực của quản lý kho đề cập tới các vấn đề như
khả năng bao quát hoạt động của kho, thái độ trung thực và các quyết định tác động vào
nhân viên, cơ sở vật chất của kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mối quan hệ tốt
với các cơ quan hữu quan và khả năng xử lý các vấn đề và rủi ro phát sinh. Quản lý kho
đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động của
kho, đồng thời là đối tượng trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh không chỉ về mặt
nghiệp vụ mà còn về mặt luật pháp với các cơ quan hữu quan để sao cho hoạt động gom
hàng của công ty diễn ra thuận lợi nhất.
Về chi phí thuê kho: công ty cân nhắc đàm phán chi phí thuê kho căn cứ vào chi
phí trung bình của các kho CFS hiện nay tại Đà Nẵng thông quan việc khảo sát một loạt
các kho, các ưu điểm so sánh của kho được chọn và các phụ phí liên quan đến kho bãi
đang chào bán cho khách hàng như phí CFS, phí nâng hạ với hàng quá khổ, quá tải, giá
của các dịch vụ gia tăng giá trị cho hàng hóa như phí cuốn PE, đóng pallet, đóng kiện gỗ
cũng cần được cân nhắc để xác định mức phí thuê kho phù hợp.
Hiện nay tại Hải Phòng đang ngày càng xuất hiện nhiều kho CFS mới như kho
CFS Cảng Đà Nẵng, kho CFS thuộc Cảng Tiên Sa và nhiều kho khác nữa. Các kho này
tuy có cơ sở vật chất tiên tiến nhưng năng lực làm hàng của công nhân kho vẫn còn nhiều
hạn chế, các kho này có thể là kho riêng của các công ty logistics có hoạt động gom hàng
hoặc kho do các đơn vị kinh doanh kho bãi kho tự xây dựng để cho nhiều bên thuê lại
một phần của kho. Công ty nên lựa chọn các kho trung lập do các đơn vị kinh doanh kho
bãi vận hành.
3.2.2. Giải pháp giảm thời gian vận chuyển trễ
Kết quả phân tích ở chương II cho thấy số điểm đánh giá từ đối tác của PGC cho
thời gian vận chuyển khá thấp, chuyến hàng bị chậm trễ khi đến kho, khách hàng việc
chậm trễ chủ yếu đến từ nguyên nhân khách quan bên ngoài do cơ sở hạ tầng đường bộ
còn yếu kém dẫn đến tình trạng kẹt xe. Việc nâng cấp hạ tầng giao thông đường bộ là cần
thiết và nhanh chóng.
Ngoài ra còn có một nguyên nhân dẫn đến chậm trễ đến từ công ty là việc tài xế
thực hiện chuyến hàng của ngày hôm trước về trễ nên hôm sau bắt đầu thực hiện chuyến
hàng tiếp theo trễ. Giải pháp đưa ra là ban điều độ cần nắm bắt được thông tin chuyến
hàng nào hôm trước về trễ từ đó lên kế hoạch cho những tài xế này không chạy chuyến
hàng đến kho khách hàng sớm mà thay bằng những tài xế khác để đảm bảo được việc đến
kho đúng theo yêu cầu khách hàng.

42
Giải pháp giảm
thời gian vận
chuyển trễ

Cơ sở hạ tầng Con người Công nghệ

Nâng cao cơ sở hạ Ứng dụng các công


Bộ phận điều độ
tầng đường bộ, trang nghệ vào quản lý xe
điều tài xế cho hợp
thiết bị tại cảng, tải, container tại các

ICD, Depot ICD, depot

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ giải pháp giảm thời gian vận chuyển trễ


Giải pháp có thể đem đến hiệu quả về:
- Giảm được chi phí bốc xếp tăng ca phát sinh khi đến kho khách hàng chậm trễ.
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thời gian đến kho đóng/dỡ hàng.
- Tạo uy tín cho công ty, giúp công ty và khách hàng hợp tác lâu dài.
3.2.3. Giải pháp về an toàn hàng hóa khi vận chuyển.
Đầu tư các trang thiết bị xếp dỡ hiện đại và phù hợp với từng đặc tính của hàng hóa
để tránh tình trạng làm hư hỏng hàng hóa khi xếp dỡ.
Tổ chức các lớp học nghiệp vụ về kỹ năng xếp dỡ hàng hóa đối với các nhân viên
lái xe.
Kiểm tra kỹ năng lái xe của nhân viên lái xe khi tuyển dụng để giảm thiểu các tai
nạn cũng như hư hỏng hàng hóa trong lúc vận chuyển.
Kiến nghị đến các cơ quan chức năng về các tuyến đường công ty vận chuyển có
kết cấu hạ tầng kém chất lượng thường xuyên xảy ra tai nạn

43
KẾT LUẬN
Với thị trường cạnh tranh gay gắn cùng nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics chuyên
nghiệp, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải như PGC cần xây dựng và hoàn thiện
quy trình cung ứng dịch vụ của mình với độ tinh gọn, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Nó không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ mà còn tạo nên lợi
thế cạnh tranh và đạt được sự tín nhiệm từ phía khách hàng cho công ty. Đó cũng chính
là tiền đề để công ty nhanh chóng đạt được các mục tiêu cả về mặt ngắn hạn và dài hạn.
Đề tài “Hoàn thiện hoạt động Cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa của Công ty Cổ
phần Vạn Đạt Thái Bình” đã tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về vận tải, quy trình cung
ứng dịch vụ vận tải bằng đường bộ và những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cung ứng.
Từ cơ sở lý thuyết đó, đề tài đã triển khai phân tích và áp dụng vào thực trạng quy trình
cung ứng dịch vụ vận tải bằng đường bộ cho hàng hóa xuất khẩu tại Công ty Cổ phần
Vận Đạt Thái Bình. Bên cạnh những thành công đã đạt được, đề tài cũng chỉ ra những
điểm hạn chế trong các vấn đề về an toàn hàng hóa, trình độ chuyên môn hay các sai sót
trong quá trình thực hiện… Chính những điểm hạn chế đó là ý tưởng giúp đề tài đề xuất
ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quy trình cung ứng
dịch vụ vận tải đường bộ cho hàng xuất khẩu tại công ty.
Hi vọng rằng, những nghiên cứu và giải pháp được đưa ra trong đề tài có thể góp
phần nào vào việc nâng cao được hiệu quả hoạt động của công ty, giúp công ty ngày càng
phát triển hơn nữa và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cung ứng dịch vụ logistics
Việt Nam.

44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình, bài giảng
- Nguyễn Thông Thái, Nguyễn Văn Minh An Thị Thanh Nhàn (2011), Giáo trình
Quản trị logistics kinh doanh, NXB Thống Kê
- PGS.TS An Thị Thanh Nhàn (2021), Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng, NXB
Thống Kê
- Bộ môn Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế (2015), Giáo trình Quản trị giao
nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế, Trường Đại học Thương mại, Khoa Kinh tế và
kinh doanh quốc tế.
- PGS.TS Doãn Kế Bôn (2010), Giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc
tế, NXB Chính trị hành chính.
2. Khóa luận tốt nghiệp
- Trần Khánh Hồng (2017), “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của
công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân”,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.
- Nguyễn Hồng Giang (2018), “Hoàn thiện dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ tại
công ty tiếp vận DASUKA (TNHH)”, Khóa luận tốt nghiệp.
 Các trang web
- Thư viện số trường Đại học thương mại: http://thuvien.tmu.edu.vn/
- Trang web của Tổng cục thống kê: http://ww.gso.gov.vn/
- Trang web Bộ công thương Việt Nam: https://moit.gov.vn/

45
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
QUY TRÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ CHO HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN ĐẠT THÁI BÌNH TOÀN QUỐC.

Kính thưa Ban giám đốc và các nhân viên tại Bộ phận Giao nhận Hiện trường,
nhằm tìm hiểu rõ thực trạng quy trình cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ cho hàng xuất
nhập khẩu tại công ty, đề tài xin được gửi tới các anh/chị phiếu khảo sát về mức độ hoàn
thiện trong quá trình cung ứng dịch vụ tại doanh nghiệp. Mục đích của phiếu khảo sát
này là phục vụ cho việc hoàn thành Khóa luận, thông tin của quý doanh nghiệp sẽ được
bảo mật và chỉ sử dụng dưới dạng tổng hợp trong báo cáo khóa luận của đề tài nghiên
cứu này. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ các anh/chị để khóa luận có thể hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của anh/chị.

1. Tên của anh/ chị:


2. Chức vụ đảm nhận:
3. Anh/chị có đồng ý về quy trình cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ
như trên là hợp lý?
Đồng ý
Không đồng ý
4. Theo anh/chị, các yếu tố nào làm ảnh hưởng đến chất lượng cung ứng dịch vụ vận
tải tại công ty? Công ty khảo sát chất lượng cung ứng dịch vụ của mình như thế
nào?
5. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là gì?
6. Anh/chị có đề xuất giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
trong quá trình cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa tại công ty?
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

46

You might also like