Professional Documents
Culture Documents
Lê Vũ Ngọc Thanh
1
Mục tiêu
✓ Hiểu được khái niệm và nội dung báo cáo kiểm toán
✓ Hiểu được các loại ý kiến trên báo cáo kiểm toán
2
Nội dung
3
1. Đánh giá tổng thể trước khi lập BCKT
1. Áp dụng thủ tục phân tích
2. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
3. Đánh giá tổng hợp những sai lệch chưa điều chỉnh
Xem thí dụ slide 23
✓ Khái niệm
✓ Nội dung cơ bản của BCKT
✓ Các loại ý kiến trên BCKT
5
2.1 Khái niệm BCKT
Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên lập
và công bố để thể hiện ý kiến chính thức của mình
về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm
toán.
6
2.2 Nội dung cơ bản của BCKT
1. Số hiệu BCKT
2. Tiêu đề BCKT
3. Người nhận BCKT
4. Đoạn mở đầu
5. Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với BCTC
6. Trách nhiệm của kiểm toán viên
8
Ví dụ đoạn mở đầu
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo
của Công ty ABC, được lập ngày..., từ trang... đến
trang..., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày
31/12/20x1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày
và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
9
Trách nhiệm kiểm toán viên
Cần phải nêu rõ:
• Trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính dựa trên kết quả cuộc kiểm toán
• Thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
• Mô tả các công việc thực hiện
– Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính,
gồm cả xem xét kiểm soát nội bộ
– Đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán & tính
hợp lý của các ước tính kế toán
– Đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính
10
Ví dụ đoạn mô tả về trách nhiệm KTV
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng
tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi
tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để
đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài
chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không
11
Ví dụ đoạn mô tả về trách nhiệm KTV (tt)
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu
thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh
trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn
dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận
hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm
toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý
nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình
thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu
quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán
cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán
của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể
báo cáo tài chính 12
2.3 Các loại ý kiến
1. Ý kiến chấp nhận toàn phần
2. Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần:
a. Ý kiến ngoại trừ
b. Ý kiến Trái ngược
c. Ý kiến từ chối nhận xét
Ngoài ra, có thể đưa vào đoạn giải thích về “
Vấn đề cần nhấn mạnh” và “ Vấn đề khác”
13
(1) Ý kiến chấp nhận toàn phần
• Khi báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng,
• Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về BCTC,
• Mọi thay đổi về chính sách kế toán và các tác động
của chúng đã được xem xét, đánh giá đầy đủ và đã
được công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính,
• Không có nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động
liên tục của đơn vị.
14
Ví dụ về ý kiến chấp nhận toàn phần
Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh
trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1,
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có
liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
15
(2) Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
Bất đồng quan điểm về
-Phương pháp kế toán-Công bố thông tin
Ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính là những ảnh
hưởng mà theo xét đoán của kiểm toán viên:
✓ Những ảnh hưởng này không chỉ giới hạn đến một số yếu tố,
một số tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính;
✓ Kể cả chỉ ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, một số tài
khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính thì những
ảnh hưởng này vẫn đại diện hoặc có thể đại diện cho một phần
quan trọng của báo cáo tài chính; hoặc
✓ Những ảnh hưởng này trong trường hợp liên quan đến các
thuyết minh, là vấn đề căn bản để người sử dụng hiểu được báo
cáo tài chính.
19
Ý kiến ngoại trừ
Trọng yếu Không lan tỏa
21
Từ chối đưa ra ý kiến
Do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của
việc từ chối đưa ra ý kiến”, chúng tôi không thể thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi
không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính
đính kèm.
32
Ví dụ về ý kiến chấp nhận từng phần
dạng ngoại trừ
Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng
của vấn đề nêu trong đoạn cơ sở của ý kiến kiểm toán
ngoại trừ, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển
tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp
với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán (doanh
nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
33
Ví dụ về ý kiến trái ngược
Theo ý kiến của chúng tôi, do tầm quan trọng của vấn đề
nêu tại “Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược”, báo cáo
tài chính hợp nhất đã không phản ánh trung thực và hợp
lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
Tập đoàn (Tổng Công ty) ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu
chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày,
không phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
34
2.4 Lưu ý – Các ý kiến khác nhau trên BCKT
35
Lưu ý – Các ý kiến khác nhau trên BCKT
Nhưng….
36
Lưu ý – Các ý kiến khác nhau trên BCKT
Nhưng….
38
2.5 “Vấn đề cần nhấn mạnh” & “Vấn đề khác”
39
Đoạn “vấn đề cần nhấn mạnh” trong
báo cáo kiểm toán
Cần phải thu hút vấn đề đó là
sự chú ý của người đặc biệt quan
sử dụng đối với trọng để người
một vấn đề đã sử dụng hiểu
được trình bày được BCTC
hoặc thuyết minh
trong BCTC đã thu thập đầy
đủ bằng chứng
kiểm toán thích
hợp cho thấy vấn
đề đó không bị
sai sót trọng yếu
40
Các trường hợp có thể trình bày đoạn
“vấn đề cần nhấn mạnh”
Ví dụ về các trường hợp kiểm toán viên có thể thấy cần
phải trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”, bao gồm:
– Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong
tương lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định
của cơ quan quản lý;
– Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trước
ngày có hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng
đó có ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính;
– Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh
hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị.
41
Ví dụ về vấn đề cần nhấn mạnh
42
Đoạn “vấn đề khác” trong báo cáo
kiểm toán
Vấn đề đó là thích hợp
Cần phải trao đổi về để người sử dụng hiểu
một vấn đề khác rõ hơn về cuộc kiểm
NGOÀI các vấn đề đã toán, về trách nhiệm
được trình bày hoặc của kiểm toán viên hoặc
thuyết minh trong về báo cáo kiểm toán
BCTC
pháp luật
và các quy
định cũng
không cấm
“Vấn đề khác”
43
Các trường hợp có thể cần trình bày
đoạn “Vấn đề khác”
• “Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ
hơn về cuộc kiểm toán
• “Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ
hơn về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về
báo cáo kiểm toán
• Báo cáo kiểm toán về hai báo cáo tài chính trở lên
• Hạn chế việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo kiểm
toán
44
Ví dụ về vấn đề khác
Báo cáo tài chính của Công ty ABC cho năm tài chính
kết thúc ngày 31/12/20x0 đã được kiểm toán bởi
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác. Kiểm
toán viên này đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
đối với báo cáo tài chính này tại ngày 31/03/20x1.
45