Professional Documents
Culture Documents
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
Chương mở đầu. Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
PHẦN THỨ NHẤT
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Chương 1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chương 2. Phép biện chứng duy vật
Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PHẦN THỨ HAI
HỌC THUYẾT CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
Chương 4. Học thuyết giá trị
Chương 5. Học thuyết giá trị thặng dư
Chương 6. Học thuyết về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước
PHẦN THỨ BA
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Chương 7. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 8. Những vấn đề chính trị-xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa
Chương 9. Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
Học thuyết khoa học về các mối liên hệ, các
quy luật chung nhất chi phối sự vận động và
phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
MỤC TIÊU BÀI DẠY
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Về kiến thức:
+ Củng cố nắm vững các nội dung của phép biện chứng duy vật gồm: Hai nguyên lý chung, Ba quy luật cơ
bản và Các cặp phạm trù cơ bản.
+ Phân tích được lý luận nhận thức là một bộ phận quan trọng của triết học macxit.
- Về kỹ năng:
+ Hình thành và phát triển kĩ năng phân tích, nắm bắt bản chất, quy luật vận động của các nội dung
của phép biện chứng duy vật trong tự nhiên và xã hội.
+ Đánh giá được các quan điểm, tư tưởng trên cơ sở lập trường tư tưởng mácxít.
+ Vận dụng được các nội dung của phép biện chứng duy vật vào trong vào trong công tác sau này.
- Về thái độ:
+ Tôn trọng hiện thực khách quan, quy luật khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong việc
giải quyết các vấn đề của cuộc sống, đặc biệt là của vào trong công tác sau này.
+ Có quan điểm lập trường giai cấp vững vàng, thấy được tính phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp
nhất là đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Tự giác nâng cao trình độ lý luận Mác – Lênin,
hăng say học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn để có năng lực thật sự trong công việc, từ đó
phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của cá nhân vào sự nghiệp chung của xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT (Trọng tâm)
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
15/10/2015 6
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
a. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng
b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
b. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
2/5/2009 7
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Sự đối lập giữa quan điểm siêu hình và quan điểm biện
chứng trong việc xem xét, nhìn nhận các sự vật và các mặt
của sự vật, hiện tượng:
Trạng thái tĩnh và nếu biến Trạng thái vận động phát triển,
đổi thì chỉ biến đổi về lượng, sự phát triển đi từ sự thay đổi về
Không thay đổi về chất lượng dẫn đến thay đổi về chất
và nguyên nhân sự phát triển là
xuất phát từ mâu thuẫn bên
trong sự vật.
8
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
10
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
2/5/2009 11
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
2/5/2009 12
Thuyết Âm – Dương chính là phép biện chứng của triết
học Trung Hoa thời cổ đại
2/5/2009 15
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức:
Xây dựng phép biện chứng duy tâm với
hệ thống phạm trù, quy luật chung, có
lôgic chặt chẽ của ý thức, tinh thần.
2/5/2009 16
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
2/5/2009 17
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là gì?
Phép biện chứng duy vật là khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của
xã hội loài người và của tư duy.
PHẠM TRÙ
QUY LUẬT
2/5/2009
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
2/5/2009 19
2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm phép biện chứng duy vật
V .I.Lênin
(1870-1924)
2/5/2009 20
2. Phép biện chứng duy vật
b. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
2/5/2009 22
Phép biện chứng duy vật
Hai nguyên lý
Sự phát triển
Lượng - chất
Phép biện chứng
VÔ CƠ HỮU CƠ
- Mối liên hệ phổ biến:
Là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng
dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật hiện tượng của thế giới,
trong đó những mối liên hệ phổ biến
nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi
sự vật, hiện tượng của thế giới.
•Ví dụ:
- Mối liên hệ giữa cái chung
và cái riêng,
- Mối liên hệ giữa nguyên
nhân và kết quả,…
tồn tại
Mối liên hệ nhiều sv,
phổ biến mối liên hệ
ht
Đồng Dị Cơ thể
hóa hóa sinh vật
GC GC Xã hội
thống trị bị trị có giai cấp
tồn tại TỰđối kháng
mối liên hệ
phổ biến nhất mối liên hệ NHIÊN
XÃ HỘI
TƯ DUY
(đối tượng nghiên
cứu của PBC) Bản Hiện
chất tượng
Lượng Chất
Sản
phẩm
Chiêu thị
Con
người
Xã hội
Hệ Hệ
thần tuần ...
Con kinh hoàn
Tự
người
nhiên
A
Não,
Tim,
Con tủy,
mạch
người dây ...
máu,.
B thần
..
kinh...
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:
+ Các sự vật, hiện tượng khác nhau thì có những mối liên hệ khác nhau, giữ vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều
kiện khác nhau, giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
+ Có mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mối liên
hệ chủ yếu và thứ yếu, có mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp… của mọi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Ví dụ: Mối liên hệ bên trong: Đồng hoá – Dị hoá
Mối liên hệ bên ngoài: Cơ thể sinh vật - Môi trường (đất, nước, không khí,…)
Mối liên hệ trực tiếp: Giảng viên – Học viên
Mối liên hệ gián tiếp: Ban giám hiệu – Học viên
Mối liên hệ cơ bản: Đồng hoá – Dị hoá
Mối liên hệ không cơ bản: Cơ thể – Môi trường
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng rất đa dạng, muôn hình, muôn vẻ.
MỐI
LIÊN HỆ
Tính đa dạng
- Triết học Mác – Lênin cho rằng: Phát triển là khái niệm
- Theo quan dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo
niệm siêu khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ
hình: Sự phát kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
triển chỉ là sự
tăng lên về số
lượng một
thấp đến cao
cách đơn
quá trình
thuần, là một PHÁT TRIỂN
khuynh đơn giản đến phức tạp
quá trình tiến vận động hướng
kém hoàn thiện đến hoàn
lên liên tục. thiện hơn
Nguyên
thấp đến cao nhân của sự
quá trình
PHÁT TRIỂN khuynh đơn giản đến phức tạp phát triển ấy
hướng
vận động kém hoàn thiện đến hoàn là do đâu?
thiện hơn
- Đấu tranh của các mặt đối lập ở ngay bên trong sự vật, hiện tượng.
- Sự vật, hiện tượng bao giờ cũng có quá trình ra đời, trưởng thành và kết
thúc.
- Cái mới thay thế cái cũ, nhưng không phải là hoàn toàn loại bỏ cái cũ, mà
có sự chọn lọc, kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ của cái cũ để gia
nhập vào cái mới. Đó là khuynh hướng chung của sự phát triển của thế giới.
thấp đến cao
quá trình
khuynh đơn giản đến phức tạp
PHÁT TRIỂN
vận động hướng
kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn
Ví dụ: Học sinh học cấp 1 lên cấp 2, học hết cấp 2 lên cấp 3…. là sự phát
triển theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn…
Ví dụ: Xã hội loài người luôn vận động tiến lên từ trình độ thấp đến trình độ
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Các hình thái kinh tế xã hội ra
đời sau tiến bộ hơn hình thái kinh tế xã hội trước.
Phát triển
từ vượn thành người Tăng dân số
NỘI HÀM CƠ BẢN CỦA KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết Tư duy
mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
cũng là quá trình thống nhất giữa phủ định và kế thừa
trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
Tính khách quan của sự phát triển
Tính phổ biến của sự phát triển
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển
Nguồn gốc phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng (xuất
phát từ mâu thuẫn bên trong và gắn liền với sự vận động tương tác
lẫn nhau giữa các yếu tố)
Sự phát triển không do yếu tố bên ngoài áp đặt, không do thần linh, thượng
đế sáng tạo ra cũng không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người. Nguồn
gốc của sự phát triển nằm ngay trong lòng sự vật, là cuộc đấu tranh của các
mặt đối lập của sự vật tạo ra.
Ví dụ: Quá trình tiến hóa của giới tự nhiên.
- Tính phổ biến của sự phát triển:
Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả
mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện
tượng đó.
Sự phát triển, trong đó sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ, là một hiện
tượng diễn ra không ngừng trong lĩnh vực tự nhiên, trong đời sống xã hội cũng
như trong tư duy của con người.
Ví dụ:
+ Trong tự nhiên, mọi sự vật hiện tượng luôn vận động, biến đổi, chuyển hoá không ngừng theo
chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
+ Trong xã hội: quá trình phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người.
+ Trong tư duy: tri thức, nhận thức của con người qua các thế hệ ngày càng hoàn thiện hơn, phát
triển hơn.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển:
+ Cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở một không gian khác
nhau, ở một thời gian khác nhau thì sự phát triển sẽ khác nhau.
Ví dụ:
Mọi Phát + Sự phát triển của con người
sv, ht triển khác với sự phát triển của các loài
động vậy khác.
+ Sự phát triển của mỗi con người
cụ thể trong những hoàn cảnh
khác nhau thì khác nhau.
Thời Không
gian gian
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển:
+ Trong quá trình phát triển sự vật còn chịu sự tác động của các yếu tố,
các điều kiện có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển, đôi khi có thể
làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí có
lúc thụt lùi.
Phép biện chứng duy vật
Câu hỏi: Nguyên nhân của sự phát triển của các sự vật hiện tượng là do đâu?
Trả lời: Nguyên nhân của sự phát triển là do sự liên hệ và tác động
qua lại giữa các mặt, các yếu tố bên trong của sự vật, hiện tượng,
không phải do bên ngoài áp đặt, càng không phải do ý muốn chủ
quan của con người quy định.
- Trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển:
+ Phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó.
+ Phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng
trong quá trình phát triển của nó.
(Tức là khi xem xét, không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở
sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai
của nó; phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi
có tính chất thụt lùi. Từ đó khái quát để vạch ra khuynh hướng biến
đổi chính của sự vật)
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
định kiến (đối lập với sự phát triển).
Khái quát khuynh hướng
Khái niệm vận động theo hướng đi
lên từ thấp đến cao, từ
phát triển kém hoàn thiện đến
Nguyên hoàn thiện hơn Quan điểm
lý về sự Toàn diện &
Lịch sử cụ
phát Tính khách quan thể
triển
Tính chất
Tính phổ biến
của phát
triển
Tính đa dạng
Cái chung và cái riêng
Ví dụ:
- Phạm trù “vật chất”, “ý thức” của Triết học.
- Phạm trù “xúc cảm”, “tình cảm” của Tâm lý học.
Phạm trù cái chung: dùng để chỉ
những mặt, những thuộc tính,
những mối quan hệ giống nhau ở
nhiều sự vật hiện tượng hay quá
trình riêng lẻ.
Ví dụ: Tội phạm giết người, tội phạm buôn bán ma túy
… có điểm chung là xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ
Xã hội là cái chung
XH nguyên thuỷ, XH nô lệ, XH phong kiến, XH tư bản, Xã hội chủ nghĩa là
cái riêng
XH XHCN
XH nô lệ
XH
nguyên thuỷ
XH
phong kiến
XH
tư bản
Hạ viện Mỹ
CÁI RIÊNG
* Chú ý:
Trong mỗi sự vật, hiện tượng, ngoài
cái chung còn tồn tại cái đơn nhất, đó
là những đặc tính, những tính chất…
chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện
tượng nào đó mà không lặp lại ở các
sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Dấu vân tay của mỗi cá nhân.
CÁI
ĐƠN
NHẤT
- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó; cái chung không tồn tại biệt
lập, tách rời cái riêng.
Ví dụ: - Kim loại có thuộc tính chung là dẫn điện, nhưng dẫn
điện lại phải thong qua đồng, vàng, bạc, sắt…
- Đặc điểm chung và nổi bật của CNTB là giá trị và giá
trị thặng dư (m), nhưng việc thực hiện giá trị thặng dư đó lại
thể hiện ở những nhà tư bản cụ thể và trong những lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hàng hóa cụ thể….
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái
riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ: Đời sống kinh tế mỗi gia đình Việt Nam ngày càng khá lên (là cái
riêng), nhưng mỗi gia đình đó lại không thể tách rời các chính sách kinh tế -
xã hội và phải chịu sự quản lý của xã hội.
Như vậy, không có cái riêng nào là cái riêng tuyệt đối tách rời khỏi cái
chung, bất cứ cái riêng nào cũng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn
cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Cái riêng là sự vật cụ thể với đầy đủ các thuộc tính, đặc điểm nên phong phú, đa
dạng.
Còn cái chung là những đặc điểm, thuộc tính,… giống nhau ở các sự vật, hiện tượng
nên nó sâu sắc hơn, bản chất hơn.
Ví dụ: Vàng có giá trị lớn, dễ kéo dài, dát mỏng, dẫn điện tốt hơn. Nó khác với sắt
bởi, dẫn điện là một thuộc tính chung mà kim loại nào cũng có.
- Thứ tư, cái chung và cái riêng có thể chuyển hóa cho
nhau trong những điều kiện xác định.
Ví dụ: Một phát minh, sáng chế của một cá nhân, một nhóm
người nào đó nhưng, khi đã được ứng dụng rộng rãi thì nó lại
trở thành cái chung, cái phổ biến…
Tõ c¸c nguyªn lý chung cña Chñ
nghÜa M¸c-Lªnin, Hå ChÝ Minh ®· vËn
dông s¸ng t¹o c¸c nguyªn lý ®ã vµo
hoµn c¶nh lÞch sö cô thÓ cña ViÖt Nam.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải:
- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng.
- Muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng.
- Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
- Khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương
trong vận dụng mỗi cái chung để giải quyết mỗi trường hợp cụ thể.
- Cần phải biết vận dụng những điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa
cái đơn nhất và cái chung theo những mục đích nhất định.
• Nguyên nhân: - Nguyên nhân:
Là phạm trù dùng để chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, Tàn phá
hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự rừng đầu
biến đổi nhất định. nguồn
(phòng
• Kết quả: Là phạm trù dùng để hộ)
chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng.
- Nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí Ví dụ: Năng suất lao động tăng là kết quả
cho nhau, tức là cái ở đây hoặc trong lúc này là của việc ứng dụng tiến bộ KHKT và công
nguyên nhân thì ở chỗ khác hoặc ở lúc khác lại nghệ vào quá trình sản xuất của con người
là kết quả và ngược lại. nhưng, đến lượt nó, việc tăng năng suát lao
động lại là nguyên nhân làm cho giá thành
sản phẩm giảm…
ĐÓ ®¶m b¶o th¾ng lîi cña c«ng cuéc
x©y dùng mét x· héi “d©n giÇu, níc
m¹nh, x· héi c«ng b»ng, d©n chñ, van
minh” cÇn ph¶i ph¸t huy søc m¹nh tæng
- Vì mối liên hệ nhân quả là mối quan hệ có tính khách quan, tất yếu nên trong
nhận thức và thực tiễn không thể phủ nhận quan hệ nhân – quả.
- Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các
loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường
hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn mang
tính toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ
nhân - quả. (Khi nghiên cứu, xem xét một sự vật, một hiện tượng không nên vội vàng
kết luận về nguyên nhân nào đó, mà phải nghiên cứu xem xét nhiều nguyên nhân,
đồng thời phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết thích đáng,
không rập khuôn, máy móc.
Tất nhiên: là phạm trù dùng để chỉ Tất nhiên:
cái do bản chất, do những nguyên gieo trồng
nhân cơ bản, bên trong của kết cấu đúng kỹ
vật chất quyết định và trong những thuật cây
điều kiện nhất định phải xảy ra đúng sẽ cho quả
như thế chứ không thể khác được .
Ngẫu nhiên: là phạm trù dùng để chỉ
cái không phải do bản chất của kết
cấu vật chất, không phải do các
nguyên nhân bên trong, mà do sự Ngẫu nhiên:
ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên cây bí cho
ngoài quyết định. Do đó, nó có thể quả to, nhỏ
xuất hiện, có thể không xuất hiện, có khác nhau
thể xuất hiện như thế này, cũng có thể
xuất hiện như thế khác .
Tæng gi¸ c¶ ngang b»ng tæng gi¸
trÞ cña hµng hãa (TÊt nhiªn), nhng
do t¸c ®éng cña cung vµ cÇu cô thÓ
kh¸c nhau ®· lµm cho gi¸ c¶ xoay
®Ó sinh tån vµ ph¸t triÓn tÊt nhiªn
con ngêi ph¶i tiÕn hµnh s¶n xuÊt, nh-
ng s¶n xuÊt c¸i gi? Cho ai? B»ng c¸ch
Quan ®iÓm chiÕn lîc cña chóng ta lµ kiªn
®Þnh con ®êng x©y dùng chñ nghÜa x· héi - ®ã
lµ xuÊt ph¸t tõ quy luËt ph¸t triÓn kh¸ch
quan cña c¸c hinh th¸i kinh tÕ -x· héi, nhng
mçi giai ®o¹n ph¶i cã s¸ch lîc cô thÓ, phï
hîp víi hoµn c¶nh kinh tÕ chÝnh trÞ x· héi
Là phạm trù chỉ toàn bộ những
Nội dung yếu tố, những mặt và những quá
trình tạo nên sự vật.
ĐỊA LÝ TÂM LÝ
PHÂN KHÚC TT
Khách quan
* Quy luật riêng: là những quy luật chỉ tác động trong một lĩnh vực nhất
định của sự vật, hiện tượng cùng loại. Ví dụ: Quy luật giá trị, quy luật vận
động cơ học, hóa học, sinh học…
* Quy luật chung: là những quy luật tác động trong phạm vi rộng lớn,
trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau. Ví dụ: Quy luật bảo toàn
khối lượng, quy luật bảo toàn năng lượng,…
* Quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực:
từ tự nhiên, xã hội đến tư duy con người. Ví dụ: Quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập,…
+ Căn cứ lĩnh vực tác động, các quy luật được chia thành:
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật tư duy.
- Quy luật tự nhiên: Là những quy luật hình thành và tác động trong giới
tự nhiên, kể cả cơ thể con người: Ví dụ: Quy luật chọn lọc tự nhiên,…
- Quy luật xã hội: Là những quy luật được hình thành và tác động thông
qua hoạt động và quan hệ của con người có ý thức trong xã hội. Ví dụ:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT,…
- Quy luật tư duy: Là những quy luật được hình thành và tác động trong
tư duy của con người thông qua mối liên hệ nội tại của các khái niệm,
phán đoán và suy lý, từ đó tư duy con người có được những tri thức về
sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Quy luật về mối quan hệ giữa nhu cầu và khả
năng hiểu biết,…
Nguồn gốc của
Sự phát triển
Quy luật thống nhất
và đấu tranh của
các mặt đối lập (quy
luật mâu thuẫn)
- Quy luật chuyển
hóa từ những sự
thay đổi về lượng
Quy luật phủ định
thành những sự
của phủ định
thay đổi về chất và
ngược lại (quy luật
lượng – chất)
BCDV
- QL MÂU THUẪN – NGUỒN GỐC của sự phát triển
- Loại mâu thuẫn đặc thù của xã hội là mâu thuẫn đối kháng và mâu tuẫn không đối kháng
4/16/2019
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
Đây là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các
quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Quy luật
lượng -
chất
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
Mỗi 1 cộng
Vạn vật vận
đồng người
động là phát
vận động phát
triển bằng
cách nào Quy luật triển như thế
nào
lượng -
chất
LƯỢNG CỦA
SỰ VẬT
THỂ HIỆN VỀ SỐ LƯỢNG, QUY MÔ,
TRÌNH ĐỘ, NHỊP ĐIỆU
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
+ Thuộc tính: là tính chất không thể tách rời của sự vật, không có tính
chất đó thì sự vật không thể tồn tại.
Ví dụ: - Thuộc tính của kim loại là dẫn điện, dễ dát mỏng, nóng chảy…
- Thuộc tính của con người là có lao động, có ngôn ngữ, có ý thức…
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
SV, HT SV, HT
Hình trụ
Rỗng ruột
Có màu Dễ bị
mài mòn Nặng Trong
suốt
…
…
Câu hỏi: Thông qua các thuộc tính, hãy cho biêt sự vật, hiện tượng này là gì?
Có lao động
Dùng để viết
Có
Có ngôn ngữ Có tri
Có mực
thể cầm thức
… …
Dùng chiếu sáng
Bằng kim loại
Đáp án: Nếu đặt con người trong mối quan hệ với con vật thì
con người bộc lộ những thuộc tính khác với con vật: dáng đi
thẳng, bộ não phát triển, có khả năng tư duy, khả năng chế tạo và
sử dụng công cụ lao động... Như vậy, tổng hợp các thuộc tính đó
là chất của con người. Nếu đặt con người trong mối quan hệ với
người khác thì các thuộc tính về đặc điểm hình dáng, tính cách…
làm cho người này khác người kia thì đó là chất của mỗi con
người cụ thể.
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
Đặc trưng của LƯỢNG được biểu thị bầng con số, đại
lượng, kích thước, trình độ…
Ví dụ:
+ Lượng của 1 phân tử nước (H2O) là 1 nguyên tử Oxi và 2 nguyên tử
Hidrô.
+ Vận tốc ánh sáng là 300.000 km/s.
+ - Một ngày có 24 giờ, mỗi giờ có 60 phút, mỗi phút có 60 giây.
+ Trình độ phát triển của xã hội này cao hơn trình độ phát triển của
xã hội kia.
Khách quan,
vốn có
Khái niệm chỉ
Lượng Các thuộc tính
SV, HT
1 PHÚT
1 GIỜ
1 NGÀY
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
* Chú ý:
Lượng có khi được xác định bằng những con số cụ thể,
cũng có khi được xác định bằng sự trừu tượng hóa.
Ví dụ:
- Thành công của cuộc cách mạng ngày càng nhiều, ngày
càng vĩ đại.
- Kiến thức của một người là nhiều hay ít.
- Phát triển nhanh hay chậm, trình độ thấp hay cao…
Chất: là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, nói lên nó là cái gì để phân biệt nó với cái khác.
Lượng: là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố, các
thuộc tính cấu thành nó như: qui mô (to - nhỏ), trình độ (cao - thấp),
số lượng (ít - nhiều), tốc độ (nhanh - chậm), màu sắc (đậm - nhạc).
Lượng là cái vốn có khách quan của sự vật.
Độ: là giới hạn mà ở đó có sự thay đổi về lượng nhưng chưa có
sự thay đổi về chất.
Điểm nút: là thời điểm mà đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng và
tại đó diễn ra “bước nhảy”
Bước nhảy: là qúa trình làm thay đổi căn bản về chất, làm cho
sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời.
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
tồn tại
biểu hiện
Hình
chữ nhật 3m x 1,5 m
4 góc vuông
biểu hiện
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
Ví dụ: Khi nói đến cái bảng, “chất” của cái bảng thể hiện qua thuộc
tính: hình chữ nhật. Thuộc tính nói lên “Chất” này phải tồn tại
thông qua “lượng” của cái bảng với kích thước 2m x1.5m, 4 góc
vuông. “Lượng” của cái bảng ( kích thước 2mx1.5m, 4 góc vuông)
là sự biểu hiện mặt “chất” của cái bảng (hình chữ nhật).
tồn tại
Hình
chữ nhật 3m x 1,5 m
4 góc vuông
biểu hiện
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
(Lượng)
0oC 100o
Độ
C
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Ví dụ: Dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng giảm
nhiệt độ trong khoảng từ trên 0 độ C đến dưới 100 độ C, nước
nguyên chất vẫn chưa chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái
rắn hay trạng thái khí. Trong khoảng giới hạn về nhiệt độ mà
nước chưa chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn hay
trạng thái khí đó gọi là “độ”.
(Lượng)
0oC 100o
Độ
C
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định
(“điểm nút”) sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về
chất.
+ Sự thay đổi về lượng khi tới điểm nút, với những điều
kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn tới sự ra đời của chất mới.
Đây chính là “bước nhảy” trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bước
nhảy
Rắn Lỏng Hơi
(Chất)
(Lượng)
0oC 100o
C
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Ví dụ: Nếu nhiệt độ nước thay đổi đến giới hạn 00C nước
chuyển sang trạng thái rắn và đến 1000C thì nước chuyển
sang trạng thái khí thông qua “bước nhảy vọt”. Ở đây đã có
sự biến đổi về chất của nước. 00C và 1000C là điểm nút – tột
đỉnh giới hạn mà tại đó diễn ra sự nhảy vọt.
Bước
nhảy
Rắn Lỏng Hơi
(Chất)
(Lượng)
0oC 100o
C
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Điểm nút là tột đỉnh của giới hạn mà tại đó diễn ra bước nhảy
Ñieåm
nuùt
Rắn Lỏng Hơi
(Chất)
(Lượng)
0oC 100o
C
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
- Khi chất mới ra đời lại có tác động trở lại lượng của
sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện như: làm
thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu …
TÓM LẠI
Là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, nói lên nó
CHẤT là cái gì để phân biệt nó với cái khác.
Là khái niệm biểu thị những con số của các yếu tố, các thuộc tính cấu
LƯỢNG thành nó như: qui mô (to - nhỏ), trình độ (cao - thấp), số lượng (ít - nhiều),
tốc độ (nhanh - chậm), màu sắc (đậm - nhạc). Lượng là cái vốn có khách
quan của sự vật.
ĐỘ Là giới hạn mà ở đó có sự thay đổi về lượng nhưng chưa có sự
thay đổi về chất.
Là quá trình làm thay đổi căn bản về chất, làm cho sự vật cũ
BƯỚC NHẢY
mất đi và sự vật mới ra đời.
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Trọng tâm)
Độ
Bước Bước
Nhảy Nhảy
Lượng
Ví Dụ
Độ
Đông Bốc
Cứng hơi
Lượng
- Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh
vực cụ thể.
- Cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ
thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách có hiệu quả nhất.
Mặt đối lập: là những mặt trái ngược nhau
cùng tồn tại trong cùng một sự vật hiện tượng.
Là nguồn gốc và động lực của mọi qúa trình vận động và phát triển.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Ví dụ: Do sự đấu tranh của các giai cấp đối lập nhau mà các chế độ xã hội
vận động, phát triển.
+ Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh
giữa chúng là tuyệt đối, còn sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có
điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh
trong tính thống nhất của chúng.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng.
Các mặt đối lập đấu tranh đến một lúc nào đó sẽ làm chuyển hoá các mặt đối lập:
.Làm thay đổi các yếu tố, các bộ phận của từng mặt đối lập.
.Làm cho cả hai mặt đối lập chuyển lên một trình độ cao hơn.
.Làm cho hai mặt đối lập cũ mất đi, hình thành hai mặt đối lập mới.
Khi đó sự vật, hiện tượng tiến lên một trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển. Do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu
thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất,
nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú. Do vậy, trong nhận thức và giải quyết
mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử-cụ thể, tức là biết phân tích cụ thể từng
loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có
quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay
thế bằng sự vật khác. Sự thay thế đó được
gọi là sự phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật về khuynh hướng
cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra trong
các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
a. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
Ví dụ:
Gió bão làm đổ cây cối, con người dùng hoá chất độc hại tiêu diệt sinh vật, ngắt
một bông hoa, giết một con vật, nấu chín hạt lúa mạch sau đó đem nấu rượu.
PHỦ ĐỊNH
PHỦ ĐỊNH
- Phủ định biện chứng:
Là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
Hạt => Mầm => Cây => Hạt mới…
phủ
định
phủ
định
Ví dụ:
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, xã hội mới bao giờ
cũng ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị vật chất và tinh thần
của xã hội trước.
b. Phủ định của phủ định
- Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, phủ định
biện chứng là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng từ trình độ thấp đến trình độ
cao hơn, diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”.
+ Đường xoáy ốc biểu hịên các mặt của
Ví dụ: từ sự khẳng định ban
quá trình phát triển biện chứng: tính kế đầu (hạt thóc ban đầu), trải
thừa, tính lặp lại, tính tiến lên của sự qua sự phủ định lần thứ nhất
vận động. (cây lúa phủ định hạt thóc) và
sự phủ định lần thứ 2 (những
+ Đường xoáy ốc thể hiện tính phức tạp hạt thóc mới phủ định cây lúa),
trong quá trình biến đổi, phủ định của sự vật dường như quay trở lại
sự vật. Mỗi vòng mới của đường xoáy sự khẳng định ban đầu (hạt
thóc), nhưng trên cơ sở cao
ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển hơn (số lượng nhiều hơn, chất
tư thấp lên cao. lượng thay đổi).
b. Phủ định của phủ định
Phủ định của phủ định là vòng khâu của sự phát triển làm xuất hiện cái mới,
cái tích cực và theo quy luật thì cái mới, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng
cái cũ, cái lạc hậu. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần tin tưởng
và quý trọng cái mới, phát hiện và ủng hộ nó, tạo điều kiện cho nó chiến
thắng cái cũ. Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, thỏa mãn với những gì đã có,
không chịu tiếp thu và vận dụng cái mối, cái tiến bộ.
- Trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán.
Khi phủ định cái cũ chúng ta cần kế thừa, chọn lọc, giữ lấy những gì là tích
cực, có giá trị của cái cũ, cải biến nó cho phù hợp với điều kiện mới. Chống
khuynh hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi cái cũ mà không
có phê phán, chọn lọc.
Đảng ta khẳng định: “Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa
nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích
chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức,, đạo đức, thể lực
và thẩm mỹ ngày càng cao” Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2011, tr.76.
Tóm lại: Nguồn gốc của
Sự phát triển
Quy luật thống nhất
và đấu tranh của
các mặt đối lập (quy
luật mâu thuẫn)
- Quy luật chuyển
hóa từ những sự
thay đổi về lượng
Quy luật phủ định
thành những sự
của phủ định
thay đổi về chất và
ngược lại (quy luật
lượng – chất)
BCDV
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận
thức
• a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
• b. Nhận thức và các trình độ nhận thức
• c. Vai trò của thực tiễn với nhận thức
• 2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
• a. Quan điểm của V.I Lênin về con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý
• b. Chân lý và vai trò của chân lý với thực tiễn
154
- Thực tiễn: Là toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Tương lai
+ Thực tiễn là hoạt động của con người nhằm cải tạo thế giới
trong hiện thực (tự nhiên, xã hội và tư duy).
HOẠT
ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
THỰC TIỄN
+ Thực nghiệm khoa học: Là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy
luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ:
- Hoạt động siêu âm, xét nghiệm của đội ngũ y, bác sĩ.
- Hoạt động nghiên cứu lai tạo, nhân giống cây lúa để tìm ra giống
lúa tốt, có khả năng cho năng suất cao, kháng được sâu bệnh nhằm
ứng dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất.
162
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
* Chú ý: Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có
một chức năng quan trọng khác nhau, không thể thay thế
cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất
vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
163
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
- Nhận thức: Là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực
tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Phản ánh chủ
động, tích cực,
sáng tạo
tác động
CON NGƯỜI
tìm hiểu
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
167
- Chủ thể nhận thức: là con người.
Sự vật, hiện
tượng A
+ Điều kiện hoàn cảnh lịch sử.
+ Sự kế thừa tri thức, hiểu biết của dân tộc, thời
đại…
+ Đặc điểm tâm sinh lýcủa cá nhân chủ thể.
Con người
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
+ Nhận thức là sự phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo của chủ thể trước
khách thể. Nghĩa là con người phải chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá
trình tìm hiểu sự vật, hiện tượng thì mới có thể hiểu biết sâu sắc về sự vật,
hiện tượng đó.
Ví dụ: Muốn hiểu được kiến thức triết học thì chúng ta phải tích cực nghe
giảng, ghi chép nội dung bài học; chủ động nghiên cứu tài liệu chính, tài liệu
tham khảo; vận dụng sáng tạo những nội dung đã học vào hoạt động của
bản thân, đặt ra những câu hỏi liên quan đến nội dung bài học và trả lời cho
những câu hỏi đó, trao đổi với giáo viên và bạn bè…
170
- Khách thể nhận thức: là hiện thực khách quan nằm trong phạm vi hoạt
động của con người.
(hiểu biết)
HIỆN THỰC tìm hiểu Con
KHÁCH QUAN tác động người
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
172
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Nhận thức thông thường: Là loại nhận Nhận thức khoa học: Là loại nhận
thức được hình thành một cách tự thức được hình thành một cách tự
phát, trực tiếp từ trong hoạt động giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc
hàng ngày của con người. Nó phản ánh điểm, bản chất, những quan hệ tất
sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự
những đặc điểm chi tiết, cụ thể và phản ánh này diễn ra dưới dạng trừu
những sắc thái khác nhau của sự vật, tượng logic. Đó là các khái niệm,
hiện tượng. phạm trù và các quy luật khoa học.
173
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực + Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ,
tiếp của nhận thức. cách thức, khuynh hướng vận động và
Mọi tri thức đều được bắt nguồn từ phát triển của nhận thức.
thực tiễn. Nếu như không có hoạt Thông qua hoạt động thực tiễn, con
động thực tiễn loài người sẽ không người làm cho sự vật, hiện tượng bộc lộ
có sự hiểu biết nào hết. những thuộc tính, những liên hệ, trên cơ
Ngay cả bản thân con người và ý thức sở đó con người nhận thức chúng. Như
của con người cũng hình thành từ vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu
thực tiễn mà trước hết là thực tiễn cho quá trình nhận thức nắm được bản
lao động sản xuất. chất, các quy luật của thế giới.
175
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
- Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý,
kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
* Kết luận:
Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát
của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết
định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải
luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính
đúng đắn của mình.
178
TÓM LẠI:
1. Thực tiễn, hoạt động và vai trò của thực tiễn
THỰC TIỄN Là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội
Quan trọng
HOẠT ĐỘNG Sản xuất của cải vật chất nhất
của thực tiễn Chính trị - xã hội
Cao nhất
VAI TRÒ Tiêu chuẩn để
của thực tiễn kiểm tra chân lý
Mục đích – động lực
của nhận thức
Cơ sở - nguồn gốc của nhận thức
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng
ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm này yêu cầu:
+ Nhận thức phải xuất + Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với
phát từ thực tiễn, dựa thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời
trên cơ sở thực tiễn, đi thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh
sâu vào thực tiễn, phải coi chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc,
trọng công tác tổng kết quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa
thực tiễn. vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa
thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
180
Nhận thức và các trình độ nhận thức
“Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn”
(Giáo trình Triết học Mác – Lênin)
Bản chất phản ánh và bản chất biện chứng của nhận thức:
Tri thức là sản phẩm của nhận thức, nó không phải từ sự tưởng
tượng, mà là kết quả quá trình phản ánh của con người về thế giới.
Nội dung thông tin của thế giới hiện thực như thế nào thì tri thức về
nó như thế ấy.
Sự nhận thức của con người là một quá trình vận động biện
chứng. Nó đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất cấp độ thấp
đến bản chất sâu sắc hơn, từ không biết đến biết, từ kém hiểu biết
cho đến hiểu biết hơn, từ cảm tính đến lý tính, từ kinh nghiệm cho
đến lý luận, từ nhận thức thông thường đến khoa học…
Nhận thức và các trình độ nhận thức
“Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn”
(Giáo trình Triết học Mác – Lênin)
Bản chất phản ánh và bản chất biện chứng của nhận thức:
Bản chất xã hội và bản chất sáng tạo của nhận thức:
Sự nhận thức bao giờ cũng có tính xã hội. Xã hội là tiền đề,
là điều kiện cho nhận thức, ứng với mỗi trình độ khác nhau của xã
hội loài người có một hệ thống tri thức với những thang bậc khác
nhau. Con người nhận thức thế giới do xã hội và vì xã hội.
Quá trình nhận thức là một quá trình sáng tạo. Con người
tiếp nhận thông tin về thế giới một cách chủ động phụ thuộc vào
những nhu cầu, mục đích nhất định.
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
THỰC TiỄN
2. Nhận thức và các giai đoạn nhận thức
SUY LÝ
PHÁN ĐOÁN
KHÁI NIỆM
BIỂU TƯỢNG
TRI GIÁC
CẢM GIÁC
THỰC TIỄN
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
TDTT
(nhận thức
lý tính)
TQSĐ
(nhận thức
cảm tính)
+ Giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Giai đoạn này được thực hiện bằng ba
hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
NHẬN THỨC
Biểu tượng
TQSĐ
(nhận thức Tri giác
cảm tính)
Cảm giác
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
(trong đầu: tái hiện những nét chung, bề ngoài về sv, BIỂU
ht A ) TƯỢNG
Giác quan
con người
(hiểu biết: những mặt, những thuộc tính riêng lẻ về CẢM GIÁC
sv, ht A)
Giác quan
con người
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
+ Giai đoạn nhận thức cảm tính (giai đoạn nhận thức trực quan sinh động)
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính là phản ánh trực
tiếp và mới chỉ phản ánh được mối liên hệ ngẫu nhiên, bề
ngoài của sự vật, hiện tượng, chứ chưa đi sâu vào bản chất,
chưa tìm ra được quy luật vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng.
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
+ Giai đoạn nhận thức lý tính (giai đoạn nhận thức tư duy trừu tượng)
Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức. Giai đoạn này được thực
hiện bằng ba hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lý.
TDTT Suy lý
(nhận thức
lý tính)
Phán đoán
THỰC TIỄN NHẬN THỨC
Khái niệm
TQSĐ
(nhận thức
cảm tính)
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
(hiểu biết: cái chung, bản chất, tất yếu của KHÁI
sv, ht A) NIỆM
Giác quan
con người
3. Lý luận nhận thức
b) Các giai đoạn của nhận thức
+ Giai đoạn nhận thức lý tính (giai đoạn nhận thức tư duy trừu tượng)
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính là phản ánh gián tiếp sự vật, hiện
tượng, nó đi sâu vào bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
3. Lý luận nhận thức
b) Các giai đoạn của nhận thức
Suy lý
- phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan.
TDTT
- phản ánh quy luật vận động, phát triển của sự vật, Phán đoán
(nhận thức
hiện tượng
lý tính)
Khái niệm
Biểu tượng
- phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan.
- phản ánh những mặt, những thuộc tính bề ngoài của TQSĐ
(nhận thức Tri giác
sv, ht
cảm tính)
Cảm giác
Sự thống nhất biện chứng giữa TQSĐ và TDTT
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn
Nhận thức cảm tính là tiền đề, điều kiện của nhận thức lý tính.
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
Suy lý
NHẬN THỨC TDTT
(hiểu biết về bản chất của các loại
(nhận thức Phán đoán
bệnh…) lý tính)
Khái niệm
Tiền đề, điều
kiện
Biểu tượng
Tri giác
Cảm giác
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn
Ngược lại, nhận thức lý tính sau khi đã hình thành thì tác động trở lại nhận
thức cảm tính làm cho nó nhận thức nhạy bén hơn, chính xác hơn trong quá
trình phản ánh hiện thực.
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
2. Con dường biện chứng của sự nhận thức chân lý (Hướng dẫn NC)
Suy lý
TDTT
(nhận thức Phán đoán
lý tính)
Khái niệm
Làm cho
Biểu tượng
NHẬN THỨC TQSĐ
(Hiểu biết nhạy bén sv, ht) (nhận thức Tri giác
cảm tính)
Cảm giác
3. Lý luận nhận thức
b) Các giai đoạn của nhận thức
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn
* Tư duy trừu tượng phản ánh gián tiếp hiện thực nên dễ có nguy cơ phản
ánh sai lạc. Nhận thức của tư duy trừu tượng phải quay về thực tiễn, để
thực tiễn kiểm nghiệm, từ đó mà phân biệt giữa nhận thức đúng với nhận
thức sai.
3. Lý luận nhận thức
b) Các giai đoạn của nhận thức
- Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
* Tư duy trừu tượng phản ánh gián tiếp hiện thực nên dễ có nguy cơ phản ánh sai lạc. Nhận
thức của tư duy trừu tượng phải quay về thực tiễn, để thực tiễn kiểm nghiệm, từ đó mà
phân biệt giữa nhận thức đúng với nhận thức sai.
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH CHƯƠNG II
1. Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Từ đó
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý đó?
2. Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật phủ định của phủ định? Từ đó
làm rõ sự vận dụng quy luật này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội?
3. Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật? Qua đó
rút ra ý nghĩa trong công tác sau này?
4. Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật. Qua đó rút ra ý nghĩa trong công tác sau này?
5. Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Q
6. Phân tích cặp phạm trù cái riêng và cái chung? Ý nghĩa phương pháp luận của nó? Qua đó rút ra ý
nghĩa trong công tác sau này?
7. Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận của nó. Qua đó rút ra ý
nghĩa trong công tác sau này?
Lưu ý: Các nhóm soạn trình chiếu và có nội dung bài thuyết trình để nộp cho Thầy (qua Lớp trưởng).
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH CHƯƠNG III
1: Vì sao nói, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là quy luật cơ bản tác động lên toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại? Ý
nghĩa phương pháp luận từ việc nhận thức về mối quan hệ đó?
2: Quan hệ của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Liên hệ thực tiễn?
3: Phân tích quan điểm duy vật lịch sử tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội? Nêu ý nghĩa phương pháp luận từ quan điểm đó. Nêu ví
dụ liên hệ với thực tế?
4: Hãy chứng minh: Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên?
5: Vì sao khẳng định: đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực phát triển
của xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hóa đối kháng giai cấp?
6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo
lịch sử của quần chúng nhân dân? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ quan điểm
đó?
Lưu ý: Các nhóm soạn trình chiếu và có nội dung bài thuyết trình để nộp cho GV qua
Mail.