Professional Documents
Culture Documents
Doanmonhoc 1 1 1 1
Doanmonhoc 1 1 1 1
---o0o---
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
---o0o---
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Bleed: Khí xả phải đảm bảo cung cấp đủ lượng khí xả cho hệ thống khí nén của máy bay.
Power: Phần năng lượng điều khiển máy nén và hộp số. Thành phần chính của Power là
tuabin. Trên các APU nhỏ sẽ có tuabin ly tâm và trên các APU lớn có 2 tầng trở lên sẽ có
tuabin hướng trục.
Gearbox: Hộp số điều khiển tất cả các phụ kiện APU như:
Bơm nhiên liệu
Máy bơm dầu
Quạt làm mát
Máy phát điện xoay chiều (trên các APU rất lớn, có thể có tới 2 máy phát điện xoay chiều
trên hộp số).
1.8 Chức năng của APU
APU cung cấp năng lượng điện, khởi động động cơ và cung cấp khí nén cho hệ thống điều
khiển và các thiết bị khác trên máy bay khi động cơ chính không hoạt động hoặc không cần thiết.
1.9 Vị trí của APU
APU thường được đặt ở phía đuôi hoặc dưới thân máy bay. Nó có một động cơ riêng biệt
và một bộ điều khiển để điều chỉnh hoạt động của nó.
Hệ thống không khí apu được chia thành hai hệ thống phụ: hệ thống làm mát không khí và hệ
thống xả khí.
2.1.1 Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát là một hệ thống con của hệ thống không khí apu là . Hệ
thống này sử dụng không khí từ cửa hút gió APU để làm mát APU, ngăn APU
và các bộ phận làm mát bằng không khí như bộ làm mát dầu hoặc máy phát
điện xoay chiều.
2.1.2 Các nhiệm vụ chính hệ thống xả khỉ
Cung cấp khí xả ( bleed suppl): Hệ thống cung cấp khí xả kiểm soát việc cung cấp khí xả APU
cho hệ thống khí nén của máy bay
Bảo vệ đột biến (surge protection): Hệ thống bảo vệ đột biến ngăn chặn mọi tình trạng đột biến
của máy nén APU
Điều khiển máy nén tải (nếu có): Nếu APU có máy nén tải thì hệ thống này cũng thuộc hệ thống
xả khí. Hệ thống điều khiển máy nén tải kiểm soát lượng không khí đi qua máy nén tải để đáp
ứng nhu cầu xả khí của hệ thống khí nén máy bay. Hệ thống điều khiển cũng ngăn chặn sự đột
biến.
2.2 Hệ thống khí xả của APU
APU phải cung cấp đủ lượng khí xả cho hệ thống khí nén của máy bay
Áp suất không khí thường là 30 đến 45 psi
Có 2 phương pháp cung cấp khí xả APU khác nhau:
Người ta sử dụng máy nén của phần điện
Cái còn lại sử dụng máy nén tải riêng
2.3 Hệ thống thoát nước của APU
Hệ thống thoát nước của APU là hứng và thoát chất lỏng cũng như rò rỉ khỏi các khu vực quan
trọng của APU . Để ngăn ngừa hỏa hoạn, trục trặc khi vận hành và ăn mòn.
Rò rỉ có thể là rò rỉ nhiên liệu từ các bộ phận vận hành bằng nhiên liệu như bộ truyền động cánh
dẫn hướng đầu vào. Nhiên liệu cũng sẽ đến từ ống dẫn nhiên liệu mỗi khi APU tắt hoặc có thể
đến từ điểm thấp nhất của buồng đốt sau khi APU khởi động ướt. Nước ngưng tụ đến từ phần xả
APU sau khi APU tắt và làm mát.
* Có 2 loại cống:
Cống thoát nước trực tiếp hứng chất lỏng và xả chúng qua đường cống trực tiếp trên tàu.
Cống thoát nước gián tiếp hứng chất lỏng và xả chúng vào một bể thoát nước đặc biệt. Bể thoát
nước được kết nối với cột thoát nước. Cột xả APU thu gom chất rò rỉ và trong suốt chuyến bay,
nó sẽ xả chất lỏng ra khỏi tàu.
Trong suốt chuyến bay, luồng không khí ở cột thoát nước gây ra lực hút trong đường hút. Đường
này được dẫn xuống đáy bể thoát nước. Một đường thông hơi cho phép không khí đi vào bể khi
chất lỏng chảy ra khỏi tàu.
2.4 Nhiên liệu, van nhiên liệu, đường ống dẫn nhiên liệu và các thành phần khác liên quan
đến việc cung cấp nhiên liệu cho APU
2.4.1 Cung cấp điện cho APU (apu electrical power supply).
Một nhiệm vụ quan trọng khác của APU là cung cấp năng lượng điện làm nguồn dự
phòng cho máy bay.
Nguồn điện này đến từ các máy phát điện được điều khiển thông qua hộp số APU
Hầu hết các APU đều có 1 máy phát điện cùng loại với máy phát điện động cơ. Bạn
cũng có thể tìm thấy 2 máy phát điện trên các APU rất lớn.
Máy phát điện điều khiển bằng động cơ cần một bộ truyền động tốc độ không đổi để
chạy ở tốc độ cố định nếu mạng điện yêu cầu tần số không đổi
Máy phát điện APU không cần bộ truyền động tốc độ không đổi vì APU luôn được bộ
điều khiển nhiên liệu APU điều khiển ở tốc độ không đổi.
2.4.2 Bơm tăng áp trong quá trình hỗ trợ khở động APU
Cần có bơm tăng áp nhiên liệu APU để hỗ trợ trình tự khởi động APU.
Điều này có nghĩa là máy bơm phải là máy bơm chạy bằng pin để có thể khởi động APU bằng
nguồn pin.
Có 2 phương pháp khác nhau để cấp nguồn cho bơm tăng áp nhiên liệu APU:
Phương pháp còn lại thường được sử dụng trên máy bay Boeing.
Trên máy bay Boeing, bạn thường tìm thấy một máy bơm có động cơ DC. Tùy thuộc vào loại
máy bay, máy bơm này được cung cấp năng lượng bởi một trong hai (một pin APU riêng lẻ hoặc
bằng pin máy bay thông thường thông qua công tắc pin).
Phương pháp thường được sử dụng trên máy bay Airbus
Trên Airbus, máy bơm thường là máy bơm xoay chiều một pha được cung cấp từ pin thông qua
bộ biến tần tĩnh.
Điều khiển bơm nhiên liêu cho APU
Để đáp ứng khả năng tăng tốc tốt nhất trong giới hạn vận hành an toàn, ta cần đo nhiên liệu
được điều khiển bởi bộ điều khiển APU trong suốt quá trình.
Việc đo nhiên liệu này đảm bảo rằng APU tăng tốc nhanh nhất có thể và giới hạn EGT không
bị vượt quá trong quá trình khởi động APU.
Khi khởi động APU thông thường, bạn sẽ thấy giới hạn EGT tối đa ở tốc độ thấp cao hơn ở
tốc độ cao. Trong quá trình khởi động APU, EGT tăng liên tục, đạt mức tối đa và sau đó
giảm nhẹ.
Trong quá trình khởi động APU, hỗn hợp nhiên liệu/không khí không thể được tối ưu hóa
cho mọi tốc độ. Luôn có đỉnh EGT ở tốc độ khoảng 40 đến 50%. Nếu vượt quá giới hạn EGT
Bộ điều khiển APU ngăn chặn các giá trị EGT sẽ nguy hiểm và dừng trình tự khởi động APU
Hầu hết các Thiết bị Điều khiển APU cũng giám sát tốc độ tăng tốc APU trong trình tự bắt
đầu.
Nếu tốc độ tăng tốc quá thấp, APU sẽ mất nhiều thời gian để đạt tốc độ 100%. Trong điều
kiện như thế này, bộ điều khiển APU sẽ dừng quá trình khởi động vì hoạt động lâu dài ở tốc
độ thấp gây ra không ổn ở nhiệt cao cho APU.
Kiểm tra tốc độ khởi động của APU
2.5.6 Kiểm Soát Hoạt Động Bình Thường Của APU
Sau khi APU đạt tốc độ hoạt động bình thường, việc điều khiển trở nên rất đơn giản. Bộ điều
khiển APU phải đảm bảo rằng tốc độ của bộ truyền động máy phát vẫn không đổi ở mức
100% và không đạt đến EGT quá mức.
Bộ điều khiển APU sử dụng 2 tín hiệu để điều khiển tốc độ không đổi.
Tín hiệu tốc độ APU
Tín hiệu động cơ mô-men xoắn.
Bộ điều khiển APU duy trì tốc độ không đổi bằng cách so sánh tốc độ APU thực tế với tốc độ
cần thiết. Sau đó nó thay đổi tín hiệu động cơ mô-men xoắn để thay đổi việc đo nhiên liệu.
Chế độ tốc độ bình thường
2.5.7 Tắt APU Bình Thường
Có 3 cách khác nhau để tắt APU.
Tắt công tắc chính APU theo cách thủ công.
Tự động tắt được kích hoạt bởi bộ điều khiển APU do trục trặc trong các thành phần APU
quan trọng.
Tắt khẩn cấp được kích hoạt, ví dụ, bằng công tắc cứu hỏa hoặc bằng công tắc tắt khẩn cấp
thay thế.
Ba phương pháp tắt này khác nhau ở các thành phần khởi động quá trình tắt. Chúng cũng
khác nhau về thời gian cần thiết để dừng APU.
Tiếp tục tắt APU bình thường.
Khi công tắc chính được đặt thành TẮT, APU được chuẩn bị để tắt an toàn.
Điều này có nghĩa là APU chỉ được phép tắt sau khi đã hoạt động đủ thời gian mà không cần
tải khí nén hoặc điện.
Khoảng thời gian hạ nhiệt này khác nhau giữa 0 và 120 giây và có thể được thay đổi bằng
cách bảo trì trên một số APU, nếu cần.
Khi thời gian làm mát trôi qua, bộ điều khiển sẽ tắt nguồn cung cấp nhiên liệu cho buồng đốt
để APU dừng lại.
2.5.8 Tắt APU Tự Động
Tự động tắt luôn được kích hoạt bởi bộ điều khiển APU. Nó có thể được kích hoạt ở bất kỳ
chế độ hoạt động nào.
Điều này bảo vệ APU khỏi bị hư hỏng nếu vượt quá giới hạn vận hành hoặc các thành phần
quan trọng của APU bị lỗi.
Trong chế độ tự động tắt, lệnh dừng được kích hoạt ngay lập tức mà không cần thời gian chờ.
Các chỉ báo trên ECAM chỉ khả dụng nếu nguồn AC được bật TRÊN.
EGT tăng chứng tỏ nhiên liệu cung cấp cho buồng đốt khả dụng vì bộ điều khiển APU đã mở van điện từ
nhiên liệu APU.
Van điện từ nhiên liệu thường được mở bằng tín hiệu tốc độ khi khởi động APU trình tự cùng thời điểm
đánh lửa được bật. Trong trình tự khởi động APU, bạn phải đảm bảo rằng APU hiển thị khả năng tăng tốc
mượt mà. Khả năng tăng tốc mượt mà cho thấy bộ khởi động đang hoạt động bình thường và việc đo
nhiên liệu từ bộ điều khiển nhiên liệu là chính xác.
2.6.1.3 Kiểm tra tắt APU
Một APU đang chạy với công tắc xả APU đang BẬT.
Bây giờ chúng ta thực hiện các bước để tắt APU :
Đầu tiên đặt công tắc xả APU thành TẮT.
Tiếp theo, đặt công tắc chính APU thành TẮT
Lưu ý: APU sẽ không tắt ngay lập tức. APU tắt khi công tắc chính được TẮT và thời gian chờ
hoàn tất.
Sau đó tất cả các máy bơm nhiên liệu phải được tắt.
Cũng phải kiểm tra xem pin đã TẮT và tất cả cầu dao có ở tình trạng yêu cầu hay không.
Nếu xảy ra trường hợp khẩn cấp, cách nhanh nhất để tắt APU là kích hoạt công tắc cứu hỏa.