Professional Documents
Culture Documents
+ Đến trước thời điểm Nội chiến các công ty điện tín hoạt động và quản
lý khoảng gần 80.500 km đường dây điện tín.
+Đường dây điện tín dưới biển vượt Đại Tây Dương được hoàn thành
vào năm 1858.
→ Thành công thu hút các nhà đầu tư tư nhân thành lập các công ty điện
tín và xây dựng hệ thống đường dây điện tín.
Hệ thống ngân hàng thương mại được phát triển nhằm cung ứng tín dụng
cho các hoạt động kinh doanh và các dự án xây dựng hệ thống giao
thông. Quốc hội Mỹ cho phép thành lập Ngân hàng Bắc Mỹ vào năm
1781. Năm 1820 có hơn 200 ngân hàng thì tới năm 1836 đã có hơn 600
ngân hàng hoạt động.
- Đặc điểm:
CMCN Mỹ diễn ra mang tính quy luật như CMCN Anh nhưng đã nhanh
chóng chuyển sang phát triển CN nặng đồng thời diễn ra và hoàn thành
trong một thời gian ngắn
Nguyên nhân
Mỹ kế thừa kinh nghiệm từ CMCN Anh
Mỹ có nguồn tài nguyên phong phú, có vị trí địa lý thuận lợi
Mỹ biết tận dụng vốn, sức lao động, kỹ thuật từ châu Âu chuyển sang
cũng như nguồn lực từ các châu lục khác
Trong tiến trình CMCN Mỹ, CN sớm tác động vào NN để tạo nên
sự gắn bó chặt chẽ giữa hai ngành với nhau. VD: ngành chế tạo
máy NN rất phát triển, năm 1855, nước Mỹ có 10.000 máy gặt các
loại
CMCN Mỹ ban đầu chủ yếu dựa vào kỹ thuật của nước Anh, đến
những năm đầu TK XIX, đã có những phát minh kỹ thuật riêng.
VD: Từ 1851-1860: Mỹ có 23.140 phát minh sáng chế được ứng
dụng.
- Tác động của kinh tế xã hội:
Cách mạng công nghiệp đã giúp nền kinh tế Mỹ vươn lên đứng hàng thứ 4
trong nền kinh tế thế giới vào giữa thế kỷ XIX
Năm 1850, giá trị sản lượng công nghiệp tăng khoảng 5 lần so với
năm 1790
Thu nhập quốc dân thực tế bình quân đầu người của Mỹ vào năm
1839 là 95 USD, đến năm 1859 là 130 USD
Cơ cấu lao động có sự thay đổi
Giai đoạn 1810-1850 lao động trong nông nghiệp giảm từ 84% xuống
còn 55% trong tổng số lao động.
Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp tăng từ 3% lên 15%.
Sự phát triển công nghiệp ở Mỹ đã thúc đẩy sự ra đời của những trung tâm
công nghiệp và thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh chóng.
Đến giữa thế kỷ XIX, CMCN đã căn bản hoàn thành ở các bang phía Bắc:
Năm 1850, giá trị sản lượng công nghiệp tăng 5 lần so với năm 1800
Mỹ vươn lên đứng thứ 4 thế giới vào giữa thế kỷ XIX
Năm 1870, Mỹ đứng thứ 2 thế giới
Ở các bang phía Bắc
CMCN sớm tác động vào NN thúc đẩy sản xuất NN phát
triển. VD: Trong vòng 20 năm (1840-1860), sản xuất
lương thực ở các bang phía Bắc tăng 3 lần
Ở các bang phía Nam
Sản xuất bông phát triển. VD: năm 1860, sản lượng bông xuất
khẩu chiếm gần 4/5.
→ Mỹ trở thành nước cung cấp nguyên liệu dệt cho ngành dệt
của các nước châu Âu.
Thuốc lá Virginia được coi là sản phẩm quý trên thị trường thế
giới.VD: từ 1850-1860, sản lượng thuốc là tăng 2 lần.
Nông nghiệp Mỹ hình thành 2 hệ thống đối lập nhau:
+ Ở phía Bắc: nông nghiệp phát triển theo hướng trang trại tự do tư bản chủ
nghĩa.
+ Ở phía Nam: nô lệ đồn điền rất phát triển.
→ Có điểm chung là đều sản xuất hàng hóa nông phẩm và muốn bành
trương về phía Tây.
Ở phía Bắc Ở phía Nam
Về tầng lớp thống trị Tư bản nông nghiệp Chủ nô
Về hình thức hoạt động Trang trại Đồn điền
Về lực lượng lao động Lao động làm thuê Nô lệ
Về kỹ thuật Áp dụng kỹ thuật và sử Ít sử dụng máy móc,
dụng phổ biến các loại kỹ thuật, chủ yếu khai
máy móc nông nghiệp. thác và sử dụng sức lao
động của nô lệ
Tháng 12-1941, Mỹ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ tiếp tục giàu lên
sau chiến tranh. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, người Mỹ chưa bao giờ
nghĩ tới việc sẽ tham gia vào một cuộc chiến ở một nơi xa xôi bên kia bờ biển.
Tuy nhiên, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, giới tài phiệt Mỹ nhận
ra mọi cuộc chiến tranh đều có thể tạo ra lợi nhuận khổng lồ cho họ. Trong
cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mỹ hoàn toàn không chịu bất cứ một
tổn hại nào đáng kể do nằm tách biệt với phần còn lại của thế giới. Các cơ sở
công nghiệp quốc phòng của Mỹ không bị sứt mẻ một chút nào trong chiến
tranh, thậm chí còn mở rộng quy mô rất nhiều so với trước chiến tranh. Nhiều
cơ sở sản xuất dân sự trước chiến tranh thậm chí còn chuyển sang sản xuất
hàng quân sự do lợi nhuận khổng lồ mà nó mang lại. Chính phủ Mỹ đã khơi
dậy được lòng yêu nước của người dân, bán được hàng trăm tỷ USD tiền trái
phiếu chiến tranh để đầu tư tiền ra tiền tuyến.
o Từ năm 1940-1945 sản xuất công nghiệp tăng gấp đôi; GDP tăng hơn 2
lần từ 99,7 tỷ USD lên 211,9 tỷ USD.
o Sau chiến tranh thế giới II Mỹ chiếm hơn 50% sản xuất công nghiệp,
hơn 50% kim ngạch xuất nhập khẩu, gần 3/4 trữ lượng vàng.
→ Sau chiến tranh thế giới II, Mỹ giữ vai trò thống trị tuyệt đối trong
hệ thống kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa. Hệ quả này tồn tại tới tận bây
giờ khi Mỹ vẫn là quốc gia cung cấp nguồn tài chính cho rất nhiều lực
lượng vũ trang tự xưng trên khắp thế giới, đây chính là truyền thống của mỹ
từ chiến tranh thế giới thứ hai.
Nguyên nhân
Đầu tư cho kinh tế tăng chậm: Thời kỳ khủng hoảng kinh tế 1974-1975 đầu
tư tư bản cố định giảm 16,6%. Do:
Điều kiện thực hiện tái sản xuất tư bản không thuận lợi (lạm phát,
thất nghiệp…)
Lạm phát tiền tệ giai đoạn 1973-1983 thường xuyên ở mức hai con
số 10-20% làm nản lòng giới đầu tư, họ hạn chế đầu tư vào SX và
dần chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Đầu
tư vào SX giảm mạnh, trong khi đó ngân sách chi cho quốc phòng và
quân sự ngày càng tăng (Mĩ chạy đua vũ trang với Liên Xô trong
chiến tranh lạnh)
Do tác động của cuộc khủng hoảng nguyên liệu 1974-1975 và khủng hoảng năng
lượng 1979-1982. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng vọt đáng lo ngại của
lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp.
Thị trường trong nước và nước ngoài bị thu hẹp. Vì thu nhập thực tế của ng lao
động giảm mạnh (lạm phát tăng, giá cả tăng nhanh), buộc người tiêu dùng phải tự
điều tiết nhu cầu có khả năng thanh toán, làm thị trường trong nước bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, việc mất đi Đông Dương cùng sự canh tranh gay gắt của NB và Tây
Âu, và cả các cuộc đấu tranh giành chủ quyền của các nước đang phát triển. Tất cả
đã gây nên sự thu hẹp thị trường nước ngoài của Mĩ.
→ Đánh giá: Địa vị kinh tế của Mỹ tiếp tục giảm tương đối so với Nhật Bản và
Tây Âu. Mặc dù Mỹ vẫn là cường quốc số một trên thế giới nhưng vị trí kinh tế
của Mỹ đã giảm xuống do sự đình trệ kéo dài của nền kinh tế.
4.2. Giai đoạn 1983-1990
Dẫn: Sự sụt giảm của nền kinh tế Mĩ trên trường quốc tế đã đặt Mĩ trước những
thách thức về việc cơ cấu lại nền kinh tế, buộc Mĩ phải có những biện pháp điều
chỉnh kinh tế:
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng thành tựu cách mạng KH&CNghe,
đẩy nhanh quá trình cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất
Đổi mới tổ chức và quản lí trong công nghiệp
Tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài
Phát triển mạnh các công ty xuyên quốc gia
Chính phủ thực hiện nhiều chính sách nhằm ổn định xã hội kích thích sản
xuất phát triển như: các khoản trợ cấp, bảo hiểm thất nghiệp, khuyến khích
mở các xí nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư cho giáo dục và hỗ trợ việc làm…
→ Sự điều chỉnh lại nền kinh tế giúp cho sức mạnh kinh tế và vị thế của
Mỹ bắt đầu hồi phục. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế – tài
chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so
với trước.
4.3. Giai đoạn 1990-2000
Đặc điểm.
Về kinh tế:
- Ở thời Tổng thống Clinton (1993 - 2001), kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển
trở lại.
- Mỹ tạo ra 25% giá trị sản phẩm của toàn thế giới, chiếm 30,5% GDP của
thế giới.
- Năm 2000, GDP của Mĩ là 10 251 tỉ USD.
- Bình quân GDP đầu người là 36 329 USD (năm 2000)
- Có vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức kinh tế-tài chính thế giới như:
WTO, IMF, G7, WB..
Khoa học-kĩ thuật: Mĩ vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ (chiếm tới 1/3 số lượng bản
quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới)
Về chính trị và đối ngoại: Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và
trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã (1991), Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn
cực”, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
→ Ở giai đoạn này, nền kinh tế Mỹ phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là
nước đứng đầu thế giới.
Tuy nhiên với sự phát triển ngày một mạnh mẽ của kinh tế Trung Quốc trong những năm
gần đây, kinh tế Mỹ đang đứng trước nhiều nguy cơ bị soán ngôi “bá chủ” mà mình đã
nắm giữ trong rất nhiều năm. Cùng với đó, việc hàng loạt các ngân hàng lớn ở Mỹ sụp đổ
(Silicon Valley, Signature và First Republic…) chỉ trong vòng 2 tháng của năm 2023 đã
được nhận định rằng “Cú sốc đối với các ngân hàng Mỹ củng cố đánh giá rằng Mỹ có
thể rơi vào suy thoái trước các nền kinh tế lớn khác”, chiến lược gia trưởng Ebrahim
Rahbari của Citigroup nhận định. Mĩ đã có những động thái nhằm ổn định lại hệ thống tài
chính trong nước, nhưng cũng ko thể phủ định những sự bất ổn về mặt kinh tế đã làm cho
vị thế của Mĩ giảm bớt so với trước đây.
6. Đánh giá chung
Nền kinh tế Mỹ là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp theo hướng kinh tế thị
trường với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và phát triển cao. Đây không chỉ là nền
kinh tế phát triển mà còn đứng đầu thế giới về GDP danh nghĩa và thứ hai thế giới về
giá sức mua. Kinh tế Mỹ có sức ảnh hưởng mạnh mẽ lên nền kinh tế toàn cầu, dễ thấy
rằng đồng Đô La Mỹ (USD) là đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất trong các giao
dịch quốc tế và là nguồn dự trữ ngoại tệ của hầu hết các quốc gia, được bảo đảm bằng
nền khoa học công nghệ tiên tiến, quân sự vượt trội, niềm tin vào khả năng trả nợ của
chính phủ Mỹ,... Ngoài Mỹ còn là thị trường tài chính lớn và ảnh hưởng nhất toàn cầu,
thị trường chứng khoán New York-NYSE hiện là thị trường có mức vốn hóa lớn nhất.
Có thể thấy, sự ảnh hưởng của Mỹ lên kinh tế thế giới là rất lớn, trong 5 cuộc đại khủng
hoảng kinh tế toàn cầu thì có tới 2 lần xuất phát điểm tại Mỹ và lan ra các nước khác:
Đại suy thoái (1929-1933) có nguồn gốc là sự sụp đổ thị trường chứng khoán phố Wall
và Khủng hoảng tài chính (2007-2008) bắt nguồn từ sự kiện “nổ” bong bóng nhà đất ở
Mĩ. Với sự phát triển thần kì của các nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương những
năm gần đây, đặc biệt là Trung Quốc, Hoa Kì đang đứng trước mối lo ngại bị mất đi vị
thế cường quốc kinh tế số 1 thế giới. Tuy nhiên, với những nỗ lực phát triển hiện nay
cùng tiềm lực vốn có của Mĩ, thì liệu trong tương lai, vị trí cường quốc số 1 thế giới sẽ
vẫn là của Mĩ, hay sẽ rơi vào tay của 1 quốc gia hùng mạnh khác? ….. Thời gian sẽ trả
lời….