Professional Documents
Culture Documents
CL03
• Áp dụng và kết hợp các kỹ thuật trong việc thu thập bằng chứng
kiểm toán, phương pháp và chọn mẫu trong kiểm toán; đồng thời
phân biệt được các dạng báo cáo kiểm toán.
• Phác thảo công việc trên quy trình kiểm toán và lựa chọn các chuẩn
mực liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính;
CL04
• Chứng minh mức độ đáp ứng của các bằng chứng kiểm toán thu
được nhằm đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp;
• Giải quyết những tình huống thực tế liên quan đến quy trình kiểm
toán và báo cáo kiểm toán 2
Tài liệu học tập
5.1 Đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán
5.2 Báo cáo kiểm toán
1. Cho biết các quy định kế toán và trình bày BCTC về:
• Nợ tiềm tàng
• Giả định hoạt động liên tục
• Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
2. Nêu các thủ tục kiểm toán đối với các khoản trên?
3. Phân biệt sai sót phát hiện và sai sót dự đoán? Đánh giá tổng hợp sai sót
của KTV dựa trên loại sai sót nào?
4. Cho biết các nội dung và trình tự các nội dung của một báo cáo kiểm
toán
5. Cho biết các loại ý kiến của KTV được đưa ra trong trường hợp nào?
Cho ví dụ.
5
Nội dung sinh viên tự đọc
Tham khảo mẫu Báo cáo kiểm toán trong chuẩn mực/chương
trình KT mẫu để tìm hiểu:
• Format một báo cáo kiểm toán
• Cách viết các loại ý kiến kiểm toán
Khái niệm
• Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và những người
khác trong đơn vị, kể cả chuyên gia tư vấn pháp luật trong đơn vị,
nếu có thể;
• Xem xét các biên bản họp Ban quản trị và thư từ trao đổi giữa đơn
vị và chuyên gia tư vấn pháp luật ngoài đơn vị;
• Kiểm tra các khoản phí tư vấn pháp luật
• Nếu KTV đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến các vụ
kiện tụng và tranh chấp đã được xác định: KTV phải trao đổi trực
tiếp với chuyên gia tư vấn pháp luật.
Khoa KTKT - Bộ môn Kiểm toán
(VSA 501.09) 10
5.1.2 Đánh giá về giả định hoạt động liên tục
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo
tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.
(VAS 01.04)
(VSA 570.06)
Khái niệm
Là những sự kiện phát sinh kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán
đến ngày lập báo cáo kiểm toán và những sự việc mà kiểm toán
viên biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán.
(VSA 560.05)
Các loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
(i) Sự kiện cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính, và
(ii) Sự kiện không cần phải điều chỉnh nhưng có thể phải công
bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.
• Tìm hiểu về các thủ tục mà Ban Giám đốc đã thiết lập;
• Phỏng vấn Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị;
• Xem xét các biên bản họp (nếu có) của Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng thành viên, Ban Giám đốc và Ban quản trị sau ngày kết thúc kỳ kế
toán và phỏng vấn về các vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp
này nhưng chưa có biên bản;
• Xem xét báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày
kết thúc kỳ kế toán của đơn vị (nếu có).
VSA 560. 07
▪ Xác định tổng sai sót chưa điều chỉnh (gồm sai sót đã phát
hiện, sai sót dự đoán được ước tính từ kết quả kiểm tra mẫu
và từ thủ tục phân tích hoặc các thủ tục khác)
▪ So sánh tổng sai lệch với mức trọng yếu tổng thể
▪ Lựa chọn cách giải quyết thích hợp cho mỗi tình huống
(tổng sai sót thấp hơn mức trọng yếu, vượt mức trọng yếu
hoặc xấp xỉ mức trọng yếu)
Các ví dụ
▪ Tình huống A
▪ Tình huống B
▪ Tình huống C
▪ Tình huống D
Đã phát hiện
Dự phòng Nợ phải thu chưa đủ yêu cầu 90
Vốn hóa Tài sản cố định 240
330
Mức trọng yếu
tổng thể: 1400
Dự kiến
Mức trọng yếu
Tính giá Hàng tồn kho 240
khoản mục: 700
Xác nhận Nợ phải thu 300
540
Phân tích: Ở tình huống A, tổng sai sót chưa điều chỉnh nhỏ hơn
nhiều so với mức trọng yếu tổng thể và khoản mục.
Kết luận: Không cần phải thực hiện thêm thủ tục kiểm toán
Đã phát hiện
Dự phòng Nợ phải thu chưa đủ yêu cầu 90
Vốn hóa Tài sản cố định 900
990
Mức trọng yếu
tổng thể: 1400
Dự kiến
Mức trọng yếu
Tính giá Hàng tồn kho 240
khoản mục: 700
Xác nhận Nợ phải thu 300
540
Phân tích: Ở tình huống B, tổng sai sót chưa điều chỉnh lớn hơn với
mức trọng yếu tổng thể.
Kết luận: KTV cần đề nghị đơn vị điều chỉnh sai sót, cụ thể trong
trường hợp này là sai sót lớn nhất liên quan đến vốn hóa TSCĐ. Tùy
theo cách giải quyết của đơn vị mà KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán có
liên quan:
• Đơn vị chấp nhận điều chỉnh, giảm tổng mức sai sót xuống dưới
mức trọng yếu tổng thể
• Đơn vị không chấp nhận điều chỉnh, hoặc mức điều chỉnh ít, tổng
sai sót chưa điều chỉnh vẫn lớn hơn mức trọng yếu tổng thể
Đã phát hiện
Dự phòng Nợ phải thu chưa đủ yêu cầu 50
Vốn hóa Tài sản cố định 750
800
Mức trọng yếu
tổng thể: 1400
Dự kiến
Mức trọng yếu
Tính giá Hàng tồn kho 140
khoản mục: 700
Xác nhận Nợ phải thu 100
240
Phân tích: Ở tình huống C, tổng sai sót chưa điều chỉnh nhỏ hơn nhiều
so với mức trọng yếu tổng thể, nhưng có 1 khoản mục có sai sót trọng
yếu.
Kết luận: KTV cần đề nghị đơn vị điều chỉnh sai sót, cụ thể trong
trường hợp này là sai sót liên quan đến vốn hóa TSCĐ. Tùy theo cách
giải quyết của đơn vị mà KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán có liên quan:
• Đơn vị chấp nhận điều chỉnh, giảm mức sai sót xuống dưới mức
trọng yếu khoản mục
• Đơn vị không chấp nhận điều chỉnh, hoặc mức điều chỉnh ít, tổng
sai sót chưa điều chỉnh vẫn lớn hơn mức trọng yếu khoản mục
Đã phát hiện
Dự phòng Nợ phải thu chưa đủ yêu cầu 250
Vốn hóa Tài sản cố định 550
800
Mức trọng yếu
tổng thể: 1400
Dự kiến
Mức trọng yếu
Tính giá Hàng tồn kho 250
khoản mục: 700
Xác nhận Nợ phải thu 300
550
Phân tích: Ở tình huống D, sai sót chưa điều chỉnh xấp xỉ gần bằng với
mức trọng yếu.
Kết luận: KTV cần đề nghị đơn vị điều chỉnh sai sót, cụ thể trong
trường hợp này là sai sót liên quan đến vốn hóa TSCĐ và dự phòng
NPT. Tùy theo cách giải quyết của đơn vị mà KTV sẽ đưa ra ý kiến
kiểm toán có liên quan:
• Đơn vị chấp nhận điều chỉnh, giảm mức sai sót xuống thấp hơn
nhiều so với mức trọng yếu tổng thể
• Đơn vị không chấp nhận điều chỉnh, hoặc mức điều chỉnh ít, tổng
sai sót chưa điều chỉnh vẫn xấp xỉ mức trọng yếu tổng thể.
Báo cáo kiểm toán là loại văn bản do kiểm toán viên
và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến
chính thức về báo cáo tài chính của một đơn vị đã
được kiểm toán.
(VSA 700)
Khoa KTKT - Bộ môn Kiểm toán
31
5.2.2 Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán
Tên và địa chỉ CTKT
Số hiệu BCKT • Đối tượng kiểm toán
Tiêu đề BCKT • Trách nhiệm người quản lý và
Người nhận BCKT trách nhiệm của KTV
Đoạn mở đầu
• Chuẩn mực kiểm toán
• Bảo đảm hợp lý
• Công việc và thủ tục đã thực hiện
Phạm vi và căn cứ thực hiện ▪ Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu
▪ Đánh giá việc tuân thủ
▪Đánh giá các ước tính và xét đoán
▪ Đánh giá việc trình bày toàn bộ
Ý kiến của kiểm toán viên • Cơ sở hợp lý
Địa điểm và thời gian lập BCKT
Chữ ký và đóng dấu
32
5.2.2 Các yếu tố cơ bản của Báo cáo kiểm toán
không được trước ngày mà kiểm toán viên thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp
Ngày lập báo cáo kiểm toán cũng không được trước ngày lập
báo cáo tài chính.
34
5.2.3 Các loại ý kiến kiểm toán
▪ Là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo
cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng.
▪ Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính được xác định là báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo khuôn khổ về trình bày hợp lý.
(VSA 700)
Khoa KTKT - Bộ môn Kiểm toán
36
Ý kiến chấp nhận toàn phần - Ví dụ
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi:
❖ Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập
được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng
hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với
báo cáo tài chính; hoặc
❖ Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng
kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai
sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không
lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
(VSA 705.07) 39
Ảnh hưởng lan tỏa
• Lan tỏa:
Là một thuật ngữ được sử dụng, trong điều kiện có sai sót, để mô
tả những ảnh hưởng của sai sót đối với báo cáo tài chính hoặc
mô tả những ảnh hưởng sâu, rộng có thể có của sai sót chưa được
phát hiện (nếu có) đối với báo cáo tài chính do kiểm toán viên
không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính là những ảnh hưởng
mà theo xét đoán của KTV:
(i) Những ảnh hưởng này không chỉ giới hạn đến một số yếu
tố, một số tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài
chính;
(ii) Kể cả chỉ ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, một số tài
khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính thì những
ảnh hưởng này vẫn đại diện hoặc có thể đại diện cho một phần
quan trọng của báo cáo tài chính; hoặc
(iii) Những ảnh hưởng này trong trường hợp liên quan đến các
thuyết minh, là vấn đề căn bản để người sử dụng hiểu được báo
cáo tài chính.
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên
các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán
viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng
trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
Trong trường hợp này việc đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần là không đủ
để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC.
(VSA 700.08)
Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi kiểm toán viên không
thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm
cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và kiểm toán viên kết luận rằng những
ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có
thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính
(VSA 700.09)
47
“Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác”
trong ý kiến kiểm toán
• Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến vấn đề đã được trình
bày hoặc thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính mà theo xét
đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người
sử dụng hiểu được báo cáo tài chính;
(VSA 706.05)
• Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông tin
đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính.
(VSA 706.06)
• Nếu sử dụng rộng rãi đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” sẽ làm giảm tính
hữu hiệu của việc kiểm toán viên trao đổi về vấn đề đó.
(VSA 706.A2)
49
“Vấn đề cần nhấn mạnh”
Một số trường hợp có thể trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn
mạnh”:
(a) Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của
các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý;
(b) Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trước ngày có
hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hưởng lan tỏa
đối với báo cáo tài chính;
(c) Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng
đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị.
(VSA 706. A1)
51
Vấn đề cần nhấn mạnh
Đoạn “Vấn đề khác”: Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến
vấn đề khác, ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh
trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là
thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách
nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán.
(VSA 706.05)
• Trong rất ít trường hợp, do sự áp đặt của Ban Giám đốc làm giới hạn
phạm vi kiểm toán dẫn đến việc KTV không thể thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp và điều này có thể có ảnh hưởng lan tỏa
đối với BCTC nhưng KTV không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán.
• Khi đó, ngoài việc từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán theo quy định và
hướng dẫn của VSA 705, KTV có thể thấy cần phải trình bày đoạn
“Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán để giải thích lý do của việc
KTV không thể rút khỏi hợp đồng kiểm toán.
55
Bài tập
• Trần Thị Hải Vân & cộng sự. (2016). Tài liệu tham khảo Kiểm
toán - Tập 1 (Kiểm toán căn bản). Đại học Ngân hàng TP.HCM
(Lưu hành nội bộ)
• Chương 5 – Hoàn thành kiểm toán: Từ bài 1 – bài 5.
56
57