You are on page 1of 19

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH


----------

NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT


VÀ ĐẠI CƯƠNG

LUẬT TÀI CHÍNH

Giảng viên bộ môn: TS. Trần Điệp Thành


Mã học phần: THL1057.4
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Lớp: QH22.TH1

0
Đánh giá
STT Họ Và Tên MSV Phân chia công việc
điểm
• Nội dung: Quan hệ pháp luật
Phạm Văn Tài
1 22090134 • Thuyết trình 100%
(Nhóm trưởng)
• Phản biện

• Nội dung: Quan hệ pháp luật


Nguyễn Trang
2 22090123 • Thuyết trình 100%
Nhung
• Phản biện

• Nội dung: Lịch sử hình thành,


Nguyễn Khánh khái niệm
3 22090086 100%
Linh • Thuyết trình
• Phản biện

• Nội dung: Lịch sử hình thành,


khái niệm
4 Lê Thị Thu 22090153 95%
• Thuyết trình
• Phản biện

• Thuyết trình
• Powerpoint
5 Nguyễn Linh Chi 22090027 100%
• Bản Word
• Phản biện

• Nội dung: Nguồn, Các quy


phạm pháp luật.
6 Lê Thị Ngọc Ánh 22090017 100%
• Thuyết trình
• Phản biện

• Nội dung: Nguồn, Các quy


Trần Phương phạm pháp luật.
7 22090166 100%
Trang • Thuyết trình
• Phản biện

1
MỤC LỤC

1. KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LUẬT TÀI CHÍNH ................................ 3


1.1. Khái niệm tài chính .............................................................................................. 3
1.2. Chức năng tài chính ............................................................................................. 3
1.3. Định nghĩa Luật Tài chính ................................................................................... 4
1.4. Lịch sử hình thành................................................................................................ 4
2. NGUỒN CỦA LUẬT TÀI CHÍNH ........................................................................... 7
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7
2.2. Nội dung ............................................................................................................... 7
3. HỆ THỐNG LUẬT TÀI CHÍNH ............................................................................ 10
3.1 Khái niệm ............................................................................................................... 10
3.2. Các nhóm quan hệ ................................................................................................. 10
4. CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH ....................................................... 10
4.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 10
4.2. Đặc điểm của các quy phạm pháp luật tài chính .................................................. 10
4.3. Phân nhóm quy phạm pháp luật tài chính............................................................. 11
5. QHAN HỆ PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH .................................................................... 12
5.1. Khái niệm .............................................................................................................. 12
5.2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật tài chính .......................................................... 12
5.3. Đối tượng điều chỉnh............................................................................................. 15
5.4. Phương pháp điều chỉnh ....................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 18

2
1. KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LUẬT TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động, sử dụng những nguồn
lực tài chính giữa các chủ thể với nhau nhằm phát triển KT-XH
• Đây là quan hệ kinh tế do vậy luôn chịu sự tác động chi phối của môi trường kinh tế.
• Sự vận động của các nguồn lực TC luôn tạo ra những lợi ích khác nhau giữa các chủ thể.
• Mối quan hệ này luôn đặt trong một mục tiêu chung, nghĩa là luôn có sự tác động của Nhà
Nước nhằm đạt lợi ích hợp lý nhất.
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh
toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những
sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế-xã hội. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh
tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay thể nhân) trong xã hội.

1.2. Chức năng tài chính


Chức năng huy động: Đây là chức năng tạo lập nguồn tài chính thông qua việc huy động vốn, từ
đó cho thấy khả năng tổ chức, khai thác nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế. Để việc huy động vốn đem lại hiệu quả cao nhất cần phải tuân theo cơ chế thị trường, quan
hệ cung - cầu.
Chức năng phân phối: Chức năng phân phối qua tài chính là việc phân phối tổng sản phẩm xã
hội dưới hình thức giá trị. Thông qua chức năng này, những quỹ tiền tệ tập trung và không tập
trung được hình thành và sử dụng với các mục đích nhất định. Phân phối thông qua tài chính bao
gồm cả quá trình phân phối lần đầu (sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thể tham gia
vào quá trình sản xuất vật chất và dịch vụ) và quá trình phân phối lại (quá trình tiếp tục phân
phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đã được hình thành trong quá trình phân
phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn).
Chức năng giám sát: Chức năng giám sát tài chính là nói đến khả năng khác quan của phạm trù
tài chính. Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kiểm tra quá trình vận động
của các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Khác với chức năng giám sát tài

3
chính, công tác kiểm tra tài chính là các hoạt động chủ quan của con người trong việc kiểm tra
quá trình phân phối nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

1.3. Định nghĩa Luật Tài chính


Luật Tài chính là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ, các nguồn vốn tiền tệ gắn liền với việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và hoạt động của các chủ thể kinh tế xã hội khác.

1.4. Lịch sử hình thành


Sinh ra từ sản xuất hàng hóa và tiền tệ:
• Khi xã hội có sự phân công lao động thì có sự chiếm đoạt khác nhau về tư liệu sản xuất và
xuất hiện sản phẩm của lao động, sản xuất hàng hóa và tiền. Các quỹ tiền tệ do các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội hoặc cá nhân tạo ra và sử dụng cho mục đích tiêu dùng và đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Những quan hệ kinh tế này làm phát sinh phạm trù tài chính.
• Nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ ra đời làm xuất hiện nguồn lực tài chính, đó là của cải xã hội
được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất hiện, trong đó
tiền xuất hiện như một yêu sách khách quan với tư cách là vật ngang giá phổ biến trong quá
trình trao đổi. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hình thái tiền tệ đã được các chủ
thể xã hội sử dụng trong phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để tạo ra các quỹ
tiền tệ riêng phục vụ mục đích của từng chủ thể
Ra đời do sự xuất hiện của nhà nước:
• Cùng với sự phát triển của xã hội, khi nhà nước ra đời đã thúc đẩy hoạt động tài chính phát
triển. Nhà nước với chức năng, quyền hạn và để duy trì hoạt động của mình đã tạo ra quỹ ngân
sách nhà nước thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, hình
thành khu vực tài chính của nhà nước, thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển, đẩy mạnh và mở
rộng phạm vi hoạt động tài chính. Hoạt động phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu
sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước thông qua các chính sách ban hành và áp
dụng trong nền kinh tế (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,…) Bằng quyền lực chính trị
và thông qua hệ thống chính sách, chế độ, nhà nước đã tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động tài chính; đồng thời bao gồm đúc tiền, in tiền và lưu thông tiền.

4
a) Trước 1945
• Tuy chưa có văn bản rõ ràng về luật tài chính nhưng từ thời phong kiến, vua chúa cũng
đã đề ra rất nhiều hình thức chính sách về tô, thuế ruộng đất,...
• Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến,
dưới sự thống trị vô cùng hà khắc của đế quốc Pháp và tay sai. Nhân dân ta bị bóc lột bởi
các chính sách tài chính như: thuế thân, thuế muối,...

b) Giai đoạn 1945 – 1954


Đây là giai đoạn kháng chiến chống Pháp, xây dựng nền tài chính độc lập, chấn chỉnh ngân sách
nhà nước, thống nhất quản lý tài chính nhà nước.
• Ngày 28/8/1945: cùng với sự ra đời của Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, ngành Tài chính Việt Nam được thành lập.
• Một số luật và quyết định
• Bộ Tài chính được thành lập năm 1945
• Sắc lệnh số 122/SL ngày 15/8/1945 về việc bãi bỏ các thứ thuế cũ và ban hành các thứ
thuế mới.
• Sắc lệnh số 123/SL ngày 15/8/1945 về việc ấn định giá trị đồng tiền Việt Nam.
=> Các văn bản pháp luật này đã quy định về tổ chức bộ máy tài chính, các loại thuế, chế
độ tiền tệ, ngân sách nhà nước,... nhằm phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Pháp.

c) Giai đoạn 1955 – 1975


Luật tài chính được ban hành và sửa đổi nhiều lần để thích ứng với các biến động kinh tế và
chiến tranh. Luật tài chính cũng phản ánh sự phân biệt giữa hai miền Bắc và Nam do sự can thiệp
của các thế lực ngoại xâm.
• Luật Thuế thu nhập năm 1960.
• Luật Thuế nông nghiệp năm 1961.
• Luật Thuế thương nghiệp năm 1961.
• Xây dựng chế độ bảo hiểm Xã Hội 1961 – 1965

5
d) Giai đoạn 1975 – 1985
Đất nước thống nhất những chặng đường 10 năm (1975 - 1985), Việt Nam phải khắc phục hậu
quả nặng nề bởi sự tàn phá của chiến tranh. Đây là giai đoạn thống nhất đất nước, xây dựng nền
kinh tế mới, đổi mới và phát triển kinh tế. Luật tài chính được đồng bộ hóa, hoàn thiện và phù
hợp với các nguyên tắc của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Luật tài chính cũng phản ánh sự
ưu tiên cho các lĩnh vực quan trọng như quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ
Một số luật và quyết định: Tháng 7/1976, sau khi bầu cử Quốc hội khoá V và hoàn thành thống
nhất Tổ quốc về mặt Nhà nước, theo phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội điều chỉnh. Hội
đồng Chính phủ đã thông qua Ngân sách Nhà nước điều chỉnh theo đồng tiền quy đổi chung của
cả nước

e) Giai đoạn 1975 – 1985


Luật tài chính được hoàn thiện và phát triển theo hướng hiện đại, dân chủ, minh bạch và hiệu
quả. Luật tài chính cũng phản ánh sự phát triển của các ngành tài chính như ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, đầu tư công, đầu tư nước ngoài, thuế, hải quan, kiểm toán, quản lý nợ công.

Các văn bản pháp luật này đã quy định về tổ chức bộ máy tài chính, các loại thuế, chế độ tiền tệ,
ngân sách nhà nước,... phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Khuôn khổ pháp lý về thuế đã không ngừng được cải cách. Trong chương trình cải cách thuế
bước 2, nhiều Luật thuế đã được ban hành mới hoặc bổ sung sửa đổi. Đặc biệt là sự ban hành
mới Luật thuế GTGT và TNDN là bước tiến quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống thuế
Việt Nam, góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển, đảm bảo nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước, công bằng xã hội và chuẩn bị điều kiện tiền đề cho Việt Nam hội nhập về kinh
tế với các nước.
• Một số luật và quyết định
• 1-4-1990, Hội đồng Chính phủ đã có quyết định thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính.

6
• Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam cũng được ban hành để thu hút các nước bỏ vốn đầu
tư vào nước ta.
• Luật Ngân sách Nhà nước năm 1991.
• Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1993.
• Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 1995.
• Luật Thuế giá trị gia tăng năm 1997.
• Luật Quản lý nợ công năm 2017.
• Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.
• Luật Đầu tư công năm 2014.
• Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
=> KẾT LUẬN CHUNG: Các văn bản pháp luật này đã góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về tài chính, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý tài chính nhà nước, huy động,
sử dụng và phân phối nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhìn chung, lịch sử hình thành luật tài chính Việt Nam là quá trình phát triển lâu dài, gắn
liền với quá trình phát triển của đất nước. Hệ thống pháp luật về tài chính của Việt Nam
đã từng bước được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

2. NGUỒN CỦA LUẬT TÀI CHÍNH


2.1. Khái niệm
Nguồn của luật tài chính là những văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành chứa
đựng những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể thực hiện hoạt động phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị.

2.2. Nội dung


Những quy định của Hiến pháp có những điều khoản quy định những nguyên tắc của hoạt động
tài chính, những chế độ tài chính chung nhất của Nhà nước, của nền kinh tế.

7
Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước. Hiến pháp xác định chế độ chính trị,
kinh tế - xã hội của đất nước là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và là nguồn của nhiều ngành
luật, trong đó có luật tài chính. Hiến pháp 1992 là nguồn quan trọng nhất, là cơ sở để xác định
các nguyên tắc chung cho việc xây dựng luật tài chính, xây dựng các chế định, các quy phạm
pháp luật cụ thể của luật tài chính như chế độ kinh tế. Được ghi nhận tại các Điều sau:
• Điều 26: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch,
chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các
cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước.
• Điều 84: Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh;
2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và
phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;...
• Điều 119: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.

Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội: Các bộ luật, luật, nghị quyết do Quốc hội thông qua
liên quan đến đối tượng điều chỉnh của luật tài chính như: Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật doanh
nghiệp, Luật thuế xuất nhập khẩu, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân,
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết về thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế xã hội trong năm kế hoạch, Nghị quyết về phê chuẩn và thực hiện dự toán Ngân sách nhà
nước....
• Các Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội như: pháp lệnh thuế tài
nguyên…

8
• Các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ trong quản lý, điều hành tài chính quốc gia
• Các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, các cấp tương đương, các Quyết
định, Chỉ thị của UBND trong lĩnh vực tài chính, điều hành tài chính quốc gia.
• Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
• Các Hiệp định quốc tế điều chỉnh các quan hệ tài chính giữa các Nhà nước với các nước
trên
thế giới hoặc giữa Việt Nam với các tổ chức tiền tệ thế giới: Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc, hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam
và Nhật Bản…

Cùng với việc tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực
tài chính cũng phải không ngừng đổi mới để có thể nắm bắt được những biến động của nền kinh
tế, rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính. Trong bối cảnh hội nhập thì bắt buộc hệ
thống pháp luật tài chính cũng phải thay đổi, hoàn thiện các thể chế, chính sách, tiến hành nội
luật hóa những cam kết vào trong quy định của pháp luật của Việt Nam để có thể tiếp cận được
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, nhằm thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước, để có thể đáp
ứng được các yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng, góp phần triển khai có hiệu quả các điều ước,
cam kết quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương mà Việt Nam là thành viên. Ngoài ra,
quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày càng nhiều các hiệp định thương mại tự do
ra đời nên sự tăng trưởng kinh tế sẽ chịu nhiều tác động mạnh mẽ từ cạnh tranh chiến lược giữa
các quốc gia ngày càng gay gắt, nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể gây ra bất ổn kinh tế vĩ mô, tác động
gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, hệ thống pháp luật tài chính cũng phải phát triển để có
thể bắt kịp với xu hướng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Từ đó mà nguồn luật tài chính sẽ
không ngừng được hoàn thiện, tiến bộ và ngày càng phong phú hơn nhằm đáp ứng được đòi hỏi
của thị trường ngày càng lớn mạnh và cạnh tranh.

9
3. HỆ THỐNG LUẬT TÀI CHÍNH
3.1 Khái niệm

Hệ thống pháp luật tài chính là tổng thể các qui phạm pháp luật tài chính có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các nhóm qui phạm pháp luật tài chính và được thể
hiện dưới các hình thức khác nhau do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo một trình tự, thủ
tục nhất định.

3.2. Các nhóm quan hệ


Tương ứng với những quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ TC có quan hệ mật
thiết với nhau và có chung tính chất đã hình thành nên:
- Luật Tài Chính công gồm Luật Ngân Sách Nhà Nước và Luật Thuế các loại: đây là nhóm
quan hệ tài chính phát sinh gắn liền với việc hình thành, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước là quỹ ngân sách nhà nước.
- Luật Tài Chính các doanh nghiệp: đây là nhóm quan hệ phát sinh trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Luật Kinh Doanh Bảo hiểm: những quan hệ liên quan đến việc các tổ chức kinh doanh bảo
hiểm huy động được nguồn vốn và đưa chúng tham gia vào thị trường tài chính bằng các
hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
- Luật Ngân Hàng: Các quan hệ liên quan đến hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của các
tổ chức trung gian tài chính trong quá trình hình thành các nguồn tài chính đáp ứng cho nhu
cầu vốn của nền kinh tế sẽ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tài chính.

4. CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH


4.1. Định nghĩa
Quy phạm pháp luật tài chính là những quy tắc xử sự do Nhà nước định ra, có tính phổ biến, tính
bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng sức cưỡng chế nhà nước.

4.2. Đặc điểm của các quy phạm pháp luật tài chính

Tính mệnh lệnh:


• Phần lớn các quy phạm pháp luật tài chính mang tính mệnh lệnh trực tiếp

10
• Thường được bao hàm ngay trong nội dung của quy phạm, thể hiện ở những cách xử sự,
những hành vi bắt buộc các chủ thể phải làm, hoặc những hành vi bị cấm
• Các quy phạm pháp luật tài chính thể hiện phương pháp điều chỉnh của luật Tài chính -
phương pháp mệnh lệnh, quyền uy.
• Tuy nhiên, tính mệnh lệnh này không phải được sử dụng như một thứ đặc quyền cho chủ thể
mang quyền dùng để ra lệnh cho các chủ thể mang nghĩa vụ, mà nó được thể hiện ở mức độ
ngang nhau đối với cả chủ thể mang quyền cũng như chủ thể mang nghĩa vụ
• Bên cạnh đó, vẫn có nhiều quy phạm pháp luật tài chính không hàm chứa tính mệnh lệnh
trực tiếp mà thể hiện nguyên tắc hướng dẫn, định hướng cho xử sự của các bên.

4.3. Phân nhóm quy phạm pháp luật tài chính

Căn cứ vào tính chất của các quy tắc xử sự, chia làm 3 nhóm:
a) Nhóm quy phạm bắt buộc:
Là loại quy phạm quy định những việc làm (hành vi) nhất định và buộc các chủ thể của quan hệ
pháp luật tài chính phải thực hiện. Đó là các quyền và nghĩa vụ tài chính được thực hiện thông
qua những việc làm ( hành vi) của các chủ thể. Nếu không làm là vi phạm pháp luật tài chính
Ví dụ: Quyền ( hành vi) thu thuế của các cơ quan thuế, nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp

b) Nhóm quy phạm cấm đoán (cấm chỉ)


Là loại quy phạm xác định một số hành vi nhất định và cấm các chủ thể của quan hệ pháp luật
tài chính thực hiện những hành vi đó. Các quy phạm thể hiện kỷ luật thu, chi tài chính chính -
một lĩnh vực liên quan đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội
Ví dụ: Một số hành vi bị cấm như: lập quỹ trái phép, để ngoài sổ sách kế toán các khoản thu, chi
tài chính…

c) Nhóm quy phạm cho phép (trao quyền)


Là loại quy phạm trao quyền cho các chủ thể trong một số quan hệ tài chính nhất định có thể lựa
chọn làm hoặc không làm những việc nhất định. Việc thực hiện các hành vi vượt quá quy định
của luật pháp là vi phạm luật.

11
5. QHAN HỆ PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
5.1. Khái niệm

Quan hệ pháp luật tài chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động tài chính
của các chủ thể được các quy phạm pháp luật tài chính điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có
những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Quan hệ pháp luật vừa mang tính khách quan và mang tính chủ quan.

Tính khách quan thể hiện ở chỗ, các quan hệ pháp luật trước hết chúng là các quan hệ xã hội,
hình thành một cách khách quan do nhu cầu tất yếu của các mối liên hệ xã hội giữa các thành
viên trong xã hội (yếu tố chủ thể) nhằm hướng tới lợi ích nào đó (yếu tố khách thể).

Tính chủ quan thể hiện ở sự điều chỉnh, sự tác động mang tính chủ quan của Nhà nước, thông
qua các quy phạm luật - cung là một sản phẩm của ý chí chủ quan, làm hình thành nên các quyền
và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên trong quan hệ pháp luật (Nội dung của quan hệ pháp luật).

5.2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật tài chính


a) Chủ thể
Chủ thể của quan hệ pháp luật tài chính là những người tham gia vào các quan hệ tài chính được
nhà nước công nhận có năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật, được trao các quyền và
nghĩa vụ pháp lý . Trong kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tài chính
không chỉ là nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước) mà còn bao gồm rất nhiều các tổ chức,
cá nhân khác nhau.
• Nhà nước: vai trò là người đại diện nhân dân, quốc gia tác động một cách chủ động tới quan
hệ pháp luật tài chính.
• Các chủ thể kinh tế, tài chính, các pháp nhân, thể nhân là những chủ thể có mối quan hệ với
nhau về quyền và nghĩa vụ trong quá trình huy động, sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia.

Các chủ thể này cũng chính là chủ thể phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định đối với nhà nước.

12
• Các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác tham gia trong quan hệ tài chính với tư
cách là các chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu nhằm
mục đích kinh doanh ... thể hiện trong các lĩnh vực thu hút và tập trung vốn, thực hiện nghĩa
vụ tài chính với nhà nước, phân phối lợi nhuận trong tổ chức đó ...
• Công dân Việt Nam là chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật tài chính với tư cách là nhà
đầu tư trong thị trường tài chính dưới hình thức mua trái phiếu, cổ phiếu do các doanh
nghiệp phát hành ... (các quan hệ tài chính này không tồn tại trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung).
• Chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức kinh tế nước ngoài, người nước
ngoài có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật tài chính Việt Nam khi tham gia các quan
hệ tài chính với bên Việt Nam như góp vốn, đầu tư, viện trợ...

b) Khách thể

“Khách thể của quan hệ pháp luật là những gì mà các bên chủ thể mong muốn đạt được khi tham
gia vào quan hệ pháp luật”
Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính chủ yếu là tiền và các giấy tờ, chứng từ có giá có thể
chuyển đổi thành tiền, bên cạnh đó, khách thể của quan hệ pháp luật tài chính còn bao gồm cả
những lợi ích phi vật chất khác.

Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích mà các chủ thể hướng tới khi thiết lập quan hệ, là
những lợi ích được nhà nước bảo đảm thực hiện có thể là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần.Các
lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế, danh dự, nhân phẩm, học vị,
học hàm...
Trong quan hệ pháp luật tài chính lợi ích mà các bên mong muốn hướng đến là tiền, các loại giấy
tờ, chứng từ có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu kho bạc,
kỳ phiếu ngân hàng ... hoặc việc thực hiện các quan hệ tiền tệ nhất định.

Nội dung:
Nội dung của một quan hệ pháp luật là các quyền và nghĩa vụ được nhà nước quy định cho các
chủ thể khi họ tham gia vào các quan hệ pháp luật đó.

13
Trong quan hệ pháp luật tài chính, nội dung của quan hệ pháp luật tài chính là tập hợp các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể, được quy định bằng các quy phạm pháp luật hoặc được pháp
luật thừa nhận và được nhà nước bảo đảm thực hiện.

Quan hệ pháp luật tài chính luôn gắn liền với vai trò Nhà Nước, chủ thể công quyền. Những chủ
thể khác trong quan hệ pháp luật tài chính là chủ thể chịu sự lãnh đạo.

Các quan hệ tài chính công khi được pháp luật điều chỉnh, hầu hết quyền và nghĩa vụ của các
bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tài chính công được quy định trước trong các quy phạm
pháp luật, chúng không phải là sự thỏa thuận ý chí giữa các chủ thể tham gia.

Khi tham gia vào một quan hệ pháp luật tài chính cụ thể, các chủ thể được hưởng các quyền hoặc
phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý mà không được tự ý xác lập hoặc thay đổi trái với pháp luật.
Các quan hệ pháp luật tài chính công chỉ có thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt trên cơ sở pháp
luật.

Các quan hệ tài chính tư được phát sinh giữa các chủ thể độc lập, không bị phụ thuộc, bình đẳng
về địa vị, chỉ bị ràng buộc bởi yếu tố quyền lực nhà nước với tư cách nhà nước là tổ chức quyền
lực công, quản lý hoạt động tài chính của các chủ thể.cDo vậy, khi tham gia các quan hệ pháp
luật tài chính tư, các chủ thể có thể thỏa thuận nhằm xác lập quan hệ, xác lập quyền và nghĩa vụ
của các bên trong khuôn khổ do pháp luật quy định.

Ngoài ra, khi nghiên cứu về quan hệ pháp luật tài chính còn xem xét về căn cứ làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật tài chính. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ
pháp luật tài chính bao gồm:
• Quy phạm pháp luật tài chính.
• Chủ thể tham gia.
• Sự kiện pháp lý: đó là những sự kiện thực tế xảy ra trong hoạt động tài chính. Sự kiện pháp
lý đó có thể do hành vi của các chủ thể gây ra hoặc do nhiều điều kiện khách quan đem lại.

Ví dụ:

14
Anh B là người lao động làm việc tại công ty C. Anh B có thu nhập hàng tháng là 10 triệu đồng.
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2023, anh B có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
cá nhân với mức thuế suất là 10%.

Việc anh B nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan
hệ pháp luật giữa anh B và Nhà nước. Theo đó, anh B có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân
theo quy định của pháp luật và Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm cho anh B được hưởng các quyền
lợi về thuế.

Việc tìm hiểu căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật tài chính có ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các hoạt động tài chính
nhằm góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và tạo nên sự ổn định xã hội.

5.3. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của luật tài chính đó là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực tài chính. Đó là
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
các chủ thể hoạt động phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.

Khi căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của tài chính thì có thể chia đối tượng điều chỉnh của luật tài
chính thành các nhóm quan hệ sau:
• Nhóm 1: Các quan hệ tài chính phát sinh trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước. Bao gồm: Quan
hệ thu nộp ngân sách Nhà nước; quan hệ cấp phát chi tiêu ngân sách Nhà nước; quan hệ phát
sinh trong quá trình phân cấp ngân sách Nhà nước; quan hệ tài chính phát sinh trong lĩnh vực
chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước.
• Nhóm 2: Các quan hệ tài chính phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh. Các quan hệ phát sinh
trong quá trình hình thành quỹ của doanh nghiệp. Các chủ thể tham gia trong quan hệ này
nhằm mục đích kinh doanh.
• Nhóm 3: Nhóm quan hệ tài chính phát sinh trong khu dân cư và các tổ chức phi kinh doanh
chủ yếu phát sinh trên cơ sở hợp đồng dân sự và thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
Đồng thời với sự phát triển của thị trưởng tài chính tạo điều kiện kết nối các mối quan hệ tài
chính giữa tài chính dân cư, các tổ chức phi kinh doanh với thị trường tài chính, các quan hệ

15
này cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tài chính. Nhằm phân phối đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tích luỹ, không nhằm mục đích kiếm lời.
• Nhóm 4: Nhóm quan hệ tài chính phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Hoạt động
của các tổ chức kinh doanh bảo hiểm (bên bảo hiểm) làm phát sinh các quan hệ tài chính giữa
các tổ chức này với bên mua bảo hiểm trong việc thu nộp phí bảo hiểm và trả tiền bảo hiểm
• Nhóm 5: Nhóm các quan hệ tài chính phát sinh trong thị trường tài chính. Hoạt động mua bản
quyền sử dụng vốn trên thị trường tài chính làm phát sinh quan hệ tài chính giữa các chủ thể
có cung - cầu vốn.
• Nhóm 6 Nhóm các quan hệ tài chính có nhân tố nước ngoài như đầu tư vốn, cho vay, viện
trợ...

=> Tóm lại, tất cả các quan hệ tài chính phát sinh dù ở nhiều nhóm lĩnh vực khác nhau đều mang
một đặc trưng chung là luôn luôn gắn liền với việc hình thành, quản lý và sử dụng các nguồn vốn
tiền tệ nhất định.

5.4. Phương pháp điều chỉnh


Là cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng để tác động vào các nhóm đối tượng điều chỉnh.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tuỳ thuộc vào từng nhóm quan hệ tài chính mà nhà nước
sử dụng các biện pháp tác động cho phù hợp. Có hai phương pháp điều chỉnh đó là:

• Phương pháp mệnh lệnh: Thể hiện mối quan hệ bất bình đẳng, một bên có quyền ra lệnh
buộc chủ thể bên kia phải thực hiện những hành vi. Nếu chủ thể bị bắt buộc thực hiện
không thực thi, thực thi sai hoặc không đầy đủ sẽ bị coi là trái pháp luật và sẽ bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế.

Ví dụ: nộp thuế...

• Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: thể hiện các chủ thể tham gia trong quan hệ tài chính
bình đẳng về địa vị pháp lý. Sự bình đẳng thể hiện ở quyền và nghĩa vụ tài chính mà các
bên phải thực hiện hoặc trong trường hợp các bên không phải thực hiện nghĩa vụ. Thể
hiện quyền tự quyết định trong khuôn khổ pháp luật của các chủ thể tham gia trong quan
hệ tài chính.

16
Tuy nhiên quyền tự thỏa thuận và quyết định của các bên luôn đặt trong khuôn khổ pháp lý
chung.

Phương pháp này điều chỉnh các quan hệ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình phân phối
nguồn tài chính do các tổ chức kinh tế tạo ra trong quá trình hình thành, sử dụng quỹ tiền tệ của
các chủ thể khác nhau trong xã hội doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư được thực hiện thông
qua hình thức hợp đồng, điều lệ....

Như vậy, Luật tài chính là một ngành luật độc lập, bao gồm tập hợp các quy phạm pháp luật do
nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể thực hiện hoạt động phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị.

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Luật Hà Nội. (1996). Lý luận về nhà nước và pháp luật. Hà Nội: NXB.
2. Thư viện Đại học Luật Hà Nội. (2019). Bộ sưu tập luận văn thạc sĩ
3. Nguyễn, T. H. (2018). Phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2011 - 2017 và định hướng đến năm 2020
4. Sở Thông tin và Truyền thông Bạc Liêu. (2019). Lịch sử tỉnh Bạc Liêu
5. PACE. (2020). Tài chính là gì?
6. Luật Minh Khuê. (2019). Quan hệ pháp luật là gì?.
7. Vietnambiz. (2019). Quan hệ pháp luật tài chính là gì? Phân loại quan hệ pháp luật tài
chính.

18

You might also like