You are on page 1of 3

VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY - HO CHI MINH

HO CHI MINH UNIVERSITY OF TECHNOLOGY

Họ và tên: Lê Huỳnh Cát Tường

MSSV: 2252888

Môn: Triết học Mác - Lênin (SP1032)

Nhóm: CC07

BÀI TẬP CÁ NHÂN: SO SÁNH HAI PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP SIÊU HÌNH.
“Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong
cách lập luận.

“Siêu hình” là dùng để chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm.

Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng
ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với
nhau có một ranh giới tuyệt đối.

Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các
hiện tượng bề ngoài.
Phương pháp siêu hình
Phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển
vào các khoa học thực nghiệm và vào triết học.

- Lợi ích: có công lớn trong việc giải quyết các vấn đề
có liên quan đến cơ học cổ điển.
- Hạn chế: khi mở rộng phạm vi khái quát sang giải
quyết các vấn đề về vận động, về liên hệ thì lại làm
cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình.

Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có.

Không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh
thành, phát triển và tiêu vong của sự vật.

Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu
giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

Phép biện chứng tự phát:


thời cổ đại, hình thức cơ bản
đầu tiên của phép biện
chứng.
Phương pháp biện chứng Phép biện chứng duy tâm:
đỉnh cao được thể hiện trong
triết học cổ điển Đức.
Các hình thức
Phép biện chứng duy vật: thể
hiện trong triết học do C.
Mác và Ph. Ăngghen xây
dựng, sau đó được V.I.
Lênin và các nhà triết học
hậu thế phát triển; gạt bỏ
tính thần bí, tư biện của triết
học cổ điển Đức, kế thừa
những hạt nhân hợp lý trong
phép biện chứng duy tâm.
Siêu hình Biện chứng

- Nghiên cứu thế giới trong sự cô lập tách - Nghiên cứu thế giới trong mối liên hệ tác
rời. động qua lại.
- Nghiên cứu thế giới trong trạng thái tĩnh, - Nghiên cứu thế giới trong sự vận động,
không vận động, không biến đổi, không phát biến đổi, phát triển không ngừng.
triển.
- Tìm nguyên nhân vận động bên ngoài sự - Tìm nguyên nhân vận động trong chính sự
vật. vật.
- Được sử dụng trong nghiên cứu ở phạm vi - Nghiên cứu phạm vi rộng.
hẹp (chất điểm), thời gian ngắn (thời điểm).
- Không tiếp nhận cái mới. - Tiếp nhận cái mới.

● Ví dụ 1: Hiện tượng viên phấn

- Theo phương pháp luận biện chứng: khi viết bảng bằng phấn, dưới tác dụng lực cơ học thi
sau khi viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng
hoá học sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước nữa, nghĩa
là viên phấn thay đổi.

- Theo phương pháp luận siêu hình: dù có tác động như nào và trong bao lâu đi nữa thi viên
phấn đó vẫn là viên phần, tồn tai như thế không thay đổi.

● Ví dụ 2: Hiện tượng trời mưa

- Theo phương pháp luận biện chứng: mưa là do các giọt nước lỏng ngưng tụ từ hơi nước
trong khí quyển rồi trở nên đủ nặng để rơi xuống đất dưới tác động của trọng lực.

- Theo phương pháp luận siêu hình: mưa là do thượng đế tạo ra.

● Ví dụ 3: Sự tồn tại của con người

- Theo phương pháp luận biện chứng: con người tiến hoá từ loài vượn là có cơ sở khoa học
và đã được chứng mình bởi nhiều thế hệ nhà khoa học khác nhau trên thế giới.

- Theo phương pháp luận siêu hình: con người là do chúa trời tạo ra.

You might also like