Professional Documents
Culture Documents
Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế, nợ công ở Việt Nam hiện nay nằm trong ngưỡng an toàn. Cụ thể, theo
tiêu chuẩn của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tỷ lệ nợ công so với GDP của Việt Nam dưới 60% là an toàn. Tính
đến hết năm 2022, nợ công của Việt Nam tương đương 37,4% GDP, thấp hơn so với mức 43,1% GDP của
năm 2021.
Ngoài ra, nợ công của Việt Nam cũng có xu hướng giảm trong thời gian qua. Trong giai đoạn 2017-2021, nợ
công của Việt Nam đã giảm từ 61,4% GDP xuống còn 43,1% GDP. Điều này cho thấy Chính phủ Việt Nam
đã có những nỗ lực trong việc kiểm soát nợ công.
Tuy nhiên, để đảm bảo nợ công luôn nằm trong ngưỡng an toàn, Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các giải
pháp như:
Tăng cường huy động nguồn lực trong nước, giảm phụ thuộc vào nguồn vốn vay nước ngoài.
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay công, đảm bảo sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nợ công.
Bên cạnh đó, cũng cần chú ý đến các rủi ro có thể ảnh hưởng đến nợ công, như:
Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất tăng, chi trả lãi nợ cũng tăng lên, dẫn đến áp lực lên ngân sách nhà nước.
Rủi ro tỷ giá: Khi tỷ giá hối đoái biến động, giá trị nợ công bằng ngoại tệ sẽ thay đổi, có thể gây khó khăn cho
việc trả nợ.
Rủi ro vĩ mô: Khi kinh tế suy thoái, thu ngân sách giảm, chi ngân sách tăng, dẫn đến khó khăn trong việc trả
nợ.
Hãy phân tích các quan điểm cân đối ngân sách? Minh họa bằng ví dụ thực tế?
Quan điểm cân đối ngân sách là cách thức xác định mối quan hệ giữa thu và chi ngân sách nhà nước (NSNN)
trong một thời kỳ nhất định. Có hai quan điểm cân đối ngân sách cơ bản, đó là:
• Quan điểm cân đối tuyệt đối
• Quan điểm cân đối tương đối
Quan điểm cân đối tuyệt đối
Theo quan điểm này, cán cân NSNN phải bằng 0, tức là tổng thu phải bằng tổng chi. Quan điểm này dựa trên
nguyên tắc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước. Khi cán cân NSNN bằng 0, tức là Nhà
nước không sử dụng nguồn lực từ ngân sách để bù đắp thâm hụt, không phát sinh nợ công.
Tuy nhiên, quan điểm này có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân sách khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc
khi Nhà nước cần thực hiện các chính sách kích thích kinh tế.
Ví dụ:
Năm 2023, dự toán thu NSNN của Việt Nam là 2.400.000 tỷ đồng, dự toán chi NSNN là 2.400.000 tỷ đồng.
Như vậy, theo quan điểm cân đối tuyệt đối, cán cân NSNN năm 2023 là bằng 0, tức là tổng thu bằng tổng chi.
Quan điểm cân đối tương đối
Theo quan điểm này, cán cân NSNN có thể dương (bội thu) hoặc âm (thâm hụt), nhưng cần được kiểm soát
trong ngưỡng an toàn. Quan điểm này dựa trên nguyên tắc sử dụng nguồn lực của Nhà nước một cách linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thâm hụt ngân sách có thể được sử dụng để bù đắp cho những khoản chi không thể thu được trong năm, hoặc
để thực hiện các chính sách kích thích kinh tế. Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách cần được kiểm soát ở mức hợp
lý, để tránh gây áp lực lên nợ công.
Ví dụ:
Năm 2023, dự toán thu NSNN của Việt Nam là 2.400.000 tỷ đồng, dự toán chi NSNN là 2.500.000 tỷ đồng.
Như vậy, theo quan điểm cân đối tương đối, cán cân NSNN năm 2023 là âm 100.000 tỷ đồng, tức là bội chi
ngân sách.
Trong thực tế, các quốc gia thường áp dụng quan điểm cân đối tương đối. Ví dụ, Mỹ thường có thâm hụt ngân
sách hàng năm. Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách của Mỹ vẫn được kiểm soát ở mức hợp lý, dưới 10% GDP.
Việc lựa chọn quan điểm cân đối ngân sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
• Điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia
• Chính sách kinh tế - tài chính của quốc gia
• Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
Kết luận Cân đối ngân sách là một vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính công. Việc lựa chọn quan điểm
cân đối ngân sách phù hợp sẽ giúp Nhà nước sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, góp phần đảm bảo ổn
định kinh tế vĩ mô và phát triển bền vững của đất nước.
Phân tích thực trạng cơ cấu Thu NSNN ở Việt Nam? Anh/chị có kiến nghị gi về định hướng nguồn thu
NSNN trong tương lai?
Thực trạng cơ cấu thu NSNN ở Việt Nam
Cơ cấu thu NSNN của Việt Nam được phân chia thành 2 nhóm chính: thu nội địa và thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu.
* Thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu NSNN, dao động từ 70-80% trong giai đoạn 2010-
2022. Trong đó, thu nội địa chủ yếu là thu từ thuế, phí và lệ phí, chiếm tỷ trọng hơn 90%.
* Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp hơn, dao động từ 20-30% trong giai đoạn 2010-2022.
Trong đó, thu từ xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao hơn thu từ nhập khẩu.
Hãy nêu kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ công, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm gì cho Việt nam?
(sách)
Nêu ưu và nhược điểm của nguyên tắc cản đổi ngân sách Nhà nước hiện nay?
Ưu điểm của nguyên tắc cân đối ngân sách Nhà nước hiện nay
• Giúp đảm bảo tính thống nhất, toàn diện của ngân sách Nhà nước. Theo nguyên tắc này, tổng thu
ngân sách phải bằng tổng chi ngân sách. Điều này giúp đảm bảo nguồn lực của Nhà nước được sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng chi tiêu vượt quá khả năng thu.
• Giúp kiểm soát lạm phát. Khi tổng chi ngân sách vượt quá tổng thu ngân sách, Nhà nước sẽ phải huy
động vốn vay từ bên ngoài. Điều này có thể dẫn đến tăng trưởng tín dụng, gây áp lực lên lạm phát.
Ngược lại, khi tổng thu ngân sách vượt quá tổng chi ngân sách, Nhà nước sẽ có thể giảm bớt chi tiêu,
góp phần kiểm soát lạm phát.
• Giúp ổn định kinh tế vĩ mô. Cân đối ngân sách là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo ổn
định kinh tế vĩ mô. Khi ngân sách Nhà nước cân đối, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác, như lạm phát, lãi
suất, tỷ giá,... cũng sẽ được ổn định.
Nhược điểm của nguyên tắc cân đối ngân sách Nhà nước hiện nay
• Có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân sách. Trong một số trường hợp, Nhà nước có thể cần phải
chi tiêu vượt quá khả năng thu, như trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoặc trong trường
hợp cần thực hiện các chính sách kích thích kinh tế.
• Không khuyến khích đầu tư công. Nguyên tắc cân đối ngân sách có thể hạn chế khả năng đầu tư
công của Nhà nước. Điều này có thể ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
Kết luận
Nguyên tắc cân đối ngân sách Nhà nước hiện nay có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Trong quá
trình thực hiện, cần có những giải pháp phù hợp để khắc phục những nhược điểm của nguyên tắc này, đảm
bảo cân đối ngân sách Nhà nước một cách hợp lý, hiệu quả.
Một số giải pháp cụ thể để khắc phục nhược điểm của nguyên tắc cân đối ngân sách Nhà nước hiện nay bao
gồm:
• Tăng cường huy động nguồn lực trong nước. Việc tăng cường huy động nguồn lực trong nước sẽ
giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay nước ngoài, từ đó hạn chế tình trạng thiếu hụt ngân
sách.
• Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách. Việc đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách sẽ giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực của Nhà nước, từ đó hạn chế tình trạng chi tiêu vượt quá khả năng thu.
• Tăng cường đầu tư công. Việc tăng cường đầu tư công sẽ giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
từ đó góp phần đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước trong dài hạn.
Hãy phân tích cơ cầu thực trạng thu, chỉ NSNN của Việt Nam? Anh/chị có kiến nghi gì để tái cơ cầu
thu, chi NSNN? Nêu nhiệm vụ của kho bạc trong bộ máy quản lý chi NSNN?
Cơ cấu thu, chi NSNN của Việt Nam là một vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính công. Trong những
năm gần đây, cơ cấu thu, chi NSNN của Việt Nam có xu hướng thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo cân
đối NSNN và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Về cơ cấu thu NSNN
Cơ cấu thu NSNN của Việt Nam được phân chia thành hai nhóm chính: thu nội địa và thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu.
Thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN, dao động từ 75-80%. Trong đó, thu từ thuế chiếm
tỷ trọng lớn nhất, dao động từ 70-80%
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp hơn, dao động từ 20-25%. Trong đó, thu từ xuất khẩu
chiếm tỷ trọng cao hơn thu từ nhập khẩu.
Về cơ cấu chi NSNN
Cơ cấu chi NSNN của Việt Nam được phân chia thành hai nhóm chính: chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển.
Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN, dao động từ 60-70%. Trong đó, chi lương,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là chi dịch vụ công cộng, chi an
ninh, quốc phòng,...
Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng thấp hơn, dao động từ 30-40%. Trong đó, chi đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chi đầu tư phát triển công
nghiệp, nông nghiệp,...
Kiến nghị tái cơ cấu thu, chi NSNN
Để đảm bảo cân đối NSNN và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, cần tập trung tái
cơ cấu thu, chi NSNN theo hướng sau:
Về thu NSNN
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, phí, lệ phí, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, phí, lệ phí, hạn chế thất thu.
Tăng cường khai thác các nguồn thu mới, như thu từ đất đai, tài nguyên, thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước.
Về chi NSNN
Tăng cường hiệu quả chi đầu tư phát triển, đảm bảo sử dụng nguồn lực hiệu quả, tránh lãng phí.
Cải thiện công tác quản lý chi thường xuyên, tiết kiệm chi tiêu, chống thất thoát, lãng phí.
Nhiệm vụ của kho bạc trong bộ máy quản lý chi NSNN
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng quản lý quỹ NSNN và cung
ứng dịch vụ thanh toán cho ngân sách nhà nước. KBNN có vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý chi NSNN,
cụ thể như sau:
Tham mưu cho Bộ Tài chính về các chính sách, chế độ quản lý chi NSNN
KBNN tham mưu cho Bộ Tài chính ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi NSNN, như quy
định về phân cấp quản lý chi NSNN, quy định về kiểm soát chi NSNN,...
Tổ chức thực hiện kế hoạch chi NSNN
KBNN tổ chức thực hiện chi NSNN theo các lĩnh vực, chương trình, dự án,... đảm bảo đúng đối tượng, đúng
mục đích, kịp thời, tiết kiệm.
Kiểm soát chi NSNN
KBNN kiểm soát chi NSNN theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo chi NSNN đúng quy định, đúng mục
đích, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
Ngoài ra, KBNN còn thực hiện các nhiệm vụ khác như:
Tổ chức thu NSNN
Quản lý tài sản, tài chính của KBNN
Thực hiện dịch vụ thanh toán cho ngân sách nhà nước
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
Hãy phân tích thực trạng nợ công ở Việt Nam? Nêu nội dung cơ bản của chiến lược nợ công của Việt
Nam?
Thực trạng nợ công ở Việt Nam
Nợ công của Việt Nam được xác định là tổng số nợ của Chính phủ, bao gồm nợ nội địa và nợ nước ngoài.
Nợ nội địa là tổng số nợ của Chính phủ đối với các chủ nợ trong nước, bao gồm các tổ chức tín dụng, các tổ
chức tài chính khác, các cá nhân,...
Nợ nước ngoài là tổng số nợ của Chính phủ đối với các chủ nợ nước ngoài, bao gồm các tổ chức tài chính
quốc tế, các chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp nước ngoài,...
Tính đến hết năm 2022, nợ công của Việt Nam là 37,4% GDP. Trong đó, nợ nội địa là 29,9% GDP, nợ
nước ngoài là 7,5% GDP.
Nợ công của Việt Nam có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu là do:
• Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, nhu cầu đầu tư công lớn.
• Chính phủ cần huy động vốn để thực hiện các chính sách kích thích kinh tế.
Nợ công của Việt Nam được đánh giá là an toàn, theo các tiêu chí của các tổ chức quốc tế, như:
• Tỷ lệ nợ công so với GDP dưới 60%.
• Tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP dưới 50%.
• Tỷ lệ nợ lãi suất cố định trên tổng nợ công cao.
Tuy nhiên, cần lưu ý đến một số rủi ro đối với nợ công của Việt Nam, như:
• Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất tăng, chi trả lãi nợ cũng tăng lên, dẫn đến áp lực lên nợ công.
• Rủi ro tỷ giá: Khi tỷ giá hối đoái biến động, giá trị nợ công bằng ngoại tệ sẽ thay đổi, có thể gây khó
khăn cho việc trả nợ.
• Rủi ro vĩ mô: Khi kinh tế suy thoái, thu ngân sách giảm, chi ngân sách tăng, dẫn đến khó khăn trong
việc trả nợ.
Chiến lược nợ công của Việt Nam
Chiến lược nợ công của Việt Nam được xác định tại Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ.
Mục tiêu của chiến lược nợ công là đảm bảo nợ công an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và
phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung cơ bản của chiến lược nợ công của Việt Nam bao gồm:
• Điều chỉnh cơ cấu nợ công, theo hướng giảm tỷ lệ nợ nước ngoài, tăng tỷ lệ nợ nội địa.
• Tăng cường huy động nguồn lực trong nước, giảm phụ thuộc vào nguồn vốn vay nước ngoài.
• Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo sử dụng vốn vay hiệu quả, tránh lãng phí.
• Tăng cường quản lý nợ công, đảm bảo nợ công được quản lý chặt chẽ, an toàn.
Để thực hiện chiến lược nợ công, cần tập trung các giải pháp sau:
• Tăng cường thu ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách, giảm nhu cầu vay nợ.
• Đẩy mạnh cải cách thuế, phí, lệ phí, nhằm tăng cường nguồn thu nội địa.
• Tăng cường quản lý chi tiêu, tiết kiệm chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả chi đầu tư.
• Cải thiện khả năng trả nợ, đảm bảo thu nhập quốc dân và thu ngân sách đủ khả năng trả nợ.
Đâu là nguyên nhân chính thâm hụt ngân sách nhà nước? ví dụ minh hoạ
Nguyên nhân chính của thâm hụt ngân sách nhà nước là do chi ngân sách vượt quá thu ngân sách. Chi ngân
sách bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên bao gồm chi lương, phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi dịch vụ công cộng,... Chi đầu tư phát triển bao gồm chi đầu tư cơ sở hạ tầng,
chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,...
Một số ví dụ minh họa về nguyên nhân thâm hụt ngân sách nhà nước:
Khi kinh tế suy thoái, thu ngân sách giảm, nhưng chi ngân sách vẫn phải duy trì ở mức cao để đảm bảo an
sinh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô. Ví dụ, trong giai đoạn đại dịch COVID-19, Chính phủ Việt Nam đã phải
thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, dẫn đến chi ngân sách tăng cao và thâm hụt
ngân sách.
Khi Chính phủ thực hiện các chính sách kích thích kinh tế, chi ngân sách tăng lên để đầu tư phát triển, tạo
việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, trong giai đoạn thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách kích thích kinh tế, dẫn đến chi ngân sách
tăng cao và thâm hụt ngân sách.
Khi Chính phủ thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chi ngân sách tăng lên để đảm bảo cho người dân có
cuộc sống ổn định. Ví dụ, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các chính sách tăng lương tối thiểu, nâng cao
mức sống cho người lao động, dẫn đến chi ngân sách tăng cao và thâm hụt ngân sách.
lOMoARcPSD|10630807
Thuế tiêu thụ đặc biệt của Thuế tiêu thụ đặc biệt:
hàng hóa NK: 114 triệu
48 triệu
Thuế GTGT của hàng Thuế GTGT do cục thuế,
nhập khẩu: chi cục thuế của tỉnh thu:
286 triệu 715 triệu
Thuế TNDN:
286 triệu
Thuế TNCN:
270 triệu
- Còn lại là nguồn phân chia với ngân sách địa phương
2. Tổng chi ngân sách tỉnh theo dự toán trong năm: 680 tỷ đồng.
Yêu cầu:
a- Hãy xác định tỷ lệ điều tiết của ngân sách tỉnh Y năm N? Tổng thu ngân sách tỉnh Y
được hưởng trong năm N?
b- Hãy xác định tỷ lệ điều tiết của ngân sách tỉnh Y năm N+1? Tổng thu ngân sách
tỉnh Y được hưởng trong năm N+1? Nếu dự tính năm N+1 với tốc độ tăng trưởng kinh
tế của tỉnh đạt 10%, các khoản thu trên đại bàn tỉnh cùng tăng với tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh, với tổng chi ngân sách tỉnh là 1.220 tỷ đồng?
NSTW cho ngân sách tỉnh? Giả sử tổng chi ngân sách tỉnh là 2.900 tỷ đồng.
a.
Nguồn 100% NSTW Nguồn 100% NSĐP Nguồn phân chia
Thuế XK,NK:
900 tỷ
Thuế GTGT (30%) Thuế GTGT (70%)
495 tỷ 1155 tỷ
Thuế TNDN (30%) Thuế TNDN (70%)
330 tỷ 770 tỷ
Thuế TTĐB hàng NK: Các nguồn thu khác Thuế TTĐB
357 tỷ 440 tỷ 63 tỷ
Thuế khác và lệ phí (90%) Thuế khác và lệ phí (10%)
540 tỷ 60 tỷ
Tổng: 2082 tỷ 980 tỷ 2048 tỷ
b. Để tỉnh được giữ lại 100% nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm thì:
Thì A - B >= C
→ A >= C+B = 2048 + 980 → A >= 3028 tỷ
→ Tổổng chi ngân sách của tỉnh G tổối thiểổu là 3028 tỷ
c. C = 3100 tỷ đồng
Tỷ lệ điều tiết % = (A-B)/C = (3100-980)/2048 *100% = 103.52%
d. C = 2900 tỷ đồng
Tỷ lệ điều tiết % = (A-B)/C = (2900-980)/2048 *100% = 93.75%
Yêu cầu:
a- Xác định tỷ lệ điều tiết của NSTW đối với tỉnh B:
b- Nếu khoản phân chia giữa NSTW và NSĐP lần lượt là 4.000 tỷ đồng và 6.000
tỷ đồng thì tỷ lệ điều tiết của NSTW đối với tỉnh B là bao nhiêu?
Thu ngân sách Giá trị (tỷ đ) Chi ngân sách Giá trị(tỷ đ)
Thu ngân sách Giá trị (tỷ đ) Chi ngân sách Giá trị (tỷ đ)
a.
Nguồn 100% NSTW Nguồn 100% NSĐP Nguồn phân chia
Thuế xuất khẩu, thuế nhập Thuế sử dụng đất NN và Thuế thu nhập cá nhân:
khẩu: thuế sử dụng đất phi NN: 240 tỷ
1.500 tỷ 730 tỷ
Thuế giá trị gia tăng từ Các nguồn thu khác Thuế giá trị gia tăng là thu
HH nhập khẩu: 440 tỷ nội địa:
740 tỷ 1.110 tỷ
thuế tiêu thụ đặc biệt của thuế tiêu thụ đặc biệt:
hàng nhập khẩu: 216 tỷ
504 tỷ
Tổng : 3.203 tỷ 1.170 tỷ 2.637 tỷ
b. Để tỉnh được giữ lại 100% nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm:
Tổng chi NSĐP - tổng thu NSĐP >= nguồn phân chia
→ Tổng chi >= tổng thu NSĐP + nguồn phân chia
→ Tổổng chi >= 1.170 + 2.637
→ Tổổng chi tổối thiểổu: 3.807 tỷ
c. Nếu tổng chi = 3.000 tỷ, để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương :
Tỷ lệ điều tiết % = (3.000 - 1.170)/2.637 *100% = 69.4 % <100%
Nếu tổng chi = 4.000 tỷ, để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương :
Tỷ lệ điều tiết % = (4.000 - 1.170)/2.637 *100% = 107.32%
Mức trợ cấp = NSTW + NSĐP - nguồn phân chia
a.
Thuế XK, NK Thuế sử dụng đất nông Thuế thu nhập cá nhân:
1200 tỷ nghiệp, đất phi nông 6050 tỷ đồng
nghiệp: 2400 tỷ đồng
Thuế tiêu thụ đặc biệt của Thu tiền xử lý vi phạm Thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hóa NK: hành chính: 600 tỷ 40.5 tỷ
229.5 tỷ
Thuế TNDN thuộc nguồn .Các nguồn thu khác: Thuế TNDN:
thu NSTW: 1370 tỷ 3346 tỷ
1434 tỷ
Thuế GTGT: Thuế GTGT:
387.5 tỷ 1162.5 tỷ
b. Để đảm bảo có được tỷ lệ điều tiết 78% nhằm cân đối ngân sách tỉnh G thì:
Tỷ lệ điều tiết % = (A-B)/C = 78% = ( A - 4370)/ 11022*100%
→ A = Tổổng chi NSNN tỉnh G = 12967.16 tỷ
Nếu được phép giữ lại 100% nguồn thu phân chia.
Thì A - B >= C
→ A >= C+B = 4370 + 11022 → A >= 15392 tỷ
→ Tổổng chi ngân sách của tỉnh G tổối thiểổu là 15392 tỷ
a.
Nguồn 100% NSTW Nguồn 100% NSĐP Nguồn phân chia
b. Để đảm bảo có được tỷ lệ điều tiết 70% nhằm cân đối ngân sách tỉnh K thì:
Tỷ lệ điều tiết % = (A-B)/C = 70% = ( A - 6290)/ 8755*100%
→ A = Tổổng chi NSNN tỉnh K = 12418.5 tỷ
Nếu được phép giữ lại 100% nguồn thu phân chia.
Thì A - B >= C
→ A >= C+B = 8755+6290 → A >= 15045 tỷ
→ Tổổng chi ngân sách của tỉnh G tổối thiểổu là 15045 tỷ
a.
Nguồn 100% NSTW Nguồn 100% NSĐP Nguồn phân chia
thuế tiêu thụ đặc biệt của Thuế sử dụng đất Thuế tiêu thụ đặc biệt:
hàng hóa NK 650 tỷ 1500 tỷ
1050 tỷ
Thuế GTGT của hàng NK Lệ phí trước bạ tỉnh thu Thuế GTGT do cục thuế
2400 tỷ 500 tỷ 6480 tỷ
Thuế TNDN Tiền cho thuê đất, thuê Thuế TNDN
648 tỷ mặt nước: 1944 tỷ
2220 tỷ
Thu từ quỹ dự trữ tài chính Thu từ xử phạt vi phạm Thuế TNCN:
trung ương: 1000 tỷ 250 tỷ
3420 tỷ
thuế bảo vệ môi trường Các nguồn thu khác thuế bảo vệ môi trường
840 tỷ 278 tỷ hàng nội địa
360 tỷ
b. Để đảm bảo có được tỷ lệ điều tiết 68% nhằm cân đối ngân sách tỉnh I thì:
Tỷ lệ điều tiết % = (A-B)/C = 68% = ( A - 5548)/ 10234*100%
→ A = Tổổng chi NSNN tỉnh I = 12507.12 tỷ
Nếu được phép giữ lại 100% nguồn thu phân chia.
Thì A - B >= C
→ A >= C+B = 5548 + 10234 → A >= 15782 tỷ
→ Tổổng chi ngân sách của tỉnh G tổối thiểổu là 15782 tỷ