You are on page 1of 63

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ

MÔN: KINH ĐÔ THỊ - VÙNG VÀ MIỀN


QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SÔNG SÀI GÒN
ĐÁNH THỨC CON RỒNG XANH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN CHÍ HẢI

THÀNH VIÊN NHÓM 1

Nguyễn Thị Châu Anh K204031096


Phạm Thị Thuỳ Trang K204031120
Trần Cao Nhân An K214030217
Trần Duy Anh K214030218
Trần Minh Khánh Nghĩa K214030223
Phạm Thế Lâm K214031566

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SÔNG
SÀI GÒN...................................................................................................................................2
1.1. Khái niệm........................................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm Quy hoạch..................................................................................................2
1.1.2. Khái niệm Quy hoạch đô thị.........................................................................................3
1.1.3. Khái niệm Kinh tế đô thị..............................................................................................5
1.2. Mô hình phát triển đô thị bền vững.................................................................................5
1.3. Quản lý lưu vực sông.......................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SÔNG SÀI GÒN..................................................11
2.1. Tiềm năng quy hoạch và phát triển................................................................................11
2.2. Bối cảnh quy hoạch và phát triển hệ thống sông Sài Gòn...............................................13
2.2.1. Hiện trạng của hệ thống sông Sài Gòn và sự liên kết với các tỉnh lân cận, biển...............13
2.2.2. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................................19
2.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội.............................................................................................20
2.2.4. Lịch sử quy hoạch và phát triển..................................................................................21
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN - ĐÁNH THỨC “CON RỒNG XANH”..........28
3.1. Đưa ra ý tưởng..............................................................................................................28
3.2. Mục tiêu, nguyên tắc của việc phát triển và quy hoạch...................................................33
3.3. Nguồn lực cho quy hoạch...............................................................................................35
3.3.1. Nguồn lực từ xã hội...................................................................................................37
3.3.2. Nguồn lực tài chính...................................................................................................40
3.3.2.1. Đối tác công tư......................................................................................................40
3.3.3.2. Chuyển nhượng quyền phát triển (Transfer of Development Rights - TDR)..................41
3.3.3.3. Tái điều chỉnh đất đai (Land Readjustment-LR)........................................................42
3.3.3.4. Thu trước và thu sau...............................................................................................43
3.4. Kinh nghiệm từ các nước...............................................................................................44
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ................................................................................................49
4.1. Hợp tác và ủng hộ từ cộng đồng chính quyền địa phương..............................................49
4.1.1. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn..................................................................................49
4.1.2. Tạo ra cơ hội tham gia cho cộng đồng........................................................................49
4.1.3. Tài chính và hỗ trợ tài chính......................................................................................50
4.2. Khuyến nghị phát triển cho tương lai.............................................................................51
4.2.1. Bảo vệ môi trường....................................................................................................51
4.2.2. Tối ưu hóa quy hoạch đô thị.......................................................................................52
4.2.3. Khuyến nghị nghiên cứu............................................................................................52
4.3. Kết luận........................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................53
GHI NHẬN BUỔI THUYẾT TRÌNH NHÓM 1.......................................................................56
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Hình ảnh hệ thống sông Sài Gòn ( nguồn Internet)…………….………………
14

Hình 2.2: Ô nhiễm sông Sài Gòn (nguồn Internet)…………………………………………


17

Hình 2.3: (Bản đồ du lịch Nam Đông Dương trước 1945(…) đi bằng đường bộ)...
………………………………………………………………………………………….….24

Hình 2.4: Hình ảnh Cảng Sài Gòn (nguồn Internet)


……………………………………….25

Hình 2.5: Cầu Thủ Thiêm 2 (nguồn Internet)


……………………………………………....26

Hình 2.6: Phương án trích đoạn quy hoạch khu đô thị ven sông Sài Gòn (nguồn
Internet) ……………………………………….……………………………………….
……………….…27

Hình 3.1: Ven sông Sài Gòn phía Khu đô thị Thủ Thiêm, phía đối diện là bến Bạch
Đằng, quận 1, tháng 7/2023. Ảnh: Quỳnh
Trần…………………………………………….29

Hình 3.2: Bến Bạch Đằng, Quận 1 (nguồn Internet)


……………………………………....31

Hình 3.3: Phong cảnh bờ sông bến Bạch


Đằng…………………………………………….32

Hình 3.4: Các dự án bất động sản ven sông Sài Gòn………………………………………
33
LỜI MỞ ĐẦU

Sông Sài Gòn, một dòng sông mang trong mình bao kỷ niệm lịch sử và văn
hóa, từ những thời kỳ đầu khai phá cho đến ngày nay, sông Sài Gòn luôn có những
tiềm năng phát triển vô cùng to lớn. Tuy nhiên, như nhiều đô thị trên khắp thế giới,
Việt Nam chưa thực sự chú trọng và đầu tư cũng như khai thác hiệu quả khu vực này.
Việt Nam vẫn đang vắng bóng những đô thị ven sông, đô thị biển đúng nghĩa, để có
thể phát huy, khai thác tối đa những giá trị, lợi thế mà sông nước, biển cả mang lại.
Ngoài ra, đô thị ven sông - biển ở nước ta còn đang đối mặt với rất nhiều thách thức
cản trở trong quá trình phát triển bền vững, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu gia
tăng. Tất cả đang đòi hỏi cần những nghiên cứu nghiêm túc tầm quốc gia và quốc tế để
có những tầm nhìn chiến lược và chính sách phát triển phù hợp. Trong bối cảnh này,
nhóm đã quyết định tìm hiểu sâu hơn về tiềm năng phát triển của con sông Sài Gòn và
cách mà Việt Nam có thể khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên quý báu này.

Cuộc hành trình nghiên cứu của chúng em sẽ khám phá những cơ hội và thách
thức trong việc quy hoạch - phát triển hệ thống sông Sài Gòn, nhằm đánh thức tiềm
năng "Con rồng xanh" và để lại di sản cho thế hệ tương lai.

Bố cục được chia thành bốn chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Thực trạng hệ thống sông Sài Gòn

Chương 3: Quy hoạch và phát triển - Đánh thức “Con rồng xanh”

Chương 4: Khuyến nghị

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SÔNG SÀI GÒN

1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm Quy hoạch

“Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã
hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất
nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.”(Khái niệm được xác
định ở Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017)

Có nhiều loại quy hoạch ở nhiều cấp độ, phạm vi và lĩnh vực khác nhau. Hệ
thống quy hoạch quốc gia gồm: Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian
biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch ngành quốc gia, Quy
hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Quy
hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định. Quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn. (Điều 3, 5 Luật Quy hoạch 2017)

Quy hoạch giúp Việt Nam xác định hướng phát triển bền vững, đảm bảo rằng
sự phát triển không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm cả quản lý tài nguyên
tự nhiên, bảo vệ môi trường, và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Nó
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và bền vững của sự
phát triển, bằng cách xem xét việc phân phối tài nguyên và cơ hội đối với tất cả các
tầng lớp trong xã hội.

Một tầm quan trọng khác của quy hoạch là khả năng thích nghi với biến đổi khí
hậu và tình trạng thiên tai ngày càng phức tạp. Việt Nam đã và đang chứng kiến tác
động của biến đổi khí hậu, và quy hoạch có thể giúp xác định các biện pháp ứng phó
và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên nước trong bối cảnh này.

Tóm lại, quy hoạch không chỉ là công cụ để định hình tương lai của Việt Nam
một cách khoa học và chi tiết, mà còn là cơ hội để xây dựng một tương lai tươi sáng,
bền vững và phát triển cho đất nước và nhân dân Việt Nam."

2
1.1.2. Khái niệm Quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án
quy hoạch đô thị. (Khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quy hoạch đô thị 2009 (sửa đổi 2018), quy hoạch
đô thị gồm các loại sau:

− Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố
thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.

Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương cụ thể hóa quy hoạch tỉnh
được lập ở thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức không gian, hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho thành phố trực thuộc
trung ương;

− Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị
mới;
− Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị
hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.

Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật. (Khoản 2 Điều 18 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

Thực trạng quy hoạch đô thị ở Việt Nam ngày càng trở nên bức thiết hơn bởi sự
di dịch chuyển đổi dân cư càng có nhiều biến đổi. Tăng trưởng kinh tế, tất yếu kéo
theo dịch cư từ nông thôn vào đô thị làm dân số đô thị (phần lớn chưa đủ điều kiện và
thời gian để trở thành thị dân) tăng nhanh. Điều này tập trung chủ yếu ở hai vùng đô
thị chính là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Phát triển kinh tế với áp lực
dân số đòi hỏi tăng quy mô không gian đô thị tương ứng với các vấn đề văn hóa, xã
hội đô thị mới nảy sinh. Nhìn nhận chung có thể thấy, quản lý quy hoạch đô thị ở nước

3
ta vẫn còn bị ảnh hưởng của quán tính bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết
kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng thị trường. Trong khi đó, thực trạng quy hoạch đô
thị ở Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò then chốt trong nền kinh tế.

Với cách tiếp cận đa ngành đồi hỏi quy hoạch và quản lý đô thị cần có những
chiến lược riêng và hiệu quả hơn. Do đó những cải cách công nghệ đã và đang được
ứng dụng vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thị. Quản lý quy hoạch đô thị đang
chuyển hướng dần theo hướng từ quy hoạch tĩnh sang quy hoạch động.

● Nguyên tắc quy hoạch đô thị

Những nguyên tắc lập quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 14 Nghị định
37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, cụ thể như
sau:

− Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị
mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với Định hướng quy
hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.
− Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ
thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và
lập quy hoạch chi tiết.
− Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì
phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
− Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô
nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì
có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ
tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự
đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với khu vực xung
quanh.

4
1.1.3. Khái niệm Kinh tế đô thị

Kinh tế đô thị nói chung là nghiên cứu kinh tế của các khu vực đô thị ; như vậy,
nó liên quan đến việc sử dụng các công cụ kinh tế để phân tích các vấn đề đô thị như
tội phạm, giáo dục, giao thông công cộng, nhà ở và tài chính của chính quyền địa
phương. Cụ thể hơn, đây là một nhánh của kinh tế vi mô nghiên cứu cấu trúc không
gian đô thị và vị trí của các hộ gia đình và doanh nghiệp ( Quigley 2008 ).

Kinh tế đô thị thường phức tạp hơn so với kinh tế nông nghiệp hoặc kinh tế
nông thôn do sự tập trung cao của dân số, mật độ dân số lớn, và nhiều yếu tố đặc biệt
khác nhau. Các chuyên gia kinh tế đô thị thường nghiên cứu về cách các thành phố và
khu vực đô thị phát triển, tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm, quản lý chất lượng môi
trường, tăng cường chất lượng cuộc sống của cư dân đô thị, và nắm bắt cơ hội phát
triển bền vững. Kinh tế đô thị cũng liên quan đến các khía cạnh xã hội và chính trị,
bao gồm các vấn đề như chính trị đô thị, phân phối thu nhập, quy hoạch đô thị, và phát
triển kinh tế xanh. Việc hiểu và quản lý kinh tế đô thị là quan trọng để đảm bảo sự
phát triển của các khu vực đô thị và đáp ứng các thách thức đô thị hiện đại.

Tại Việt Nam, đóng góp từ đô thị lên tới 70% tổng sản phẩm quốc nội (Toan.
N. Q & Nhi. D. T. 2019). Gần đây, mô hình phát triển đô thị kém hiệu quả của Việt
Nam, chủ yếu tập trung vào cơ cấu tổ chức không gian mà ít quan tâm đến việc sắp
xếp và quản lý không gian kinh tế do thị trường thúc đẩy đã hạn chế đóng góp cũng
như tăng trưởng GDP của các thành phố. Vì vậy, việc thiết lập các chính sách và chiến
lược đô thị hóa nhằm phát huy tối đa vai trò thúc đẩy kinh tế của các khu vực đô thị là
vô cùng quan trọng.

1.2. Mô hình phát triển đô thị bền vững

Trước hết ta tiếp cận với các khái niệm về phát triển bền vững. Có nhiều định
nghĩa về phát triển bền vững:

Phát triển bền vững là một khái niệm lý luận đang từng bước gây ảnh hưởng và
làm thay đổi chính sách phát triển kinh tế. Phát triển bền vững có nghĩa là: “Một sự
phát triển vừa có thể thích hợp với thời đại ngày nay, vừa không ảnh hưởng tới việc

5
thỏa mãn của con cháu đời sau”, đó là định nghĩa do ủy ban Brundtland nêu ra năm
1987.

Hay phát triển bền vững phải đảm bảo 3 mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
hài hòa với nhau (H.Barton– IIED).

Và theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 của nước ta:“Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.

Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, về bản chất, phát triển bền vững là
một quá trình biến đổi mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm tạo ra hiệu
quả tối ưu nhất về tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người mà không làm tổn hại đến hệ các sinh thái và môi trường hiện tại cũng như
tương lai. Tổng quát hơn, phát triển bền vững chính là một quá trình liên tục cân bằng
và hoà nhập các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Nó đảm bảo sự
trường tồn của nhân loại. Chính vì vậy, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu
chiến lược cho toàn cầu, cho từng quốc gia, từng khu vực cũng như cho từng đô thị.
Chính vì vậy, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu chiến lược cho toàn cầu, cho
từng quốc gia, cho từng khu vực, vùng đô thị, cũng như cho từng đô thị.

Trên thực tế, khái niệm “phát triển đô thị bền vững” rất đa dạng vì nó đề cập
đến nhiều tiêu thức khác nhau, như: về quản lý hành chính đô thi; người ta nhấn mạnh
đến mối quan hệ giữa cơ quan công quyền và người dân; Về môi trường thì nhấn
mạnh đến thái độ ứng xử của thế hệ hiện tại trong việc khai thác tài nguyên để dành lại
cho các thế hệ mai sau. Hơn nữa, ở mỗi quốc gia, tùy theo từng đặc điểm chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội ở mỗi giai đoạn để đưa ra những định nghĩa cũng như các
tiêu chí riêng của mình.

Tình trạng phát triển đô thị bền vững tại Việt Nam. Việt Nam đã và đang định
hướng phát triển đô thị bền vững hướng đến mục tiêu cạnh tranh và hiện đại tại của
quốc gia.

6
Đô thị bền vững trong quy hoạch xây dựng đô thị ở nước ta, trước mắt để phát
triển đô thị bền vững nên xem xét ở các khía cạnh sau đây:

1. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên tại mỗi vùng phục vụ quá trình đô thị
hóa quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị:

Tài nguyên đất đai và quy hoạch sử dụng đất đai;

Tài nguyên biển, ngoài khơi, ven bờ, đảo và quần đảo;

Tài nguyên nước, mặt nước, không gian xanh;

Tài nguyên rừng;

Tài nguyên văn hoá xã hội và nhân văn: Là tài nguyên phi vật thể như phong
tục, tập quán, trình độ phát triển,…

2. Đảm bảo tính phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành khác:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quốc gia, của vùng lãnh thổ, của
đô thị; Quy hoạch phát triển của các chuyên ngành khác, như quy hoạch các vùng
chuyên canh; Quy hoạch và kế hoạch đảm bảo an ninh quốc phòng.

3. Định hướng Quy hoạch Tổng thể đô thị Việt Nam thời kỳ 2000 – 2020:

Cho đến nay, Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/10/1998 của Thủ tướng
Chính phủ vẫn đã và đang được triển khai thực hiện. Một số chỉ tiêu chủ yếu theo
quyết định này về đô thị Việt Nam thời kỳ 2010 – 2020, tầm nhìn đến 2030 đã và đang
được tiếp tục thực hiện.

Tuy nhiên sự phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ của các thành phố cũng tạo ra
nhiều vấn nạn làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đô thị trong tương lai
như:

− Quy hoạch đô thị thường lệch pha với phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi
trường nên thường dẫn đến “quy hoạch treo”. Vì nước ta chưa sử dụng phương
pháp quy hoạch chiến lược hợp nhất để hài hòa giữa các bản quy hoạch nêu
trên, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững.

7
− Quan hệ giữa đô thị với vùng và nhiều mối quan hệ khác không được giải quyết
thỏa đáng.
− Thiếu tầm nhìn chiến lược phát triển bền vững.
− Mô hình cấu trúc đô thị kém linh hoạt nên không thích ứng với quá trình
chuyển đổi.
− Chưa quan tâm thích đáng đến việc xây dựng môi trường cư trú của con người
(nhà ở).
− Xây dựng kết cấu hạ tầng không đồng bộ, không đạt chuẩn và không phù hợp
với các nguồn lực, thường kẹt xe gây ách tắc giao thông.
− Quản lý Nhà nước về đô thị thiếu chủ động nhất là quản lý thực hiện quy
hoạch.
− Thiếu hệ thống quan trắc, dự báo phòng ngừa các biến đổi khí hậu, thiên tai và
sự cố công nghệ có thể xảy ra.

1.3. Quản lý lưu vực sông

Quản lý lưu vực sông là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực nhằm mục
đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự án đến chức
năng của lưu vực tác động đến thảm thực vật, động vật và con người trong ranh giới
lưu vực. Các thông số đánh giá bao gồm nguồn nước cấp, chất lượng nước, tháo nước
qua kênh dẫn, nước mưa, luật pháp và công tác quy hoạch và sử dụng lưu vực. Người
sử dụng đất, chính sách sử dụng đất, các chuyên gia quản lý nước mặt, các nhà hoạt
động môi trường, các nhà đánh giá và cộng đồng sử dụng nước đóng một vai trò thiết
yếu trong công tác quản lý lưu vực sông.

Theo Điều 5 Nghị định 120/2008/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý lưu vực
sông như sau:

Nội dung quản lý lưu vực sông:

1. Xây dựng và chỉ đạo công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước
lưu vực sông, lập danh mục lưu vực sông, xây dựng cơ sở dữ liệu và danh bạ dữ liệu
môi trường – tài nguyên nước lưu vực sông.

8
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch lưu vực sông.

3. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường nước, ứng phó sự cố môi trường
nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.

4. Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông;
chuyển nước giữa các tiểu khu vực trong lưu vực sông, từ lưu vực sông này sang lưu
vực sông khác.

5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông và xử lý các vi
phạm quy định về quản lý lưu vực sông; giải quyết tranh chấp giữa các địa phương;
giữa các ngành, giữa các tổ chức và cá nhân trong khai thác, sử dụng, thụ hưởng các
lợi ích liên quan đến môi trường, tài nguyên nước trên lưu vực sông.

6. Hợp tác quốc tế về quản lý, khai thác và phát triển bền vững lưu vực sông;
thực hiện các cam kết về nguồn nước quốc tế trong lưu vực sông mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

7. Thành lập tổ chức điều phối lưu vực sông.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về nguyên tắc quản lý
lưu vực sông như sau:

Nguyên tắc quản lý lưu vực sông

1. Tài nguyên nước trong lưu vực sông phải được quản lý thống nhất, không
chia cắt giữa các cấp hành chính, giữa thượng nguồn và hạ nguồn; bảo đảm sự công
bằng, hợp lý và bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các tổ chức, cá nhân trong
cùng lưu vực sông.

2. Các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân phải
cùng chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông theo quy định của
pháp luật; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước mang lại và bảo
đảm lợi ích của cộng đồng dân cư trong lưu vực.

3. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải trên lưu vực sông phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

9
4. Kết hợp chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước với việc
bảo vệ môi trường, khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong
lưu vực sông.

5. Quản lý tổng hợp, thống nhất số lượng và chất lượng nước, nước mặt và
nước dưới đất, nước nội địa và nước vùng cửa sông ven biển, bảo đảm tài nguyên
nước được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu.

6. Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý, các bên
cùng có lợi trong bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước quốc tế trong lưu vực
sông.

7. Phân công, phân cấp hợp lý công tác quản lý nhà nước về lưu vực sông; từng
bước xã hội hóa công tác bảo vệ tài nguyên nước trong lưu vực sông, huy động sự
đóng góp tài chính của mọi thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư và tranh thủ sự tài
trợ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước lưu
vực sông.

10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SÔNG SÀI GÒN

2.1. Tiềm năng quy hoạch và phát triển

Theo Sở Quy hoạch-Kiến trúc TP Hồ Chí Minh, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch
của Thành phố, đặc biệt là sông Sài Gòn có nhiều tiềm năng khai thác phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch. Trong khi đó, thành phố định hướng kinh tế dịch vụ là
mũi nhọn tăng trưởng, là ngành đem lại giá trị cộng thêm cho nền kinh tế và bảo tồn
hệ sinh thái đô thị.

Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh Phan Văn Mãi cho biết, Thành phố
mong muốn xây dựng tuyến đường chạy dọc sông Sài Gòn từ khu vực trung tâm đến
huyện Củ Chi nhằm khai thác tiềm năng kinh tế và bảo tồn nét đẹp sông Sài Gòn. Uỷ
ban Nhân dân Thành phố cũng đã phê duyệt đề án “Phát triển kè sông và kinh tế dịch
vụ ven sông TP Hồ Chí Minh, giai đoạn 2020-2045”. Cụ thể, khu vực bờ Đông từ cầu
Sài Gòn đến cầu đảo Kim Cương và bờ Tây từ cầu Sài Gòn đến cầu Tân Thuận sẽ
được ưu tiên thực hiện trước.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Anh Tuấn Sông Sài Gòn sẽ được quản lý, quy hoạch theo
vùng không gian kiến trúc cảnh quan, chia làm 3 đoạn thượng, trung và hạ lưu.

Ở thượng lưu, phía bờ tây là huyện Củ Chi với những khu vực nhà vườn, chưa
đô thị hóa cao, rất thuận lợi để tổ chức các hoạt động dịch vụ tận dụng dòng sông như
làng nghề, khu đô thị sinh thái, nông nghiệp, lễ hội gắn với văn hóa, lịch sử địa đạo.
Những chức năng mới đan xen giữa kinh tế, văn hóa và môi trường giúp tăng tính khả
thi cho kinh tế dịch vụ như du lịch, giáo dục, đào tạo, hạ tầng công cộng ven sông.
Phía bờ đông cũng là một dải văn hóa, lịch sử với Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) -
nơi có sự định cư đầu tiên của người Việt ở phương Nam và những làng gốm.

Vùng trung lưu chính là trung tâm văn hóa, lịch sử của TPHCM, đặc biệt là ở
phía bờ tây. Bến Bạch Đằng có ý nghĩa lịch sử lớn, ghi dấu sự hình thành và phát triển
của TPHCM ngay từ buổi ban đầu. Từ thời Nhà Nguyễn, khu Ba Son đã là chỗ đóng
tàu, đánh dấu bước phát triển kỹ thuật và giao thông đường thủy. Cột cờ Thủ Ngữ

11
được người Pháp xây trên nền cũ dinh quan thủ ngự lo thương chính của Nhà Nguyễn.
Đây là khu có thể được khai thác tốt nếu hạ tầng dịch vụ đi trước.

Tóm lại, phát triển hạ tầng xanh theo hướng bền vững sẽ rõ nét ở thượng và hạ
lưu, đóng vai trò điều hòa môi trường và nguồn nước. Trong khi đó, hạ tầng dịch vụ
tập trung ở khu vực trung lưu nhưng tiêu chí xanh vẫn phải bảo đảm và đây là khu vực
gắn kết, tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ, như kết nối bờ sông, giao thông thủy, du
lịch, thương mại, kết nối con người với dòng sông và những hoạt động công cộng.

Do đó, TP Hồ Chí Minh xác định các ngành kinh tế dịch vụ có tiềm năng phát
triển ven sông gồm: Giao thông, vận tải đường thủy; du lịch sinh thái, văn hóa lịch
sử, làng nghề; du lịch đường thủy; khách sạn, ẩm thực; giải trí, du thuyền, thể thao;
các hệ sinh thái dịch vụ, kinh tế sáng tạo…

Theo ông Nguyễn Thanh Nhã, Giám đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc TP Hồ Chí
Minh, từ nay đến năm 2025, thành phố sẽ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng công
trình dịch vụ công cộng thí điểm, hạ tầng xanh đa chức năng thí điểm; lập và điều
chỉnh quy hoạch các khu vực trọng điểm (tập trung tại khu vực trung tâm Thành phố);
hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông tại các khu vực hiện hữu, tiềm năng. Từ năm
2025 đến 2045, Thành phố sẽ triển khai đầu tư xây dựng công trình, dự án hạ tầng kỹ
thuật, đô thị, song song với việc điều chỉnh quy hoạch theo từng giai đoạn phát triển
để phù hợp với thực tiễn.

Với hơn 150 năm lịch sử và đóng góp xuất sắc cho sự phát triển kinh tế đất
nước, Cảng Sài Gòn đã được Chủ tịch nước trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động vì
những thành tích xuất sắc từ năm 1986 đến năm 1995. Đây là một phần trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đô thị cảng biển không chì là
đầu mối, là cầu nối trong sự phát triển quốc gia, đây còn là hiện tượng lịch sử văn hóa
và nhân văn; là cơ chế đặc trưng, hấp thụ và tiêu hóa các nền văn minh trong sự tuần
hoàn chuyển hóa cũng như cộng sinh.

Để đạt được mục tiêu đề ra, TP Hồ Chí Minh sẽ thực hiện ba giải pháp chính,
gồm: Giải pháp về nguồn lực, xây dựng cơ chế tài chính, tích hợp các nguyên tắc tài

12
chính, đất đai đặc thù (tạo quỹ đất đấu giá thông qua các dự án cải tạo chỉnh trang đô
thị); giải pháp về quản lý thực hiện, khuyến khích và tạo điều kiện hợp tác công-tư,
trước mắt ưu tiên đầu tư tại khu vực trung tâm văn hóa lịch sử hiện hữu, đầu tư các
công trình hạ tầng hiện có như đường sắt đô thị, cầu qua sông, đường ven sông...; giải
pháp kỹ thuật, phân vùng không gian kiến trúc cảnh quan thượng lưu, trung lưu, hạ
lưu và nguyên tắc thiết kế không gian mang đặc trưng và hiện trạng mỗi vùng, phát
huy tối đa giá trị dòng sông.

2.2. Bối cảnh quy hoạch và phát triển hệ thống sông Sài Gòn

2.2.1. Hiện trạng của hệ thống sông Sài Gòn và sự liên kết với các tỉnh lân cận, biển.

Sông Sài Gòn là một phụ lưu của sông Đồng Nai. Sông bắt nguồn từ rạch
Chàm, có độ cao tương đối khoảng 150m, nằm trong huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước, rồi chảy qua giữa địa phận ranh giới tự nhiên giữa 2 tỉnh Bình Phước và Tây
Ninh, qua hồ Dầu Tiếng, chảy tiếp qua tỉnh Bình Dương, là ranh giới giữa Bình
Dương với Thành phố Hồ Chí Minh, hợp với sông Đồng Nai thành hệ thống sông
Đồng Nai, đổ ra biển. Ở thượng lưu sông chảy theo hướng bắc - nam, trung lưu và hạ
lưu sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam. Sông Sài Gòn dài 256 km, chảy dọc
trên địa phận Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80km, có lưu lượng trung bình vào
khoảng 54 m3/s, bề rộng tại Thành phố khoảng 225m đến 370m, độ sâu có chỗ tới
20m, diện tích lưu vực trên 5000km.

Con sông này đi qua TP Hồ Chí Minh có chiều dài khoảng 80 km, bề rộng từ
225-370 m, độ sâu tối đa khoảng 20 m, diện tích lưu vực hơn 5.000 km². Theo hướng
Bắc-Nam, sông Sài Gòn chảy qua địa bàn hai huyện, năm quận và TP Thủ Đức, gồm
huyện Củ Chi, Hóc Môn; quận 12, Bình Thạnh, TP Thủ Đức, quận 1, quận 4 và quận
7.

13
Hình 2.1: Hình ảnh hệ thống sông Sài Gòn ( nguồn Internet)

Được biết, sông Sài Gòn được chia thành hai vùng, gồm: Vùng thượng lưu từ
hồ Dầu Tiếng đến cầu Phú Long (quận 12) và vùng trung-hạ lưu từ cầu Phú Long đến
ngã ba Mũi Đèn Đỏ (ngã ba sông Sài Gòn-sông Soài Rạp-quận 7). Theo đó, từ nay đến
năm 2025, TP Hồ Chí Minh sẽ triển khai chương trình hành động cải tạo, chỉnh trang
hành lang sông Sài Gòn-khu vực trung tâm Thành phố gắn với các đề án phát triển
kinh tế, dịch vụ; ban hành và triển khai quy chế, quy định, hướng dẫn quản lý phát
triển hành lang sông nước. Từ năm 2025 đến năm 2045, triển khai các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng xanh tích hợp hoạt động du lịch và kinh tế, dịch vụ giải trí, hoàn chỉnh pháp
lý về quy hoạch dọc sông…

Phía Đông thành phố HCM:

Sông Sài Gòn là con sông lớn nhất đi qua địa giới quận Thủ Đức, đoạn sông
này dài gần 14.800 m chiều rộng trung bình 250 m. Đây là con sông giúp đẩy mặn,
cũng như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn địa bàn quận, bao gồm cả nông
nghiệp và sinh hoạt.

14
Báo gồm:

+ Sông Gò Dưa: dài 1930m, rộng 70 m. + Suối Xuân Trường : dài 2.184 m,
rộng 6 ÷ 10 m. + Suối Nhum: dài 12.581 m, rộng 7 ÷ 64 m. + Rạch Ông Đầu: dài
3.856 m, rộng 17,5 m. + Rạch Đĩa: dài 5120 m, rộng 25 ÷ 30 m. + Rạch Vĩnh Bình :
dài 2040 m, rộng 40 ÷ 0 m. (Doãn.Đ.V & Đinh.L.C, 2023)

Điều cần lưu ý là hệ thống thoát nước quận Thủ Đức (khu vực phía Bắc) phải
tiếp nhận một lượng nước (mưa, thải) khá lớn từ khu vực thượng nguồn phía Bình
Dương (suối Ba Bò, suối Ba Bột, suối Xuân Trường, suối Nhum, mương Linh
Đông…) và Quận 9. Q.Thủ Đức có 5 tuyến rạch bị lấn chiếm bao gồm: Rạch Dĩa,
Rạch Môn, Rạch Ông Dầu, Rạch Cao Su Việt Hưng , Rạch Cầu Trắng.

Về nguồn nước hệ thống sông Sài Gòn đang là nơi cung cấp nước chính cho
sinh hoạt cũng như các hoạt động công nghiệp cho toàn bộ TP. Hồ Chí Minh, tuy
nhiên quá trình đô thị hóa, khai thác nước ngầm quá mức, biến đổi khí hậu... đã tác
động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước của hệ thống sông này.

TP. Hồ Chí Minh có hệ thống kênh rạch dày đặc, tuy nhiên phần lớn kênh rạch
này đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nước thải sinh hoạt, sản xuất của thành phố
phần lớn vẫn đang xả thẳng ra kênh rạch rồi chảy ra sông Sài Gòn. Đó là chưa kể dọc
sông Sài Gòn đang có tình trạng san lấp, lấn chiếm nghiêm trọng để xây dựng cơ sở
sản xuất, nhà ở, ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thoát nước. Đây cũng là nguyên nhân
khiến chất lượng nguồn nước bị suy giảm. Không dừng lại ở đó, tại phía thượng
nguồn, các tỉnh như Bình Dương, Bình Phước lại quy hoạch các khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất, cộng với các khu đô thị, khu dân cư phát triển nhanh và ồ ạt dọc hệ thống
sông, khiến mức độ ô nhiễm nguồn nước của sông Sài Gòn vượt xa tầm kiểm soát.

Theo Sở Xây dựng TP. Hồ Chí Minh, dù cơ quan quản lý đã tăng cường nhiều
giải pháp bảo vệ nguồn nước nhưng chất lượng nước mặt hệ thống sông Sài Gòn -
Đồng Nai đang bị ô nhiễm nặng. Các chi tiêu như amoniac, hữu cơ, vi sinh, mangan...
ngày càng tăng. Ngoài ra, nguồn nước sông đang chịu tác động lớn bởi đặc tính thời
tiết, thủy văn và ảnh hưởng do biến đổi khí hậu dẫn đến nguy cơ xâm nhập mặn và
thiếu nước vào mùa khô.

15
Theo quy hoạch cấp nước đến năm 2025, nước thô được khai thác tập trung tại
một số vị trí trên các dòng sông lớn như Hóa An trên sông Đồng Nai, Hòa Phú trên
sông Sài Gòn. Tuy nhiên, quy hoạch chưa đề cập đầy đủ nguồn nước thay thế và các
hạng mục công trình dự phòng, đảm bảo an toàn nguồn nước trong trường hợp bị sự
cố hoặc ô nhiễm. Những yếu tố này sẽ gây mất an toàn cấp nước trong tương lai cho
thành phố. Việc quản lý bảo vệ nguồn nước cần được xem xét một cách tổng thể,
quyết liệt trên phạm vi liên tỉnh thành ở lưu vực.

Nghiên cứu của Sở Tài Nguyên - Môi Trường TP.Hồ Chí Minh cũng cho thấy,
quá trình đô thị hóa và phát triển của thành phố cùng với những tác động của biến đổi
khí hậu đã khiến công tác quản lý nguồn nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
như chất lượng nguồn nước có xu hướng xấu đi, cạn kiệt và ô nhiễm; khai thác nguồn
nước một cách lãng phí; gia tăng sự rủi ro do nguồn nước gây ra.

Cụ thể, chất lượng nước của hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai đang bị ô
nhiễm vi sinh rất nghiêm trọng và đang bị ô nhiễm nhẹ về dầu mỡ. Nước mặt khu vực
sông Nhà Bè, Cần Giờ và chất lượng nước của các kênh rạch trên địa bàn thành phố
cũng đang bị ô nhiễm vi sinh rất lớn. Cùng với nguồn nước mặt đang bị ô nhiễm,
thành phố cũng đang phải đối mặt với tình trạng nước ngầm bị khai thác quá mức với
lưu lượng lớn. Việc này làm cho trữ lượng khai thác an toàn nhiều nơi bị cạn kiệt, gây
mất cân bằng nước.

16
Hình 2.2: Ô nhiễm sông Sài Gòn (nguồn Internet)

Thực trạng một số khu vực thành phố HCM theo Sở Quy hoạch và Kiến trúc
TP.HCM cần điều chỉnh quy hoạch như:

Đầu tiên là khu nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái và dân cư nhà vườn liên
xã Nhuận Ðức, Phú Hòa Ðông (phân khu 5) và một phần xã Phạm Văn Cội, huyện Củ
Chi (diện tích 95ha). Hiện trạng chủ yếu là đất trống, khu đất được Sở Quy hoạch và
Kiến trúc đề xuất điều chỉnh thành khu đô thị sinh thái thấp tầng, bền vững, chức năng
là đơn vị ở.

Tiếp đến là khu làng nghề hoa, cây kiểng, cá cảnh liên xã Trung An-Phú Hòa
Ðông kết hợp với khu nông nghiệp sinh thái và dân cư nhà vườn liên xã Trung An-
Hòa Phú, huyện Củ Chi (1.000ha). Hiện trạng chủ yếu là đất nhà vườn và một số công
trình công cộng. Theo đề xuất, đây là khu đô thị xanh, làng nghề truyền thống và công
viên sinh thái tập trung với chức năng là đô thị loại 3.

Thứ ba là khu dân cư phía bắc rộng 96ha tại phường Thạnh Lộc (Quận 12), chủ
yếu là đất hiện hữu, khu vực cảnh quan ven sông chưa được đầu tư xây dựng. Khu vực
này sẽ được điều chỉnh thành khu dân cư đô thị với chức năng là đơn vị ở đô thị.

17
Khoảng 30ha đất khu vực từ Phường 25 (quận Bình Thạnh) đến Công viên bến
Bạch Ðằng (Quận 1) là vị trí thứ tư được xem xét. Theo Sở Quy hoạch và Kiến trúc
đây là khu vực ven sông quan trọng cho nên việc thay đổi chức năng sử dụng đất là rất
khó khăn. Do vậy cần tôn tạo, chỉnh trang tạo môi trường xanh, sạch, tăng cường
mảng xanh, tạo khu vực nghỉ ngơi, vui chơi cho người dân.

Thứ năm là khu vực cảng Nhà Rồng-Khánh Hội, Quận 4, kéo dài từ cảng Nhà
Rồng đến chân cầu Tân Thuận (86ha). Hiện trạng là đất cảng và công ty dịch vụ cảng
được đề xuất tận dụng công viên dưới chân cầu Thủ Thiêm 3 để bố trí bến giao thông
thủy ra bến Bạch Ðằng và khu Thủ Thiêm.

Thứ sáu là cảng Tân Thuận rộng 75ha tại Quận 7. Hiện trạng chủ yếu là đất
cảng, kho bãi, bãi đậu xe và một phần dân cư hiện hữu, đề xuất thành khu giáo dục và
đào tạo chất lượng cao và dịch vụ xanh.

Cuối cùng là khu dân cư Thạnh Mỹ Lợi A, B rộng 45ha (thành phố Thủ Ðức).
Hiện nay, tính chất khu này là khu công viên dọc hành lang cách ly ven sông được đề
xuất điều chỉnh công viên chủ đề tập trung phục vụ du lịch, giải trí, sinh hoạt, văn hóa.

Thực trạng các công trình công cộng ven sông Sài Gòn:

Hiện tại các công trình công cộng ven sông Sài Gòn từ đoạn ngã 3 Hàm Nghi
đến dạ cầu Sài Gòn vẫn chưa được xây dựng sau 6 năm điều chỉnh.

Trên đoạn sông 40km chảy qua TP HCM trong đó gần một nửa qua quận 1 và
TP Thủ Đức, chưa có nhiều công trình công cộng nổi bật, ngoại trừ khu vực bến Nhà
Rồng ở quận 4, bến Bạch Đằng ở quận 1. Tuy nhiên, thực tế trên sẽ thay đổi khi nhiều
dự án hạ tầng ven sông Sài Gòn đang được triển khai.

Bờ sông Sài Gòn phía khu đô thị Thủ Thiêm (TP Thủ Đức). Đoạn bờ sông
được cải tạo dài khoảng 830 m, từ cầu Ba Son đến nóc hầm Thủ Thiêm, đối diện là
công viên bến Bạch Đằng, quận 1. Hiện đoạn bờ sông này còn khá hoang sơ, chưa có
nhiều đường lớn kết nối, cây cỏ mọc kín, đối lập cảnh hiện đại bên phía bờ quận
1.Trục chính dọc theo gần một km bờ sông vẫn là đường mòn rộng khoảng 8 m, rải

18
sỏi, một số đoạn đường đất. Theo quy hoạch, khu vực này sẽ hình thành tuyến đường
ven sông Sài Gòn dài 3 km, rộng hơn 28 m cho hai làn xe chạy.

Phần lớn bờ sông đối diện quận 1 chưa có nhiều công trình, một số đoạn chưa
xây kè, lắp lan can, cây cỏ mọc hoang dại, rác thải. Sở Quy hoạch và Kiến trúc đề xuất
làm sạch, tạo thông thoáng cho đoạn sông nêu trên với chiều rộng khoảng 50 m vào
phía bờ.

Ví trí từng là bến phà Thủ Thiêm cũ giờ hoang phế, cây cối mọc um tùm. Khi
không gian bờ sông được cải tạo, các cầu tàu ở khu vực trên sẽ được nâng cấp và phát
triển các dịch vụ lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, kết hợp với quản lý,
duy tu.

Ở gần nóc hầm Thủ Thiêm, cây cầu nhỏ bắc qua con rạch đổ ra sông Sài Gòn
từ lâu không còn sử dụng, bị rào chắn hai đầu. Dự tính tại các vị trí bãi bồi, khu bán
ngập nước ở đây được lắp đặt bè nổi trồng cây thuỷ sinh. Ngay cạnh nóc hầm là Dòng
Mến Thánh giá và Nhà thờ Thủ Thiêm được xây dựng trong các năm 1840 và 1859,
như là minh chứng cho sự hình thành và phát triển của bán đảo Thủ Thiêm. Theo kế
hoạch cải tạo bờ sông Sài Gòn, khu vực phía trước nhà thờ được bố trí các màn hình
led phục vụ cổ động, tuyên truyền, tạo ánh sáng về đêm.

2.2.2. Điều kiện tự nhiên

Bảo vệ nguồn nước mặt phục vụ cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân thành
phố và các khu vực lân cận. Con người có thể nhịn ăn, không thể nhịn khát. Bảo vệ
mặt nước sông Sài Gòn cũng chính là bảo vệ tài nguyên quý giá, hệ thống sinh thái,
nguồn lợi thủy hải sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Được biết, trên 90% nguồn
nước sạch cung cấp cho sinh hoạt của người dân TP.HCM được lấy từ nguồn nước
mặt sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Hạn chế các khu dân cư và nhà cao tầng dọc hai
bên bờ chính là biện pháp ngăn ngừa từ xa, loại trừ cơ hội xả nước thải chưa qua xử lý
ra sông Sài Gòn.

19
Công việc này nếu không được chú trọng đúng mức, lường trước để ngăn ngừa,
khi xảy ra ô nhiễm thì việc khắc phục vô cùng phức tạp và tốn kém, chưa kể có khả
năng rơi vào trường hợp không thể phục hồi lại hiện trạng.

Giải quyết thoát nước. Sông Sài Gòn còn giúp dẫn nước tự nhiên cho rất nhiều
tuyến đường, ngõ ngách để không bị ngập khi có mưa lớn. Như dọc sông Sài Gòn
(đoạn từ Tân Cảng đến đường Tôn Đức Thắng (Q.Bình Thạnh) trước đây là quỹ đất
trống tự nhiên với cây xanh, nơi tôi thường đến mỗi chiều cuối tuần, khi đó đường
Nguyễn Hữu Cảnh hiếm khi bị ngập dù trời có mưa lớn và dẫn dòng thoát nước tự
nhiên cho các khu vực đường Ung Văn Khiêm, Điện Biên Phủ, Võ Duy Ninh, Ngô Tất
Tố, Tôn Đức Thắng… Những tuyến đường này nối tiếp dẫn nước thoát cho một số
khu vực trung tâm thành phố. Từ khi quỹ đất dọc sông Sài Gòn hình thành hàng loạt
dự án bất động sản, nhà cao tầng trở thành con đê chắn ngang bờ sông thì xảy ra tình
trạng ngập nặng ở đường Nguyễn Hữu Cảnh và khu vực lân cận. TP.HCM đã tổ chức
nhiều cuộc họp, hội thảo, tốn nhiều tiền, kể cả mời đơn vị sử dụng siêu máy bơm
nhưng vẫn không giải quyết được tình trạng ngập nước.

Tạo ra những khu dân cư hiện đại, hoành tráng nếu sắp đặt không đúng vị trí
cũng rất tai hại. Sẽ không còn ý nghĩa khi người cư trú ở trong đó bất an, giao thông đi
lại khó khăn, sinh hoạt hàng ngày gặp nhiều trở ngại, xảy ra ngập nước thì không thể
đảm bảo sức khỏe và có được chất lượng sống tốt.

2.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội

Không gian trung tâm đã quá tải, hầu hết các quỹ đất đều được xây dựng, nén
chặt nhà cao tầng. Quỹ đất hai bên bờ sông Sài Gòn rất thích hợp làm dự án phục vụ
cộng đồng, mở rộng không gian làm cảnh quan đẹp kết nối khu vực trung tâm và lân
cận. Thuận lợi hơn, có sẵn nhiều địa điểm lý tưởng để kết nối khu vực trung tâm như
phố đi bộ, quảng trường Mê Linh, Thủ Thiêm và các di tích lịch sử văn hóa như các
cảng, bến Nhà Rồng, cầu sắt Bình Lợi (đã tháo dỡ nhưng vẫn giữ lại hai bên đầu cầu
để bảo tồn và phục vụ du lịch).

20
Đây còn là những giá trị thuộc về môi trường, văn hóa, lịch sử, truyền thống
đạo đức khi mất đi sẽ khó phục hồi dù có bỏ ra nhiều tiền. Những giá trị này còn góp
phần khắc phục mặt trái trong phát triển đô thị và hội nhập quốc tế, giữ gìn văn hóa
truyền thống tốt đẹp, hạn chế những nảy sinh mâu thuẫn trong xã hội, góp phần đẩy lùi
các tệ nạn xã hội. Đô thị hóa không phải là nguyên nhân phát sinh tệ nạn xã hội nhưng
bối cảnh kinh tế, môi trường sống với các điều kiện ngột ngạt, thiếu không gian và cây
xanh, xuất hiện những bất công khiến con người bị ức chế dễ dẫn tới những suy nghĩ
tiêu cực. Khai thác du lịch, phát triển văn hóa, tái hiện lại cảnh truyền thống “trên bến
dưới thuyền”. Sông Sài Gòn không chỉ có cảnh quan đẹp, nước chảy êm thuận, chiều
sâu và bề rộng rất lý tưởng cho tàu thuyền di chuyển mà còn mang dấu ấn lịch sử được
kết nối với hàng loạt di tích và địa điểm văn hóa như chùa, nhà thờ, khu đô thị Thủ
Thiêm, quảng trường Mê Linh, phố đi bộ Nguyễn Huệ và cảng Sài Gòn, Tân Cảng, Ba
Son, bến Nhà Rồng, bến Bạch Đằng,... Thuận lợi đi vào trung tâm thành phố đến tham
quan chợ Bến Thành, Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Nhà thờ Đức Bà, Dinh Độc
Lập, Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh... Tận dụng lợi thế này khai thác thêm nhiều
chức năng để sông Sài Gòn trở thành “đặc sản văn hóa” của TP.HCM, mang màu sắc
của vùng đất và con người bản xứ - một sản phẩm du lịch phi vật thể trong đô thị mà
nhiều tầng lớp cư dân sẽ được thụ hưởng, thu hút khách du lịch.

Cần xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm hành lang sông Sài Gòn, những vi
phạm đã có chứng cứ, thậm chí được lập biên bản và ban hành quyết định cưỡng chế.
Bất kỳ người dân, cơ quan, đơn vị nào cũng điều phải tuân thủ pháp luật, kỷ cương, kỷ
luật. Đây là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu lực pháp luật, đưa pháp luật vào
cuộc sống, lan tỏa những điều tích cực, sự đồng thuận trong nhân dân. Quy định pháp
luật phải thực hiện triệt để và công bằng, công trình vi phạm lớn hay nhỏ, buộc cưỡng
chế tháo dỡ, tuyệt đối không để tồn tại hay hợp thức hóa bằng hình thức khác.

Việc xử lý và cưỡng chế tháo dỡ các vi phạm xây dựng lấn hành lang bảo vệ
sông Sài Gòn hoàn toàn thuộc vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền cơ quan chức năng
tại TP.HCM. Vấn đề là có làm đến nơi đến chốn, biện pháp ngăn chặn những vi phạm
tiếp theo có thể xảy ra. Nên chăng, ứng dụng công nghệ mà bất cứ người dân nào cũng

21
có thể tải về để theo dõi, góp ý, phản ánh các vi phạm xây dựng ven sông Sài Gòn để
báo cơ quan chức năng kịp thời xử lý, không để xảy ra chuyện đã rồi.

2.2.4. Lịch sử quy hoạch và phát triển

Cơ quan chức năng đang tìm kiếm ý tưởng quy hoạch chung TP.HCM, nên
chăng xây dựng phát triển đô thị theo hướng gìn giữ bảo vệ và khai thác sông Sài Gòn.
Quy hoạch theo hướng hội tụ những gì thuộc về quá khứ, hiện tại, tương lai cùng với
thiên thời, địa lợi để TP.HCM làm nên “kỳ tích sông Sài Gòn”.

Sông Sài Gòn có tuyến TP. Hồ Chí Minh – Bến Súc – Bến Củi, từ ngã ba rạch
Bến Nghé đến hạ lưu đập Dầu Tiếng 2km (Bến Củi), dài 130,3km, trong đó, từ ngã ba
rạch Bến Nghé đến ngã ba rạch Thị Nghè dài 2,2km, hiện trạng cấp đặc biệt, quy
hoạch cấp đặc biệt; từ ngã ba rạch Thị Nghè đến cầu Bình Triệu dài 15,1km, hiện
trạng cấp II, quy hoạch cấp II; từ cầu Bình Triệu đến hạ lưu đập Dầu Tiếng 2km (Bến
Củi) dài 113km, hiện trạng cấp III, quy hoạch cấp II.

Sở Xây dựng TP.HCM làm việc với các địa phương, tham mưu triển khai thực
hiện nội dung này; gửi các địa phương góp ý định hướng quy hoạch trong tháng
8/2023. Cuối tháng 7 vừa qua, Sở Giao thông Vận tải TP.HCM có thông báo đến các
tỉnh, thành lân cận đề xuất nghiên cứu phát triển hạ tầng giao thông kết nối liên vùng
trong đó có đề cập đến đường ven sông Sài Gòn.

Tỉnh đang đầu tư nâng cấp đường ĐT.789 đạt quy mô mặt cắt ngang đường cấp
II trong giai đoạn 2021-2025, tạo hành lang phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ, du
lịch dọc sông. Đồng thời, tăng cường kết nối Tây Ninh với TP. Hồ Chí Minh và tỉnh
Bình Dương. Do đó, sông Sài Gòn được ngành Giao thông tỉnh đặt kỳ vọng sẽ
“chuyển mình” mạnh mẽ cùng với việc đầu tư đường 789.

Sở Quy hoạch - Kiến trúc TP.HCM được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp đơn
vị tư vấn và các địa phương trong vùng nghiên cứu quy hoạch phát triển hành lang
sông Sài Gòn kết nối đồng bộ, toàn diện hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cầu vượt sông,
đường, bến thủy nội địa, cảng hàng hóa,…) với tỉnh Bình Dương và các tỉnh ở thượng

22
nguồn; báo cáo, đề xuất UBND TP xem xét chỉ đạo cập nhật vào Đồ án điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm 2040 và tầm nhìn đến năm 2060.

Sở GTVT TP.HCM cho rằng các đơn vị tư vấn cần tiếp tục cập nhật quy hoạch
phát triển giao thông vận tải từ các tỉnh Bình Dương, Tây Ninh để mở rộng phạm vi
nghiên cứu, xác định quy mô mặt cắt ngang và vị trí hướng tuyến phù hợp trên từng
đoạn. Trong đó tuyến đường thuỷ nội địa Sài Gòn – Bến Súc – Bến Củi theo sông Sài
Gòn dài khoảng 130km (đoạn tuyến trên địa bàn tỉnh Tây Ninh dài 35km), quy hoạch
đạt tiêu chuẩn luồng cấp II. Trên tuyến chưa có cảng, hiện có 11 bến thuỷ nội địa. Các
bến thuỷ nội địa phần lớn tập trung tại 2 xã Đôn Thuận và Hưng Thuận (thị xã Trảng
Bàng), chủ yếu kinh doanh vật liệu xây dựng.

Ngoài ra còn đầu tư Trung tâm logistics, cảng cạn ICD và cảng tổng hợp Tây
Ninh làm cho tuyến luồng đường thuỷ nội địa trên sông Sài Gòn trở thành tuyến
đường thuỷ nội địa chính vận chuyển hàng hoá cả vùng phía Bắc của TP. Hồ Chí
Minh và hàng hoá từ Campuchia qua các cửa khẩu quốc tế trên địa bàn Tây Ninh,
Bình Phước… đến cảng Cát Lái, cảng Sài Gòn và các cảng khác trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, mở ra cơ hội lớn về vận tải đường thuỷ cho Tây Ninh.

Tìm hiểu lịch sử phát triển thành phố chúng ta sẽ biết kể từ thế kỷ 20, Sài Gòn
đã là một thương cảng hàng đầu vùng Viễn Đông, xuất khẩu 75% lượng hàng hóa cho
xứ Đông Dương. Sông Sài Gòn kết nối nhiều địa phương, còn là cửa ngõ ra thế giới.

Được thành lập từ ngày 22 tháng 2 năm 1860 dưới thời Pháp thuộc, cảng Sài
Gòn ban đầu được biết đến dưới cái tên thương cảng Sài Gòn. Tổng diện tích mặt
bằng lên tới gần 600.000m2 và mỗi năm phục vụ trung bình hơn 20 triệu tấn hàng hóa.
Cảng Sài Gòn còn lưu giữ ý nghĩa lịch sử to lớn khi là nơi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu
nước, gắn liền với sự hình thành và phát triển của vùng đất Nam Bộ. Cảng Sài Gòn
không những là cảng biển lớn nhất mà còn thuộc Top lâu đời nhất tại Việt Nam.

23
Hình 2.3: (Bản đồ du lịch Nam Đông Dương trước 1945, thể hiện các tuyến
đường thủy, bộ và đường sắt từ Sài Gòn đi đồng bằng sông Cửu Long, miền
Trung, Tây Nguyên, Campuchia và Lào. Bằng đường sông, từ Sài Gòn lên
Phnom Penh sẽ qua Gò Công, Mỹ Tho, Sa Đéc, Châu Đốc, sau đó qua
Campuchia (nguồn: Thư viện Quốc gia Pháp). Hiện tại, một số công ty du lịch
vẫn đang tổ chức tour du lịch từ TP.HCM đi Phnom Penh bằng đường sông,
trong đó đoạn TP.HCM – Cái Bè hay Mỹ Tho có thể đi bằng đường bộ)

Hoạt động của cảng Sài Gòn bao trùm toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa ở khu vực Hồ Chí Minh, các tỉnh thành/vùng lân cận, đồng bằng sông Mê Kông.
Cảng Sài Gòn có tổng chiều dài lên tới 3.2km, với 21 cầu cảng, 27 bến phao trải dài
dọc các tuyến sông Sài Gòn, Thiềng Liềng, Nhà Bè.

Cảng Sài Gòn còn từng bước mở rộng, thực hiện kết nối chuỗi dịch vụ với
Cảng nước sâu Cái Mép – Thị Vải, liên doanh với nhiều tập đoàn hàng hải hàng đầu
thế giới như (PSA, SSA Marine Seattle, APM Terminal). Tiếp đó tại đây, tiếp tục xây
dựng và vận hành thêm ba khu cảng container nước sâu có khả năng tiếp nhận tàu lên
tới 165.000 DWT, đạt công suất thêm khoảng 3,7 triệu TEU/năm.

24
Hình 2.4: Hình ảnh Cảng Sài Gòn (nguồn Internet)

Cảng Sài Gòn sẽ tiếp tục đầu tư và hoàn thiện các dự án được triển khai tại ba
khu vực chính trong giai đoạn 10 năm từ năm 2020 đến năm 2030, đó là khu vực
Quận 4, khu vực Nhà Bè Quận 7 và khu vực tân cảng quốc tế Cái Mép – Thị Vải. Mục
tiêu của cảng là đồng hành với TP HCM trong việc giảm áp lực giao thông tại các khu
vực cảng và ICD, đồng thời đảm bảo cung cấp nguồn hàng phục vụ tốt hơn.

Nhiều năm trước, kế hoạch di dời hệ thống các cảng biển thành phố ra khỏi khu
vực trung tâm đã được tính đến với các cảng: Tân Cảng, Sài Gòn, Khánh Hội, Tân
Thuận Đông, cảng Rau Quả… không chỉ góp phần kéo giảm sự ùn tắc giao thông tại
các khu vực cửa ngõ thành phố đang quá tải, mà còn để lại cho thành phố một diện
tích “đất vàng” rộng 123ha nằm ven bờ Tây sông Sài Gòn,

Sài Gòn được quy hoạch với nhiều công trình kết nối nổi bật còn tồn tại đến
ngày nay như các bến cảng, chợ Bến Thành, Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Nhà thờ
Đức Bà, Dinh Độc Lập,... Nhiều điểm vui chơi, giải trí, phát triển kinh tế hướng ra
sông Sài Gòn. Kênh Lớn (nay là đường phố đi bộ Nguyễn Huệ), kênh Xáng (nay là
đường Hàm Nghi) có những khu chợ thông thương và tổ chức các sự kiện quốc tế.

Dọc bờ sông Sài Gòn hiện có công viên bến Bạch Đằng, bến Nhà Rồng, cảng
Ba Son, Tân Cảng… Các hoạt động này với đóng và sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ vận

25
tải giao nhận hàng hóa, thương mại với các hoạt động “trên bến dưới thuyền” đã làm
nên trụ cột văn hóa và kinh tế hàng trăm năm trước cho Sài Gòn - TP.HCM.

Ngày nay thuận lợi hơn trong giao thông với hàng loạt cây cầu Bình Phước,
Bình lợi, Bình Triệu, Sài Gòn, Thủ Thiêm, Chữ Y, Phú Mỹ… Tuyến buýt đường thủy
từ Quận 1 về phường Linh Đông (TP. Thủ Đức). Cầu Thủ Thiêm 2 đã được xây dựng
và đang là điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều du khách cũng như người dân nới đây.
Dấu ấn lịch sử kết nối nhiều di tích với địa điểm văn hóa như các chùa, nhà thờ, khu
đô thị Thủ Thiêm, quảng trường Mê Linh. Sông Sài Gòn có đặc điểm độc đáo như
hình một con rồng lớn đang uốn lượn, len lỏi trong lòng đô thị đi qua nhiều quận,
huyện. Đoạn được cho là đẹp nhất đi qua địa bàn các quận 1, 4, Bình Thạnh và Thành
phố Thủ Đức.

Hình 2.5: Cầu Thủ Thiêm 2 (nguồn Internet)

Hai bên bờ có dải đất rộng lớn ở các vị trí “trắc địa” rất thuận lợi cho việc mở
rộng không gian, làm đẹp cảnh quan, giải quyết giao thông và thoát nước… Ngoài ra,
tạo ra những phân khu chức năng và phục vụ cộng đồng, khai thác du lịch. Như phát
triển thành trục cảnh quan đô thị, kết nối giá trị lịch sử, văn hóa với không gian đô thị

26
hiện đại. Văn phòng UBND TP.HCM đã có Thông báo kết luận của Lãnh đạo UBND
TP.HCM tại hội nghị trao đổi, hợp tác vùng Đông Nam Bộ vừa qua. Đáng chú ý, nội
dung nhiệm vụ thực hiện trong quý 3/2023 của vùng Đông Nam Bộ có đề cập đến đề
xuất định hướng quy hoạch ven sông Sài Gòn, sông Đồng Nai.

Lãnh đạo TP.HCM đánh giá quy hoạch ven sông Sài Gòn, sông Đồng Nai có ý
nghĩa quan trọng nhằm khai thác tiềm lực về kinh tế ven sông, cảng, du lịch, giao
thông thủy, bảo vệ môi trường, sinh thái, an ninh nguồn nước của các địa phương.

Hình 2.6: Phương án trích đoạn quy hoạch khu đô thị ven sông Sài Gòn
(nguồn Internet)

Kế hoạch nghiên cứu tuyến ven sông nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi
thế, tạo cảnh quan, phát triển du lịch, dịch vụ ven sông. Hiện nay Sở Quy hoạch - Kiến
trúc TP.HCM đang triển khai Đề án phát triển kinh tế ven sông Sài Gòn theo định

27
hướng khai thác hiệu quả giá trị sinh thái sông nước tự nhiên, tạo hành lang cảnh quan
đô thị dọc hai bên bờ sông.

28
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN - ĐÁNH THỨC “CON RỒNG
XANH”

3.1. Đưa ra ý tưởng

Quy hoạch phát triển mạnh hệ thống sông ngòi, kênh rạch của Thành phố Hồ
Chí Minh trong đó lấy sông Sài Gòn làm trọng tâm. Xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
dọc hai bên bờ sông Sài Gòn đồng thời tháo gỡ những khó khăn trong công tác cải tạo
hệ thống kênh rạch, sông ngòi của Thành phố. Việc quy hoạch sông Sài Gòn nhằm
giúp không gian đô thị Thành phố phát triển một cách xanh - đẹp - hiện đại - bền
vững:

Xây dựng hành lang bảo vệ bờ sông dọc con sông nhằm bảo đảm bảo ổn định
chống xâm lấn bờ sông, khai thác có hiệu quả quỹ đất sọc hai bên bờ sông. Ban hành
quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ của
các cá nhân, tổ chức khai thác và sử dụng khu vực hành lang bảo vệ bờ. Cần phải lựa
chọn những vật liệu có khả năng chịu được áp lực nước của dòng sông nhằm có thể
đảm bảo được tính bền vững của công trình. Tùy theo luồng nước và đặc điểm của
từng khu vực đặc biệt là khu vực Thanh Đa (quận Bình Thạnh) thường xảy ra tình
trạng sạt lở bờ sông để từ đó có thể xây dựng độ sâu của hành lang bảo vệ bờ sông một
cách thích hợp nhất. Các biện pháp bảo vệ hành lang như gắn cọc bê tông và hình học
có thể được áp dụng để giảm xói mòn và duy trì tính ổn định. Cân nhắc xem xét những
tác động của biến đổi khí hậu đến con sông từ đó có thể tính toán ra những quyết định
điều chỉnh xây dựng hành lang một cách phù hợp. Giám sát tình trạng và đảm bảo tính
ổn định của hành lang theo thời gian. Xây dựng và bảo dưỡng cần tuân theo các tiêu
chuẩn kỹ thuật, thường xuyên tham khảo ý kiến của chuyên gia và cơ quan chức năng
để đảm bảo tính an toàn và bền vững của công trình.

Xây dựng không gian công cộng dọc hai bên bờ sông. Không gian dọc hai bên
bờ sông rất thích hợp để phát triển những công trình công cộng. Nhưng hiện nay dọc
sông Sài Gòn lại thiếu rất nhiều các công trình công cộng phục vụ nhu cầu, đời sống
tinh thần cho người dân. Sau khi phát triển được một hệ thống công trình công cộng
dọc hai bên bờ có thể cân nhắc triển khai thêm các mô hình khai thác phát triển kinh tế

29
dịch vụ. Sau đó ta có thể xây dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng có sự kết nối với
nhau tạo thành một hệ thống đa chức năng như kết hợp giữa mô hình giao thông
đường thủy kết hợp với du lịch phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử, sinh thái tạo
nét đặc trưng độc đáo của một đô thị xanh, hiện đại.

Phát triển đồng đều hai bên bờ sông. Hiện này có nhiều những khu vực trên
sông Sài Gòn chưa có sự phát triển đồng đều về quy hoạch. Điển hình như đoạn từ cầu
Ba Son đến nóc hầm Thủ Thiêm (thành phố Thủ Đức) đối diện là công viên bến Bạch
Đằng (Quận 1).

Hình 3.1: Ven sông Sài Gòn phía Khu đô thị Thủ Thiêm, phía đối diện là bến Bạch
Đằng, quận 1, tháng 7/2023. Ảnh: Quỳnh Trần

Có thể thấy bên phía Khu đô thị Thủ Thiêm còn khá hoang sơ khi đa số là cây
xanh mọc tự nhiên đối lập hoàn toàn với vẻ hào nhoáng bên phía công viên bến Bạch
Đằng. Việc quy hoạch hai bên bờ không đồng bộ làm cho mất cảnh quan đô thị, không
có sự kết nối giữa các khu vực. Hiện nay Thành phố đã lên kế hoạch cải tạo bờ sông
Sài Gòn phía Thủ Thiêm nhằm tạo sự đồng bộ với bên công viên bến Bạch Đằng.

Xây dựng hệ thống giao thông hiện đại trên sông. Xây dựng tuyến metro có sự

30
kết nối với các bến tàu dọc bờ sông nhằm giảm áp lực ùn tắc giao thông tồn tại bấy lâu
trong nội đô thành phố. Đồng thời phải xây dựng thêm các bến bãi giúp tàu thuyền neo
đậu nhằm biến sông Sài Gòn thành con sông tuyến đường huyết mạch kết nối với các
tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai lại
với nhau. Đây sẽ là tuyến đường giúp lưu chuyển hàng hóa phát huy tối đa những lợi
ích mà công sông có thể mang lại, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông
Nam Bộ. Việc có một hệ thống giao thông hiện đại còn là điểm nhấn cho một đô thị
xanh có sự phát triển gắn liền với sông nước.

❖ Ý tưởng cụ thể:

Thành phố Hồ Chí Minh của chúng ta ít quan tâm và ý thức mình là thành
phố Cảng trong khi năng lực cảng biển của chúng ta vẫn phát triển nhưng khuất xa
trong đời sống văn hóa của khu trung tâm thành phố. Người ta đến thành phố này
chỉ nhận thấy sự thay đổi "chóng mặt" do thị trường bất động sản đem lại, quy mô
hoành tráng nhưng cũng ngày một ngột ngạt. Dấu hiệu dễ nhận biết và nhắc là biết
Sài Gòn, là một "thành phố biển" mỗi khi triều cường làm ngập đường phố, tắc
nghẽn giao thông. Vì vậy nhóm vận dụng sự phát triển của đô thị để tăng giá trị
khai thác ở sông Sài Gòn

Tính chất "mặt tiền và văn hóa" được nhóm khai thác và đưa lên ý tưởng và chủ
yếu tập trung vào khu vực đô thị thành phố Hồ Chí Minh.

Với tài sản vô giá là hai mặt tiền sông Sài Gòn, con sông sở hữu đôi bờ và kênh
rạch lớn có khoảng không gian công cộng bao gồm: đường ven sông, công viên cây
xanh, một số không gian văn hóa - nghệ thuật, thương mại, du lịch. Nhóm tận dụng
các yếu tố này để khai thác ý tưởng “Con rồng xanh” với ý nghĩa việc quy hoạch và
phát triển sông Sài Gòn không chỉ dừng lại là phát triển về mặt kinh tế mạnh mẽ mà
quan trọng còn là chữ “xanh” theo đúng nghĩa đen, là: xanh, sạch và đẹp để theo kịp
hình ảnh đô thị mà tương lai đang hướng tới.

Dòng sông kinh tế đoạn chảy qua thành phố dài 80km, phần còn khai thác hiệu
quả khoảng 65km từ chân cầu Sài Gòn cho đến Bến Dược đi qua quận 1, Bình Thạnh,

31
12, huyện Hóc Môn và Củ Chi. Hiện nay, chỉ có chưa tới 8% chiều dài dòng sông là
không gian công cộng có thể tiếp cận được. Ngay cả bến Bạch Đằng, không gian công
cộng ven sông ngay trong lòng trung tâm thành phố cũng chỉ mới được xây dựng
thành công viên thân thiện với con người gần đây. Tận dụng sự trải dài đó việc xây
dựng dải công viên cây xanh và nơi sinh hoạt cộng đồng để ai cũng có thể dạo bộ, xe
đạp, ngắm cảnh, tham quan, du lịch, chiêm ngưỡng vẻ đẹp dòng sông là điều vô cùng
thu hút.

Hình 3.2: Bến Bạch Đằng, Quận 1 (nguồn Internet)

Biến sông Sài Gòn trở thành “đặc sản văn hóa” của TP.HCM. Dựa vào điều
kiện tự nhiên của sông Sài Gòn, con sông mang trong mình một mặt nước khá trầm
tĩnh nó còn được kết nối với hàng loạt di tích và địa điểm văn hóa mang đậm nét dân
tộc như chùa, nhà thờ, khu đô thị Thủ Thiêm, quảng trường Mê Linh, phố đi bộ
Nguyễn Huệ và cảng Sài Gòn, Tân Cảng, Ba Son, bến Nhà Rồng, bến Bạch
Đằng,...Việc kinh doanh du thuyền ngắm cảnh, phục vụ ẩm thực và nước uống,
thưởng thức đờn ca tài tử trên sông, giới thiệu văn hóa, các món ăn truyền thống Nam

32
bộ vào buổi tối sẽ mang lại trải nghiệm vô cùng đặc biệt để tạo nên bản sắc riêng nơi
đây.

Hình 3.3: Phong cảnh bờ sông bến Bạch Đằng

Bên cạnh đó, việc kinh doanh bất động sản (đặc biệt là thị trường nhà ở, chung
cư,...) hai bên bờ sông cũng vô cùng tiềm năng. Quay mặt về sông đang là xu hướng
có thể nhận thấy ở các công trình gần đây. Người dân bắt đầu có xu hướng lựa chọn
không gian ở với tầm nhìn đẹp mắt, trên thực tế rất nhiều dự án bất động sản xây dựng
dọc theo con sông này như Vinhome Goden River, Sai Gon pearl, Vạn Phúc city,....
Giá trị kinh tế mang lại là khá cao và khá hiệu quả. Tuy nhiên việc này cần quá trình
nghiên cứu cụ thể vì đất ven sông khác với đất thường, sẽ cần quy trình khảo sát và
đánh giá chất lượng đất để đảm bao sự an toàn cho người dân. Cũng như phải duy trì
được môi trường tự nhiên để không đánh mất đi vẻ đẹp vốn có của Sông Sài Gòn.

33
Hình 3.4: Các dự án bất động sản ven sông Sài Gòn

Hiện nay đường sông thì vắng tanh, buồn bã. Về giao thông đường thủy chỉ
đang có một tuyến buýt đường sông xuất phát từ bến Bạch Đằng (Q.1) đi theo sông
Sài Gòn, qua kênh Thanh Đa và ra lại sông Sài Gòn đến khu vực phường Linh Đông
(Thủ Đức). Phát huy thế mạnh giao thông đường thủy như sử dụng ca nô, thuyền, tàu
buýt, tàu sông, cần thiết để thay thế một vài đoạn giao thông đường bộ cũng là một ý
tưởng hay và khả quan. Hay phát triển vận tải hàng hóa theo đường sông, như vậy sẽ
đỡ xe trên đường vừa bớt kẹt xe, vừa bớt ô nhiễm lại rẻ tiền hơn. Giao thông trên bộ
cũng có những cải thiện trông thấy.

3.2. Mục tiêu, nguyên tắc của việc phát triển và quy hoạch

❖ Mục tiêu của việc phát triển và quy hoạch:

1) Phát huy tối đa tiềm năng:

Duy trì, phát triển những lợi thế về không gian hai bên bờ sông, tạo điều kiện
thuận lợi để sinh sống và làm việc dọc hai bên bờ và tháo gỡ những vướng mắt đặc
biệt là về vấn đề môi trường.
Hình thành phát triển hệ thống giao thông kết nối chặt chẽ giữa đường bộ và
đường thủy, sử dụng sông Sài Gòn làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch.

34
Phát huy tối đa những lợi thế mà sông Sài Gòn có thể mang lại: giao thông
đường thủy, môi trường, văn hóa và kinh tế dịch vụ.
Tạo ra những cơ hội phát triển cho Thành phố:

- Xây dựng một thương hiệu: khẳng định Thành phố Hồ Chí Minh là một thành
phố có đô thị xanh, tốc độ phát triển nhanh và bền vững, định hướng hội nhập
và sáng tạo.
- Xây dựng hệ thống giao thông hiện đại: hệ thống đường vành đai, tàu metro,
cầu, đường bộ kết hợp với các bến bãi đường thủy sẽ giúp thành phố hình
thành, phát triển một hệ thống giao thông kết nối chặt chẽ giữa đường thủy và
đường bộ theo hình thức TOD (Transit Oriented Development là lấy định
hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng làm cơ sở quy hoạch phát
triển đô thị, lấy đầu mối giao thông làm điểm tập trung dân cư để từ đó hình
thành tiếp hệ thống giao thông phân tán).
- Thúc đẩy kinh tế dịch vụ: quy hoạch hai bên bờ sông Sài Gòn không chỉ là cây
xanh, đường giao thông mà phải xem xét phát triển quỹ đất hai bên sông với
nhiều mục đích sử dụng khác nhau để có thể phát triển kinh tế; biến sông Sài
Gòn thành một con sông có thể mang lại nét đặc trưng về văn hóa, môi trường,
hình ảnh hiện đại của Thành phố từ đó thúc đẩy các hình thức du lịch mới gắn
liền với sông Sài Gòn.

2) Duy trì và phát triển những giá trị:

Bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học tạo tiền đề hình thành hệ sinh thái xanh
trong thành phố từ đó có thể khắc phục được những hậu quả của biến đổi khí hậu.

Tháo gỡ những thực trạng nhức nhối mà Thành phố gặp phải: điều tiết dòng
nước, chống ngập, loại bỏ tình trạng lấn chiếm sông ngòi, kênh rạch, cải thiện môi
trường sống, bảo tồn và phát triển mức độ đa dạng sinh học, cải thiện tình trạng ùn tắc
giao thông.

3) Phát triển bền vững:

35
− Xây dựng nơi chốn an toàn, đầy đủ tiện nghi cho cộng động dân cư gắn liền với
định hướng phát triển đô thị xanh.

− Khai thác, sử dụng phối hợp với giữ gìn, phát triển không gian mặt nước một
cách hợp lý.

❖ Nguyên tắc của việc phát triển và quy hoạch:

− Cân bằng giữa lợi ích công cộng và lợi ích tư nhân cũng như gắn với nguồn lực
triển khai.

− Có quy hoạch tầm cỡ cho dải đất ven sông để có được cái nhìn tổng thể, đa
ngành và phù hợp với bối cảnh từng khu vực về cách thức không gian ven sông
Sài Gòn.

− Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Kết hợp với chương trình Chuyển đổi số do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đạt được hiệu quả, hiện đại và phát triển bền vững.

− Được sự chấp thuận, ủng hộ rộng rãi của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá
nhân; đồng thời, đảm bảo sự cân đối lợi ích giữa quốc gia, các khu vực, địa
phương và lợi ích của người dân.

− Sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn tài chính, nguồn lực xã hội; đảm bảo tính
công khai, minh bạch trong quy hoạch.

− Gìn giữ các giá trị di sản văn hóa đặc trưng của khu vực đồng thời bảo vệ môi
trường sống xung quanh và hạn chế gây ô nhiễm các nguồn tài nguyên quan
trọng.

− Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, nhanh chóng và hiệu quả theo quy hoạch;
phát hiện kịp những sai sót, sai phạm và kịp thời sửa chữa, khắc phục.

3.3. Nguồn lực cho quy hoạch

Với mục đích đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác quy hoạch xây dựng cơ sở

36
hạ tầng dọc hai bên bờ sông Sài Gòn, dự án cần xây dựng một tổ chức thực hiện công
tác lãnh đạo, cố vấn quản lý và thực thi dự án. Khi đó, việc huy động và sử dụng đa
dạng các nguồn lực từ trong và bên ngoài xã hội kết hợp một mô hình tổ chức sáng
tạo, hiệu quả và hiện đại trong việc thực hiện chức năng của mình.

Tổ chức thực hiện việc công tác lãnh đạo, cố vấn quản lý và thực thi dự án sẽ
chia làm thành ba ban là Ban lãnh đạo, Ban cố vấn và Ban quản lý. Trong đó, Ban
lãnh đạo bao gồm những người có kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch, đưa ra những
quyết định quan trọng và kịp thời. Tiếp là Ban cố vấn, là tập hợp những tổ chức
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tính toán và dự báo các hiện tượng, xã hội và có
những kiến thức chuyên môn về quy hoạch, địa chất sông ngòi, được tập hợp bởi các
đội ngũ cá nhân chuyên gia ở trong và ngoài nước. Cuối cùng là Ban quản lý, là những
cá nhân trong ban quản lý không chỉ cần phải có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực cụ thể
của dự án mà còn cần phải sở hữu những kỹ năng lãnh đạo, quản lý, và điều phối
chung để đảm bảo rằng mọi khía cạnh của dự án diễn ra một cách hiệu quả và hài hòa.
Với sự hợp tác của ba bên sẽ tạo ra những lợi thế lớn như:

− Ưu thế của tổ chức nguồn lực của nhà nước. Đây là một khía cạnh quan trọng với
khả năng lãnh đạo và tạo ra tầm nhìn dẫn đầu trong việc thiết lập chính sách và
cơ chế. Ngoài ra, vai trò quản lý và điều phối của nhà nước cũng đóng một vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế.

− Sự mạnh mẽ của doanh nghiệp tư nhân nằm ở khả năng sáng tạo, khả năng phản
hồi nhanh chóng và khả năng tổ chức thực hiện các dự án. Các doanh nghiệp này
thường đặc biệt nhạy bén trong việc đáp ứng yêu cầu thị trường và xã hội, và có
khả năng triển khai các giải pháp mới một cách nhanh nhạy.-

− Tầm quan trọng của nền kinh tế tri thức và công nghệ. Các ý tưởng đột phá, mô
hình phát triển hiện đại và tiên tiến đang giúp nền kinh tế này vượt qua những
thách thức phức tạp, đặc biệt trong việc phát triển đô thị. Điều này góp phần tạo
nên mũi nhọn phát triển của nền kinh tế tri thức và kinh tế xanh, đồng thời giúp
thích nghi với các xu hướng toàn cầu đang diễn ra.

37
3.3.1. Nguồn lực từ xã hội

Bao gồm các bước thực hiện sau:

Bước 1: Công tác truyền thông hành lang sông Sài Gòn.

Với mục tiêu truyền đạt những kết quả thực sự quý báu cho cộng đồng và xã
hội từ việc hợp sức tham gia vào một dự án quy hoạch mang lại lợi ích lớn, toàn diện
và bền vững cho toàn thành phố. Việc này thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xanh
và hệ sinh thái dịch vụ, làm phong phú đời sống văn hóa-xã hội và cải thiện môi
trường sống đô thị. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo ra một sự
gia tăng trong chất lượng cuộc sống và môi trường sống dọc hai bên bờ Sài Gòn.

Tổ chức chuỗi hội thảo chuyên sâu, mời các chuyên gia giỏi tham gia đóng góp,
xoay quanh chủ đề phát triển hành lang sông và kinh tế dịch vụ ven sông Sài Gòn.

Mục tiêu nhằm:

+ Giới thiệu với cộng đồng trong và ngoài nước hiểu rõ tầm quan trọng của dự án

“Đánh thức con rồng xanh”; những tác dụng - hiệu quả thiết thực mang lại cho
người dân Thành phố.

+ Thực hiện các chuỗi Workshop quy hoạch tham dự (Atelier Charnet Planning)

chuyên ngành phục vụ quản lý và triển khai đề án.

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quảng bá về ý nghĩa. Vai trò, giá trị,

tiềm năng của sông rạch đối với sự phát triển bền vững của Thành phố, nhất là
tuyên truyền trong giới thanh thiếu niên thông qua các hoạt động dã ngoại,
phong trào bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ kênh rạch nói riêng.

+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sông rạch, thi chụp ảnh nhằm thu hút sự quan

tâm và sáng kiến của cộng đồng đối với các ấn đề của sông rạch. Hiện nay đã
có cuộc thi Hiến kế phát triển sông Sài Gòn đang được đón nhận từ rất nhiều
chuyên gia thảo luận.

+ Xây dựng các chương trình truyền thông về kênh rạch trên các phương tiện

38
truyền thông đại chúng.

+ Lập website, facebook về bảo vệ sông. Lập các nhóm tình nguyện viên vệ sinh

dọc hai bên bờ trong học sinh sinh viên.

Bước 2: Tổ chức lập và phê duyệt dự án

Đề xuất quy trình triển khai gồm ba bước:

Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ quản lý thiết kế và đầu tư cải tạo phát triển cho
bờ sông Sài Gòn

− Xác định khu vực không gian, các chương trình trọng điểm và hướng dẫn về hạ
tầng bền vững và kinh tế dịch vụ
− Cung cấp chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ và các cơ chế khuyến khích
hợp tác đầu tư phát triển.. Phân kỳ/xác định ưu tiên các dự án trong lộ trình
thực hiện trong ngắn hạn 2025 - 2030 và trong dài hạn 2030 - 2045.

Thứ hai, định hướng cho các nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
và quy hoạch phân khu khu vực sông Sài Gòn.

Thứ ba, vận dụng quy chế vào công tác quản lý thiết kế chỉnh trang đô thị khu
trung tâm, triển khai các dự án trọng điểm và các hoạt động quản lý liên ngành có liên
quan đến sông Sài Gòn.

Bước 3: Thúc đẩy đầu tư cho từng dự án cụ thể trong kế hoạch phát triển của
Ban Quản lý hành lang sông, với phương pháp triển khai theo giai đoạn và xác
định các nhóm nguồn lực đầu tư đa dạng cho từng hạng mục cụ thể, ưu tiên
triển khai khu vực trung tâm hiện hữu theo lộ trình ngắn hạn giai đoạn 2025 -
2030 và lộ trình dài hạn giai đoạn 2030 - 2045.

− Phân đoạn I: Từ thượng nguồn đến cầu Phú Cường


− Phân đoạn II: từ cầu Phú Cường đến cầu Sài Gòn
− Phân đoạn III: từ cầu Sài Gòn đến Mũi Đèn Đỏ

Triển khai hoạt động thúc đẩy đầu tư và thiết lập các cơ chế chính sách đặc biệt

39
nhằm hấp dẫn đầu tư cho việc xây dựng hạ tầng

+ Đầu tư nhà máy xử lý chất thải, rác thải.

+ Đầu tư vào các nhà máy lọc nước sông.

+ Đầu tư vào hệ thống đường xá, cầu đường

+ Đầu tư vào các doanh nghiệp lĩnh vực khoa học công nghệ.

Đầu tư cải tạo xây dựng kè hai bên sông với các đề xuất như:

+ Kết cấu kè mái nghiêng có thể xây dựng bằng các loại kết cấu mềm như thảm
đá, tạo mảnh bằng các cục bê tông tự chèn, đá lát khan hoặc bằng đá xây cứng.
+ Kết cấu kè tường đứng như kè tường góc bê tông cốt thép (BTCT) trên hệ cọc,
Kết cấu kè tường đứng có cốt, Kết cấu kè tường đứng cứ ván BTCT dự ứng
lực.
+ Kết cấu kè hỗn hợp giữa tường đứng và mái nghiêng, kè mái nghiêng trên
tường đứng dưới, kè tường đứng trên mái nghiêng dưới

Bước 4: Triển khai các dự án xây dựng ở dọc sông Sài Gòn

Một số dự án văn hóa giải trí tạo điều kiện phát triển kinh tế dịch vụ:

− Cải tạo bờ sông Sài Gòn phía Thủ Thiêm được triển khai trên đoạn bờ sông Sài
Gòn từ cầu Ba Son đến nóc hầm Thủ Thiêm, với tổng chiều dài khoảng 1 km.
Theo kế hoạch, khu vực này sẽ được cải tạo cảnh quan, phát quang cỏ, bố trí
màn hình led, đu quay, cầu đi bộ, khung vòm cảnh quan,... nhằm tạo ra một
không gian vui chơi, giải trí hấp dẫn cho người dân và du khách.

− Tổ hợp The Metropole : tổ hợp này do Sơn Kim Land phát triển, nằm ngay
chân cầu Ba Son. Dự án có quy mô gần 7,6 ha, tổng vốn đầu tư 7.500 tỉ đồng.
The Metropole bao gồm các hạng mục như căn hộ, officetel, khách sạn, trung
tâm thương mại,...

− Dự án Empire City do Keppel Land và Mitsubishi Corporation phát triển, nằm

40
tại khu đô thị Thủ Thiêm. Dự án có quy mô 11 ha, tổng vốn đầu tư 10 tỉ USD.
Empire City bao gồm các hạng mục như căn hộ, officetel, khách sạn, trung tâm
thương mại,...

− Đại lộ ven sông Sài Gòn là dự án do Tập đoàn Tuần Châu thực hiện với chiều
dài là 64 km từ Ngã ba Tôn Đức Thắng – Hàm Nghi (Quận 1), đi qua Quận
Bình Thạnh, Huyện Hóc Môn, Quận 12 và kết thúc là Cầu Bến Súc (H.Củ Chi).

Những dự án này khi hoàn thành sẽ góp phần tạo nên một diện mạo mới cho
khu vực bờ sông Sài Gòn, đồng thời mang đến nhiều tiện ích cho người dân và du
khách.

Bước 5: Tổ chức hoạt động

Tổ chức các hoạt động văn hóa giải trí định kỳ, các lễ hội tại hệ thống điểm vui
chơi giải trí, các khu vực không gian mở dọc hai bờ sông Sài Gòn nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế dịch vụ, du lịch, giải trí và kinh tế cộng đồng:

− Lễ hội trồng cây.


− Lễ hội hoa trái Nam Bộ.
− Lễ hội Sông nước: gắn với các chương trình phát triển du lịch.
− Hội thi đua thuyền quốc tế Kayak (huyện Hiệp Bình Phước thành phố Thủ
Đức/ Khu đô thị Vạn Phúc (gần 4km đường sông).
− Ngày hội không rác thải.
− Đại nhạc hội trên mặt nước.
− Ngày hội “ngắm” di sản, Open Buildings, mở cửa tự do tham quan các công
trình di sản dọc theo hành lang sông.
− Đêm hội pháo hoa và lễ hội hoa đăng,

3.3.2. Nguồn lực tài chính

3.3.2.1. Đối tác công tư

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu

41
tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ công.

Trong mô hình PPP, việc xác lập quan hệ đối tác thông thường là qua một hợp
đồng ràng buộc về mặt pháp lý hoặc một số cơ chế khác, trong đó đồng ý chia sẻ các
trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện và quản lý của các dự án cơ sở hạ tầng. Quan
hệ đối tác được xây dựng trên chuyên môn của từng đối tác đáp ứng nhu cầu được xác
định rõ ràng thông qua việc phân bổ thích hợp về: tài nguyên, nguồn lực; rủi ro; trách
nhiệm.

Hơn nữa, mô hình PPP được coi là một trong những công cụ hữu hiệu, trước
hết là đầu tư hạ tầng để nhà nước có được cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ lợi ích công
và phát triển kinh tế - xã hội. Không chỉ là hình thức hợp tác giúp tối ưu hóa hiệu quả
đầu tư, cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, sử dụng được kỹ năng, công nghệ hiện
đại và tính hiệu quả trong quản lý của khu vực tư nhân, PPP còn là công cụ cải cách
quan trọng đối với lĩnh vực quản lý công, vì lẽ đó, hình thức hợp tác đầu tư này đã
được khẳng định ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

3.3.3.2. Chuyển nhượng quyền phát triển (Transfer of Development Rights -


TDR)

TDR cho phép quyền phát triển không gian (được tính bằng mét vuông sàn xây
dựng) được chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác thông qua các hình thức mua
bán, trao đổi, cho nhận,… Khi quyền phát triển không gian này không được sử dụng
hoặc bị hạn chế sử dụng nhằm bảo tồn các công trình di sản, kiến tạo các không gian
mở, bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường và sinh thái hoặc do địa điểm trên
được thu hồi để lấy đất phục vụ việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.

Cơ chế TDR cũng đã được áp dụng tại nhiều vùng và đô thị khác nhau trên thế
giới. Theo Pruetz (2016), tính đến năm 2016, hơn 320 thành phố trên khắp thế giới đã
áp dụng cơ chế TDR, 283 trong số đó ở Mỹ, số còn lại ở 11 quốc gia khác (Ấn Độ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Brazil, Mexico,..). Trong đó, hơn một nửa trong số các cơ chế
TDR được xây dựng nhằm giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường và tài nguyên

42
(Nelson et al., 2012); thậm chí, Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (US-EPA) đã
khuyến nghị áp dụng cơ chế TDR cho các khu vực ven biển bằng cách chỉ định chúng
là khu vực gửi (Titus, 2011). Cơ chế TDR được áp dụng tại các quốc gia, vùng lãnh
thổ có quy định về sở hữu đất đai khác nhau (sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu
tập thể…) và quy định về quy hoạch - kiến trúc khác nhau. Theo Nelson et al (2012),
không có một mô hình chung hoặc ràng buộc mang tính pháp lý cụ thể nào khi áp
dụng cơ chế TDR, mà sự thành công hoặc thất bại của cơ chế TDR phụ thuộc vào mức
độ chi tiết, sự thích ứng với bối cảnh và nhu cầu mang tính địa phương.

Hiện nay tại Việt Nam, các đô thị đang chịu sức ép rất lớn khi phải đảm bảo
song song các mục tiêu phát triển kinh tế vượt bậc đi đôi với nhiệm vụ bảo tồn cảnh
quan, di tích lịch sử, kiến trúc, bảo tồn hệ sinh thái,… Bên cạnh đó, các đô thị trong
quá trình đặt mục tiêu phát triển của mình trùng lắp nhau, theo đuổi các mô hình phát
triển máy móc, và do đó, chưa phát huy được lợi thế so sánh của mình. Chuyển dịch
quyền phát triển trong phạm vi vùng với những kết quả đã được ứng dụng trên thế giới
đã phần nào chứng minh được vai trò của mình và mang lại những lợi ích nhiều mặt.
Khi việc phát triển đô thị được xem xét song song với các tác động của thị trường thì
các dự án phát triển đô thị sẽ hiệu quả hơn, thông qua việc đạt được những mục tiêu
phát triển đô thị và làm hài lòng những cư dân. Trong bối cảnh phát triển của các vùng
đô thị Việt Nam, TDR là một công cụ hỗ trợ thực thi và quản lý quy hoạch theo định
hướng thị trường.

3.3.3.3. Tái điều chỉnh đất đai (Land Readjustment-LR)

Tái điều chỉnh đất đai là một biện pháp phát triển đất đai cùng với việc phát
triển hoặc cải thiện hạ tầng cơ sở cũng như tăng cường tính hữu ích/giá trị của đất đai.
Đây không phải là một biện pháp thu hồi, chiếm đoạt đất đai, mà là một biện pháp hợp
nhất đất đai, được gọi là “chia lô lại đất đai”. Khái niệm của việc “chia lô lại đất đai”
như sau:

− Tất cả các quyền về đất đai được chuyển giao một cách hợp pháp cho các lô đất
mới được chia lô lại theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
− Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương pháp đóng góp đất đai cho

43
cơ sở hạ tầng theo đúng quy hoạch.
− Trang trải chi phí cho dự án nhờ việc đóng góp một phần đất đai để tạo đất đai
tài chính cho dự án từ các chủ sở hữu đất.

Việc tái chia lại đất và cải thiện hạ tầng thường làm tăng giá trị của đất trong
khu vực. Các khu đất mới có tiện ích và vị trí thuận lợi hơn, do đó có giá trị bán cao
hơn, giúp tạo ra nguồn tài chính cho các dự án đô thị. Các chủ sở hữu mới của đất
trong khu vực có thể được yêu cầu đóng góp tài chính cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
cộng đồng. Điều này giúp huy động nguồn tài chính từ cộng đồng địa phương để đầu
tư vào phát triển đô thị. Các dự án LR thường chia sẻ rủi ro tài chính giữa các đối tác
công và tư nhân, giúp giảm áp lực tài chính đối với cơ quan chính phủ và tạo động lực
cho tư nhân tham gia.

3.3.3.4. Thu trước và thu sau

❖ Thu Trước:

Thu trước là việc huy động tài chính trước khi dự án bắt đầu. Trong trường hợp
dự án là đầu tư công, việc này có thể giúp giảm áp lực về nợ công. Cơ chế thu trước
dựa vào lòng tin của các nhà đầu tư hoặc chủ tài sản về khả năng sinh lợi của dự án.
Các công cụ có thể sử dụng trong quá trình thu trước bao gồm:

− Bán Trái Phiếu: Dự án có thể phát hành trái phiếu cho các nhà đầu tư để huy
động vốn.
− Bán Đấu Giá Quyền Phát Triển và Khai Thác Khu Vực: Có thể tổ chức đấu giá
quyền phát triển và khai thác không gian trong và cạnh nhà ga cho các đối tác
tư nhân.
− Góp Đất/Tài Sản vào Doanh Nghiệp Đầu Tư: Dự án có thể góp đất hoặc tài sản
vào các doanh nghiệp đầu tư trong khu vực, sau đó bán chúng sau khi hình
thành pháp nhân và dự án đã có.

❖ Thu Sau:

Thu sau thường dựa vào nguồn tài chính gia tăng từ các nguồn sau:

44
− Phí/Thuế Từ Doanh Nghiệp Phát Triển: Doanh nghiệp phát triển thuận lợi hơn
trong khu vực có thể đóng các phí hoặc thuế đối với việc phát triển đó.
− Tăng Thuế Đối Với Người Sử Dụng Tiện Ích Nâng Cấp: Các thuế đối với
người dân sử dụng tiện ích nâng cấp có thể tăng lên sau khi dự án hoàn thành.
− Bán Lại Tài Sản Sau Khi Dự Án Vận Hành: Sau khi dự án vận hành, các tài sản
có thể được bán lại để tạo nguồn thu sau.

Tuy nhiên, cả ba công cụ thu sau này đòi hỏi sự đồng thuận từ xã hội và sự
chấp thuận chính trị ở cấp độ thành phố. Trong khi đó, ba công cụ thu trước có thể
đem lại kết quả nhanh hơn từ góc độ kỹ thuật.Để thực hiện các công cụ huy động vốn
dựa trên mô hình hợp tác, cần xây dựng hai nhóm cơ chế quan trọng:

− Nền Tảng Thể Chế và Công Cụ Quản Lý: Để đảm bảo tích hợp và phối hợp
trong hành động, cần thiết lập một nền tảng thể chế và cung cấp các công cụ
quản lý phù hợp. Điều này bao gồm quy định pháp lý, cơ sở hạ tầng, và công cụ
kỹ thuật để tối ưu hóa thiết kế, điều chỉnh quy hoạch dự án, phát triển dự án
một cách hiệu quả, và quản lý vận hành một cách hiệu quả.
− Cơ Chế Quản Trị Tham Gia Liên Quan Đến Mô Hình Tài Chính: Cơ chế này
phải được kết hợp với mô hình tài chính và sử dụng các công cụ huy động tài
chính phù hợp với các nguyên tắc lợi ích của người hưởng lợi.

3.4. Kinh nghiệm từ các nước

Sông Thames ở London, Anh, với chiều dài khoảng 330 km, diện tích lưu vực
khoảng 14.250 km2, là một ví dụ điển hình. Từ những năm 1980, những khu công
nghiệp ven sông bắt đầu nhường chỗ cho các tòa nhà chung cư và văn phòng, lối đi
dạo, công viên.

Các dự án phát triển khu vực ven sông Thames đều tính đến yếu tố lịch sử địa
phương, cảnh quan đô thị, bảo tồn thiên nhiên, mạng lưới tiếp cận và quản lý đất đai.
Với việc tạo ra những công trình kiến trúc công cộng mang tính biểu tượng như tòa
nhà Millennium Dome, tái sử dụng một cách thích hợp những tòa nhà xuống cấp thành
trung tâm văn hóa, cải tạo các bến tàu thành khu kinh doanh mới như khu phức hợp

45
Canary Warf, khu vực ven sông trở nên có bản sắc riêng và đóng vai trò đầu tàu kinh
tế lớn.

Không dừng lại ở việc cải tạo cảnh quan hai bên bờ sông, chính quyền London
còn tập trung giải quyết vấn đề ô nhiễm từng gây nhức nhối. Từ một "dòng sông chết"
trong những năm 1950, sông Thames giờ đây có tới hơn 100 loài thủy sản, với chất
lượng hóa học cải thiện từ 53% năm 1990 lên 80% năm 2008.

Trong giai đoạn năm 2005-2010, hơn 393 dự án cải thiện môi trường sống đã
được hoàn thành. Gần 70 km sông được phục hồi hoặc cải thiện. Giờ đây, dòng sông
trở thành tài sản thiên nhiên và văn hóa quan trọng, phản ánh lịch sử và sự phát triển
của thành phố.

Kiến trúc sư Palafox cho hay quá trình "hồi sinh" các dòng sông thành công nhờ nỗ
lực nâng cao nhận thức về môi trường, các chiến dịch và hoạt động thực thi pháp luật
nghiêm ngặt, cùng những quy định cho ngành công nghiệp của chính phủ.

Thành công tương tự cũng diễn ra tại New York, Mỹ. Năm 1950, đây được coi
là siêu đô thị bên sông đầu tiên trên thế giới, nằm bên bờ sông Hudson bắt nguồn từ hồ
Tear. Con sông là trọng tâm chính của sự phát triển trong khu vực, đóng vai trò như
một hành lang giao thông và thương mại, chịu trách nhiệm cho sự phát triển của các
khu dân cư và trung tâm công nghiệp ven sông. (N.Ánh, 2023)

Tại châu Á, có rất nhiều mô hình quy hoạch và phát triển ven sông đô thị thành
công. Trường hợp Thành phố Busan của Hàn Quốc: Thành phố lớn thứ hai có 3,5
triệu dân này cũng là một đầu mối kết nối xứ này với thế giới mà trước hết là Nhật
Bản. Ngoài cảng biển, Busan cũng là nơi xây tuyến đường sắt đầu tiên của Hàn
Quốc vào năm 1924 (so với Sài Gòn từ lâu đã là thành phố lớn nhất Việt Nam về
quy mô, nay đã là siêu đô thị về dân số vượt xa Busan, có đường sắt từ 1881 nối
với Mỹ Tho dài 70km, từng là thủ phủ của Đông Dương...).

Nhưng Busan hơn hẳn Sài Gòn ở chỗ biết khai thác ưu thế của một "thành
phố cảng" và "thành phố đóng tàu" trở thành cửa ngõ xuất và nhập tất cả những

46
tiềm năng của nó, không chỉ là sản phẩm công nghệ mà chính là nguồn lực của con
người, trong đó có văn hóa của cư dân thành phố biển". Tự biến thành "thủ đô mùa
Hè" của Hàn Quốc và đầu mối giao lưu văn hóa với thế giới, Busan nổi tiếng với
Liên hoan phim quốc tế mang tên thành phố của mình và Busan Biennale 2 năm tổ
chức một lần như liên hoan nhiều nghệ thuật quốc tế, rồi Busan là nơi diễn ra
thường niên One Asia Festival, K-pop lớn nhaát ở Hà Quốc (từ 2016), Lễ hội Cát
tại bãi biển Hauendae... Ngoài ra đây cũng là thành phố đại học nổi tiếng của quốc
gia này....

Một ví dụ khác ở châu Á là vịnh Marina tại Singapore. Đây là nơi sông
Singapore tiếp nối với biển. Từ thập niên 1960-1970, Chính phủ Singapore đã xác
định biến khu vực này thành một trung tâm kinh doanh - giải trí - định cư mang tầm
thế giới. Chính phủ bắt đầu di dời các khu nhà gần cửa sông Singapore, dọn sạch các
khu nhà kho, cơ sở công nghiệp tại đây. Vịnh Marina hiện nay là khu vực thượng lưu
với nhiều tòa nhà chọc trời, khách sạn sang trọng và trung tâm mua sắm xa xỉ. Khu
vực ghi dấu ấn riêng với Bánh xe đu quay Singapore Flyer khổng lồ, nhà kính trồng
hoa và những siêu cây nhiều màu sắc trong khu vườn Gardens by the Bay. Nhà hát
Esplanade tân tiến thu hút du khách đến xem những màn trình diễn và phòng triển lãm
nghệ thuật hiện đại. Ngoài ra, khu vực còn mang đến cho du khách nhiều lựa chọn ẩm
thực, từ trung tâm ẩm thực bình dân đến nhà hàng cao cấp. Vì vậy Việt Nam nên
nghiên cứu và áp dụng một số mô hình phát triển phù hợp với nền kinh tế-xã hội quốc
gia. Học hỏi và xem đó như những thành công đi trước, để có thể có cái nhìn tổng quát
và áp dụng hiệu quả.

Trung Quốc, đất nước từng hứng chịu nhiều trận lụt nghiêm trọng, chính phủ
đang tích cực triển khai các dự án "thành phố bọt biển" với mục tiêu tăng không gian
xanh và vỉa hè có khả năng hút nước để hấp thụ nhiều nước mưa hơn trong những
không gian đô thị dễ bị ngập lụt.

Minh chứng cho nỗ lực này là kế hoạch xây dựng "vành đai xanh" dài 1.000 km
dọc sông Tiền Đường ở thành phố Hàng Châu, dòng sông lớn nhất tỉnh Chiết Giang và
nổi tiếng với những đợt sóng triều ngoạn mục.

47
Theo bản thiết kế được đưa ra hồi tháng 1/2019, "vành đai xanh" được chia
thành ba loại là đô thị, ven sông và núi. Mỗi loại sẽ được thiết kế sao cho hài hòa với
các yếu tố văn hóa liên quan, tạo ra "trải nghiệm xanh" độc đáo cho cả cư dân và du
khách. Các phương tiện giao thông cũng sẽ được bổ sung để giúp "vành đai xanh" dễ
tiếp cận hơn. Thành phố Hàng Châu dự kiến hoàn thành việc xây dựng hệ thống mạng
lưới xanh chất lượng cao vào năm 2035, bao gồm toàn bộ nhánh thuộc sông Tiền
Đường. Bảo tồn môi trường ven sông và thúc đẩy phát triển đô thị bền vững cũng là
định hướng của chính quyền Seoul, Hàn Quốc đối với sông Hán, một biểu tượng về
hiện đại hóa và đóng vai trò là không gian đô thị mở giá trị nhất của thủ đô. Tuy nhiên,
con sông này bị đánh giá cô lập và khó tiếp cận, do cả hai bên đều là đường cao tốc và
những căn hộ thuộc sở hữu tư nhân.

Để đưa sông Hán trở lại trung tâm đời sống của người dân, từ năm 2013 đến
2015, chính quyền Seoul đã tiến hành gần 90 vòng thảo luận chuyên sâu với người
dân, giới chuyên gia và tổ chức liên quan, sau đó đề ra được 4 mục tiêu.

Mục tiêu đầu tiên là khôi phục hệ sinh thái, chất lượng nước sông. Tiếp theo là
tổ chức các hoạt động giải trí đa dạng và phù hợp tại khu vực ven sông, đồng thời
phục hồi các tài nguyên văn hóa và lịch sử. Mục tiêu thứ ba là tăng cường khả năng
tiếp cận bằng các phương tiện thân thiện với môi trường và lối đi bộ. Cuối cùng là mở
rộng cơ hội thưởng ngoạn phong cảnh sông, xây dựng kiến trúc đẹp mắt.

Để tăng cường khả năng tiếp cận, các doanh nghiệp tư nhân và chính quyền
quyết định hợp tác để xây thêm nhiều cầu trên cao và hầm ngầm dọc bờ sông. Kế
hoạch cũng bao gồm xây dựng nhiều công viên hơn, trong đó có một số tập trung vào
di tích lịch sử. Tất cả công trình quy hoạch gần bờ sông cũng bị hạn chế số tầng nhằm
ngăn chặn tình trạng xây nhà chọc trời bừa bãi, ảnh hưởng đến công tác bảo tồn môi
trường ven sông.

Tại Châu Âu, Hà Lan là một quốc gia nổi tiếng với hệ thống kênh và công trình
quản lý nước hàng đầu trên thế giới, có nhiều bài học quý báu cho việc quy hoạch và
phát triển hệ thống sông, ngòi, kênh và rạch. Sự thành công của Hà Lan trong việc

48
quản lý nước đã làm cho nước này trở thành một ví dụ mẫu về quy hoạch và phát triển
hệ thống nước sông.

Một trong những thành tựu lớn của Hà Lan là việc xây dựng hệ thống đập, cống
kênh và bộ máy thủy lực mạnh mẽ để kiểm soát mực nước và bảo vệ đất đai khỏi lũ
lụt. Số liệu cụ thể cho thấy tầm quan trọng của việc này: năm 1953, cơn lũ lụt lịch sử
đã gây chết hàng ngàn người và thiệt hại tài sản nghiêm trọng. Sau đó, Hà Lan đã tiến
hành xây dựng một hệ thống đập và cống kênh hiện đại. Kết quả là, chỉ một số lũ lụt
nhỏ xảy ra kể từ đó và thiệt hại đã giảm đáng kể.

Bài học quý báu từ Hà Lan là sự chuyên môn và tích hợp các giải pháp kỹ thuật
để duy trì môi trường nước ổn định. Hệ thống đập và cống kênh không chỉ bảo vệ đất
đai và dân số mà còn cung cấp cơ hội cho nông nghiệp phát triển. Ngoài ra, việc quản
lý nước thông minh đã tạo ra một môi trường sống tốt cho cả con người và thiên
nhiên.

Bài học từ London, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore và Hà Lan rõ ràng cho
thấy tầm quan trọng của quy hoạch, đầu tư và hệ thống kỹ thuật thông minh trong việc
quản lý hệ thống sông và kênh. Việc tự học hỏi và áp dụng những nguyên tắc này có
thể giúp nhiều quốc gia khác phát triển và bảo vệ hệ thống nước của họ một cách hiệu
quả và bền vững.

49
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ

4.1. Hợp tác và ủng hộ từ cộng đồng chính quyền địa phương

4.1.1. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn

Chính quyền địa phương cần xem xét và thiết lập các chính sách thuế ưu đãi để
khuyến khích đầu tư vào dự án phát triển sông Sài Gòn. Các ưu đãi thuế có thể bao
gồm giảm thuế tài sản, thuế thu nhập, và thuế trước bạ. Đặc biệt, có thể xem xét việc
miễn thuế hoặc giảm thuế cho các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào việc xây
dựng cơ sở hạ tầng công cộng dọc bờ sông.

Cung cấp các ưu đãi và khuyến khích đầu tư như ưu đãi lãi suất thấp hoặc các
khoản vay ưu đãi cho các dự án phát triển sông. Thiết lập các chính sách hỗ trợ tài
chính cho các dự án quy hoạch và phát triển bền vững, bao gồm hỗ trợ tài trợ dự án và
quản lý rủi ro.

Đảm bảo rằng quá trình xin phép và các thủ tục hành chính liên quan đến quy
hoạch và phát triển sông Sài Gòn được đơn giản hóa và tối ưu hóa. Cung cấp hỗ trợ
pháp lý và tư vấn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với việc xử lý quyền sở hữu đất
đai và vấn đề quyền sử dụng nước.

Tạo các kênh thông tin và cơ sở dữ liệu để giới thiệu các dự án phát triển sông
Sài Gòn và các cơ hội đầu tư liên quan đến hệ thống sông. Cung cấp hỗ trợ tư vấn về
quy hoạch, mô hình kinh doanh, và quản lý dự án cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Tạo môi trường thúc đẩy sự hợp tác giữa chính quyền địa phương, doanh
nghiệp, tổ chức phi chính phủ, và cộng đồng để đảm bảo sự hiệu quả trong việc thực
hiện các dự án phát triển sông. Tạo ra các cơ cấu hợp tác và cơ chế đối tác giữa các
bên liên quan.

4.1.2. Tạo ra cơ hội tham gia cho cộng đồng

Trong kỷ nguyên phương tiện truyền thông mới, sự tham gia của công chúng
không còn là lựa chọn, mà là một yêu cầu tiêu chuẩn trong quản trị thành phố và cộng

50
đồng. Để đảm bảo sự hài lòng và sự chấp nhận từ cộng đồng, chúng tôi đề xuất một số
biện pháp cụ thể và chi tiết để tạo cơ hội tham gia của cộng đồng trong quy hoạch và
phát triển hệ thống sông Sài Gòn.

Chính quyền địa phương nên tổ chức các cuộc họp cộng đồng thường kỳ tại các
điểm tiện lợi cho cư dân địa phương. Cuộc họp này có thể tổ chức hàng tháng hoặc
theo một lịch trình cố định, giúp cung cấp thông tin về quy hoạch và phát triển hệ
thống sông và lắng nghe ý kiến của cộng đồng. Để đảm bảo tính minh bạch và thông
tin được chia sẻ rộng rãi, chính quyền địa phương cũng nên tận dụng công cụ truyền
thông mới như trang web chính thức của chính quyền, ứng dụng di động và mạng xã
hội để chia sẻ thông tin và lấy ý kiến đóng góp từ cộng đồng.

Để tạo sự tương tác trực tiếp, chính quyền địa phương nên tổ chức các buổi gặp
gỡ với cư dân địa phương tại khu vực cụ thể, nơi họ có cơ hội nêu ra các lo ngại, ý
kiến và đề xuất của họ về việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Đồng thời, chính quyền cũng
nên tạo các cuộc thăm dò trực tuyến và hệ thống thu thập ý kiến để thu thập ý kiến từ
cư dân địa phương về các vấn đề cụ thể liên quan đến hệ thống sông. Kết quả và biện
pháp đối ứng cần được công bố một cách minh bạch.

Đặc biệt, chúng ta cần đảm bảo rằng mọi cuộc họp và gặp gỡ cộng đồng là cơ
hội mà cư dân địa phương dễ dàng tham gia và gửi ý kiến. Cung cấp thông tin rõ ràng
và dễ hiểu về quy hoạch và phát triển sông Sài Gòn, đồng thời khuyến khích sự đa
dạng trong ý kiến và thảo luận để đảm bảo tất cả các giọng điệu và loại ý kiến được
lắng nghe và cân nhắc.

Thông qua những biện pháp này, chúng ta có thể tạo cơ hội tham gia mạnh mẽ cho
cộng đồng trong quy hoạch và phát triển hệ thống sông Sài Gòn, đảm bảo rằng quyết
định được đưa ra dựa trên sự lắng nghe và cộng tác với cư dân địa phương.

4.1.3. Tài chính và hỗ trợ tài chính

Chính quyền địa phương cần tiến hành việc tìm kiếm nguồn tài trợ đa dạng từ
nhiều nguồn khác nhau, bao gồm nguồn tài trợ quốc tế, tổ chức phi chính phủ, và tư
nhân. Điều này đảm bảo nguồn vốn đủ để thực hiện dự án một cách hiệu quả. Hãy

51
thiết lập các đoàn kiểm tra và đoàn tiếp cận tài trợ để theo dõi và tìm kiếm các cơ hội
tài trợ mới.

Ngoài việc tìm kiếm tài trợ bên ngoài, chính quyền địa phương cũng cần xây
dựng một quỹ dự phòng để đối phó với các khó khăn bất ngờ trong quá trình thực hiện
dự án. Quỹ này có thể sử dụng để giải quyết các vấn đề không lường trước như thay
đổi thời tiết, sự cố kỹ thuật hoặc tài chính. Điều quan trọng là xác định một phần trích
lập từ nguồn tài trợ để nạp vào quỹ dự phòng và quản lý nó một cách có hiệu quả.

Khuyến nghị hợp tác chặt chẽ với tư nhân và các tổ chức phi chính phủ trong
việc cung cấp tài trợ và đầu tư cho dự án. Có thể xem xét các mô hình đối tác công tư
để tạo cơ hội đầu tư từ tư nhân vào các khía cạnh của dự án. Để thu hút đầu tư từ tư
nhân, cần thiết phải thiết lập các cơ chế và chính sách kích thích và ưu đãi thuế phù
hợp.

Đảm bảo quản lý tài chính cẩn thận và trong suốt trong suốt quá trình dự án là
quan trọng. Sử dụng các công cụ và hệ thống quản lý tài chính hiện đại để theo dõi và
báo cáo về việc sử dụng nguồn tài trợ. Điều này giúp đảm bảo rằng tài chính được
phân bổ một cách hiệu quả và theo đúng lịch trình của dự án.

Tóm lại, tài chính và hỗ trợ tài chính đóng một vai trò quan trọng trong quy
hoạch và phát triển hệ thống sông Sài Gòn. Bằng cách tìm kiếm nguồn tài trợ đa dạng,
xây dựng quỹ dự phòng, hợp tác công tư và quản lý tài chính một cách cẩn thận,
chúng ta có thể đảm bảo rằng dự án này sẽ được thực hiện một cách bền vững và
mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng và môi trường.

4.2. Khuyến nghị phát triển cho tương lai

4.2.1. Bảo vệ môi trường

Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, cần tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường và bảo tồn các khu vực sinh thái quan trọng. Hãy xem xét việc áp dụng công
nghệ xanh và tạo ra các khu vực xanh để cải thiện chất lượng môi trường sống.

52
4.2.2. Tối ưu hóa quy hoạch đô thị

Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần được tích hợp vào quy hoạch đô thị dài hạn
của Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này đảm bảo rằng việc phát triển sẽ không gây ra
xáo trộn không cần thiết và sẽ tạo ra một không gian đô thị hài hòa và thuận tiện cho
cư dân.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý phát triển đô thị. Nghiên cứu,
điều chỉnh đồng bộ các luật liên quan, như: Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật
Kiến trúc, Luật Kinh doanh bất động sản và các luật khác. Việc lồng ghép các yếu tố
về biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh... vào các văn bản quy phạm pháp luật là cần
thiết. Cần rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng và đề xuất điều chỉnh các định hướng,
chiến lược, chương trình quốc gia về phát triển đô thị, cũng như có những giải pháp cụ
thể cho từng trường hợp.

Quản lý đô thị cần được tiếp tục đẩy mạnh gắn với ứng dụng công nghệ số. Hệ
thống quản trị bằng công nghệ sẽ hỗ trợ phương pháp phân tích khoa học đa tiêu chí,
phân tích, đánh giá tổng hợp dựa trên 3 phương diện phát triển bền vững gồm: kinh tế,
xã hội và môi trường.

4.2.3. Khuyến nghị nghiên cứu

Chính quyền cần thực hiện các nghiên cứu về tác động của dự án đối với kinh
tế, môi trường và xã hội. Những nghiên cứu này sẽ giúp định hình các quyết định chi
tiết và tối ưu hóa lợi ích của dự án.

4.3. Kết luận

Xây dựng cơ sở hạ tầng dọc bờ sông Sài Gòn và cải tạo hệ thống kênh rạch,
sông ngòi của Thành phố Hồ Chí Minh là một dự án quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống của cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực. Để thành
công, chúng ta cần sự hợp tác và ủng hộ từ cộng đồng và chính quyền địa phương,
cùng với các khuyến nghị phát triển cho tương lai. Chúng tôi hy vọng rằng dự án này
sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Thành phố Hồ Chí Minh và cộng đồng trong tương lai.

53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu quốc tế:

1. Quigley, John M. (2008). “Kinh tế đô thị”. Từ điển Kinh tế Mới Palgrave (tái
bản lần thứ 2).

2. Toan. N. Q & Nhi. D. T. (2019). “Breakthrough to Promote the Urban


Economy of Vietnam Urban System in the Forthcoming Period”

3. UN-Habitat. “Land Readjustment”, from: https://s.net.vn/qVpa

Tài liệu trong nước:

Bài nghiên cứu, sách:

4. Đặng Đức Thành & Nguyễn Anh Tuấn (2023), Đánh thức con rồng xanh, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Khởi (2018), ‘Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và chuyển tải
những giá trị đặc trưng tuyến phố ven sông Sài Gòn sang khu đô thị mới Thủ
Thiêm’, Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang, 07/2018, 33-37.

6. Vũ Thị Hồng Hạnh (2016), Nhà ở trên kênh rạch Tp Hcm, vấn đề nhận diện và
đề xuất hướng phát triển đặc trưng không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, Hội
thảo nhà ở trên kênh rạch, Hồ Chí Minh.

7. Lê, N. V., & Huỳnh, T. X. Kiến nghị một số giải pháp quản lý và thiết kế đô thị
đối với hệ thống sông rạch trên địa bàn thành phố.

8. Trần Văn Tấn (2006), Kinh tế đô thị và vùng: NXB: Xây dựng.

9. Viện Quy hoạch Xây dựng. ThS.KTS. Phạm Văn Phước ThS.KTS Đỗ Nguyên
Phong KTS. Võ Tấn Lập ThS.KTS. Nguyễn Bình Dương. (2019). Đề Xuất Giải
Pháp Khai Thác Không Gian Kiến Trúc Cảnh Quan Dọc Sông Sài Gòn.

Tài liệu web:

54
10. Bảo Châu (2023). Đánh thức tiềm năng phát triển kinh tế dọc sông Sài Gòn.
Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại: https://s.net.vn/1GZy

11. Lê Mai Nguyên. Thành phố Đà Lạt - Định hướng đô thị hóa Đà Lạt những năm
gần đây - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Studocu. Tại:
https://s.net.vn/j5UR

12. Nguyễn Hải An. Bài thuyết trình nhóm đô thị hóa và môi trường. Tại:
https://s.net.vn/JuRk

13. NEU. Kinh tế đô thị thuyết trình nhóm 1 - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Viện Môi Trường, Biến Đổi Khí. Studocu, tại: https://s.net.vn/kPI6

14. Trần Văn Tường (2021, October 22). Quy Hoạch Và Phát Triển Sông Sài Gòn
(Ks. Trần Văn Tường). Sở Quy hoạch - Kiến trúc TP.HCM. Tại:
https://s.net.vn/m1wS

15. Hà Mai (2023, September 8). Thay áo mới cho bờ đông sông Sài Gòn. Báo
Thanh Niên. Tại: https://s.net.vn/lJEU

16. Công ty cổ phần Quốc Lộc Phát & SonKim Land. The Metropole Thủ Thiêm -.
Khu Đô Thị Thủ Thiêm. Tại: https://khudothithuthiem.vn/the-metropole/

17. Quy hoạch - tiến độ thi công đại lộ ven sông Sài Gòn mới nhất. SmartLand.
Tại: https://s.net.vn/ORHA

18. Chính phủ. (2015, February 14). Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình
thức đối tác công tư. Thư viện pháp luật., tại: https://s.net.vn/p0pl

19. Hoàng Văn Long, TTTTPT&DBKT. (2023, July 27). Vai trò của đầu tư theo
phương thức hợp tác đối tác công tư (PPP) trong phát triển kinh tế - xã hội. Ban
kinh tế trung ương. Tại: https://s.net.vn/D28a

20. Ts.Kts Phạm Trần Hải và các cộng sự. (2022, November 8). Chuyển quyền
phát triển không gian (TDR): Kinh nghiệm quốc tế và khả năng áp dụng tại
Việt Nam. Bộ Xây dựng, tại: https://s.net.vn/deAS

55
21. Công ty CP Kiến trúc và Đầu tư xây dựng Hà Nội A&More. Cập Nhật Thực
Trạng Quy Hoạch Đô Thị Ở Việt Nam Chi Tiết. Từ: https://s.net.vn/RnFl

22. TS.KTS Nguyễn Bảo Thành. (2023). Đề xuất áp dụng công cụ Tái điều chỉnh
đất đai trong cải tạo đô thị tại quận 3, Tp.Hcm. Xây Dựng, 45. Tại:
https://s.net.vn/jVn3

23. Diệu Phan. (2022). TP.HCM và tầm nhìn đô thị ven sông giàu bản sắc.
Reatimes. Tại: https://s.net.vn/28cr

24. DƯƠNG TRUNG QUỐC. (2023). Hãy giữ mãi thương hiệu "Thành phố Cảng
Sài Gòn"!. Tại: https://bom.so/hstwud

25. ALs. (2023). Tổng quan về cảng Sài Gòn (Tp. Hồ Chí Minh), tại:
https://bom.so/1nI6l8

26. ALs. (2023). Tìm hiểu về cảng biển lớn nhất Việt Nam hiện nay, tại:
https://bom.so/HzYc7S

27. Hoàng Châu. (2015). Lúng túng việc di dời cảng biển trên sông Sài Gòn, tại:
https://bom.so/4UAizT

28. Phúc Tiến. (2023). Giữ gìn và kiến tạo Thương cảng Sài Gòn – chứng tích
thành phố mở, tại: https9://bom.so/12fXVV

29. Nguyễn Đăng Sơn. (2016). Vai trò của đô thị cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh, tại: https://bom.so/MALZ69

30. Ánh Ngọc. (2023). Những thành phố đổi diện mạo nhờ quy hoạch vên sông,
tại: https://vnexpress.net/nhung-thanh-pho-doi-dien-mao-nho-quy-hoach-ven-
song-4247040.html

31. Báo nhân dân. Đẩy nhanh đề án phát triển kinh tế ven sông Sài Gòn, tại:
https://nhandan.vn/day-nhanh-de-an-phat-trien-kinh-te-ven-song-sai-gon-
post760637.html

56
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
---------------- -------------------------------

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2023

GHI NHẬN BUỔI THUYẾT TRÌNH NHÓM 1

ĐỀ TÀI: QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SÔNG SÀI GÒN

ĐÁNH THỨC CON RỒNG XANH

-------------------------

Phần I. Thông tin nhóm thuyết trình

Thành viên nhóm:

Nguyễn Thị Châu Anh_K204031096 Trần Duy Anh_K214030218

Phạm Thị Thuỳ Trang_K204031120 Trần Minh Khánh Nghĩa_K214030223

Trần Cao Nhân An_K214030217 Phạm Thế Lâm_K214031566

Phần II:: Thông tin buổi thuyết trình

Thời gian:
- Bắt đầu lúc: 13 giờ 22 phút
- Kết thúc lúc: 14 giờ 45 phút
Địa điểm: Phòng B1.304 trường Đại học Kinh tế - Luật, khu phố 3, phường Linh
Xuân, thành phố Thủ Đức, TP.HCM.

Phân III. Nhận xét và đặt câu hỏi

3.1 Từ các nhóm

A. Nhận xét

57
Nhóm 2: Thuyết trình tự tin, rõ ràng
Nhóm 3: Slide đẹp, bao hàm được nội dung bài. Thuyết trình vấp nhưng vẫn tốt
Nhóm 4: Không nhận xét
Nhóm 5: Không nhận xét
Nhóm 7: Thuyết trình tự tin có điểm nhấn

B. Đặt câu hỏi

Nhóm 2: Khu vực nào cần tập trung ưu tiên quy hoạch phát triển trước?
Nhóm 3: Khuyến nghị đưa ra đáp ứng đủ 5 nguyên tắc quy hoạch hay chưa?
Bài học từ các quốc gia trên thế giới được HCM áp dụng như thế nào? Đã áp dụng hay
chưa hay trong tương lai?
Nhóm 4: Làm thế nào quy hoạch hệ thống sông SG có thể thúc đẩy sự phát
triển bền vững?
Nhóm 5 : Trọng tâm của việc phát triển sông SG đối với bức tranh không gian
tổng thể của TPHCM là gì? Tại sao nhóm lại cho rằng điều đó là trọng tâm của việc
phát triển sông SG?
Nhóm 7 :
1. Ở phần khuyến nghị nhóm có đưa ra khuyến nghị cho phát triển trong tương
lai, trong số đó là bảo vệ môi trường. Mối quan hệ giữa quy hoạch đô thị và bảo vệ
môi trường sẽ như thế nào?
2. Cần làm gì phát triển giao thông đường biển?

3.2 Từ giáo viên thầy Nguyễn Chí Hải

A. Nhận xét

Có sự nỗ lực trong việc chuẩn bị, đầu tư tích cực. Tương đối đồng đều
giữa các nhóm
Cụ thể:
Ưu điểm: Bài làm Logic, tổng hợp nhiều tài liệu tham khảo, tận dụng triệt
để nội dung sách.
Nội dung đa dạng, sát với yêu cầu.

58
Cơ sở lý thuyết khá tốt, đầy đủ hơn so với nhóm thuyết trình đầu tiên, đưa
ra được mục tiêu, các bước, các nguồn lực và khuyến nghị.
Thuyết trình có sự chuẩn bị, trả lời đầy đủ các câu hỏi.
Nhược điểm: Nhóm không nên sử dụng 1 người thuyết trình, nội dung so
với nhóm đầu phần thực trạng còn yếu. Chưa có nhiều thông tin cần thiết liên
quan đến đề tài.
Kinh nghiệm các nước nên làm sâu hơn, để ở vị trí thích hợp. Lưu ý dẫn
nguồn chưa đầy đủ. Ý tưởng chưa đạt được
B. Đặt câu hỏi

1. Bổ sung thêm thực trang quy hoạch và phát triển hệ thống sông SG?
2. Bài học kinh nghiệm tại sao nhóm để cuối chương 4?

Thư ký

Phạm Thị Thùy Trang

59

You might also like