You are on page 1of 48

Danh mục các bảng .................................................................................

Danh mục các hình ảnh ..........................................................................

Lời mở đầu..............................................................................................

CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ Ô TÔ

1.1 Nhiệm vụ của hệ thống làm mát động cơ ................................................

1.1.1 Làm mát động cơ và máy nén ...........................................................

1.1.2 Làm mát dầu bôi trơn .......................................................................

1.2 Mục đích và yêu cầu của hệ thống làm mát ..........................................

1.2.1 Mục đích .....................................................................................

1.2.2 Yêu cầu về hệ thống làm mát ........................................................

CHƯƠNG 2: phân loại và kết cấu các cụm chi tiết

2.1 Hệ thống làm mát bằng nước ........................................................

2.2 Hệ thống làm mát bằng không khí...............................................

2.3 Kết cấu các cụm chi tiết chính của hệ thống làm mát.............................

2.3.1 Kết cấu két làm mát...................................................................

2.3.2 Kết cấu của bơm nước ................................................................

2.3.3 Kết cấu quạt gió .........................................................................

2.3.4 Van hằng nhiệt ...........................................................................

2.4 So sánh ưu nhược điểm của kiểu làm mát bằng nước và kiểu làm mát bằng
không khí .....................................................................................

CHƯƠNG 3 : ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA


HỆ THỐNG LÀM MÁT TRÊN XE TOYOTA VIOS 2014....................
3.1 Giới thiệu về xe Toyota Vios 2014 ......................................................

3.2 Hệ thống làm mát của xe toyota vios 2014............................................

3.2.1 Sơ đồ nguyên lý ........................................................................

3.2.2 Kết cấu và nguyên lý làm việc các cụm chi tiết hệ thống làm mát xe toyota
vios 2014 ...................................................................................

3.2.2.1 Két nước làm mát .....................................................................

3.2.2.2 Nắp két ................................................................................

3.2.2.3 Bơm nước................................................................................

3.2.2.4 Quạt gió dẫn động bằng điện ....................................................

3.2.2.5 Van hằng nhiệt .........................................................................

3.2.2.6 Bình giãn nở ............................................................................

3.3 Kết luận ............................................................................................

CHƯƠNG 4 : NHỮNG HƯ HỎNG, QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO


DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT.....................................

4.1 Những hư hỏng thường gặp và nguyên nhân , cách khắc phục ...............

4.1.1 Két làm mát ...............................................................................

4.1.2 Nắp két ......................................................................................

4.1.3 Bơm nước ..................................................................................

4.1.4 Van hằng nhiệt ...........................................................................

4.1.5 Quạt gió.....................................................................................

4.1.6 Dung môi làm mát .....................................................................

4.2 Nội dung bảo dưỡng ............................................................................


4.2.1 Bảo dưỡng thường xuyên ...........................................................

4.2.2 Bảo dưỡng định kỳ .....................................................................

4.3 Quy trình kiểm tra các chi tiết trong hệ thống làm mát ..........................

4.3.1 Kiểm tra hoạt động của quạt làm mát ..........................................

4.3.2 Kiểm tra cụm bơm nước .............................................................

4.3.3 Kiểm tra két nước làm mát .........................................................

4.3.4 Kiểm tra van hằng nhiệt..............................................................

KẾT LUẬN ............................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................

Danh mục các bảng

Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios 2014.......................

Bảng 3.2: Thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios 2014.......................

Danh mục hình ảnh

Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống làm mát kiểu bốc hơi ..................................

Hình 2.2: Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên ..............

Hình 2.3: Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn một vòng ...............

Hình 2.4: Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng ................

Hình 2.5: Hệ thống làm mát một vòng hở ...........................................

Hình 2.6: Hệ thống làm mát bằng không khí động cơ 4 xi lanh............

Hình 2.7: Két nước làm mát...............................................................

Hình 2.8: Kết cấu bơm ly tâm ............................................................


Hình 2.9: Kết cấu quạt gió .................................................................

Hình 2.10: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống quạt điện.............

Hình 2.11: Kết cấu van hằng nhiệt .....................................................

Hình 3.1: Tổng thể xe TOYOTA VIOS 2014 .....................................

Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát ......................................

Hình 3.3: Két nước làm mát...............................................................

Hình 3.4: Kết cấu nắp két nước làm mát.............................................

Hình 3.5: Kết cấu bơm nước ..............................................................

Hình 3.6: Kết cấu quạt gió .................................................................

Hình 3.7: Sơ đồ mạch điện quạt làm mát động cơ ...............................

Hình 3.8: Van hằng nhiệt ...................................................................

Hình 3.9: Bình giãn nở ......................................................................


Lời mở đầu

Ô tô đã trở thành một phương tiện vận chuyển thông dụng và hữu hiệu trong bất cứ
ngành nghề nào của nền kinh tế quốc dân như: khai thác tài nguyên, dịch vụ công
cộng, xây dựng, quân sự và đặc biệt là nhu cầu di chuyển ngày càng cao của con
người. Một chiếc ô tô hiện đại ngày nay phải đáp ứng được các nhu cầu về tính
tiện nghi, an toàn, kinh tế, thẩm mỹ và thân thiện với môi trường,… Chính vì thế
các nhà chế tạo ô tô nói chung và hãng xe TOYOTA nói riêng đã không ngừng cải
tiến và hoàn thiện chúng bằng việc đưa nhiều công nghệ mới nhằm đáp ứng những
nhu cầu đó.

Một động cơ hoạt động đạt hiệu quả cao, chính là nhờ sự hỗ trợ và làm việc tốt của
các hệ thống như: hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát…. Vì vậy công suất, sức
bền, tuổi thọ, hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất lớn vào sự làm việc của
các hệ thống này. Trong quá trình học tập em nhận thấy hệ thống làm mát là một
hệ thống rất quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ loại xe nào. Nó không
những giúp động cơ làm việc được ổn định mà còn giúp tăng tuổi thọ cho động cơ.
Chính vì vậy em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống làm mát của động cơ trên
xe Toyota Vios 2014” để tìm hiểu thêm và củng cố lại kiến thức về hệ thống giúp
cho công việc sau này.

Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít và điều kiện thời gian không
cho phép nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy chỉ bảo để đồ án em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyên Anh Ngọc , các thầy cô giáo trong khoa công
nghệ ô tô cùng các bạn đã giúp em hoàn thành đồ án này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2020

Sinh viên thực hiện


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ
Ô TÔ
* Đặt vấn đề:

Việc đốt cháy hỗn hợp khí-nhiên liệu trong xylanh động cơ sinh ra nhiệt độ
khoảng 20000C hoặc cao hơn. Điều đó có nghĩa các chi tiết động cơ rất nóng. Tuy
nhiên, vách của xylanh động cơ không được nóng hơn 2600C. Nhiệt độ cao hơn là
nguyên nhân làm cấu trúc dầu bôi trơn bị phá vỡ, mất khả năng bôi trơn. Các chi
tiết động cơ khác cũng bị hư hỏng. Để phòng ngừa hiện tượng này người ta phải sử
dụng hệ thống làm mát để triệt tiêu một phần nhiệt lượng thừa, nó chiếm khoảng
1/3 lượng nhiệt sinh ra trong buồng đốt. Hệ thống làm mát giữ cho động cơ làm
việc hiệu quả trong mọi điều kiện hoạt động cũng như ở mọi tốc độ. Nó cũng cho
động cơ đạt được nhiệt làm việc bình thường một cách nhanh nhất khi bắt đầu khởi
động trong mùa đông giá lạnh. Và nó cũng cung cấp nguồn nhiệt sưởi ấm vào
trong khoang hành khách. Hầu hết các loại động cơ ô tô sử dụng làm mát bằng
dung dịch chất lỏng. Trong động cơ có những khoảng trống được gọi là áo nước,
nó bao bọc xung quanh các xylanh và buồng đốt. Động cơ hoạt động dẫn động
bơm nước bơm tuần hoàn dung dịch làm mát qua lớp áo nước. Dung dịch làm mát
hấp thu nhiệt và vận chuyển đến bộ tản nhiệt. Dòng không khí chạy qua bộ tản
nhiệt mang đi lượng nhiệt thừa giúp phòng ngừa động cơ bị quá nóng.

1.1 Nhiệm vụ của hệ thống làm mát động cơ

Hệ thống làm mát của động cơ 1NZ-FE có nhiệm vụ làm mát động cơ, máy
nén và dầu bôi trơn.

1.1.1 Làm mát động cơ và máy nén

Hệ thống làm mát có nhiệm vụ chính là làm mát động cơ, bảo đảm động cơ
có nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình làm việc. Ngoài ra, hệ thống cũng có
nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là rút ngắn thời gian chạy ấm máy, nhanh
chóng đưa động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc. Bên cạnh đó hệ thống làm

mát còn làm mát cho máy nén khí nhằm tăng hiệu suất cho máy nén khí. Đường
nước làm mát máy nén khí được trích từ đường nước chính làm mát động cơ.

1.1.2 Làm mát dầu bôi trơn

Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt độ của dầu bôi trơn tăng lên không
ngừng do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Dầu bôi trơn phải làm mát các trục, tỏa nhiệt lượng sinh ra trong quá trình ma
sát các ổ trục ra ngoài.

- Dầu bôi trơn tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết máy có nhiệt độ cao như cò mổ,
đuôi xupáp, piston...

Để đảm bảo nhiệt độ làm việc của dầu ổn định, giữ độ nhớt dầu ít thay đổi và đảm
bảo khả năng bôi trơn, vì vậy cần phải làm mát dầu bôi trơn. Đường dầu bôi trơn
được khoan song song với đường nước làm mát động cơ. Khi nước làm mát động
cơ đồng thời làm mát luôn cho dầu bôi trơn, nhằm hạ nhiệt độ cho dầu bôi trơn.

1.2 Mục đích và yêu cầu của hệ thống làm mát

1.2.1 Mục đích

Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt truyền cho các chi tiếp xúc với
khí cháy như: piston, xecmang, xupap, nắp xylanh, thành xylanh chiếm khoảng
25~35% nhiệt lượng do nhiên liệu cháy toả ra. Vì vậy các chi tiết thường bị đốt
nóng mãnh liệt, nhiệt độ đỉnh piston có thể lên tới 6000C, còn nhiệt độ nấm xupap
có thể lên tới 9000C. Nhiệt độ của các chi tiết máy cao gây ra những hậu quả xấu
như:

- Phụ tải nhiệt làm giảm sức bền, độ cứng vững và tuổi thọ của các chi tiết máy.

- Do nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của dầu bôi trơn nên làm tăng tổn thất ma sát.

- Có thể gây bó kẹt piston trong xylanh do hiện tượng giãn nở nhiệt.

- Giảm hệ số nạp.

- Đối với động cơ xăng dễ phát sinh hiện tượng cháy kích nổ.

Để khắc phục các hậu quả xấu trên, vì vậy cần thiết phải làm mát động cơ. Hệ
thống làm mát động cơ có nhiệm vụ thực hiện quá trình truyền nhiệt từ khí cháy
qua thành buồng đốt rồi đến môi chất làm mát để đảm bảo cho nhiệt độ của các chi
tiết không quá nóng nhưng cũng không quá nguội. Động cơ quá nguội tức là động
cơ được làm mát quá nhiều vì vậy tổn thất nhiệt cho dung dịch làm mát nhiều,
nhiệt lượng để sinh công ít do đó hiệu suất nhiệt của động cơ thấp, ngoài ra do
nhiệt độ động cơ thấp ảnh hưởng đến chất lượng dầu bôi trơn, độ nhớt của dầu bôi
trơn tăng, dầu bôi trơn khó lưu động vì vậy làm tổn thất cơ giới và tổn thất ma sát,
ảnh hưởng lớn đến các chi tiêu kinh tế và công suất động cơ.
1.2.2 Yêu cầu về hệ thống làm mát

Đối với động cơ 1NZ-FE cũng như các động cơ lắp trên xe ô tô khác thì hệ
thống làm mát phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Làm việc êm dịu, tiêu hao công suất cho làm mát bé.

- Bảo đảm nhiệt độ của môi chất làm mát tại cửa ra van hằng nhiệt ở khoảng
83¸950C và nhiệt độ của dầu bôi trơn trong động cơ khoảng 95÷1150C.

- Bảo đảm động cơ làm việc tốt ở mọi chế độ và mọi điều kiện khí hậu cũng như
điều kiện đường sá, kết cấu nhỏ gọn, dễ bố trí

Chương 2: Các loại hệ thống làm mát và kết cấu các cụm chi tiết của
chúng
2.1 Hệ thống làm mát bằng nước

a) Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi

Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi là loại đơn giản nhất. Hệ thống này
không cần bơm, quạt.

Bộ phận chứa nước có hai phần- khoang nước bao quanh thành xilanh (8), khoang
nắp xilanh (5) và thùng chứa nước bay hơi (2) ở phía trên.

Khi động cơ làm việc, tại những vùng nước bao xung quanh buồng cháy nước sẽ
sôi. Nước sôi có tỷ trọng bé hơn nên nổi lên trên mặt thoáng của thùng chứa để bốc
hơi ra ngoài khí trời. Nước nguội trong thùng chứa có tỷ trọng lớn

sẽ chìm xuống dưới điền chỗ cho nước nóng nổi lên, do đó tạo thành lưư động đối
lưu tự nhiên. Căn cứ vào nhiệt lượng của động cơ và cách bố trí động cơ đứng hay
nằm để thiết kế hệ thống kiểu bốc hơi này.

Sơ đồ nguyên lý
1- Thùng nhiên liệu; 2- Khoang chứa nước bốc hơi;3,4 Xupap 5- Nắp xilanh; 6-
Thân máy; 7- Piston 8- Xi lanh; 9- Thanh truyền; 10- Trục khuỷu;

11- Cácte chứa dầu.

Với việc làm mát bằng kiểu bốc hơi nước, lượng nước trong thùng sẽ giảm
nhanh, do đó cần phải bổ sung nước thường xuyên và kịp thời. Vì vậy, kiểu làm
mát này không thích hợp cho động cơ dùng trên phương tiện vận tải.

Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi do kết cấu đơn giản và đặt tính lưu động
đối lưu đã nói ở trên nên hệ thống này được dùng cho các động cơ đốt trong kiểu
xilanh nằm ngang, đặc biệt các động cơ trên các máy nông nghiệp cỡ nhỏ.
Nhược điểm của hệ thống làm mát này là thất thoát nước nhiều và hao mòn
xilanh không đều

b) Hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên

Trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên, nước lưu động tuần hoàn nhờ sự
chênh lệch áp lực giữa hai cột nước nóng và lạnh mà không cần bơm. Cột nước
nóng trong động cơ và cột nước nguội trong thùng chứa hoặc trong két nước.

Hình 2.2:hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên

1- Đường nước; 2- Xilanh; 3- Đường dẫn nước vào két làm mát; 4- Nắp két; 5-
Két nước; 6- Quạt gió; 7- Đường nước làm mát động cơ.

Nước nhận nhiệt của xilanh trong thân máy, làm cho khối lượng riêng nước
giảm nên nước nổi lên trên. Trong khoang của nắp xilanh, nước tiếp tục nhận nhiệt
của các chi tiết bao quanh buồng cháy- nắp xilanh, xupap… nhiệt độ của nước tiếp
tục tăng lên và khối lượng riêng nước tiếp tục giảm, nên nước nổi lên trên theo
đường dẫn ra khoang phía trên của két làm mát (5). Quạt gió (6) được dẫn động
bằng puly từ trục khuỷu động cơ hút không khí qua két. Do đó, nước trong két
được làm mát làm cho khối lượng riêng nước tăng, nước sẽ chìm xuống khoang
dưới của két và từ đây đi vào thân máy, thực hiện một vòng tuần hoàn.

Độ chênh áp lực phụ thuộc vào độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước, do đó
cường độ làm mát có thể tự động điều chỉnh theo phụ tải. Khi mới khởi động do sự
chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước nóng và nguội bé nên chênh lệch áp lực giữa
hai cột nước bé. Vì vậy, nước lưu động chậm, động cơ chóng đạt nhiệt độ ở chế độ
làm việc. Sau đó phụ tải tăng thì độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước cũng tăng
theo, tốc độ lưu động của nước cũng tăng theo. Độ chênh áp lực cũng còn phụ
thuộc vào hiệu độ chênh chiều cao trung bình của hai cột nước, do đó phải luôn
luôn đảm bảo mức nước của thùng chứa phải cao hơn ở nước ra của động cơ.

Tuy nhiên, hệ thống có nhược điểm là nước lưu động trong hệ thống có vận tốc bé
vào khoảng V = 0,12¸0,19 m/s. Điều đó dẫn đến chênh lệch nhiệt độ nước vào và
nước ra lớn, vì vậy mà thành xilanh được làm mát không đều. Muốn khắc phục
nhược điểm này thì phải tăng tiết diện lưu thông của nước trong động cơ dẫn đến
hệ thống làm mát nặng nề cồng kềnh. Do vậy, hệ thống làm mát kiểu này không
thích hợp cho động cơ ô tô máy kéo, mà thường được dùng trên động cơ tĩnh tại.

c) Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng

Hình 2.3: hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng

1- Thân máy; 2- Đường nước ra khỏi động cơ; 3- Bơm nước;


4- Ống nước nối tắt vào bơm; 5- Nhiệt kế; 6- Van hằng nhiệt; 7- Két làm
mát; 8- Quạt gió; 9- Ống dẫn nước về bơm; 10- Bình làm mát dầu bôi trơn

Trên hình 2.3 là hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức của động cơ ô tô máy kéo
một hàng xilanh. Ở đây, nước tuần hoàn nhờ bơm ly tâm (3), qua ống phân phối
nước đi vào các khoang chứa của các xilanh. Để phân phối nước làm mát đồng đều
cho mỗi xilanh, nước sau khi bơm vào thân máy (1) chảy qua ống phân phối đúc
sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xilanh, nước lên làm mát nắp máy rồi theo
đường ống (2) ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao rồi đến van hằng nhiệt (6). Khi van
hằng nhiệt (6) mở, một phần nước chảy qua đường ống (4) về đường ống hút của
bơm nước (3), một phần lớn nước qua van hằng nhiệt (6) vào ngăn chứa phía trên
của két nước.

Tiếp theo, nước từ ngăn phía trên của két đi qua các ống mỏng có gắn cánh tản
nhiệt. Tại đây, nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt

(8) tạo ra. Quạt được dẫn động bằng đai hay bánh răng từ trục khuỷu của động cơ.
Tại ngăn chứa phía dưới, nước có nhiệt độ thấp hơn lại được bơm nước (3) đẩy vào
động cơ thực hiện một chu kỳ làm mát tuần hoàn.

Ưu điểm của hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng kín là nước sau khi qua két
làm mát lại trở về động cơ. Do đó ít phải bổ sung nước, tận dụng việc trở lại nguồn
nước để tiếp tục làm mát động cơ. Vì vậy, hệ thống này rất thuận lợi đối với các
loại xe đường dài, nhất là ở những vùng thiếu nguồn nước

d) Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng

Trong hệ thống này, nước được làm mát tại két nước không phải là dòng
không khí do quạt gió tạo ra mà là bằng dòng nước có nhiệt độ thấp hơn, như nước
sông, biển. Vòng thứ nhất làm mát động cơ như ở hệ thống làm mát cưỡng bức
một vòng còn gọi là nước vòng kín. Vòng thứ hai với nước sông hay nước biển
được bơm chuyển đến két làm mát để làm mát nước vòng kín, sau đó lại thải ra
sông, biển nên gọi là vòng hở. Hệ thống làm mát hai vòng được dùng phổ biến ở
động cơ tàu thủy.
Hình 2.4:hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng

1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp xilanh; 4- Van hằng nhiệt; 5-
Két làm mát; 6- Đường nước ra vòng hở; 7- Bơm nước vòng hở; 8- Đường nước
vào bơm nước vòng hở; 9- Đường nước tắt về bơm vòng kín; 10- Bơm nước vòng
kín.

Hệ thống làm việc như sau: nước ngọt làm mát động cơ đi theo chu trình
kín, bơm nước (10) đến động cơ làm mát thân máy và nắp xi lanh đến két làm mát
nước ngọt (5). Nước ngọt trong hệ thống kín được làm mát bởi nước ngoài môi
trường bơm vào do bơm (7) qua lưới lọc, qua các bình làm mát dầu, qua két làm
mát (5) làm mát nước ngọt rồi theo đường ống (5) đổ ra ngoài môi trường.

Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ của nước trong hệ thống tuần hoàn kín
còn thấp, van hằng nhiệt (4) đóng đường nước đi qua két làm mát nước ngọt. Vì
vậy, nước làm mát ở vòng làm mát ngoài, nước được hút từ bơm (7)

qua két làm mát (5) theo đường ống (6) đổ ra ngoài. Van hằng nhiệt (4) có thể
đặt trên mạch nước ngọt để khi nhiệt độ nước ngọt làm mát thấp, nó sẽ đóng đường
ống đi vào két làm mát (5). Lúc này nước ngọt có nhiệt độ thấp sau khi làm mát
động cơ qua van hằng nhiệt (4) rồi theo đường ống đi vào bơm nước ngọt (10) để
bơm trở lại động cơ.

e) Hệ thống làm mát một vòng hở


Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất không khác nhiều so với hệ thống làm
mát cưỡng bức một vòng kín.

Hình 2.5:hệ thống làm mát một vòng hở

1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp máy; 4- Van hằng nhiệt;
5- Đường nước ra vòng hở; 6- Đường nước vào bơm; 7- Đường nước nối tắt về
bơm; 8- Bơm nước.

Trong hệ thống này nước làm mát là nước sông, biển được bơm (8) hút
vào làm mát động cơ, sau đó theo đường nước (5) đổ ra sông, biển. Hệ thống này
có ưu điểm là đơn giản. Tuy nhiên, ở một số kiểu động cơ nước làm mát đạt được
ở 1000C hoặc cao hơn. Khi nước ở nhiệt độ cao, nước sẽ bốc hơi. Hơi nước có thể
tạo thành ngay trong áo nước làm mát (kiểu bốc hơi bên trong) hoặc hơi nước bị
tạo ra trong một thiết bị riêng (kiểu bốc hơi bên ngoài). Do đó, cần phải có một hệ
thống làm mát riêng cho động cơ.

So sánh hai hệ thống làm mát kín và hở của động cơ tàu thủy thì hệ thống
hở có kết cấu đơn giản hơn, nhưng nhược điểm của nó là nhiệt độ của nước làm
mát phải giữ trong khoảng 50 ÷ 600C để giảm bớt sự đóng cặn của các muối ở
thành xi lanh, nhưng với nhiệt độ này do sự làm mát không đều nên ứng suất nhiệt
của các chi tiết sẽ tăng lên. Cũng do vách áo nước bị đóng cặn muối mà sự truyền
nhiệt từ xi lanh vào nước làm mát cũng kém. Ngoài ra, do ảnh hưởng của nhiệt độ
nước ở ngoài tàu thay đổi mà nhiệt độ nước trong hệ thống hở cũng dao động lớn.
Điều này không có lợi cho chế độ làm má

2.2 Hệ thống làm mát bằng không khí

Hệ thống làm mát của động cơ làm mát bằng gió bao gồm ba bộ phận chủ yếu-
phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt gió và bản dẫn gió. Hệ thống làm
mát bằng không khí chia làm hai loai: làm mát bằng không khí kiểu tự nhiên và
kiểu làm mát theo cưỡng bức (dùng quạt gió).

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại động cơ mà trang bị hệ thống làm mát hợp
lý.

a) Hệ thống làm mát bằng không khí kiểu tự nhiên

Hệ thống làm mát kiểu này rất đơn giản. Nó chỉ gồm các phiến tản nhiệt bố trí
trên nắp xilanh và thân máy. Các phiến ở mặt trên nắp xilanh bao giờ cũng bố trí
dọc theo hướng di chuyển của xe, các phiến làm mát ở thân thường bố trí vuông
góc với đường tâm xilanh. Đa số động cơ môtô và xe máy bố trí hệ thống làm mát
kiểu này.

Tuy nhiên, một vài loại xe máy đặt động cơ nằm ngang lại bố trí phiến tản nhiệt
dọc theo đường tâm xilanh để tạo điều kiện gió lùa qua rãnh giữa các phiến tản
nhiệt. Hệ thống làm mát kiểu tự nhiên lợi dụng nhiệt khi xe chạy trên đường để lấy
làm mát các phiến tản nhiệt.

Do đó, khi xe lên dốc hay chở nặng hoặc chạy chậm... thường động cơ bị quá nóng
do làm mát kém. Để khắc phục nhược điểm này người ta đưa ra phương án làm
mát bằng không khí kiểu cưỡng bức.

b) Hệ thống làm mát không khí kiểu cưỡng bức

Hệ thống kiểu này có ưu điểm lớn là không phụ thuộc vào tốc độ di chuyển
của xe dù xe vẫn đứng một chỗ vẫn đảm bảo làm mát tốt cho động cơ. Tuy nhiên,
hệ thống làm mát kiểu này vẫn còn tồn tại nhược điểm là kết cấu thân máy và nắp
xilanh phức tạp, rất khó chế tạo do cách bố trí các phiến tản nhiệt và hình dạng các
phiến tản nhiệt.

Hiệu quả làm mát của hệ thống phụ thuộc nhiều về hình dạng, số lượng và cách bố
trí các phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh.
Hình 2.6 :hệ thống làm mát bằng không khí động cơ 4 xy lanh

(A)- Hệ thống làm mát bằng gió dùng quạt gió hướng trục.

(B)- Quạt gió hướng trục.

1- Tang trống có cánh quạt; 2- Nắp đầu trục; 3- Bulông; 4- Trục


quạt gió;5- Tang trống có cánh dẫn; 6- Bánh đai truyền.

Hệ thống làm mát bằng gió kiểu cưỡng bức bao gồm ba bộ phận chủ yếu đó
là các phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt gió và bản dẫn gió. Nhưng
quan trọng nhất là quạt gió, quạt gió cung cấp lượng gió cần thiết, có tốc độ cao để
làm mát động cơ. Quạt gió được dẫn động từ trục khuỷu cung cấp gió với lưu
lượng lớn làm mát động cơ. Để rút ngắn thời gian từ trạng thái nguội khi khởi khởi
động đến trạng thái nhiệt ổn định, quạt gió trang bị ly hợp thủy lực hay điện từ.

Hình vẽ (A) giới thiệu hướng lưu động dòng không khí làm mát động cơ bốn
xilanh dung quạt gió hướng trục. Từ hình vẽ ta thấy không khí qua cửa hút gió, qua
quạt gió hướng trục rồi theo bản dẫn gió đi vào khu vực các phiến tản nhiệt của các
xilanh, sau đó theo ống thải thoát ra ngoài.

Nhờ có bản dẫn gió nên dòng không khí làm mát được phân chia đều cho các
xilanh, khiến cho nhiệt độ các xilanh tương đối đồng đều. Hơn nữa do khí có bản
dẫn gió, dòng không khí đi sát mặt đỉnh của các phiến tản nhiệt vì vậy có thể nâng
cao hiệu suất truyền nhiệt. Ngoài ra nhờ có bản dẫn gió, ta có thể bố trí ưu tiên cho
dòng không khí đến làm mát các vùng nóng nhất (xupáp thải, buồng cháy…).
Bản dẫn gió được chế tạo bằng tôn dày 0,8 ÷ 1mm. Để tránh rung và ồn, bản dẫn
gió được cố định vào thân máy.

2.3.Kết cấu các cụm chi tiết chính của hệ thống làm mát

Trong hệ thống làm mát bằng chất lỏng thì sự tuần hoàn của chất lỏng được
thực hiện một cách cưỡng bức dưới tác dụng của bơm nước bơm vào áo làm mát,
nước bị hâm nóng và qua đường nước ở nắp máy trở về két nước. Quạt gió có tác
dụng làm nguội nước ở két làm mát được nhanh chóng.

2.3.1 Kết cấu két làm mát

Hình 2.7: Két nước làm mát

Két làm mát có tác dụng để chứa nước truyền nhiệt từ nước ra không khí để hạ
nhiệt độ của nước và cung cấp nước nguội cho động cơ khi làm việc. Vì vậy yêu
cầu két nước phải hấp thụ và toả nhiệt nhanh. Ðể đảm bảo yêu cầu đó thì bộ phận
tản nhiệt của két nước thường được làm bằng đồng thau vì vật liệu này có hệ số tỏa
nhiệt cao.

Kích thước bên ngoài và hình dáng của két làm mát phụ thuộc vào bố trí chung,
chiều cao của động cơ, chiều cao của mui xe, kết cấu của bộ tản nhiệt... Nhưng tốt
nhất là bề mặt đón gió của két làm mát nên có dạng hình vuông để cho tỷ lệ giữa
diện tích chắn gió của quạt đặt sau két làm mát và diện tích đón gió của két tiến
gần đến một. Trên thực tế tỷ lệ đó chỉ chiếm 75 ÷ 80%.

Két làm mát được phân làm hai loai: két làm mát kiểu “nước- nước” và két làm
mát kiểu “nước - không khí” .

Két làm mát kiểu “nước-nước” được dùng trên động cơ có hai vòng tuần hoàn,
nước làm mát như đã nói trên trong đó nước ngọt đi trong ống, cấu tạo của két
nước này cũng tương tự két làm mát dầu nhờn bằng nước.

Két làm mát kiểu “nước- không khí”, thường dùng trên các loại ô tô máy kéo bao
gồm ba phần, ngăn trên chứa nước nóng từ động cơ ra, ngăn dưới chứa nước nguội
để vào làm mát động cơ, nối giữa ngăn

ống truyền nhiệt. Giàn ống truyền nhiệt là bộ phận quan trọng nhất của két làm
mát.

Ðánh giá chất lượng két làm mát bằng hiệu quả làm mát cao tức hệ số truyền nhiệt
của bộ phận tản nhiệt lớn, công suất tiêu tốn ít để dẫn động bơm nước, quạt gió. Cả
hai chỉ tiêu đó đều phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:

- Khả năng dẫn nhiệt của vật liệu làm két tản nhiệt.

- Khả năng truyền nhiệt đối lưu của két.

- Kết cấu của két.(diện tích bề mặt truyền nhiệt).

2.3.2 Kết cấu của bơm nước

Bơm nước có tác dụng tạo ra một áp lực để tăng tốc độ lưu thông của nước
làm mát. Bơm có nhiệm vụ cung cấp nước cho hệ thống làm mát với lưu lượng và
áp suất nhất định. Các loại bơm dùng trong hệ thống làm mát động cơ bao gồm:
bơm ly tâm, bơm piston, bơm bánh răng, bơm guồng... Bơm ly tâm là loại bơm
được dùng phổ biến nhất trên các động cơ ô tô hiện nay
Nguyên lý làm việc là lợi dùng lực ly tâm của nước nằm giữa các cánh để dồn
nước từ trong ra ngoài rồi đi làm mát.

Hình 2.8 kết cấu bơm ly tâm

1- Phớt, 2- Vú mỡ, 3- Vòng chặn dầu, 4- Ống lót, 5- Vít cấy, 6- Vòng chặn lớn, 7-
Lò xo, 8- Bánh công tác, 9- Mặt bích, 10- Trục bơm, 11- Đai ốc, 12- Đường nối
với van hằng nhiệt, 13- Ổ bi, 14- Puly dẫn động, 15- Đệm điều chỉnh, 16- Then
bán nguyệt.

Bơm ly tâm có đặc tính cấp nước đồng đều, kích thước và khối lượng nhỏ,
không ồn và hiệu suất cao. Tuy nhiên nhược điểm của bơm li tâm là không tạo ra
được vùng áp thấp đủ khi hút nước (không quá (2,94 ÷ 4,9).104 N/m2), do đó
không có năng lực tự hút, nên trước khi khởi động phải nạp đầy nước vào ống hút
và bơm, đồng thời phải xả không khí hết ra khỏi bơm.
Bơm piston, bơm bánh răng và bơm cánh hút thường chỉ được sử dụng ở hệ thống
làm mát động cơ tàu thủy

2.3.3 Kết cấu quạt gió

Cần phải có một lưu lượng không khí lớn đi qua két nước để làm mát.
Thông thường, nếu xe chạy thì lưu lượng không khí đã đủ làm mát. Nhưng khi xe
dừng hoặc chậm thì lưu lượng không khí không đủ. Vì vậy động cơ đã được trang
bị quạt làm mát để tạo ra lượng không khí cưỡng bức qua két làm mát.Trong hệ
thống làm mát bằng nước, dùng két làm mát bằng không khí, quạt gió dùng để tăng
tốc độ của dòng không khí qua két nhằm nâng cao hiệu quả làm mát. Quạt gió
thường là quạt hướng trục. Quạt gió của động cơ có thể chạy bằng không khí hoặc
điện. Những động cơ đặt dọc ở thân xe có trục sau là trục chủ động thường sử dụng
là quạt cơ khí được lắp cùng trục với bơm nước.Có hai chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng của quạt: đó là năng suất (lưu lượng gió) của quạt và công suất tiêu tốn cho
dẫn động quạt. Ðối với một két nước cụ thể, năng suất thể hiện bằng tốc độ gió qua
két làm mát. Hai chỉ tiêu trên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: số vòng quay
của quạt, kích thước cánh, góc nghiêng của cánh và vị trí tương quan giữa quạt và
két nước.

Hình 2.9:kết cấu quạt gió


1-Cánh quạt; 2-Xương đĩa bắt cánh quạt; 3-Mayơ; 4-Then bán nguyệt; 5-
trục quạt; 6-Đai ốc; 7-Bulong bắt quạt; 8-Xương quạt.

Hệ thống quạt điện nhạy cảm với nhiệt độ của nước làm mát, và nó chỉ cung
cấp một lưu lượng không khí thích hợp khi nhiệt độ lên cao. Ở nhiệt độ bình
thường, quạt ngừng quay để động cơ ấm lên và giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm
tiếng ồn. Tốc độ quay của quạt điện có thể thay đổi trong ba cấp hoặc vô cấp, nhờ
hiệu quả làm mát có thể điều chỉnh và phù hợp với nhiệt độ nước làm mát

Hình 2.10:sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống quạt điện

1-Bình điện; 2-Công tắc nhiệt độ nước làm mát; 3-Lò xo; 4-Cuộn dây; 5-
Quạt; 6-Khóa điện.

- Nhiệt độ nước làm mát thấp.

Công tắc nhiệt độ nước làm mát đóng, và nhờ thế rơle quạt được nối mát. Lực từ
trường của cuộn dậy của rơle sẽ giữ các tiếp điểm ở vị trí ngắt, và dòng điện không
đến quạt được.

- Nhiệt độ nước làm mát cao.

Công tắc nhiệt độ nước làm mát mở, và mạch rơle bị ngắt. Khi đó, các tiếp điểm
tiếp xúc với nhau, cung cấp dòng điện cho quạt quay với tốc độ cao.

2.3.4 Van hằng nhiệt


Van hằng nhiệt hoạt động tùy theo nhiệt độ dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước làm
mát bằng cách điều khiển nước làm mát đi từ động cơ đến két làm mát. Van hằng
nhiệt được lắp trên đường nước giữa nắp xilanh với bình làm mát. Van hằng nhiệt
đóng hay mở tùy theo nhiệt độ nước làm mát. Khi động cơ còn lạnh van hằng nhiệt
đóng, lúc này nước không qua két làm mát mà đi tắt về bơm. Khi động cơ nóng lên
van hằng nhiệt mở, nước làm mát đi qua két, sau đó mới về bơm.

Bằng cách đóng đường nước dẫn tới két khi động cơ lạnh, động cơ sẽ ấm lên
nhanh chóng, khi đó nhiệt độ của động cơ vẫn được giữ lại trong động cơ thay vì ra
két làm mát, nhờ đó rút ngắn thời gian hâm nóng động cơ, tiêu hao ít nhiên liệu và
giảm được lượng khí xả. Sau khi hâm nóng, van hằng nhiệt giữ cho động cơ làm
việc ở nhiệt độ cao hơn so với trường hợp không có van hằng nhiệt. Nhiệt độ làm
việc càng cao sẽ cải thiện hiệu quả của động cơ và giảm được khí xả. Van hằng
nhiệt dùng trên hệ thống làm mát bằng nước chia làm hai loai: loại dùng chất lỏng
làm chất giãn nở và loại dùng chất rắn làm chất giãn nở.

Van hằng nhiệt dùng chất lỏng làm chất giãn nở (van hằng nhiệt kiểu hộp xếp)

Van hằng nhiệt có tác dụng giúp cho động cơ nhanh chóng đạt tới nhiệt độ quy
định trong trường hợp động cơ mới khởi động.
Hình 2.11:kết cấu van hằng nhiệt

1- Van; 2- Xylanh; 3- Van đi tắt; 4- Sáp; 5- Van xả khí

2.4 So sánh ưu nhược điểm của kiểu làm mát bằng nước và kiểu làm mát bằng
không khí

Xuất phát từ những yêu cầu kỹ thuật ta nhận thấy rằng động cơ làm mát bằng
nước so với động cơ làm bằng không khí có những ưu điểm sau:

- Hiệu quả làm mát của hệ thống làm mát bằng nước cao hơn do đó trạng thái nhiệt
của các chi tiết của động cơ làm mát bằng nước thấp. Vì vậy, nếu các điều kiện phụ
tải như nhau thì đối với động cơ xăng phải giảm tỉ số nén để tránh hiện tượng kích
nổ.

- Độ dài thân động cơ làm mát bằng nước ngắn hơn khoảng 10~15%, trọng lượng
nhỏ hơn 8~10% so với động cơ làm mát bằng không khí. Được như vậy là ta có thể
đúc các xilanh liền một khối nên khoảng cách giữa các xilanh có thể giảm đến mức
tối thiểu.

- Do giảm được độ dài của thân động cơ nên có thể tăng độ cứng vững của thân
động cơ, trục khuỷu và trục cam.

- Khi làm việc động cơ làm mát bằng nước có tiếng ồn nhỏ hơn.

- Tổn thất công suất để dẫn động quạt gió của động cơ làm mát bằng nước nhỏ hơn
động cơ làm mát bằng gió.

Tuy vậy, hệ thống làm mát bằng nước cũng có những nhược điểm sau đây:

- Kết cấu thân máy và nắp xilanh rất phức tạp và rất khó chế tạo.

- Phải dùng két nước có cánh tản nhiệt bằng đồng. Kết cấu của két nước cũng rất
phức tạp, khó chế tạo và dùng vật liệu quý như đồng, thiết...

- Dễ bị rò rỉ nước xuống cácte nên có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng dầu bôi
trơn ở dưới cácte.

- Khi trời lạnh có thể bị đóng băng trong áo nước và két nước có thể làm vỡ hệ
thống làm mát. Vì vậy khi động cơ làm việc ở vùng có nhiệt độ thấp, thường phải
dùng hỗn hợp nước có trộn glyxerin hay glycon để hạ thấp nhiệt độ đông đặc của
nước làm mát.

- Phải thường xuyên súc rửa hệ thống làm mát vì nước bẩn hoặc nước cứng đóng
cặn làm giảm khả năng truyền nhiệt.

Không thuận lợi khi sử dụng ở vùng khan hiếm nước.

CHƯƠNG 3 : ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA


HỆ THỐNG LÀM MÁT TRÊN XE TOYOTA VIOS 2014

3.1 Giới thiệu về xe Toyota Vios 2014


Hình 3.1: tổng thể xe toyota vios 2014

Toyota Vios là phiên bản Sedan cỡ nhỏ ra đời năm 2003 để thay thế cho dòng
Soluna ở thị trường Đông Nam Á và Trung Quốc.

Thế hệ Vios đầu tiên là một phần trong dự án hợp tác giữa các kĩ sư Thái Lan và
những nhà thiết kế Nhật của Toyota được sản xuất tại nhà máy Toyota Gateway,
tỉnh Chachoengsao, Thái Lan. TOYOTA VIOS 2014 là mẫu thế hệ mới sử dụng
động cơ 1.5 lít, công suất 109 mã lực tại vòng tua máy 6000 vòng/phút

So với thế hệ trước, TOYOTA VIOS 2014 đã mở rộng kích thước về chiều dài và
chiều cao khá nhiều so với thế hệ cũ. Xe sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x
cao tương ứng 4.410x1.700x1.475 (mm), khoảng cách trục cơ sở là 2.550 mm.

Kích thước tổng thể của thế hệ cũ tương ứng 4.300x1.700x1.460 (mm). Điều này
mang đến không gian cabin rộng rãi cho hàng ghế trước. Hàng ghế sau với chiều
dài tăng thêm giúp cho khoảng để chân cực kỳ rộng rãi.

Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios 2014


Bảng 3.1:thông số kỹ thuật của toyota vios 2014

Tuy nhiên, với thiết kế mặt ghế sau khá bằng phẳng khiến cho khoảng chiều cao ở
vị trí này bị ảnh hưởng khá lớn. Với những người có chiều cao 1m7 sẽ dễ dàng
"đụng nóc" khi ngồi thẳng lưng. Điều này sẽ gây không ít khó chịu khi phải di
chuyển những đoạn đường xa.

Một nhược trừ khác trong thiết kế ghế ngồi của TOYOTA VIOS 2014 là bệ tì gác
tay giữa hai vị trí ghế trước bị tụt về phía sau khiến người ngồi khó có thể gác tay
lên đúng vị trí này được.

Xe có các phiên bản khác nhau, với những đặc điểm nhận dạng như các chi tiết mạ
crom hay vành xe khác kích thước. Chiếc xe hạng nhỏ có kích thước tổng thể là
4410 mm dài, 1700 mm rộng và 1475 mm cao, khoảng sáng gầm xe 145 mm
3.2 Hệ thống làm mát của xe toyota vios 2014

Một chiếc xe Vios sẽ không thể hoạt động ổn định và bền bỉ nếu không có hệ
thống nước làm mát.

Điều này khá dễ hiểu bởi theo đánh giá xe Vios, khi một chiếc xe Vios bất kì hoạt
động thì nhiệt lượng do động cơ sinh ra là rất lớn. Nếu không được làm mát thì
dưới tác động của nhiệt độ, các chi tiết kim loại bên trong động cơ sẽ giãn nở và có
mức độ giãn nở khác nhau do khác biệt về chất liệu.

Khi động cơ nóng lên, hệ thống làm mát sẽ truyền nhiệt ra không khí chung quanh
để làm mát động cơ. Ngược lại, khi động cơ còn lạnh, Hệ thống làm mát giúp động
cơ dể nóng lên.
Bằng cách đó, Hệ thống làm mát giúp cho việc duy trì nhiệt độ động cơ thích hợp.
Ở động cơ xe TOYOTA VIOS 2014 hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng
bức được sử dụng.

3.2.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 3.2:sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát

1-Ống dẫn tới bơm; 2- Puly bơm nước; 3- Quạt làm mát; 4- Motor điện; 5- Két
nước làm mát;6- Van hằng nhiệt; 7- Đường nước đi tắt; 8- Bơm nước; 9- Đường
nước ra; 10- Thân máy; 11- Ống phân phối nước; 12- Cảm biến nhiệt độ ;13- ECU;
14- Rơ le quạt; 15- Khóa điện;

Khi mới khởi động, nước làm mát của động có sẵn trong két được bơm nước hút
qua ống hút của bơm rồi được đẩy vào khoang nước trong thân máy của động cơ
thông qua các đường lỗ khoan sẵn trong thân máy. Nước được phân chia để làm
mát đều cả bốn xilanh, làm mát dầu bôi trơn sau đó lên làm mát thân máy, rồi từ
thân máy nước làm mát đến van hằng nhiệt. Nước làm mát do nhận nhiệt từ xilanh,
nắp máy và các cơ cấu khác làm cho nhiệt độ của nước tăng lên. Nếu nhiệt độ của
nước tnước< 80±20 C, van hằng nhiệt vẫn đóng ngăn không cho nước vào két làm
mát mà nước theo đường ống tắt về ngay trước miệng hút của bơm nước để tiếp
tục đi vào động cơ để làm mát. Khi nhiệt độ nước tnước > 80±20C, van hằng nhiệt
mở cho phép nước vào két để làm mát, một phần nhỏ nước cũng theo đường ống
tắt đi vào cửa hút của bơm nước. Nước sau khi vào két được làm mát, nhiệt độ
nước hạ xuống, nước chảy xuống buồng phía dưới của két làm mát và tiếp tục chu
kỳ làm mát của hệ thống.

Đặc điểm : Có kiểu van hằng nhiệt lắp ở đầu vào của bơm nước .Van hằng nhiệt
này được trang bị van đi tắt, tùy theo sự thay đổi nhiệt độ của nước làm mát mà
van này đóng hoặc mở van hằng nhiệt để điều chỉnh nước làm mát đi qua mạch
chính và qua mạch đi tắt. Khi nước làm mát còn thấp, van hằng nhiệt sẽ đóng và
van đi tắt mở. Khi đó nước làm mát sẽ tuần hoàn qua mạch rẽ mà không đi qua van
hằng nhiệt . Nhờ vậy nhiệt độ của nước sẽ tăng lên và động cơ sẽ đạt đến nhiệt độ
thích hợp nhanh hơn. Khi nhiệt độ nước làm lên cao, van hằng nhiệt mở van đi tắt
đóng lại. Toàn bộ nước làm mát sẽ chảy qua két nước, Ở đây nó được làm mát, sau
đó nó đi qua van hằng nhiệt và trở về bơm nước.Bằng cách này nhiệt độ động cơ
được duy trì. Hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức, dung tích bình
chứa 7,8lít. Quạt của hệ thống làm mát được điều khiển bằng ECU thông qua cảm
biến nhiệt độ nước làm mát

3.2.2 Kết cấu và nguyên lý làm việc các cụm chi tiết hệ thống làm mát xe
toyota vios 2014

3.2.2.1 Két nước làm mát

a) Kết cấu

Két kàm mát dùng để hạ nhiệt độ của nước từ động cơ ra bằng cách tản nhiệt ra
ngoài không khí qua thành ống nước và cánh tản nhiệt, rồi lại đưa trở vào làm mát
động cơ. Yêu cầu két nước phải hấp thụ và tỏa nhiệt nhanh tức là hệ số truyền
nhiệt của bộ phận tản nhiệt lớn

Kết cấu của két làm mát động cơ xe TOYOTA VIOS 2014 gồm có bình chứa nước
phía trên và bình chứa nước phía dưới thông nhau qua các ống mỏng bằng nhôm,
có tiết diện dẹt (giống hình ôvan), được bố trí một hang, trong hàng có các cột
thẳng hàng với nhau. Các ống này có cánh tản nhiệt ở bên ngoài để tăng khả năng
tản nhiệt. Loại ống này có ưu điểm là có sức cản không khí ít hơn và diện tích tản
nhiệt lớn hơn khoảng 2 ÷ 3 lần so với ống tròn . Tuy nhiên loại ống này không bền
bằng ống tròn và khó sửa chữa. Đường ống từ bơm nước đi vào nằm ở bình chứa
nước phía trên có đường kính là Ф= 40mm, đường ống ở khoang phía dưới đi vào
động cơ là Ф= 35mm.

Hình 3.3:két nước làm mát

1- Ống nước nguội đi vào làm mát động cơ , 2- Ngăn duới ,3- Nước nguội
, 4- Ống tản nhiệt, 5- Khoang nước trên, 6- Nắp két, 7- Ống nước nóng từ động cơ
ra két nước để tản nhiệt, 8- Khoang nước dưới.

b) Nguyên lý làm việc

Khi động cơ làm việc, nhiệt độ sinh ra do quá trình cháy truyền ra môi trường xung
quanh, làm cho nước làm mát trong động cơ nóng dần lên. Dưới áp lực của bơm
nước, nước nóng được đẩy vào bình chứa nước phía trên của két nước. Nước nóng
chảy trong các ống, đồng thời tỏa nhiệt ra thành ống, nhiệt

từ thành ống truyền ra cho các cánh tản nhiệt và truyền ra môi trường không khí,
cánh tản nhiệt có tác dụng tăng khả năng truyền nhiệt. Nước sau khi trao đổi nhiệt
với môi trường, nhiệt độ được giảm xuống. Nước nguội chảy theo đường ống của
két xuống bình chứa ở phía dưới két làm mát, đi theo đường ống thoát đi vào làm
mát động cơ và các bộ phận khác.

3.2.2.2 Nắp két

Hình 3.4:kết cấu nắp két nước làm mát

1- Nắp; 2- Vòng đàn hồi; 3- Lò xo van xả hơi nước; 4- Thân của van xả hơi nước;
5- Lỗ thoát hơi; 6- Đĩa cao su của van xả; 7- Đệm cao su của van xả; 8- Mũ van
không khí; 9- Đệm van không khí; 10- Thân van hút không khí; 11- Lò xo van hút
không khí; 12- Thân nắp két.

Nắp két duy trì áp suất trong hệ thống làm mát cao hơn áp suất không khí, nhằm
nâng nhiệt độ sôi nước cao hơn bình thường. Cho phép động cơ làm việc với nhiệt
cao hơn mà không bị sôi trào gây hao hụt nước làm mát. Ngoài ra nắp két còn làm
để bịt kín miệng đổ nước của két làm mát.
Nắp két nước có cấu tạo như sau: Trên nắp két nước có một van xả hơi nước (van
áp suất) và một van hút không khí (van chân không). Van xả hơi nước gồm có lò
xo van (3) có xu hướng ép chặt đĩa cao su của van xả (6) và

đệm cao su (7) xuống, thân của van xả có nhiệm vụ định hướng cho lò xo (3). Van
hút không khí bao gồm: mũ van (8), lò xo van hút không khí (11) có xu hướng đẩy
chặt vòng đệm (9) lên phía trên, lò xo hút không khí (11) được được dẫn hướng bởi
thân van hút không khí (10).

Van xả hơi nước duy trì áp suất trong hệ thống ổn định ở chế độ nhất định tùy
thuộc vào nhiệt độ làm mát tối đa quy định của động cơ khi làm việc, còn van hút
không khí đảm bảo áp suất trong hệ thống không thấp hơn nhiều so với áp suất bên
ngoài khi động cơ nguội. Khi áp suất trong két nằm ngoài giới hạn cho phép thì
một trong hai van được mở để thoát bớt hơi nước ra ngoài hoặc hút khí vào. Nếu
áp suất trong hệ thống làm mát cao quá 0,15 ÷ 0,125 MN/m2 thắng áp lực do lò xo
(3) tạo ra thì van xả khí mở để thoát hơi ra ngoài môi trường. Nếu áp suất trong hệ
thống làm mát nhỏ hơn áp suất khí trời khoảng 0,095 ÷ 0,09 MN/m2, do đó áp suất
chân không phía dưới van hút không khí có xu hướng làm mở van hút, áp suất
chân không này phải thắng được áp lực do lò xo (11) gây ra thì mới làm mở van
hút này, để hút không khí vào.

Do đó, hai van này cũng có tác dụng hạn chế sự bay hơi của nước trong hệ thống
làm mát nhằm giảm sự hao hụt nước làm mát. Vì vậy, kiểu làm mát cưỡng bức
tuần hoàn kín một vòng được dùng rộng rãi trong các loại động cơ đốt trong nhất là
đối với ô tô máy kéo chạy trên đường dài nhất là những vùng hiếm nguồn nước.

3.2.2.3 Bơm nước

Công dụng của bơm nước là hút nước nguội từ thùng dưới của két giải nhiệt và
đẩy nước tới các mạch vào bọng nước trong động cơ để làm mát động cơ .Trong
động cơ xe TOYOTA VIOS 2014, bơm nước có nhiệm vụ cung cấp nước tuần
hoàn cho hệ thống làm mát với lưu lượng và áp suất nhất định.

Yêu cầu của bơm nước phải cung cấp đủ lưu lượng cho vòng tuần hoàn và đảm
bảo tạo được áp suất cột nước là 12m. Ngoài ra bơm nước phải làm việc một cách
ổn định, kết cấu gọn nhẹ phù hợp với từng loại động cơ

a) Kết cấu
Hình 3.5: kết cấu bơm nước

1- Ổ bi; 2- Thân bơm; 3- Vít cấy; 4- Puly; 5- Then bán nguyệt; 6- Trục
bơm; 7- Vú mỡ; 8- Vòng chặn; 9- Lò xo; 10- Bánh công tác

Bơm nước được sử dụng là loại bơm nước ly tâm lắp ở mặt đầu của thân máy và
dẫn động quay bơm nước bằng đai truyền nhờ puly, lắp chặt trên trục bơm nhờ
then bán nguyệt . Trục bơm được đặt trên hai ổ bi (1), để bao kín dầu mỡ bôi trơn ổ
bi dùng các phớt và bao kín bằng vòng chặn (8)

b) Nguyên lý làm việc

Bánh công tác được gắn trên trục bơm, khi động cơ làm việc trục khuỷu quay
nhờ truyền động đai dẫn đến trục bơm quay. Trục bơm quay nên bánh

công tác quay và ngâm trong nước thì lượng nước nằm trong các rãnh giữa của
cánh dưới tác dụng của lực ly tâm bị đẩy ra không gian nằm bên ngoài đường kính
của bánh công tác (10). Không gian xả có dạng hình xoắn ốc, chiều mở của hình
xoắn ốc cùng chiều với chiều quay của bơm. Khi nước ra tới không gian xả tốc độ
dòng nước giảm dần làm cho áp suất dòng chảy tăng dần. Khu vực tại miệng đẩy
nối với cửa phân phối nước vào thân máy có áp suất lớn nhất. Khi nước trong rãnh
bị văng ra xa tâm quay thì phần gần tâm quay, tại khu vực này tạo ra chân không
(áp suất hút) hút nước từ miệng hút, nối thông với khoang dưới của két nước và với
không gian đường ống nối tắt của van hằng nhiệt.

3.2.2.4 Quạt gió dẫn động bằng điện

a) Kết cấu

Quạt gió dùng để tạo dòng khí đi qua giàn ống và cánh tản nhiệt của két làm mát
để tăng khả năng tản nhiệt cho két. Quạt gió làm tăng tốc độ lưu động của không
khí đi qua két làm mát khiến cho hiệu quả làm mát cao hơn.

Quạt gió dùng trong hệ thống làm mát của động cơ xe TOYOTA VIOS 2014 là
loại quạt hướng trục. Hiệu suất làm việc của quạt phụ thuộc vào số vòng quay của
quạt, đặc điểm kết cấu của quạt(số cánh, chiều dài, chiều rộng, góc nghiêng của
quạt) và khoảng cách từ quạt đến két nước.

Hình 3.6: kết cấu quạt gió

1-Cánh quạt; 2-Xương đĩa bắt cánh quạt; 3-Mayơ; 4-Then bán nguyệt; 5-trục quạt;
6-Đai ốc; 7-Bulong bắt quạt; 8-Xương quạt; 9- Mô tơ điện; 10- Khung quạt

b) Nguyên lý làm việc


Trong hệ thống làm mát động cơ ô tô Toyota Vios , quạt làm mát được lắp sau két
nước. Khi mới khởi động động cơ, động cơ lúc đó còn nguội, quạt làm mát không
quay. Khi động cơ nóng lên, quạt bắt đầu quay nhưng với tốc độ chậm và khá êm
(quạt làm mát tốc độ 1).

Một thời gian sau khi tốc độ động cơ ở mức ổn định, quạt bắt đầu thay đổi tốc độ
sang quạt làm mát tốc độ 2, tiếng ồn cũng từ từ tăng lên.

Hình 3.7: Sơ đồ mạch điện quạt làm mát động cơ

Khi xe mới khởi động, động cơ chưa đủ nóng ECM xuất tín hiệu điều khiển dựa
vào các tín hiệu nhiệt độ nước làm mát, tín hiệu điều hòa không khí và tín hiệu vị
trí trục khuỷu sẽ ngắt dòng điện qua các rơ le, không có dòng điện chạy qua mô tơ
quạt nên quạt không quay.

Khi bật điều hòa, ECM xuất tín hiệu điều khiển , sẽ có dòng điện đi qua cuộn dây
của rơ le FAN No 1 làm đóng tiếp điểm, dòng điện sẽ đi qua mô tơ quạt điện qua
tiếp điểm 3 , 4 của rơ le FAN No 2 và đi qua điện trở A 13 làm cho quạt quay,
nhưng quay với tốc độ chậm vì dòng điện đã đi qua 1 điện trở

Khi nhiệt độ nước làm mát cao, ECM xuất tín hiệu điều khiển cực FAN 2, sẽ có
dòng điện qua cuộn dây của rơ le FAN No 2. Lúc này dòng đi qua mô tơ quạt làm
mát, rồi đi qua tiếp điểm 3, 5 qua rơ le FAN No 2 về mát làm quạt hoạt động. Lúc
này quạt làm mát sẽ quay với tốc độ nhanh hơn vì dòng điện không đi qua điện trở.
Vì thế hiệu quả làm mát sẽ được tăng lên

3.2.2.5 Van hằng nhiệt

Van hằng nhiệt có nhiệm vụ tự động khống chế lưu lượng nước làm mát qua
két nước khi nhiệt độ của động cơ chưa đạt tới nhiệt độ quy định. Mặt khác, van
hằng nhiệt còn làm nhiệm vụ rút ngắn thời gian chạy ấm máy.

Ở động cơ xe TOYOTA VIOS 2014 sử dụng loại van hằng nhiệt kiểu hộp xếp điều
khiển lưu lượng nước qua két nước làm mát. Xi lanh trong van hằng nhiệt được
dịch chuyển do sự dịch chuyển của sáp trong xylanh. Sự dich chuyển này làm cho
van chính mở ra, điều tiết lưu lượng nước làm mát đi qua két nước, nhiệt độ thích
hợp được duy trì.Van chuyển dòng hoạt động cùng với van chính (khi van chính
mở, van chuyển dòng đóng) luân chuyển nước làm mát tuần hoàn 1 vòng kín
Hình 3.8:van hằng nhiệt

1- thân van hằng nhiệt; 2-ống chuyển ; 3-ống nhánh 3 nối với bơm; 4- Lò xo
van chuyển; 5- Lò xo van chính; 6- Lõi; 7-chất độn rắn; 8-ống bọc; 9-đệm cao su;
10-ống nhánh từ bộ tản nhiệt; 11-van chính; 12-van chuyển

Phần tử nhạy nhiệt của van hằng nhiệt có ống bọc 8 (hình 6-7) và đệm cao su 9;
nằm giữa các thành của chúng là chất độn rắn. Bên trong miếng đệm cao su có lõi
6 bắt chặt vào trụ van chính 11 của van hằng nhiệt.

Khi nhiệt độ chất lỏng làm mát dưới 80oC, van chính đóng lại (hình 6-7,a), còn
chất lỏng thì chảy theo chu trình hẹp: bơm nước, áo nước làm mát, ống chuyển 2,
van chuyển 12, ống nhánh 3 nối với bơm.

Khi nhiệt độ nước làm mát cao hơn 96oC, Sáp nóng chảy và trong khi giãn nở,
chuyển đẩy các van 11 và 12 lên trên. Chất lỏng bắt đầu ra khỏi bơm . Lúc nhiệt độ
hâm nóng nằm giữa 2 giai đoạn nới trên, chất lỏng sẽ đi qua cả hai van 11 và 12.
3.2.2.6 Bình giãn nở ( Bình nước phụ )

Là chi tiết quan trọng trong hệ thống làm mát. Bình nước này như một
ngăn chứa phụ giúp cung cấp thêm nước làm mát cho động cơ khi két nước hụt
nước và là bình chứa khi nước làm mát nóng và giãn nở.

Ở các hệ thống dẫn nước kín trên hệ thống làm mát động cơ xe Toyota Vios có
trang bị bình giãn nở. Mục đích của bình giãn nở đó là tạo nên một thể tích dự trữ
nhằm điều hòa những ảnh hưởng do giãn nở nhiệt của nước gây ra, ngoài ra bình
còn có chức năng bổ sung nước cho hệ thống trong trường hợp bị rò rỉ.

Hình 3.9 bình giản nở

1- Nắp bình; 2- Đường từ nắp két nước vào; 3- Đường nước ra két nước làm mát

Bình giãn nở trên hệ thống làm mát động cơ trên xe Toyota Vios là bình kiểu kín
nó đươc sử dụng trong hệ thống nước nóng và nhiệt độ cao. Bình giãn nở kiểu kín
không mở ra khí quyển và vận hành ở áp suất khí quyển. Bình cần trang bị van xả
khí. Bình giãn nở kiểu kín được lắp đặt trên đường hút của máy bơm, cho phép khi
vận hành áp suất hút của bơm gần như không đổi.

Khi động cơ hoạt động lâu nước làm mát nóng lên và đi vào két nước làm mát với
nhiệt độ và áp suất cao nên nước nóng không thể thoát được xuống

khoang dưới của két nước. Khi đó nắp két nước mở cho nước nóng đi vào bình
giãn nở.

3.3 Kết luận

Qua nội dung nghiên cứu ta có thể thấy hệ thống làm mát được cấu tạo từ các bộ
phận chính như: két nước làm mát, quạt làm mát, bơm nước, van hằng nhiệt, bình
giãn nở và các đường ống dẫn nước.

Két làm mát là bộ phận giúp cho nước nóng khi động cơ làm việc được làm mát
nhanh chóng và truyền lại động cơ thông qua bơm nước.

Nếu thiếu bơm nước thì hệ thống hoạt động chẳng dễ dàng, bơm nước giúp chuyển
nước làm mát đi tuần hoàn từ động cơ ra két làm mát và ngược lại.

Quạt gió làm cho dòng khí qua két nước làm mát được lưu thông dễ dàng giúp két
nước làm mát giải nhiệt nước nhanh hơn.

Van hằng nhiệt đóng vai trò vô cùng quan trọng là điều khiển dòng nước nóng và
lạnh vào động cơ. Khi động cơ đạt đến nhiệt độ cao nó sẽ điểu khiển cho dòng
nước làm mát đi từ động cơ ra két làm mát và sau đó sẽ quay trở lại động cơ. Như
vậy nhiệt độ động cơ sẽ được duy trì ở mức thích hợp nhất

Muốn hệ thống hoạt động ổn định thì hệ thống cần phải được bảo dưỡng định kỳ.
Các chi tiết cũng cần thường xuyên kiểm tra để tránh những hư hỏng nghiêm trọn

CHƯƠNG 4 : NHỮNG HƯ HỎNG, QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO


DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT

4.1 Những hư hỏng thường gặp và nguyên nhân , cách khắc phục

4.1.1 Két làm mát

* Các hư hỏng
- Các ống nước tản nhiệt bị bẹp làm cản trở nước lưu thông qua két và giảm sự
truyền nhiệt của thành ống hoặc ống nước bị thủng làm rò rỉ nước.

- Cánh tản nhiệt của giàn ống bị dập do va đập làm cản trở khí thổi qua két để làm
mát két.

- Các ống nối dẫn nước vào két hoặc ra từ két bị bẹp làm cản trở lưu thông tuần
hoàn của nước qua két.

* Cách khắc phục sửa chữa:

- Thông rửa két nước, tẩy sạch các chất bám trên thành ống thông qua phương
pháp tẩy rửa bằng nước rửa hóa chất kết hợp tạo dòng nước mạnh lưu thông qua hệ
thống làm mát. Chú ý, khi thông rửa phải tháo van hằng nhiệt ra khỏi hệ thống làm
mát. Có thể tháo cả hai ống nối giữa két và động cơ rồi rửa riêng cho từng cụm két
và động cơ. Phương pháp này tuy tốn nước hơn nhưng sạch hơn phương pháp rửa
chung cho toàn hệ thống.

- Gò, hàn lại ống nước tản nhiệt. Số lượng hàn lấp không quá 10% tổng số ống.

- Nắn thẳng lại các cánh tản nhiệt.

- Thử nghiệm thời gian nước chảy qua két làm mát, nếu lưu lượng giảm cỡ 15% so
với thiết kế phải sửa chữa hoặc thay thế két mới.

* Phải thay két mới nếu :

- Số ống nước móp méo lớn hơn 20%.

- Số đường ống bị tắc lớn hơn 10%.

- Số cánh tản nhiệt bị hỏng lớn hơn 20%.

Sau khi sửa chữa xong phải thử độ kín khít các bộ phận.

4.1.2 Nắp két

* Những hư hỏng :

- Vòng đệm cao su làm kín bị hỏng.


- Lò xo của áp suất và van chân không bị giảm đàn hồi hay kẹt, dẫn đến sai lệch áp
suất điều chỉnh.

* Cách khắc phục, sửa chữa

- Thay vòng đệm cao su mới đảm bảo kín khít của két.

- Thay thế nắp két mới cùng chủng loại.

4.1.3 Bơm nước

Trong quá trình làm việc, các chi tiết của bơm nước chịu nhiều tác dụng lý hóa gây
hư hỏng.

* Hư hỏng:

- Vòng bít bi hư hỏng. Nếu vòng bít bị hư hỏng nước làm mát bị rò ra ngoài thì
lượng rò rỉ được thoát ra ngoài qua lỗ xả trên thân máy bơm, để nước làm mát
không thâm nhập vào các vòng bi. Vì vậy khi có hiện tượng rò rỉ hoặc có nước làm
mát thoát ra ngoài qua lổ xả thì nguyên nhân có thể là do vòng bít hoặc vòng bi bị
hỏng.

- Rò rỉ nước qua lỗ thăm ở thân bơm và bề mặt lắp ghép thân bơm với thân máy.

- Trục bơm bị rơ ngang do ổ bi bị hỏng.

- Bánh công tác của bơm bị ăn mòn lớn, gãy vỡ.

* Cách khắc phục, sửa chữa.

Thông thường máy bơm không thể sửa chữa bằng cách tháo rời nó ra, mà thường
phải thay cả bộ. Tuy nhiên, cũng có một số kiểu máy bơm nước tháo ra để sửa
chữa.

- Kiểm tra bộ phận phớt bao kín nếu hỏng phải thay thế, kiểm tra bề mặt đế lắp
phớt bao kín trên thân bơm nếu bị mòn rỗ có thể doa và mài bóng lại hoặc doa rộng
rồi đóng ống lót và mài bóng bề mặt tiếp xúc. Cần thay các roan đệm mới giữa mặt
lắp ghép thân bơm với thân máy để đảm bảo không rò rỉ nước.

- Thay ổ bi mới cùng tiêu chuẩn.


- Thay thế bánh công tác mới phù hợp hoặc thay thế bơm mới. Cho phép sửa chữa
bánh công tác nhưng phải đảm bảo độ cứng vững.

4.1.4 Van hằng nhiệt

* Hư hỏng

- Van hằng nhiệt bị liệt hay kẹt luôn ở vị trí đóng hoặc không mở to đường nước
qua két, làm cho nước không được làm nguội, động cơ quá nóng. Nếu nếu van bị
liệt hay kẹt ở vị trí mở to thì dẫn đến thời gian chạy ấm máy lâu, hiện tượng này
kéo dài gây mòn nhanh động cơ, tốn nhiên liệu và tăng ô nhiễm môi trường.

*Cách khắc phục, sửa chữa:

- Tháo van ra khỏi động cơ, tẩy rửa và làm sạch các cáu bẩn bám trên van, kiểm tra
sự đóng mở của van theo nhiệt độ, nếu van đóng, mở ở nhiệt độ không đúng với
yêu cầu cần phải thay thế.

4.1.5 Quạt gió

* Hư hỏng:

- Cánh quạt gió nứt, gãy, cong vênh.

- Quạt gió sử dụng lâu ngày, chịu tác động của nhiệt độ cao nên lớp keo cách điện
sẽ chảy và làm motor quạt bị hư, cánh quạt bằng nhựa cũng có thể giòn và bị gãy,
vỡ làm quạt khong đồng tâm và không sử dụng được.

* Cách khắc phục, sửa chữa:

- Nếu bị nứt, gãy phải thay mới cùng thông số kỹ thuật, có thể hàn các vết nứt.
Thông thường nếu cánh quạt gió có bị hư hỏng điều gì đều được thay mới vì giá
thành của cánh quạt rẻ, dễ thay thế.

4.1.6 Dung môi làm mát

Nguyên nhân thiếu nước làm mát là do trong quá trình hoạt động nước làm mát
trong hệ thống có thể bị rò rỉ qua những đầu co nối, hỏng nắp két nước khiến nước
bị bốc hơi hoặc thủng két nước… khiến hệ thống không đủ lượng nước để giải
nhiệt cho động cơ và làm cho động cơ bị sôi nước.
Lời khuyên của các chuyên gia là cứ sau mỗi 40.000 - 50.000 km lăn bánh (khoảng
2 - 3 năm), tài xế nên thay nước mát để đảm bảo khả năng làm mát hiệu quả nhất.
Với xe lần đầu thay có thể để lâu hơn 50.000 km mới thay, nhưng những lần tiếp
theo nên đều đặn theo tần suất này.

4.2 Nội dung bảo dưỡng

4.2.1 Bảo dưỡng thường xuyên

Đối với động cơ làm mát bằng nước, kiểm tra nước trong két nước, mức nước phải
thấp hơn miệng két nước 15-20 mm, nếu nước cạn thì phải đổ thêm nước nhưng
cần chú ý là khi động cơ quá nóng, đặc biệt đối với động cơ làm mát bằng nước
kiểu bốc hơi, không nên đổ ngay nước vào thùng vì dễ làm nứt xylanh. Nước làm
mát nên dùng nước mềm sạch, nghĩa là nước không có các chất muối khoáng và
bùn cát bẩn.

Kiểm tra để phát hiện kịp thời hiện tượng rò chảy nước của hệ thống làm mát.

4.2.2 Bảo dưỡng định kỳ

Kiểm tra tất cả các chỗ nối của hệ thống làm mát xem có bị rò chảy không, nếu cần
phải khắc phục chỗ rò chảy nước;

- Bơm mỡ vào các ổ bi của bơm nước cho đến khi mỡ trào ra ở vú mỡ là được;

- Kiểm tra sự hoạt động của van không khí ở két nước;

- Tháo rửa két nước;

- Kiểm tra độ căng dây đai quạt gió và bơm nước: dùng ngón tay ấn vào dây đai
một lực P=3-4 KG, nếu dây đai võng xuống 10-15 mm là đạt, nếu cần thiết thì điều
chỉnh độ căng dây đai bằng cách nới lỏng đai ốc hãm xe dịch máy phát điện ra
hoặc vào, sau đó xiết chặt đai ốc;

- Rửa hệ thống làm mát hai lần trong năm.

4.3 Quy trình kiểm tra các chi tiết trong hệ thống làm mát

4.3.1 Kiểm tra hoạt động của quạt làm mát

a) Tại nhiệt độ thấp ( dưới 82 C)


- Ta tắt công tắc A/C OFF.

- Bật khoá điện lên vị trí ON.

Khi đó nếu quạt không quay, thì kiểm tra rơle quạt làm mát và cảm biến nhiệt độ
nước làm mát động cơ, và kiểm tra xem có sự tuột dây hoặc hở mạch giữa chúng
hay không?

Rồi ta ngắt giắc nối của cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ.

Nếu quạt làm mát khi đó không quay, hãy kiểm tra các cầu chì, rơle quạt làm mát,
ECM và quạt, và kiểm tra ngắn mạch giữa rơle quạt làm mát và cảm biến nhiệt độ
nước làm mát động cơ.

Kiểm tra xong lắp giắc nối của cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ.

b) Tại nhiệt độ cao ( Trên 95 C)

Khởi động động cơ, và nâng nhiệt độ nước làm mát lên trên 95°C.

Nhiệt độ nước được xác định bởi cảm biến nhiệt độ nước làm mát trên đường dẫn
nước ra.

- Kiểm tra rằng quạt làm mát quay.

Nếu quạt làm mát không quay, hãy thay thế cảm biến nhiệt độ nước làm mát.

4.3.2 Kiểm tra cụm bơm nước

Quan sát xem có rò rỉ nước làm mát qua lỗ xả và lỗ khí không.

Nếu tìm thấy sự rò rỉ, hãy thay thế cụm bơm nước.

+ Quay puli và sau đó kiểm tra rằng vòng bi bơm nước chuyển động êm và không
gây ra tiếng kêu "Tách".

Nếu nó không chuyển động êm, hãy thay thế cụm bơm nước.

4.3.3 Kiểm tra két nước làm mát

· Lọt khí cháy sang đường nước làm mát:


Mở nắp két nước quan sát xem có váng bọt màu vàng của rỉ hay váng dầu mở nổi
lên trên hay không, nếu có phải vớt sạch váng sau đó cho động cơ làm việc và
kiểm tra lại, nếu váng dầu vẫn tiếp tục hình thành chứng tỏ có khả năng lọt khí
cháy từ xi lanh hoặc dầu từ bộ phận két làm mát dầu sang đường nước làm mát.

· Két nước bị nứt, thủng:

Khi két nước bị rò nứt, thủng hay bị rò chảy nước có thể kiểm tra bằng cách: Cho
nước nóng vào két nước rồi kiểm tra các chỗ bị rò rỉ. Đây là cách kiểm tra đơn giản
nhưng cũng khó phát hiện được các kẽ nứt nhỏ, nên có thể kiểm bằng áp lực khí.

Phương pháp kiểm tra bằng khí tiến hành như sau: Đặt két nước vào trong thùng
chứa đầy nước và bơm không khí có áp suất 0,05 – 0, 10 MN/m2 vào két

nước, nếu không có bọt khí xuất hiện trên mặt nước là được. Hoặc dùng bơm tay
nén khí có áp suất 0,15 – 0,20 MN/m2 vào két, mức nước trong két được rút bớt
khoảng 1,5 cm để tạo khoảng trống cho khí nén. áp suất trong két nước được báo
bằng áp kế gắn trên bơm. Nếu sau vài phút áp suất không giảm chứng tỏ két nước
kín

· Kiểm tra két nước bị tắc:

Két nước sau một thời gian làm việc có thể bị tắc do cặn bẩn. Tắc két nước sẽ làm
tăng sự chênh lệch nhiệt độ nước khi vào và ra két nước. Thông thường chỉ chênh
lệch từ 10 – 150C, nhưng khi két bị tắc nhiệt độ có thể chênh lệch trên 300C. Để
đánh giá được mức độ tắc của két cần kiểm tra độ chênh lệch của nước trước và
sau két nước.

Ngoài ra có thể kiểm tra tắc két nước bằng cách: mở nắp két nước, cho động cơ
tăng tốc vài lần, nếu thấy mức nước trào ra khỏi két nước càng nhiều chứng tỏ két
nước càng bị tắc.

4.3.4 Kiểm tra van hằng nhiệt

Bước 1: Tháo và vệ sinh van

Tháo van nhiệt khỏi động cơ, van này được lắp ở ống nước ra trên nắp máy, sau đó
tẩy rửa làm sạch cáu cặn bám trên van.

Bước 2: Kiểm tra van nhiệt


Trước tiên, hãy chuẩn bị một số dụng cụ như nhiệt kế, một bình nước (nếu là bình
trong suốt có đáy bằng kim loại thì càng tốt) và bếp để đun nước. Sau đó tiến hành
như sau:

- Bật bếp để đung nước và treo van hằng nhiệt chìm một nửa trong bình nước rồi
đưa nhiệt kế vào để đo nhiệt độ nước, quan sát van và nhiệt kế. Lưu ý không để
van chạm đáy sẽ không chính xác do nhiệt ở phần đáy khá cao làm quá trình giãn
nở van không như bình thường. Van sẽ bắt đầu mở khi gần đến nhiệt độ được nhà
sản xuất ghi trên thân van và sẽ

mở hoàn toàn ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ghi trên thân van khoảng 150C. Thông
thường, khoảng nhiệt độ này sẽ bắt đầu từ 80 – 1000C.

- Tắt bếp và quan sát quá trình nguội nước thì van nhiệt cũng sẽ đóng dần lại và
đóng hoàn toàn khi nhiệt độ nước thấp hơn nhiệt độ ghi trên van khoảng 50C.
Nhiệt độ này rơi vào khoảng 70 – 800C.

Thực ra, có thể kiểm tra nhiệt độ lúc van hằng nhiệt bắt đầu mở mà không cần phải
tháo van khỏi động cơ bằng cách dùng thiết bị chẩn đoán trên xe hoặc dùng đồng
hồ nhiệt độ nước trong thời gian chạy ấm máy. Trong thời gian này nhiệt độ nước
sẽ tăng dần cho tới khi van hằng nhiệt mở và sau đó sẽ giảm nhanh khoảng 50C
trước khi tăng trở lại.

Còn một cách kiểm tra đơn giản nữa được các kỹ thuật viên có kinh nghiệm
thường làm đó là sờ tay vào ống nước nối giữa van hằng nhiệt và két nước, khi van
hằng nhiệt đóng thì ống này lạnh, còn khi van này mở thì ống nóng lên, do đó có
thể xác định được thời điểm mở van và nhìn đồng hồ nước để xem nhiệt độ lúc mở
van có đúng không. Nếu van hằng nhiệt đóng, mở ở nhiệt độ không đúng với yêu
cầu cần phải thay van mới.

KẾT LUẬN

Sau thời gian tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th.S
Nguyễn Anh Ngọc em đã hoàn thành đề tài “ Nghiên cứu hệ thống làm mát của
động cơ ô tô TOYOTA VIOS 2014 “ , đề tài đã trình bày một cách tổng thể về hệ
thống làm mát trên ô tô và cấu tạo cụ thể các bộ phận trong hệ thống làm mát trên
xe TOYOTA VIOS 2014

Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát và
các chi tiết, bộ phận cấu thành hệ thống làm mát. Phần đầu đồ án trình bày khái
quát về hệ thống, công dụng và phân loại các hệ thống làm mát. Giới thiệu các hệ
thống làm mát thường được sử dụng trên xe ô tô. Phần trung tâm của đồ án trình
bày đặc điểm kết cấu và nguyên lý hoạt động của hệ thống. Đi sâu tìm hiểu các bộ
phận chi tiết chính cấu của hệ thống. Phần cuối cùng của đồ án trình bày về các hư
hỏng thường gặp trên từng bộ phận và phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa.

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đồ án, kiến thức thực tế cũng
như kiến thức căn bản của em được nâng cao hơn. Nắm được các nguyên lý làm
việc của các bộ phận trên hệ thống đồng thời có được kiến thức về việc nhận biết
sai hỏng và cách khắc phực trên hệ thống làm mát. Nếu hệ thống hoạt động không
tốt sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự làm việc ổn định và tuổi thọ của động cơ. Chính
vì vậy hệ thống cũng cần được kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên để
đảm bảo hoạt động một cách tốt nhất.

Trong quá trình hoàn thiện đồ án, em đã nỗ lực và cố gắng hết sức, nhưng vì thời
gian và kiến thức có hạn nên không tránh khởi những thiếu xót. Kính mong các
thầy giáo nhận xét và đóng góp ý kiến để đồ án của em được hoàn thiện và xác
thực hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] GS.TS Nguyễn Tất Tiến– “Nguyên lý động cơ đốt trong”. Nhà xuất bản giáo
dục - 2000.

[2] Nguyễn Văn May– “Bơm, quạt , máy nén”. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

[3] PGS.TS Nguyễn Khắc Trai – “Kỹ thuật chuẩn đoán ô tô”. Nhà xuất bản Giao
thông vận tải.

[4] - TS. Hoàng Đình Long - “Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô ”- Nhà xuất bản
giáo dục – 2012.

[5] - TOYOTA, “ Cẩm nang sửa chữa TOYOTA VIOS 2014”

You might also like