Professional Documents
Culture Documents
Buổi 1. Khái quát về tiếng Việt
Buổi 1. Khái quát về tiếng Việt
TIẾNG VIỆT
ThS. Võ Tuấn Vũ
tuanvu@hcmussh.edu.vn
ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
1. Lê A – Đinh Thanh Huệ (1997), Tiếng Việt thực hành (dùng cho sinh
viên không chuyên ngữ), NXB Giáo dục.
2. Bùi Minh Toán – Lê A – Đỗ Việt Hùng (1997), Tiếng Việt thực hành, NXB
Giáo dục.
3. Nguyễn Thị Ly Kha (2010), Dùng từ, viết câu và soạn thảo văn bản, NXB
Giáo dục.
4. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (1997), Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục.
5. Phan Thiều (1998), Rèn luyện ngôn ngữ (2 tập), NXB Giáo dục.
Văn bản pháp quy
Nghị định 30/2020/NĐ-CP ban hành ngày 5/3/2020 của Chính phủ về
công tác văn thư
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ban hành ngày 19/1/2011 của Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
”Chanh sả" “flex”, “xu cà na”
Năm học 1995 – 1996, tiếng Việt được đưa vào chương
trình Đại học ở giai đoạn đại cương với tên gọi Tiếng
Việt thực hành hay Thực hành văn bản tiếng Việt.
Việclàm này xuất phát từ vai trò của tiếng Việt: không
những là phương tiện nhận thức, tư duy và phương tiện
giao tiếp hàng ngày, mà còn là công cụ để học tập,
nghiên cứu khoa học và tích lũy kiến thức.
Môn tiếng Việt ở nhà trường hướng tới các mục
tiêu:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu quý và thái độ trân trọng đối
với tiếng Việt, một di sản văn hóa quý báu của dân tộc.
- Tiếp tục nâng cao những hiểu biết có cơ sở khoa
học về tiếng Việt.
- Bà Quẹo, Hom, Chiểu, Hạt, Điểm
- Tiếp tục rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày và nhất là trong
học tập và nghiên cứu.
- Ngoài ra, tri thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt là cơ
sở để sinh viên học tập và nghiên cứu ngoại ngữ.
Để đạt được những mục tiêu trên, việc dạy tiếng
Việt trong nhà trường phải thực hiện những nhiệm vụ
khá lớn lao.
Nó phải làm nhiệm vụ bồi dưỡng tình cảm, thái độ, ý
thức đối với tiếng Việt; cung cấp những kiến thức cần
thiết về tiếng Việt, rèn luyện được kĩ năng sử dụng tiếng
Việt và kĩ năng tư duy cho người học.
TIẾNG VIỆT
𤾓𢆥𥪞揆𠊛些
Trăm năm trong cõi người ta.
𡦂才𡦂命窖饒
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
𣦆戈没局𣷭橷
Trải qua một cuộc bể dâu,
仍調𬖉𧡊㐌𤴬疸𢚸
Những điều trông thấy đã đau đớn lòng.
Thế kỷ XVI – XVII đến nay
b. Tiếng Việt đã và đang đảm nhiệm các chức
năng xã hội trọng đại.
Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất;
Từnăm 1945, tiếng Việt được dùng làm ngôn ngữ
chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu;
Chấtliệu của sáng tạo nghệ thuật – nghệ thuật
ngôn từ;
Công cụ nhận thức, tư duy của người Việt;
Phương tiện tổ chức và phát triển xã hội;
2. Đặc điểm của tiếng Việt
So sánh:
thành phố này/ những thành phố này
họ xây nhà/ họ đã xây nhà xong
tính tình trẻ con/ tính tình của trẻ con
+ Có sự khác biệt giữa các hư từ khác nhau.
So sánh:
o Tôi mua hàng của nó/ Tôi mua hàng cho nó.
o Bức ảnh của nó chụp/ Bức ảnh do nó chụp.
o Tôi chỉ ăn 2 bát cơm.
o Tôi ăn chỉ 2 bát cơm.
2. “ Anh Hòa cắt tiết anh Hùng, nhổ lông cô Hồng, luộc trứng anh Tuấn, mổ bụng cô
Lài, lột da anh Tán, rán mỡ chị Kim, rửa chim cô Lý, bóp mềm anh Tuất, băm nhỏ cô Lan,
xào gan anh Hiệp quét dọn xong để đó chờ tôi”.
Ví dụ:
Con đã sáng mắt ra chưa?
Con bé đó thì đẹp.
Tất cả những điều trên tạo nên bản sắc của tiếng Việt
và là cơ sở cho việc sử dụng, lĩnh hội những sản phẩm
bằng tiếng Việt.
“Cha các đồng chí... (ngừng giọng, nhìn khắp lượt hội trường), mẹ các đồng chí...
(cao giọng, ngưng lại để lấy hơi)... đã từng hy sinh cho chúng ta có ngày hôm nay!”.
“Cán bộ y tế chém đồng nghiệp và vợ ngay tại trung tâm y tế”,
“Em trai của chủ nhà tử vong cùng hai con bỏng nặng”,
“Trưởng công an xã xin nghỉ việc vì lương thấp khiến vợ đòi ly dị”,
“Bác sĩ BV Mắt Trung ương gác chân lên ghế nói gì?”,
“Cha mẹ mất, ba đứa trẻ vật lộn trong căn nhà dột nát giữa Sài Gòn”…
3. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hóa
tiếng Việt