You are on page 1of 2

THỰC HÀNH VĂN BẢN TIẾNG VIỆT

THÔNG TIN MÔN HỌC


- Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
Điểm quá trình (40%): Trắc nghiệm + Chuyên cần + Tích cực
Điểm cuối kỳ (60%): Trắc nghiệm
- Khái quát nội dung:
+ Rèn luyện kĩ năng về chính tả
+ Rèn luyện kĩ năng dùng từ
+ Rèn luyện kĩ năng về câu
+ Tiếp nhận và tạo lập văn bản

BÀI 1: MỞ ĐẦU
I. Khái quát về tiếng Việt
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ của dận tộc Việt (dân tộc Kinh), đồng thời cũng là tiếng phổ
thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam.
- Trải qua hàng nghìn năm phát triển cùng sự phát triển của dân tộc, tiếng Việt đã trở thành
ngôn ngữ quốc gia chính thức.
- Với sự ra đời của chữ Quốc ngữ, vai trò và vị thế của tiếng Việt ngày càng được khẳng
định và đề cao.
2. Tiếng Việt đã và đang đảm nhiệm các chức năng xã hội trọng đại
- Là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất trọng xã hội Việt Nam hiện nay
- Là công cụ nhận thức, tư duy của người Việt
- Ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu
- Là chất liệu của sáng tạo nghệ thuật
- Là phương tiện tổ chức và phát triển xã hội
- Mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của người Việt
3. Những đặc điểm cơ bản của tiếng Việt
a. Dòng lời nói (nói ra hoặc viết ra) luôn luôn được phân cắt thành các âm tiết
- Có ranh giới rõ ràng, tách bạch
- Có cấu trúc chặt chẽ và luôn mang thanh điệu
- Mỗi âm tiết là một thành tố cấu tạo từ hoặc hoặc làm thành một từ
b. Từ không biến đổi hình thái: Từ không biến đổi hình thức âm thanh và cấu tạo khi tham
gia vào cấu tạo câu
c. Các phương thức ngữ pháp tiếng Việt
- Thứ nhất: Trật tự từ
 Thứ tự của các từ trong câu là cách biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ
pháp khác nhau => Thứ tự sắp xếp khác thì quan hệ cũng khác
 Trật tự các từ thường rất ổn định và mang tính bắt buộc. Sự thay đổi vị trí của các từ
sẽ kéo theo sự thay đổi về nghĩa, vì chức năng ngữ pháp của các từ thay đổi
 Ví dụ:
(1) Tôi đọc cuốn sách này rồi.
(2) Cuốn sách này, tôi đọc rồi
 Chức năng và ý nghĩa ngữ pháp của “cuốn sách này” thay đổi do trật tự từ thay đổi
Nhờ trật tự từ mà bản chất ngữ pháp của:
Chăm học # học chăm
Bột xà bông # xà bông bột
Tốt bụng # bụng tốt
Em bé # bé em
Điểm yếu # yếu điểm
- Thứ hai: Hư từ
 Là từ không có chức nặng định danh, không có khả năng độc lập làm thành phần câu,
được dùng để biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ, phân biệt với thực từ
 Thực từ: những từ dùng để diễn tả những thực thể, những đối tượng cụ thể.
 Ví dụ:
(1) Cô giáo chữa lỗi chính tả của học sinh
(2) Cô giáo chữa lỗi chính tả cùng học sinh
- Thứ ba: Ngữ điệu
 Khi ngữ điệu được sử dụng để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp thì nó được xem là phương
thức ngữ pháp. Trong nhiều ngôn ngữ, ngữ điệu dùng để phân biệt sự khác biệt trong
ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp.
 Đâu là đặc điểm trong giọng nói thể hiện sự thay đổi khi nhấn giọng, lên giọng và
xuống giọng, nói liên tục hay ngắt quãng hoặc ngừng nghỉ -> diễn ra trong một chuỗi
âm thanh lớn hơn âm tiết hay một từ
 Thanh điệu gắn liền với tiếng, ngữ điệu gắn liền với câu
 Nếu vị trí của chỗ nghỉ hơi khác thì ý nghĩa của câu cũng khác
 VD: Học giỏi các môn/chính là điều quan trọng
Học giỏi các môn chính/là điều quan trọng
II. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hoá tiếng Việt
1. Để bảo vệ và phát huy hơn nữa những ưu thế, tác dụng và hiệu quả của tiếng Việt, một
vấn đề đã được đặt ra từ lâu là phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sự giàu đẹp và
phong phú của nó và làm nó ngày càng trở thành một ngôn ngữ hùng mạnh
2. Chúng ta cần làm gì để góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Có tình cảm yêu quý và thái độ trân trọng đối với tiếng Việt và chữ viết của dân tộc
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phải trở thành một ý thức thường trực và một thói
quen trong việc sử dụng tiếng Việt. Nói và viết tiếng Việt phải đúng đắn, chính xác, sáng
sủa, mạch lạc và đạt tới hiệu quả cao giao tiếp
- Sử dụng tiếng Việt cho trong sáng là sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt (chuẩn
mực về phát âm và chữ viết, chuẩn mực về từ ngữ, chuẩn mực về ngữ pháp, chuẩn mực
về phong cách)
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt còn hàm chứa: Luôn luôn tiếp nhận những yếu tố
ngôn ngữ có giá trị tích cực từ các tiếng bên ngoài, đặt biệt trong giai đoạn hiện nay. Chỉ
cần lưu ý rằng:
 Tiếp nhận những yếu tố cần thiết, tiếp nhận có chọn lọc
 Yếu tố tiếp nhận nếu cần thiết cần được Việt hoá
 Tránh sự lạm dụng, tránh bệnh sính dùng từ nước ngoài

You might also like