You are on page 1of 12

Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức

Là những cụm từ dùng để chỉ việc thôi không còn giữ chức vụ của các chức vụ được
bầu, bổ nhiệm. Tuy nhiên xét về bản chất 3 từ này được dùng ở các trường hợp khác
nhau.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm của 3 từ này, dưới đây là bảng phân biệt để thấy rõ sự khác nhau giữa
chúng, các bạn lưu ý nhé.
Tiêu Miễn nhiệm Bãi nhiệm Cách chức
chí
Khái Cho thôi giữ chức Buộc thôi giữ chức Người có thẩm quyền ra
niệm vụ do không hoàn vụ do bầu cử trước quyết định cho người được
thành nhiệm vụ, khi hết nhiệm kỳ do bổ nhiệm đang giữ một vị
thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật, vi trí nhất định thôi không
do yêu cầu của phạm về phẩm chất, giữ chức vụ đó nữa do vi
nhiệm vụ hoặc đạo đức, không còn phạm pháp luật thuộc
theo đề nghị của xứng đáng giữ chức phạm vi nhiệm vụ, quyền
cán bộ, công chức vụ được giao ở cơ hạn của người đó, không
vì lý do sức khỏe quan nhà nước. còn xứng đáng với sự tín
hoặc lý do khác. nhiệm và trách nhiệm
được giao.
Mức độ Nhẹ Nặng Rất nặng
Lý do - Không hoàn - Vi phạm pháp luật. - Vi phạm pháp luật thuộc
thành nhiệm vụ. - Vi phạm về phẩm phạm vi nhiệm vụ, quyền
- Thiếu trách chất, đạo đức. hạn.
nhiệm. - Không còn xứng - Không còn xứng đáng
- Yêu cầu của đáng giữ chức vụ với sự tín nhiệm và trách
nhiệm vụ. được giao ở cơ quan nhiệm được giao.
- Theo đề nghị của nhà nước.
cán bộ, công chức
vì lý do sức khỏe
hoặc vì lý do khác.
Bản Là hình thức giải Là hình thức xử lý kỷ luật
chất quyết cho việc
thôi không giữ
chức vụ.
Hình - Người đang giữ - Cử tri, cơ quan có - Cấp trên có quyền cách
thức chức vụ xin miễn thẩm quyền thực hiện chức cấp dưới khi có một
nhiệm và cấp trên việc bãi nhiệm. trong các lý do nêu trên
chấp thuận. - Lưu ý: việc bãi
- Cấp trên ra quyết nhiệm chỉ được thực

1
định miễn nhiệm hiện khi có 2/3 tổng
vì lý do không số phiếu biểu quyết
hoàn thành nhiệm tán thành.
vụ, yêu cầu nhiệm
vụ…
Kết quả - Không còn làm - Không còn làm việc tại cơ quan nhà nước
việc tại cơ quan
nhà nước.
- Làm việc tại một
vị trí, chức vụ
khác trong cơ
quan nhà nước.
-----------
Sự khác nhau giữa ân xá, đại xá và đặc xá?
Ân xá là đặc ân của nhà nước trong việc miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình
phạt với người phạm tội, thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước ta với những
người phạm tội, mở ra cho những người phạm tội khả năng ăn năn hối cải, cải tạo,
giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng.
Ân xá được thực hiện với 2 hình thức là đại xá và đặc xá.
Như vậy, đặc xá, đại xá là hình thức của ân xá, vì thế, chúng ta chỉ cần phân biệt thế nào là đại xá,
đặc xá.
Đại xá Đặc xá

Căn cứ Chưa có văn bản quy Luật đặc xá 2007


pháp lý định cụ thể.
Khái niệm Sự khoan hồng của Nhà Sự khoan hồng đặc biệt của Nhà
nước do Quốc hội quyết nước do Chủ tịch nước quyết định
định nhằm tha tội hoàn tha tù trước thời hạn cho người bị kết
toàn và triệt để cho một án phạt tù có thời hạn, tù chung thân
số loại tội phạm nhất nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn
định đối với hàng loạt của đất nước hoặc trong trường hợp
người phạm tội nhân sự đặc biệt
kiện quan trọng trong đời
sống chính trị của đất
nước.
Bản chất Tha, miễn hình phạt hoặc Miễn toàn bộ hoặc một phần hình
giảm nhẹ hình phạt cho phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả
một số loại tội phạm miễn trách nhiệm hình sự hoặc xóa
hoặc một loạt người án đối với một hoặc một số người
phạm pháp nhất định đã nhất định hoặc một số đông người

2
hoặc chưa bị truy tố, xét đang chấp hành hình phạt, trong
xử, thi hành án. trường hợp họ lập được công lớn
hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo.
Thời gian Thường vào những dịp Nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn
thực hiện quan trọng trong đời của dân tộc như ngày 02/9 hay
sống chính trị của đất 30/4…hàng năm
nước.
Thẩm Quốc hội Chủ tịch nước
quyền thực
hiện
Đối tượng Người phạm tội trong Người phạm tội trong giai đoạn đã bị
áp dụng giai đoạn đã hoặc chưa bị kết án tù hoặc tử hình.
truy tố, xét xử, thi hành
án.
Giai đoạn Từ giai đoạn tố tụng đến Chỉ áp dụng từ giai đoạn thi hành án
áp dụng giai đoạn thi hành án hình sự.
hình sự
Nội dung Thông thường căn cứ vào Theo yêu cầu (có đơn) của người bị
tình hình kinh tế chính trị kết án.
cũng như diễn biến tội Việc xét đặc xá bao gồm xét đặc xá
phạm trong từng thời kỳ tha tù và xét ân giảm án tử hình.
mà Quốc hội quyết định
đại xá cho những hành vi
phạm tội hay loại tội
phạm nào.
Hậu quả Người được đại xá sẽ là Người được đặc xá sẽ được miễn
pháp lý người không có tội và chấp hành phần hình phạt còn lại
cũng sẽ không có án tích nhưng không được xóa án tích ngay
trong lý lịch tư pháp của và vẫn có tiền án trong lí lịch tư
mình. pháp.
Cơ sở nào để ra quyết định đại xá, đặc xá?
Đối với quyết định đại xá: hiện nay, hầu như chưa có văn bản cụ thể quy định về
vấn đề này. Quyết định đại xá thường được đưa ra trong phiên họp Quốc hội để các
đại biểu thống nhất ý kiến.
Đối với quyết định đặc xá, phải đáp ứng 2 điều kiện sau:
- Có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo Điều 10 và không thuộc trường hợp
không được đề nghị đặc xá theo Điều 11 Luật đặc xá 2007.
- Phải có đơn đề nghị được đặc xá gửi đến Chủ tịch nước.

3
Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường hợp đặc biệt được đặc xá mà không phải đáp ứng các
điều kiện trên với mục đích đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
Như vậy, việc đặc xá do Chủ tịch nước quyết định có cơ sở pháp lý để thực hiện mà
không mang tính chất cảm tính như nhiều bạn thắc mắc, còn vấn đề đại xá đến nay,
vẫn chưa có văn bản quy định chi tiết. Vì thế, rất mong trong thời gian tới, Quốc hội
sớm ban hành văn bản quy định chi tiết các điều kiện để được xem xét đại xá.
Bạn có thể tham khảo vụ việc của bạn thi công an 29 điểm mà vẫn không đậu vì tội
khai thiếu trong lý lịch thì biết sẽ phải làm gì.
------
“Chúng tôi đang sống ở CHLB Đức, khi đọc báo thấy hai từ bị cáo, bị can. Hai
người này khác nhau thế nào? Tại sao có người bị tạm giam, người không? Trong
phiên tòa Năm Cam, tại sao một số người như Phạm Sĩ Chiến, Trần Mai Hạnh...
không mặc áo tù như những người khác?” (bạn đọc người Việt ở CHLB Đức). Trả
lời: 1. Theo Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, bị can là người bị khởi tố về
hình sự. Những người này sau quá trình điều tra, truy tố, khi tòa án có quyết định
đưa họ ra xét xử thì họ là bị cáo. 2. Theo Điều 70 của luật này, trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử vụ án, bị can, bị cáo có thể bị bắt tạm giam. Việc tạm giam được
áp dụng trong những trường hợp sau đây: - Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng, phạm tội rất nghiêm trọng; - Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm
trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt từ trên 2 năm tù và có căn cứ cho rằng
người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử, hoặc có thể tiếp tục
phạm tội. Bị can, bị cáo không bị tạm giam sẽ chịu một trong những biện pháp ngăn
chặn khác như: cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh hoặc đặt tiền, tài sản để bảo đảm. 3.
Các bị cáo Phạm Sĩ Chiến, Trần Mai Hạnh, Bùi Quốc Huy không bị tạm giam nên
vẫn được mặc thường phục. Nếu họ bị tòa án tuyên có tội và phạt án tù giam, và
phải chấp hành hình phạt thì họ mới phải mặc quần áo tù.
------------
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT
NAM

Câu 1: Nguồn của Luật Hiến pháp chỉ bao gồm Hiến pháp 1992 (đã được
sử đổi, bổ sung)?
Câu 2: Nguồn của khoa học Luật Hiến pháp chỉ bao gồm các bản Hiến
pháp Việt Nam?
Câu 3: Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước ?
Câu 4: Ở nước ta, Hiến pháp ra đời trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 ?

4
Câu 5: Trong khoa học pháp lý hiện nay, việc phân chia Hiến pháp thành
Hiến pháp cổ điển và Hiến pháp hiện đại là căn cứ vào thời gian ban hành
các bản Hiến pháp ?
Câu 6: Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ được cấu thành từ
một nguồn là các tập tục mang tính Hiến pháp ?
Câu 7: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến
pháp được tiến hành như thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường.
Câu 8: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013
giống Hiến pháp 1992?
Câu 9: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013
giống Hiến pháp 1946?

Bài 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM

Câu 1: Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián
tiếp thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Trả lời: Sai.


Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chỉ gián
tiếp thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan Nhà nước
khác (Điều 6 Hiến pháp 2013)

Câu 2: Các Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam ?
Trả lời: Sai.
Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1956 không có phần nào nói về Đảng. Bắt đầu từ Hiến
pháp 1980 mới xác lập vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam (Điều 4 Hiến pháp
1980, 1992, 2013)

5
Câu 3: Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, nhà nước giữ vai trò là lực
lượng lãnh đạo ?
Trả lời: Sai.
Trong hệ thống chính trị nước ta, gồm có 3 thiết chế hợp thành tác động vào hệ
thống chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Trong đó, Nhà nước là thiết chế giữ vị trí
trung tâm của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị.
Tuy vậy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước ta đã được Hiến pháp
xác định đó là: “ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Tại Điều 4
Hiến pháp 2013 đã quy định rõ, Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội cho
nên Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước:
Đảng lãnh đạo thông qua việc hoạch định cương lĩnh, đề ra chủ trương, đường lối,
chính sách lớn trong từng giai đoạn, thời kỳ, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
và các đảng viên của Đảng đã được Đảng giới thiệu vào nắm giữ các vị trí chủ chốt
và các đảng viên trong bộ máy Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật và có cơ chế đảm bảo
cho những chủ trương, chính sách của Đảng được thực hiện trong đời sống xã hội.
Nhưng, Nhà nước mới là vị trí quan trọng nhất, là trung tâm chi phối hệ thống chính
trị. Cụ thể:
- Nhà nước quyết định cơ cấu hệ thống chính trị, quyết định có bao nhiêu Đảng hoạt
động, quyết định đưa Điều 4 quy định về vai trò của Đảng vào trong Hiến pháp
trong quá trình xây dựng Hiến pháp.
- Nhà nước điều hành, điều phối các lực lượng trong bộ máy Nhà nước và quân đội
để thực hiện cưởng chế, bảo vệ an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc.
...
Câu 4: Chính sách đối ngoại của nước ta theo Hiến pháp 2013 giống Hiến pháp
1980 ?
Trả lới: Sai.
Chính sách đối ngoại của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại
Chương 1, Điều 12 Hiến pháp 2013 có những nội dung khác so với quy định tại
Chương 1, Điều 14 Hiến pháp 1992:
- Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ.
- Chủ động và tích cực hội nhập.
- Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ.
- Tuân thủ Hiến chương LHQ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
- Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế ...
Bài 3: QUỐC TỊCH VIỆT NAM

1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong mọi trường hợp công dân

6
nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam muốn nhập
quốc tịnh Việt Nam thì phải có thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở
lên?
Sai. Vì căn cứ và khoản 2 Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam hiện hành, trong
một số trường hợp là vợ chồng, cha mẹ đẻ, hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam; hay người có lợi cho Nhà nước CHXHCNVN được nhập quốc tịch và
không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện có thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm
trở lên.

2. Theo quy định của PL hiện hành, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
đương nhiên có quốc tịch Việt Nam?
Sai. Vì căn cứ vào khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam “Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của Pháp luật
Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong
thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam” và Điều 43 Luật Quốc tịch Việt
Nam. Như vậy những trường hợp sau thời hạn 5 năm không đến đăng ký tại cơ quan
đại diện Việt Nam thì được coi như là không còn mang quốc tịch Việt Nam.

3. Theo quy định của PL hiện hành, mọi công dân Việt Nam đều có thể bị tước
quốc tịch Việt Nam?
Sai. Vì căn cứ vào Khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam hiện hành thì công
dân Việt Nam không có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân
tộc Việt Nam và phải đang cư trú ở nước ngoài sẽ khog bị tước quốc tịch.

4. Theo quy định của PL hiện hành, người nước ngoài muốn nhập quốc tịch
Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài?
Sai. Vì căn cứ khoản 3 Điều 19 của Luật quốc tịch Việt Nam hiện hành thì người
nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy
nhiên, tùy những trường hợp là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân
Việt Nam; người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam; hay người có lợi cho Nhà nước CHXHCNVN khi được Chủ tịch
nước Việt Nam cho phép vẫn được nhập quốc tịch Việt Nam mà không cần phải
thôi quốc tịch nước ngoài.

5. Việc xác định quốc tịch chỉ có ý nghĩa đối với công dân?
Sai. Vì việc xác định quốc tịch bên cạnh việc đảm bảo công dân được hưởng các
quyền lợi của mình trên lãnh thổ quốc gia, còn giúp cho Nhà nước quản lý được dân
cư của mình để đưa ra những chính sách phù hợp, đặc biệt trong quản lý đối với dân

7
số. Ngoài ra còn đảm bảo chủ quyền của Nhà nước đối với việc xử lý công dân
trong trường hợp công dân có vi phạm nước ngoài.
Bài 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

1. Quyền con người và quyền công đân là hai phạm trù hoàn toàn đồng nhất
nhau?
Sai. Vì khái niệm con người rộng hơn khái niệm công dân.
- Quyền công dân chỉ dành cho công dân trong phạm vi quốc gia, chỉ mối quan hệ
giữa cá nhân với Nhà nước. Quyền công dân ở mỗi nước khác nhau đều khác nhau
do chịu sự tác động của điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế của mỗi quốc gia, theo
từng Nhà nước quy định.
- Quyền con người phản ánh được nhu cầu không chỉ dành cho công dân mà còn có
người nước ngoài và người không quốc tịch. Quyền con người đặt ra những yêu cầu
nhằm đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nhất của con người trên phạm vi toàn thế
giới.

2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, quyền và nghĩa vụ của công dân do
Hiến pháp và pháp luật quy định?
Sai. Vì căn cứ theo Điều 50 của Hiến pháp hiện hành quyền và nghĩa vụ công dân
chỉ quy định trong Hiến pháp và Luật.
Quyền và nghĩa vụ công dân do Quốc hội quy định thông qua Hiến pháp và Luật
nhằm đảm bảo quyền lợi của công dân, tránh các nguy cơ các cơ quan Nhà nước
khác nhau thu hẹp phạm vi quyền và tăng thêm nghĩa vụ cho công dân. Theo Hiến
pháp hiện hành căn cứ theo Điều 5 công dân có quyền bình đẳng, Điều 7 công dân
có quyền bầu cử, Điều 23 công dân có quyền sở hữu tài sản, Điều 22 công dân có
các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

3. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, lao động là quyền công dân?
Sai. Vì theo Điều 55 của Hiến pháp hiện hành quy định lao động là quyền và nghĩa
vụ của công dân.

4. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, học tập là quyền công dân?
Sai. Vì theo Điều 59 Hiến pháp hiện hành quy định học tập là quyền và nghĩa vụ
của công dân.

5. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với học phí và
viện phí?
Sai. Vì chỉ có Hiến pháp năm 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với
học phí và viện phí.
Căn cứ vào Điều 59 và Điều 61 của Hiến pháp hiện hành Nhà nước không còn bao
cấp đối với học phí và viện phí. Nhà nước chỉ có chính sách miễn giảm học phí và

8
viện phí đối với những trường hợp đặc biệt.

6. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với việc làm và
nhà ở?
Sai. Vì chỉ có Hiến pháp 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với việc
làm và nhà ở.
Theo Hiến pháp hiện hành thì hiện nay Nhà nước chỉ cố gắng tạo ra việc làm còn cá
nhân phải tự mình tìm việc và sắp xếp việc làm.
Căn cứ theo điều 62 của Hiến pháp hiện hành về nhà ở, Nhà nước không bao cấp
nhà ở. Nhà nước chỉ quy hoạch cho người dân xây nhà và bảo vệ quyền nhà ở cho
công dân.
Bài: Bầu cử

Câu 1: Theo quy định của pháp luật hiện hành, ứng cử viên trong cuộc bầu cử
đại biểu Quốc hội có quyền tổ chức vận động tranh cử ?
Trả lời: Sai.
Theo Điều 65 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số
85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định về hình thức vận động bầu cử như sau:
“ Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng các hình thức sau
đây:
1. Gặp gỡ, tiếp xức cử tri tại hội nghị tiếp xức cử tri ở địa phương nơi mình ứng cử
theo quy định tại Điều 66 của Luật này.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 67 của Luật
này”.
Như vậy, người ứng cử đại biểu Quốc hội không được quyền tự tổ chức vận động
tranh cử mà phải thực hiện theo quy định của Luật định.

Câu 2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, cử tri không thể thực hiện
quyền bỏ phiếu tại nơi đăng ký tạm trú của họ ?
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Điều 27, Chương 2, Hiến pháp 2013 quy định về quyền Bầu cử
của công dân.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015: “ Cử tri là người tạm trú và có
thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các
đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân”.
Ngoài ra, tại Điều 34 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 cũng quy định: Bỏ phiếu ở nơi khác.
Như vậy, Theo quy định của pháp luật hiện hành, cử tri có thể thực hiện quyền bỏ
phiếu tại nơi đăng ký tạm trú của họ giúp cho các công nhân, người đi làm xa nhà

9
có thể thực hiện quyền của mình.

Câu 3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi khiếu nại trong hoạt động
bầu cử điều do cơ quan hành chính giải quyết ?
Trả lời: Sai.
1. Mọi khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu QH: Theo quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của Hội đồng bầu cử Quốc gia tại khoản 9, Điều 15, Chương III Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13 ngày
25/6/2015 quy định : “ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu QH;
chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu
QH cho UB thường vụ QH”
2. Mọi khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu HĐND các cấp:
- Theo quy định trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban bầu cử tại điểm h, khoản 1,
Điều 23, Mục 2, Chương III Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định: “ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với việc thực hiện công tác bầu cử đại biểu QH của Ban bầu cử đại biểu QH, tổ
bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu QH do Ban bầu cử đại biểu QH, Tổ bầu
cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu QH”.
- Theo quy định trách nhiệm, quyền hạn của Ban bầu cử tại điểm e, khoản 3, Điều
24, Mục 2, Chương III Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định: “ Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với việc thực hiện công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và khiếu nại, tố cáo về bầu cử
do các Tổ bầu cử chuyển đến; nhận và chuyển đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh khiếu nại,
tố cáo về người ứng cử đại biểu QH; nhận và chuyển đến Ủy ban bầu cử tương ứng
khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu HĐND”
- Theo quy định trách nhiệm, quyền hạn của Tổ bầu cử tại điểm e, khoản 2, Điều 25,
Mục 2, Chương III Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số
85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử quy định tại Điều này; nhận và
chuyển đến Ủy ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu
QH, người ứng cử đại biểu HĐND, khiếu nại, tố cáo khác không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tổ bầu cử”
3. Mọi khiếu nại, tố cáo về danh sách cử tri: Được quy định tại Điều 33, Chương IV
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13
ngày 25/6/2015.
4. Mọi khiếu nại, tố cáo về ứng cử: Được quy định tại Điều 61, Chương V Luật Bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13 ngày
25/6/2015.
5. Mọi khiếu nại, tố cáo về kiểm phiếu: Được quy định tại Điều 75, Chương VIII
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13
ngày 25/6/2015.

10
Như vậy, quy định của pháp luật hiện hành, mọi khiếu nại trong hoạt động bầu cử
không do cơ quan hành chính giải quyết.

Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lại, ứng cử
viên nào được nhiều phiếu hơn là người trúng cử ?
Trả lời: Sai.
Theo Điều 80, Mục 3, Chương 8 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định về Bầu cử lại.
Nguyên tắc xác định người trúng cử là phải đảm bảo tỷ lệ phiếu bầu chọn trên 50%
phiếu bầu hợp lệ và có số phiếu bầu cao hơn.
Ví dụ: Có 100 cử tri trong danh sách bầu cử. Chỉ có 51 cử tri đi bầu và có 10 phiếu
bầu không hợp lệ thì tỷ lệ phiếu bầu chọn lúc này là 21%.
Trường hợp có 2 người cùng tỷ lệ phiếu bầu chọn thì ưu tiên chọn người lớn tuổi
(theo ngày, tháng, năm sinh) vì xuất phát từ nguyên nhân cần tuyển chọn người
chính chắn, cẩn trọng vào trong cơ quan đại diện dân cử.

Câu 5: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu
số người trúng cử không đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại
biểu ?
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Điều 79, Mục 3, Chương 8 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định về Bầu cử
thêm.
Theo như câu hỏi thì đó là Bầu cử thêm: Bầu cử thêm là bầu cử đại biểu QH hoặc
HĐND còn thiếu trong cuộc bầu cử đầu tiên. Thời gian bần cử thêm là sau ngày bỏ
phiếu và trước kỳ họp đầu tiên của QH hoặc HĐND.
Như vậy, trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử đại biểu QH hoặc đại
biểu HĐND chưa đủ số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử theo
quy định thì đơn vị tổ chức báo cáo cho đơn vị tổ chức bầu cử cấp trên để quyết
định ngày bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó. Ngày bầu cử thêm được tiến hành chậm
nhất là sau 15 ngày sau ngày bầu cử đầu tiên. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số
lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì không tổ chức bầu thêm
lần thứ hai.

Câu 6: Theo quy định của pháp luật hiện hành, người bị tạm giam, tạm giữ thì
không được ghi tên vào danh sách cử tri ?
Trả lời: Sai.
Theo quy định tại Điều 27, Chương 2 Hiến pháp 2013: “ Công dân đủ mười tám
tuổi trở lên có quyền bầu cử ...”
Theo quy định tại khoản 5, Điều 29, Chương IV Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13 ngày 25/6/2015: “ Cử tri là người bị

11
tạm giam, tạm giữ, người chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dụ bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu QH, đại
biểu HĐND cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người bị tạm giam, tạm giữ được
ghi tên vào danh sách cử tri.

12

You might also like