You are on page 1of 25

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM


KHOA KỸ THUẬT HÀNG KHÔNG

---o0o---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG APU CỦA TÀU BAY


BOEING 777

SVTH : Nguyễn Quốc Thắng – 2051200009


GVHD: Lê Nhật Bình

Tp. Hồ Chí Minh, … tháng … năm 2023


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA KỸ THUẬT HÀNG KHÔNG

---o0o---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG APU CỦA TÀU BAY


BOEING 777

SVTH : Nguyễn Quốc Thắng – 2051200009


GVHD: Lê Nhật Bình

Tp. Hồ Chí Minh, … tháng … năm 2023


Contents
I. GIỚI THIỆU..........................................................................................................................................5
1.1 Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................5
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi...................................................................................................5
1.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................5
1.5 Kết cấu của đề tài.............................................................................................................................5
1.6 Định nghĩa của APU........................................................................................................................5
1.7 Các thành phần của APU................................................................................................................5
1.8 Chức năng của APU........................................................................................................................6
1.9 Vị trí của APU..................................................................................................................................6
1.10 Nhiên liệu sử dụng cho APU.........................................................................................................7
1.11 Năng lượng điện của APU.............................................................................................................7
1.12 Khởi động động cơ APU................................................................................................................7
1.13 Ứng dụng........................................................................................................................................7
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA APU...........................................................................................................7
2.1 Hệ thống không khí của APU.........................................................................................................7
2.1.1 Hệ thống làm mát......................................................................................................................8
2.1.2 Các nhiệm vụ chính hệ thống xả khỉ.........................................................................................8
2.2 Hệ thống khí xả của APU................................................................................................................8
2.3 Hệ thống thoát nước của APU........................................................................................................9
2.4 Nhiên liệu, van nhiên liệu, đường ống dẫn nhiên liệu và các thành phần khác liên quan đến
việc cung cấp nhiên liệu cho APU.........................................................................................................9
2.4.1 Cung cấp điện cho APU (apu electrical power supply).............................................................9
2.4.2 Bơm tăng áp trong quá trình hỗ trợ khở động APU...........................................................10
2.4.3 Hệ thống nhiên liệu APU........................................................................................................11
2.5 Các thiết bị điều khiển và chỉ thị của hệ thống APU...................................................................14
2.5.1 APU controls............................................................................................................................14
2.5.2 APU kích hoạt.........................................................................................................................14
2.5.3 APU kiểm tra bắt đầu..............................................................................................................15
2.5.4 ĐIỂM APU CHUYỂN ĐỔI BẮT ĐẦU...................................................................................16
2.5.5 KIỂM SOÁT TĂNG TỐC KHI KHỞI ĐỘNG APU................................................................17
2.5.6 Kiểm soát hoạt động bình thường của APU..............................................................................18
2.5.7 Tắt APU bình thường................................................................................................................19
2.5.8 Tắt APU tự động.......................................................................................................................21
2.5.9 TẮT APU KHẨN CẤP............................................................................................................22
2.6 Quy trình khởi động, các hệ thống liên quan đến việc cung cấp nhiên liệu, điện, và ác bước
kiểm tra và xác nhận khởi động thành công của APU......................................................................23
2.6.1 Quy trình khởi động...............................................................................................................23
2.6.2 Cung cấp điện cho APU (apu electrical power supply)...........................................................25
I. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tìm hiểu chi tiết về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của APU trên tàu bay
B777. APU là một phần quan trọng trong việc cung cấp năng lượng, khởi
động các thiết bị cho máy bay khi động cơ chính hoạt dong
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chi tiết cấu tạo, nguyên lý hoạt động của APU trên tàu bay B777
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi
APU của tàu bay Boeing 777 với phạm vi ngoài nước
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đọc và tra cứu tài liệu liên quan đến APU của Boeing 777
1.5 Kết cấu của đề tài
Giới thiệu, nội dung liên quan chi tiết về APU và tổng kết về đề tài.
1.6 Định nghĩa của APU
APU là viết tắt “Auxiliary Power Unit” trong tiếng anh, tạm dịch là “Đơn vị cung
cấp năng lượng phụ trợ”, là một hệ thống phụ trợ trên máy bay được sử dụng để
cung cấp năng lượng điện và nhiên liệu cho các chức năng không phục thuộc vào
động cơ chính.
1.7 Các thành phần của APU
APU được chia làm 3 phần chính: power, bleed, gearbox.

Bleed: Khí xả phải đảm bảo cung cấp đủ lượng khí xả cho hệ thống khí nén của máy bay.
Power: Phần năng lượng điều khiển máy nén và hộp số. Thành phần chính của Power là
tuabin. Trên các APU nhỏ sẽ có tuabin ly tâm và trên các APU lớn có 2 tầng trở lên sẽ có
tuabin hướng trục.
Gearbox: Hộp số điều khiển tất cả các phụ kiện APU như:
Bơm nhiên liệu
Máy bơm dầu
Quạt làm mát
Máy phát điện xoay chiều (trên các APU rất lớn, có thể có tới 2 máy phát điện xoay chiều
trên hộp số).
1.8 Chức năng của APU
APU cung cấp năng lượng điện, khởi động động cơ và cung cấp khí nén cho hệ thống điều
khiển và các thiết bị khác trên máy bay khi động cơ chính không hoạt động hoặc không cần thiết.
1.9 Vị trí của APU
APU thường được đặt ở phía đuôi hoặc dưới thân máy bay. Nó có một động cơ riêng biệt
và một bộ điều khiển để điều chỉnh hoạt động của nó.

Ngăn APU (APU Compartments)


1.10 Nhiên liệu sử dụng cho APU
APU sử dụng nhiên liệu từ bể nhiên liệu chính của máy bay hoặc có thể có một bể nhiên
liệu riêng biệt. Nhiên liệu này thường là dầu hỏa, nhưng cũng có thể là nhiên liệu khí hoặc nhiên
liệu dung dịch khác.
1.11 Năng lượng điện của APU
APU tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho các hệ thống điện trên máy bay, bao gồm hệ
thống ánh sáng, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống thông tin hàng không, và các thiết bị điện
tử khác.
1.12 Khởi động động cơ APU
APU cũng có khả năng khởi động lại hoặc khởi động lại động cơ chính trên máy bay khi
cần thiết. Điều này đặc biệt hữu ích khi máy bay đang ở trạng thái tắt động cơ hoặc cần khởi
động lại động cơ trong trường hợp cần phải hạ cánh khẩn cấp.
1.13 Ứng dụng
APU là một phần quan trọng của hệ thống điện và năng lượng trên máy bay. Nó giúp đảm
bảo hoạt động của các hệ thống không phụ thuộc vào động cơ chính và đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo an toàn và hiệu suất của máy bay.

II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA APU


2.1 Hệ thống không khí của APU

Hệ thống không khí apu được chia thành hai hệ thống phụ: hệ thống làm mát không khí và hệ
thống xả khí.
2.1.1 Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát là một hệ thống con của hệ thống không khí apu là . Hệ
thống này sử dụng không khí từ cửa hút gió APU để làm mát APU, ngăn APU
và các bộ phận làm mát bằng không khí như bộ làm mát dầu hoặc máy phát
điện xoay chiều.
2.1.2 Các nhiệm vụ chính hệ thống xả khỉ
Cung cấp khí xả ( bleed suppl): Hệ thống cung cấp khí xả kiểm soát việc cung cấp khí xả APU
cho hệ thống khí nén của máy bay
Bảo vệ đột biến (surge protection): Hệ thống bảo vệ đột biến ngăn chặn mọi tình trạng đột biến
của máy nén APU
Điều khiển máy nén tải (nếu có): Nếu APU có máy nén tải thì hệ thống này cũng thuộc hệ thống
xả khí. Hệ thống điều khiển máy nén tải kiểm soát lượng không khí đi qua máy nén tải để đáp
ứng nhu cầu xả khí của hệ thống khí nén máy bay. Hệ thống điều khiển cũng ngăn chặn sự đột
biến.
2.2 Hệ thống khí xả của APU
APU phải cung cấp đủ lượng khí xả cho hệ thống khí nén của máy bay
Áp suất không khí thường là 30 đến 45 psi
Có 2 phương pháp cung cấp khí xả APU khác nhau:
Người ta sử dụng máy nén của phần điện
Cái còn lại sử dụng máy nén tải riêng
2.3 Hệ thống thoát nước của APU
Hệ thống thoát nước của APU là hứng và thoát chất lỏng cũng như rò rỉ khỏi các khu vực quan
trọng của APU . Để ngăn ngừa hỏa hoạn, trục trặc khi vận hành và ăn mòn.
Rò rỉ có thể là rò rỉ nhiên liệu từ các bộ phận vận hành bằng nhiên liệu như bộ truyền động cánh
dẫn hướng đầu vào. Nhiên liệu cũng sẽ đến từ ống dẫn nhiên liệu mỗi khi APU tắt hoặc có thể
đến từ điểm thấp nhất của buồng đốt sau khi APU khởi động ướt. Nước ngưng tụ đến từ phần xả
APU sau khi APU tắt và làm mát.
* Có 2 loại cống:
Cống thoát nước trực tiếp hứng chất lỏng và xả chúng qua đường cống trực tiếp trên tàu.
Cống thoát nước gián tiếp hứng chất lỏng và xả chúng vào một bể thoát nước đặc biệt. Bể thoát
nước được kết nối với cột thoát nước. Cột xả APU thu gom chất rò rỉ và trong suốt chuyến bay,
nó sẽ xả chất lỏng ra khỏi tàu.
Trong suốt chuyến bay, luồng không khí ở cột thoát nước gây ra lực hút trong đường hút. Đường
này được dẫn xuống đáy bể thoát nước. Một đường thông hơi cho phép không khí đi vào bể khi
chất lỏng chảy ra khỏi tàu.
2.4 Nhiên liệu, van nhiên liệu, đường ống dẫn nhiên liệu và các thành phần khác liên quan
đến việc cung cấp nhiên liệu cho APU
2.4.1 Cung cấp điện cho APU (apu electrical power supply).
Một nhiệm vụ quan trọng khác của APU là cung cấp năng lượng điện làm nguồn dự
phòng cho máy bay.
Nguồn điện này đến từ các máy phát điện được điều khiển thông qua hộp số APU
Hầu hết các APU đều có 1 máy phát điện cùng loại với máy phát điện động cơ. Bạn
cũng có thể tìm thấy 2 máy phát điện trên các APU rất lớn.
Máy phát điện điều khiển bằng động cơ cần một bộ truyền động tốc độ không đổi để
chạy ở tốc độ cố định nếu mạng điện yêu cầu tần số không đổi
Máy phát điện APU không cần bộ truyền động tốc độ không đổi vì APU luôn được bộ
điều khiển nhiên liệu APU điều khiển ở tốc độ không đổi.
2.4.2 Bơm tăng áp trong quá trình hỗ trợ khở động APU
Cần có bơm tăng áp nhiên liệu APU để hỗ trợ trình tự khởi động APU.
Điều này có nghĩa là máy bơm phải là máy bơm chạy bằng pin để có thể khởi động APU bằng
nguồn pin.
Có 2 phương pháp khác nhau để cấp nguồn cho bơm tăng áp nhiên liệu APU:
Phương pháp còn lại thường được sử dụng trên máy bay Boeing.
Trên máy bay Boeing, bạn thường tìm thấy một máy bơm có động cơ DC. Tùy thuộc vào loại
máy bay, máy bơm này được cung cấp năng lượng bởi một trong hai (một pin APU riêng lẻ hoặc
bằng pin máy bay thông thường thông qua công tắc pin).
Phương pháp thường được sử dụng trên máy bay Airbus
Trên Airbus, máy bơm thường là máy bơm xoay chiều một pha được cung cấp từ pin thông qua
bộ biến tần tĩnh.
Điều khiển bơm nhiên liêu cho APU

2.4.3 Hệ thống nhiên liệu APU


2.4.3.1 Hệ thống nhiên liệu chính của APU
Định nghĩa: Hệ thống nhiên liệu chính của APU là hệ thống nhiên liệu áp suất thấp. Hệ
thống này bắt đầu từ thùng nhiên liệu và kết thúc ở bộ phận kiểm soát nhiên liệu của APU.
Thành phần: Các bộ phận chính của hệ thống nhiên liệu chính bao gồm: Bơm tăng nhiên
liệu APU, van ngắt nhiên liệu APU hay còn gọi là van ngắt nhiên liệu áp suất thấp APU, đường
cấp nhiên liệu APU, công tắc áp suất.
Chức năng: hệ thống nhiên liệu APU chính là cung cấp nhiên liệu từ thùng chứa máy bay
cho APU.
Nhiên liệu thường được lấy từ hệ thống cấp nhiên liệu cho động cơ chính của máy bay,
nhưng nó có thể được lấy từ bất kỳ bình chứa nào khác thông qua đường ống nạp chéo.
Bơm tăng áp nhiên liệu APU cung cấp nguồn nhiên liệu tích cực cho APU trong trình tự
khởi động APU hoặc trong điều kiện áp suất cấp nhiên liệu quá thấp. Thông thường bơm tăng áp
nhiên liệu APU được đặt ở phía bên trái của giếng bánh xe chính.
Van ngắt nhiên liệu APU đóng vai trò là van cách ly cho đường cấp nhiên liệu APU. Nó
đảm bảo rằng đường cấp nhiên liệu của APU bị ngắt kết nối với thùng chứa máy bay nếu APU
không chạy. Bạn thường thấy van ngắt nhiên liệu APU liền kề với bơm tăng áp nhiên liệu.
Đường cấp nhiên liệu của APU cung cấp nhiên liệu từ thùng chứa đến APU. Nó chạy dọc
theo thành trong của thân máy bay phía sau lớp lót thành bên của khoang chở hàng phía sau.
Có tối thiểu 1 công tắc áp suất trong hệ thống nhiên liệu APU chính. Công tắc này giám sát
áp suất nhiên liệu trong đường cấp nhiên liệu APU ngay phía trước APU và nó sẽ đưa ra cảnh
báo nếu áp suất nhiên liệu quá thấp.
Công tắc áp suất thứ hai trong hệ thống cấp nhiên liệu APU điều khiển bơm tăng áp nhiên
liệu APU. Công tắc này khởi động bơm tăng áp nhiên liệu APU nếu áp suất trong hệ thống cấp
liệu chéo quá thấp.
Hệ thống cấp nhiên liệu APU có một máy bơm tăng áp nhiên liệu APU riêng biệt, nhưng
mỗi bể cũng có 2 máy bơm tăng áp.
Cần có bơm tăng áp nhiên liệu APU để cung cấp nhiên liệu tích cực nếu không có sẵn bơm
tăng áp. Áp suất nhiên liệu tích cực này trong đường cấp nhiên liệu của APU rất quan trọng để
ngăn chặn hiện tượng xâm thực ở bơm nhiên liệu áp suất cao của APU.

Hệ thống cung cấp nhiên liệu chính của APU


Các điều khiển cho hệ thống nhiên liệu APU chính là:
Công tắc chính APU
Công tắc báo cháy APU
Công tắc tắt APU bên ngoài.
Khi công tắc chính được đặt thành BẬT, nó sẽ gửi tín hiệu để mở van ngắt
nhiên liệu APU. Nó cũng gửi tín hiệu kích hoạt đến bơm tăng áp nhiên liệu APU.
Tín hiệu này không đi thẳng đến máy bơm. Nó đi qua cổng AND vì cần thêm 2 tín
hiệu để khởi động bơm tăng áp APU.
Đầu tiên không được có tín hiệu tắt khẩn cấp từ bất kỳ công tắc tắt bên ngoài nào.
Thứ hai, máy bơm chỉ chạy nếu áp suất nhiên liệu trong đường ống nạp chéo quá
thấp.
Bơm tăng áp nhiên liệu APU chỉ chạy nếu không có bơm tăng áp cấp nhiên liệu cho
đường cấp nhiên liệu APU. Nó bị vô hiệu hóa bởi công tắc áp suất điều khiển bơm tăng
áp APU nếu bạn BẬT bơm tăng áp bình chứa.

Primary APU Fuel System Control


Cần có bơm tăng áp nhiên liệu APU để hỗ trợ trình tự khởi động APU.
Điều này có nghĩa là máy bơm phải là máy bơm chạy bằng pin để có thể khởi động
APU bằng nguồn pin.
Để cấp nguồn cho bơm tăng áp nhiên liệu APU, ta có 2 phương pháp:
Phương pháp sử dụng trên máy bay Airbus.
Phương pháp sử dụng trên máy bay Boeing.
Trên máy bay Boeing, bạn thường tìm thấy một máy bơm có động cơ DC. Tùy
thuộc vào loại máy bay, máy bơm này được cung cấp năng lượng bởi một trong hai:
Pin APU riêng lẻ
Pin máy bay thông thường thông qua công tắc pin.
Trên Airbus, máy bơm thường là máy bơm xoay chiều một pha được cung cấp từ
pin thông qua bộ biến tần tĩnh.
2.4.3.2 Hệ thống nhiên liệu phụ của APU
Hệ thống nhiên liệu phụ là hệ thống nhiên liệu cao áp, khởi động từ bộ điều khiển nhiên
liệu kết thúc ở các vòi phun nhiên liệu trên buồng đốt.
2.5 Các thiết bị điều khiển và chỉ thị của hệ thống APU
2.5.1 APU controls
APU cung cấp cho máy phát điện xoay chiều tốc độ không đổi. Nhu cầu tốc độ không đổi
này giúp việc điều khiển APU trở nên tự động rất dễ dàng. Bộ điều khiển APU điện tử
điều khiển APU ở 3 chế độ vận hành riêng biệt.
Chế độ khởi động kiểm soát APU từ khi bắt đầu kích hoạt cho đến khi đạt tốc độ 100%.
Chế độ tốc độ bình thường giữ cho APU ở tốc độ 100% bất kể thay đổi tải.
Chế độ tắt APU giám sát và kiểm soát việc tắt APU.

APU Operating Modes

2.5.2 APU kích hoạt


Chế độ khởi động luôn được kích hoạt thủ công bằng công tắc trên bảng trên trên
trong cockpit
Các công tắc điều khiển trông khác nhau trên loại máy bay khác nhau nhưng có chức năng
cùng.
Trên máy bay có 2 công tắc riêng
Công cụ chủ APU
Công tắc khởi động APU
Trên máy bay Boeing chỉ có 1 công tắc APU có vị trí bắt đầu bổ sung. Công tắc này phục
vụ như một công tắc chính và như một công cụ khởi động.
APU Start Mode

2.5.3 APU kiểm tra bắt đầu


Điện được cung cấp cho bộ điều khiển APU. Khi công tắc chính được bật, APU được cấp
điện và đầu tiên thực hiện kiểm tra trước khi bắt đầu. Kiểm tra này giúp đảm bảo rằng bộ
điều khiển APU tự hoạt động đúng và tất cả các tín hiệu cảm biến quan trọng có sẵn.
Bộ điều khiển APU kiểm tra mạch điện và tình trạng của các cảm biến, ví dụ cảm biến tốc độ
APU, đầu dò nhiệt độ khí thải, công tắc áp suất dầu thấp và cảm biến nhiệt độ dầu.
Khi thực hiện kiểm tra trước khi thành công, cửa đầu vào khí APU được lệnh mở và bơm
tăng nhiên liệu APU được bật. Máy bơm tăng áp nhiên liệu APU tiếp theo.
Khi công tắc chính bật, chỉ báo APU có sẵn trong cockpit. Đèn chỉ tốc độ và đèn chỉ EGT
(Exhaust Gas Temperature) hiển thị số 0 và cửa vào khí đang mở.
Khi công tắc khởi động APU được bật và kiểm tra trước khi APU khởi động hoàn thành
thành công, bộ điều khiển APU kích hoạt động cơ khởi động APU.
Nếu kiểm tra trước khi thất bại APU sẽ không bắt đầu.
Kiểm tra APU trước khí bắt đầu
2.5.4 Điểm APU Chuyển Đổi Bắt Đầu
Sau khi động cơ khởi động được kích hoạt, bộ điều khiển APU sẽ giám sát và điều khiển gia
tốc chính xác cho đến khi đạt tốc độ 100%. Đảm bảo rằng nhiên liệu và đánh lửa được bật ở
điều kiện tốt nhất để đốt cháy hỗn hợp không khí nhiên liệu. Tối ưu hóa việc cung cấp nhiên
liệu cho buồng đốt với tốc độ APU hiện tại và cuối cùng sẽ tắt động cơ khởi động và đánh
lửa khi APU có thể chạy an toàn mà không cần hỗ trợ khởi động.
Giám sát khả năng tăng tốc của APU bằng bộ điển khiển APU là để tối ưu quá trình khởi
động và bảo vệ APU khỏi bị hư hại
Tín hiệu tốc độ là một trong những tín hiệu quan trọng nhất đối với bộ điều khiển APU. Cần
phải tự động kiểm soát quá trình tăng tốc. Ở tốc độ khoảng 10%, nhiên liệu được cung cấp
vào buồng đốt và hệ thống đánh lửa được BẬT.
Ở tốc độ khoảng 50%, động cơ khởi động APU sẽ tắt. Trên một số APU, hệ thống đánh lửa
cũng bị tắt ở tốc độ này.
Ở tốc độ khoảng 95%, tất cả các mạch điều khiển và bảo vệ cho hoạt động APU bình thường
đều được trang bị. APU hiện đã sẵn sàng cung cấp tải. Những giá trị tốc độ này là những
điểm chuyển đổi điển hình. Chúng có thể hơi khác nhau trên các loại APU khác nhau.
Điểm APU bắt đầu chuyển đổi
2.5.5 Kiểm Soát Tăng Tốc Khi Khởi Động APU

Để đáp ứng khả năng tăng tốc tốt nhất trong giới hạn vận hành an toàn, ta cần đo nhiên liệu
được điều khiển bởi bộ điều khiển APU trong suốt quá trình.
Việc đo nhiên liệu này đảm bảo rằng APU tăng tốc nhanh nhất có thể và giới hạn EGT không
bị vượt quá trong quá trình khởi động APU.
Khi khởi động APU thông thường, bạn sẽ thấy giới hạn EGT tối đa ở tốc độ thấp cao hơn ở
tốc độ cao. Trong quá trình khởi động APU, EGT tăng liên tục, đạt mức tối đa và sau đó
giảm nhẹ.
Trong quá trình khởi động APU, hỗn hợp nhiên liệu/không khí không thể được tối ưu hóa
cho mọi tốc độ. Luôn có đỉnh EGT ở tốc độ khoảng 40 đến 50%. Nếu vượt quá giới hạn EGT
Bộ điều khiển APU ngăn chặn các giá trị EGT sẽ nguy hiểm và dừng trình tự khởi động APU
Hầu hết các Thiết bị Điều khiển APU cũng giám sát tốc độ tăng tốc APU trong trình tự bắt
đầu.
Nếu tốc độ tăng tốc quá thấp, APU sẽ mất nhiều thời gian để đạt tốc độ 100%. Trong điều
kiện như thế này, bộ điều khiển APU sẽ dừng quá trình khởi động vì hoạt động lâu dài ở tốc
độ thấp gây ra không ổn ở nhiệt cao cho APU.
Kiểm tra tốc độ khởi động của APU
2.5.6 Kiểm Soát Hoạt Động Bình Thường Của APU
Sau khi APU đạt tốc độ hoạt động bình thường, việc điều khiển trở nên rất đơn giản. Bộ điều
khiển APU phải đảm bảo rằng tốc độ của bộ truyền động máy phát vẫn không đổi ở mức
100% và không đạt đến EGT quá mức.
Bộ điều khiển APU sử dụng 2 tín hiệu để điều khiển tốc độ không đổi.
Tín hiệu tốc độ APU
Tín hiệu động cơ mô-men xoắn.
Bộ điều khiển APU duy trì tốc độ không đổi bằng cách so sánh tốc độ APU thực tế với tốc độ
cần thiết. Sau đó nó thay đổi tín hiệu động cơ mô-men xoắn để thay đổi việc đo nhiên liệu.
Chế độ tốc độ bình thường
2.5.7 Tắt APU Bình Thường
Có 3 cách khác nhau để tắt APU.
Tắt công tắc chính APU theo cách thủ công.
Tự động tắt được kích hoạt bởi bộ điều khiển APU do trục trặc trong các thành phần APU
quan trọng.
Tắt khẩn cấp được kích hoạt, ví dụ, bằng công tắc cứu hỏa hoặc bằng công tắc tắt khẩn cấp
thay thế.
Ba phương pháp tắt này khác nhau ở các thành phần khởi động quá trình tắt. Chúng cũng
khác nhau về thời gian cần thiết để dừng APU.
Tiếp tục tắt APU bình thường.
Khi công tắc chính được đặt thành TẮT, APU được chuẩn bị để tắt an toàn.
Điều này có nghĩa là APU chỉ được phép tắt sau khi đã hoạt động đủ thời gian mà không cần
tải khí nén hoặc điện.
Khoảng thời gian hạ nhiệt này khác nhau giữa 0 và 120 giây và có thể được thay đổi bằng
cách bảo trì trên một số APU, nếu cần.
Khi thời gian làm mát trôi qua, bộ điều khiển sẽ tắt nguồn cung cấp nhiên liệu cho buồng đốt
để APU dừng lại.
2.5.8 Tắt APU Tự Động
Tự động tắt luôn được kích hoạt bởi bộ điều khiển APU. Nó có thể được kích hoạt ở bất kỳ
chế độ hoạt động nào.
Điều này bảo vệ APU khỏi bị hư hỏng nếu vượt quá giới hạn vận hành hoặc các thành phần
quan trọng của APU bị lỗi.
Trong chế độ tự động tắt, lệnh dừng được kích hoạt ngay lập tức mà không cần thời gian chờ.

Tiếp tục tắt APU tự động


Trên hầu hết các máy bay, lý do tự động tắt được lưu trong bộ nhớ của bộ điều khiển APU.
Bộ phận bảo trì có thể đọc những bộ nhớ này bằng cách sử dụng thiết bị kiểm tra tích hợp
trên bộ điều khiển APU hoặc thông qua MCDU trong buồng lái.
Các giới hạn vận hành quan trọng nhất có thể kích hoạt chế độ tự động tắt là:
EGT quá mức
quá tốc độ
áp suất dầu thấp
nhiệt độ dầu cao và máy nén tăng vọt.
Stored Automatic Shut-down
2.5.9 Tắt Apu Khẩn Cấp
Trong trường hợp APU tắt khẩn cấp, APU phải được tắt ngay lập tức mà không có bất kỳ
khoảng thời gian chờ đợi nào. Việc tắt khẩn cấp này thường được bắt đầu bằng các công tắc
trên máy bay như công tắc báo cháy APU hoặc công tắc tắt khẩn cấp bên ngoài.

Emrgency APU Shut-down


Tiếp tục tắt APU khẩn cấp.
Công tắc tắt khẩn cấp bên ngoài nằm ở các khu vực của máy bay nơi nhân viên mặt đất có
thể dễ dàng tiếp cận, ví dụ:
tại càng đáp mũi
trong giếng bánh xe chính, in the main wheel well
tại trạm tiếp nhiên liệu tùy thuộc vào loại hoặc kích cỡ máy bay.

External Emergency Shut-down Switches


Tiếp tục tắt APU khẩn cấp.
Chức năng tắt khẩn cấp APU tự động được kích hoạt trong tình trạng hỏa hoạn khi máy bay
ở trên mặt đất.
Trên các loại máy bay hiện đại, đám cháy APU sau đó sẽ được dập tắt tự động bằng hệ thống
chữa cháy đặc biệt.
2.6 Quy trình khởi động, các hệ thống liên quan đến việc cung cấp nhiên liệu, điện, và ác
bước kiểm tra và xác nhận khởi động thành công của APU
2.6.1 Quy trình khởi động
2.6.1.1 Kiểm tra APU khởi động
Trước khi khởi động APU, bạn phải đảm bảo rằng tất cả các kiểm tra an toàn đã được thực hiện. Các hoạt
động kiểm tra an toàn này được thực hiện bằng danh sách kiểm tra khi bắt đầu APU.
Danh sách điển hình để kiểm tra và xem xét từng nhiệm vụ:
Thực hiện tất cả các bước kiểm tra cần thiết trước khi cấp điện cho mạng điện trên tàu bay.
 kiểm tra này đảm bảo rằng không có hệ thống tàu bay nào kích hoạt ngoài ý muốn sau khi bật
nguồn điện. Nếu tất cả cầu dao APU đều đóng, tức là chắc chắn rằng tất cả các mạch điện cho
hoạt động APU đều được cung cấp. Công tắc pin phải luôn ở vị trí BẬT. Bạn cũng phải kiểm tra
điện áp pin (battery voltage), ví dụ trên tàu bay nó phải có điện áp pin trên 23V.

Công tắc nút ấn của APU phải TẮT


 để đảm bảo rằng máy phát APU không kết nối nhầm với mạch điện của máy bay.
Công tắc xả khí APU phải TẮT
 để ngăn việc mở van xả khí APU và bộ chọn van xả khí chéo được đặt ở chế độ TỰ ĐỘNG để
đảm bảo rằng APU cung cấp hệ thống khí nén hoàn chỉnh khi công tắc xả khí APU được BẬT.
Công tắc bơm tăng áp nhiên liệu này phải được BẬT
 để đảm bảo nhiên liệu cho động cơ được cung cấp.
2.6.1.2 Chỉ định bắt đầu
Dấu hiệu quan trọng nhất trong quá trình khởi động APU là:
Điện áp pin được hiển thị bên cạnh công tắc pin, trong quá trình khởi đông APU điện áp pin giảm cho
thấy khởi động APU đang tăng tốc APU.
 Động cơ khởi động lấy nặng lượng từ điện áp pin (battery voltage).
Chỉ báo tốc độ
Chỉ báo EGT.
Chỉ báo lượng dầu.

Các chỉ báo trên ECAM chỉ khả dụng nếu nguồn AC được bật TRÊN.
EGT tăng chứng tỏ nhiên liệu cung cấp cho buồng đốt khả dụng vì bộ điều khiển APU đã mở van điện từ
nhiên liệu APU.
Van điện từ nhiên liệu thường được mở bằng tín hiệu tốc độ khi khởi động APU trình tự cùng thời điểm
đánh lửa được bật. Trong trình tự khởi động APU, bạn phải đảm bảo rằng APU hiển thị khả năng tăng tốc
mượt mà. Khả năng tăng tốc mượt mà cho thấy bộ khởi động đang hoạt động bình thường và việc đo
nhiên liệu từ bộ điều khiển nhiên liệu là chính xác.
2.6.1.3 Kiểm tra tắt APU
Một APU đang chạy với công tắc xả APU đang BẬT.
Bây giờ chúng ta thực hiện các bước để tắt APU :
Đầu tiên đặt công tắc xả APU thành TẮT.
Tiếp theo, đặt công tắc chính APU thành TẮT

 Lưu ý: APU sẽ không tắt ngay lập tức. APU tắt khi công tắc chính được TẮT và thời gian chờ
hoàn tất.
Sau đó tất cả các máy bơm nhiên liệu phải được tắt.
Cũng phải kiểm tra xem pin đã TẮT và tất cả cầu dao có ở tình trạng yêu cầu hay không.
Nếu xảy ra trường hợp khẩn cấp, cách nhanh nhất để tắt APU là kích hoạt công tắc cứu hỏa.

III. TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

You might also like