- Ban đầu là loại kí tự cổ, tiếp theo là chữ cổ Bra-mi, chữ San-krit (Phạn), chữ Hin-đi. - Văn học đặc sắc phản ánh đời sống tinh thần phong phú. Nổi tiếng là bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta, sử thi Ra-ma-y-a-na. - Từ thế kỉ V, kịch thơ phát triển, tiêu biểu là tác giả Ka-li-đa-sa với vở kịch thơ Sơ-kun-tơ-la. b. Nghệ thuật - Kiến trúc phật giáo (tháp San-chi, chùa hang A-gian-ta...), Hin-đu giáo (tháp nhọn nhiều tầng), Hồi giáo (lăng Ta-giơ Ma-han)... - Điêu khắc trên các pho tượng, phù điêu, lăng mộ... c. Khoa học tự nhiên - Thiên văn học: + Tạo ra lịch một năm có 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận. + Biết Trái Đất và Mặt Trăng hình cầu, phân biệt được hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. - Toán học: tạo ra hệ số 10 chữ số, số 0, căn bậc 2, 3, tính chính xác số pi=3.16 - Vật lý: nêu thuyết Nguyên tử, biết lực hút trái đất. - Hóa học: ra đời sớm và khá phát triển. - Y học: sử dụng thuốc tê, thuốc mê, phẩu thuật, thảo mộc... d. Tôn giáo và tư tưởng * Tôn giáo: - Bà La Môn giáo: Là tôn giáo xưa nhất, nói về thuyết luân hồi, nghiệp báo, là công cụ bảo vệ chế độ đẳng cấp. - Hin-đu giáo ra đời trên cơ sở bà La Môn giáo, ngoài thuyết luân hồi, nghiệp báo, thờ 3 vị thần tối cao, còn có thần khỉ, bò... - Đạo phật: xuất hiện thế kỉ VI TCN, chủ trương không phân biệt đẳng cấp, tránh làm điều ác, lí giải nguyên căn nổi khổ và cách giải thoát. * Triết học, tư tưởng: đề cập nhiều vấn đề quan niệm vũ trụ, nhân sinh, tư duy, tình cảm... Bài 7: VĂN MINH HY LẠP – LA MÃ CỔ ĐẠ 1. Thành tựu văn minh tiêu biểu a. Chữ viết - Hy Lạp sáng tạo ra hệ thống chữ viết gồm 24 chữ cái. - La Mã tạo ra chữ La-tinh (trên cơ sở tiếp thu chữ viết của Hi Lạp); số La Mã. b. Văn học - Thần thoại: mô tả các vị thần mang hình hài, đời sống tình cảm như con người. - Thơ ca và văn xuôi: lấy chủ đề thần thoại, nổi tiếng là I-li-át và Ô-đi-xê của Hô- me. - Kịch: phát triển mạnh cả bi kịch và hài kịch, biểu diễn tại các nhà hát ngoài trời. c. Nghệ thuật - Kiến trúc Hi Lạp: Tiêu biểu là đền Pac-tê-nông, đền thờ thần Dớt.. - Kiến trúc La Mã: đấu trường Cô-li-dê, đề Pan-tê-ông, Khải hoàn môn... - Điêu khắc đạt được tính chuẩn xác trong tạo hình, tiêu biểu là tượng thần vệ nữ Mi-lô, tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng thần Dớt... d. Thiên văn học, lịch pháp - Từ thế kỉ III TCN, A-ri-xtác nêu lên thuyết Nhật tâm,Ê-ra-tô-xten tính được chu vi Trái Đất với sai sổ nhỏ. - Thiên văn học: La Mã tạo ra lịch Giu-li-an (tiền thân của Công lịch ngày nay). e. Khoa học tự nhiên - Người Hy Lạp khái quát thành nhiều định lí, định luật. Nhiều nhà toán học, vật lí (Ta-lét, Pi-ta-go..), Y học (Hi-po-crát -“cha đẻ của y học phương Tây”). g. Tư tưởng, tôn giáo - Tư tưởng: Hi Lạp là “quê hương của triết học phương Tây”, có 2 trường phái: + Duy vật: có các triết gia – nhà khoa học: Ta-lét, Hê-ra-lit, Đê-mô-crits... + Duy tâm: Xô-crát, Pla-tôn, A-rít-xtốt... I