Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 1 - SÁNG THỨ 4 - CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
NHÓM 1 - SÁNG THỨ 4 - CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
NHÓM 1
LỚP: CLC_21DTM03
GVHD: TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư
Đề tài:
NHÓM 1
LỚP: CLC_21DTM03
GVHD: TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư
Tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh nhất trên thế giới đến từ Thụy Sĩ với lịch sử hơn 150
năm hình thành và phát triển, thương hiệu này đã khẳng định được vị thế và tầm quan
trọng của mình đối với thị trường thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt là sữa. Tập đoàn
Nestlé được biết đến với vai trò là công ty sản xuất thực phẩm và thức uống hàng đầu
thế giới với mạng lưới sản xuất và kinh doanh phủ rộng khắp toàn cầu, có mặt trên
191 quốc gia. Nestlé điều hành gần 500 nhà máy tại 86 quốc gia trên toàn thế giới,
trong đó có cả Việt Nam, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị khoảng 8.500
thương hiệu với hơn 30.000 sản phẩm. Người có công sáng lập nên Tập đoàn đa quốc
gia giàu có và hùng mạnh này là ông Henri Nestlé
- Thực phẩm tiêu dùng: Nestle cung cấp các sản phẩm thực phẩm tiêu dùng như sữa
đặc, sữa bột, sữa tươi, kem, mì gói, nước giải khát, mì ăn liền, bột nấu ăn, mỳ
chính, bánh kẹo, chocolate và đồ ngọt khác.
- Thức ăn cho trẻ em: Nestle cung cấp các sản phẩm dành cho trẻ em, bao gồm sữa
công thức cho trẻ sơ sinh, thực phẩm bổ sung cho trẻ em và đồ ăn dặm.
- Cà phê và nước giải khát: Nestle là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh
vực cà phê, bao gồm các thương hiệu nổi tiếng như Nescafe. Họ cũng sản xuất
nước giải khát như nước khoáng, nước tăng lực và nước ngọt.
- Thực phẩm chức năng: Nestle cung cấp các sản phẩm thực phẩm chức năng như
thực phẩm bổ sung, bột dinh dưỡng, thức uống bổ sung vitamin và khoáng chất.
- Thức ăn cho thú cưng: Nestle cũng sản xuất và kinh doanh thức ăn cho thú cưng,
bao gồm thức ăn ướt và khô cho chó và mèo.
Đây chỉ là một số dòng sản phẩm chính của Nestle, và công ty này còn có nhiều
thương hiệu khác nhau trong từng lĩnh vực sản phẩm.
Tạm dịch: Trở thành Công ty Dinh dưỡng, Sức khỏe và Sống vui khỏe hàng đầu, có
tính cạnh tranh và mang lại giá trị cải thiện cho cổ đông bằng cách trở thành công ty
được yêu thích, nhà tuyển dụng được yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích bán các
sản phẩm yêu thích.
Nestlé đã xác định tầm nhìn rất phù hợp với vai trò của họ trong lĩnh vực thực phẩm
và đồ uống. Mục tiêu trở thành "Công ty toàn cầu gắn kết địa phương tiên phong trong
phát triển bền vững" thể hiện sự cam kết của Nestlé đối với việc kết nối với cộng đồng
và môi trường tại mỗi địa phương mà họ hoạt động.
Nhấn mạnh việc nâng cao cuộc sống của người tiêu dùng thông qua cung cấp các lựa
chọn thực phẩm và đồ uống tốt cho sức khỏe là mục tiêu cốt lõi của Nestlé. Họ không
chỉ xem xét khía cạnh kinh doanh mà còn tạo ra giá trị cho người tiêu dùng thông qua
sản phẩm chất lượng cao và thông qua việc giáo dục về dinh dưỡng và lối sống lành
mạnh.
Nestlé cũng cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội bằng cách thúc đẩy phát triển bền
vững trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ. Điều này bao gồm việc quản
lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững, hỗ trợ nông thôn, và thúc đẩy các sáng kiến
xã hội trong cộng đồng, đóng góp tích cực vào cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi
người và bảo vệ môi trường.
1.2.2. Sứ mệnh của Tập đoàn Nestlé.
“The world’s leading nutrition, health and wellness company. Our mission of “Good
Food, Good Life” is to provide consumers with the best tasting, most nutritious
choices in a wide range of food and beverage categories and eating occasions, from
morning to night.”
Tạm dịch: Trở thành công ty dinh dưỡng, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe hàng đầu
thế giới. Sứ mệnh “Good Food, Good Life” của chúng tôi là cung cấp cho người tiêu
dùng những lựa chọn ngon miệng nhất, bổ dưỡng nhất trong một loạt các doanh mục
thực phẩm và đồ uống trong các bữa ăn của mọi người.
Sứ mệnh và cam kết phát triển bền vững của Nestlé rất tương xứng với vai trò của họ
trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Cách tiếp cận "tái tạo" và "tái sinh"
cho hệ sinh thái tự nhiên (Regeneration) thể hiện sự cam kết của Nestlé trong việc bảo
vệ và phục hồi môi trường. Việc hướng đến "tái tạo" và "tái sinh" cho hệ sinh thái tự
nhiên đồng nghĩa với việc Nestlé không chỉ muốn giảm thiểu tác động tiêu cực của
hoạt động kinh doanh lên môi trường, mà còn muốn tạo ra sự thay đổi tích cực, đóng
góp vào việc phục hồi môi trường và hệ sinh thái.
Các cam kết về phát triển bền vững trong 3 nhóm tác động (cho cá nhân & gia đình và
vật nuôi, cho cộng đồng, và cho hành tinh) cho thấy sự quan tâm đa chiều của Nestlé.
Họ không chỉ quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm mà
còn chú trọng đến cộng đồng xung quanh và môi trường tự nhiên. Nestlé đang nỗ lực
để làm cho thực phẩm tốt hơn, cuộc sống của mọi người tốt hơn, và đồng thời đóng
góp tích cực vào bảo vệ và phục hồi môi trường.
1.3. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TỔNG THỂ CỦA
DOANH NGHIỆP
Biến Việt Nam trở thành trung tâm cung ứng cà phê của Nestle tại thế giới
1.4. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỤ THỂ CỦA
DOANH NGHIỆP
Mục tiêu trong 5 năm đầu (2024-2029): chủ yếu tập trung vào ngành cà phê, những
hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đó là:
- Xây dựng nhà máy
- Nâng cao dây chuyền sản xuất
- Tiếp tục duy trì vị thế ở Việt Nam
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
- Xây dựng chuỗi cung ứng
mục tiêu trong 5 năm tiếp theo (2029 - 2034): duy trì ngành cà phê và phát triển nước
đóng chai
những hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đó là:
- Chiếm thị phần nước đóng chai
- Tiếp tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm và nâng cao doanh thu
- Tối ưu hóa dây chuyền sản xuất
- Trở thành công ty tạo nhiều giá trị xã hội nhất Việt Nam
Trong đó,Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có
tốc độ tăng trưởng là 8,10%, đóng góp 38,24% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm
của toàn nền kinh tế.
Lĩnh vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022
đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022; đóng góp 56,65% vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm 2011-2022
❖ Lạm phát:
Quốc hội đề ra mục tiêu kiểm soát lạm phát từ 3%-4%/ năm, mức lạm phát của năm
2022 tăng 3,15% so với năm 2021, sự tăng trưởng này xuất phát từ các nguyên nhân
chủ yếu như: sự gia tăng của chi phí đầu vào, giá nhập khẩu hàng hóa tăng, tăng
trưởng tín dụng, xu thế thắt chặt tài chính- tiền tệ ở các nước,... Việc tỷ lệ lạm phát
tăng sẽ làm suy giảm giá trị của đồng tiền, kéo theo ảnh hưởng xấu đến việc tạo và sử
dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu đồ 1: Lạm phát năm 2022 và bình quân 5 năm giai đoạn 2017-2021
Đơn vị: % ( Bình quân so với cùng kì năm trước)
Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư đã làm số người tham gia lực lượng
lao động sụt giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở mức thấp chưa
từng có trong vòng 10 năm trở lại đây. Cụ thể đợt dịch bùng phát vào tháng 4/2021 đã
khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng đột biến vào quý III/2021 lên mức 3,98%. Lực lượng lao
động, số người có việc làm quý IV/2021 tăng so với quý trước và giảm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giảm so với quý trước và tăng so với
cùng kỳ năm trước. tính chung năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
là 3,22%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4,42% cao hơn khu vực nông
thôn (2,48%).Những năm 2022, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam đều có xu hướng
giảm.Điều này cho thấy dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ và cả hệ
thống chính trị nhằm phục hồi kinh tế, hỗ trợ người lao động, doanh nghiệp đang gặp
khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị
trường lao động nói riêng năm 2022 đang từng bước phục hồi. Cụ Thể: Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với
năm trước (quý I là 2,46%; quý II là 2,32%; quý III là 2,28%; quý IV là 2,32%). trong
đó tỷ lệ thất nghiệp chung khu vực thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%.
(tính đến tháng 9 năm 2022, nguồn GSO)
❖ GDP:
Trong 3 năm gần đây, GDP của Việt Nam đã chứng kiến một sự tăng trưởng ấn tượng,
phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế sau đại dịch COVID-19.
Bắt đầu từ năm 2020, mặc dù diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 đã gây ra những
khó khăn lớn cho nền kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng
trưởng kinh tế ổn định. GDP của Việt Nam năm 2020 đạt 343.24 tỷ USD, thể hiện sự
kiên trì và nỗ lực không mệt mỏi của cả nước trong việc đối phó với những thách thức
do đại dịch mang lại.
Tiếp theo là năm 2021, GDP của Việt Nam tăng lên 362.64 tỷ USD, cho thấy sự phục
hồi mạnh mẽ của nền kinh tế sau đại dịch. Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh sự
phục hồi của các ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, như du lịch
và dịch vụ, mà còn cho thấy sự gia tăng của các ngành công nghiệp khác như sản xuất
và xuất khẩu.
Cuối cùng, vào năm 2022, GDP của Việt Nam đã tăng lên 8,02%, cao nhất trong 12
năm qua, với ước tính GDP là 409 tỷ USD. Đây là minh chứng cho thấy sự phục hồi
kinh tế mạnh mẽ và bền vững của Việt Nam sau đại dịch COVID-19. Sự tăng trưởng
này không chỉ là kết quả của các biện pháp chính sách kinh tế hiệu quả, mà còn là do
sự gia tăng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và số hóa, cũng như sự gia tăng trong
lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
Trong đó, lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng 3.36%, đóng góp 5,11%
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có tốc độ
tăng trưởng là 8,10%, đóng góp 38,24% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế.
Lĩnh vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022
đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022; đóng góp 56,65% vào tốc độ tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
● Yếu tố về chính sách , pháp luật
Nhằm thúc đẩy sự ra đời của nhiều doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau,
Nhà nước có nhiều chính sách, ưu đãi dành cho các doanh nghiệp nước ngoài, chẳng
hạn như: miễn thuế vốn, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, một số ưu đãi
về thuế xuất khẩu được áp dụng như:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài sẽ được miễn thuế
nhập khẩu và miễn thuế xuất khẩu sau khi giao sản phẩm cho bên nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công sẽ được miễn thuế.
- Hàng tạm nhập tái xuất hay nguyên liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất
hàng hóa xuất khẩu sẽ được kéo dài thời gian nộp thuế ( 275 ngày kể từ ngày
mở tờ khai hải quan).
Điều này dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải
liên tục nâng cao năng lực để có thể tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh đó, các sản phẩm của Nestle đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu
hàng ngày của người dân, đồng thời ngành sữa cũng sử dụng nhiều lao động và nông
sản trong nước. Chính vì vậy, Nhà nước áp dụng nhiều chính sách ưu đãi cho ngành
như giảm thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
Những nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam như Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật Thuế... cũng nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng
để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả. Đặc biệt, chính sách thuế có tác động
mạnh mẽ trong việc đảm bảo sân chơi công bằng và nâng cao khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Yếu tố chính sách - luật pháp là một trong những yếu tố quan trọng của môi trường vĩ
mô, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có Nestlé.
Đây là yếu tố liên quan đến các chính sách, quy định, quy chế, quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật… của nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, an toàn thực
phẩm… Trong môi trường này, Nestlé gặp phải cả cơ hội và thách thức.
Về cơ hội, Nestlé có thể tận dụng được sự thực hiện nhiều chính sách kinh tế nhằm
thúc đẩy sự phát triển bền vững, hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Các chính sách này bao gồm: chính sách tiền tệ ổn định, chính sách
thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, chính sách hỗ trợ kỹ
thuật và công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến khích sử
dụng nguồn lực tiết kiệm và hiệu quả, chính sách bảo vệ môi trường và phát triển
xanh… Những cơ hội này giúp Nestlé nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm
chi phí sản xuất, tăng cường uy tín và trách nhiệm xã hội.
Ngoài ra, Nestlé cũng có thể tận dụng được sự ban hành và thực thi các luật pháp bảo
vệ quyền lợi và lợi ích của các bên liên quan. Các luật pháp này bao gồm: Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, Luật An toàn thực phẩm, Luật Bảo
vệ môi trường, Luật Sở hữu trí tuệ… Những luật pháp này giúp Nestlé có được sự
minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh, cũng như sự tin tưởng và hài
lòng của khách hàng, đối tác và cơ quan nhà nước.
Về thách thức, Nestlé phải đối mặt với sự thiếu nhất quán và không đồng bộ giữa các
chính sách và luật pháp; sự chậm trễ và khó khăn trong việc cấp phép, thủ tục hành
chính; sự thiếu minh bạch và công khai trong việc ban hành và áp dụng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; sự thiếu hiệu lực và hiệu quả trong việc giải quyết tranh
chấp, xử lý vi phạm; sự thiếu nhân lực và năng lực chuyên môn của các cơ quan quản
lý nhà nước… Những thách thức này gây ra những rủi ro và khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của Nestlé. Ngoài ra, Nestlé cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp Trung Quốc,
Ấn Độ, Thái Lan… có chi phí sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao, chiến lược tiếp
thị hiệu quả. Để duy trì và phát triển vị thế thị trường, Nestlé phải không ngừng
nghiên cứu và đổi mới sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, cũng như tăng cường chất lượng
quản lý và quan hệ khách hàng.
Tuy nhiên phải nhấn mạnh rằng chính sách - luật pháp là một trong những nhân tố
quyết định đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Đây là những nhân
tố bao gồm hệ thống luật, các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước,
cơ cấu bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Chỉ khi có một
thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng và minh bạch, các doanh nghiệp mới có thể
hoạt động và cạnh tranh một cách hiệu quả và công bằng. Ví dụ, các quy định về thuế
sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí, lợi nhuận và sự cân bằng giữa các doanh nghiệp thuộc
các ngành kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực. Do đó, Nestlé cần nắm bắt và tuân
thủ các quy định này để duy trì vị thế mạnh mẽ trên thị trường.
● Yếu tố về văn hóa, xã hội
Khi có chiến lược thâm nhập, phát triển ở một quốc gia nào đó, doanh nghiệp cần tìm
hiểu, phân tích sâu các đặc điểm về xã hội, văn hóa ở quốc gia đó nhằm hiểu rõ đặc
điểm nổi bật của thị trường, thị hiếu của khách hàng, sự khác biệt trong nền văn hóa.
Từ đó, đưa ra những chiến lược, sản phẩm phù hợp với tâm lý và hành vi của người
tiêu dùng.
Đối với thị trường ở Việt Nam ở bước đầu tiên trong việc thâm nhập thị trường,
Nestle đã sử dụng hình thức liên doanh bằng việc thành lập công ty Lavie với 70%
vốn từ doanh nghiệp nước ngoài và 30% vốn từ Việt Nam. HÌnh thức này đem lại cho
Nestle một số lợi ích nổi bật như: giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng hòa nhập thị
trường và duy trì được mức lợi nhuận ổn định. Sau nhiều năm phát triển ở thị trường
Việt Nam, Nestle cũng thể hiện mục tiêu mà doanh nghiệp luôn hướng đến là sự “ địa
phương hóa” thông qua việc Nestle sử dụng nguyên liệu Việt Nam để sản xuất các
dòng sản phẩm phù hợp với sở thích và nhu cầu của người Việt. Bên cạnh đó, sự
thành công của Nestle Việt Nam cũng đến từ việc họ tận dụng được giá trị văn hóa
của nền ẩm thực Việt Nam. Một ví dụ điển hình là Nescafe. Nestle đã tận dụng được
nguồn nguyên liệu cà phê của Việt Nam vào sản xuất và không ngừng đổi mới sản
phẩm sao cho phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam.
=> Nestle Việt Nam không ngừng đổi mới sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu, nhu
cầu và lối sống của khách hàng Việt Nam bằng cách điều chính và địa phương hóa sản
phẩm, dịch vụ về tất cả các mặt như thành phần, hương vị, bao bì,... để xây dựng hình
ảnh, uy tín vững chắc trong lòng khách hàng.
● Yếu tố về kỹ thuật
Nestlé Việt Nam không ngừng đặt sự coi trọng vào việc đầu tư và áp dụng công nghệ
cũng như những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình sản xuất. Điều này
không chỉ thể hiện cam kết của công ty đối với việc cung cấp các sản phẩm chất lượng
và an toàn cho khách hàng mà còn là cách để nâng cao sức cạnh tranh của mình trong
thị trường đầy khó khăn và cạnh tranh.
Những nghiên cứu và phát triển không ngừng giúp Nestlé không chỉ cải tiến sản phẩm
hiện tại mà còn tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Sự sáng tạo và ứng dụng khoa học vào sản xuất giúp Nestlé không chỉ duy trì vị trí
dẫn đầu mà còn tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
suất, và bảo đảm sự an toàn của sản phẩm.
Cụ thể, Nestlé nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các trung tâm nghiên cứu hàng đầu
thế giới của tập đoàn như Trung tâm nghiên cứu Dinh dưỡng và Sức khỏe Nestlé,
Viện Nestlé về Khoa học Sức khỏe và Dinh dưỡng… Điều này giúp Nestlé Việt Nam
tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm.
Tính đến nay, Nestlé Việt Nam đã đầu tư hơn 730 triệu USD vào 6 nhà máy với công
nghệ sản xuất hiện đại. Công ty liên tục mở rộng và nâng cấp các dây chuyền, nhà
xưởng để tăng công suất như nâng công suất nhà máy cà phê từ 2.4 tấn/ngày lên 4.4
tấn/ngày.
Ngoài ra, Nestlé áp dụng công nghệ xanh bằng cách tối đa hóa sử dụng nguyên liệu tái
chế, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động môi trường trong sản xuất. Ví dụ,
nhà máy Trị An với công nghệ hiện đại tiên phong trong việc sử dụng nhiên liệu sinh
khối đảm bảo 100% bã cà phê được tái sử dụng làm năng lượng sinh khối thay thế
74.4% nguồn nguyên liệu làm chất đốt để vận hành lò hơi, giảm thiểu 12.670 tấn
CO2/năm.
Kết quả từ một số chương trình của Nestlé Việt Nam trong phát triển bền
vững về môi trường
Yếu tố kỹ thuật cũng là một trong những yếu tố quan trọng của môi trường vĩ mô, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có Nestlé. Đây là
yếu tố liên quan đến sự phát triển và ứng dụng của các công nghệ, thiết bị, máy móc,
nguyên liệu, quy trình sản xuất… Trong môi trường này, Nestlé gặp phải cả cơ hội và
thách thức.
Về cơ hội, Nestlé có thể tận dụng được sự tiến bộ của các công nghệ mới, nhất là
trong lĩnh vực thực phẩm và dinh dưỡng. Các công nghệ này giúp Nestlé nâng cao
chất lượng và an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm năng
lượng và nguyên liệu, giảm thiểu phát thải ra môi trường… Ví dụ, Nestlé đã áp dụng
công nghệ Nano để sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng cao cấp cho trẻ em và người
già. Nestlé cũng đã sử dụng công nghệ QR Code để ghi nhãn rõ ràng và chính xác về
thành phần sản phẩm. Ngoài ra, Nestlé cũng đã tích hợp công nghệ thông minh vào
các máy pha cà phê NESCAFÉ Dolce Gusto.
Về thách thức, Nestlé phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp
khác trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), đặc biệt là các doanh nghiệp có chi
phí sản xuất thấp và chất lượng sản phẩm cao. Để duy trì và phát triển vị thế thị
trường, Nestlé phải không ngừng nghiên cứu và cải tiến các công nghệ, thiết bị, máy
móc, nguyên liệu, quy trình sản xuất… Đồng thời, Nestlé cũng phải đáp ứng được sự
thay đổi nhanh chóng của nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng. Ví dụ, Nestlé đã
phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tập trung vào các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao hơn, như cà phê cao cấp và sữa bột cho trẻ em.
Như vậy, sự đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và khoa học kỹ thuật tiên tiến không chỉ
là một phần quan trọng của chiến lược của Nestlé mà còn thể hiện sự cam kết của họ
đối với sự phát triển bền vững và sự hài lòng của khách hàng. Đây chính là yếu tố
quyết định giúp Nestlé duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành công nghiệp thực phẩm và
đồ uống tại Việt Nam.
● Yếu tố môi trường tự nhiên:
Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới và đồi núi chiếm ¾ diện tích đất liền, bờ biển kéo
dài từ Bắc xuống Nam với độ dài hơn 3.260 km. Đất Việt Nam chủ yếu thuộc nhóm
đất đỏ, vàng ( đất đỏ Bazan hay đất Ferralsols) chiếm hơn 86% tổng diện tích đất, đất
xám và các loại đất khác chỉ chiếm khoảng 14 %. Được biết ở các khu vực như Tây
Nguyên, Tây Bắc, Đông Nam Bộ thì diện tích trồng cà phê trên nhóm đất đỏ, vàng
chiếm tỷ lệ từ 90,5%-99,7%.Khí hậu Việt nam là nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu này
chia ra 2 mùa rõ rệt: mùa hè và mùa đông. Khí hậu Việt Nam thích hợp cho sự phát
triển của cây cà phê, đặc biệt là ở các tỉnh thành như Lào Cao, Lâm Đồng, Lai Châu
có khí hậu mát mẻ quanh năm. Từ đó, cho ra các dòng cà phê chất lượng cao mang
đậm hương vị của người Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam cũng là một quốc gia ít xảy ra
thiên tai như hạn hán, sóng thần,... Vì vậy, các doanh nghiệp nước ngoài luôn lựa chọn
Việt Nam để chi ra những khoản đầu tư lớn trong việc tạo ra nguồn nguyên liệu cung
cấp cho hoạt động sản xuất và Nestle cũng không ngoại lệ. Việt Nam cũng là quốc gia
xuất khẩu cà phê Robusta ( Cà phê Vối) lớn nhất thế giới.
Việc này giúp doanh nghiệp thu được nguồn nguyên liệu chất lượng cao như sữa tươi,
cà phê, đường,... và giảm được khoản chi phí lớn so với việc phải nhập khẩu nguyên
liệu từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm. Hơn thế nữa, việc sản xuất sản phẩm từ
nguồn nguyên liệu được lấy ở cùng một nước sẽ giúp nguyên liệu luôn ở trạng thái
tươi mới và tốt nhất, không phải trải qua thời gian vận chuyển để nơi sản xuất quá lâu.
Porter (1979) đã xây dựng một khung phân tích ngành và chiến lược kinh doanh theo
năm tác lực cạnh tranh, quyết định mức độ lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của một
ngành. Một ngành có mức độ lợi nhuận cao sẽ được coi là “hấp dẫn”. Nếu năm tác lực
này làm giảm lợi nhuận bình quân của ngành, thì ngành đó sẽ “không hấp dẫn”. Năm
tác lực cạnh tranh này gồm:
● Sự cạnh tranh từ các công ty trong ngành,
● Sự cạnh tranh từ đối thủ mới,
● Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế,
● Quyền thương lượng của nhà cung cấp
● Quyền thương lượng của khách hàng.
A. Cạnh tranh của các đối thủ trong ngành:
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành,
tốc độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản
phẩm. Các đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến tính chất và mức độ cạnh tranh giành
lợi thế trong ngành. Doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để hiểu được
thực lực, khả năng phản kháng, cũng như dự đoán chiến lược kinh doanh của các đối
thủ để từ đó có chiến lược cạnh tranh hợp lý.
Nestle сó những sản phẩm như thựс phẩm dành сho trẻ em, сáс sản phẩm từ
sữа,сhoсolаte, сà phê và nướс khoáng nên để nói về đối thủ сạnh trаnh сủа nesleу thì
rất nhiều. Nói đến sự сạnh trаnh ở thị trường саfé Việt Nаm thì nó rất sôi động , kháсh
hàng ngoài сũng như trong nướс сó rất nhiều sự lựа сhọn , điều nàу khiến сho сáс
nhãn hiệu xảу rа сuộc сhiến giành thị phần. Сó сáс hãng tiêu biểu như Vinасаfe,
Trung Nguуên G7với mỗi hãng là mỗi vị đặс trưng riêng một hương vị riêng. Hiện tại
thì thị trường сà phê hòа tаn ở Việt Nаm сó một số hãng nổi tiếng như là
Vinасаfé ,Mассoffee, G7, Roсkсаfe bên сạnh сáс nhãn hàng nhập khẩu nước ngoài
như Саfé Birdу (Thái Lаn) và nhập khẩu bởi Сông tу Аjinomoto Việt Nаm - bắt đầu
đượс sản xuất tại Việt Nаm từ năm 2010. Nestle сó 2 đối thủ сạnh trаnh сhính đó là
Vinасаfe và Trung Nguуên. Nói đến Vinасаfe thì đây là một doаnh nghiệp сủа nhà
nướс hoạt động trong lĩnh vựс сhế biến và xuất khẩu саfé hòа tаn. Nhà máу сhế biến
саfe hòа tаn Vinасаfe có сông suất lên đến 3000 tấn/năm. Thị phần của Vinасаfe đаng
nắm giữ khoảng 45% thị phần саfe hòа tаn tại Việt Nаm.Còn về Trung Nguуên G7 thì
trướс kiа сhủ уếu là hoạt động trong việc — đóng gói сáс sản phẩm саfé hòа tаn . Tuу
nhiên và nổi bật ở đây đó chính là vào năm 2010 Trung Nguуên đã muа lаị nhà máу
sản xuất саfé hòа tаn của Momnent và trở thành 1 đối thủ nặng ký đối với Nesсаfe.
Сông suất dâу сhuуền sản xuất của саfé của Trung Nguyên thì ít hơn 1\3 so với
Vinacafe đạt đượс là khoảng 2000 tấn/năm.Thị phần саfe hòа tаn G7 Trung Nguуên
đã và đаng nắm giữ khoảng 13% thị phần саfe hòа tаn сủа Việt Nаm và đаng сó sự
tăng trưởng rất mạnh trong thời giаn gần đâу. Tuу сó khá nhiều khả năng về rủi ro
сạnh trаnh và thị trường gần như bị thu hẹp,nhưng đối với Nesсаfe thì vẫn luôn giữ
vững đượс bản сhất thị trường trong nhiều năm quа nhờ thương hiệu uу tín lâu năm,
được sự tin cậy của người tiêu dùng và những саm kết về сhất lượng đối với người
tiêu dùng ở Việt Nаm
Nestlé Việt Nam đã nỗ lực xây dựng nên một thương hiệu Thực phẩm, Dinh dưỡng,
Sức khỏe và Thịnh vượng. Trong đó, Nescafé đã chiếm giữ vị thế số 1 trong thị
trường cà phê và dẫn đầu lĩnh vực cà phê hòa tan tại Việt Nam. Vì vậy, lắng nghe và
đáp ứng nhu cầu của khách hàng là ưu tiên hàng đầu của Nestlé. Công ty luôn giới
thiệu các sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng, giúp người tiêu dùng hiểu rõ giá trị
dinh dưỡng và lựa chọn đúng sản phẩm phù hợp cho bản thân và gia đình. Thực tế,
chìa khóa thành công của Nestlé tại thị trường Việt Nam là không ngừng nghiên cứu
và đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu, sở thích và truyền thống của người tiêu
dùng địa phương. Điều này giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của thương hiệu tại
Việt Nam.
Ví dụ, thương hiệu Nescafe đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm cà phê đá xay thông
thường và cà phê đá xay sữa đá để phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, thay vì
chỉ cung cấp các sản phẩm cà phê hòa tan thông thường. Bên cạnh đó, Nestlé cũng
linh hoạt thay đổi công thức và hương vị của mì ăn liền Maggi để phù hợp với sở thích
ăn uống đa dạng trên cả nước, thay vì giữ nguyên một công thức chung. Việc liên tục
cải tiến sản phẩm dựa trên nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam chính là chìa khóa giúp
Nestlé xây dựng được vị thế hàng đầu tại thị trường này.
Đối thủ tiềm ẩn được hiểu là những đối thủ chuẩn bị tham gia vào ngành hoặc ai đó
mua lại một công ty hoạt động không hiệu quả trong ngành để thâm nhập vào môi
trường kinh doanh ngành. Mối đe dọa xâm nhập sẽ thấp nếu rào cản xâm nhập cao và
các đối thủ tiềm ẩn này gặp phải sự trả đũa quyết liệt của các doanh nghiệp đang hoạt
động trong ngành.
Trong thị trường cà phê Việt Nam, cà phê hòa tan có nhiều điểm khác biệt so với cà
phê phin nên đòi hỏi nhiều yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kỹ thuật và thương
hiệu để sản xuất. Vì vậy, mối đe dọa từ các doanh nghiệp trong nước mới tham gia thị
trường này không đáng kể.Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều tập
đoàn cà phê lớn nước ngoài đã vào Việt Nam đầu tư, làm cho thị trường càng trở nên
cạnh tranh khốc liệt.
Điển hình là trong những năm gần đây, Starbucks đã mở rộng thị trường sang châu Á,
trong đó có Việt Nam. Việc Starbucks thâm nhập thị trường cà phê Việt Nam với hệ
thống quán cà phê hiện đại, thương hiệu mạnh sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với
các chuỗi cà phê trong nước.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có tính năng tương tự hoặc tốt hơn so với sản
phẩm hiện có của doanh nghiệp, thường xuất phát từ sự phát triển công nghệ. Sản
phẩm thay thế có thể đa dạng và phức tạp, gây ra sự cạnh tranh khốc liệt về giá và làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đối phó với nguy cơ này, doanh nghiệp cần phải
liên tục nghiên cứu, theo dõi và đầu tư vào R&D để tạo ra những sản phẩm mới và
khác biệt.Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã dẫn đến sự ra đời liên tục của các
sản phẩm mới, trở thành lựa chọn thay thế hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Điều này
tạo áp lực cạnh tranh lớn lên các sản phẩm cũ.
Thị hiếu của người tiêu dùng đang dần thay đổi, họ muốn tìm kiếm những trải nghiệm
mới mẻ với cà phê thay vì chỉ dùng cà phê hòa tan đơn điệu. Xu hướng này đã thúc
đẩy sự ra đời của nhiều sản phẩm mới. Cụ thể, cà phê đóng túi phin lọc đang rất được
ưa chuộng bởi tính tiện lợi, dễ sử dụng, giá cả hợp lý, phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng. Người dùng có thể thưởng thức ly cà phê phin thơm ngon ngay tại nhà
mà không cần phải pha phức tạp. Hơn nữa, cà phê đóng túi có nhiều hương vị đa dạng
để lựa chọn.
Bên cạnh đó, xu hướng cà phê rang xay cũng được nhiều người ưa chuộng bởi chất
lượng thượng hạng, mang đến hương vị đậm đà cho ly cà phê. Nhiều quán cà phê sang
trọng ra đời để phục vụ cà phê rang xay đẳng cấp. Tuy giá cao hơn nhưng cà phê rang
xay vẫn thu hút được người yêu cà phê sành điệu.
Cuối cùng, máy pha cà phê tại nhà cũng ngày càng phổ biến, với nhiều tính năng
thông minh, tiện lợi, giúp người dùng có thể tự pha cà phê như barista chuyên nghiệp
ngay tại nhà. Các hãng lớn như Nescafé, Philips,.. đua nhau cho ra đời nhiều mẫu máy
pha cà phê đa dạng cạnh tranh với cà phê hòa tan.
Như vậy, để giữ vững vị trí dẫn đầu, Nescafé cần phải liên tục cải tiến và cho ra đời
những sản phẩm mới lạ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
Với vị thế là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm và dinh dưỡng tại Việt
Nam, Nestlé có lợi thế lớn trong việc lựa chọn nhà cung cấp. Nestlé có thể dễ dàng
chuyển đổi giữa các nhà cung cấp mà không bị hạn chế. Chính vì thế, Nestlé áp dụng
tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp rất khắt khe.
Để trở thành nhà cung cấp chiến lược của Nestlé, doanh nghiệp cần đáp ứng các
nguyên tắc kinh doanh cốt lõi của Nestlé như: tính liêm chính, phát triển bền vững,
tuân thủ tiêu chuẩn lao động, đảm bảo an toàn và sức khỏe người lao động, tính bền
vững môi trường.
Chính những nguyên tắc này giúp Nestlé xây dựng được một hệ thống các nhà cung
cấp đáng tin cậy, góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nestlé có quyền đánh giá
và giám sát thường xuyên để đảm bảo các nhà cung cấp tuân thủ các quy định của
công ty. Như vậy, việc lựa chọn nhà cung cấp của Nestlé dựa trên nền tảng giá trị
vững chắc, góp phần xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.
Nestlé là một doanh nghiệp lớn và uy tín, luôn chọn những nhà cung
ứng đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng và đạo đức kinh doanh. Nhà cung
ứng là yếu tố then chốt cho chuỗi cung ứng của Nestlé, vì họ cung cấp
nguyên liệu cho quá trình sản xuất các sản phẩm tốt cho sức khỏe.
Nguồn nguyên liệu của Nestlé bao gồm hai loại chính, trong đó nguyên
liệu trong nước chiếm một nửa tổng lượng:
→ Hàng năm, Nestlé mua khoảng 20-25% tổng sản lượng cà phê của
Việt Nam để sử dụng và xuất khẩu, góp phần vào nền kinh tế quốc gia
với khoảng 700 triệu USD/năm…
Ở các nước trồng cà phê chính, Nestlé thường xây dựng nhà máy để
phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Nestlé áp dụng chiến
lược mua trực tiếp từ nông dân để đảm bảo nguồn cung ổn định với
chất lượng tốt.
Cụ thể, Nestlé trả giá cao hơn thị trường cho nông dân để khuyến khích
họ cung cấp cà phê chất lượng tốt. Đổi lại, nông dân cam kết cung cấp
cà phê nhân đúng tiêu chuẩn và số lượng Nestlé yêu cầu. Giá cao hơn
giúp nông dân có lợi nhuận ổn định, đồng thời Nestlé có nguồn nguyên
liệu đầu vào tốt nhất cho sản xuất.
Chiến lược này giúp Nestlé phổ biến mức giá tham chiếu trong nhiều
nước, từ đó kiểm soát giá thị trường ở mức cạnh tranh và ổn định. Nhờ
đó, Nestlé xây dựng được chuỗi cung ứng bền vững từ nông dân đến
nhà máy chế biến.
Cụ thể, Nestlé thường xuyên đến thăm và làm việc với các thương lái,
nhà xuất khẩu để hiểu rõ quy trình xử lý cà phê của họ. Nestlé cũng
mời các nhà cung cấp đến đào tạo cho nhân viên kiểm soát chất lượng
của công ty. Thông qua sự hợp tác chặt chẽ này, Nestlé đảm bảo mọi
khâu trong chuỗi cung ứng nhất quán hướng tới mục tiêu chung là cung
cấp cà phê chất lượng cao cho người tiêu dùng.
Như vậy, mặc dù không kiểm soát trực tiếp nguồn cung, Nestlé vẫn
triển khai các biện pháp hiệu quả để đảm bảo chất lượng sản phẩm
nhập khẩu.
Nhằm nâng cao chất lượng cà phê, từ tháng 3/2011 Nestlé Việt Nam
thành lập Phòng Hỗ trợ Nông nghiệp (ASD) triển khai Chương trình
Phát triển cà phê bền vững theo tiêu chuẩn 4C tại 4 tỉnh Tây Nguyên.
Ngay lập tức, ASD hỗ trợ 175 nông dân và 2 đại lý thu mua cà phê của
Nestlé ở Lâm Đồng đạt chứng nhận 4C - lần đầu tiên tại Việt Nam.
Đây là thành công ban đầu của ASD, khẳng định cam kết lâu dài của
Nestlé trong việc nâng cao đời sống người nông dân và chất lượng cà
phê.
Bởi sự phát triển của Nestlé gắn bó mật thiết với thu nhập và đời sống
người trồng cà phê. Chỉ khi nông dân có động lực tăng năng suất và
chất lượng cà phê, Nestlé mới có thể đảm bảo nguồn cung ổn định với
chất lượng cao.
Hiện Nestlé Việt Nam có 4 nhà máy đó là Trị An, Bông Sen, Đồng Nai
và Bình An. Các nhà máy được trang bị dây chuyền sản xuất tự động
hóa, khép kín theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sản phẩm chất lượng cao
và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nestlé liên tục đầu tư nâng cấp công nghệ cho các nhà máy để duy trì vị
thế dẫn đầu về năng lực sản xuất và đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày một
tăng cao của thị trường.
Để nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, Nestlé
Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước:
Hợp tác với Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên trong
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông
nghiệp, giúp nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các chương trình
đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng canh tác cho nông dân.
Hỗ trợ Trung tâm Khuyến nông Việt Nam trong việc tư vấn, hướng dẫn áp
dụng kỹ thuật tiên tiến cho bà con nông dân.
Hợp tác với Trung tâm Phát triển Thụy Sĩ trong dự án nâng cao chất lượng và
giá trị cà phê Việt Nam thông qua chứng nhận 4C.
Nhờ sự hợp tác hiệu quả với các đối tác, Nestlé Việt Nam đã góp phần thúc đẩy
ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, nâng cao đời sống người
nông dân và chất lượng sản phẩm.
2.1.3. Cơ hội và thách thức môi trường bên ngoài của công ty Nestlé
Cơ hội:
- Hệ thống của Logistic ngày càng phát triển, dù chưa có sự tối ưu như những
nước phát triển, nhưng nó cũng đang góp phát cho các doanh nghiệp đưa sản
phẩm tới cho khách hàng
- Việt Nam có nguồn tài nguyên dồi dào, phù hợp với những sản phẩm của
Nestle
- Sự phát triển của Internet giúp cho sự nhận biết thương hiệu, quảng cáo sản
phẩm dễ hơn
- Việt Nam có tiềm năng thị trường lợn do dân số đông, đô thị hóa cao, nhu cầu
về trà và cà phê cao
- Nguồn lao động của Việt Nam đông đảo, giá rẻ hơn so với các nước khác
Thách thức:
- Ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam
và nhiều mặt hàng đa dạng được nhập khẩu.=> Gia tăng sự cạnh tranh trong
ngành, trong nước.
- Sư xuất hiện của các sản phẩm thay thế đem lại cùng một công dụng, hiệu quả
nhưng ở nhiều hình thức khác nhau như: bánh quy, ngũ cốc, bột sữa,... Những
sản phẩm thay thế không chỉ đa dạng về hình thức mà còn đa dạng đối tượng
khách hàng hướng đến như mẹ bầu, người già, người ăn kiêng,...
- Trong bối cảnh hiện nay, những nguyên liệu tho giá thành ngày tăng cao do sự
khan hiếm
- Những sản phẩm dùng sẵn đang gặp những phản ứng của người tiêu dùng do
sự nghi ngờ về vấn đề an toàn và sức khỏe
- Quy định của chính phủ về những sản phẩm tiêu dùng của con người ngày càng
gắt gao để đảm bảo về độ an toàn và hợp lý về giá cả
2.1.4. Ma trận EFE
Theo ma trận các yếu tố bên ngoài, số điểm quan trọng là 2.88 lớn hơn 2.5 cho thấy
khả năng phản ứng của Nestle VN với những yếu tố cơ hội bên ngoài ở mức khá tốt.
Chiến lược và kế hoạch hiện tại của Nestle VN đã giúp công ty phản ứng tích cực với
nhiều cơ hội và thể hiện rõ nét những phương hướng giảm thiểu các nguy cơ từ môi
trường bên ngoài như : môi trường kinh doanh khốc liệt, tình hình khủng hoảng kinh
tế cũng như sự tăng giá của nhiên liệu
2.2. Phân tích môi trường bên trong theo chuỗi giá trị
a. Cung ứng - Inbound Logistic: Gồm các hoạt động như dự trữ vật liệu, thu
thập dữ liệu, dịch vụ, tiếp cận khách hàng.
Với phương châm “Nghiên cứu khoa học để đáp ứng một chế độ dinh dưỡng tốt hơn”.
Nestlé luôn chú trọng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các chuyên gia
về chuỗi cung ứng tại Nestlé đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng
sản phẩm đến tay khách hàng và người tiêu dùng. Chính vì thế, họ rất cẩn trọng trong
việc lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản phẩm.
Để đạt được điều này, công ty hợp tác với các nhóm thương mại để phát triển dự báo
nhu cầu và làm việc với các nhà cung cấp trên khắp thế giới để đảm bảo nguồn cung
nguyên liệu thô. Để thực hiện các hoạt động của mình, họ đã cân đối mức tồn kho để
đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm. Nestlé nỗ lực tìm cách tham gia chặt chẽ vào việc tìm
nguồn cung ứng nhất có thể, để đảm bảo chất lượng và sự công bằng.
Nguyên liệu thô: Hệ thống Quản lý Chất lượng của Nestlé bắt đầu từ các trang trại. Ở
Việt Nam, từ tháng 3 năm 2011, Nestlé Việt Nam đã chính thức hình thành Phòng Hỗ
trợ Nông nghiệp (ASD) để triển khai chương trình Phát triển cà phê bền vững trên nền
tảng 4C, tập trung trước mắt tại 4 tỉnh Tây Nguyên gồm Lâm Đồng, Dak Lak, Dak
Nông và Gia Lai. Ngay khi vừa thành lập, bộ phận Hỗ trợ nông nghiệp (ASD) đã hỗ
trợ bà con nông dân tại Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện thành
công chứng nhận sản xuất cà phê bền vững theo tiêu chuẩn 4C cho 175 nông dân và 2
đại lý thu mua cà phê trực thuộc Nestlé Việt Nam, đây là một trong những thành công
bước đầu của Bộ phận Hỗ trợ nông nghiệp và là lần đầu tiên Nestlé Việt Nam được
cấp chứng chỉ chứng nhận 4C.
Nestlé Việt Nam và Viện Khoa học - Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (Wasi)
đã phối hợp thực hiện vườn trải nghiệm cà phê Nescafé Wasi tại thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Mô hình là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty Nestlé
Việt Nam và WASI qua hơn 10 năm (2011-2020) hợp tác, triển khai trực tiếp các hoạt
động về nghiên cứu, phát triển và chuyển giao kỹ thuật về phát triển cà phê bền vững
mang lại hiệu quả thiết thực cho người nông dân. Vườn ươm của WASI mỗi năm cung
ứng cho người nông dân Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung khoảng 2 triệu
cây giống cà phê từ nhiều hình thức như: nuôi cấy mô, ghép mới và trồng thực sinh.
Đối với cây cà phê con được tạo ra bằng phương pháp ghép và thực sinh, nông dân có
nhu cầu sẽ được chương trình hỗ trợ 50% giá. Thông qua đó giảm thiểu được chi phí
đầu vào. Toàn bộ khu vực vườn ươm của WASI có diện tích lên tới 100 hecta đảm
bảo cung ứng nguồn giống chất lượng cao thích ứng với nhiều điều kiện thời tiết, thổ
nhưỡng khác nhau trên địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên.Toàn bộ việc ươm, trồng mới đều
được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt, liên tục loại bỏ những cây không đảm
bảo chất lượng, giữ lại nguồn gen tốt, để sản phẩm tới tay người nông dân được tốt
nhất.
b. Sản xuất và vận hành: Gồm tất cả những hoạt động biến đổi đầu vào thành
hàng hóa và dịch vụ.
Để có thể hoạt động và phát triển rộng khắp trên thế giới, đòi hỏi bộ phận vận hành
của Nestlé phải xây dựng chiến lược liên kết, mua lại trong quy trình nghiên cứu phát
triển và sản xuất. Nó không hao tổn nhiều nhân lực và vốn đầu tư. Là một tập đoàn
lớn với các chi nhánh trải khắp thế giới, thành công đó của Nestlé phải kể đến chiến
lược liên kết, mua lại trong khâu nghiên cứu phát triển và sản xuất, chiến lược này của
Nestlé không tốn nhiều nhân lực và vốn đầu tư cho nghiên cứu phát triển và sản xuất.
Nestlé phải kết hợp các tiêu chuẩn cao nhất có thể từ nguyên liệu thô, qua sản xuất,
đóng gói và phân phối, đến điểm tiêu thụ, để đảm bảo rằng các sản phẩm có chất
lượng tốt nhất.
1. Phòng thí nghiệm Nhà máy Nestlé: Mỗi nhà máy của Nestlé đều có một Phòng thí
nghiệm đặc biệt, để đảm bảo rằng chất lượng các nguyên liệu đều đạt chuẩn. Nestlé có
tổng cộng 6 nhà máy tại Việt Nam (Nhà máy Nestlé Đồng Nai- khu công nghiệp Biên
Hòa II - Nhà máy đầu tiên của Nestlé tại VN, Nhà máy Lavie Hưng Yên, Nhà máy
Nestlé Bình An được mua lại từ Gannon, Nhà máy Nestlé Trị An chuyên sản xuất
Nescafe, Nhà máy sản xuất hạt cà phê khử caffeine, Nhà máy Nestlé Bông Sen tại
Hưng Yên).
2. Môi trường sản xuất vô trùng: Các nguyên liệu được tiệt trùng UHT (Nhiệt độ
cực cao), tiêu diệt vi khuẩn và các sinh vật khác trong khi vẫn giữ nguyên giá trị dinh
dưỡng.
3. Nước trái cây và đồ uống: Nước trái cây và đồ uống Orchard được làm bằng cách
hoàn nguyên cô đặc trái cây tươi chỉ làm từ trái cây chất lượng cao nhất.
4. Vườn ươm Nestlé: Các sản phẩm của Nestlé chỉ được phân phối đến các cửa hàng
và siêu thị sau khi đã vượt qua các bài kiểm tra kiểm tra chất lượng cuối cùng này
(Vườn ươm giống cà phê trong khuôn khổ “Nestlé Plan” của viện Khoa học Kỹ thuật
Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI)). Để mang tới ly cà phê chất lượng cao cho
người tiêu dùng, NESCAFÉ Plan là dự án giúp nâng cao chất lượng hạt cà phê Việt
Nam thông qua tập huấn thực hành nông nghiệp đúng chuẩn trong việc hạn chế sử
dụng phân bón, thuốc trừ sâu, và chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
5. Hệ thống quản lý chất lượng: Áp dụng Thực hành Sản xuất Tốt (GMP) được quốc
tế công nhận, như hệ thống HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn),
được xác minh bởi các tổ chức chứng nhận bên ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
22'000: Tiêu chuẩn 2005 / ISO 22002-1.
Bên cạnh đó, Nestlé Việt Nam áp dụng giải pháp bao bì bền vững.
- Giảm thiểu sử dụng vật liệu sản xuất bao bì bằng nhựa nói chung và giảm sử dụng
nhựa nguyên sinh nói riêng: cuối năm 2021, Nestlé Việt Nam đã chuyển từ ống hút
nhựa dùng một lần sang ống hút giấy đạt chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đối
với toàn bộ sản phẩm uống liền. Nước tương Maggi bỏ màng co trên nắp chai và
chuyển sang nhựa sáng màu thay cho nhựa tối màu giúp việc tái chế dễ dàng hơn. Hộp
sữa NAN có muỗng và nắp sản xuất từ 66% nguyên liệu nguồn gốc thực vật.
- Tái thiết kế sử dụng các vật liệu bao bì thay thế để tạo thuận lợi cho việc tái chế: cải
tiến giảm trọng lượng của bao bì viên cà phê nén. Còn cà phê hòa tan đang hướng đến
sử dụng bao bì đơn lớp, giúp việc tái chế sau sử dụng dễ hơn so với bao bì đa lớp.
- Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho việc tái chế để giúp xây dựng một tương lai
không rác thải: thu gom để tái chế các vỏ hộp sữa đã qua sử dụng - Hợp tác cùng nhà
sản xuất vỏ hộp, thu hồi và tái chế chai nhựa đã qua sử dụng - Hợp tác cùng nhà sản
xuất chai r-PET và nhà sản xuất nội thất từ vật liệu tái chế, thúc đẩy phân loại, thu
gom và tái chế bao bì thông qua PRO, hỗ trợ đơn vị thu gom thực hiện đồng xử lý
nhựa không thể tái chế và nhựa có giá trị thấp, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và
thúc đẩy thực hiện Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) tại Việt Nam.
Cùng với đó, đầu năm 2021, LaVie - một thành viên của Nestlé Việt Nam ra mắt sản
phẩm nước khoáng thiên nhiên sử dụng chai làm từ 50% nhựa tái sinh, đạt chất lượng
khi tiếp xúc với thực phẩm. Các sáng kiến cải tiến bao bì giúp Nestlé Việt Nam giảm
đến 1,900 tấn rác thải nhựa ra môi trường mỗi năm. Ngoài ra, 93% bao bì sản phẩm đã
được cải tiến để có thể tái chế.
c. Dự trữ và phân phối: Bao gồm các hoạt động như xử lý đơn hàng, dự trữ,
chuẩn bị báo cáo, phân phối.
❖ Tối ưu hóa hoạt động giao hàng
Nestlé Việt Nam đang đầu tư vào chuyển đổi số vào toàn bộ hoạt động logistics nhằm
giúp kết nối với thị trường toàn cầu trong hoạt động xuất nhập khẩu, và tối ưu hóa
việc vận chuyển, phân phối hàng hóa tại thị trường nội địa.
Hoạt động vận chuyển và giao hàng là một phần quan trọng của Outbound Logistics.
Vì vậy, việc tối ưu hóa khâu vận chuyển sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều
chi phí cho hoạt động Logistics. Từ năm 2022, Nestlé Việt Nam triển khai ứng dụng
thông minh mang tên Cargoo để kết nối giữa nhà sản xuất với nhà nhập khẩu, và các
hãng tàu. Nền tảng này giúp theo dõi trạng thái của toàn bộ quá trình vận chuyển hàng
hóa giữa các đối tác cho từng đơn hàng, truy xuất thông tin lô hàng khi cần thiết, thực
hiện đặt chỗ với các hãng tàu, và quản lý xuyên suốt bộ chứng từ xuất nhập khẩu.
Điều này giúp Nestlé Việt Nam tìm kiếm cơ hội tăng hiệu suất đóng hàng và giảm chi
phí vận tải biển.
Ngoài ra, Nestlé Việt Nam áp dụng các ứng dụng thông minh trong quản lý kho bãi và
vận chuyển (Tranportation-Hub), số hóa hệ thống trung tâm vận chuyển hàng hóa,
thay đổi vận hành của công ty từ nhận đơn hàng, phân bổ vận chuyển cho đến vận
hành kho, và theo dõi hoạt động giao hàng đến tay khách hàng. Việc phân bổ đơn
hàng tự động giúp tối ưu hóa vận chuyển, ví dụ như ghép các đơn hàng nhỏ để kết hợp
vận chuyển trong cùng 1 chuyến xe, rút ngắn tổng quãng đường di chuyển giúp giảm
lượng khí thải từ hoạt động vận tải, góp phần vào lộ trình Net Zero.
Cùng với đó, Nestlé Việt Nam mở nhiều trung tâm phân phối lớn tại 3 vùng Bắc,
Trung, Nam giúp đưa sản phẩm của Nestlé đến tay người tiêu dùng nhanh hơn, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời giảm thiểu thời gian, chi phí cũng như các
rủi ro trong quá trình vận chuyển. Điển hình là Trung tâm phân phối Nestlé Bông Sen
nằm ngay cạnh nhà máy Nestlé Bông Sen. Chính vì vậy, các sản phẩm chất lượng của
Nestlé sẽ đến được với người tiêu dùng tại khu vực phía Bắc và Bắc Trung Bộ nhanh
hơn. Ngoài ra, việc trung tâm phân phối cạnh nhà máy còn thể hiện tư duy “one-
touch,” giữ cho chi phí phân phối cạnh tranh mà vẫn cung cấp sản phẩm chất lượng
cao nhất cho khách hàng.
d. Marketing và bán hàng:
Gồm các hoạt động như lực lượng bán hàng, xúc tiến,quảng cáo, trang web
a. Phát triển công nghệ: thiết kế, thử nghiệm sản phẩm, thiết kế quy trình,
nghiên cứu vật liệu, thị trường,...
Tập đoàn Nestlé có mạng lưới Nghiên cứu và Phát Triển R&D lớn nhất trong ngành
thực phẩm với 5 trung tâm nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu Nestlé, Trung Tâm
Nghiên Cứu và Phát Triển tại Tours về cây trồng cùng nhiều cơ sở nghiên cứu và phát
triển trên toàn cầu cùng một đội ngũ đông đảo với hơn 5.000 nhà khoa học và chuyên
gia dinh dưỡng trên toàn thế giới. Trung tâm công nghệ sản phẩm (Product
Technology Centres) cung cấp chuyên môn phát triển kỹ thuật cho các quy trình sản
xuất và đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm được liên kết với một ngành hàng cụ thể và
hoạt động như một trung tâm toàn cầu. Khả năng nghiên cứu và phát triển của Nestlé
bắt nguồn từ mạng lưới R&D của chính công ty khi hãng này có mạng lưới trung tâm
R&D lớn hơn so với bất kỳ công ty thực phẩm và đồ uống nào trên thế giới. Chính đội
ngũ R&D đã giúp Nestlé có được 1 danh mục sản phẩm đa dạng với hàng triệu nhãn
hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, đảm bảo đem đến sự lựa chọn
các sản phẩm đa dạng cho người tiêu dùng hơn hẳn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Năm 2018, Nestlé đã tiên phong trong ứng dụng 4.0 – công nghệ Obiter Robot vào
trung tâm phân phối.nhằm tối đa hóa diện tích sử dụng tài nguyên đất và đảm bảo an
toàn cho người lao động. Riêng đối với Nhà máy Nestlé Bông Sen, với 7 dây chuyền
có công nghệ tiên tiến được đầu tư đến 115 triệu USD, chuyên sản xuất các sản phẩm
sữa tiệt trùng nhãn hiệu Bear Brand uống liền và sữa lúa mạch Milo uống liền. Thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững, Nestlé Bông Sen áp dụng mô hình "nhà máy kết
nối", tiên phong chuyển đổi số nhằm nâng cao năng suất, hiệu suất, chất lượng, tiết
kiệm nhiên liệu và tài nguyên đã góp phần giúp công ty duy trì hoạt động sản xuất liên
tục trong thời kỳ bùng phát đại dịch COVID-19.
Trong tương lai, chương trình NESCAFÉ Plan sẽ đẩy mạnh việc áp dụng những cải
tiến khoa học công nghệ trong việc canh tác và thu hoạch cà phê, giúp hạt cà phê Việt
Nam đạt những tiêu chuẩn cao ở các thị trường phát triển; gia tăng sản lượng chế biến
sản phẩm cà phê cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; nghiên cứu và phát triển những
sản phẩm cà phê mới đáp ứng những thị hiếu mới của người tiêu dùng; cũng như
hướng đến tầm nhìn 2030: Không tạo ra tác động tiêu cực lên môi trường trong tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Chính sách nhân sự: tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân sự, đào tạo nhân sự
hay hệ thống đãi ngộ,...
Tại Nestlé, con người được xem là tài sản quý giá nhất trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh, quyết định đến mọi kế hoạch hành động và thành công của Công ty. Để có một
nguồn nhân lực dồi dào và có năng lực làm việc, Nestlé luôn có các chính sách phúc
lợi và hệ thống lương cạnh tranh với thị trường về mọi phương diện, tuyển dụng và
đào tạo thông qua chương trình đào tạo riêng tại các trường đại học, sử dụng tiềm
năng con người trong một môi trường làm việc an toàn, công bằng, ý kiến của họ
được lắng nghe và khả năng làm việc được đánh giá cao, Nestlé mang đến cho nhân
viên cơ hội phát triển tài năng đến mức tối đa, nhờ vào mạng lưới hoạt động không
biên giới. Nestlé Việt Nam cũng được báo Lao Động Xã hội, cơ quan ngôn luận của
bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vinh danh Doanh nghiệp có chính sách nhân sự
xuất sắc năm 2016.
- Tuyển dụng:
Nestle Việt Nam tạo ra một môi trường làm việc truyền cảm hứng với tinh thần gắn
kết với tập thể, phát huy tính sáng tạo cũng là một yếu tố quan trọng làm nên sự thành
công của một thương hiệu nhà tuyển dụng. Chính vì vậy, Nestlé Việt Nam vừa khai
trương một không gian làm việc với thiết kế hoàn toàn mới. Đây là một phần quan
trọng trong dự án Tái định vị Thương hiệu Nhà Tuyển Dụng. Không gian làm việc
mới theo phong cách hiện đại hướng đến việc đáp ứng nhu cầu của đa số nhân viên
công ty Nestlé Việt Nam, đặc biệt là nhóm nhân viên từ 22 đến 37 tuổi, hiện chiếm
3/4 tổng số nhân viên của Công ty. Công ty TNHH Nestlé Việt Nam, một trong những
nơi làm việc tốt nhất và nhà tuyển dụng được yêu thích nhất, tuyển dụng trực tiếp gần
2.300 nhân viên trên toàn quốc và điều hành 6 nhà máy tại Việt Nam.
- Bố trí và sử dụng nhân sự:
Nestlé Việt Nam đã áp dụng “Nhà máy nhân tài” – đó là một tích hợp tạo sự đồng bộ
trong các hoạt động về Quản lý Nhân tài, nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực và hỗ trợ
cho sự phát triển kinh doanh của Công ty. Với tốc độ tăng trưởng kinh doanh cao,
“Nhà máy nhân tài” đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng nhân tài
tuyến đầu mạnh mẽ phù hợp cho nhu cầu hiện tại,cải thiện sự bền vững của nhóm
nhân tài kế thừa cho nhu cầu phát triển trong tương lai, và tăng cường sự gắn kết giữa
nhân viên với chiến lược kinh doanh của Công ty.
- Đào tạo nhân sự:
Nổi bật trong chính sách nhân sự của Nestlé là việc cam kết đào tạo đội ngũ lãnh đạo
người Việt. Hiện nay, tỷ lệ người Việt Nam chiếm gần 40% trong ban lãnh đạo công
ty, chiếm 86% ở vị trí quản lý cấp cao và 99% ở vị trí quản lý cấp trung. Chi phí trung
bình cho hoạt động tập huấn và đào tạo trung bình trên 20 tỷ đồng mỗi năm. Hàng
năm, Nestlé Việt Nam cử hơn 200 cán bộ đi đào tạo tại trụ sở của tập đoàn tại Thụy Sĩ
và các nước khác với chi phí 20-25 tỷ đồng/năm.
- Đãi ngộ:
Về quản trị lương, thưởng và bảo trợ xã hội, với những chiến lược hoạch định phù hợp
và hiệu quả, hiện nay Nestlé Việt Nam đã trở thành một công ty có chế độ đãi ngộ
lương, thưởng và phúc lợi cạnh tranh và hiệu quả. Thực hiện đúng kim chỉ nam hoạt
động của công ty với mục tiêu “Thu hút, phát triển và giữ chân nhân tài” và thúc đẩy
văn hóa thành tích cao cho sự phát triển kinh doanh của Nestlé tại Việt Nam.
c. Chính sách tài chính
- Huy động vốn:
Với mục tiêu phát triển cộng đồng thịnh vượng, Nestlé Việt Nam đã luôn thể hiện sự
hỗ trợ cho ngành cà phê Việt Nam ở mức tốt nhất có thể. Mỗi năm,Nestlé Việt Nam
đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế từ 600 - 700 triệu USD thông qua hoạt động thu mua
cà phê. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật canh tác bền vững và
tái canh cây cà phê cho hơn 230.000 nông dân trồng cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên.
Với tổng vốn đầu tư liên tục tăng lên đến nay trên 730 triệu đô la Mỹ, Nestlé Việt
Nam trở thành một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công hàng
đầu tại Việt Nam, có những đóng góp đáng ghi nhận cho sự phát triển kinh tế và xã
hội của đất nước. Công ty Nestlé Việt Nam luôn giữ mức tăng trưởng hai con số, được
nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ ghi nhận những thành tích và đóng góp
phát triển kinh tế - xã hội và công tác xã hội - từ thiện (năm 2020) Nestlé còn đóng
góp cho ngân sách Nhà nước, hoạt động tích cực trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp
bền vững, bảo vệ môi trường và giáo dục dinh dưỡng, thể chất, sống vui khỏe tại Việt
Nam.
- Chính sách mua hàng:
Chính sách Mua Hàng Nestlé áp dụng đối với tất cả nhân viên của Nestlé có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động mua hàng cho Nestlé hoặc tương tác, trực tiếp hoặc gián tiếp,
với bộ phận Mua hàng của Nestlé. Chính sách này cũng áp dụng đối với những người
ký kết với Nestlé đại diện thực hiện về việc tiến hành các hoạt động mua hàng cho
Nestlé. Chính sách này áp dụng đối với toàn bộ các chi tiêu của Nestlé cho các bên
thứ ba, ngoại trừ chi tiêu thương mại.
- Các hoạt động mua hàng bao gồm:
+ Tìm nguồn cung ứng chiến lược;
+ Chọn lựa và quản lý nhà cung cấp;
+ Xác lập và phê duyệt hợp đồng;
+ Xác lập và phê duyệt yêu cầu mua hàng;
+ Xác lập và phê duyệt đơn mua hàng;
+ Nhận hàng.
STT Các yếu tố bên trong Điểm quan Trọng số Điểm có trọng
trọng số
ĐIỂM MẠNH
ĐIỂM YẾU
Nhận xét : Với tổng số điểm quan trọng của ma trận IFE đối với Nestlé là 3.01, so với
mức trung bình 2.5 cho thất doanh nghiệp mạnh về nội bộ. Tuy nhiên, bên cạnh các
điểm mạnh như chuỗi cung ứng logistic, quy trình sản xuất và vận hành, và phát triển
công nghệ phát triển mạnh mẽ thì doanh nghiệp vẫn tồn tại một số điểm yếu cần khắc
phục như marketing và bán hàng, chính sách nhân sự, và giá thành sản phẩm khá cao
so với thị trường
Nhận xét:
a. Điểm mạnh của Nestlé:
Ta có thể thấy Nestlé có khá nhiều điểm mạnh so với các đối thủ cùng ngành trên thị
trường. Điểm mạnh nhất của Nestlé có lẽ là thương hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thế
giới và có chất lượng sản phẩm tốt so với giá cả trên thị trường. Điều này giúp Nestlé
chiếm lĩnh được nhiều thị trường hơn.
Theo Nestlé thì một trong những thứ gây ra cạnh tranh chính của hãng đó là khả năng
nghiên cứu và phát triển (R&D). Ví dụ, chỉ riêng năm 2015, công ty đã chi lên đến
1,697 tỷ USD cho R&D, con số này chiến 1.89%tổng doanh thu. Trong khi đó, công
ty Coca-cola chi chỉ 0% doanh thu cho R&D và Pepsi,đối thủ chính của Nestlé chỉ chi
1,2% hay 754 triệu cho R&D. Khả năng nghiên cứu và phát triển của Nestlé bắt nguồn
từ mạng lưới R&D của chính công ty khi hãng này có mạng lưới trung tâm R&D lớn
hơn so với bất kỳ công ty thực phẩm và đồ uống nào trên thế giới. Chính sự vượt trội
của Nestlé trong việc nghiên cứu và phát triển mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững và
thành công lâu dài cho thương hiệu.
Một điểm nổi trội nữa về thương hiệu Nestlé là Nestlé vẫn luôn tự hào với những nỗ
lực cống hiến cho nền công nghiệp xanh của mình. Cụ thể kể từ năm 1991 Nestlé đã
tiết kiệm được 500 triệu kg vật liệu đóng gói bằng cách thiết kế lại các gói hàng do
thương hiệu sản xuất. Nestlé có tiêu chí sử dụng nguyên liệu tái chế và chọn nguyên
liệu từ nguồn tái tạo bất cứ khi nào có thể. Đến năm 2016, 105 nhà máy của Nestlé
không còn lãng phí trong sản xuất, thật sự là một tiến bộ vượt bậc. Và hiện nay, rất ít
đối thủ của Nestlé có thể có được những tiến bộ như vậy. Chi phí sản xuất thấp hơn,
môi trường sạch hơn và người tiêu dùng hài lòng hơn,chính là những tiêu chí về công
nghiệp xanh mà Nestlé hướng tới.
b. Điểm yếu của Nestlé:
Nestlé vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu. Điểm yếu của Nestlé là phần quảng cáo của
công ty còn nhận nhiều ý kiến trái chiều, nguồn lao động. Công ty cần phải có những
biện pháp, chính sách hợp lí để quản lý, phân bổ chi phí một cách hiệu quả hơn.
Những điểm yếu nổi bật có thể kể đến như:
- quảng cáo của công ty gây hiểu lầm và mâu thuẫn: Nestlé đã bị cáo buộc thao
túng người tiêu dùng trong một loạt các quảng cáo gây hiểu lầm. Ví dụ, công ty
bị cáo buộc sử dụng đường sucrose trong sữa công thức trẻ em ở Nam Phi
trong khi quảng cáo sản phẩm tương tự ở Hồng Kông là không chứa đường
sucrose và rất tốt cho sức khỏe trẻ sơ sinh.
- Chỉ trích từ phía xã hội: Là công ty thực phẩm lớn nhất thế giới nên Nestlé
nhận được sự chú ý rất nhiều từ truyền thông và công chúng. Trong nhiều năm
qua, Nestlé đã bị nhận chỉ trích vì một số hoạt động như: tiếp thị phi đạo đức
với sữa bột trẻ em, yêu cầu thanh toán nợ từ quốc gia nghèo đói, ghi nhãn sản
phẩm gây hiểu lầm, khai thác nguồn nguyên liệu từ các nhà cung cấp sử dụng
lao động trẻ em, tuyên bố tư nhân hóa nguồn nước.
- Đội ngũ nhân công chỉ mang tính ngắn hạn chưa thuyết phục và xây dựng được
một đội ngũ nhân viên lâu dài tạo lỗ hổng trong việc kiểm soát hoàn toàn các
khâu sản xuất và đóng gói của sản phẩm.
c. Cơ hội của Nestlé:
Công ty Nestlé có nhiều cơ hội để phát triển doanh nghiệp trong tương lai nếu Nestlé
biết khai thác và tận dụng những cơ hội này. Đặc biệt là cơ hội về thị hiếu sử dụng sản
phẩm cao cấp, với cơ hội này Nestlé nên ưu tiên nghiên cứu và phát triển những sản
phẩm cao cấp và có giá trị dinh dưỡng cao hơn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
d. Thách thức của Nestlé:
Bên cạnh cơ hội, Nestlé cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như: sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, giá nguyên vật liệu tăng, các vấn đề
pháp lý về môi trường,...Để phòng tránh điều này, Nestlé cần tập trung nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, có các chiến lược tiếp thị sản
phẩm.
Nhận xét: Qua ma trận CPM (Competitive Profile Matrix) có thể thấy rằng Nestle
đang đứng ở vị trí nổi trội hơn trong thị trường cà phê, với điểm số CPM cao hơn so
với Trung Nguyên và VinaCafe. Tuy nhiên, để duy trì và củng cố vị thế cạnh tranh
này, Nestle cần có những chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phù hợp với tình hình hiện
nay.
-Cả Nestle và Trung Nguyên đều là những tên tuổi lớn trong ngành công nghiệp cà
phê, nhưng họ có mục tiêu và chiến lược khác nhau, với Nestle có quy mô toàn cầu và
sự đa dạng sản phẩm, trong khi Trung Nguyên tập trung vào việc xây dựng thương
hiệu cà phê Việt Nam và thị trường trong nước. Lựa chọn giữa hai thương hiệu này
phụ thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng và vị trí thị trường cụ thể. Nestle có một
loạt các sản phẩm cà phê, từ cà phê hòa tan đến cà phê hạt và đóng gói, và thương
hiệu Nescafe đã tồn tại trong nhiều thập kỷ và có sự nhận diện mạnh mẽ. Trung
Nguyên tập trung chủ yếu vào cà phê rang xay và cà phê hạt, và cũng có thương hiệu
Trung Nguyên Coffee rất nổi tiếng tại Việt Nam và một số thị trường quốc tế. Song
song đó, người tiêu dùng cũng dễ dàng nhận thấy, trong những chiến dịch truyền
thông gần đây của Trung Nguyên, thay vì nói nhiều đến “cà phê sáng tạo” (cà phê xay
của Trung Nguyên) thì G7 (dòng sản phẩm cà phê hòa tan) lại được Trung Nguyên
nhắc đến khá nhiều. Trung Nguyên có lợi thế về nguồn cà phê gốc tại Việt Nam, một
quốc gia có chi phí sản xuất thấp, họ tập trung chủ yếu vào sản phẩm cà phê, có thể
giúp họ tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí. Mặc dù sinh sau đẻ muộn
nhưng Trung Nguyên đã tạo ra được những dấu ấn riêng biệt, bằng cách khéo léo đặt
G7 vào thế đối lập với Nescafe như là cuộc chiến của thương hiệu Việt với thương
hiệu ngoại, G7 đã có được thị phần đáng kể. Cùng với đó, Trung Nguyên Legend có
nhà máy sản xuất tại Việt Nam, được trang bị các thiết bị và công nghệ hiện đại để sản
xuất và chế biến cà phê, sử dụng các thiết bị rang cà phê chất lượng để tạo ra cà phê
hạt rang với hương vị đặc trưng và độ tươi mát. Trung Nguyên Legend có hệ thống
lưu trữ và vận chuyển cà phê an toàn và hiệu quả để đảm bảo sản phẩm không bị hỏng
trong quá trình giao hàng, cũng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản
phẩm cà phê mới và cải thiện chất lượng sản phẩm hiện có. Tổng điểm quan trọng của
Trung Nguyên là 3,17 thể hiện đây là công ty có sự cạnh tranh mẽ với Nestle về lĩnh
vực cà phê không chỉ thị trường trong nước mà còn quốc tế khi Nestle chạm trán với
doanh nghiệp này trên sàn quốc tế.
-Đối với Vinacafe, tuy sự cạnh tranh về giá không cao nhưng Vinacafe là một trong
các đối thủ lớn nhất của Nestle. Vinacafe chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa Việt
Nam và đã xây dựng một mạng lưới phân phối rộng rãi tại đây, chiến lược này bao
gồm việc hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong nước. Sản phẩm cà
phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafe, với thành phần đường và bột kem trộn với cà phê hòa
tan, đóng sẵn từng gói nhỏ, đánh vào phân khúc thị trường người dùng có thói quen
uống cà phê với sữa mà không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin. Ngoài ra, Vinacafe
có các sản phẩm cà phê hòa tan chủ yếu chỉ dùng xuất khẩu sang Liên Xô và các nước
Đông Âu. Vinacafe được phân phối rộng khắp trong nước, cung cấp sản phẩm đa dạng
chất lượng cao giúp họ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, chất lượng sử dụng
công nghệ vào tối ưu hóa quá trình rang xay cà phê, kiểm soát chất lượng và quản lý
chuỗi cung ứng còn thấp. Vinacafe áp dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá sản
phẩm còn hạn chế, điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau và
gây bất tiện cho người dùng khi mua sản phẩm ở trên các nền thương mại điện tử.
Nhưng cũng không phủ định sự phổ biến các sản phẩm cà phê của Vinacafe trên thị
trường cũng như sản lượng và các thị trường mà Vinacafe xuất khẩu sang. Tổng điểm
quan trọng của Vinacafe là 2,74, mức độ cạnh tranh của Vinacafe vẫn nằm ở mức
mạnh nhưng Nestle vẫn có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển hơn.
CHƯƠNG 3: CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
TẬP ĐOÀN NESTLÉ
VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN TRONG VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN NGOÀI
Quay vòng tồn kho 5 Rào cản thâm nhập thị trường -4
Lợi thế cạnh tranh (CP) Sức mạnh của ngành (IP)
Vòng đời sản phẩm -2 Rào cản thâm nhập thị trường 1
Khả năng kiểm soát đối với nhà -1 Mức lợi nhuận tiềm năng 6
cung cấp và phân phối
Nhận xét:
- Doanh nghiệp mạnh về tài chính, đạt được nhiều lợi thế cạnh tranh trong một
vài ngành trọng điểm
- Doanh nghiệp có điểm trục tung là 1.4; điểm trục hoành là 2.6 Kết luận:
Doanh nghiệp nên lựa chọn chiến lược Tấn công (Aggressive)
- Hội nhập về phía sau, hội nhập về phía trước và hội nhập ngang
- Thâm nhập thị trường
- Phát triển thị trường
- Phát triển sản phẩm
- Đa dạng hóa (có liên quan hoặc không liên quan)
3.1.2. Ma trận BCG
Tỷ trọng
Giá
Giá Doanh thu Doanh thu doanh thu
thành
Sản bán Doanh toàn toàn đối với đối
sản
ST lượng (1SP) thu ngành ngành thủ cạnh
SBU phẩm
T tiêu thụ (dvt: (dvt: triệu 2022 2023 tranh lớn
(1SP)
(SP) 1 đô) (dvt: triệu (dvt: triệu nhất trong
(dvt: 1
USD) đô)) đô) ngành
USD)
(%)
Doanh thu
Doanh
của đối Tốc độ
SB thu % Doanh Lợi
%Lợi nhuận thủ lớn RMS phát
U (dvt: thu nhuận
nhất trong triển
triệu đô)
ngành
Tổn
g 11120 4550 100
Nhận xét:
Các sản phẩm Milo, Nescafe và Nestea hiện đang là những ngôi sao của doanh
nghiệp, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn và có tốc độ tăng trưởng cao. Đây chính là
những sản phẩm then chốt mà doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực đầu tư và phát
triển.
➔ Đối với 3 sản phẩm này, doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư mạnh mẽ hơn
nữa vào marketing, nghiên cứu phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường để duy
trì và củng cố vị thế dẫn đầu. Hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu
mạnh là rất cần thiết.Bên cạnh đó, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công
nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường là điều cấp thiết. Việc
mở rộng nhà máy, đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong khi đó, sản phẩm Maggi đang là một bò sữa của doanh nghiệp khi mang lại
nguồn doanh thu ổn định nhưng tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng giảm dần.
Doanh nghiệp cần khai thác tối đa nguồn lợi nhuận hiện tại từ sản phẩm này nhưng
hạn chế đầu tư thêm.
➔ Doanh nghiệp cần khai thác tối đa nguồn lợi nhuận hiện tại từ sản phẩm này
nhưng hạn chế đầu tư thêm. Doanh nghiệp nên nghiên cứu đổi mới sản phẩm
Maggi để làm tăng tốc độ tăng trưởng trở lại. Nếu không có đột phá, việc
ngừng sản xuất Maggi cần được xem xét.ứng các nhu cầu biến đổi của khách
hàng và cung cấp giải pháp hiệu quả hơn.
Ma trận các yếu tố bên ngoài của Nestle - Ma trận EFE có tổng số điểm quan trọng là
2,88
Ma trận các yếu tố bên trong của Nestle - Ma trận IFE có tổng số điểm quan trọng là
3,01
->Ma trận IE của công ty thuộc nhóm IV: Doanh nghiệp có những yếu tố nội tại
mạnh mẽ và có tiềm năng phát triển ổn định. Do đó, doanh nghiệp cần tiếp tục tận
dụng các điểm mạnh này để tăng cường sức mạnh cạnh tranh và duy trì sự phát triển
bền vững trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, những cơ hội ở thị trường
Việt Nam được đánh giá là trung bình khá. Điều này có nghĩa thị trường Việt Nam
vẫn là một thị trường tiềm năng mà Nestle có thể tận dụng các cơ hội ở đây để phát
triển.
3.1.4. Ma trận GS
Nhận xét:
- Nescafe và Maggi thuộc vùng I: Nescafe đang có một vị trí chiến lược khá tốt.
+ Nescafe nên tiếp tục tập trung vào thị trường hiện tại (thâm nhập và phát
triển thị trường) và sản phẩm (phát triển sản phẩm) là những chiến lược
thích hợp.
+ Chiến lược kết hợp từ phía sau, phía trước hay theo chiều ngang đều có
thể là những chiến lược hữu ích cho Nestlé.
+ Tận dụng được các cơ hội bên ngoài và làm giảm những rủi ro trong
kinh doanh.
+ Maggi là ngành kinh doanh đang tăng trưởng
+ Vì doanh nghiệp thuộc ngành có sự tăng trưởng nhanh về thị trường nên
chiến lược tập trung (tương phản với kết hợp hay đa dạng hoá) thường
là sự chọn lựa đầu tiên.
- Nestea và Cerelac thuộc vùng III
+ Nestea và Cerelac đang là hai sản phẩm có mức độ tăng trưởng chậm,
cạnh tranh yếu, nên giảm bớt chi tiêu, đa dạng hóa theo chiều ngang và
đa dạng hóa liên kết
+ Có thể thanh lý nếu thấy không có chiều hướng phát triển trong một vài
năm tới
- Kitkat thuộc vùng IV:
+ Có vị trí cạnh tranh mạnh nhưng lại thuộc ngành có mức độ tăng trưởng
thấp
+ Doanh nghiệp này có đủ sức mạnh để đưa các chương trình đa dạng hóa
vào những lĩnh vực tăng trưởng có nhiều hứa hẹn hơn.
+ Mức lưu thông tiền mặt của doanh nghiệp này cao, nhu cầu tăng trưởng
bên trong bị hạn chế và vì vậy các doanh nghiệp này thường có thể theo
đuổi thành công các chiến lược đa dạng hóa tân trung theo chiều ngang
hay liên kết, liên doanh.
Điểm mạnh
Điểm yếu
Giá thành sản phẩm cao hơn 0.1 2 0.2 2 0.2 2 0.2
thị trường
Cơ hội
Nguồn lao động dồi dào, giá 0.07 3 0.21 4 0.28 4 0.28
rẻ
Thách thức
Nhận xét:
Qua bảng trên ta có: Tổng số điểm hấp dẫn tổng cộng STAS các chiến lược lần lượt
là:
● Chiến lược phát triển thị trường có STAS = 5.19
● Chiến lược phát triển sản phẩm có STAS = 5.76
● Chiến lược xâm nhập thị trường có STAS = 5.61
→ Áp dụng theo ma trận QSPM, chiến lược phát triển sản phẩm là chiến lược phù
hợp nhất (đạt điểm cao nhất) với doanh nghiệp Nestle Việt Nam hiện nay. Đây sẽ là
một trong những chiến lược chính để Nestle duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển
bền vững.
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC CỦA NESTLE
- Đến năm 2034, chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về ngành cà phê khoảng 50% thị
phần. Từ đó đạt được doanh thu 1.700.000 tỷ USD và tạo được giá trị bền vững cho
sản phẩm.
- Biến Việt Nam trở thành trung tâm cung ứng của Nestlé: Bằng việc xây dựng thêm 2
nhà máy kết hợp với dây chuyền sản xuất tiên tiến đến từ thụy sỹ và xây cửa hàng
phân phối riêng ở khắp Việt Nam.
Chỉ tiêu Đơn Năm 2022 Kế hoạch 10 Kế hoạch 5 Kế hoạch 5 năm
vị tính năm (2024- năm lần 1 lần 2 (2029 –
2034) (2024-2028) 2034)
Tổ chức bộ máy
Trong vòng 10 năm để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra công ty cần thực hiện
tổ chức lại bộ máy tại công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức, xây dựng hệ
thống quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh của 10 năm tới. Nestle sẽ tái cấu
trúc lại bộ máy của công ty vì lựa chọn Việt Nam thành trung tâm cung ứng nên công
ty cần có thêm hai nhà máy, một chuỗi cửa hàng phân phối riêng và nâng cấp thêm
cho bộ phận R&D và đẩy mạnh nhân lực cho bộ phận này để tập trung phát triển thị
trường . Do đó đây là mô hình gợi ý cho cơ cấu tổ chức, tiếp tục đẩy mạnh phát triển
bộ phận R&D và xây dựng các nhà máy và cửa hàng phân phối riêng.
TỔNG GIÁM
ĐỐC
NGHIÊN CỨU
CỬA VÀ PHÁT
NHÀ MÁY TRIỂN SẢN
HÀNG
PHẨM
CAFE
CAFE DÀNH VIÊN VỎ VIÊN NÉN
HÒA BẠC MÁY PHA
CHO NGƯỜI NÉN CAFE CÓ THỂ
TAN XĨU CAFE
ĂN KIÊNG CAFE PHÂN HỦY
Hình thức này cho phép các nhà quản trị tập trung các đầu mối quản lý cấp trung gian
tránh sự quá tải của các hình thức đã nêu ở trên nâng cao vai trò của hoạt động kinh
doanh nội địa. Giúp công ty phát triển lực lượng nòng cốt những nhà quản trị giàu
kinh nghiệm. Tổng giám đốc công ty sẽ điều hành các phòng ban các hoạt động như
sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính để đẩy mạnh sản lượng các sản phẩm cà phê hoà
tan và cà phê viên nén kết hợp phát triển sản xuất máy pha cà phê, xem xét từng mục
tiêu về sản phẩm cà phê. Thông thường tổng giám đốc sẽ là người giàu kinh nghiệm,
tầm nhìn xa và đủ khả năng điều hành do chính nội bộ công ty bầu lên. Phòng sản xuất
phối hợp với nhà máy đưa ra phương án vận hành để có lượng cà phê đáp ứng hoàn
thành mục tiêu hằng năm. Để có thế sản xuất, bộ phận R&D tiến hành nghiên cứu và
phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu dùng của Việt Nam và kết hợp với bộ
phận Marketing đưa ra chiến lược kích thích tiêu dùng của khách hàng. Đồng thời tạo
niềm trung thành để khách hàng luôn ưu tiên lựa chọn sản phẩm của công ty.
Xây dựng nhà máy Chuẩn bị Thi Lắp đặt Vận Vận
đầu tư: công thiết bị hành thử hành
thực hiện xây và công nghiệm: chính
các thủ dựng: nghệ: thực hiện thức
tục pháp thực thực hiện các công
lý,đền bù hiện các các công việc thực
,giải công công hành thử
phóng việc xây việc như nghiệm;
mặt dựng cơ lắp đặt, khắc
bằng, bản như cài đặt, phục sự
thiết kế, đào kiểm tra cố, đào
lựa chọn móng, các thiết tạo nhân
nhà thầu, xây bị và viên
và ký dựng công
hợp đồng khung, nghệ sản
lắp đặt xuất như
hệ thống máy
điện rang,
nước, máy xay,
cấp máy
thoát, đóng gói,
xử lí máy
chất thải kiểm tra
chất
lượng và
hệ thống
thông tin
quản lý
Nghiên cứu và phát Nghiên cứu để Cho ra Nghiên Cho ra Nghiên Ra mắt
triển sản phẩm mới đa dạng hóa mắt các cứu và mắt sản cứu và sản phẩm
các sản phẩm dòng sản thử phẩm cà thử cà phê
cà phê phẩm nghiệm phê bạc nghiệm dành cho
mới với sản xỉu sản phẩm người ăn
hương vị phẩm cà dành cho kiêng
cà phê phê bạc phái nữ
đậm đà xỉu và sản
với nhiều phẩm cà
caffein phê dành
hơn độ cho
đậm nhạt người ăn
kiêng
Xây dựng chuỗi Mở rộng Tăng NÂNG Phát Tăng
cung ứng quy mô cường CAO triển và cường
và phạm hợp tác Năng lực đa dạng hoạt
vi của với các sản xuất hóa các động
chương đối tác và chất dòng sản xuất
trình chiến lượng phẩm cà khẩu cà
NESCA lược sản phẩm phê phù phê từ
FÉ Plan, như tại các hợp với Việt
hướng Chính nhà máy sở thích Nam
đến việc phủ Việt cà phê và nhu sang các
hỗ trợ Nam, tại Việt cầu của thị
40.000 Hiệp hội Nam, áp người trường
nông dân Cà phê - dụng các tiêu dùng khác,
cà phê, Cacao công Việt như
cung cấp Việt nghệ tiên Nam và Trung
40 triệu Nam, tiến và quốc tế, Quốc,
cây Tổ chức tiết kiệm đặc biệt nhật
giống cà Phát năng là các Bản, Hàn
phê, và triển lượng, và dòng cà Quốc,
đạt được Nông đảm bảo phê cao Đông
100% cà nghiệp tuân thủ cấp, cà Nam Á,
phê bền Hà Lan, các tiêu phê hòa Châu u
vững vào và các chuẩn an tan, cà và Bắc
năm tổ chức toàn thực phê hạt, Mỹ, với
2028 phi phẩm và và cà phê mục tiêu
chính môi hỗn hợp đạt được
phủ, để trường 50% tỷ
chia sẻ quốc tế trọng
kinh xuất
nghiệm, khẩu
kiến trong
thức và tổng
nguồn doanh
lực cho thu của
việc Nestlé
phát Việt
triển Nam vào
ngành năm
cà phê 2028.
Việt
Nam
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
NHÀ MÁY TRIỂN SẢN
PHẨM
CAFE DÀNH
CAFE BẠC XĨU CHO NGƯỜI
HÒA TAN
ĂN KIÊNG
Mục tiêu cơ cấu tổ chức của Nestle là thâm nhập thành công thị trường Châu Á và trở
thành công ty về ngành cà phê tạo ra nhiều giá trị nhất Đông Nam Á. Tổng giám đốc
sẽ điều khiển các bộ phận nội bộ các hoạt động như sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài
chính cho các sản phẩm cà phê hoà tan và cà phê viên nén ra thị trường Châu Á.
Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính sẽ báo cáo
lại với Tổng giám đốc về hoạt động thâm nhập thị trường của công ty. Từ đó tìm ra
được những nét văn hóa sử dụng cà phê cũng như sở thích của người tiêu dùng, công
ty sẽ cho ra mắt cà phê với từng hương vị khác nhau phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng.
Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ sẽ sản xuất, tổ chức chiến lược marketing, phân
bổ tài chính hợp lý cũng như quản lý, đào tạo nguồn nhân sự chất lượng cao phục vụ
cho công ty.
Xây dựng cửa Có cửa hàng Tìm kiếm Xây Xây Xây Xây
hàng phân phối phân phối ở các địa dựng và dựng và dựng và dựng và
khắp Việt điểm để thử thử thử thử
Nam xây dựng nghiệm nghiệm nghiệm nghiệm
các cửa các cửa các cửa các cửa các cửa
hàng hàng hàng hàng hàng
phân phối phân phân phân phân
ở các khu phối phối phối phối
vực thành khác ở khác ở khác ở khác ở
phố các trung các rìa các các trung
tâm thành trung tâm
thành phố ở tâm thành
phố ở khu vực thành phố ở
khu vực miền phố ở khu vực
miền Nam khu vực miền
Nam miền Trung
(yêu cầu Bắc
mặt bằng
giống
với
Thành
phố Hồ
Chí
Minh).
Khảo sát
đất xây
dựng nhà
máy ở
Nghệ
An, Hà
Tĩnh
(yêu cầu
rộng,
tiện lợi
để thuê
nhân
công,
tiện lợi
nhận
cung ứng
nguyên
liệu từ
các khu
vực
khác).
Nghiên cứu và Nghiên Ra mắt Nghiên Ra mắt Nghiên
phát triển sản cứu viên viên nén cứu vỏ viên nén cứu và ra
phẩm mới nén cà cà phê viên nén cà phê mắt
phê cà phê có vật dòng sản
bằng vật liệu có phẩm
liệu có thể phân máy pha
thể phân hủy- cà phê
hủy được zero viên nén
- zero emissio phù hợp
emission. n với
người
tiêu dùng
có mức
thu nhập
trung
bình -
cao.
4.2.2.2. Nội dung:
Trong giai đoạn từ năm 2030 - 2034, công ty đặt ra mục tiêu sẽ đạt được doanh thu là
1.050.000 tỉ USD chiếm được 50% thị phần của thị trường Việt Nam về sản phẩm cà
phê. Để đạt được những mục tiêu đó thì cần phải thực hiện được một số yêu cầu như
sau:
Thứ nhất, công ty Nestlé sẽ nghiên cứu và phát triển dòng sản phẩm mới – viên nén cà
phê, viên nén cà phê với vỏ có thể phân hủy được và cà phê dành cho người ăn kiêng,
đó chính là lợi thế cạnh tranh của Nestle đối với các đối thủ cạnh tranh lớn.
Thứ hai, Nestlé phải luôn luôn theo dõi thị phần cho sản phẩm cà phê ở tại thị trường,
từ đó xem xét cải thiện chất lượng sản phẩm dựa trên nhu cầu của người dùng
Thứ ba, khi đưa các dòng sản phẩm mới vào thị trường thì Nestlé cần phải có chiến
lược quảng cáo sản phẩm hợp lý, phù hợp với văn hóa, nhu cầu của người tiêu dùng
tại thị trường. Ngoài ra, Nestle có thể hợp tác liên minh chiến lược với các công ty lớn
có sản phẩm/dịch vụ liên quan đến sản phẩm cà phê mới của Nestlé để giúp sản phẩm
mới được phủ sóng rộng hơn trên thị trường. Từ đó, giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến
độ chiếm lĩnh thị trường.
TỔNG GIÁM
ĐỐC
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
NHÀ MÁY TRIỂN SẢN
PHẨM
TỔNG GIÁM
ĐỐC
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN
PHẨM
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN
PHẨM
BẠC XĨU
4.3.2.6. Kế hoạch dự phòng
Vì cà phê bạc xỉu là sản phẩm mới và cần được nghiên cứu kỹ lưỡng. Nestle đã dự trù
1/2 lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh xuất khẩu sản phẩm trong năm 2024 nhằm
mục đích tối ưu hóa quy trình nghiên cứu sản phẩm mới.
Các sản phẩm mới chắc chắn sẽ cần một khoản đầu tư lớn để đảm bảo được thành
phẩm sau khi nghiên cứu sẽ ổn định Do đó để có dòng vốn xoay chuyển cho việc
nghiên cứu, Nestle vẫn sẽ tiếp tục duy trì sản xuất và bán sản phẩm sẵn có để đảm bảo
được nguồn tồn kho và lợi nhuận không bị hao hụt trong quá trình nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới.
NGHIÊN CỨU
NHÀ MÁY VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN
PHẨM
BẠC XĨU
4.3.3.6 Kế hoạch dự phòng
Nếu sản phẩm bạc xỉu vẫn không bán được phổ biến và sản phẩm bán ra chậm thì đẩy
mạnh chiến lược marketing phù hợp với văn hóa từng thị trường hoặc mở quầy dùng
thử sản phẩm tại các siêu thị, cửa hàng để khách hàng có sự trải nghiệm và lựa chọn.
Từ đó, có thể lấy lượt đánh giá của khách hàng để về cải tiến thay đổi một số thành
phần để phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng ở từng thị trường
NGHIÊN CỨU
NHÀ MÁY VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN
PHẨM
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
NHÀ MÁY
TRIỂN SẢN
PHẨM
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
NHÀ MÁY TRIỂN SẢN
PHẨM
d. phân phối
Xây dựng và thử nghiệm các cửa hàng phân phối khác ở các trung tâm thành phố ở
khu vực miền Nam. Đồng thời, khảo sát đất xây dựng nhà máy ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, Nestle hợp tác với các sàn
thương mại điện tử để tăng mạng lưới phân phối của mình.
TỔNG GIÁM
ĐÓC
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
NHÀ MÁY CỬA HÀNG
TRIỂN SẢN
PHẨM
TỔNG GIÁM
ĐỐC
NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN
NHÀ MÁY CỬA HÀNG PHẨM
VỎ VIÊN NÉN
CAFE CÓ THỂ
PHÂN HỦY
ĐƯỢC
4.3.4.5. Kế hoạch dự phòng
- Nếu trong năm 2031, Nestle không đạt được mục tiêu kỳ vọng là 6 triệu tấn sản
phẩm trên 1 năm, Nestle cần có một cuộc xem xét lại xem các sản phẩm nào
đang thật sự không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và có chiến lược cắt
giảm sản xuất hay loại bỏ hoàn toàn ra khỏi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Cần có các bước đánh giá lại hiệu quả kinh doanh của sản phẩm viên nén cà
phê nếu kết quả kinh doanh của sản phẩm mang đến tỷ trọng doanh thu của sản
phẩm trên doanh thu toàn công ty dưới 15%.
NGHIÊN CỨU VÀ
CỬA
NHÀ MÁY PHÁT TRIỂN SẢN
HÀNG
PHẨM
TỔNG GIÁM
ĐỐC
NGHIÊN CỨU
NHÀ MÁY CỬA HÀNG VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN
PHẨM