You are on page 1of 4

Vũ Đình Hiệp 20198405

Tiểu luận: So sá nh các kiểu nhà nướ c trong lịch sử (Chủ nô , Phong kiến, Tư sả n, XHCN) theo cá c nộ i dung đã họ c về nhà nướ c, bao gồ m:
Bả n chấ t, đặc điểm, hình thứ c nhà nướ c, bộ má y nhà nướ c. Từ đó rú t ra ưu, nhượ c điểm củ a từ ng kiểu nhà nướ c.

Tiêu chí Chủ nô Phong kiến Tư sản XHCN


 Trong xã hội chủ nô,  Hai giai cấp cơ bản là địa  Bản chất phụ thuộc vào từng thời Tiền đề kinh tế: Quan hệ sản xuất
có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô chủ (lãnh chúa) và nông dân (nông kì và yếu tố nội tại của tư sản tư bản chủ nghĩa tạo điều kiện thuận
và nô lệ, bên cạnh đó còn có nô), có phương thức bóc lột đặc quyết định, bao gồm kinh tế, xã lợi cho sự phát triển điều kiện sản
dân tự do. trưng là địa tô, ngoài ra còn có tầng hội và tư tưởng. Tuy nhiên bản xuất. Khi lực lượng sản xuất tiến đến
 Với nhà nước phương lớp thợ thủ công, tầng lớp thị dân. chất vẫn là nhà nước bóc lột. trình độ xã hội hóa càng cao, mâu
Tây, tính giai cấp được thể Ruộng đất là tư liệu sản xuất chính  Cơ sở kinh tế thuẫn về sở hữu tư liệu sản xuất và
hiện rất sâu sắc và mâu thuẫn trong chế độ phong kiến. Đặc trưng là chế độ tư hữu về chế độ bóc lột giá trị thặng dư ngày
giữa chủ nô và nô lệ rất rõ rệt.  Tính giai cấp của nhà nước tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị càng gay gắt, đòi hỏi phải có cách
Nô lệ là bộ phận dân cư đông phong kiến thể hiện sâu sắc, rõ nét thặng dư. Nền kinh tế hàng hóa – mạng quan hệ sản xuất tư bản chủ
đảo trong xã hội, là lực lượng không kém nhà nước chủ nô. Nhà thị trường, sản xuất bằng máy nghĩa và thiết lập lên một quan hệ
sản xuất chủ yếu nhưng địa vị nước phong kiến là bộ máy bảo vệ móc – công nghệ tạo ra năng suất sản xuất mới phù hợp với trình độ
xã hội vô cùng kém. Họ bị coi lợi ích kinh tế cho giai cấp địa chủ lao động cao hơn rất nhiều các phát triển củ lực lượng sản xuất. Đó
là tài sản thuộc sở hữu của chủ phong kiến, là công cụ chuyên phương thức sản xuất trước đây. là kiểu quan hệ sản xuất xã hội chủ
nô, chủ nô có quyền tuyệt đối chính giúp giai cấp địa chủ phong  Cơ sở xã hội nghĩa.
với nô lệ. Nguồn nô lệ trong kiến đàn áp giai cấp nông dân, thợ Phương thức sản xuất tư bản Tiền đề chính trị – xã hội
nhà nước này chủ yếu từ các thủ công, dân nghèo. chủ nghĩa làm thay đổi cơ bản  Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
cuộc chiến tranh. Chính vì  Tóm lại, quyền lực của nhà kết cấu xã hội. và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
vậy, đấu tranh giai cấp thường nước phong kiến tập trung chủ yếu Với sự phát triển của thương mại, biểu hiện về mặt
xuyên xảy ra ở mức độ ngày vào việc đàn áp và bóc lột người khoa học – kĩ thuật, công nghiệp, chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa
Tính
càng gay gắt. dân lao động. xã hội tư bản hình thành nên giai giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
giai Tới giai đoạn chủ nghĩa đế quốc,
 Ngược lại, trong nhà cấp tư sản, giai cấp công nhân,
cấp nước phương Đông, do nô lệ nông dân, tầng lớp thương nhân giới tư bản độc quyền đã sử dụng
không phải là lực lượng sản cùng với các nhà khoa học, kĩ nhiều phương pháp phản dân chủ
xuất chủ yếu mà là công xã thuật và các nhà doanh nghiệp được che đậy dưới các hình thức dân
nông thôn nên mâu thuẫn giữa trên nhiều lĩnh vực. chủ, dẫn tới bản chất của nhà nước
chủ nô và nô lệ trong nhà  Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai tư sản ngày càng biến đổi, mâu
nước này không thể hiện sâu cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai
sắc như nhà nước phương Tây. thiểu số trong xã hội nhưng lại là cấp tư sản trở nên gay gắt.
Công xã nông thôn được chia giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản  Mặt khác, nền sản xuất tư bản chủ
đều ruộng đất thuộc sở hữu xuất của xã hội, chiếm đoạt nghĩa tạo điều kiện cho giai cấp vô
nhà nước để tự canh tác và những nguồn tài sản lớn của xã sản phát triển mạnh về số lượng và
nộp thuế cho nhà nước. Nô lệ hội. tính tổ chức kỷ luật. Lúc này giai
trong nhà nước phương Đông  Giai cấp vô sản là bộ phận đông cấp vô sản trở thành tầng lớp tiến bộ
không thấp kém như trong nhà đảo trong xã hội, là lực lượng lao nhất của xã hội, có sứ mệnh dẫn dắt
Bản nước phương Tây. Họ chủ yếu động chính trong xã hội. Về tầng lớp lao động làm cách mạng
chất làm công việc nhà trong gia phương diện pháp lý họ được tự xóa bỏ nhà nước tư
đình chủ nô. Họ vẫn có quyền do, nhưng do không có tư liệu sản. Phong trào đấu tranh diễn ra
lập gia đình, thậm chí còn sản xuất nên họ chỉ là người bán mạnh mẽ, nhiều nước đã dành được
được coi là một thành viên sức lao động cho giai cấp tư sản, thắng lợi và lựa
trong gia đình.. là đội quân làm thuê cho giai cấp chọn con đường đi lên xã hội chủ
 Nhà nước chủ nô tiến Nhà nước phong kiến là đại diện tư sản. nghĩa. Tiêu biểu là sự ra đời nhà
hành một số hoạt động vì sự cho toàn thể xã hội, sứ mệnh là tổ  Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, nước Xô viết 1917.
tồn tại và phát triển chung của chức và quản lý các mặt của đời trong xã hội tư sản còn có nhiều  Tiền đề tư tưởng: Giai cấp vô sản
toàn xã hội như tổ chức quản sống xã hội. So với nhà nước chủ tầng lớp xã hội khác như: nông có vũ khí tư tưởng và lý luận sắc bén
lý kinh tế ở quy mô lớn, quản nô, tính xã hội của nhà nước phong dân, tiểu tư sản, trí thức... là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
lý đất đai, khai hoang,… làm kiến rõ nét hơn, nhà nước đã quan Tóm lại, tính giai cấp của nhà chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận
cho đất nước phát triển, nâng tâm nhiều đến việc giải quyết nước tư sản thể hiện thông qua thức đúng đắn các quy luật vận động
cao đời sống của nhân dân. những vấn đề chung cho toàn xã giai cấp tư sản và giai cấp công và phát triển của xã hội.
 So với nhà nước hội. Do vậy, các hoạt động kinh tế nhân, nông dân, tầng lớp thương Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là
phương Tây, nhà nước phương xã hội của nhà nước cũng thiết thực nhân cùng với các nhà khoa học, cơ sở nhận thức lý luận để giai cấp
Đông thể hiện tính xã hội rõ hơn. kĩ thuật và các nhà doanh nghiệp vô sản và tầng lớp lao động đề ra
nét hơn. Trong nhà nước o Dù là nhà nước phương Đông trong nhiều lĩnh vực và mức kinh những chủ trương biện pháp tiến
phương Đông, do nhu cầu của hay phương Tây có những điểm doanh khác nhau. hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và
cả cộng đồng xã hội mà việc khác nhau nhưng bản chất của nhà  Cơ sở tư tưởng xây dựng nhà nước kiểu mới.
tổ chức dân cư tiến hành công nước phong kiến vẫn chỉ có một. Về mặt tư tưởng giai cấp tư sản Trong tiến trình cách mạng, giai cấp
cuộc trị thủy, chống ngoại Đó là, công cụ của giai cấp phong luôn tuyên truyền về tư tưởng vô sản và nhân dân lao động sử dụng
xâm, quản lý đất đai và các kiến để đàn áp, bóc lột nhân dân dân chủ – đa nguyên, bạo lực cách mạng để đập tan bộ
Tính hoạt động xã hội khác nhằm lao động, bảo vệ địa vị và quyền lợi nhưng trên thực tế lại tìm mọi máy nhà nước cũ và xây dựng bộ
xã duy trì đời sống chung của của giai cấp phong kiến thống trị. cách đảm bảo địa vị độc tôn của máy nhà nước kiểu mới. Bộ máy nhà
hội cộng đồng. ý thức hệ tư sản, ngăn cản mọi sự nước ấy là công cụ sắc bén để giai
 Tuy nhiên, cùng với phát triển và tuyên truyền tư cấp vô sản và tầng lớp lao động giữ
sự phát triển của xã hội, yếu tố tưởng cách mạng, tiến bộ của giai vững thành quả cách mạng và xây
tư hữu dần dần hình thành, cấp công nhân và nhân dân lao dựng xã hội mới. Như vậy, nhà nước
mâu thuẫn giai cấp trong xã động. xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả
hội trở nên gay gắt và khi đó của cách mạng do giai cấp vô sản và
nhà nước dần mất đi ý nghĩa nhân dân lao động tiến hành dưới sự
ban đầu của nó. lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Đặc điểm  Kiểu nhà nước đầu  Kiểu nhà nước thứ hai trong  Nhà nước bóc lột cuối cùng, hoàn  Xây dựng trên cơ sở của
tiên trong lịch sử, ra đời trên lịch sử, ra đời trên sự tan rã của chế thiện và phát triển nhất trong các nhà chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là
sự tan rã của công xã nguyên độ chiếm hữu nô lệ hoặc trực tiếp nước bóc lột. công cụ để thực hiện quyền lực
thủy, gắn liền với sự xuất hiện từ xã hội cộng sản nguyên thủy.  Thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà chính trị của nhân dân lao động
của sở hữu tư nhân và sự hình  Bản chất của chế độ phong nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô
thành nhưng giai cấp đầu tiên kiến năm ở việc xây dựng bộ máy dân. sản.
– giai cấp chủ nô và giai cấp chuyên chính của vua chúa và địa  Cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện  Vừa có bản chất giai cấp
nô lệ. chủ. các tầng lớp dân cư do bầu cử lập công nhân, vừa có tính nhân dân
 Là bộ máy chuyên  Hình thức phổ biến trong nên. rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
chính của giai cấp chủ nô, là lịch sử là nhà nước quân chủ.  Thực hiện nguyên tắc phân chia  Là nhà nước tương lai,
công cụ thiết lập và bảo về lực  Đạt được nhiều tinh hoa nhất quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa không còn sự bóc lột với những
của chủ nô. định trong lịch sử. các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư đặc trưng:
 Bộ máy trấn áp giai  Bộ máy cai trị ngày càng pháp.  Nền công nghiệp hiện đại.
cấp nô lệ và những người lao hoàn thiện để bóc lột tối đa thặng  Thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng  Thiết lập chế độ công hữu về
động trong xã hội. dư sản phẩm của nông dân. trong bầu cử nghị viện và tổng thống. những tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Chủ nô có quyền đàn  Chính trị luôn trên danh nghĩa dân  Tổ chức lao động và kỷ luật
áp bằng quân sự đối với sự chủ, tự do. lao động mới phù hợp với địa vị
phản kháng của nô lệ và các  Hình thức chính thể phổ biến là cộng làm chủ của người lao động,
tầng lớp lao động khác. hòa và quân chủ lập hiến. đồng thời khắc phục những tàn
 Là nhà nước đơn giản dư của tình trạng lao động bị
nhất trong lịch sử. tha hóa trong xã hội cũ.
 Giải phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực hiện
công bằng, bình đẳng, tiến bộ
xã hội.
 Thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động.
Hình thức 1. Hình thức chính thể 1. Hình thức chính thể phổ 1. Hình thức chính thể: 1. Hình thức chính thể
nhà nước  Chính thể quân chủ biến là hình thức quân chủ:  Quân chủ lập hiến  Công xã Pari
 Chính thể cộng Các nhà nước phương Đông đều  Quân chủ nhị hợp, quyền lực nguyên  Xóa bỏ chế độ đại nghị tư sản
hòa( thể hiện rõ nét ở phương có chính thể quân chủ chuyên chế. thủ hạn chế trong lĩnh vực lập pháp, thành lập ra hệ thống cơ quan
Tây) :  Vua là người nắm giữ toàn song lại rông trong lĩnh vực hành đại diện mới, đó là Hội đồng
 Chính thể cộng hòa bộ quyền lực tuyệt đối của nhà pháp. công xã.
dân chủ nước, vừa là người ban hành luật,  Quân chủ đại nghị; nguyên thủ quốc  Thực hiện việc đập tan bộ
 Chính thể cộng hòa vừa tổ chức thi hành luật pháp, gia không có quyền trong lĩnh vực máy nhà nước cũ thành lập bộ
quý tộc đồng thời là tòa án tối cao Không lập pháp và trong lĩnh vực hành pháp máy nhà nước mới của giai
2. Hình thức cấu trúc: có quyền lực nào hạn chế quyền bị hạn chế đến mức tối đa cấp công nhân.
Hầu hết các nhà nước chủ nô lực của nhà vua.  Chính thể cộng hòa  Công xã Paris đã xác lập chế
đều có cấu trúc đơn nhất.  Quan lại là bề tôi của vua và  Cộng hòa tổng thống, nguyên thủ có độ dân chủ mới, đã thực hiện
Giai đoạn đầu, các nhà nước người dân trong nước là thần dân vai trò cực kì quan trọng. một số biện pháp để bảo vệ lợi
chưa có sự cấu tạo nhà nước của vua.  Cộng hòa đại nghị, nghị viện lập ra ích của giai cấp công nhân và
thành các đơn vị hành chính  Các nước phương tây cũng chính phủ và giám sát làm việc của tạo điều kiện để giai cấp công
lãnh thổ. Cùng với sựu phát phổ biến là chính thể quân chủ chình phủ. nhân và nhân dân lao động
triển các đơn vị hành chính chuyên chế. 2. Hình thức cấu trúc nhà nước: tham gia vào quản lý nhà nước
dần được thiết lập. Nhưng ở một số thành phố, cư o Hình thức nhà nước cấu trúc đơn và quản lý xã hội.
3. Về chế độ chính trị dân thành phố tổ chức chính quyền nhất  Nhà nước Xô-viết:
 Các nhà nước chủ nô chủ thành phố theo mô hình chính thể o Hình thức nhà nước liên bang  Tổ chức chính quyền, thể
yếu sử dụng phương pháp cộng hòa từ khi giành được quyền 3. Chế độ chính trị hiện ý chí và nguyện vọng của quần
phản dân chủ để thực hiện tự trị từ tay nhà vua, lãnh chúa hay chúng, được thành lập trên cơ sở
 Chế độ dân chủ tư sản. Trong các chế
quyền lực của mình. giáo hội. Các cơ quan của thành cách mạng của công nhân, nông dân,
độ chính trị do nhà nước tư sản thực
 Các nhà nước phương phố như hội đồng thành phố, thị binh lính.
hiện, chế
Đông thực hiện quyền lực trưởng,…do thị dân bầu ra, thành  Tạo ra một hệ thống các cơ
độ dân chủ tư sản là cơ chế chính trị
bằng phương pháp độc tài phố có tài chính, quân đội, pháp quan nhà nước được tổ chức và hoạt
tốt nhất. Nó được biểu hiện bởi các
chuyên chế. luật và tòa án riêng. động trên cơ sở nguyên tắc tập
dấu hiệu:
 Các nhà nước phương Tây 2. Về hình thức cấu trúc trung dân chủ. Hệ thống cơ quan
 Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
sử dụng các phương pháp ít o Các nhà nước phong kiến nhà nước từ trung ương tới địa
dân.
nhiều có tính dân chủ hơn, giống nhà nước chủ nô đều là hình phương được thành lập trên cơ sở
thức nhà nướcđơn nhất.  Bộ máy nhà nước được thiết lập theo
song vẫn thể hiện là một chế nguyên tắc phân chia quyền lực. bầu cử. Các quyết định của cơ quan
độ quân chủ tàn bạo, chuyên o Ở phương Đông, tồn tại chủ cấp trên có hiệu lực bắt buộc đối
yếu xu hướng trung ương tập quyền  Có sự thừa nhận sự bình đẳng của
chế với đại bộ phận dân cư. công dân trước pháp luật và người với các cơ quan cấp dưới. Các cơ
với sự phục tùng tuyệt đối của quan nhà nước thực hiện chế độ
chính quyền địa phương. dân được sử dụng rộng rãi các quyền
tự do dân chủ như quyền sống, quyền chịu trách nhiệm cho từng cơ quan
o Còn ở phương Tây, trong quá và cá nhân đối với công việc được
trình tồn tại và phát triển, cấu trúc tự do mưu cầu hạnh phúc, quyền bất
khả xâm phạm về thân thể,…. giao.
đơn nhất đã có những biến dạng  Ưu tiên trong bầu cử các cơ
nhất định, ban đầu là phân quyền  Có sự tồn tại công khai của đảng cầm
quyền, các đảng phái độc lập và có tổ quan đại diện. Quyền bầu cử chỉ
cát cứ, sau là trung ương tập quyền. thuộc về nhân dân lao động, còn các
3. Về chế độ chính trị chức xã hội tiến bộ.
 Nguyên tắc pháp chế tư sản được phần tử bóc lột không những bị
o Hầu hết các nhà nước phong tước quyền bầu cử mà còn bị hạn
kiến thường áp dụng các biện pháp thực hiện như có thiết chế giám sát
hiến pháp bằng hệ thống tòa án tư chế các quyền chính trị khác như
bạo lực để tổ cấm hội họp, cấm tự do báo chí và
chức và thực hiện quyền lực nhà pháp.
ngôn luận.
nước.  Chế độ quân phiệt
 Nhà nước dân chủ nhân đân:
o Nhưng ở một số thành phố ở  Là cơ chế sử dụng bạo lực của các
nhóm tư sản phản động lũng đoạn.  Tổ chức mặt trận tổ quốc,
phương Tây sau khi giành được
Đặc trưng của chế độ này là mọi mặt trận nhân dân là hai hình thức
quyền tự trị cũng có một số biện
quyền tự do, dân chủ bị hạn chế tới cơ bản để tập hợp các lực lượng xã
pháp dân chủ được áp dụng nhưng
mức tối đa; các đảng phái chính trị và hội. Thành phần của mặt trận gồm
vẫn còn rất hạn chế.
các tổ chức xã hội độc lập bị đặt ra nhiều đảng chính trị, tổ chức chính
ngoài vòng pháp luật và bị đàn áp dã trị – xã hội, nhiều lực lượng xã hội
man, các thể chế dân chủ bị vô hiệu khác nhau, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản.
 Biến dạng của chủ nghĩa quân phiệt
là chế độ phát xít. Chế độ phát xít xóa  Nhà nước dân chủ nhân
bỏ hoàn toàn các thể chế dân chủ tư dân thực hiện nguyên tắc bầu cử
sản, cấm mọi tổ chức, đảng phái đối bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và
lập hoạt động, thực hiện đàn áp dã bỏ phiếu kín.
man, khốc liệt đối với những người 2. Hình thức cấu trúc:
tiến bộ trong nước và thực hiện khủng  Nhà nước đơn nhất
bố tàn bạo với các dân tộc bị chúng  Nhà nước liên bang
xâm chiếm. 3. Chế độ chính trị
 Đặc trưng của chế độ dân
chủ của nhà nước XHCN là mang
tính dân chủ thực sự và bảo vệ lợi
ích của đại đa số nhân dân.
 Những phương pháp thực
hiện quyền lực của nhà nước
XHCN chủ yếu mang tính giáo
dục, thuyết phục nhân dân tham
gia quản lý nhà nước và xử lý
nghiêm minh khi có hành vi vi
phạm pháp luật nhà nước.
 In đậm dấu ấn của chế  Nhà nước phong kiến  Bộ máy nhà nước tư sản được tổ  Bộ máy nhà nước XHCN
độ công xã, thị tộc. Việc tổ phương Đông luôn được tổ chức chức theo nguyên tắc phân chia được tổ chức theo nguyên tắc tập
chức bộ máy nhà nước mang đảm bảo tính thống nhất của quyền quyền lực cho những cơ quan khác trung thống nhất quyền lực. Tính
tính tụ phát, người đứng đầu lực nhà nước. Nhà nước phong kiến nhau, chứ không tập trung quá nhiều thống nhất quyền lực xuất phát từ
thường làm hết mọi cong việc. phương đông xây dựng theo mô hình vào một cơ quan nhất định, nhằm hạn quan điểm: tất cả quyền lực thuộc về
 Bộ máy nhà nước dần quân chủ chuyên chế, ngày càng chế sự chuyên quyền, độc đoán. nhân dân, nhân dân sử dụng quyền
trở lên quy củ và hoàn thiện được hoàn thiện nhưng mang tính  Quyền lực nhà nước cần được phân lực nhà nước thông qua các cơ quan
hơn. Nhà nước được chia cực đoan hơn. thành ba quyền theo chiều ngang: lập đại diện, mà trước hết là cơ quan
thành các đơn vị hành chính  Hoàng đế nắm mọi quyền pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lập quyền lực nhà nước cao nhất của đất
lãnh thổ và tổ chức bộ máy hành pháp giao cho Nghị viện do nhân dân nước.
theo cấp, hình thành nên hệ  Không có cơ quan hành bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu  Bộ máy nhà nước XHCN
thống các cơ quan nhà nước từ pháp, lập pháp, tư pháp ( hệ thống phiếu. Quyền hành pháp thuộc về được tổ chức theo nguyên tắc quyền
trung ương tới địa phương. nhất nguyên) Chính phủ và quyền tư pháp giao cho lực nhà nước là thống nhất, nhưng
 Đối với nhà nước ở  Quan lại chia cấp trung ương Tòa án. có sự phân công và phối hợp giữa
phương Tây, tổ chức nhà nước và địa phương giúp việc cho vua và  Theo chiều dọc, quyền lực nhà nước các cơ quan nhà nước trong việc
khá hoàn thiện, trong bộ máy tuyệt đối tuân theo mệnh vua. được phân chia thành chính quyền thực hiện các quyền lập pháp, hành
nhà nước đã phân thành các  Nhà nước phong kiến trung ương và chính quyền địa pháp, tư pháp. Có thể phân chia các
cơ quan nhà nước với cách phương Tây phương. cơ quan trong bộ máy nhà nước theo
thức tổ chức và hoạt động dân  Hình thức kết cấu chủ yếu  Bộ máy nhà nước tư sản được tổ nhiều cách khác nhau:
chủ. Điểm nổi bật trong nhà của nhà nước tư sản là phân quyền chức theo nguyên tắc dân chủ, đa  Xét theo hình thức thực hiện ba
nước phương Tây chính là cát cứ, với những biểu hiện và được nguyên chính trị và đa đảng quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
phân định rõ ràng giữa các cơ quyết định bởi những nguyên nhân  Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà thì cơ quan nhà nước được chia
quan trong việc lập pháp, hành khác nhau. nước tư sản gồm: thành cơ quan lập pháp, hành pháp,
pháp và tư pháp.  Vua là ‘đáng thiêng liêng’ 1. Nguyên thủ quốc gia tư pháp.
 Đối với nhà nước ở quyền lực bị phân chia và nằm 2. Nhị viện  Xét theo trình tự thành lập thì cơ
phương Đông, tổ chức bộ máy trong tay các lãnh chúa. 3. Chính phủ quan nhà nước XHCN được chia
đơn giản hơn so với nhà nước  Hình thức chính thể quân 4. Tòa án thành các cơ quan do nhân dân trực
phương Tây. Nhà Vua có toàn chủ chuyên chế chỉ xuất hiện ở thời 5. Hệ thống quân đội, cảnh sát tiếp bầu ra (Quốc hội, Hội đồng
quyền thực thi quyền lực nhà kỳ cuối – thời kỳ suy vong của chế nhân dân) và các cơ quan không do
nước. Các quan lại từ trung độ phong kiến, tuy nhiên không cao nhân dân trực tiếp bầu ra (như
ương tới địa phương là bề tôi bằng phương Đông. nguyên thủ quốc gia do cơ quan
của nhà vua và giúp việc cho quyền lực nhà nước bầu ra).
Bộ máy
nhà vua  Xét theo tính chất thẩm quyền thì
nhà nước phân cơ quan nhà nước XHCN
 Dù là nhà nước
phương Đông hay phương thành cơ quan có thẩm quyền chung
Tây thì trong bộ máy của các và cơ quan có thẩm quyền riêng.
nhà nước chủ nô, quân đội,  Xét theo cấp độ thẩm quyền của cơ
cảnh sát, tòa án là lực lượng quan nhà nước XHCN được chia
chủ chốt. thành cơ quan nhà nước ở trung
o Quân đội được quan tâm ương và cơ quan nhà nước ở địa
xây dựng để thực hiện việc phương.
chinh phạt và bảo vệ chủ  Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
quyền. Vai trò của quân đội nhà nước và xã hội
ngày càng quan trọng khi các  Nguyên tắc bảo đảm sự
cuộc đấu tranh của giai cấp nô tham gia của nhân dân vào công
lệ ngày càng phát triển và việc quản lý nhà nước
chiến tranh giữa các nước diễn  Nguyên tắc tập trung dân
ra thường xuyên. chủ
o Lực lượng cảnh sát được  Nguyên tắc pháp chế
hình thành nhằm giữ gìn trật XHCN
tự xã hội nô lệ trong nước.
o Tòa án ở mỗi quốc gia
chiếm hữu nô lệ có những
điểm đặc trưng. Nhà nước
phương Tây thiết lập hệ thống
vừa có quyền xét xử và vừa có
quyền quản lý hoặc hệ thống
chuyên trách xét xử bởi các
thẩm phán được bầu theo định
kỳ. Còn ở nhà nước phương
Đông, quyền xét xử tối cao
nằm trong tay nhà vua và
quyền này được ủy quyền lại
cho một tổ chức phụ thuộc
trực tiếp vào nhà vua.
Ưu điểm Nhà nước đầu tiên trong Bộ máy nhà nước dần hoàn thiện, Bộ máy nhà nước tư sản được tổ chức Đảm bảo dân giàu, nước mạnh,
lịch sử, lần đầu tiên trong lịch quy củ và chặt chẽ hơn. theo nguyên tắc dân chủ, đa nguyên chính công bằng, dân chủ, văn minh.
sử có sự phân chia giai cấp. Dân tin vào vua là thiên tử, con trị và đa đảng: Người dân nghèo thực sự làm chủ
Cơ cấu nhà nước đơn giản, trời, giúp dễ dàng cai trị, đàn áp. Vì o Đây là một trong những nguyên tắc phổ đất nước, đưởng hưởng đầy đủ các
dễ quản lí, phù hợp với sự thế nếu có một vị vua anh minh có biến của nền dân chủ tư sản. quyền con người.
hình thành ban đầu của nhà thể giúp đất nước phát triển một cách o Nguyên tắc đa nguyên chính trị cho Các quan hệ giai cấp được giải
nước. nhanh chóng( Lê Thánh Tông, Thiên phép công dân có quyền tự do chính kiến, quyết hòa hợp, đảm bảo lợi ích quốc
Bản chất xã hội nhà nước Hoàng Minh Trị). công dân có quyền chỉ trích đường lối gia- dân tộc – quốc tế.
càng nổi trội so với bản chất Quyết định nhanh chóng, nhất quán chính trị của chính phủ và công khai thể Có nền kinh tế phát triển cao dựa
giai cấp thì nhà nước càng dân và thông nhất từ trên xuống dưới, thể hiện quan điểm chính trị của mình mà trên lực lượng sản xuất hiện đại là
chủ, tiến bộ. hiện ý chí của người cầm quyền. không bị coi là phạm pháp. chế độ công hữu về các tư liệu sản
Xuất hiện tư hữu, thúc đảy Để lại nên văn hóa, tư liệu, kiến o Nguyên tắc đa nguyên chính trị còn cho xuất chủ yếu..
sự cạnh tranh và tạo tiền đề thức dồi dào. phép sự tồn tại của nhiều đảng phái Có nhà nước pháp quyền XHCN
phát triển. chính trị. Các đảng phái chính trị tự do của dân, do nhân dân, vì nhân dân
Tập hợp được một số lượng tranh cử trong các cuộc bầu cử nghị viện do Đảng cộng sản lãnh đạo.
người ổn định, nhanh chóng và tổng thống. Đảm bảo công bằng dân chủ, được
và đủ mạnh để đảm bảo phòng o Như vậy, việc tồn tại chế độ đa nguyên hưởng đúng quyền lợi mình làm ra.
thủ đất nước và trị thủy. chính trị và đa đảng mà các nước tư sản Mục tiêu của XHCN là giải phóng
Chế độ chiếm hữu nô lệ thừa nhận có đảng cầm quyền và đảng đối con người khỏi ách bóc lột về kinh
cũng là một bước tiến đối với lập. tế, nô dịch về tinh thân, tạo điều kiện
cả những tù binh, vì chí ít họ o Nền kinh tế tư bản thúc đẩy cạnh tranh cho con người phát triển toàn diện.
bị bắt làm nô lệ chứ không bị khốc liệt, tạo tiền đề cho sự chọn lọc và Thu hẹp, gần như không có
giết chết. phát triển. khoảng cách giàu nghèo, mọi người
Chỉ khi có chế độ nô lệ mới o Bộ máy hành chính, lập pháp chặt chẽ, sống bình đửng, công bằng với nhau.
làm cho sự phân công lao đảm bảo tính công bằng, dân chủ, sự bất
động có thể thực hiện trên một bình đẳng giới tính dần được xóa bỏ.
quy mô rộng lớn hơn giữa o Đảm bảo công bằng, hạn chế tình troạng
nông nghiệp và cồn nghiệp, do tham ô, quan liêu trong xã hội.
đó mới có thể tạo ra thời kì o Giai đoạn tích lũy tư bản tốt nhất để tiến
hưng thịnh nhất thế giới cổ lên XHCN.
đại.
Bộ máy quá đơn giản, thể Quyền lực tập trung trong tay của Bản chất vẫn là nhà nước bóc lột, phục Nhiều người dân ỷ lại vì luôn
hiện sự yếu kém trong quản lí một có nhân, dễ xảy ra tình trạng độc vụ cho tầng lớp tư bản giàu có. Người mong chờ được nhà nước chu cấp.
nhà nước. tài, dễ hình thành đất nước quân nghèo vẫn bị bất công và bóc lột. Vẫn còn Dễ xảy ra tình trạng quan liêu,
Các tầng lớp dưới bị áp bức phiệt, hiếu chiến nếu nội lực đủ sự bất bình đẳng về giới tính. tham nhũng, hạch sách trong một
nặng nề, công khai mà không mạnh. Sự bất ổn, tranh chấp giữa các đảng bộ phận cán bộ quản lí.
thể phản kháng. Cần có người đứng đầu thật sự tài phái chính trị. Không phát hiện được những quy
Một số đặc quyền lớn cho giỏi để lãnh đạo đất nước. Tạo ra chênh lệch giàu nghèo, phân luật phát triển của chế độ tư bản.
giai cấp thống trị,tầng lớp Người dân không có quyền phản biệt giai cấp lớn. Xuất hiện sự độc đoán của đảng
dưới không có các quyền cơ đối các chính sách của nhà vua, đó Mâu thuẫn lớn giữa các giai cấp, đặc cầm quyền, một nhóm người dân
bản nhất. Khiến cho mâu phạm vào tội khi quân. biệt là công nhân và tư sản. không được bày tỏ ý kiến của mình
Nhược
thuẫn, xung đột ngày càng gia Tình trạng quan liêu, tham ô, hối lộ Xuất hiện tệ nạn xã hội của “một xã vì trái ngược với ý chí của đảng cầm
điểm tăng. thiếu công bằng, dân chủ khiến cho hội tiêu dùng”. quyền.
Cần có người đứng đầu đủ người dân cực khổ, đất nước bị thụt Mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế
giỏi để cân bằng các mối quan lùi. quốc không giảm, dù có sự liên minh,
hệ trong xã hội. Bất bình đẳng giới tính, trọng nam thỏa hiệp, nhượng bộ.
Khi tham vọng của chủ nô khinh nữ nghiêm trọng trong thời kì
quá lớn, dễ hình thành tổ chức này.
quân phiệt, hiếu chiến. Tùy thời kì sẽ có mấu thuẫn lớn
giữa các giai cấp. Đặc biệt là địa chủ
với nông dân, lãnh chúa với nông nô.

You might also like