Professional Documents
Culture Documents
Điều trị dự phòng với phenobarbital không giúp giảm tử vong và di chứng nặng.
e. Dịch truyền
Cung cấp 40 – 60ml/kg/ngày. Nếu suy thận: 30ml/kg/ngày + dịch mất
Không để hạ đường huyết
f. Điều trị nhiễm trùng
g. Chuyển viện
Làm lạnh thụ động, càng sớm càng tốt.
20
SUY HÔ HẤP CẤP TRẺ SƠ SINH
Th.S BS. Phạm Thị Thanh Tâm
I. MỤC TIÊU
Nêu các dấu hiệu lâm sàng trẻ sơ sinh bị suy hô hấp.
Chẩn đoán được các NN gây SHH thường gặp ở trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng lưu đồ.
Nêu chỉ định và các biện pháp cung cấp oxy phù hợp cho 1 trẻ đang suy hô hấp.
Xử trí được một TH trẻ suy hô hấp ngưng thở.
22
3. Các NN gây SHH thường gặp
Bệnh lý Tuổi thai Dấu hiệu Tiền căn Xquang
lâm sàng sản khoa
Bệnh màng Non tháng >> Suy hô hấp Sanh non ± Lưới hạt, khí phế
trong đủ tháng sớm sau sanh ngạt quản đồ
Hít Già tháng, Lồng ngực Nước ối xanh. Xẹp xen kẽ ứ khí
phân xu đủ tháng căng phồng. Ngạt. Có phân từng vùng
Nhuộm phân xu trong ống
xu da, mống,
cuống rốn
Ngạt, viêm phổi Già tháng, Suy hô hấp, Ngạt chu sinh, Tăng đậm mạch
hít đủ tháng dấu hiệu thần đôi khi phải máu phổi, đôi khi
(ối, máu) kinh giúp thở ngay trắng xóa hai phổi
sau sanh
Viêm phổi Mọi tuổi Sốt/hạ thân Vỡ ối sớm. Mờ dạng đốm
nhiệt. Vàng da Nước ối có và/hoặc khí phế
sớm. Công thức mùi hôi. Mẹ quản đồ. Đôi khi
máu: Bạch cầu mắc bệnh khó phân biệt bệnh
tăng/giảm nhiễm trùng màng trong
Tràn khí màng Đủ tháng >> Lồng ngực Hít phân xu. Rất có giá trị chẩn
phổi Non tháng căng phồng Ngạt phải hồi đoán
một bên. sức hô hấp
Transiluminati tuần hoàn.
on (+)
Thở nhanh Đủ tháng >> Thở nhanh. Sanh mổ. Tăng đậm mạch
thoáng qua ở trẻ Non tháng Rên nhẹ. Ít Kẹp rốn trễ máu phổi, rãnh
sơ sinh gây suy hô hấp liên thùy
nặng
Cơn ngưng thở Non tháng Cơn ngưng Phổi sáng bình
ở trẻ non tháng thở thường, chẩn đoán
> 20 giây kèm loại trừ
mạch chậm <
100 lần/phút
Thoát vị hoành Đủ tháng >> Phế âm mất Chẩn đoán Quai ruột trong
Non tháng một bên. Bụng tiền sản lồng ngực.
lõm
Teo thực quản Đủ tháng Sùi bọt mũi Đa ối Bóng khí của túi
Non tháng miệng. Không cùng thực quản
thể đặt được
thông dạ dày
Tim bẩm sinh Đủ tháng Suy hô hấp Chẩn đoán Bóng tim to. Tuần
Non tháng hiếm khi <4 tiền sản hoàn phổi tăng/
giờ sau sanh giảm. Siêu âm tim
23
Hạ thân nhiệt Nhiễm trùng Giảm cung cấp Oxy
NTH, VMN, VRHT Giảm Oxy máu
Thiếu máu
Sốc
Shunt T-P (PDA)
24
Tràn khí màng phổi: Tràn khí màng phổi áp lực gây suy hô hấp tuần hoàn → Chọc
hút dẫn lưu khí màng phổi. (xem bài Xử tri Tràn khí màng phổi)
2.2. Cung cấp Oxy
• Mục tiêu: Giữ SaO 2 = 90 – 96% (PaO 2 = 50 – 80mmHg). Sanh non < 34 tuần, giữ
SpO 2 88 – 92%.
• Nguyên tắc: Thực hiện khẩn trương, tích cực.
Bảo đảm nồng độ Oxy thích hợp trong khí thở, FiO 2 = 100% nếu trẻ tím tái. Khi trẻ hết
tím, có thể giảm dần FiO 2 xuống.
• Phương pháp cung cấp Oxy:
Cung cấp oxy tự do:
25
Thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP): áp dụng cho trẻ còn tự thở
Chỉ định: Suy hô hấp do bệnh lý tại phổi thất bại với thở Oxy:
(1) Các dấu hiệu lâm sàng của suy hô hấp không cải thiện/nặng hơn. Cơn ngưng
thở nặng không cải thiện với thở O 2 , thuốc kích thích hô hấp.
(2) SaO 2 < 85% (PaO 2 < 50mmHg) với thở O 2 qua cannula.
(3) Thở không hiệu quả, thở nông/gắng sức nhiều, PaCO 2 > 60mmHg.
Tràn khí màng phổi: Thở NCPAP khi đã dẫn lưu màng phổi.
Không thở NCPAP ở trẻ suy hô hấp do nguyên nhân tại não.
Kỹ thuật tiến hành: Chọn áp lực ban đầu thường là 4 – 6cmH 2 O (12 – 14lít/phút),
FiO 2 > 40%. Đối với trẻ đang tím, nên khởi đầu với FiO 2 = 100%, sau đó theo dõi
mỗi 15 phút, tùy theo đáp ứng lâm sàng và SaO 2 mà giảm dần FiO 2 , mỗi lần 5%
cách khoảng mỗi 30 phút, cho đến khi FiO 2 đạt 40%, sau đó giảm dần áp lực mỗi
lần 1cmH 2 O, cách quãng mỗi 2 giờ đến khi đạt 4cmH 2 O. Nếu FiO 2 > 60% mới
giữ được SaO 2 > 90% trong khi áp lực CPAP còn thấp (4cmH 2 O) thì sẽ tăng dần
áp lực mỗi lần 1cmH 2 O mỗi 30 phút – 1 giờ.
Ngưng CPAP nếu bệnh nhi ổn định lâm sàng, cận lâm sàng (khí máu), FiO 2 <
40% kèm áp lực CPAP = 4 cmH 2 O, có thể chuyển sang thở oxy qua cannula (lưu
lượng thấp hoặc thở oxy trộn lưu lượng cao) nếu BN còn lệ thuộc oxy mà không
cón dấu hiệu gắng sức.
Chỉ định thở máy thông thường
(1). Thở hước, ngưng thở
(2). Thất bại với thở CPAP:
a. Vẫn còn cơn ngưng thở nặng / CPAP.
b. SpO 2 < 85% hay PaO 2 < 50 mmHg khi FiO 2 # 60% (trừ bệnh tim bẩm sinh tím).
c. PaCO 2 > 60 mmHg kèm pH < 7,2.
(3). Suy hô hấp hậu phẫu.
3. Điều trị nguyên nhân
Các bệnh lý cần can thiệp ngoại khoa: Thoát vị hoành, teo thực quản, tắc mũi sau.
Các bệnh lý tim mạch cần can thiệp thuốc tim mạch hoặc thông tim can thiệp trước
khi phẫu thuật tim hở.
Các bệnh lý có tổn thương tại phổi có xử trí đặc hiệu:
• Cao áp phổi tồn tại: Thuốc giãn mạch phổi nếu OI >25.
• Ngộ độc morphin hoặc dẫn xuất morphin: Naloxone: 0.1mg/kg/lần TM, có thể lặp
lại sau 30 phút nếu suy hô hấp chưa cải thiện (chưa tự thở).
• Cơn ngưng thở ở trẻ sanh non: CPAP, Cafein, Theophylline.
• Bệnh màng trong: Sử dụng Surfactant thay thế khi có chỉ định.
• Viêm phổi hít phân su: hiệu quả của Surfactant còn bàn cãi.
4. Điều trị hỗ trợ
4.1. Cải thiện lưu lượng máu đến phổi
Sốc: Bồi hoàn thể tích tuần hoàn Natri Clorua 0,9% 10 – 20ml/kg/15 phút khi có
bằng chứng giảm thể tích.
Hct < 35%: truyền hồng cầu lắng 10ml/kg.
Hct > 65% (máu tĩnh mạch)- đa hồng cầu: thay máu một phần.
Toan chuyển hóa nặng (pH < 7.2): chỉ bù Bicarbonate sau khi đã thông khí tốt.
4.2. Giảm tiêu thụ Oxy
Đảm bảo môi trường nhiệt độ thích hợp.
Cung cấp Oxy ẩm ấm.
26