Professional Documents
Culture Documents
Chu de 4 - BCKiT-2023
Chu de 4 - BCKiT-2023
1 Thuhien-23
Nội dung
Khuôn khổ lập và trình bày BCTC
Các loại ý kiến kiểm toán
Sự phát triển của Báo cáo kiểm toán
2 Thuhien-23
1. Khuôn khổ lập và trình bày BCTC
Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC cho mục đích chung là khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được xây dựng nhằm thỏa mãn nhu cầu chung về thông tin tài
chính của số đông người sử dụng.
Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC có thể là khuôn khổ về trình bày hợp lý
hoặc khuôn khổ về tuân thủ.
3 Thuhien-23
1. Khuôn khổ lập và trình bày BCTC
Là khuôn khổ về lập và trình bày BCTC mà trước hết yếu cầu phải tuân thủ các
quy định về khuôn khổ đó, và:
Thừa nhận để đạt sự trình bày hợp lý của BCTC, BGĐ đơn vị có thể phải
thuyết minh nhiều hơn so với các quy định, hoặc;
Thừa nhận rõ ràng rằng BGĐ có thể thực hiện khác với yêu cầu của khuôn
khổ để đạt được mục đích trình bày BCTC một cách hợp lý.
4 Thuhien-23
BCTC được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng
KTV đảm bảo hợp lý về việc BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn
sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn.
5 Thuhien-23
BCTC được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng
BCTC phản ánh đầy đủ, thích hợp các giao dịch và
Cách trình bày, cấu trúc và nội
sự kiện làm cơ sở để chứng minh BCTC đạt được
dung tổng thể của BCTC
mục tiêu trình bày hợp lý
6 Thuhien-23
2.Các loại ý kiến kiểm toán
1. VSA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm
toán về BCTC.
2. VSA 705: Ý kiến kiếm toán không phải ý kiến chấp nhận
toàn phần
3. VSA 706: Đoạn “Vấn đề nhấn mạnh” và “vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán về BCTC.
4. VSA 710- Thông tin so sánh- Dữ liệu tương ứng & Báo cáo
tài chính so sánh
5. VSA-720 –Các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã
kiểm toán
7 Thuhien-23
2. Các loại ý kiến kiểm toán
8 Thuhien-23
Ý kiến chấp nhận toàn phần
VSA 700- 16: Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn
phần khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính được lập, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng.
9 Thuhien-23
Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
Nguyên nhân:
• Sai sót trọng yếu (bất đồng ý kiến)
• Không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp (giới hạn phạm vi kiểm
toán)
Các loại ý kiến:
•Ngoại trừ : (giới hạn phạm vi kiểm toán)/or (bất đồng ý kiến)
•Trái ngược : (bất đồng ý kiến)
•Từ chối cho ý kiến : (giới hạn phạm vi kiểm toán)
10 Thuhien-23
Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
Không có SSTY
trong khoản mục Trong một vài khoản
mục có SSTY
12 Thuhien-23
Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
Kiểm toán viên không tìm được thủ tục kiểm toán thay thế
13 Thuhien-23
Trường hợp có liên quan đến nhiều yếu tố
không chắc chắn
Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn,
KTV phải từ chối đưa ra ý kiến nếu:
• Mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến từng
yếu tố không chắc chắn riêng biệt nhưng KTV vẫn kết luận về không thể đưa
ra ý kiến kiểm toán về BCTC do những ảnh hưởng tương tác có thể có của
những yếu tố không chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố
này trên BCTC.
14 Thuhien-23
Trường hợp không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp bởi những
hạn chế do BGĐ đơn vị áp đặt sau khi KTV đã chấp nhận hợp đồng kiểm toán.
Lan tỏa
Xét đoán của kiểm toán viên về tính trọng yếu &
tínhchất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng
Bản chất của vấn đề dẫn tới
có thể có của vấn đề đó đối với báo cáo tài chính
việc kiểm toán viên phải đưa
ra ý kiến kiểm toán không
phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần Trọng yếu nhưng không lan
Trọng yếu và lan tỏa
tỏa
Báo cáo tài chính có sai sót Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Ý kiến kiểm toán trái
trọng yếu (Bất đồng ý kiến) ngược
Không thể thu thập được đầy Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Từ chối đưa ra ý kiến
đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp (giới hạn phạm vi
kiểm toán)
16 Thuhien-23
Lan tỏa (*)
Ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính là những ảnh hưởng mà theo xét
đoán của kiểm toán viên:
không chỉ giới hạn đến một số yếu tố, một số tài khoản hoặc khoản mục cụ
thể của báo cáo tài chính;
Kể cả chỉ ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, một số tài khoản hoặc
khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính thì những ảnh hưởng này vẫn đại
diện hoặc có thể đại diện cho một phần quan trọng của báo cáo tài chính;
hoặc
liên quan đến các thuyết minh, là vấn đề căn bản để người sử dụng hiểu
được báo cáo tài chính.
17 Thuhien-23
2. Các loại ý kiến kiểm toán
18 Thuhien-23
Đoạn giải thích
19 Thuhien-23
Vấn đề nhấn mạnh
Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện
tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý;
Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trước ngày có hiệu lực (nếu
được phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài
chính;
Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể đến
tình hình tài chính của đơn vị.
20 Thuhien-23
Vấn đề khác
21 Thuhien-23
Vấn đề khác
(ii) Làm rõ hơn về trách nhiệm KiTV hay báo cáo kiểm toán
Kiểm BCTC theo cả hai khuôn khổ
BCKiT được sử dụng cho các đối tượng dự kiến cụ thể
Dữ liệu tương ứng:
• BCTC kỳ trước KiTV tiền nhiệm kiểm
• BCTC kỳ trước chưa được kiểm
BCTC so sánh:
• Ý kiến về BCTC kỳ trước khác ý kiến KiTV tiền nhiệm:
-> Vấn đề khác: lý do khác
• BCTC kỳ trước do KiTV tiền nhiệm kiểm hay chưa được kiểm
Điểm không nhất quán giữa thông tin khác & BCTC: Thông tin khác cần chỉnh
sửa, nhưng BGĐ không chỉnh sửa
(iii) Khác:
Báo cáo kiểm toán về hai báo cáo tài chính trở lên
Hạn chế việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo kiểm toán
22 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
23 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần
VSA 700:
o Số hiệu & tiêu đề của BCKiT
o Người nhận BCKiT
o Mở đầu
o Trách nhiệm của Ban giám đốc
o Trách nhiệm của kiểm toán viên
o Ý kiến của kiểm toán viên
o Các trách nhiệm báo cáo khác
o Chữ ký, ngày lập,tên/địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán
24 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần
Tên và địa chỉ CTKT
Số hiệu BCKT Đối tượng kiểm toán
Tiêu đề BCKT
Người nhận BCKT Lập và trình bày BCTC
Thiết lập & duy trì KSNB
Đoạn mở đầu
Tiêu đề “Báo cáo kiểm toán độc lập” phân biệt với BCKiT khác
Người nhận: Cổ đông, Ban quản trị, Ban giám đốc: Kiểm toán viên độc lập với
đơn vị được kiểm toán
Đoạn mở đầu:
Khẳng định Cty KiT thực hiện cuộc KiT
Danh sách BCTC được kiểm toán, bao gồm cả ngày lập BCĐKT, kỳ kế toán
đối với Báo cáo KQKD & BC LCTT. BCTC so sánh.
26 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần
27 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần
29 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần
30 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần
31 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán (ý kiến ngoại trừ/trái ngược)
Tên và địa chỉ CTKT
Số hiệu BCKT
Tiêu đề BCKT
Người nhận BCKT
Đoạn mở đầu
Trách nhiệm của BGĐ Điều chỉnh cuối câu “đã thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
kiểm toán ngoại trừ hoặc ý kiến
trái ngược
Trách nhiệm của KTV
Đoạn mở đầu
Cơ sở của YK từ chối
Ý kiến KT từ chối
Địa điểm và thời gian lập BCKT
Chữ ký & đóng dấu Giới hạn phạm vi kiểm
33 Thuhien-23 toán
Báo cáo kiểm toán ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
34 Thuhien-23
Cơ sở đưa ra ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
Nếu có SSTY liên quan đến những số liệu cụ thể của BCTC (kể cả những thuyết
minh mang tính định lượng), KTV phải mô tả và định lượng ảnh hưởng về mặt tài
chính của sai sót đó, trừ khi điều đó là không thể thực hiện được. Nếu không thể
định lượng cũng phải nêu rõ.
Nếu có SSTY liên quan đến các thuyết minh bằng lời trên BCTC, KTV phải giải
thích rõ thuyết minh đó bị sai sót như thế nào.
Nếu có SSTY liên quan đến việc không thuyết minh thông tin cần phải được thuyết
minh, KTV phải:
Thảo luận về việc không thuyết minh thông tin với BQT
Mô tả tính chất của thông tin bị bỏ sót.
Trình bày thông tin bị bỏ sót nếu có thể thực hiện được và có bằng chứng
Nếu việc đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần là do
kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp,
kiểm toán viên phải trình bày lý do.
35 Thuhien-23
Báo cáo kiểm toán ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
36 Thuhien-23
Thí dụ -Ý kiến ngoại trừ (SSTY)
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ
và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dẫn đến khoản mục “Hàng tồn kho”
(Mã số 140) trên Bảng cân đối kế toán đang được phản ánh theo giá gốc là XXX1 VND thay
vì phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ghi nhận như vậy là không
tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam. Các tài liệu tại Công
ty cho thấy, nếu phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được thì khoản mục “Hàng tồn
kho” trên Bảng cân đối kế toán sẽ giảm đi là XXX2 VND. Đồng thời, trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” sẽ tăng là XXX2 VND, chỉ tiêu “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” và “Lợi nhuận sau thuế” sẽ giảm đi tương ứng là
XXX3 VND.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến
kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp
lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
37 Thuhien-23
Thí dụ -Ý kiến ngoại trừ (giới hạn phạm vi)
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ
và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Khoản đầu tư của Công ty ABC vào Công ty DEF, một công ty liên doanh với nước ngoài
được mua lại trong năm và được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, được ghi nhận
với giá trị là XXX1 VND trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1, và phần sở hữu của
ABC trong khoản thu nhập ròng là XXX2 VND của DEF được bao gồm trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của ABC cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Chúng tôi không
thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
của ABC vào Công ty DEF tại ngày 31/12/20x1 cũng như phần sở hữu của ABC trong khoản
thu nhập ròng của Công ty DEF cho năm đó vì chúng tôi không được tiếp cận với thông tin
tài chính và báo cáo tài chính, Ban Giám đốc và kiểm toán viên của công ty DEF. Do đó,
chúng tôi không thể xác định liệu có cần thiết phải điều chỉnh các số liệu này hay không.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến
kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp
lý có38liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Thuhien-23
Thí dụ -Từ chối đưa ra ý kiến (giới hạn phạm vi)
40 Thuhien-23
Vấn đề nhấn mạnh
“ Mặc dù không đưa ra ý kiến ngoại trừ, chúng tôi muốn lưu ý người đọc đến
Thuyết minh X trong báo cáo tài chính về khoản lỗ thuần ZZZ VND của Công ty
trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 và tại ngày đó, các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty đã vượt quá tổng tài sản của công ty là YYY VND. Những điều
kiện này, cùng những vấn đề khác được nêu trong Thuyết minh X, cho thấy sự tồn
tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về
khả năng hoạt động liên tục của Công ty”.
41 Thuhien-23
Vấn đề khác
Trình bày đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán:
• Tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”.
• Ngay sau đoạn “Ý kiến của kiểm toán viên” và đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”
(nếu có), hoặc ở một vị trí khác trong báo cáo kiểm toán nếu nội dung đoạn “Vấn
đề khác” là thích hợp với phần “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các
quy định”
42 Thuhien-23
3. Sự phát triển báo cáo kiểm toán
1. Thời kỳ sơ khai
2. Thời kỳ chuẩn hóa
3. Thời kỳ hoàn thiện
4. Nghiên cứu về báo cáo kiểm
toán
43 Thuhien-23
3.Sự tiến hóa của báo cáo kiểm toán
45 thuhien-19
3. Sự tiến hóa của báo cáo kiểm toán
46 thuhien-19
Thời kỳ hoàn thiện báo cáo kiểm toán
• Roth (1968): BCKiT được hiểu khác nhau giữa người lập & đọc
• Lee (1970): Người sử dụng BCTC hiểu sai chức năng kiểm toán
và trách nhiệm của BGĐ-Kiểm toán viên
• Epstein (1976): người sử dụng BCTC không quan tâm đến các
chi tiết trong BCKiT mà chỉ chú trọng đến dấu phê chuẩn.
• Alfano (1979): BCKiT như là “symbol”
47 thuhien-19
Thời kỳ hoàn thiện báo cáo kiểm toán
• Năm 1982: AICPA phát hành cuốn sách nhỏ về đào tạo người sử
dụng BCTC về cả chức năng kiểm toán và BCKiT.
• Năm 1987: Dự thảo BCKiT
• Năm 1988: SAS No 58- Reports on Audited Financial
Statements
48 thuhien-19
Thời kỳ hoàn thiện báo cáo kiểm toán
(i) Một đoạn giải thích rằng BCTC là trách nhiệm của nhà quản trị
và trách nhiệm của KiTV chỉ là bày tỏ ý kiến đối với các BCTC, và
(ii) Mô tả ngắn gọn bản chất và hạn chế của quy trình kiểm toán.
49 thuhien-19
Thời kỳ hoàn thiện báo cáo kiểm toán
3. 1993 to 2004: The adequacy of the long form report under question
Các nghiên cứu sau khi ban hành IAS 700:
4. Từ 2004 : A ‘new look’ long form audit report and the next step
Nhà điều hành & Tổ chức lập quy:
• Dự án Clarity: 2004-2009, hoàn thành 15/12/2009:
-> từ 1 IAS 700 -> IAS 700 & IAS 705&IAS 706
-> BCKiT:
Bổ sung “Độc lập”
Hai loại ý kiến trên cùng một BCKiT
“Vấn đề cần nhấn mạnh” áp dụng cho mọi loại ý kiến
“Báo cáo về các yêu cầu khác…”
52 thuhien-19
Nghiên cứu về báo cáo kiểm toán
53 Thuhien-23
54 Thuhien-23