Professional Documents
Culture Documents
Hệ số beta bằng 2.747 có nghĩa là khi sự chênh lệch lạm phát của Mexico và Mỹ tăng 1% thì
sự thay đổi của tỷ giá hối đoái tăng 2.747%
Kết quả cho thấy (Phụ lục 4)
₊ R square = 0.161. Như vậy, biến độc lập giải thích được khoảng 16.1% cho biến phụ
thuộc, chứng minh cho ta thấy rằng sự chênh lệch tỷ lệ lạm phát không tác động quá
nhiều đến tỷ giá hối đoái giữa MXN và USD. Điều này cho thấy mô hình chưa tốt, và
tỷ giá hối đoái còn có thể bị tác động bởi các yếu tố khác chưa được thêm vào mô hình
₊ R bình phương hiệu chỉnh là 0.085. Như vậy, các biến độc lập giải thích được 8.5% sự
biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại 91.5% được giải thích bởi các biến ngoài
mô hình và sai số ngẫu nhiên. Đây là một mô hình không tốt.
Dựa trên kết quả của R square và R bình phương hiệu chỉnh, có thể thấy, ngoài tỷ lệ lạm phát,
tỷ giá hối đoái còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác như: đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI),
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư ra nước ngoài; dịch vụ kiều hối; mức chênh lệch
lãi suất giữa Mexico và Hoa Kỳ; hoạt động đầu cơ ngoại tệ. Ngoài ra còn có các yếu tố tác
động khác như: yếu tố tâm lý, các chính sách liên quan tới quản lý ngoại hối, các rủi ro như
dịch bệnh, thiên tai, chính trị.....
2.2. Phân tích tương quan biến động giữa lạm phát và tỷ giá của Việt Nam và dự
báo sự biến động tỷ giá
Từ những dữ liệu thu thập được về tỷ lệ lạm phát của Mỹ và Việt Nam, cũng như tỷ giá hối
đoái USD/VND từ trang “The World Bank” (Phụ lục 5), tiến hành dự đoán biến động tỷ giá
bằng mô hình hồi quy tuyến tính “Liner Regression Model” trong phần mềm Excel.
Ta có phương trình hồi quy:
Hệ số beta bằng 0.571 có nghĩa là khi sự chênh lệch lạm phát của Việt Nam và Mỹ tăng 1% thì
sự thay đổi của tỷ giá hối đoái tăng 0.571%
Kết quả cho thấy (Phụ lục 6)
₊ R square = 0.665. Như vậy, biến độc lập giải thích được khoảng 66.5% cho biến phụ
thuộc, chứng minh cho ta thấy rằng sự chênh lệch tỷ lệ lạm phát tác động khá nhiều đến
tỷ giá hối đoái giữa VND và USD. Điều này cho thấy đây là mô hình tốt
₊ R bình phương hiệu chỉnh là 0.634. Như vậy, các biến độc lập giải thích được 63.4%
sự biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại 36.6% được giải thích bởi các biến ngoài
mô hình và sai số ngẫu nhiên. Đây là một mô hình tốt và được chấp nhận.
Biểu đồ 2.1. Xu hướng lạm phát 1980 – 2027 và mức lạm phát của Việt Nam và Mỹ năm 2022
Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy với độ tin cậy 95%, biến động giá thay đổi trong khoảng giữa
cận tin cậy dưới (Lower Confidence Bound) và cận tin cậy trên (Upper Confidence Bound:
Forecast: Giá cà phê có xu hướng tăng từ tháng 4 năm 2023 đến đầu năm 2024
Lower Confidence Bound: Giá cà phê có xu hướng giảm mạnh từ tháng 4 năm 2023 đến tháng
6 năm 2023 và có xu hướng tăng đến tháng 1 năm 2024
Upper Confidence Bound: Giá cà phê có xu hướng tăng mạnh từ tháng 4 năm 2023 đến thàng
6 năm 2023 và có xu hướng tăng đến tháng 1 năm 2024
Tuy nhiên, dự báo này chỉ dựa số liệu về biến động giá của những năm trước và bỏ qua nhiều
yếu tố khác như: biến động kinh tế thế giới, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát và các yếu tố
về mối quan hệ giữa cung cầu. Do đó, cần tổng hợp nhiều thông tin khác nhau từ nhiều thị
trường để có thể dự báo chính xác nhất.
Dưới đây là thông tin dự báo từ trang Trading Economics:
Biểu đồ 3.3. Dự báo giá cà phê từ tháng 5 năm 2023 đến đầu năm 2024
(đơn vị: cent/Lbs)
Phụ Lục 7: Xu hướng lạm phát 1980 – 2027 và mức lạm phát của Việt Nam và Mỹ năm 2022
Phụ Lục 8: Xu hướng lạm phát 1980 – 2027 và mức lạm phát của Việt Nam và Mỹ năm 2023
Phụ Lục 9: Xu hướng lạm phát 1980 – 2027 và mức lạm phát của Việt Nam và Mỹ năm 2024
Phụ Lục 10: Biến động giá cà phê năm từ năm 2020 đến tháng 4 năm 2024
Phụ lục 11: Bảng giá cà phê qua từng tháng từ năm 2020 đến tháng 4 năm 2023
Phụ Lục 12: Dự báo giá cà phê đến tháng 2 năm 2024 bằng phần mềm Excel
Phụ Lục 13: Dự báo giá cà phê từ tháng 5 năm 2023 đến đầu năm 2024 của Trading Economics
Phụ Lục 14: Tỷ giá hối đoái USD/VND từ tháng 7 năm 2022 đến ngày 21/4/2023