You are on page 1of 12

lOMoARcPSD|11454125

SỰ KHÁC NHAU GIỮA NHÀ NƯỚC XHCN VÀ NHÀ NƯỚC


CỦA CÁC CHẾ ĐỘ XÃ HỘI KHÁC
quốc phòng an ninh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)
lOMoARcPSD|11454125

SỰ KHÁC NHAU GIỮA NHÀ NƯỚC XHCN VÀ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CHẾ ĐỘ
XÃ HỘI KHÁC
Nói tới kiểu nhà nước là nói tới bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị, tồn tại trên cơ sở một
nền tảng kinh tế, tương ứng với một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Kiểu nhà nước mới thay
thế cho kiểu nhà nước cũ thông qua cuộc cánh mạng xã hội, hoặc thông qua những cuộc cải cách
lớn diễn ra dần dần bởi vì giai cấp thống trị nắm quyền lực nhà nước đại diện cho phương thức
sản xuất cũ không bao giờ tự từ bỏ quyền lực nhà nước của mình, do đó giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất mới phải đấu tranh để giành chính quyền, thiếp lập nên nhà nước mới. Đó
là quy luật, kiểu nhà nước mới ra đời thì bản chất, vai trò xã hội, chức năng của nó cũng thay đổi.
Theo như được biết thì nhà nước được chia theo bốn kiểu chính đó là nhà nước chủ nô, nhà
nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước XHCN.
Sau đây là sự khác nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước của các chế độ xã hội khác.
Tiêu Nhà nước chủ nô Nhà nước phong Nhà nước tư sản Nhà nước XHCN
chí kiến
+ Cơ sở kinh tế của + Nhà nước phong + Thắng lợi của + Chủ nghĩa Mác-
Bản nhà nước chiếm hữu kiến là kiểu nhà cuộc cách mạng Lênin khẳng định
chất nô lệ là quan hệ sản nước tương ứng với tư sản và sự ra rằng, cách mạng
xuất chiếm hữu nô hình thái kinh tế - xã đời của nhà nước vô sản và sự ra đời
lê. hội phong kiến, là tư sản đánh dấu của nhà nước vô
+ Giai cấp nô lệ nhà nước phát triển một bước phát sản là một tất yếu
chiếm đa số trong xã cao hơn nhà nước triển mạnh mẽ và lịch sử. Tính tất
hội, là lực lượng chủ chiếm hữu nô lệ. tiến bộ, mở ra yếu đó được quy
yếu tạo ra của cải + Về thời gian, chế một giai đoạn định bởi mâu
vật chất nhưng độ phong kiến phát triển mới thuẫn nội tại giữa
không có tư liệu sản phương Đông hình trong lịch sử nhân giai cấp vô sản và
xuất, do đó phụ thành sớm nhất ở loại. giai cấp tư sản
thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc từ thế + Tuy nhiên nhà trong lòng chủ
chủ nô. kỷ III trước công nước tư sản vẫn nghĩa tư bản và
+ Chính điều kiện nguyên. Còn phương không vượt khỏi chủ nghĩa đế quốc
kinh tế- xã hội đã Tây, nhà nước phong bản chất là nhà đạt đến mức không
quyết định bản chất kiến hình thành sớm nước bóc lột. Bản thể điều hòa được
của nhà nước chủ nhất là thế kỷ V sau chất của nahf nữa thì cách mạng
nô. Xét về bản chất, công nguyên (Tây nước tư sản do vô sản ra đời là
nhà nước chủ nô thể Âu). chính các điều một tất yếu lịch sử.
hiện tính giai cấp và + Về mặt không kiện nội tại của + Nguyên nhân
tính xã hội trong tất gian, ở phương Tây, xã hội tư sản dẫn đến cách mạng
cả các kiểu nhà chế độ phong kiến ra quyết định, đó là vô sản và sự ra đời
nước. đười trên cơ sở chế cơ sở kinh tế, cơ của nhà nước vô
* Tính giai cấp độ chiếm hữu nô lệ sở xã hội và cơ sở sản là các tiền đề
- Trong xã hội chủ đã từng phát triển tư tưởng. kinh tế, chính trị
nô, có 2 giai cấp cơ cao, quan hệ nô lệ *Cơ sở kinh tế và xã hội, tư tưởng
bản là chủ nô và nô mang tính chất điển - Đặc trưng là chế nảy sinh trong
lệ, bên cạnh đó còn hình. Còn phương độ tư hữu về tư lòng tư bản chủ
có dân tự do Đông, chế độ phong liệu sản xuất và nghĩa.

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

- Với nhà nước kiến ra đời trên cơ bóc lột giá trị *Tiền đề kinh tế
phương Tây, tính sở chế độ nô lệ phát thặng dư. Nền - Quan hệ sản xuất
giai cấp được thể triển không đầy đủ, kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa
hiện rất sâu sắc và quan hệ nô lệ mang –thị trường, sản tạo điều kiện thuận
mâu thuẫn giữa chủ tính gia trưởng. xuất bằng máy lợi cho sự phát
nô và nô lệ rất sâu * Tính giai cấp móc – công nghệ triển điều kiện sản
sắc. - Hai giai cấp cơ bản tạo ra năng suất xuất. Khi lực
Nô lệ là bộ phận dân là địa chủ (lãnh lao động cao hơn lượng sản xuất tiến
cư đông đảo trong chúa) và nông dân rất nhiều các đến trình độ xã hội
xã hội, là lực lượng (nông nô), có phương thức sản hóa càng cao, mâu
sản xuất chủ yếu phương thức bóc lột xuất trước đây. thuẫn về sở hữu tư
những địa vị xã hội đặc trưng là địa tô, * Cơ sở xã hội liệu sản xuấtvà chế
vô cùng kém. Họ bị ngoài ra còn có - Phương thức sản độ bóc lột giá trị
coi là tài sản thuộc tầnglớp thợ thủ xuất tư bản chủ thặng dư ngày
sở hữu của chủ nô, công, tầng lớp thị nghĩa làm thay càng gay gắt, đòi
chủ nô có quyền dân. Ruộng đất là tư đổi cơ bản kết cấu hỏi phải có cách
tuyệt đối với nô lệ. liệu sản xuất chính xã hội. Với sự mạng quan hệ sản
Nguồn nô lệ trong trong chế độ phong phát triển của xuất tư bản chủ
nhà nước này chủ kiến. thương mại, khoa nghĩa và thiết lập
yếu từ các cuộc - Tính giai cấp của học – kĩ thuật, lên một quan hệ
chiến tranh. Chính vì nhà nước phong kiến công nghiệp, xã sản xuất mới phù
vậy, đấu tranh giai thể hiện sâu sắc, rõ hội tư bản hình hợp với trình độ
cấp thường xuyên nét không kém nhà thành nên giai cấp phát triển củ lực
xảy ra ở mực độ nước chủ nô. Nhà tư sản, giai cấp lượng sản xuất. Đó
ngày càng gay gắt. nước phong kiến là công nhân, nông là kiểu quan hệ sản
- Ngược lại, trong bộ máy bảo vệ lợi dân, tầng lớp xuất xã hội chủ
nhà nước phương ích kinh tế cho giai thương nhân cùng nghĩa
Đông, do nô lệ cấp địa chủ phong với các nhà khoa *Tiền đề chính trị
không phải lực kiến, là công cụ học, kĩ thuật và - xã hội
lượng sản xuất chủ chuyên chính giúp các nhà doanh - Mâu thuẫn giữa
yếu mà là công xã giai cấp địa chủ nghiệp trên nhiều lực lượng sản xuất
nông thôn nên mâu phong kiến đàn áp lĩnh vực. và quan hệ sản
thuẫn giữa chủ nô và giai cấp nông dân, - Giai cấp giữ vị xuất tư bản chủ
nô lệ trong nhà nước thợ thủ công, dân trí thống trị là nghĩa biểu hiện về
này không thể hiện nghèo. giaicấp tư sản, mặt chính trị – xã
sâu sắc như nhà - Tóm lại, quyền lực mặc dù chỉ chiếm hội là mâu thuẫn
nước phương Tây. của nhà nước phong thiểu số trong xã giữa giai cấp vô
Công xã nông thôn kiến tập trung chủ hội nhưng lại là sản và giai cấp tư
được chia đều ruộng yếu vào việc đàn áp giai cấp nắm hầu sản. Tới giai đoạn
đất thuộc sở hữu nhà và bóc lột người dân hết tư liệu sản chủ nghĩa đế quốc,
nước để tự canh giác lao động. xuất của xã hội, giới tư bản độc
và nộp thuế cho nhà * Tính xã hội chiếm đoạt những quyền đã sử dụng
nước. Nô lệ trong - Nhà nước phong nguồn tài sản lớn nhiều phương
nhà nước phương kiến là đại diện cho của xã hội. pháp phản dân chủ
Đông không thấp toàn thể xã hội, sứ - Giai cấp vô sản được che đậy dưới
kém như trong nhà mệnh là tổ chức và là bộ phận đông các hình thức dân

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

nước phương Tây. quản lý các mặt của đảo trong xã hội, chủ, dẫn tới bản
Họ chủ yếu làm đời sống xã hội. So là lực lượng lao chất của nhà nước
công việc nhà trong với nhà nước chủ động chính trong tư sản ngày càng
gia đình chủ nô. nô, tính xã hội của xã hội. Về biến đổi, mâu
Họ vẫn có quyền lập nhà nước phong kiến phương diện pháp thuẫn giữa giai cấp
gia đình, thậm chí rõ nét hơn, nhà nước lý họ được tự do, vô sản và giai cấp
còn được coi là một đã quan tâm nhiều nhưng do không tư sản trở nên gay
thành viên trong gia đến việc giải quyết có tư liệu sản xuất gắt.
đình… những vấn đề chung nên họ chỉ là - Mặt khác, nền
* Tính xã hội cho toàn xã hội. Do người bán sức lao sản xuất tư bản
- Nhà nước chủ nô vậy, các hoạt động động cho giai cấp chủ nghĩa tạo điều
tiến hành một số kinh tế xã hội của tư sản, là đội kiện cho giai cấp
hoạt động vì sự tồn nhà nước cũng thiết quân làm thuê vô sản phát triển
tại và phát triển thực hơn. cho giai cấp tư mạnh về số lượng
chung của toàn xã - Dù là nhà nước sản. và tính tổ chức kỷ
hội như tổ chức phương Đông hay - Ngoài hai giai luật. Lúc này giai
quản lý kinh tế ở phương Tây có cấp chính nêu cấp vô sản trở
quy mô lớn, quản lý những điểm khác trên, trong xã hội thành tầng lớp tiến
đất đai, khai nhau nhưng bản chất tư sản còn có bộnhất của xã hội,
hoang, ...làm cho đất của nhà nước phong nhiều tầng lớp xã có sứ mệnh dẫn
nước phát triển, kiến vẫn chỉ có một. hội khác như: dắt tầng lớp lao
nâng cao đời sống Đó là, công cụ của nông dân, tiểu tư động làm cách
nhân dân giai cấp phong kiến sản, trí thức... mạng xóa bỏ nhà
- So với nhà nước để đàn áp, bóc lột Tóm lại, tính giai nước tưsản. Phong
phương Tây, nhà nhân dân lao động, cấp của nhà nước trào đấu tranh diễn
nước phương Đông bảo vệ địa vị và tư sản thể hiện ra mạnh mẽ, nhiều
thể hiện tính xã hội quyền lợi của giai thông qua giai nước đã dành được
rõ ràng hơn. Trong cấp phong kiến cấp tư sản và giai thắng lợi và lựa
nhà nước phương thống trị. cấp công nhân, chọn con đường đi
Đông, do nhu cầu nông dân, tầng lên xã hội chủ
của cả cộng đồng xã lớp thương nhân nghĩa. Tiêu biểu là
hội mà việc tổ chức cùng với các nhà sự ra đời nhà nước
dân cư tiến hành khoa học, kĩ thuật Xô viết 1917.
công cuộc trị thủy, và các nhà doanh *Tiền đề tư tưởng
chống ngoại xâm, nghiệp trong - Giai cấp vô sản
quản lý đất đai và nhiều lĩnh vực và có vũ khí tư tưởng
các hoạt động xã hội mức kinhdoanh và lý luận sắc bén
khác nhằm duy trì khác nhau. là chủ nghĩa duy
đời sống chung của * Cơ sở tư tưởng vật biện chứng và
cộng đồng. - Về mặt tư tưởng chủ nghĩa duy vật
- Tuy nhiên, cùng giai cấp tư sản lịch sử để nhận
với sự phát triển của luôn tuyên truyền thức đúng đắn các
xã hội, yếu tố tư hữu về tư tưởng dân quy luật vận
dần dần hình thành, chủ – đa nguyên, độngvà phát triển
mâu thuẫn giai cấp nhưng trên thực của xã hội. Đó là
trong xã hội trở nên tế lại tìm mọi chủ nghĩa Mác-

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

gay gắt và khi đó cách đảm bảo địa Lênin. Đây là cơ


nhà nước dần mất đi vị độc tôn của ý sở nhận thức lý
ý nghĩa ban đầu của thức hệ tư sản, luận để giai cấp vô
nó. ngăn cản mọi sự sản và tầng lớp lao
phát triển và động đề ra những
tuyên truyền tư chủ trương biện
tưởng cách mạng, pháp tiến hành
tiến bộ của giai cách mạng xã hội
cấp công nhân và chủ nghĩa và xây
nhân dân lao dựng nhà nước
động. kiểu mới. Trong
tiến trình cách
mạng, giai cấp vô
sản và nhân dân
lao động sử dụng
bạo lực cách mạng
để đập tan bộ máy
nhà nước cũ và
xây dựng bộ máy
nhà nước kiểu
mới. Bộ máy nhà
nước ấy là công cụ
sắc bén để giai cấp
vô sản và tầng lớp
lao động giữ vững
thành quả cách
mạng và xây dựng
xã hội mới. Như
vậy, nhà nước xã
hội chủ nghĩa ra
đời là kết quả của
cách mạng do giai
cấp vô sản và nhân
dân lao động tiến
hành dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng
sản.

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

- Kiểu nhà nước đầu - Kiểu nhà nước thứ - Nhà nước bóc - Xây dựng trên cơ
Đặc tiên trong lịch sử, ra hai trong lịch sử, ra lột cuối cùng, sở của chế độ kinh
điểm đời trên sự tan rã của đời trên sự tan rã của hoàn thiện và tế xã hội chủ
công xã nguyên chế độ chiếm hữu nô phát triển nhất nghĩa, là công cụ
thủy, gắn liền với sự lệ hoặc trực tiếp từ trong các nhà để thực hiện quyền
xuất hiện của sở hữu xã hội cộng sản nước bóc lột. lực chính trị của
tư nhân và sự hình nguyên thủy. - Thiết lập nhân dân lao động
thành những giai cấp - Bản chất của chế nguyên tắc chủ dưới sự lãnh đạo
đầu tiên (giai cấp độ phong kiến năm quyền nhà nước của giai cấp vô
chủ nô và giai cấp ở việc xây dựng bộ trên danh nghĩa sản.
nô lệ). máy chuyên chính thuộc về nhân - Vừa có bản chất
- Là bộ máy chuyên của vua chúa và địa dân. giai cấp công
chính của giai cấp chủ. - Cơ quan lập nhân, vừa có tính
chủ nô, là công cụ - Hình thức phổ biến pháp là cơ quan nhân dân rộng rãi
thiết lập và bảo vệ trong lịch sử là nhà đại diện các tầng và tính dân tộc sâu
lực lượng chủ nô. nước quân chủ. lớp dân cư do bầu sắc.
- Bộ máy trấn áp - Đạt được nhiều cử lập nên. - Là nhà nước
giai cấp nô lệ và tinh hoa nhất định - Thực hiện tương lai, không
những người lao trong lịch sử. nguyên tắc phân còn sự bóc lột với
động trong xã hội. - Bộ máy cai trị chia quyền lực và những đặc trưng:
- Chủ nô có quyền ngày càng hoàn kiềm chế đối + Nền công nghiệp
đàn áp bằng quân sự thiện để bóc lột tối trọng giữa các cơ hiện đại.
đối với sự phản đa thặng sư sản quan lập pháp, + Thiết lập chế độ
kháng của nô lệ và phẩm của nông dân. hành pháp, tư công hữu về
các tâng lớp lao pháp những tư liệu sản
động khác. - Thực hiện chế xuất chủ yếu.
độ đa nguyên đa + Tổ chức lao
đảng trong bầu cử động và kỷ luật lao
nghị viện và tổng động mới phù hợp
thống. với địa vị làm chủ
- Chính trị luôn của người lao
trên danh nghĩa động, đồng thời
dân chủ, tự do. khắc phục những
- Hình thức chính tàn dư của tình
thể phổ biến là trạng lao động bị
cộng hòa và quân tha hóa trong xã
chủ lập hiến. hội cũ.
+ Giải phóng con
người thoát khỏi
áp bức bóc lột,
thực hiện công
bằng, bình đẳng,
tiến bộ xã hội.
+ Thực hiện
nguyên tắc phân
phối theo lao động

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

* Chức năng đối * Chức năng đối *Chức năng đối *Chức năng đối
Chức nội nội nội nội
năng - Chức năng củng cố - Bảo vệ, củng cố và - Chức năng - Chức năng bảo
và bảo vệ chế độ sở phát triển phương chính trị đảm ổn định chính
hữu thức sản xuất phong - Chức năng kinh trị, an ninh, an
- Chức năng đàn áp kiến. tế toàn xã hội, bảo vệ
bằng quân sự đối với - Đàn áp nông dân - Chức năng xã các quyền và lợi
sự phản kháng của và những người lao hội ích cơ bản của
nô lệ và các tâng lớp động bằng những - Chức năng trấn công dân
lap động khác. phương tiện tàn bạo áp về tư tưởng - Chức năng tổ
- Chức năng đàn áp - Nô dịch về tư *Chức năng đối chức và quản lý
về tư tưởng tưởng ngoại kinh tế
* Chức năng đối * Chức năng đối - Chức năng tiến - Chức năng tổ
ngoại ngoại hành chiến tranh chức và quản lý
- Chức năng tiến - Tiến hành chiến xâm lược và văn hóa- xã hội
hành chiến tranh tranh xâm lược chống phá các *Chức năng đối
xâm lược. - Phòng thủ đất nước phong trào cách nội
- Chức năng phòng mạng thế giới - Chức năng bảo
thủ đất nước. - Chức năng vệ tổ quốc
phòng thủ - Chức năng củng
cố, mở rộng quan
hệ hữu nghị và
hợp tác với các
nước

* Hình thức chính * Hình thức chính * Hình thức *Hình thức chính
Hình thể: thể phổ biến là chính thể: thể:
thức - Chính thể quân chủ hình thức quân - Quân chủ lập - Công xã Pari
nhà - Chính thể cộng hòa chủ: hiến + Xóa bỏ chế độ
nước (thể hiện rõ nét ở - Các nhà nước + Quân chủ nhị đại nghị tư sản
phương Tây) hợp, quyền lực thành lập ra hệ
phương Đông đều
+ Chính thể cộng nguyên thủ hạn thống cơ quan đại
hòa dân chủ có chính thể quân chế trong lĩnh vực diện mới, đó là
+ Chính thể cộng chủ chuyên chế. lập pháp, song lại Hội đồng công xã.
hòa quý tộc + Vua là người nắm rông trong lĩnh  Thực hiện việc
* Hình thức cấu giữ toàn bộ quyền vực hành pháp. đập tan bộ máy
trúc: lực tuyệt đối của nhà  Quân chủ đại nhà nước cũ thành
- Hầu hết các nhà nước, vừa là người nghị; nguyên thủ lập bộ máy nhà
nước chủ nô đều có ban hành luật, vừa tổ quốc gia không nước mới của giai
cấu trúc đơn nhất. chức thi hành luật có quyền trong cấp công nhân.
Giai đoạn đầu, các pháp, đồng thời là lĩnh vực lập pháp  Công xã Paris đã
nhà nước chưa có sự tòa án tối cao Không và trong lĩnh vực xác lập chế độ dân
cấu tạo nhà nước có quyền lực nào hành pháp bị hạn chủ mới, đã thực
thành các đơn vị hạn chế quyền lực chế đến mức tối hiện một số biện
hành chính lãnh thổ. của nhà vua. đa Chính thể pháp để bảo vệ lợi
Cùng với sựu phát + Quan lại là bề tôi cộng hòa ích của giai cấp
của vua và người

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

triển các đơn vị hành dân trong nước là  Cộng hòa tổng công nhân và tạo
chính dần được thiết thần dân của vua. thống, nguyên thủ điều kiện để giai
lập. - Các nước phương có vai trò cực kì cấp công nhân và
* Về chế độ chính Tây cũng phổ biến quan trọng. nhân dân lao động
trị chính thể quân chủ  Cộng hòa đại tham gia vào quản
- Các nhà nước chủ chuyên chế. nghị, nghị viện lý nhà nước và
nô chủ yếu sử dụng + Nhưng ở một số lập ra chính phủ quản lý xã hội.
phương pháp phản thành phố, cư dân và giám sát làm Nhà nước Xô-viết:
dân chủ để thực hiện thành phố tổ chức việc của chình  Tổ chức chính
quyền lực của mình. chính quyền thành phủ quyền, thể hiện ý
- Các nhà nước phố theo mô hình * Hình thức cấu chí và nguyện
phương Đông thực chính thể cộng hòa trúc nhà nước vọng của quần
hiện quyền lực bằng từ khi giành được - Hình thức nhà chúng, được thành
phương pháp độc tài quyền tự trị từ tay nước cấu trúc đơn lập trên cơ sở cách
chuyên chế. nhà vua, lãnh chúa giản nhất mạng của công
- Các nhà nước hay giáo hội. Các cơ - Hình thức nhà nhân, nông dân,
phương Tây sử dụng quan của thành phố nước liên bang. binh lính
các phương pháp ít như hội đồng thành *Chế độ chính + Tạo ra một hệ
nhiều có tính dân phố như hội đồng trị thống các cơ quan
chủ hơn, song vẫn thành phố, thị - Chế độ dân chủ nhà nước được tổ
thể hiện là một chế trưởng, … do thị dân tư sản. Trong các chức và hoạt động
độ quân chủ tàn bạo, bầu ra, thành phố có chế độ chính trị trên cơ sở nguyên
chuyên chế với đại tài chính, quân đội, do nhà nước tư tắc tập trung dân
bộ phận dân cư. pháp luật và tòa án sản thực hiện, chủ. Hệ thống cơ
riêng. chếđộ dân chủ tư quan nhà nước từ
* Về hình thức cấu sản là cơ chế trung ương tới địa
trúc chính trị tốt nhất. phương được
- Các nhà nước Nó được biểu thành lập trên cơ
phong kiến giống hiện bởi các dấu sở bầu cử. Các
nhà nước chủ nô đều hiệu: quyết định của cơ
là hình thức nhà  Quyền lực nhà quan cấp trên có
nước đơn nhất. nước thuộc về hiệu lực bắt buộc
- Ở phương Đông, nhân dân. đối với các cơ
tồn tại chủ yếu xu  Bộ máy nhà quan cấp dưới.
hướng trung ương nước được thiết Các cơ quan nhà
tập quyền với sự lập theonguyên nước thực hiện chế
phục tùng tuyệt đối tắc phân chia độ chịu trách
của chính quyền địa quyền lực. nhiệm cho từng cơ
phương.  Có sự thừa quan và cá nhân
- Còn ở phương Tây, nhận sự bình đối với công việc
trong quá trình tồn đẳng của công được giao.
tại và phát triển, cấu dân trước pháp  Ưu tiên trong
trúc đơn nhất đã có luật và người dân bầu cử các cơ quan
những biến dạng được sử dụng đại diện. Quyền
nhất định, ban đầu là rộng rãi các bầu cử chỉ thuộc
phân quyền cát cứ, quyền tự do dân về nhân dân lao

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

sau là trung ương chủ như quyền động, còn các


tập quyền. sống, quyền tự do phần tử bóc lột
* Về chế độ chính mưu cầu hạnh không những bị
trị phúc, quyền bất tước quyền bầu cử
- Hầu hết các nhà khả xâm phạm về mà còn bị hạn chế
nước phong kiến thân thể…. các quyền chính trị
thường áp dụng các  Có sự tồn tại khác như cấm hội
biện pháp bạo lực để công khai của họp, cấm tự do báo
tổchức và thực hiện đảng cầmquyền, chí và ngôn luận.
quyền lực nhà nước. các đảng phái độc - Nhà nước dân
- Nhưng ở một số lập và có tổ chức chủ nhân dân
thành phố ở phương xã hội tiến bộ. + Tổ chức mặt trận
Tây sau khi giành  Nguyên tắc tổ quốc, mặt trận
được quyền tự trị pháp chế tư sản nhân dân là hai
cũng có một số biện được thực hiện hình thức cơ bản
pháp dân chủ được như có thiết chế để tập hợp các lực
áp dụng nhưng vẫn giám sát hiến lượng xã hội.
còn rất hạn chế. pháp bằng hệ Thành phần của
thống tòa án tư mặt trận gồm
pháp. nhiều đảng chính
- Chế độ quân trị, tổ chức chính
phiệt trị – xã hội, nhiều
 Là cơ chế sử lực lượng xã hội
dụng bạo lực của khác nhau, dưới sự
các nhóm tư sản lãnh đạo của Đảng
phản động lũng cộng sản.
đoạn. Đặc trưng  Nhà nước dân
của chế độ này là chủ nhân dân thực
mọi quyền tự do, hiện nguyên tắc
dân chủ bị hạn bầu cử bình đẳng,
chế tới mức tối phổ thông, trực
đa; các đảng phái tiếp và bỏ phiếu
chính trị và các tổ kín
chức xã hội độc *Hình thức cấu
lập bị đặt ra ngoài trúc
vòng pháp luật và - Nhà nước đơn
bị đàn áp dã man, nhất
các thể chế dân - Nhà nước liên
chủ bị vô hiệu bang
 Biến dạng của *Chế độ chính trị
chủ nghĩa quân - Đặc trưng của
phiệt là chế độ chế độ dân chủ của
phát xít. Chế độ nhà nước XHCN
phát xít xóa bỏ là mang tính dân
hoàn toàn các thể chủ thực sự và bảo
chế dân chủ tư vệ lợi ích của đại

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

sản, cấm mọi tổ đa số nhân dân.


chức, đảng phái - Những phương
đối lập hoạt động, pháp thực hiện
thực hiện đàn áp quyền lực của nhà
dã man, khốc liệt nước XHCN chủ
đối với những yếu mang tính giáo
người tiến bộ dục, thuyết phục
trong nước và nhân dân tham gia
thực hiện quản lý nhà nước
khủngbố tàn bạo và xử lý nghiêm
với các dân tộc bị minh khi có hành
chúng xâm vi phạm pháp luật
chiếm. nhà nước.

- In đậm dấu ấn * Nhà nước phong *Bộ máy nhà Nhà nước XHCN
Bộ của chế độ công xã, kiến phương Đông nước tư sản là tổ chức quyền
máy thị tộc. Việc tổ chức - Luôn được tổ chức được tổ chức lực của nhân dân,
nhà bộ máy nhà nước đảm bảo tính thống theo nguyên tắc đại diện cho nhân
nước mang tính tụ phát, nhất của quyền lực phân chia quyền dân quản lý mọi
người đứng đầu nhà nước. Nhà nước lực mặt của đời sống
thường làm hết mọi phong kiến phương - Dành cho những xã hội trên tất cả
công việc. đông xây dựng theo cơ quan khác các lĩnh vực. Để
- Bộ máy nhà nước mô hình quân chủ nhau, chứ không thực hiện nhiệm
dần trở lên quy củ và chuyên chế, ngày tập trung quá vụ tổ chức và quản
hoàn thiện hơn. Nhà càng được hoàn nhiều vào một cơ lý toàn diện cần
nước được chia thiện nhưng mang quan nhất định, lập ra một bộ máy
thành các đơn vị tínhcực đoan hơn. nhằm hạn chế sự nhà nước. Xuất
hành chính lãnh thổ  Hoàng đế nắm chuyên quyền, phát từ bản chất
và tổ chức bộ máy mọi quyền hành. độc đoán. của nhà nước, bộ
theo cấp, hình thành  Không có cơ quan + Quyền lực nhà máy nhà nước
nên hệ thống các cơ hànhpháp, lập pháp, nước cần được XHCN có những
quan nhà nước từ tư pháp (hệ thống phân thành ba đặc điểm sau:
trung ương tới địa nhất nguyên). quyền theo chiều -Bộ máy nhà nước
phương.  Quan lại chia cấp ngang: lập pháp, XHCN được tổ
 Đối với nhà nước trung ương và địa hành pháp, tư chức theo nguyên
ở phương Tây, tổ phương giúp việc pháp. Quyền lập tắc tập trung thống
chức nhà nước khá cho vua và tuyệt đối pháp giao cho nhất quyền lực.
hoàn thiện, trong bộ tuân theo mệnh vua. Nghị viện do Tính thống nhất
máy nhà nước đã *Nhà nước phong nhân dân bầu ra quyền lực xuất
phân thành các cơ kiến phương Tây theo nguyên tắc phát từ quan điểm:
quan nhà nước với + Hình thức kết cấu phổ thông đầu tất cả quyền lực
cách thức tổ chức và chủ yếu của nhà phiếu. Quyền thuộc về nhân dân,
hoạt động dân chủ. nước tư sản là phân hành pháp thuộc nhân dân sử dụng
Điểm nổi bật trong quyền cát cứ, với về Chính phủ và quyền lực nhà
nhà nước phương những biểu hiện và quyền tư pháp nước thông qua

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

Tây chính là phân được quyết định bởi giao cho Tòa án. các cơ quan đại
định rõ ràng giữa những nguyên nhân + Theo chiều dọc, diện, mà trước hết
các cơ quan trong khác nhau. quyền lực nhà là cơ quan quyền
việc lập pháp, hành  Vua là “đáng nước được phân lực nhà nước cao
pháp và tư pháp. thiêng liêng” quyền chia thành chính nhất của đất nước.
 Đối với nhà nước lực bị phân chia và quyền trung ương -Bộ máy nhà nước
ở phương Đông, tổ nằm trong tay các và chính quyền XHCN được tổ
chức bộ máyđơn lãnh chúa. địa phương. chức theo nguyên
giản hơn so với nhà  Hình thức chính *Bộ máy nhà tắc quyền lực nhà
nước phương Tây. thể quân chủ chuyên nước tư sản nước là thống
Nhà Vua có toàn chế chỉ xuất hiện ở được tổ chức nhất, nhưng có sự
quyền thực thi thời kỳ cuối – thời theo nguyên tắc phân công và phối
quyền lực nhà nước. kỳ suy vong của chế dân chủ, đa hợp giữa các cơ
Các quan lại từ trung độ phong kiến, tuy nguyên chính trị quan nhà nước
ương tới địa phương nhiên không cao và đa đảng trong việc thực
là bề tôi của nhà vua bằng phương Đông. - Đây là một hiện các quyền lập
và giúp việc cho nhà trong những pháp, hành pháp,
vua nguyên tắc phổ tư pháp. Có thể
- Dù là nhà nước biến của nền dân phân chia các cơ
phương Đông hay chủ tư sản. quan trong bộ máy
phương Tây thì - Nguyên tắc đa nhà nước
trong bộ máy của nguyên chính trị theonhiều cách
các nhà nước chủ cho phép công khác nhau:
nô, quân đội, cảnh dân có quyền tự + Xét theo trình tự
sát, tòa án là lực do chính kiến, thành lập thì cơ
lượng chủ chốt. công dân có quan nhà nước
- Quân đội được quyền chỉ trích XHCN được chia
quan tâm xây dựng đường lối chính thành các cơ quan
để thực hiện việc trị của chính phủ do nhân dân trực
chinh phạt và bảo vệ và công khai thể tiếp bầu ra (Quốc
chủ quyền. Vai trò hiện quan điểm hội, Hội đồng
của quân đội ngày chính trị của mình nhân dân) và các
càng quan trọng khi mà không bị coi cơ quan không do
các cuộc đấu tranh là phạm luật. nhân dân trực tiếp
của giai cấp nôlệ - Nguyên tắc đa bầu ra (như
ngày càng phát triển nguyên chính trị nguyên thủ quốc
và chiến tranh giữa còn cho phép sự gia do cơ quan
các nước diễn ra tồn tại của nhiều quyền lực nhà
thường xuyên. đảng phái chính nước bầu ra).
- Lực lượng cảnh sát trị. Các đảng phái + Xét theo tính
được hình thành chính trị tự do chất thẩm quyền
nhằm giữ gìn trật tự tranh cử trong các thì phân cơ quan
xã hội nô lệ trong cuộc bầu cử nghị nhà nước XHCN
nước. viện và tổng thành cơ quan có
- Tòa án ở mỗi quốc thống. thẩm quyền chung
gia chiếm hữu nô lệ - Như vậy, việc và cơ quan có

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)


lOMoARcPSD|11454125

có những điểm đặc tồn tại chế độ đa thẩm quyền riêng.


trưng. Nhà nước nguyên chính trị + Xét theo cấp độ
phương Tây thiết lập và đa đảng mà thẩm quyền của cơ
hệ thốngvừa có các nước tư sản quan nhà nước
quyền xét xử và vừa thừa nhận có XHCN được chia
cóquyền quản lý Đảng cầm quyền thành cơ quan nhà
hoặc hệ thống và Đảng đối lập. nước ở trung ương
chuyên trách xét xử * Cơ cấu tổ chức và cơ quan nhà
bởi các thẩm phán của bộ máy nhà nước ở địa
được bầu theo định nước tư sản phương.
kỳ. Còn ở nhà nước gồm: -Các nguyên tắc tổ
phương Đông, 1. Nguyên thủ chức và hoạt động
quyền xét xử tối cao quốc gia cơ bản của bộ máy
nằm trong tay nhà 2. Nhị viên nhà nước XHCN
vua và quyền này 3. Chính phủ + Nguyên tắc
được ủy quyền lại 4. Tòa án Đảng lãnh đạo nhà
cho một tổ chức phụ 5. Hệ thống quân nước và xã hội
thuộc trực tiếp vào đội, cảnh sát + Nguyên tắc đảm
nhà vua. bảo sự tham gia
của nhân dân vào
công việc quản lý
nhà nước
+ Nguyên tắc tập
trung dân chủ
+ Nguyên tắc pháp
chế XHCN

Downloaded by 64 Hoàng Hi?u Vy (030337210285@st.buh.edu.vn)

You might also like