You are on page 1of 21

.

古代教育
据史料记载,早在原始社会后期,中国就有了教育的萌芽。当时,称为
“成均”,这就是学校的最初萌芽,可以看作是中国最原始的教育形态。
到了夏代,则有了正式以教为主的学校,称为“校”。到了商朝,称为
“痒”,到周成为“序”。0 在漫长的中国古代社会,主要有以下三种类
型的教育机构。
Theo các ghi chép lịch sử, ngay từ cuối xã hội nguyên thủy, Trung Quốc
đã có sự nảy mầm của giáo dục. Vào thời điểm đó, nó được gọi là
"Thành Quân", và đây là mầm mống ban đầu của trường học, có thể
coi là hình thức giáo dục sơ khai nhất ở Trung Quốc. Vào thời nhà Hạ,
chính thức có các trường học theo định hướng giảng dạy, được gọi là
"trường học". Vào thời nhà Thương, nó được gọi là "ngứa", đến thời
nhà Chu, nó trở thành "lời tựa". 0 Trong xã hội cổ đại lâu đời của Trung
Quốc, chủ yếu có ba loại cơ sở giáo dục sau đây.
1.官学 2.松学 3. 书院

官学‧
建立于西周时期,指的是政府举办的学校教育,其中有国学、乡学之分,
国学设立在国王和诸侯的都城里,乡学则按照地方行政区域设置。教学
内容以礼、乐为中心,还包括礼(礼仪)、乐(音乐)、射(射箭)、御(骑车)、
书(书写)、数(数学),统称为“六艺” liuyi。教师由政府官员担任,学生
是贵族子弟。.
秦朝设立中央官学和地方官学,有专门担任教师的官吏。
·汉代则在中央设立最高学府——太学,在地方分设乡学,以儒家著作
“五经”(《易经》、《尚书》、《诗经》、《礼记》、《春秋》)作为基
本教材。。
唐代建立了从中央到地方的一个比较完备的学制体系,中央设国子监,
既是大学院校,又是教育行政管理机构;同时设有律学、医学、算学等专
门学校;在各地则有府学、州学等不同层次。唐代文化教育昌盛,亚洲许
多国家曾派大批学生到唐朝的长安留学。
Trường học chính thức
‧Được thành lập vào thời Tây Chu, nó đề cập đến giáo dục trường học
do chính phủ tổ chức. Nó được chia thành Quốc học và Nông học.
Quốc học được thiết lập tại thủ đô của các vị vua và hoàng tử, và Nông
học được thiết lập theo hành chính địa phương vùng. Nội dung giảng
dạy lấy lễ và nhạc làm trung tâm, ngoài ra còn bao gồm lễ (nghi thức),
nhạc (âm nhạc), bắn cung (bắn cung), hoành (đạp xe), sách (viết), số
(toán học), gọi chung là "lục nghệ". Giáo viên là quan chức chính phủ,
còn học sinh là con nhà quý tộc. .Nhà Tần lập trường trung ương và
trường địa phương, có các quan chuyên dạy học. Vào thời nhà Hán,
Taixue, tổ chức giáo dục cao nhất, được thành lập ở chính quyền trung
ương, và các trường học nông thôn được thành lập ở các địa phương,
dựa trên các tác phẩm Nho giáo "Ngũ kinh" ("Sách thay đổi",
"Shangshu" , tài liệu giảng dạy "Bài ca", "Lễ thư", "Biên niên sử Xuân
Thu"). . Nhà Đường đã thiết lập một hệ thống giáo dục tương đối hoàn
chỉnh từ trung ương đến địa phương, chính quyền trung ương đã thiết
lập Guozijian, đây không chỉ là một trường đại học, mà còn là một tổ
chức hành chính giáo dục; trường học, trường học quốc doanh và các
cấp khác nhau. Văn hóa và giáo dục phát triển mạnh mẽ vào thời nhà
Đường, và nhiều quốc gia châu Á đã gửi một số lượng lớn sinh viên
đến học tại Trường An vào thời nhà Đường.
由于自隋朝以后中国实行了科举制度,通过考试.选拔官吏,后来的官学
完全服从于科举制度,成了当官的阶梯。之后的宋、元、明、清,基本
沿袭了唐代的学制。
Kể từ khi chế độ thi cử được thực hiện ở Trung Quốc từ thời nhà Tùy,
các quan chức đã được tuyển chọn thông qua các kỳ thi, và các nghiên
cứu chính thức sau này hoàn toàn tuân theo hệ thống thi cử của triều
đình, hệ thống này đã trở thành nấc thang để trở thành quan lại. Các
đời Tống, Nguyên, Minh, Thanh sau đó về cơ bản tuân theo hệ thống
giáo dục của nhà Đường.
私学・
西周以前,只有官学,没有私学。
·进入春秋时代,儒学的创始人孔子首开个人讲学之风。他提出“有教
无类”的主张,不分贵族平民都可以入学,据说弟子达三千人,于是,
产生了新的办学形式——私学。
•春秋战国时期,儒家、墨家、道家、法家等学派“百家争鸣”,各个学
派的代表人物,纷纷通过招收弟子,个人讲学,宣传自己的思想政治主
张,因而私学兴旺,成为与官学并立的教育场所。
・汉代的私学也很兴盛,学生人数多者常常多达数百。
•魏晋南北朝私人讲学之风不减。隋唐官学极盛,私学亦盛。
·宋、元、明三代的私学大体分为:以识字和学习基本知识的“蒙学”和
学习儒家经典、准备参加科举考试的“经馆”。
Trường tư thục Trước thời Tây Chu, chỉ có trường học chính thức,
không có trường tư thục. · Vào thời Xuân Thu, Khổng Tử, người sáng
lập Nho giáo, lần đầu tiên mở ra phong cách giảng bài cá nhân. Ông
đưa ra ý tưởng "dạy học không phân biệt đối xử", tất cả quý tộc và
thường dân đều có thể ghi danh, nghe nói có 3.000 đệ tử, vì vậy, một
hình thức điều hành trường học mới - trường tư thục - đã ra đời. •
Trong thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc, Nho giáo, Mặc gia, Đạo gia,
Pháp gia và các trường phái khác “trăm phái tranh luận”, đại diện của
mỗi trường phái phát huy tư tưởng và chính trị của mình bằng cách thu
nhận đệ tử và thuyết trình. Kết quả là, các trường tư thục phát triển
thịnh vượng và trở thành một nền giáo dục sát cánh với các trường
chính thức.・Các trường tư thục thời nhà Hán cũng rất thịnh vượng, số
lượng học sinh thường lên tới vài trăm người. • Xu hướng thuyết pháp
riêng trong các triều đại Ngụy, Tấn, Nam và Bắc vẫn tiếp tục không suy
giảm. Trong các triều đại nhà Tùy và nhà Đường, các trường học chính
thức phát triển mạnh mẽ, cũng như các trường tư thục. ·Các trường tư
thục trong các triều đại Tống, Nguyên và Minh có thể được chia thành:
"Mengxue" để biết chữ và học kiến thức cơ bản, và "Jingguan" để
nghiên cứu kinh điển Nho giáo và chuẩn bị cho kỳ thi của hoàng gia.

有教无类
孔子明确提出了“有教无类”的思想,意思说无分贵族与平民,不分国
界与华夷,不管什么人,只要有心向学,都可以入学受教,都可以受到
教育。孔子弟子三千来自鲁、齐、晋、宋、陈、蔡、秦、楚等。孔子弟
子有来自贵族阶层的,也有很多的是来自平民家庭,如颜回、曾参、闵
子骞、仲弓、子路、子张、子夏、公冶长、子贡等。
Không có sự phân biệt giữa giáo dục Khổng Tử rõ ràng đưa ra tư
tưởng "giáo dục không phân biệt", nghĩa là không có sự phân biệt giữa
quý tộc và thường dân, bất kể biên giới quốc gia và Huayi, bất kể là ai,
miễn là họ sẵn sàng học, họ có thể đến trường và được giáo dục. Ba
nghìn đệ tử của Khổng Tử đến từ Lu, Qi, Jin, Song, Chen, Cai, Qin, Chu,
v.v. Một số đệ tử của Khổng Tử xuất thân từ tầng lớp quý tộc, và nhiều
người xuất thân từ các gia đình bình dân, chẳng hạn như Yan Hui, Zeng
Shen, Min Ziqian, Zhonggong, Zilu, Zizhang, Zixia, Gongyechang,
Zigong, v.v.
书院
·开始于唐代,盛于宋代,是高级形式的私学教育;在机构、制度、教学上
都比私学教育正规、完善。进入书院的学生,一般不是为了参加科举考
试,而是为了向知名学者求学问。宋代的“四大书院”,即江西庐山的
白鹿洞、湖南长沙的岳麓、湖南衡阳的石鼓、河南商丘的应天府。
·到了明清时代,书院教育尽管仍然兴盛,但官学化的倾向越来越严重,
多数也和官学一样,成了为参加科举考试作准备的场所。
Các học viện bắt đầu từ thời nhà Đường và phát triển mạnh mẽ vào
thời nhà Tống. Chúng là những hình thức giáo dục tư nhân tiên tiến;
chúng chính thức và hoàn thiện hơn giáo dục tư thục về các tổ chức,
hệ thống và giảng dạy. Các sinh viên vào học viện thường không tham
gia kỳ thi hoàng gia, mà để học hỏi từ các học giả nổi tiếng. "Tứ đại
học viện" vào thời nhà Tống là Bailu Cave ở Lushan, Jiangxi, Yuelu ở
Changsha, Hunan, Shigu ở Hengyang, Hunan và Yingtianfu ở Shangqiu,
Henan. · Trong các triều đại nhà Minh và nhà Thanh, mặc dù giáo dục
học viện vẫn thịnh vượng, nhưng xu hướng giáo dục chính thức ngày
càng nghiêm trọng hơn, và hầu hết trong số họ, giống như giáo dục
chính thức, trở thành nơi chuẩn bị cho các kỳ thi của hoàng gia.
。中国古代教育的三大类型,虽各有不同之处,但基本特征是相同的:教
育的核心内容是尊孔读经,教育的主要对象是常滑阶层,教育的方法是
死记硬背,教商的目标是培养官僚和御用文人。中国的传统教育在长期
实践中积累了许多宝讲经验:因材施教、循序渐进、温故知州、学思并重、
尊师爱生、以身作则、教学相长等等。另外,与西文古代教育心做起来,
中国古代教育是以政治思想、伦理道德教育为本,缺乏数、理、化等自
然科学内容。
Ba loại hình giáo dục chính của Trung Quốc cổ đại, mặc dù có những
khác biệt riêng, nhưng đều có những đặc điểm cơ bản giống nhau: nội
dung giáo dục cốt lõi là tôn trọng Khổng Tử và đọc kinh, đối tượng
giáo dục chính là tầng lớp Tokoname, phương pháp giáo dục là học
thuộc lòng. ghi nhớ, và phương pháp giảng kinh Mục đích là để đào
tạo quan lại và văn nhân triều đình. Giáo dục truyền thống của Trung
Quốc đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn lâu
dài: dạy học sinh theo năng khiếu, từng bước, học hỏi từ quá khứ, coi
trọng việc học và suy nghĩ, tôn trọng thầy và trò, nêu gương, dạy và
học, vân vân. Ngoài ra, so với giáo dục cổ đại của phương Tây, giáo
dục Trung Quốc cổ đại dựa trên tư tưởng chính trị, đạo đức và giáo
dục đạo đức, thiếu nội dung khoa học tự nhiên như toán học, vật lý và
hóa học.
科举制
 科举制,又称科举,是中国古代通过考试选拔官吏的制度。由于采
用分科取士的办法,所以叫做科举。
 科举制具有分科考试,取士权归于中央所有,允许自由报考和主要
以成绩定取舍四个显着的特点。
 科举制极大程度改善之前的用人制度,彻底打破血缘世袭关系和世
族的垄断;部分社会中下层有能力的读书人进入社会上层,获得施展
才智的机会。但后期从内容到形式严重束缚了应考者,使许多知识
分子不讲求实际学问,束缚思想。
 科举制从隋朝开始实行,直至清光绪卅一年(1905 年)举行最后一科
进士考试为止,前后经历一千三百余年,成为世界延续时间最长的
选拔人才的办法。对中国在内的汉文化圈诸多国家,以及西欧国家
启蒙影响深远。
Hệ thống thi cử của triều đình, còn được gọi là hệ thống kiểm tra
hoàng gia, là một hệ thống ở Trung Quốc cổ đại để tuyển chọn các
quan lại thông qua các kỳ thi. Vì phương pháp tuyển chọn các học giả
dựa trên các đối tượng, nó được gọi là kỳ thi hoàng gia.
●.Chế độ thi cử của triều đình có bốn đặc điểm đáng chú ý: thi theo
môn, quyền tuyển chọn nho sĩ thuộc về chính quyền trung ương, tự do
đăng ký dự thi và tuyển chọn chủ yếu dựa trên điểm số.
Hệ thống thi cử của triều đình đã cải thiện đáng kể hệ thống tuyển
dụng trước đây và phá vỡ hoàn toàn mối quan hệ huyết thống và độc
quyền của gia đình; một số học giả có năng lực từ tầng lớp trung lưu
và thấp hơn của xã hội đã bước vào tầng lớp thượng lưu của xã hội và
có cơ hội thể hiện tài năng của mình . Tuy nhiên, giai đoạn sau, khoa
thi bị gò bó nghiêm trọng từ nội dung đến hình thức nên nhiều trí thức
không chú trọng kiến thức thực tiễn, hạn chế tư duy.
Chế độ thi cử được thực hiện từ thời nhà Tùy cho đến kỳ thi Jinshi cuối
cùng được tổ chức vào năm Quang Tự thứ 31 của nhà Thanh (1905),
sau hơn 1.300 năm, nó đã trở thành phương thức tuyển chọn nhân tài
lâu đời nhất trong lịch sử. thế giới. Nó có ảnh hưởng sâu rộng đến sự
khai sáng của nhiều quốc gia trong vòng văn hóa Hán bao gồm cả
Trung Quốc, cũng như các nước Tây Âu.
●科举制的殿试部分是由皇帝亲自主持、以分科考试形式录用人才的取士
制度。魏晋以来,采用九品中正,官员大多从各地高门权贵的子弟中选
拔。权贵子弟无论优劣,都可以做官。许多出身低微但有真才实学的人,
却不能到京和地方担任高官。为改变这种弊端,隋文帝开始用分科考试
的方法来选拔官员。他令各州每年贡士 3 人,后设不同科目选拔人才。
隋炀帝时期正式设置进士科,考核参选者对时事的看法,按考试选拔人
才,就是以应策取士。分科取士就是科举的前身。.
到明朝,科举考试形成了完备的制度:院试(即童生试)、乡试、会试和殿试,
考试内容基本以"四书五经"为准,以“四书”(《论语》、《孟子》、
《大学》、《中庸》)文句为题,规定文章格式为八股文。这种文体有一
套固定的格式,规定由破题、承题、起讲、入手、起股、中股、后股、
束股八个部分组成,每一部分的句数、句型也都有严格的限定。
·中国古代规模最大的科举考场为江南贡院,占地超过 30 余万平方米。如
今成为中国科举博物馆
Kỳ thi cung đình do chính hoàng đế chủ trì và tuyển chọn nhân tài
dưới hình thức thi phụ. Kể từ thời nhà Ngụy và nhà Tấn, Trung Chính
chín phẩm đã được thông qua, và hầu hết các quan lại đều được lựa
chọn từ con cái của các quan chức cấp cao ở các nơi. Con nhà giàu có
quyền thế, bất luận tốt hay xấu đều có thể làm quan. Nhiều người xuất
thân khiêm tốn nhưng có tài năng thực sự không thể làm quan chức
cấp cao ở Bắc Kinh và những nơi khác. Để thay đổi nhược điểm này,
Văn Đế nhà Tùy bắt đầu sử dụng phương thức thi phụ để tuyển chọn
quan lại. Ông ra lệnh cho mỗi bang mỗi năm cử 3 lần cống nạp, sau
đặt ra các môn để tuyển chọn nhân tài. Trong thời kỳ Hoàng đế Yangdi
của triều đại nhà Tùy, Khoa Jinshi chính thức được thành lập để đánh
giá quan điểm của các ứng cử viên về các vấn đề thời sự và chọn nhân
tài theo kỳ thi, tức là chọn học giả dựa trên các chiến lược. Tuyển chọn
khoa bảng là tiền thân của khoa thi cử. .Đến thời nhà Minh, đã hình
thành một hệ thống khoa cử hoàn chỉnh: khoa thi triều đình (tức là
khoa thi nhi đồng), khoa thi trấn, khoa thi, khoa thi cung đình, nội
dung của các kỳ thi về cơ bản dựa trên cơ sở “Tứ thư ngũ kinh”. Các
câu ".", "Đại học", "Luận ngữ") làm đầu đề, thể bài được quy định như
bát quái luận. Lối hành văn này có một thể văn cố định, gồm có tám
phần: phá đề, kế thừa đề, mở đầu giảng, khởi ngữ, khởi mục, trung
mục, hậu mục, kết tiết. trong mỗi phần cũng có những quy định chặt
chẽ. · Phòng thi lớn nhất ở Trung Quốc cổ đại là Jiangnan Gongyuan,
có diện tích hơn 300.000 mét vuông. Bây giờ nó là Bảo tàng Kiểm tra
Hoàng gia Trung Quốc
近代教育
从 1840 年鸦片战争开始,中国进入了半殖民地半封建社会,中国的教育
也随之发生变化。由于封建教育的没落,改革维新思潮的活跃,西文资
本主义的影响,中国的教育开始向近代教育转变。
清朝政府中的顽固派仍继续推行封建主义教育。但是,从欧洲来的传教
士已开始在中国设教堂,办学校,建医院,发行书刊,推广近代资本主
义教育。当时,政府内部出现了革新派,他们初步提出了向西文学习、
改革中国社会和文化教育的主张。
1862 年,洋务派在北京创办了第一所“洋学堂”——京师同文馆。接着
开设了一些新式学校,主要是外语学校(同文馆、广方言馆)、军事学校
(武备、水师学堂)、技术学校(机器、电讯学堂)。而且开始向国外派遣留
学生。
到了 20 世纪初,中国的新式学堂纷纷建立,知识分子的数量迅速增加,
出国留学成为风气。
Kể từ sau Chiến tranh Nha phiến năm 1840, Trung Quốc bước vào xã
hội nửa thuộc địa và nửa phong kiến, nền giáo dục Trung Quốc cũng
theo đó mà thay đổi. Do sự suy tàn của giáo dục phong kiến, xu hướng
cải cách và cải cách tích cực và ảnh hưởng của chủ nghĩa tư bản
phương Tây, giáo dục Trung Quốc bắt đầu chuyển đổi sang giáo dục
hiện đại. Những người cứng rắn trong chính quyền nhà Thanh tiếp tục
thúc đẩy nền giáo dục phong kiến. Tuy nhiên, các nhà truyền giáo từ
châu Âu đã bắt đầu thành lập nhà thờ, điều hành trường học, xây dựng
bệnh viện, phân phối sách và tạp chí định kỳ ở Trung Quốc, đồng thời
thúc đẩy nền giáo dục tư bản hiện đại. Vào thời điểm đó, các nhà cải
cách đã xuất hiện trong chính phủ, và ban đầu họ đưa ra ý tưởng học
hỏi từ các ngôn ngữ phương Tây và cải cách giáo dục văn hóa và xã hội
Trung Quốc. Năm 1862, Nhóm Tây hóa thành lập "trường nước ngoài"
đầu tiên ở Bắc Kinh, Jingshi Tongwenguan. Sau đó, một số trường mới
được mở, chủ yếu là trường ngoại ngữ (Tongwenguan, phương ngữ
Quảng Đông), trường quân sự (Lực lượng vũ trang, Trường hải quân)
và trường kỹ thuật (Trường máy móc, Trường viễn thông). Và bắt đầu
gửi sinh viên ra nước ngoài. Vào đầu thế kỷ 20, các trường học kiểu
mới được thành lập ở Trung Quốc, số lượng trí thức tăng nhanh và du
học trở thành một xu hướng.
1905 年清政府停止科举。封建时代实行了 1300 年的科举制度终告废除。
1912 年临时政府成立教育部,著名教育家蔡元培任教育部长,公布了几
个重要的教育改革令:彻底废除封建的教育制度和教育内容,颁布了德育、
智育、体育、美育“平均发展”的方针;制定了新学制:初小 4 年、高小 3
年、中学 4 年、大学 6-7 年(含预科 3 年),大学设文、理、法、商、医、
工等科;改革课程和教学方法。
在“五四”新文化运动中,学校使用白话文、男女同堂、普及教育,大
学实行学分制等。1922 年国民政府教育部公布了新学制:小学六年、初中
和高中各三年,取消大学预科,大学大科为 4~6 年。
Năm 1905, chính phủ nhà Thanh đình chỉ kỳ thi hoàng gia. Chế độ thi
cử đã tồn tại suốt 1300 năm dưới thời phong kiến cuối cùng đã bị bãi
bỏ. Năm 1912, chính phủ lâm thời thành lập Bộ Giáo dục, nhà giáo dục
nổi tiếng Cai Yuanpei được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Giáo dục, công
bố một số mệnh lệnh cải cách giáo dục quan trọng: bãi bỏ hoàn toàn
hệ thống giáo dục phong kiến và nội dung giáo dục, và "bình quân chủ
nghĩa". phát triển" giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ. Chính
sách; Đã xây dựng hệ thống trường học mới: tiểu học 4 năm, trung học
phổ thông 3 năm, trung học cơ sở 4 năm, đại học 6-7 năm (trong đó
có 3 năm năm trong các khóa học dự bị), và trường đại học có các
khóa học như nghệ thuật, khoa học, luật, kinh doanh, y học và kỹ
thuật; cải cách chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy.
Trong Phong trào Văn hóa Mới "Ngày 4 tháng 5", các trường học đã sử
dụng tiếng Trung Quốc bản địa, nam và nữ cùng học, phổ biến giáo
dục và hệ thống tín chỉ trong các trường đại học. Năm 1922, Bộ Giáo
dục của Chính phủ Quốc gia công bố một hệ thống học tập mới: sáu
năm tiểu học, ba năm trung học cơ sở và ba năm trung học phổ thông,
hủy bỏ các khóa dự bị đại học và 4-6 năm đại học. khóa học.
.中国共产党成立以后,在中国出现了两个教育系统:共产党领导的革命根
据地的教育系统;国民党统治地区的教育系统。
中国共产党起初主要是办补习学校、自修大学传播文化宣传革命思想。
后,来建立了革命根据地,开始正式兴办教育,创办了红军大学、中央
农业学校、军医学校、抗日军政大学、陕北公学、鲁迅艺术学院、延安
大学等。
国民党统治地区的教育基本延续了 1922 年国民政府教育部公布的新学制。
从整体来看,中国的近代教育情况比较复杂,一方面推动了现代科学文
化知识的传播,取得了历史性的进步;另一方面,由于帝国主义的侵略,
封建主义教育根深蒂固的影响,战争的破坏,社会的不安定,经济的贫
穷,中国的教育还很落后。学龄儿童入学率只有 20%左右,全国 80%的
青壮年是文盲。当时中国的教育发展水平,比起日本落后了将近一个世
纪。
直到新中国成立以后,上述情况才逐步有了根本改变。
● Sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời, ở Trung Quốc xuất hiện
hai hệ thống giáo dục: hệ thống giáo dục vùng căn cứ cách mạng do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; hệ thống giáo dục vùng do Quốc dân đảng
cai trị. Ban đầu, Đảng Cộng sản Trung Quốc chủ yếu thành lập các
trường luyện thi và trường đại học tự học để truyền bá văn hóa và
tuyên truyền tư tưởng cách mạng. Sau đó, ông thành lập cơ sở cách
mạng, bắt đầu chính thức thiết lập giáo dục và thành lập Đại học Hồng
quân, Trường Nông nghiệp Trung ương, Trường Quân y, Đại học Chính
trị và Quân sự chống Nhật, Trường Công lập Bắc Thiểm Tây, Cao đẳng
Nghệ thuật Lỗ Tấn, Yan' một trường đại học, v.v. Giáo dục ở các khu
vực do Quốc dân đảng cai trị về cơ bản tiếp tục hệ thống học thuật
mới do Bộ Giáo dục của Chính phủ Quốc gia công bố vào năm 1922.
Nhìn chung, tình hình giáo dục hiện đại của Trung Quốc tương đối
phức tạp, một mặt thúc đẩy việc phổ biến tri thức khoa học và văn hóa
hiện đại, đạt được tiến bộ lịch sử; . Tỷ lệ nhập học của trẻ em trong độ
tuổi đi học chỉ khoảng 20% và 80% thanh niên trong nước không biết
chữ. Vào thời điểm đó, trình độ phát triển giáo dục ở Trung Quốc chậm
hơn Nhật Bản gần một thế kỷ. Mãi cho đến khi thành lập nước Trung
Quốc mới, tình hình nói trên mới dần thay đổi về cơ bản.
教育事业发展的历程
新中国教育事业的发展,大致可划分为四个阶段:
第一个阶段(1949—1957)
建国初期,接管了国民党遗留下来的各种私立学校和受外国控制的学校,
掌握了国家的教育主权。然后,逐步将全国的私立学校改为公立学校。
同时对旧的教育进行了改革,建立民族的、科学的、大众的新教育。
这一阶段中国十分注意学习苏联的教育理论、经验、体制,但是也出现
了一些不顾中国实际情况,盲目照搬苏联模式的问题。
第二个阶段(1957—1965).
中国政府试图进一步进行教育改革,但改革思想出现了偏差,学校正常
的教学秩序被打乱,教师和学生过多时间参加生产劳动和政治运动,盲
目确定教育发展目标,批判、伤害了一批知识分子,造成了一些不必要
的损失。
.1961-1963 年,政府对教育政策进行了调整,强调学校应该以教学为主,
努力提高教育质量,使教育事业又得到了稳定发展。
Sự phát triển của giáo dục
Sự phát triển của giáo dục ở Tân Trung Quốc có thể được chia thành
bốn giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiên (1949-1957) trong những ngày đầu thành lập Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa, tiếp quản các trường tư thục khác nhau do
chính phủ để lại. Quốc dân đảng và các trường học do nước ngoài
kiểm soát, nắm vững chủ quyền giáo dục quốc gia. Sau đó, chuyển dần
các trường tư thục trên cả nước sang trường công lập. Đồng thời, nền
giáo dục cũ được cải cách, và một nền giáo dục mới mang tính quốc
gia, khoa học và đại chúng được thành lập. Giai đoạn này, Trung Quốc
rất chú trọng học tập lý luận, kinh nghiệm và hệ thống giáo dục của
Liên Xô, nhưng cũng nảy sinh một số vấn đề sao chép mô hình Liên Xô
một cách mù quáng mà không quan tâm đến tình hình thực tế của
Trung Quốc.
Giai đoạn thứ hai (1957-1965), Chính phủ Trung Quốc cố gắng tiếp tục
cải cách giáo dục, nhưng tư duy cải cách đã đi chệch hướng, trật tự
giảng dạy bình thường của các trường học bị phá vỡ, giáo viên và học
sinh dành quá nhiều thời gian để tham gia lao động sản xuất và các
phong trào chính trị, và việc giáo dục xác định mục tiêu phát triển một
cách mù quáng đã chỉ trích và làm tổn thương một bộ phận trí thức và
gây ra một số tổn thất không đáng có. Từ năm 1961 đến năm 1963,
chính phủ điều chỉnh chính sách giáo dục, nhấn mạnh nhà trường phải
tập trung vào dạy học, ra sức nâng cao chất lượng giáo dục nên ngành
giáo dục đã có bước phát triển ổn định.
第三个阶段(1966—1976)
文化大革命使中国教育受到严重破坏和损失
。学校长期停课,广大教师受到迫害;大学学生停止招生,教育质量下降。
10 年间,全国少培养了约 10 万名研究生、100 多万名大学、专科毕业生,
200 多万名中专毕业生。因而导致整个社会出现了人才青黄不接、知识严
重缺乏的局面。
第四个阶段(1977 年至现在)
教育界进行了全面整顿,重新恢复了包括高等学校全国统一招生在内的
一系列政策、制度、要求和做法。
·1979 年,改革开放以来,中国教育进行了多方面的改革探索,教育事业
有很大发展。
Giai đoạn thứ ba (1966-1976) e. Cách mạng Văn hóa gây thiệt hại và
tổn thất nghiêm trọng cho nền giáo dục Trung Quốc. Các trường học
đã bị đóng cửa trong một thời gian dài và các giáo viên đã bị bức hại,
sinh viên đại học đã ngừng tuyển sinh và chất lượng giáo dục đã giảm
sút. Trong 10 năm qua, cả nước đã đào tạo được khoảng 100.000 học
viên cao học, hơn 1 triệu học viên cao đẳng và cao đẳng, hơn 2 triệu
học viên tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp. Kết quả là đã xảy ra tình
trạng thiếu nhân tài và thiếu kiến thức trầm trọng trong toàn xã hội.
Trong giai đoạn thứ tư (từ năm 1977 đến nay), ngành giáo dục đã trải
qua một cuộc chấn chỉnh toàn diện, một loạt chính sách, hệ thống, yêu
cầu và thực tiễn bao gồm cả việc thống nhất tuyển sinh cao đẳng và
đại học đã được khôi phục. .·Kể từ khi cải cách và mở cửa vào năm
1979, nền giáo dục của Trung Quốc đã tiến hành nhiều cuộc cải cách
và khám phá khác nhau, và ngành giáo dục đã đạt được những tiến bộ
vượt bậc.
中国教育事业的成就
1.教育事业发展迅速,为社会主义建设培养了大批人才●
国家统计局今日公布:2014 年,中国九年义务教育人口覆盖率已达
100%。.
从新中国成立开始,中国的扫除文盲工作进行了 60 多年,取得了举世瞩
目的辉煌成就。全国第六次人口普查数据表明,2010 年中国 15 岁以上文
盲人口已从 2000 年的 8507 万,下降到 5419 万,成人文盲率从 8.72%下
降到 4.88%,降低 3.84 个百分点。中国成人文盲率首次降到 5%以下,青
壮年文盲率仅为 1.08%。与 1949 年相比,全国有 5.4 亿人,有 80%的人
口是文盲,农村的文盲率更高达 95%以上,可以说这是中国教育改革与
发展的标志性事件,是中国扫除文盲工作的重要里程碑
Những thành tựu của giáo dục Trung Quốc
1. Sự phát triển nhanh chóng của giáo dục đã đào tạo một số lượng
lớn nhân tài cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
●Cục Thống kê Quốc gia hôm nay công bố: Năm 2014, tỷ lệ bao phủ
dân số giáo dục bắt buộc 9 năm của Trung Quốc đã đạt 100%. .Kể từ
khi thành lập nước Trung Quốc mới, công cuộc xóa mù chữ của Trung
Quốc đã được thực hiện hơn 60 năm và đã đạt được những thành tựu
rực rỡ thu hút sự chú ý của toàn thế giới. Theo dữ liệu của cuộc điều
tra dân số toàn quốc lần thứ sáu, số người mù chữ trên 15 tuổi ở Trung
Quốc đã giảm từ 85,07 triệu năm 2000 xuống còn 54,19 triệu vào năm
2010 và tỷ lệ mù chữ ở người trưởng thành giảm từ 8,72% xuống
4,88%, giảm 3,84 điểm phần trăm. Tỷ lệ mù chữ của người trưởng
thành Trung Quốc lần đầu tiên giảm xuống dưới 5% và tỷ lệ mù chữ
của thanh niên chỉ còn 1,08%. So với năm 1949, cả nước có 540 triệu
người, 80% dân số mù chữ, tỷ lệ mù chữ ở nông thôn cao tới 95%, đây
là một bước ngoặt quan trọng.

2.办学体制改革・
办学体制改革逐步推进,由政府包揽办学的格局已开始打破,办学体制
向以政府举办为主、社会各界多方筹集资金举办、办学主体多元、办学
形式多样的方向发展。
・高等学校逐步扩大了面向社会依法办学的自主权,开展了改革试验。
高等学校招生和毕业生就业制度改革不断推进。学校内部管理体制改革
逐步深化,增强了办学活力。
2. Cải cách hệ thống điều hành trường học
·Việc cải cách hệ thống điều hành trường học đang dần được tiến
hành.Mô hình chính phủ điều hành trường học đã bắt đầu bị phá vỡ.・
Các cơ sở giáo dục đại học từng bước mở rộng quyền tự chủ trong
hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật vì xã hội, tiến
hành thử nghiệm cải cách. Việc cải cách các tổ chức tuyển sinh đại học
và việc làm của sinh viên tốt nghiệp đã tiếp tục tiến bộ. Việc cải cách
hệ thống quản lý nội bộ của nhà trường đã dần đi vào chiều sâu, điều
này đã nâng cao sức sống của việc điều hành nhà trường. E
3.教师队伍建设受到重视
・通过办好师范院校和在职教师培训,提高了教师的思想、业务素质和
教学水平。为了加强在职教师的培训,目前中国已有高等师范学校 221
所,在校生 109.97 万人;中等师范学校 683 所,在校生 76.98 万人。各级
教师进修院校学历培训共培训中学教师 28 万人,培训小学教师 78 万人。
高等学校教师通过参加国内外学术会议和进修、开展科学研究等途径提
高了业务水平。
.教育部最新统计,2014 年全国各级各类学校专任教师 1515.3 万人,比
2013 年增加 38.5 万人。其中幼儿园专任教师 184.41 万人、普通小学专
任教师 565.56 万人、初中专任教师 348.84 万人、普通高中专任教师
167.07 万人、中等职业学校专任教师 85.84 万人、普通高等学校专任教
师 153.45 万人、教师队伍结构不断改善,整体素质进一步提高。
.目前,全国普通小学、初中、高中专任教师学历合格率分别为
98.62%、95.24%和 83.46%,具备高一层次学历的教师比例逐年提高,在
中小学新增教师中,具有大学专科、本科学历的教师成为主体。高校高
学历教师比重稳步增长,具有研究生学历的教师共有 36.6 万人,占教师
总数的 34.86%(注:以上数据来自中国政府网
E3.Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên được quan tâm
thông qua việc tổ chức các trường cao đẳng bình thường và bồi
dưỡng giáo viên tại chức, tư duy, chất lượng chuyên môn và trình độ
giảng dạy của giáo viên được nâng cao. Để tăng cường đào tạo giáo
viên tại chức, Trung Quốc hiện có 221 trường trung học phổ thông với
1.099.700 học sinh và 683 trường trung học phổ thông với 769.800 học
sinh. Tổng số 280.000 giáo viên trung học cơ sở và 780.000 giáo viên
tiểu học đã được đào tạo ở tất cả các cấp của các cơ sở đào tạo giáo
viên. Đội ngũ giáo viên ở các trường cao đẳng, đại học được nâng cao
trình độ chuyên môn thông qua tham gia các hội thảo học thuật trong
và ngoài nước, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học. Theo thống
kê mới nhất của Bộ Giáo dục, năm 2014, cả nước có 15,153 triệu giáo
viên chuyên trách ở các cấp học, loại hình, tăng 385.000 giáo viên so
với năm 2013. Trong đó, có 1,8441 triệu giáo viên chuyên trách mầm
non, 5,6556 triệu giáo viên chuyên trách tiểu học bình thường, 3,4884
triệu giáo viên chuyên trách cấp trung học cơ sở, 1,6707 triệu giáo viên
chuyên trách cấp phổ thông bình thường, 858,4 nghìn người toàn thời
gian. giáo viên chuyên trách ở các trường trung học chuyên nghiệp,
1,5345 triệu giáo viên chuyên trách ở các trường cao đẳng và đại học
bình thường, Cơ cấu đội ngũ không ngừng được cải thiện và chất
lượng tổng thể ngày càng được nâng cao. .Hiện nay, tỷ lệ trình độ học
vấn của giáo viên chuyên trách ở các trường tiểu học, trung học cơ sở
và trung học phổ thông bình thường lần lượt là 98,62, 95,24 và
83,46.Tỷ lệ giáo viên có trình độ học vấn cao hơn đang tăng lên hàng
năm. chủ đề. Tỷ lệ giáo viên có trình độ cao trong các trường cao đẳng
và đại học tăng đều đặn, có 366.000 giáo viên có trình độ sau đại học,
chiếm 34,86 tổng số giáo viên (Lưu ý: Số liệu trên lấy từ trang web của
chính phủ Trung Quốc
4.教育立法加快了步伐
1980 年以来,中国全国人大和全国人大常委会先后制定了《中华人民共
和国学位条例》、《中华人民共和国义务教育法》、《中华人民共和国
教师法》,国务院还制定了 16 个有关教育的行政法规,初步结束了教育
工作无法可依的局面。1995 年 3 月第八届全国人大第三次会议通过了
《中华人民共和国教育法》。这是关于教育的根本大法,是进一步推进
教育改革与发展的法律保障。
4. Tốc độ xây dựng luật giáo dục được đẩy nhanh
Từ năm 1980, Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc và Ủy
ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc đã lần lượt xây
dựng "Quy định về Bằng cấp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa",
"Luật Giáo dục Bắt buộc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa". nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, “Luật Nhà giáo nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa”. 16 quy định hành chính liên quan đến giáo dục được
ban hành, bước đầu chấm dứt tình trạng công tác giáo dục không thực
hiện được. Tháng 3 năm 1995, Kỳ họp thứ ba của Đại hội đại biểu nhân
dân toàn quốc khóa VIII đã thông qua Luật Giáo dục của nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là quy luật cơ bản của giáo dục và là
bảo đảm pháp lý để tiếp tục đẩy mạnh cải cách và phát triển giáo dục.
教育本质
●中国的教育方针:教育必须为社会主义现代化服务,必须同生产劳动相结
合,培养德、智、体全面发展的建设者和接班人。中国的现行学制:
Chính sách giáo dục của Trung Quốc: Giáo dục phải phục vụ hiện đại
hóa xã hội chủ nghĩa, phải kết hợp với lao động sản xuất để đào tạo
những người xây dựng và kế thừa phát triển về đạo đức, trí tuệ và thể
chất. Hệ thống trường học hiện nay ở Trung Quốc:
1、学前教育
在中国,对学龄前儿童实施的教育和教养工作,称为学前教育。
·中国的学前教育一般从 3 岁开始,进入幼儿园分为:小班(3-4 周岁)、
中班(4-5 周岁)、大班(5-6 周岁)。
●•在有的幼儿园和小学中还办有“学前班”,为不满 6 周岁的儿童进行
适应学校生活的教育。在幼儿园生活包括一日三餐,游戏为主;学前班类
似学校上课,但时间短,有许多户外活动,对幼儿进行初步的体育、智
育、德育、美育全面发展的教育,让幼儿手脑并用,边玩边学,充分发
展语言、观察、想象能力,并养成良好的行为习惯和健康的体格。
1. Giáo dục mầm non Ở Trung Quốc,
việc giáo dục và nuôi dạy trẻ mầm non được gọi là giáo dục mầm non.
·Giáo dục mầm non của Trung Quốc thường bắt đầu từ 3 tuổi và khi
vào mẫu giáo được chia thành: lớp nhỏ (3-4 tuổi), lớp trung bình (4-5
tuổi) và lớp lớn (5-6 tuổi).
●•Ở một số trường mẫu giáo và tiểu học còn có các “lớp mầm non” để
giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi thích nghi với cuộc sống học đường. Cuộc
sống ở nhà trẻ bao gồm ba bữa một ngày, chủ yếu là các trò chơi; các
lớp học mầm non tương tự như các lớp học ở trường nhưng thời gian
ngắn, có nhiều hoạt động ngoài trời, trẻ được giáo dục ban đầu theo
định hướng phát triển toàn diện về thể dục, trí tuệ , giáo dục đạo đức,
giáo dục thẩm mỹ để trẻ vận dụng cả hai bàn tay và khối óc, vừa học
vừa chơi, phát triển toàn diện ngôn ngữ, óc quan sát, trí tưởng tượng,
hình thành thói quen hành vi tốt và một thể chất khỏe mạnh.
2、初等教育(小学)
在中国的大部分地区,中国的小学一般为六年,但是在一些省份,小学
为五年制。通常认为一年级至三年级为“低年级”即小学基础阶段,而
四年级至六年级为“高年级”即小学拓展阶段。在这六年年中,学生通
常要学习的课程为:品德与生活、品德与社会、语文、数学、英语、体育
与健康、科学、音乐、美术、信息技术。小学毕业时没有统一考试,也
没有“小升初”考试,即由小学到初中的考试。
2. Giáo dục tiểu học (trường tiểu học)
Ở hầu hết các khu vực của Trung Quốc, trường tiểu học ở Trung Quốc
thường kéo dài 6 năm, nhưng ở một số tỉnh, trường tiểu học kéo dài 5
năm. Người ta thường coi rằng lớp một đến lớp ba là "lớp thấp", tức là
giai đoạn cơ bản của trường tiểu học, và lớp bốn đến lớp sáu là "lớp
cao", tức là trường tiểu học giai đoạn mở rộng. Trong sáu năm này, học
sinh thường học các khóa học sau: Đạo đức và Cuộc sống, Đạo đức và
Xã hội, Tiếng Trung, Toán, Tiếng Anh, Giáo dục Thể chất và Sức khỏe,
Khoa học, Âm nhạc, Nghệ thuật và Công nghệ Thông tin. Không có kỳ
thi thống nhất để xét tốt nghiệp tiểu học, và không có kỳ thi “lên lớp
nhỏ”, tức là thi từ tiểu học lên trung học cơ sở.
3、中等教育(初中)
·初中实行三至四年学制(小学五年制,初中为四年制;小学六年制,初
中为三年制,小学和初中一共九年)。在初中阶段,学生按规定需要学习
的课程为:思想品德、语文、数学、英语、物理、化学、历史、政治、地
理、生物、体育与健康、信息技术、音乐、美术。在部分地区开设日语
或俄语取代英语课程。部分初中取消毕业考试。学生只要在三年内所有
课程的期末成绩在及格线(总分的 60%)以上,没有任何处分或撤销所有处
分即可毕业。学生在九年级(初三年级)将面临初级中学升学考试,即中
考。
3. Giáo dục trung học cơ sở (THCS)
·Trường trung học cơ sở thực hiện hệ thống trường học từ 3 đến 4
năm (tiểu học 5 năm, trung học cơ sở 4 năm; tiểu học 6 năm, trung học
cơ sở 3 năm , tổng cộng chín năm). Ở trường trung học cơ sở, học sinh
phải học các môn sau: tư tưởng và đạo đức, tiếng Trung, toán, tiếng
Anh, vật lý, hóa học, lịch sử, chính trị, địa lý, sinh học, giáo dục thể chất
và sức khỏe, công nghệ thông tin, âm nhạc và mỹ thuật. Ở một số khu
vực, tiếng Nhật hoặc tiếng Nga được cung cấp thay vì các khóa học
tiếng Anh. Một số trường THCS đã hủy thi tốt nghiệp. Miễn là điểm
cuối cùng của tất cả các khóa học trong vòng ba năm đều trên mức
đạt (tổng điểm là 60), học sinh có thể tốt nghiệp mà không bị phạt
hoặc hủy bỏ mọi hình phạt. Học sinh lớp chín (lớp ba) sẽ phải trải qua
kỳ thi tuyển sinh trung học cơ sở, cụ thể là kỳ thi tuyển sinh trung học
phổ thông.
4、高级中学(高中)
初中毕业的学生有几种选择,可以升入高级中学为今后进入大学作准备;
也可以直接上中等专业学校和职业中学,中专和职高毕业可以直接就业
或再考入高等职业学校。
•在高中学习的三年,高一为基础阶段,高二为过渡阶段,高三为备考阶
段。学生需要学习的科目为:语文、数学、英语(部分地区学习或选择俄语
或日语)物理、化学、生物、地理、历史、思想政治、体育与健康、信息
技术(部分地区加设通用技术和研究性学习)。高一将会学习部分的课程,
在高一期末考试之后,学生需要就决定在高二和高三要学习的方向是理
科还是文科,这决定了学生在高考所使用试卷类型。
4. Trung học phổ thông (THPT)
Học sinh tốt nghiệp THCS có nhiều lựa chọn, có thể vào học THPT để
chuẩn bị cho việc vào đại học trong tương lai, xét tuyển vào các trường
dạy nghề cao hơn.
• Trong ba năm học phổ thông, năm cuối cấp ba là giai đoạn cơ bản,
năm cuối cấp hai là giai đoạn chuyển tiếp và năm cuối cấp ba là giai
đoạn luyện thi. Các môn học sinh cần học là: Tiếng Trung, Toán, Tiếng
Anh (ở một số lĩnh vực học hoặc chọn tiếng Nga hoặc tiếng Nhật), vật
lý, hóa học, sinh học, địa lý, lịch sử, chính trị tư tưởng, thể thao và y tế,
công nghệ thông tin (ở một số lĩnh vực, công nghệ tổng hợp và nghiên
cứu giới tính học). Học sinh lớp 12 sẽ học một phần của khóa học. Sau
kỳ thi cuối cùng của lớp 1, học sinh cần quyết định học khoa học hay
nghệ thuật tự do ở lớp 2 và lớp 3, điều này quyết định loại bài kiểm tra
mà học sinh sẽ sử dụng trong kỳ thi tuyển sinh đại học .
5、高等教育
・高等教育包括高等职业学校,大学专科(2-3 年)和大学本科(4 年),高
职和大专毕业没有学位。
·本科毕业可以得到学士学位。
.本科毕业之后可以通过参加全国研究生入学考试进行深造。其中考上的
学生可以选择考研究所,或者是各个大学的研究生院。
·攻读硕士需要 2.5 年至 3 年才能毕业获得学位,攻读博士学位需要 3 年
到 4 年时间。
5. Giáo dục đại học
・Giáo dục đại học bao gồm cao đẳng nghề, cao đẳng (2-3 năm) và
đại học (4 năm), sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề và cao đẳng
không có bằng cấp.
· Có thể lấy bằng cử nhân sau khi tốt nghiệp. .Sau khi tốt nghiệp cử
nhân, sinh viên có thể tham dự kỳ thi tuyển sinh sau đại học quốc gia
để học tiếp. Trong số đó, các sinh viên được nhận có thể chọn tham
gia kỳ thi tuyển sinh sau đại học, hoặc các trường sau đại học của các
trường đại học khác nhau. · Thời gian học thạc sĩ từ 2,5 đến 3 năm, tiến
sĩ từ 3 đến 4 năm.
6、职业教育
中国的职业教育通过职业技术学校和多种形式技术培训来完成。职业教
育分为高等、中等和初等三个层次。
・高等职业教育包括高等职业技术学校、技术师范学院是为国家经济建
设和地方培养中级和高级专业技术和管理人才,专业教师,实习指导教
师,特别是应用型和工艺型人才,学校招收高中毕业生,学制二到三年。
・中等职业教育包括中等专业学校、职业中学、技工学校。这些学校主
要招收初中毕业生,学制一般二到四年,任务是培训具有中等技术水平
的中级技术工人。
•初等职业教育是在尚未普及九年义务教育的地区,对不能升入初中的小
学毕业生实行职业技术培训,主要是农业技术培训。
6. Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp ở Trung Quốc được hoàn thiện thông qua các
trường kỹ thuật dạy nghề và các hình thức đào tạo kỹ thuật khác nhau.
Giáo dục nghề nghiệp được chia thành ba cấp độ: cao hơn, trung cấp
và sơ cấp.・Giáo dục nghề nghiệp cao hơn bao gồm các trường kỹ
thuật dạy nghề cao hơn và các trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật
nhằm đào tạo nhân tài kỹ thuật và quản lý chuyên nghiệp trình độ
trung cấp và cao cấp, giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên hướng dẫn
thực hành, đặc biệt là nhân tài định hướng ứng dụng và thủ công cho
công cuộc xây dựng kinh tế đất nước và phát triển địa phương. tuyển
học sinh đã tốt nghiệp THPT, thời gian học từ 2 đến 3 năm.・Giáo dục
trung cấp nghề bao gồm trường trung học chuyên nghiệp, trường
trung cấp nghề và trường kỹ thuật. Các trường này chủ yếu tuyển học
sinh tốt nghiệp THCS, thời gian đào tạo thường từ 2 đến 4 năm, nhiệm
vụ đào tạo công nhân có tay nghề trung cấp, có trình độ kỹ thuật trung
bình. • Giáo dục nghề nghiệp sơ cấp nhằm thực hiện dạy nghề kỹ
thuật, chủ yếu là dạy nghề kỹ thuật nông nghiệp, cho học sinh tốt
nghiệp tiểu học không vào được trung học cơ sở ở những vùng chưa
phổ cập giáo dục bắt buộc 9 năm.
成人教育‧
成人教育是以成年人为教学对象的在校教育(包括函授、在职大学、网络
教育等形式进行学历教育)、扫盲教育、专业和业务培训等非学历教育。
通过这个教育过程,使社会成员中被视为成年的人增长能力、丰富知识、
提高技术和专业资格,或使他们转向新的方向,在人的全面发展和参与
社会经济、文化的均衡而独立发展两个方面,使他们的态度和行为得到
改变。
Giáo dục dành cho người lớn ‧Giáo dục dành cho người lớn đề cập
đến giáo dục phi học thuật như giáo dục trong khuôn viên trường (bao
gồm giáo dục qua thư, đại học tại chỗ, giáo dục trực tuyến, v.v.), giáo
dục xóa mù chữ, đào tạo chuyên nghiệp và kinh doanh, v.v. cho người
lớn. Thông qua quá trình giáo dục này, những người được coi là người
lớn trong số các thành viên của xã hội có thể nâng cao năng lực, trau
dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật hoặc hướng họ
sang một hướng mới, độc lập trong quá trình phát triển chung và tham
gia vào các hoạt động xã hội. cân bằng kinh tế xã hội và văn hóa.Phát
triển cả hai lĩnh vực để thái độ và hành vi của họ thay đổi.
•选择理科的学生将会学习:语文、数学、英语、物理、化学、生物、和
体育。而文科则要学习语文、数学、英语、政治、历史、地理。
高考全称是全国普通高等学校招生入学考试,是中等教育到高等教育的
选拔考试,也被认为是高中的升学考试。高考被视为整个教育系统中最
重要的考试。
一般来说,试卷以语文卷(150 分),英语卷(150 分),理科数学卷(150 分),
文科数学卷(150 分),文科综合卷(300 分),理科综合卷(300 分)组成。无
论学生是文科生还是理科生,语文和英语的卷子是相同的,数学上文科
数学卷比理科数学卷要容易,除此之外,文科生要考文科综合卷,理科
生则是理科综合卷。所以,试卷的满分即为(150+150+150+300=750 分)。
基本能力满分分值为 100 分,取 60%计入高考总分。同时将理科综合和
文科综合考试满分调整为 240 分,保证高考总分为 750 分不变。
Học sinh chọn môn Khoa học sẽ học: Tiếng Trung, Toán, Tiếng Anh, Vật
lý, Hóa học, Sinh học, Thể dục. Và nghệ thuật tự do sẽ học tiếng Trung,
toán, tiếng Anh, chính trị, lịch sử, địa lý. Kỳ thi tuyển sinh đại học tên
đầy đủ là Kỳ thi tuyển sinh đại học quốc gia, là kỳ thi tuyển chọn từ
giáo dục trung học lên đại học, đồng thời cũng được coi là kỳ thi tuyển
sinh trung học phổ thông. Gaokao được coi là kỳ thi quan trọng nhất
trong toàn bộ hệ thống giáo dục. Nói chung, các bài kiểm tra bao gồm
bài tiếng Trung (150 điểm), bài tiếng Anh (150 điểm), bài khoa học và
toán (150 điểm), bài văn nghệ thuật và toán (150 điểm), bài văn toàn
diện nghệ thuật tự do (300 điểm), thành phần bài báo khoa học toàn
diện (300 điểm). Bất kể học sinh là sinh viên nghệ thuật tự do hay sinh
viên khoa học, bài thi tiếng Trung và tiếng Anh đều giống nhau, về
toán, bài toán khoa học tự do dễ hơn bài toán khoa học. Vậy tổng
điểm của bài thi là (150 150 150 300 = 750 điểm). Điểm năng lực cơ
bản đầy đủ là 100 điểm, và 60% được tính vào tổng điểm của kỳ thi
tuyển sinh đại học. Đồng thời, tổng điểm bài thi toàn diện khoa học tự
do và nghệ thuật tự do sẽ được điều chỉnh thành 240 điểm, và tổng
điểm bài thi tuyển sinh đại học sẽ không thay đổi là 750 điểm.
学位制度●
1981 年 5 月 20 日,国务院批准了《中华人民共和国学位条例暂行实施办
法》,制定了学士、硕士、博士三级学位的学术标准。中国的学位学科
门类,分为哲学、经济学、法学(包括政治学、社会学、民族学等)、数学、
教育学(包括体育学)、文学(包括语言学、图书馆学)、历史学、理学、工
学、医学、管理学、军事学、艺术学十三类。
●·学士学位:高等院校本科学制一般为 4 年,医学院校一般为 5 年。完成
教学计划的各项要求,表明他确已较好地掌握学科的基本理论、专门知
识和基本技能,并具有从事科学研究工作或担负专门技术工作的初步能
力的高等院校本科生,经审核准予毕业者,可被授予学士学位。学士学
位由国务院学位委员会授权的高等学校授予。硕士学位:通过硕士学位课
程考试和论文答辩,成绩合格的研究生,表明他在本学科上确已掌握了
坚实的基础理论和系统的专门知识,具有从事科学研究工作或独立担负
专门技术工作的能力,可被授予硕士学位。
Hệ thống bằng cấp ●Vào ngày 20 tháng 5 năm 1981, Hội đồng Nhà
nước đã thông qua "Các biện pháp tạm thời để thực hiện các quy định
về bằng cấp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa", trong đó xây dựng
các tiêu chuẩn học thuật cho bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ. Các
ngành cấp bằng của Trung Quốc được chia thành triết học, kinh tế, luật
(bao gồm khoa học chính trị, xã hội học, dân tộc học, v.v.), toán học,
giáo dục (bao gồm giáo dục thể chất), văn học (bao gồm ngôn ngữ
học, khoa học thư viện), lịch sử, khoa học, kỹ thuật, y học, quản lý, khoa
học quân sự và nghệ thuật. ●·Bằng cử nhân: Bằng đại học ở các trường
cao đẳng và đại học thường là 4 năm, và ở các trường y khoa thường là
5 năm. Hoàn thành yêu cầu của kế hoạch giảng dạy, chứng tỏ đã nắm
vững lý thuyết cơ bản, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng cơ bản của
môn học, có đủ năng lực sơ bộ để nghiên cứu khoa học hoặc đảm
nhận công việc kỹ thuật chuyên ngành. . Bằng cử nhân được trao bởi
các tổ chức giáo dục đại học được Ủy ban Bằng cấp Học thuật của Hội
đồng Nhà nước ủy quyền. Bằng thạc sĩ: Một nghiên cứu sinh đã vượt
qua kỳ kiểm tra khóa học thạc sĩ và bảo vệ luận án, và đã vượt qua các
lớp, cho thấy rằng ông đã nắm vững lý thuyết cơ bản vững chắc và
chuyên môn có hệ thống trong chuyên ngành này, và có khả năng
tham gia nghiên cứu khoa học hoặc độc lập đảm nhận công việc kỹ
thuật chuyên ngành, có thể được cấp bằng thạc sĩ.
博士学位;硕士学位获得者或同等学历者,通过博士学位课程考试和论文
答辩,成绩合格,表明他在本门学科上掌握了坚实宽广的基础理论和系
统深入的专门知识;具有独立从事科学研究工作的能力;在科学或专门技术
上做出了创造性的成果可被授予博士学位。
硕士、博士学位由国务院学位委员会授权的高等学校和科研机构授予。
对国内外卓越的学者或著名的社会活动家,可以授予名誉博士学位。
中国在 1994 年 5 月 10 日,国务院学位委员会第十二次会议关于制定一
套既有中国特色又符合世界惯例、统一规范的学位服,向学位授予单位
推荐使用的决定,国务院学位委员会办公室印发了《关于推荐使用学位
服的通知》及其附件《学位服简样》和《学位服着装规范》,规定学位
服由学位帽、流苏、学位袍、垂布等四部分组成。
Tiến sĩ; người có bằng thạc sĩ hoặc tương đương, đã vượt qua kỳ kiểm
tra khóa học tiến sĩ và bảo vệ luận án, đồng thời đạt điểm, cho thấy
rằng người đó đã nắm vững lý thuyết cơ bản vững chắc và rộng rãi
cũng như chuyên môn có hệ thống và chuyên sâu về chuyên ngành
này; có Khả năng độc lập nghiên cứu khoa học; có thành tích sáng tạo
trong khoa học hoặc công nghệ chuyên ngành có thể được cấp học vị
tiến sĩ. Bằng thạc sĩ và tiến sĩ được trao bởi các tổ chức nghiên cứu
khoa học và học tập cao hơn được ủy quyền của Ủy ban Bằng cấp Học
thuật của Hội đồng Nhà nước. Bằng tiến sĩ danh dự có thể được trao
cho những học giả xuất sắc hoặc nhà hoạt động xã hội nổi tiếng trong
và ngoài nước. Trung Quốc Vào ngày 10 tháng 5 năm 1994, cuộc họp
thứ mười hai của Ủy ban Bằng cấp Học thuật của Hội đồng Nhà nước
đã quyết định xây dựng một bộ đồng phục học thuật không chỉ mang
đặc điểm Trung Quốc mà còn phù hợp với thông lệ thế giới và các tiêu
chuẩn thống nhất, và được khuyến nghị sử dụng theo cấp độ. -các đơn
vị cấp, do Văn phòng Ủy ban Bằng cấp Học thuật của Hội đồng Nhà
nước ban hành "Thông báo về việc sử dụng đồng phục học thuật được
đề xuất" và các tài liệu đính kèm "Mẫu tóm tắt về đồng phục học
thuật" và "Quy định về trang phục cho đồng phục học thuật" quy định
rằng học thuật đồng phục bao gồm bốn phần: mũ học sinh, tua, áo
choàng học sinh và vải treo trên vai.
民办教育、国际学校、出国留学——中国教育近年来的趋势
民办教育继续攀升
近年来,民办教育的整体容量一直呈上升趋势,显示出良好的发展势头,
未来市场规模有望继续攀升。.•据教育部统计,截止 2014 年底,全国共
有各级各类民办学校(教育机构)15.52 万所,比上年增加 0.63 万所;招生
1563.84 万人,比上年增加 69.32 万人;各类教育在校生达 4301.91 万人,
比上年增加 223.60 万人。
Giáo dục tư nhân, trường quốc tế, du học—xu hướng giáo dục Trung
Quốc trong những năm gần đây Giáo dục tư nhân tiếp tục tăng Trong
những năm gần đây, năng lực tổng thể của giáo dục tư nhân đang
tăng lên, cho thấy đà phát triển tốt và quy mô thị trường là dự báo sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới. •Theo thống kê của Bộ Giáo dục, đến
cuối năm 2014, cả nước có 155.200 trường (CSGD) tư thục các loại
hình, cấp học, tăng 6.300 trường so với năm trước; giáo dục đạt
43,0191 triệu đồng, tăng 2,236 triệu đồng so với năm trước.

You might also like