Professional Documents
Culture Documents
z6TUI-Implementation of Space Vector PWM For A Ok
z6TUI-Implementation of Space Vector PWM For A Ok
82 GIAO DỊCH ECTI VỀ NGÀNH ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG TẬP 7, SỐ 1 Tháng 2 năm 2009
1
Chakrapong Charumit và Vijit Kinnares2 , Không phải thành viên
TRỪU TƯỢNG Đầu ra hai pha ngày càng hấp dẫn đối với các ứng dụng truyền
động hai pha do sử dụng điện áp một chiều tốt, giảm độ méo
Bài viết này đề xuất việc thực hiện một
hài tổng của dòng điện
Chiến lược điều chế độ rộng xung vec tor xung đầu ra hai pha
và tính sẵn có của các mô-đun ba chân[6],[11]. xung điện
cân bằng dựa trên sóng mang (SVPWM) cho
kỹ thuật đặc biệt dựa trên SVPWM áp dụng
Biến tần nguồn điện áp ba chân (VSI). Nguyên tắc dựa trên
cấu hình ba chân này đã được đề xuất trong
các kỹ thuật tương tự và kỹ thuật số hoàn toàn
nhiều công bố [3-5],[11]. Mặc dù là SVPWM
mô tả. Dạng sóng tương đương của vectơ không gian
chiến lược cho hệ thống hai pha mang lại nhiều ưu điểm so
và các mẫu SVPWM được tạo bởi bộ xử lý tín hiệu số (DSP).
với các kỹ thuật khác, một phương pháp toán học
Tính đúng đắn của đề xuất
việc biểu diễn vectơ không gian tương đương vẫn chưa được
phương pháp được kiểm chứng bằng kết quả tính toán và thực
báo cáo. Vì vậy, bài báo này tập trung nghiên cứu nguyên lý
nghiệm.
và triển khai dựa trên phương pháp toán học và DSP của mạch
hai pha cân bằng.
Từ khóa: Điều chế độ rộng xung vector không gian,
SVPWM áp dụng cho VSI ba chân. Hiệu lực của
Biến tần nguồn điện áp ba chân
phương pháp đề xuất được thử nghiệm với tải cảm ứng điện trở
cân bằng và loại tham số không đối xứng
1. GIỚI THIỆU
động cơ cảm ứng hai pha được chứng minh.
cho hệ thống ba pha có triển khai kỹ thuật số. Nguyên lý chiến lược điều chế SVPWM hai pha dựa trên sóng
SVPWM dựa trên sóng mang và SVPWM kỹ thuật số là mang sử dụng VSI ba chân
S
được minh họa trong hình 2. vmột vsb , vsc là vectơ không gian
tương đương [12]. Việc triển khai SVPWM như ,
PLC dựa trên sóng mang có thể được thực hiện bằng mạch tương tài liệu tham khảo tương đương của mỗi chặng pha. Các
tự hoặc kỹ thuật số. Mặc dù, đối với một phương trình toán học cho các tham chiếu tương đương với
hệ thống hai pha đặc biệt cho biến tần ba chân vectơ không gian sẽ được rút ra và đưa ra trong phần tiếp theo.
[2-6],[11], có một số ấn phẩm tiết lộ nguyên lý rõ ràng và Dạng sóng chuyển đổi cho mỗi chân được lấy từ
các hàm điều chỉnh toán học. Như được hiển thị trong Hình 1, so sánh giữa một sóng mang hình tam giác thông thường
VSI ba nhánh cung cấp sóng và mỗi tham chiếu tương đương của vectơ không gian. Qua
sử dụng chân pha b làm chân pha chung, hai pha
đầu ra đạt được từ sự chênh lệch điện áp giữa các điểm ab ký
Bản thảo nhận được ngày 9 tháng 7 năm 2008 ; sửa đổi vào tháng 11
16, 2008. hiệu là “vd” và điện áp là giữa các điểm cb ký hiệu là “va”.
1,2 Các tác giả cùng làm việc với Khoa Kỹ thuật Điện, Khoa Kết quả
Kỹ thuật, Viện Công nghệ King Mongkut
Nguyên tắc cơ bản của hai pha có cùng độ cao nhưng góc pha
Công nghệ Ladkrabang, Bangkok, 10520, Thái Lan., E-mail:
ch charumit@hotmail.com và kkwijit@kmitl.ac.th khác nhau là 90 độ.
Machine Translated by Google
Triển khai vectơ vectơ không gian cho bộ biến tần nguồn điện áp hai pha ba chân 83
s v b = vz (7)
Số Pi
s
s v c = vq +vz =vcr vbr + vz =m √ 2 cos ωt + vz
4
(8)
s
v d = tham chiếu trục trực tiếp bắt
s v q buộc = tham chiếu trục cầu phương bắt buộc
vmax + vmin 2
vz = (9)
Ở đâu
s
so với 0
vmax = M cực đại v d , q , (10)
s
so với 0
vmin = v tối thiểu d , q , (11)
S
=
Điện áp đầu ra cơ bản của mạch điện chính có thể
v
q
1 1 0 1 0 tiếng vbr
(1)
được tính dựa trên (6-8) như
v0 vcr
Biên độ
trong đó thành phần chuỗi 0 (v0) bằng vbr. Để đạt được góc lệch pha giữa v và v
Số Pi
tín hiệu erence có thể được biểu diễn dưới dạng Biên độ
Số Pi
Số Pi
trong
đó m = Chỉ số điều chế và 0 m 1 .
Để có được các tham chiếu ba pha cần thiết cho
VSI ba chân, thành phần 0 được giới thiệu. Ma
trận nghịch đảo của (1) là mối quan hệ để chuyển
đổi từ hệ ba pha[7] thành hệ hai pha được thu được
là
s
TRONG
a 1 0 1 0 s
v d
S
= 0 1 0 1 1 v
s v b q (5)
s Hình 3: Bộ điều chế vectơ không gian tương tự được lấy
TRONG
c vz
mẫu tự nhiên.
Ở đâu
s s
Số Pi Dạng sóng thu được từ (9)-(11) có thể được vẽ như trong Hình 4. Vector không gian thu
TRONG
Một
=v d +vz =var vbr +vz =m √ 2 cos ωt +vz
4 được dạng sóng cho vay tương đương (v s vs
vs
(6) một , b , c ) được minh họa trong hình 5
Machine Translated by Google
84 GIAO DỊCH ECTI VỀ NGÀNH ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG TẬP 7, SỐ 1 Tháng 2 năm 2009
sẽ được sử dụng để so sánh với sóng mang ba góc thông từng ngành [3],[8]. Đối với SVPWM hai pha,
thường để tạo ra các mẫu SVPWM. Nó chân chung được sử dụng. Kết quả là điện áp giữa hai chân
lưu ý rằng các dạng sóng này không phải hình sin do cung cấp đầu ra hai pha, cụ thể là vab là chính
đến sự ô nhiễm của tín hiệu bằng không. Dạng sóng tương điện áp cuộn dây (vd) và vcb là điện áp cuộn dây phụ
đương vectơ không gian của pha a và b nằm ngoài (vq). Ở trạng thái chuyển mạch của SVPWM,
giai đoạn. Sự khác biệt giữa các tham chiếu chân pha này các công tắc trên S1, S3 và S5 của nguồn điện chính
tạo ra hai tham chiếu đầu ra pha (tức là mạch được gán với “1” hoặc “0” bằng
S
d
= v S
TRONG vS S
b , vq
Một
= v cS v S ) như trong Hình 5.
b lần lượt là bật và tắt. Công tắc phía dưới
S4, S6 và S2 là các trạng thái đối lập với trạng thái trên
chuyển đổi trong cùng một chân. Điện áp bus DC là 2Vdc.
Các trạng thái chuyển mạch, điện áp đầu ra tương ứng
và vectơ không gian được thể hiện trong Bảng 1.
Hình 4: Dạng sóng tương ứng tại các điểm khác nhau
của mạch tương tự được đề xuất.
Hình 5: Tham chiếu chân pha và tham chiếu hai pha có chiều dài 2√ 2Vdc. Điện áp đầu ra mong muốn
dạng sóng vectơ không gian Vồ ở dạng vectơ, là một chuyển động quay
vectơ có quỹ đạo tròn có thể tính được
xét về mức trung bình của một số không gian này
2. 2 Triển khai kỹ thuật số các vectơ trong nửa chu kỳ sóng mang trong mỗi ngành như
T /2 T /2
ba pha thông thường được chia thành sáu
ja1
các hình lục giác có độ dịch chuyển 60 độ cho U1 = V1e (15)
Machine Translated by Google
Triển khai vectơ vectơ không gian cho bộ biến tần nguồn điện áp hai pha ba chân 85
T1
V1 Võ
T /2 = sin(α2 θ0
T2 (18)
V2 sin(α2 α1) sin(θ0 α1
T /2
Các vectơ không gian hoạt động, cường độ và vị trí cho tất cả các Hình 7: Mẫu xung cho kính lục phân đầu tiên
lĩnh vực được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Định nghĩa các vectơ U1 và U2 của pha liên quan đến điểm giữa của điện áp liên kết DC,
SVPWM trạng thái vectơ không gian tương ứng và thời gian
Khu vực U1 U2 V1 V2 a1 A'2 vectơ không gian trong khu vực đầu tiên đối với vectơ
1 SV1 SV2 2Vdc 2Vdc p/2 3p/4
0 p/2 không gian thông thường (PWM) với không gian 0 cách
2 SV3 SV2 2 √ 2Vdc 2Vdc
đều nhau vectơ SV0 và SV7 . Các giá trị tham chiếu
3 SV3 SV4 2 √ 2Vdc 2Vdc 3p/4p 3p/2p
(tuổi trung bình) cho điện áp chân ba pha trong khoảng
4 SV5 SV4 2Vdc
5 thời gian T /2, có trình tự chuyển mạch cho khu vực
SV5 SV6 2Vdc 2Vdc 2 √ 2Vdc 3π/2
6 SV1 SV6 2Vdc 7π/4 2 √ 2Vdc 2π 7π/4 1 trong nửa chu kỳ chuyển mạch là SV0 SV1 SV2
SV7 [ 8 ] là
Bằng cách sử dụng (18) cùng với Bảng 2, vectơ không gian cho TSV 1 TSV 2
mới = Vdc +
gian hoạt động TSV 1, TSV 2 khu vực 1 được sắp xếp theo thời (22)
T /2 T /2
sau đây.
TSV TSV 2
M Số Pi T 1 vbo = Vdc + (23)
θ0 T /2 T /2
TSV1 = tội lỗi (19)
2 2 2
TSV TSV 2
M T sin (θ0) 1 vco = Vdc (24)
TSV2 = T /2 T /2
(20)
2 2
Bằng cách thay (19-20) vào (22-24), điện áp tham
Ở đâu
chiếu chân pha đối với điểm giữa của
M = Võ là chỉ số điều chế.
Điện áp liên kết DC, là các hàm điều chế đại diện cho
Vdc T . Sử dụng (19)
Cần lưu ý rằng TSV1 + TSV2 ≤ và (20) các vectơ không gian tương đương, có thể được biểu thị
2 BẰNG
vì θ0 ≤ 1 (21)
T /2 2Vdc 4
vbo M
=
Số Pi
tội lỗi
θ0 + sin(θ0) (26)
Từ (21), điều kiện để có độ lớn lớn nhất có thể có Vdc 2 2
của đường
dây V vco M
o,max xảy ra ở θ0 = π/4 tạo ra Vo = √ 2Vdc. =
Số Pi
86 GIAO DỊCH ECTI VỀ NGÀNH ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG TẬP 7, SỐ 1 Tháng 2 năm 2009
đạt được như trong Bảng 3. Thời gian chuyển mạch T1, đối với trường hợp tải không cân bằng (xem các tham số trong
T2 và T3 trong nửa chu kỳ của sóng mang đối với imum tối Phụ lục A) được sử dụng.
đa M = √ 2 có thể được vẽ như trong Hình 8.
Dạng sóng điện áp tham chiếu chân pha tương ứng
có thể được hiển thị trong Hình.9. Đây là các dạng sóng
Bảng 3: Thời gian chuyển mạch và chức năng điều chế
tương đương với vectơ không gian sẽ được sử dụng để so sánh với
cho các ngành tổng thể.
sóng mang hình tam giác chung để tạo ra các mẫu hình
xung lực.
Hình 8: Thời gian chuyển đổi và các khu vực tương ứng
Triển khai vectơ vectơ không gian cho bộ biến tần nguồn điện áp hai pha ba chân 87
thuê quỹ đạo vectơ. Có thể thấy rằng biên độ ampe của
dòng điện trong mỗi pha là bằng nhau và góc lệch pha
là 90 độ do đó tạo ra quỹ tích hình tròn do tải RL cân
bằng.
Góc lệch pha cũng là 90 độ đối với điện áp đầu raPWM.
Hình 10: Dạng sóng điện áp tham chiếu cho các chân pha
(500mV/div, 5ms/div)
Hình 12: Điện áp đầu ra hai pha (vd, vq) và dòng điện id,
i(q) tương ứng
88 GIAO DỊCH ECTI VỀ NGÀNH ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG TẬP 7, SỐ 1 Tháng 2 năm 2009
Biến tần nguồn điện áp chân cung cấp đầu ra cân bằng
điện áp. Các phương trình toán học của điện áp chân pha
tương đương vectơ không gian đã được rút ra.
Mẫu SVPWM đã được triển khai bằng cách sử dụng bảng DSP.
Tính đúng đắn của đề xuất
kỹ thuật được xác minh bằng tính toán và thử nghiệm
kết quả với RL và tải động cơ.
động với công suất không đổi”, IEEE Trans. về công nghiệp
Điện tử, Tập 51, Số 5, tr.1081-1088, 2004.
Hình 17: Đường cong tốc độ mô-men xoắn với sự thay đổi
[5] DC Martins, LC Tomaselli, B. Telles, Laz zarin và
tần số biến tần.
Ivo Barbi, “Truyền động cho máy điện cảm ứng hai
pha đối xứng sử dụng vectơ
hoạt động. Các giá trị cơ bản cao nhất cho cả hai Điều chế”, IEEJ Trans. về Ứng dụng Công nghiệp,
Tập 126, Số 7, trang 853-840, 2006.
điện áp gần nhau đáng kể. Hình 16 cho thấy dòng điện
động cơ và quỹ đạo của nó. Biên độ của [6] DH jang và DY Yoon, “PWM vectơ không gian
Dòng điện cuộn dây chính lớn hơn dòng điện cuộn dây phụ Kỹ thuật cho động cơ cảm ứng hai pha dùng biến tần
vì trở kháng của cuộn dây chính hai pha”, IEEE Trans. về Ứng dụng trong công
cuộn dây thấp hơn cuộn dây phụ nghiệp, Tập 39, Số 2, trang 542-549,
2003
(xem Phụ lục A). Kết quả là quỹ đạo
hình elip có trục lớn nằm ngang. [7] FC Lin và SM Yang, “Tuyến tính hai pha
Khả năng của hệ thống được đề xuất để điều khiển Điều khiển động cơ bước với VSI ba chân
Động cơ cảm ứng không đối xứng hai pha trên phạm vi rộng và Bồi thường thời gian chết trực tuyến”, Tạp chí
phạm vi tốc độ được thể hiện trong hình 17. Tại biến tần cơ sở của Viện Kỹ thuật Trung Quốc, Tập.
28, tr.967-975, 2005.
tần số (50 Hz), sẽ thu được mômen định mức. Tuy nhiên,
khi giảm tần số biến tần, giá trị định mức [8] DG Holmes và TA Lipo, “Độ rộng xung
không thể đạt được mô-men xoắn kể từ khi vận hành trượt Điều chế cho bộ chuyển đổi năng lượng”, Khoa học
lớn hơn độ trượt định mức dẫn đến tiền thuê quá dòng. Wiley Inter, Nhà xuất bản IEEE, tr.259-270, 2003.
Có thể thấy rằng ở vùng tốc độ thấp, [9] DG Holmes và A. Kotsopoulos, “Biến
động cơ cho công suất kém so với động cơ cao Điều khiển tốc độ của động cơ cảm ứng một pha và
vùng tốc độ. Vì vậy có nghĩa là động cơ này hai pha sử dụng nguồn điện áp ba pha
loại cần một số phương pháp điều khiển như được đề xuất trong Biến tần”, Hội nghị IEEE về ứng dụng công nghiệp,
[1],[9-10] để cải thiện hiệu suất tốt hơn, đặc biệt ở Tập 1, trang 613-620, 1993.
Triển khai vectơ vectơ không gian cho bộ biến tần nguồn điện áp hai pha ba chân 89