You are on page 1of 115

NHÓM 2 July 2016

Performance Audit Report on

MANAGEMENT OF CASH
TRANSFER TO ORPHANS
AND VULNERABLE
CHILDREN
NỘI DUNG
01. Bối cảnh của cuộc kiểm toán
02. Thiết kế cuộc kiểm toán
03. Mô tả cuộc kiểm toán
04. Phát hiện kiểm toán
05. Kiến nghị
PHỤ LỤC
06. NHẬN XÉT BCKT
Cash Transfer to Orphans and
Vulnerable Children

01.
BỐI CẢNH CỦA
CUỘC KIỂM TOÁN
Cash Transfer to Orphans and

BỐI CẢNH CỦA


Vulnerable Children

CUỘC KIỂM TOÁN


1. Giới thiệu

2. Bối cảnh cuộc kiểm toán

3. Động lực cho cuộc kiểm toán


GIỚI THIỆU
Cuộc kiểm toán
➢ Kiểm tra việc quản lý chương
trình CT-OVC
➢ Thực hiện theo quy định tại Mục
29 của Đạo luật Kiểm toán Công
năm 2003 và một báo cáo được
chuẩn bị để trình lên Quốc hội
theo Điều 229 (7) của Hiến pháp
BỐI CẢNH CUỘC KIỂM TOÁN

MỤC TIÊU
Tăng cường năng lực của các hộ
nghèo
➢ Bảo vệ, quan tâm trẻ mồ côi và
trẻ dễ bị tổn thương
➢ Đảm bảo chúng nhận được sự
quan tâm cơ bản từ gia đình và
xã hội
BỐI CẢNH CUỘC KIỂM TOÁN

ĐỐI TƯỢNG

➢ Trẻ mồ côi;
➢ Trẻ dễ bị tổn thương bởi
HIV/AIDS, bệnh lao và ung thư
BỐI CẢNH CUỘC KIỂM TOÁN
BỐI CẢNH CUỘC KIỂM TOÁN
Central Programme Unit (CPU)

Department of Children Services (DCS)

Ministry of Labor, Social Securities and


Services (MLSSS)
Tại sao việc triển khai hữu hiệu Chương trình
CT-OVC lại quan trọng?

Kenya có hơn 2 triệu


trẻ mồ côi và trẻ dễ bị
tổn thương, trong đó
có khoảng 600 nghìn
trẻ đang sống trong
hoàn cảnh cực kỳ khó
Tầm nhìn Kenya 2030: “nước khăn => Chiếm tỷ lệ
có thu nhập trung bình và chất
lượng cuộc sống cao cho toàn
cao trong tổng dân số
công dân vào năm 2030”
ĐỘNG LỰC CHO CUỘC KIỂM TOÁN
Cuộc kiểm toán được chấp thuận sau khi đã xem xét các yếu tố động
lực sau:
1. Đã có những phàn nàn từ công chúng rằng những người ngoài
nhóm mục tiêu đang nhận được quỹ CT-OVC, tuy nhiên những người
hưởng lợi đủ điều kiện lại không được ghi danh vào chương trình;
2. Phân bổ ngân sách hàng năm của CT-OVC đã tăng đáng kể từ 1,8
tỷ Kshs trong năm tài chính 2008/09 lên 8,5 tỷ Ksh trong năm 2013/14,
chiếm 15% ngân sách hàng năm của Bộ;
ĐỘNG LỰC CHO CUỘC KIỂM TOÁN
3. Báo cáo kiểm toán tài chính của Tổng Kiểm toán cho thấy có nhiều
trường hợp quỹ của chương trình không được sử dụng đúng mục đích
đã định; và
4. Một cuộc kiểm toán khách quan sẽ cung cấp thông tin có giá trị
cho Quốc hội, Cơ quan điều hành, ban quản lý và các bên liên quan,
đồng thời đưa ra các khuyến nghị để cải thiện hoạt động quản lý nhằm
đảm bảo rằng người nộp thuế và nhà tài trợ nhận được giá trị phù hợp
với số tiền đã đầu tư vào chương trình.
02.
THIẾT KẾ CUỘC
KIỂM TOÁN
THIẾT KẾ CUỘC KIỂM
TOÁN
1. Mục tiêu của cuộc kiểm toán

2. Phạm vi kiểm toán

3. Giới hạn phạm vi

4. Tiêu chí đánh giá kiểm toán

5. Phương pháp thu thập dữ


liệu
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN

CPU của CT-OVC có đầy đủ năng lực để quản


lý hữu hiệu chương trình;

Chương trình đã có cơ chế kiểm tra và cân


bằng để đảm bảo quản lý quỹ hiệu quả;

Chỉ người thụ hưởng đủ điều kiện mới được


ghi danh trong chương trình; và

Việc tăng cường khả năng tiếp cận mạng lưới


an sinh xã hội cho trẻ mồ côi có hoàn cảnh
khó khăn và các hộ gia đình có trẻ em dễ bị
tổn thương là nhờ việc mở rộng chương trình
một cách hữu hiệu và hiệu quả.
PHẠM VI CỦA CUỘC KIỂM TOÁN

2009 2014
PHẠM VI CỦA CUỘC KIỂM TOÁN

Mục tiêu Quản lý hồ sơ

Ghi danh người thụ Cập nhật hệ thống


hưởng thông tin quản lý

Thanh toán và giải Sự tuân thủ các


ngân vốn điều kiện

Quản lý khiếu
Phát triển năng lực
nại
PHẠM VI CỦA CUỘC KIỂM TOÁN

Sự chiếm đoạt
nguồn vốn (nếu có)
PHẠM VI CỦA CUỘC KIỂM TOÁN

Các chính quyền địa phương, ví dụ


như các Quận/Khu vực hành chính
được tài trợ bởi một khoản vay.

=> Đặc biệt là từ Ngân hàng Thế


giới.
GIỚI HẠN PHẠM VI
MLSSS đã không cung cấp các hồ
sơ cá nhân được yêu cầu của
nhân viên CPU và bản mô tả
bằng văn bản về các đặc
quyền/nhiệm vụ của các cán bộ
quản lý CT-OVC.

=> Không thể đánh giá năng lực


kỹ thuật của nhân viên làm việc
trên chương trình.
GIỚI HẠN PHẠM VI
CPU đã từ chối nhóm truy cập
vào ứng dụng MIS và phòng
máy chủ.

=> Không thể phân tích và kết


luận liệu việc gia tăng khả năng
tiếp cận mạng lưới an sinh xã hội
cho trẻ mồ côi có hoàn cảnh khó
khăn và các hộ gia đình của trẻ
em dễ bị tổn thương có phải do
việc mở rộng chương trình một
cách hữu hiệu và hiệu quả hay
không.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KIỂM TOÁN
Hiệu suất của chương trình CT-OVC được đánh giá liên quan đến:
i. Cập nhật kịp thời các thông tin CT-OVC và các khoản thanh toán liên quan
đến quy định của chương trình;
ii. Năng lực quản lý chương trình CT-OVC;
iii. Hiệu quả trong việc đảm bảo chỉ những đối tượng xứng đáng thuộc hộ
nghèo đáp ứng các điều kiện trong quy trình và tiêu chuẩn lựa chọn của
CT-OVC mới được tài trợ; Và
iv. Việc tăng cường khả năng tiếp cận mạng lưới an sinh xã hội cho trẻ mồ côi
có hoàn cảnh khó khăn và các hộ gia đình có trẻ em dễ bị tổn thương là nhờ
việc mở rộng chương trình một cách hữu hiệu và hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

Đánh giá tài liệu: bảng kê thanh toán, hồ


sơ khiếu nại, dữ liệu tài chính và thống kê

Phỏng vấn

Xác minh thực tế: thăm các CCO, nhà ở


của người thụ hưởng và nhân viên thanh
toán => quan sát

Hoạt động của Hệ thống thông tin quản


lý CT-OVC
03. MÔ TẢ CUỘC
KIỂM TOÁN
Visit South Africa Social Media 20xx

Khung thể chế của chương trình chuyển tiền CT-OVC

➤ Cấp quốc gia


➤ Cấp quận
➤ Cấp tiểu quận
➤ Cấp cộng đồng
Visit South Africa Social Media 20xx
Mô tả quy trình CT-OVC
a) Giai đoạn mục tiêu
Quy trình nhắm mục tiêu hộ gia đình
Visit South Africa Social Media 20xx
Mô tả quy trình CT-OVC
b) Giai đoạn phân phối
I. Lập kế hoạch: Đòi hỏi sự phối hợp của Cán bộ trẻ em của
Quận (CCO), nhóm chương trình và các đơn vị đồng ý tham
gia sự kiện, tiểu ban OVC của Quận (COSC).
II. Thực hiện quá trình đăng ký: Các hộ gia đình được định
hướng và được cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan
theo yêu cầu.
III. Giai đoạn đóng cửa: Sau khi quá trình đăng ký hoàn tất,
trang web sẽ đóng lại.
IV. Hệ thống hóa thông tin: Sau khi CPU nhận được tài liệu
CT-OVC, các biểu mẫu đăng ký sẽ được xem xét và nhập
vào MIS. MIS lập danh sách các hộ được hưởng lợi, các hộ
chưa điền đầy đủ biểu mẫu và các hộ không tham gia.
Quy trình thanh toán CT-OVC
Quy trình thanh toán CT-OVC được lặp lại 2 tháng một lần
Tài chính của chương trình
20xx

Các bên liên quan


Các bên liên quan của chương trình bao gồm:
04.
PHÁT HIỆN
KIỂM TOÁN
1. CHƯA ĐỦ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
HỮU HIỆU CHƯƠNG TRÌNH OT-OVC
CPU không đủ năng lực nhân sự để quản lý chương
trình một cách hiệu quả
CPU không đủ năng lực nhân sự để
quản lý chương trình một cách hiệu quả

- Nhân viên không có đủ trình độ chuyên


môn và bằng cấp theo quy định đã đề ra
- CPU không có kỹ sư MIS
- Không giám sát chương trình đầy đủ
TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

Quy định của Bộ về nhân Không tuân thủ theo quy định, chính Cán bộ có nguy cơ bị đổ lỗi một
sự. sách nhân sự. Sắp xếp một nhân viên cách vô cớ về sự kém hiệu quả,
không có năng lực, phẩm chất đầy đủ những thay đổi hoặc sửa đổi lớn
Mục tiêu phát triển của vào vị trí chủ chốt. trong MIS.
CT-OVC trong tài liệu thẩm
định dự án năm 2009 gửi Thiếu nhân sự, phụ thuộc vào đối tác Bộ không có bất kỳ quyền truy đòi
Ngân hàng Thế giới là và không có hành động giảm bớt sự pháp lý nào và xung đột lợi ích và
nâng cao năng lực của Cục phụ thuộc này. cách quản lý hữu hiệu mối quan hệ
Dịch vụ Trẻ em để quản lý
chương trình. Quy trình, thủ tục thiếu chặt chẽ, kém Thông tin đối mặt với rủi ro về về
hiệu quả, thiếu giám sát đầy đủ các quyền riêng tư và bảo mật như là bị
Các tài liệu, văn bản quy hoạt động. Các dữ liệu đầu vào không tiết lộ, sửa đổi, phá hủy và can thiệp.
định chính sách về việc được sàng lọc một cách kĩ càng.
sàng lọc dữ liệu.
2. Hệ thống thông tin quản lý của CT-OVC

Không có kế Hồ sơ kiểm toán CT - OVC không


hoạch kinh doanh không đầy đủ có chiến lược
liên tục CNTT

Chương trình CT - Chỉnh sửa và hợp


OVC không có lý hóa dữ liệu
chính sách và thủ không đầy đủ
tục về CNTT
a) Không có kế hoạch kinh doanh liên tục

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh Thiếu nhân sự, phụ thuộc vào đối Không sẵn sàng để tiếp tục
liên tục: Đảm bảo các hoạt động tác và không có hành động giảm phục vụ khách hàng của mình
quan trọng của quy trình kinh bớt sự phụ thuộc này, CPU không trong trường hợp có bất kỳ
doanh được tiếp tục của có kỹ sư MIS, thiếu nhân viên thảm họa nào.
CNTT để quản lý hệ thống của
Duy trì tính toàn vẹn dữ liệu cùng chương trình. Dẫn đến thiệt hại cả về tài
với các hoạt động, dịch vụ và cơ sở chính lẫn kinh tế xã hội đối với
xử lý, cung cấp các dịch vụ tạm CPU ngày càng dựa vào sự sẵn có các hộ gia đình được hưởng.
thời (nếu cần thiết) cho đến khi các của MIS của CT-OVC để thực hiện
dịch vụ thông thường bắt đầu trở nghĩa vụ của mình.
lại
b) Chương trình CT - OVC không có văn bản về chính sách và
thủ tục về CNTT

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

Tài liệu về chức năng của MIS: Phụ thuộc vào các đối tác cung Phải sử dụng lại các văn bản chính
Các hoạt động MIS được vi tính cấp phần mềm MIS, không có hành sách và thủ tục về CNTT của đối
hóa có đủ kỳ vọng kiểm soát động giảm bớt sự phụ thuộc này. tác nên không có quyền truy đòi
pháp lý nào nếu các dịch vụ phù
đầy đủ đối với các vấn đề chính
Thiếu nhân sự có kiến thức, hợp không được cung cấp
chuyên môn về CNTT
c) Hồ sơ kiểm toán không đầy đủ

Chỉ có thông tin đăng nhập


được ghi nhận.
TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

Theo quy định của COBIT BA 107, Thiếu giám sát đầy đủ, hệ thống thông Ảnh hưởng đến việc ra
DSS05: một MIS cần có các bản ghi tin yếu kém, các thủ tục thiếu chặt chẽ, quyết định.
lưu lại sự thay đổi tài liệu đầy đủ để lỗi thời. Không theo dõi đầy đủ và
chính xác các giao dịch
có thể truy xuất và tái tạo lại luồng
để thực hiện các bước
giao dịch từ điểm xuất phát đến sự tiếp theo
tồn tại của nó trên một tệp được cập
nhật.
d) Chỉnh sửa và hợp lý hóa dữ liệu không đầy đủ

Kiểm tra tính hợp lý MIS của


CT-OVC chưa được thực thi trong
thuộc tính khóa (ví dụ: Họ tên của
người thụ hưởng).
TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

Theo COBIT DSS05: dữ liệu đầu Hệ thống thông tin yếu kém, các Ảnh hưởng đến tính toàn vẹn
vào phải được xác thực và chỉnh thủ tục quản lý không đầy đủ, lỗi dữ liệu trong hệ thống và khiến
sửa càng gần điểm xuất phát thời, chương trình CT-OVC có nguy
cơ có một hệ thống thông tin
càng tốt bằng cách sử dụng các
kém tin cậy hơn cho việc ra
định dạng đầu vào được lập trình quyết định
sẵn.
e) CT - OVC không có chiến lược CNTT

CT - OVC cũng không có chiến lược để


chương trình có thể liên quan đến định
hướng dài hạn trong việc tận dụng
CNTT để cải thiện quy trình kinh doanh
và đưa ra các quyết định về CNTT.
3. Chương trình
CT-OVC không có
hệ thống phù hợp
để quản lý hiệu quả
quỹ chương trình
3.1 Chương trình CT-OVC không có các biện pháp kiểm soát thích hợp

Người chăm sóc đã qua đời được tìm


thấy trong hệ thống của CT - OVC
a) Người chăm sóc đã qua đời được tìm thấy trong hệ thống của CT - OVC

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Những thay đổi cần được cập - CT-OVC không có các kiểm soát - Mất tới 40 tháng để
nhật trong hệ thống dự kiến sẽ đầy đủ và CPU không cập nhật MIS thay thế những người
được thực hiện trong vòng 15 thường xuyên chăm sóc đã qua đời
trong hệ thống.
ngày sau khi các biểu mẫu cập
nhật chương trình đã điền đầy đủ - Thanh toán gian lận.
được chuyển đến CPU
3.1 Chương trình CT-OVC không có các biện pháp kiểm soát thích hợp

Loại bỏ và phục hồi những người được


hưởng chương trình vào bảng kê thanh toán
b) Loại bỏ và phục hồi những người được hưởng chương trình vào bảng kê
thanh toán

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Những người không nhận tiền - Do việc quản lý kém khi khôi - None
trong 4 chu kỳ liên tiếp đã bị phục tên người nhận.
xóa khỏi danh sách thanh toán
và sẽ thay thế bằng những
người thụ hưởng khác có đủ
điều kiện.
3.1 Chương trình CT-OVC không có các biện pháp kiểm soát thích hợp

c) Các khoản nợ tồn đọng không được phản


ánh trong bảng kê thanh toán sau khi người
nhận của người thụ hưởng bỏ lỡ khoản
thanh toán

Cuộc kiểm toán phát hiện ra rằng đôi khi


những người thụ hưởng không được trả sau
khi thiếu ít hơn ba khoản thanh toán liên
tiếp vì nhiều lý do.
c) Các khoản nợ tồn đọng không được phản ánh trong bảng kê thanh
toán sau khi người nhận của người thụ hưởng bỏ lỡ khoản thanh toán

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Người thụ hưởng có khoản - None - None


nợ tồn đọng phải được phản
ánh trong bảng kê thanh toán
của các tháng tiếp theo sau
khi không thanh toán trong
một chu kỳ
3.1 Chương trình CT-OVC không có các biện pháp kiểm soát thích hợp

d) Đối tượng không được rút khỏi chương


trình theo quy định

Hộ gia đình hưởng lợi phải rời khỏi chương


trình nếu không nhận tiền trong 3 kỳ liên
tiếp; đó là số nợ tồn đọng cho các khoản
thanh toán bốn chu kỳ tương đương với
Kshs.16.000,00.
d) Đối tượng không được rút khỏi chương trình theo quy định

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Sổ tay hoạt động của chương trình - None - None


CT-OVC yêu cầu hộ gia đình hưởng
lợi phải rời khỏi chương trình nếu
không nhận tiền trong 3 kỳ liên tiếp;
số nợ tồn đọng cho các khoản thanh
toán bốn chu kỳ tương đương với
Kshs.16.000,00
3.1 Chương trình CT-OVC không có các biện pháp kiểm soát thích hợp

e) Đăng ký kép

Cuộc kiểm toán đã phát hiện 15 người thụ


hưởng đã được đăng ký 2 lần (double
enrolled) vào chương trình CT - OVC tại
ngày 30 tháng 6 năm 2014.
e) Đăng ký kép

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Không có người thụ hưởng nào - Không giám sát - Chính phủ mất tiền trả cho
được đăng ký 2 lần (double đầy đủ các giấy tờ những người thụ hưởng đã
enrolled) vào chương trình cần thiết trong đăng ký lần thứ hai, và
suốt quá trình không thể ghi danh cho
đăng ký của người những đối tượng xứng đáng
thụ hưởng khác.
3.1 Chương trình CT-OVC không có các biện pháp kiểm soát thích hợp

f) Người thụ hưởng không được thanh toán


nợ tồn đọng

Người thụ hưởng sẽ không được thanh toán


nợ tồn đọng sau khi bỏ lỡ dưới 3 lần thanh
toán liên tiếp vì nhiều lý do khác nhau.
f) Người thụ hưởng không được thanh toán nợ tồn đọng

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Người thụ hưởng có khoản nợ - None - None


tồn đọng phải được phản ánh
trong bảng lương của các tháng
tiếp theo sau khi bỏ lỡ khoản
thanh toán cho 1 chu kỳ.
3.2 Việc thanh toán quỹ chương trình CT-OVC đã không được quản lý
hợp lý
f) Người thụ hưởng không được thanh toán
nợ tồn đọng

Người thụ hưởng sẽ không được thanh toán


nợ tồn đọng sau khi bỏ lỡ dưới 3 lần thanh
toán liên tiếp vì nhiều lý do khác nhau.
Chương trình CT - OVC không
có hệ thống phù hợp để quản Bộ đã ký hợp đồng với hai Nhà cung
lý hiệu quả quỹ chương trình cấp dịch vụ thanh toán để cung cấp
một hệ thống tiết kiệm chi phí, đáng
tin cậy, dễ tiếp cận và an toàn để
chuyển tiền mặt cho những người
thụ hưởng chương trình CT-OVC.

CPU chịu trách nhiệm điều phối các


PSP. Thực hiện thanh toán là trách
nhiệm của các PSP thuê ngoài.
Các hoạt động trong chu kỳ thanh toán
CT-OVC hoạt động theo chu kỳ thanh toán 8 tuần (2 tháng)
Việc chuyển tiền mặt được thực hiện 2 tháng 1 lần
Cuộc kiểm toán đã phát hiện
rằng việc thanh toán quỹ
chương trình CT - OVC không
được quản lý hợp lý
a) Thanh toán vượt mức cho người thụ hưởng

Cuộc kiểm toán lưu ý rằng các khoản


thanh toán vượt mức được thực hiện
thông qua nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán CT - OVC tư nhân nhiều
hơn so với nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán công.
a) Thanh toán vượt mức cho người thụ hưởng
Tiêu chuẩn: Dựa trên Hướng dẫn vận hành
CT-OVC, các khoản thanh toán được thực hiện
2 tháng/lần khi số tiền phải trả cho người thụ
hưởng đã được: tính toán trong MIS, danh
sách thanh toán sẽ được gửi đến PSP để bắt
đầu thanh toán.
Nguyên nhân: CPU ghi sai số tiền vào tên
người thụ hưởng. => Thiếu giám sát đầy đủ
hoạt động.
a) Thanh toán vượt mức cho người thụ hưởng

Hậu quả: khi xem xét chu kỳ thứ 2 và thứ 4 của


khoản thanh toán từ PSP tư nhân, phát hiện ra
rằng 31 người thụ hưởng chương trình đã được
thanh toán vượt quá Kshs.544.000. Trong khi, PSP
công đã thanh toán vượt mức cho 7 người thụ
hưởng khoảng Kshs.28.000 trong chu kỳ từ tháng
11 đến tháng 12 năm 2011.
b) Người thụ hưởng được thanh toán trên mức giới hạn
tối đa quy định
Tiêu chuẩn Dựa trên Sổ tay hướng dẫn hoạt động của
CT-OVC quy định rằng một hộ gia đình hưởng lợi không
nhận tiền trong 3 kỳ liên tiếp phải bị loại bỏ khỏi chương
trình.
Nguyên nhân:
● CPU và các CCO không cập nhật và giám sát thường
xuyên bảng kê thanh toán.
● MIS của chương trình không có cơ chế kiểm soát nội
bộ xây dựng sẵn. => Hệ thống thông tin yếu kém.
b) Người thụ hưởng được thanh toán trên mức giới hạn
tối đa quy định
Hậu quả:
Có 8 người thụ hưởng đã được thanh toán thừa tổng
số tiền là Kshs.185.559 trong đó một số người thụ
hưởng này nhận được khoản thanh toán vượt mức lên
tới Kshs.30.405/người. Số tiền Kshs.185.559 này sẽ có
thể tài trợ cho hơn 60 hộ gia đình OVC.
c) Người thụ hưởng được nhận thanh toán nhưng không có giấy tờ tùy
thân theo quy định

i. Các khoản thanh toán cho người thụ hưởng đôi khi được thực hiện mà
không có thông tin định danh theo quy định.

Cuộc kiểm toán cũng nhận thấy rằng chỉ có mã định danh quốc gia có ảnh
của người thụ hưởng, trong khi mã định danh chương trình thì không có ảnh.

Hậu quả:
● Tăng nguy cơ Chính phủ thất thoát tiền qua các khoản thanh toán cho
những người không được ghi danh
● Nguy cơ loại bỏ nhầm những người thụ hưởng thật sự ra khỏi chương
trình.
c) Người thụ hưởng được nhận thanh toán nhưng không có giấy tờ
tùy thân theo quy định

ii. PSP tư nhân phải trả thêm khoản phụ phí vì thẻ sinh
trắc học cung cấp một giải pháp thanh toán lành mạnh và
an toàn với quy trình xác thực 2 yếu tố bao gồm:
(1) Thứ mà người thụ hưởng có (ví dụ: thẻ từ)
(2) Thứ mà xác minh được người thụ hưởng (ví dụ:
sinh trắc học).

Hậu quả: người nộp thuế phải chịu thêm phí giao dịch là
Kshs.30,00.
c) Người thụ hưởng được nhận thanh toán nhưng không có giấy tờ
tùy thân theo quy định
Đánh giá kiểm toán các báo cáo chu kỳ thanh toán của PSP tư nhân và
tóm tắt bảng kê thanh toán từ chu kỳ 1 đến 11 dưới đây cho thấy:
c) Người thụ hưởng được nhận thanh toán nhưng không có giấy tờ
tùy thân theo quy định

Tiêu chuẩn: Dựa theo Hướng dẫn của CT-OVC quy định:
● Người thụ hưởng phải được xác định bằng mã định
danh quốc gia hoặc mã định danh của chương trình.
● Đối với các khoản thanh toán của PSP tư nhân, người thụ
hưởng cũng cần xuất trình thẻ sinh trắc học trong quá
trình thanh toán.
Nguyên nhân: Không xác thực người thụ hưởng theo quy
định, thiếu sự đối chiếu và thu thập dữ liệu thích hợp, và
người thụ hưởng chưa được cấp thẻ sinh trắc học kể từ khi
đăng ký.
d) Phát hành kép thẻ sinh trắc học và thẻ chương trình của
người thụ hưởng

Việc xem xét tài liệu và các cuộc phỏng vấn được thực
hiện cho thấy CPU và PSP tư nhân đôi khi phát hành nhầm
2 thẻ cho 1 người thụ hưởng.

Hậu quả:
● Chính phủ thất thoát kinh phí sản xuất thẻ thứ 2
● Có khả năng thanh toán gấp đôi cho người thụ
hưởng.
d) Phát hành kép thẻ sinh trắc học và thẻ chương trình của người
thụ hưởng
Ví dụ:
Hình 5: Người thụ hưởng có thẻ kép
d) Phát hành kép thẻ sinh trắc học và thẻ chương trình của
người thụ hưởng

Tiêu chuẩn: Dựa trên Thỏa thuận hợp đồng giữa PSP tư
nhân và Bộ.

Nguyên nhân: CPU và PSP tư nhân không giám sát đầy


đủ các giấy tờ cần thiết trong suốt quá trình ghi danh
cho người thụ hưởng.
e) Người thụ hưởng không tiếp cận được nguồn tài trợ do
thiếu thẻ sinh trắc học

Tiêu chuẩn: Công cụ thanh toán bắt buộc để người thụ


hưởng được nhận thanh toán với PSP tư nhân bao gồm cả
thẻ định danh và thẻ sinh trắc học.

PSP tư nhân có thời hạn một tháng kể từ khi nộp danh


sách đăng ký để phát hành công cụ thanh toán cho người
thụ hưởng. Chu kỳ thanh toán đầu tiên của PSP tư nhân
CT-OVC là vào tháng 2 năm 2012.
e) Người thụ hưởng không tiếp cận được nguồn tài trợ do
thiếu thẻ sinh trắc học

Tuy nhiên,
i. Số người thụ hưởng chưa được cấp thẻ sinh trắc học
chiếm tỷ trọng lớn (lên tới 11.2%).

Hậu quả: Không được nhận khoản thanh toán và có


nguy cơ bị loại bỏ khỏi chương trình sau 3 kỳ thanh
toán liên tiếp không được nhận tiền.
e) Người thụ hưởng không tiếp cận được nguồn tài trợ do thiếu thẻ
sinh trắc học
ii. Cuộc kiểm toán lưu ý rằng thẻ sinh trắc học của người thụ hưởng
không được thay thế kịp thời, cụ thể:
e) Người thụ hưởng không tiếp cận được nguồn tài trợ do thiếu thẻ sinh
trắc học
iii. Ngoài ra, cuộc kiểm toán phát hiện 17 người thụ hưởng ở Quận Kilungu, mà
những người đó đã báo cáo thẻ sinh trắc học của họ bị trục trặc do nhiều lý do
liệt kê dưới đây nhưng không được thay thế kịp thời:
e) Người thụ hưởng không tiếp cận được nguồn tài trợ do
thiếu thẻ sinh trắc học

Tiêu chuẩn Dựa trên thỏa thuận cấp độ dịch vụ (SLA)


giữa PSP tư nhân với Bộ.

Nguyên nhân: Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán


không đủ năng lực.
f) Thanh toán không kịp thời cho người thụ hưởng CT-OVC

Khoản thanh toán cho các hộ gia đình của chương trình được
thực hiện 2 tháng 1 lần thông qua các PSP theo hợp đồng.

Tiêu chuẩn: Hợp đồng ký kết giữa các PSP tư nhân và Bộ.

Tuy nhiên, việc phân tích và xem xét tờ khai thanh toán của
nhà cung cấp dịch vụ thanh toán và bản sao có chữ ký của
người thụ hưởng trong năm tài chính 2012/13 cho thấy không
có chu kỳ nào được thanh toán trong thời gian quy định.
Nguyên nhân của sự chậm trễ

i. Lỗ hổng năng lực của PSP theo hợp đồng

ii. Sự chậm trễ trong dòng tiền CT-OVC

● Sự chậm trễ của các nhà tài trợ

● Sự chậm trễ của Kho bạc Quốc gia

iii. Quá trình phê duyệt mất trung bình 1 tháng trước

khi tiền được chuyển vào tài khoản của PSP

Hậu quả: Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu của

chương trình
Những người thụ hưởng không đủ điều kiện được tìm thấy
đã đăng ký tham gia chương trình
03 tiêu chuẩn đặt ra để xác định người thụ hưởng
đủ điều kiện, các hộ gia đình phải có:

i. Phải có trẻ mồ côi và trẻ dễ bị tổn thương từ


0 đến 17 tuổi là thành viên chính thức của gia
đình.

ii. Sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

iii. Chưa được hưởng lợi từ bất kỳ chương trình


chuyển tiền mặt nào khác.
Những hộ gia đình không đạt điều kiện để tham
gia chương trình
Nguyên nhân dẫn đến
những người không đáp
ứng điều kiện đăng ký
tham gia chương trình

Họ không được phổ biến công


khai, hướng dẫn các yêu cầu điều
kiện để tham gia chương trình.

=>Tổ chức các buổi gặp mặt công


chúng để phổ biến rộng rãi hướng
dẫn đăng ký chương trình.
Nguyên nhân dẫn đến
những người không đáp
ứng điều kiện đăng ký
tham gia chương trình

Nhân viên của tổ chức trẻ em


quận và CPU thiếu sự giám sát
và quản lý hữu hiệu trong quá
trình ghi danh.
Hậu quả:
Cản trở chính phủ đạt được mục tiêu bao
phủ 50% trẻ mồ côi và trẻ em dễ bị tổn
thương sống trong tình trạng có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn ở Kenya.

Người nộp thuế phải chịu gánh nặng tài


chính không cần thiết để chăm sóc cho
những người không phải là trẻ mồ côi hay
dễ bị tổn thương, và loại trừ những trẻ em
đau khổ đang rất cần được hỗ trợ.
Mở rộng quy mô của chương trình CT-OVC

Tiêu chuẩn đánh giá:


Được xây dựng dựa trên mục tiêu của Chính phủ:
Tiếp cận khoảng một nửa số trẻ mồ côi và trẻ em
dễ bị tổn thương thông qua chương trình toàn
quốc CT-OVC vào năm 2012.
Mở rộng quy mô của chương trình CT-OVC

Đến năm 2009, ước tính đã có khoảng 100,000


hộ gia đình với khoảng 300,000 OVC sống trong
tình trạng cực kỳ nghèo khổ ở Kenya.

Chính phủ đã đặt mục tiêu tiếp cận đến 1/2 số


OVC này, thông qua chương trình toàn quốc
CT-OVC vào năm 2012. Đến ngày 30/6/2014
chương trình đã tiếp cận đến 156,193 trẻ em.
Mở rộng quy mô của chương trình CT-OVC

Thực trạng:
Chương trình đã đạt được mục tiêu tiếp cận 50%
trẻ mồ côi và trẻ em dễ bị tổn thương sống trong
tình trạng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở
Kenya.
Mở rộng quy mô của chương trình CT-OVC

Nhóm kiểm toán đã bị từ chối truy cập vào ứng


dụng hệ thống thông tin quản lý - MIS và máy chủ.

Hậu quả:
Không đánh giá được liệu việc gia tăng tiếp cận
mạng lưới an sinh xã hội có phải thông qua việc
mở rộng chương trình một cách hữu hiệu và hiệu
quả không.
Những sự việc mà KTV biết được sau ngày lập Báo cáo kiểm toán
nhưng trước ngày công bố báo cáo

Cục dịch vụ trẻ em đã đưa ra các biện pháp để


bảo vệ quỹ của chương trình:
a) Kiểm soát và cân bằng lại sự phân quyền
trong bộ máy chính phủ thông qua hệ thống
thanh toán sinh trắc học.
b) Chuyển sang một nhà cung cấp dịch vụ mới
để làm cho chương trình hiệu quả hơn.
c) Chương trình quản lý thông tin được nâng
cấp liên tục.
Những sự việc mà KTV biết được sau ngày lập Báo cáo kiểm toán
nhưng trước ngày công bố báo cáo

Cục dịch vụ trẻ em đã đưa ra các biện pháp để


bảo vệ quỹ của chương trình:

d) Những người chăm sóc người lớn đã được đăng


ký tham gia chương trình bằng cách sử dụng thẻ
căn cước quốc gia được liên kết với cơ quan đăng
ký bảo trợ xã hội duy nhất cũng được liên kết với
hệ thống đăng ký dân số được tích hợp.
Những sự việc mà KTV biết được sau ngày lập Báo cáo kiểm toán
nhưng trước ngày công bố báo cáo

Cục dịch vụ trẻ em đã đưa ra các biện pháp để


bảo vệ quỹ của chương trình:

e) Chiến lược của chương trình là đưa tất cả các


hộ gia đình nghèo đang chăm sóc trẻ mồ côi và
trẻ dễ bị tổn thương tham gia chương trình vào
năm 2017 thông qua chương trình Mạng lưới an
toàn quốc gia.
Management of Cash Transfer to
Orphans and Vulnerable Children

KIẾN
NGHỊ
KIẾN NGHỊ
Để đảm bảo chỉ những đối tượng xứng đáng mới được đăng ký tham
gia chương trình, Bộ cần:

➢ Xem xét, chỉnh sửa và cập nhật danh sách những người thụ hưởng CT-OVC sau
khi xác nhận lại danh sách trên thực tế.

➢ Áp dụng các biện pháp kiểm soát đầy đủ để đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt
các mục tiêu và hướng dẫn về việc đăng ký của CT-OVC.

➢ Tiến hành các chiến dịch nâng cao nhận thức và khuyến khích các hộ gia đình
thuộc nhóm mục tiêu tìm kiếm các dịch vụ công của chương trình CT-OVC.

➢ Tăng cường các thủ tục của CPU để đảm bảo rằng chương trình được giám sát
thường xuyên và thông tin của nó được cập nhật.
KIẾN NGHỊ
Để nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý quỹ CT-OVC:

➢ CPU nên xem xét và đề xuất những thay đổi đối với các thủ tục kiểm soát tài
chính mà Chương trình áp dụng.

➢ Cục Dịch vụ Trẻ em nên nâng cao hệ thống của mình để đảm bảo rằng CPU và
các cán bộ thuộc Văn phòng trẻ em quận tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình
và tiêu chuẩn lựa chọn cũng như sự giám sát đầy đủ đối với chương trình
CT-OVC.
KIẾN NGHỊ
➢ CPU nên phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán được thuê bên
ngoài để giải quyết một cách hiệu quả các thách thức mà người thụ hưởng
gặp phải.

➢ Bộ Lao động, An sinh Xã hội và Dịch vụ cần thiết lập chiến lược truyền thông
để quản lý hiệu quả luồng thông tin giữa các bên liên quan chủ chốt của
chương trình CT-OVC.

➢ CPU nên xem xét việc đính kèm ảnh của người thụ hưởng vào thẻ của chương
trình.
KIẾN NGHỊ
Để cải thiện Hệ thống thông tin quản lý của CT-OVC, Bộ cần:

➢ Phát triển một kế hoạch tiếp tục kinh doanh Công nghệ thông tin (IT) để
chuẩn bị cho bất kỳ thảm họa hay sự cố có thể xảy ra.

➢ Thiết lập chiến lược, chính sách và quy trình CNTT.

➢ Phát triển các kiểm soát ứng dụng tích hợp trong MIS.

➢ Phát triển các định dạng và biện pháp kiểm soát đầu vào.

➢ Đảm bảo khu vực MIS của CT-OVC có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn
như được nêu trong sơ đồ tổ chức của chương trình.
KIẾN NGHỊ
Để hỗ trợ và xây dựng năng lực cho CPU nhằm quản lý hiệu quả
chương trình CT-OVC, Bộ cần:

➢ Xây dựng năng lực của CPU và đào tạo các cán bộ thuộc Văn phòng trẻ em
quận về quản lý CT-OVC.

➢ Bổ sung những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cần thiết vào
các vị trí còn trống trong cơ cấu tổ chức của CT-OVC.

➢ Cử kiểm toán viên, kế toán viên nội bộ tham gia chương trình tăng cường
quản lý tài chính.
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

1. Cuộc kiểm tra phát Cục đã nỗ lực cung cấp các khóa đào tạo nghề thường xuyên cho
hiện CPU không có đủ nhân viên trong chương trình để giúp nhân viên CNTT hoạt động
năng lực nhân sự để hiệu quả.
quản lý chương trình
một cách hữu hiệu

2. Không có kế hoạch MLSSS thừa nhận Phát hiện kiểm toán


kinh doanh liên tục cho
hệ thống thông tin quản
lý MIS của CT-OVC
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

3. Chương trình CT-OVC Đúng là Chương trình CT-OVC không có bất kỳ văn bản nào về
chưa có chính sách, chính sách và quy trình CNTT. Mọi nâng cấp hoặc cấu hình đều
quy trình về CNTT được thực hiện bởi nhóm hỗ trợ kỹ thuật bên ngoài gồm các kỹ sư
được Đối tác phát triển thuê để giải quyết các lỗ hổng hệ thống
chứ không phải do các thành viên nhóm chương trình như được
ghi trong báo cáo kiểm tra.

4. MIS của CT-OVC có hồ Đúng là có những kiểm tra không đầy đủ vì nó chỉ được ghi chú
sơ kiểm toán không trong thông tin đăng nhập, tuy nhiên MIS đã được cấu hình theo
đầy đủ cách mà thông tin đó chỉ có sẵn với quản trị viên hệ thống.
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

5. MIS của CT-OVC có Theo Chương trình CT-OVC, họ có thể được chia sẻ ở các khu vực
khả năng xác thực và địa lý và để đảm bảo tính chính xác của những họ này, họ sẽ cộng
chỉnh sửa dữ liệu tác với ID quốc gia để có thể giải quyết vấn đề.
không đầy đủ

6. CT-OVC không có MLSSS thừa nhận Phát hiện kiểm toán


chiến lược về CNTT
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

7. CT-OVC MIS không có Chức năng cập nhật thường xuyên dữ liệu hộ gia đình hưởng lợi
sẵn các biện pháp kiểm của chương trình CT-OVC được thực hiện khi các tài liệu cần thiết
soát để xác định sai sót để cập nhật được trình lên MIS để cập nhật. Hệ thống MIS của
và bỏ sót CT-OVC duy trì hai cấp độ bảo mật: (i) bảo mật mật khẩu và (ii) bảo
mật ứng dụng.

8. Người nhận đã chết Chương trình CT-OVC là một chương trình năng động hỗ trợ các
được tìm thấy trong MIS hộ gia đình có trẻ mồ côi và trẻ em dễ bị tổn thương đôi khi phải
của CT-OVC đối mặt với thách thức về cái chết của người thụ hưởng và người
chăm sóc.
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

9. Loại bỏ và phục hồi Đúng là nhóm đã phát hiện có những người hưởng lợi trong
biên lai CT-OVC bất chương trình vẫn còn nợ đọng nhưng đã bị xóa và sau đó được
thường đưa trở lại. DCS biết về những trường hợp đó và việc đưa các
trường hợp đó vào chương trình một lần nữa sẽ do TWG thực hiện
và cân nhắc về các trường hợp để đưa vào.

10. Có khoản nợ đọng Những vấn đề này được nhóm khiếu nại và khiếu nại tại Ban Thư
không được phản ánh ký CT-OVC điều tra và sau đó được đưa vào MIS
vào bảng lương sau khi
người thụ hưởng
không trả lương
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

11. Chương trình không Chính phủ đang chuyển sang nhà cung cấp dịch vụ mới - KCB với
có hệ thống phù hợp để mục đích làm cho chương trình hiệu quả hơn
quản lý hiệu quả quỹ
chương trình

12. Đã có khoản thanh Nếu người thụ hưởng không thể nhận trợ cấp tiền mặt, họ sẽ
toán vượt mức cho được trả số tiền gấp đôi trong chu kỳ tiếp theo cho đến khi trả hết
người thụ hưởng toàn bộ số tiền mười sáu nghìn.
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

13. Một số đối tượng không Đúng là một số đối tượng không bị dừng biên chế theo quy định tại Cẩm
bị dừng biên chế theo quy nang thực hiện chương trình. Điều này là do đây là những người thụ
định của chương trình hưởng ở các vị trí hệ thống thanh toán sinh trắc học mà sinh trắc học
chưa được ghi lại hoặc dữ liệu sinh trắc học của họ gặp khó khăn trong
việc đọc. Điều này là do quá trình đăng ký sinh trắc học mất nhiều thời
gian do các vấn đề hậu cần trong việc xác định vị trí từng hộ gia đình và
việc thu thập cả sinh trắc học và hình ảnh của người chăm sóc và người
chăm sóc thay thế.

14. Người nhận được Đúng là đôi khi người nhận được thanh toán mà không cần giấy tờ tùy
thanh toán mà không có thân cần thiết vì những giấy tờ này nằm trong hướng dẫn của chương
giấy tờ tùy thân theo quy trình liên quan đến việc thanh toán cho những người thụ hưởng có đặc
định điểm riêng, như trẻ em (vì họ không có giấy tờ tùy thân).
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

15. Chỉ có National DCS đang trong quá trình bảo mật ID chương trình có ảnh và thẻ
ID/CCCD có ảnh người thanh toán được bảo mật bằng ảnh và dữ liệu sinh trắc học trong
thụ hưởng trong khi ID thẻ thông minh để tất cả người thụ hưởng có thể tiếp cận các lợi
chương trình không có ích của họ
ảnh người thụ hưởng

16. Đối tượng được MLSSS thừa nhận Phát hiện kiểm toán
đăng ký tham gia
chương trình 2 lần
(Đăng ký kép)
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

17. Có khoản thanh toán Đúng là những người thụ hưởng chương trình nhận được các
không đúng thời hạn khoản thanh toán không kịp thời. Nguyên nhân chủ yếu là do Kho
cho người nhận bạc Nhà nước chậm nộp tiền. Vấn đề đang được giải quyết với sự
CT-OVC: tham vấn của Kho bạc Quốc gia.

18. Dòng tiền vào của Đúng là có sự chậm trễ trong dòng vốn CT-OVC. Chương trình
chương trình có sự Mạng lưới An toàn Quốc gia (NSNP) lo ngại về tầm quan trọng của
chậm trễ đáng kể việc thanh toán kịp thời và đây là lý do tại sao chương trình này
đã thành lập Nhóm công tác thanh toán cho tất cả các chương
trình chuyển tiền mặt để đánh giá định kỳ về thời lượng của mỗi
chu kỳ thanh toán. Nhóm này đã phát triển một công cụ theo dõi
thanh toán mà từ đó họ đang nỗ lực phát triển các cơ chế loại bỏ
các điểm nghẽn trong quy trình thanh toán.
Phản hồi của Cục Trẻ em đối với kết quả kiểm toán
Phát hiện kiểm toán Phản hồi của Đối tượng được kiểm toán về các phát hiện

19. Người thụ hưởng Đúng là một số người thụ hưởng không thể tiếp cận nguồn tiền do
không tiếp cận được thiếu thẻ sinh trắc học. Quá trình đăng ký sinh trắc học đã được ký
tiền do thiếu thẻ sinh hợp đồng với một tổ chức tư nhân (Cơ quan Nghiên cứu và Phát
trắc học triển). Tại thời điểm kiểm toán, một số người thụ hưởng chưa
được đăng ký vì quá trình này đang diễn ra.

20. Thẻ sinh trắc học Đúng là trong một số trường hợp, thẻ thanh toán đôi khi có thể
PSP riêng bị mất và gặp trục trặc do người thụ hưởng xử lý sai hoặc lỗi hệ thống. Quy
không được thay thế trình thay thế thẻ thanh toán bị trục trặc được ghi trong Thỏa
kịp thời thuận cấp độ dịch vụ và Hợp đồng với PSP. Trong hầu hết các
trường hợp, PSP đã thanh toán thủ công cho người thụ hưởng
thông qua hệ thống nội bộ trước khi phát hành thẻ thanh toán mới
và do đó thay thế các thẻ bị trục trặc.
Management of Cash Transfer to
Orphans and Vulnerable Children

NHẬN
XÉT
NHẬN XÉT
Chương trình CT-OVC không đạt được tính
kinh tế

Yếu kém của CPU và nhà cung cấp dịch vụ


thanh toán tư nhân CT-OVC trong việc
phát hành 2 thẻ cho 1 người thụ hưởng.
NHẬN XÉT
Chương trình CT-OVC không đạt được
tính hiệu quả

Chương trình không tuân thủ nhiều chính


sách mà chương trình đã đặt ra.
a) Người chăm sóc đã qua đời được tìm thấy trong hệ thống của CT - OVC

TIÊU CHUẨN NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ

- Những thay đổi cần được cập - CT-OVC không có các kiểm soát - Mất tới 40 tháng để
nhật trong hệ thống dự kiến sẽ đầy đủ và CPU không cập nhật MIS thay thế những người
được thực hiện trong vòng 15 thường xuyên chăm sóc đã qua đời
trong hệ thống.
ngày sau khi các biểu mẫu cập
nhật chương trình đã điền đầy đủ - Thanh toán gian lận.
được chuyển đến CPU
NHẬN XÉT
Chương trình CT-OVC không đạt được tính
hữu hiệu
● Thanh toán cho những người không có
giấy tờ tùy thân theo quy định của
chương trình.
● Ghi sai số tiền vào tên người thụ hưởng
dẫn đến việc thanh toán vượt mức cho
một số người thụ hưởng.
● Người thụ hưởng không nhận được tiền
do thiếu thẻ sinh trắc học.
NHẬN XÉT
Kiến nghị
- Tính xây dựng, đảm bảo tính logic với
các nội dung về thực trạng, tiêu chuẩn
và nguyên nhân.
- Tính khả thi cao.
NHẬN XÉT
Những sự việc mà KTV biết được sau
ngày lập Báo cáo kiểm toán nhưng
trước ngày công bố báo cáo và Phụ lục
về Phản hồi của Cục Trẻ em đối với các
Phát hiện kiểm toán mà KTV đã tìm
được.
=> Cung cấp cái nhìn khách quan hơn và
xa hơn sau khi Cuộc kiểm toán kết thúc.
THANKS !

CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo, including


icons by Flaticon, infographics & images by Freepik

You might also like