You are on page 1of 9

quản trị ngân hàng & doanh nghiệp

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết xét đoán


trong kiểm toán
ThS. NGUYỄN THÀNH TRUNG

Học viện Ngân hàng

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV và công ty định. Libby và Lewis (1977)
kiểm toán phải luôn đối mặt với tình trạng thiếu thông đã phân biệt lý thuyết hành vi
tin từ phía đơn vị khách hàng. Chính vì vậy, KTV và ra quyết định thành 03 loại:
Nghiên cứu mô hình Lens; mô
công ty kiểm toán sẽ phải sử dụng nhiều hơn kinh hình xét đoán khả năng xảy ra
nghiệm xét đoán của mình để có thể xác định được và mô hình hành vi tiền quyết
phạm vi, thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán. định. Trong năm 1982, Libby
Chính vì tầm quan trọng của xét đoán nêu trên, nghiên và Lewis tiếp tục đưa ra 04
mô hình về nghiên cứu xử lý
cứu này thực hiện tổng hợp một số lý thuyết cơ bản thông tin con người bao gồm:
được sử dụng nhiều trong thời gian gần đây để giải Mô hình Lens; Mô hình xét
thích cho hành vi xét đoán trong kiểm toán của các đoán khả năng; Mô hình hành
KTV. Mục đích của nghiên cứu nhằm giới thiệu tới các vi tiền quyết định; và Mô hình
nghiên cứu các dạng nhận thức.
KTV hành nghề và đối tượng nghiên cứu kiểm toán bản Một nghiên cứu gần đây của
chất của hành vi xét đoán trong kiểm toán, hướng tới Johnson và Berryman (1989)
mục tiêu cải thiện và nâng cao chất lượng của việc xét đã phân biệt rõ về các loại trong
đoán, từ đó trợ giúp cho việc cải thiện chất lượng kiểm nghiên cứu xét đoán kiểm toán
bao gồm: Nghiên cứu mô hình
toán trong quá trình hành nghề của các KTV và công ty Lens; Nghiên cứu cảm nhận và
kiểm toán hiện nay. phán xét (Heuristic and bias),
Nghiên cứu quá trình ra quyết
định và nghiên cứu phát triển
hệ thống chuyên gia.
Từ khóa: Mô hình Lens; xét vi này cần phải có một tổng Thực tế việc xét đoán của
đoán và ra quyết định trong quan lý thuyết đầy đủ. Trên thế các KTV trong quá trình kiểm
kiểm toán. giới đã có nhiều nhà nghiên toán là một dạng hành vi ra
1. Bản chất và tầm quan cứu thực hiện phân loại và tổng quyết định (Ken T. Trotman,
trọng của xét đoán quan các lý thuyết về hành 1998). Xét đoán luôn là một
ghiên cứu xét đoán vi ra quyết định trong kiểm phần không thể thiếu trong quá
trong kiểm toán là một toán như Slovic, Fischhoff và trình kiểm toán, nó có vai trò
phần trong lĩnh vực Lichtenstein (1977) đã phân quan trọng trong cả kiểm toán
nghiên cứu tâm lý về loại lý thuyết hành vi ra quyết nội bộ, kiểm toán độc lập và
“ L ý thuyết hành vi ra quyết định trong kiểm toán thành hai kiểm toán nhà nước. KTV sẽ
định” (Ken T. Trotman, 1998). loại chính: Nghiên cứu mô tả thực hiện việc xét đoán trong
Để có thể giải thích loại hành và Nghiên cứu hỗ trợ quyết suốt quá trình lập kế hoạch

66 SOÁ 155 - THAÙNG 4.2015


chương trình kiểm toán và quá nghĩ”, “học hỏi” và “lý trí”. môn có tính chuyên nghiệp và
trình còn lại của cuộc kiểm Theo từ điển của Mỹ thì xét hợp lý, KTV có thể xin ý kiến
toán. Công việc xét đoán được đoán là việc sử dụng “khả tư vấn ở mức độ thích hợp từ
tiến hành khi họ thực hiện việc năng ra quyết định hợp lý, đặc trong hay ngoài doanh nghiệp
xác nhận báo cáo tài chính về biệt liên quan đến các công kiểm toán, trong nội bộ nhóm
tình hình tài chính, kết quả của việc thực tế trong cuộc sống”. kiểm toán hoặc giữa nhóm
hoạt động và sự thay đổi tình Theo VAS 200, xét đoán là kiểm toán với các bên khác.
hình tài chính của một công ty “Là sự vận dụng các kỹ năng, Trong quá trình thực hiện
(Robert Okopny, 1985). kiến thức và kinh nghiệm phù kiểm toán, KTV và công ty
Trong quá trình kiểm toán, hợp về tài chính, kế toán, kiểm kiểm toán phải luôn đối mặt
trước tiên dữ liệu sẽ được tập toán, chuẩn mực và các quy với tình trạng thiếu thông tin từ
hợp lại cho mục tiêu lập kế định về đạo đức nghề nghiệp để phía đơn vị khách hàng. Chính
hoạch kiểm toán. Xét đoán đưa ra quyết định về các hành vì vậy, KTV và công ty kiểm
được thực hiện liên quan đến động phù hợp trong hoàn cảnh toán sẽ phải sử dụng nhiều hơn
số lượng và chất lượng các dữ cụ thể của cuộc kiểm toán”. kinh nghiệm xét đoán của mình
liệu được tập hợp. Từ đó, sử Hogarth (1980) cho rằng, xét để có thể xác định được phạm
dụng xét đoán có được từ việc đoán là một khía cạnh không vi, thời gian và nhân sự cho một
đào tạo và kinh nghiệm, kiểm thể thiếu trong cuộc sống hàng cuộc kiểm toán. Chính vì tầm
toán viên sẽ đánh giá các dữ ngày và Hogarth xác định có quan trọng của xét đoán nêu
liệu theo khả năng của mình. hai loại xét đoán thông thường trên, nghiên cứu này thực hiện
Khi thực hiện các thủ tục kiểm nhất trong việc ra quyết định tổng hợp một số lý thuyết cơ
toán, KTV sẽ xét đoán tính lựa chọn. Thứ nhất, xét đoán bản được sử dụng nhiều trong
đầy đủ của bằng chứng kiểm đánh giá, là các cá nhân hay thời gian gần đây để giải thích
toán được tập hợp, những bằng tổ chức thực hiện xét đoán để cho hành vi xét đoán trong
chứng cần thiết cho việc điều từ đó đưa ra quyết định lựa kiểm toán của các KTV. Mục
chỉnh chương trình kiểm toán, chọn hợp lý nhất trong các sự đích của nghiên cứu nhằm giới
phạm vi kiểm toán, chất lượng lựa chọn. Những xét đoán này thiệu tới các KTV hành nghề
tổng thể của cuộc kiểm toán phản ánh thứ bậc giữa các lựa và đối tượng nghiên cứu kiểm
với các mục tiêu kiểm toán ban chọn trên cơ sở những quan toán bản chất của hành vi xét
đầu đặt ra. Sau khi bằng chứng niệm riêng biệt về thang đo giá đoán trong kiểm toán, hướng
ban đầu được tập hợp và đánh trị. Thứ hai, xét đoán dự báo, tới mục tiêu cải thiện và nâng
giá, các thành viên quản lý phản ánh sự kỳ vọng của các cá cao chất lượng của việc xét
của công ty kiểm toán sẽ thực nhân hoặc một nhóm liên quan đoán, từ đó trợ giúp cho việc
hiện xét đoán chuyên gia trong đến các sự kiện trong tương lai cải thiện chất lượng kiểm toán
khi xem xét lại quá trình kiểm hoặc khả năng xuất hiện một trong quá trình hành nghề của
toán. Các nhà quản lý của công kết quả cụ thể. các KTV và công ty kiểm toán
ty kiểm toán cũng sử dụng xét Đặc điểm nổi bật về tính xét hiện nay.
đoán này khi quản lý chức năng đoán mà KTV phải có là việc 2. Một số cơ sở lý thuyết về
kiểm toán để đánh giá hiệu lực sử dụng những kiến thức được xét đoán trong kiểm toán
kiểm toán, thiết lập các chính đào tạo, sự hiểu biết và kinh 2.1. Hệ thống xử lý thông
sách, và thực hiện việc ra các nghiệm để phát triển kỹ năng tin con người (Human
quyết định của mình (Robert cần thiết nhằm đưa ra những information– Processing
Okopny, 1985). xét đoán hợp lý. Đối với những System)
“Xét đoán” được định nghĩa vấn đề phức tạp hoặc bất đồng Hogarth (1980) cho rằng, xét
như một thuật ngữ bao trùm, xảy ra trong quá trình kiểm đoán chịu ảnh hưởng bởi cách
giống như “nhận thức”, “suy toán, để đưa ra xét đoán chuyên thức con người xử lý thông tin.

THAÙNG 4.2015 - SOÁ 155 67


Chính vì vậy, để có thể hiểu rõ nhân này. Tiếp đó, các tác nhân hưởng bởi cách thức xét đoán
đầy đủ về xét đoán chúng ta được nhận biết sẽ được ghi nhớ và sẽ khó khăn hơn khi thực
cần phải hiểu rõ hệ thống xử lý lâu dài hơn trên bộ nhớ dài hạn, hiện việc xét đoán trong tình
thông tin con người một cách đó là cơ sở để ra quyết định đối huống không tương tự.
logic. Trước tiên, hệ thống xử với các vấn đề đặt ra. Như vậy, từ lý thuyết hệ
lý thông tin con người được Tuy nhiên, theo Hogarth thống xử lý thông tin con người
miêu tả dưới dạng một vài (1980), việc xử lý thông tin của (Hogarth, 1980) cho thấy, khả
tác nhân. Thông tin về các tác con người là có giới hạn và các năng xử lý thông tin của con
nhân này được ghi nhận trong nguyên nhân dẫn tới sự giới người là có giới hạn. Trong
hệ thống. Bộ phận ghi nhận các hạn đó bao gồm: (i) Mọi người những bối cảnh xét đoán không
tác nhân này được gọi là một nhận thức thông tin không tương tự, dù đã có kinh nghiệm,
“Giác quan ghi nhận”. Sẽ có được toàn diện nhưng có sự con người vẫn sẽ gặp khó khăn
một trong năm giác quan thực lựa chọn; (ii) con người xử lý hơn với việc xử lý thông tin.
hiện công việc này (thị giác, thông tin một cách liên tục, vì Trong những trường hợp như
xúc giác, khứu giác, vị giác, thế họ không thể xử lý một số vậy, các quyết định thường
thính giác), khi các tác nhân lượng dữ liệu lớn cùng xảy ra được dựa nhiều trên sự cảm
này được giác quan lưu giữ một lúc, khía cạnh liên tục của nhận từ những kinh nghiệm đã
lại sẽ có một quá trình nhận quá trình xử lý thông tin đôi có (Heuristic and bias).
biết được thực hiện. Quá trình khi sẽ đưa tới việc xét đoán sai 2.2. Cảm nhận và phán xét
này phản ánh sự tương tác của lệch; (iii) con người không có (Heuristic and biases)
những giác quan ghi nhận với sẵn khả năng để thực hiện việc Hầu hết các xét đoán đều
các tri thức đã có được từ trước tính toán trong xét đoán.Việc được thực hiện trong môi
và các tri thức này sẽ bị mất tính toán ở đây là việc sử dụng trường không chắc chắn. Trong
dần theo thời gian. số lượng và chất lượng thông các nghiên cứu về tâm lý đầu
Quá trình nhận biết các tác tin có được để đưa ra các quyết những năm 1970 cho thấy, các
nhân được mã hóa để chuyển định tối ưu. Con người thường cá nhân thường ra quyết định
sang một bộ nhớ là bộ nhớ ngắn sử dụng kinh nghiệm của bản không tuân theo một chuẩn
hạn. Bộ nhớ ngắn hạn chứa thân “Luật ngón tay cái- rules mực nào và thực tế họ thường ra
đựng thông tin mà nó nhận biết of thumb” hoặc cảm nhận từ quyết định dựa trên các nguyên
và các tác nhân có thể được lưu bản thân để có thể thực hiện tắc có được từ kinh nghiệm
trữ trong bộ nhớ ngắn hạn với được những xét đoán phức tạp; của mình (Kahneman,1974).
thời gian dài hơn trong giác (iv) con người bị giới hạn về Tvesky và Kahneman (1974)
quan ghi nhận và một quá trình khả năng ghi nhớ. đã thực hiện tính toán và
được gọi là “nhắc lại” cho phép Bên cạnh việc đưa ra các lý kiểm tra một loạt các hành vi
thông tin xác định được duy do giải thích cho việc xử lý ra quyết định dựa trên kinh
trì. Quá trình xử lý tại bộ nhớ thông tin con người là có giới nghiệm, và các tác giả này đã
ngắn hạn được chuyển tiếp tới hạn, Hogarth (1980) cũng đưa giải thích đúng đắn hơn hành
một loại trí nhớ được gọi là trí ra hai nhân tố giải thích cho vi xét đoán của con người. Họ
nhớ dài hạn- về cơ bản là phần việc xét đoán không được thực đã kết luận rằng việc ra quyết
bộ nhớ lâu dài, làm tăng thêm hiện đầy đủ là ý nghĩa của định dựa trên kinh nghiệm
quá trình xử lý thông tin theo thông tin và bối cảnh xét đoán. sẽ làm giảm bớt sự phức tạp
hai cách. Trước tiên, nó thực Kinh nghiệm, sự phát triển của trong quá trình nhận thức về
hiện chức năng làm hài hòa các bộ nhớ cho phép con người giải việc đánh giá các khả năng xảy
dạng tác nhân với tri thức trong thích được ý nghĩa của những ra và có thể làm đơn giản hóa
bộ nhớ dài hạn, do đo nó cho thông tin cụ thể. Trong khi đó, hơn hoạt động xét đoán. Nhìn
phép nhận biết các dạng tác bối cảnh của xét đoán chịu ảnh chung, các tác giả trên kết luận

68 SOÁ 155 - THAÙNG 4.2015


rằng việc xét đoán và ra quyết mình khi thực hiện kiểm toán quan hệ với nhau.
định dựa trên kinh nghiệm một ngân hàng B, tuy nhiên Một ví dụ về xét đoán kiểu
về cơ bản là rất hữu ích, tuy điều này có thể dẫn đến những này có thể nhận thấy khi thực
nhiên đôi khi chúng lại dẫn đến sai lầm nghiêm trọng vì các tổ hiện kiểm toán các tổ chức tín
những sai lầm nghiêm trọng và chức được kiểm toán thường dụng, thường KTV nghĩ ngay
có hệ thống. Theo Tvesky và rất khác nhau (Ashton&Aston, đến các rủi ro hay gặp trong các
Kahneman (1974) thì việc xét 1982). tổ chức này là rủi ro tín dụng,
đoán và ra quyết định dựa trên Tvesky và Kahneman cũng bởi vì KTV nhận thấy tần suất
kinh nghiệm có 03 dạng: Tính đưa ra các lý do của việc nếu sai phạm này hay xảy ra hơn.
tương tự của các sự kiện sẵn có dựa vào những đặc trưng tương Tuy nhiên trong thực tế các báo
(Representative); Tính sẵn có tự để xét đoán ra quyết định cáo kiểm toán được niêm yết
(Availability); Neo tham chiếu có thể dẫn tới những sai lầm công khai trên thị trường chứng
và điều chỉnh (Anchoring and nghiêm trọng bao gồm: Xác khoán lại rất ít khi có ý kiến
justment). suất tiền nghiệm; Quy mô của không chấp nhận toàn phần
Tính tương tự của các sự kiện cỡ mẫu; Nhận thức sai về khả liên quan đến việc ghi nhận rủi
sẵn có (Representativeness): năng xảy ra; Sai lầm trong việc ro tín dụng (Ashton&Ashton,
Đây là một loại hình xét đoán dự báo; Ảo tưởng về giá trị và 1974).
và ra quyết định được mô tả nhận thức sai lầm về mức giá Neo tham chiếu và điều
bởi mức độ mà một sự việc này trị trung bình của các sự kiện. chỉnh: Một dạng xét đoán và
đại diện cho sự việc khác. Theo Tính sẵn có (Availability): ra quyết định dựa trên kinh
Tvesky và Kahneman thì có rất Xét đoán và ra quyết định dựa nghiệm khác là điểm neo tham
nhiều câu hỏi về khả năng xảy trên tính sẵn có được sử dụng chiếu và điều chỉnh. Đối với
ra của một hiện tượng thuộc trong các tình huống ảnh hưởng dạng này mọi người thường
các dạng sau: Xác suất mà đối bởi tần suất hoặc xác suất xuất tính toán đưa ra một ước tính
tượng A thuộc loại B là gì? Xác hiện của một sự kiện. ban đầu, sau đó thực hiện điều
suất một sự kiện A bắt nguồn từ Tần suất xuất hiện của một chỉnh để mang lại giá trị cuối
quá trình B là gì? Xác suất mà sự kiện nhiều hơn có thể được cùng. Slovic và Lichtenstein
quá trình B sẽ làm phát sinh sự dễ dàng nhớ lại từ bộ nhớ so (1971) đã chỉ ra rằng việc điều
kiện A là gì? Trong các câu trả với những sự kiện tần suất xuất chỉnh từ những đặc trưng này
lời cụ thể, mọi người thường hiện ít hơn. Những đặc trưng thường là không đầy đủ.
dựa trên sự cảm nhận về những nổi bật của một sự kiện cũng Một ví dụ về quá trình kiểm
đặc trưng của các sự kiện sẵn có thể ảnh hưởng đến việc nhớ toán, chẳng hạn các KTV
có. Ví dụ: Khi A có những đặc lại được sự kiện đó, những tác thường coi các doanh nghiệp
trưng của B, thì mọi người động chính và gần nhất của các hoạt động trong lĩnh vực chứng
thường xét đoán về khả năng A sự kiện xuất hiện trong quá khứ khoán là chứa đựng nhiều rủi
xuất phát từ B là rất cao, hay có thể ảnh hưởng đến tính sẵn ro, vì thế khi thực hiện kiểm
nói một cách khác nếu A mà có của những sự kiện đó từ bộ toán trong các công ty này,
không tương tự B thì khả năng nhớ. Những loại sự kiện mà trong giai đoạn lập kế hoạch
mà A bắt nguồn từ B được xét dễ dàng tưởng tượng sẽ được họ thường đặt rủi ro ở mức độ
đoán là rất thấp. nhớ lại nhanh hơn những loại cao. Tuy nhiên, điều này không
Một ví dụ có thể hay gặp sự kiện mà nhận thức cho rằng phải lúc nào cũng đúng (Libby,
trong quá trình kiểm toán liên không thể xảy ra. Đồng thời, 1982).
quan đến loại xét đoán này là: những sự kiện có mối quan hệ Mặc dù các nguyên tắc xét
Các KTV khi kiểm toán một với nhau sẽ được xét đoán xuất đoán dựa trên kinh nghiệm
Ngân hàng A thì thường dựa hiện cùng nhau nhiều hơn là có thể được sử dụng hiệu quả
vào kinh nghiệm đã có của những sự kiện không có mối để đơn giản hóa quá trình xét

THAÙNG 4.2015 - SOÁ 155 69


đoán, nhưng việc sử dụng các cạnh của xét đoán được đặt ra trả lời thông qua một mô hình
nguyên tắc này có thể đưa tới như sau: Có mối quan hệ giữa được sử dụng là mô hình Lens.
những sai lầm trong hệ thống việc xét đoán và môi trường 2.3. Mô hình Lens
và trong dự báo. Để khắc phục thực hiện việc xét đoán? Mối (Brunswki’s Lens model,
và cải thiện chất lượng xét quan hệ giữa xét đoán và việc 1952)
đoán thì việc đầu tiên, phải dự báo các kết quả thực tế là Mô hình Lens đã được sử
xác định được giới hạn của gì? Tầm quan trọng của thông dụng trong hơn ba thập kỷ và
các nguyên tắc xét đoán dựa tin trong quá trình xét đoán là được coi như là một mô hình
trên kinh nghiệm. Một số khía gì? Những câu hỏi trên sẽ được chính trong việc cung cấp một
cơ sở lý thuyết
Sơ đồ 1. Mô hình LEN để thực hiện
phân tích quá
trình xét đoán.
X1
Mô hình này
không chỉ cung
cấp một công cụ
r e1
r s1 cho việc phân
X2 tích lý thuyết,
mà nó cũng
re2 rs2 giúp cho các
nhà nghiên cứu
Ye Ye thực hiện kỹ
re3 rs3
X3 thuật phân tích
hồi quy và phân
tích phương sai
rei rsi (ANOVA) trong
các nghiên cứu
định lượng của
mình. Mô hình
Xn Lens chủ yếu là
mô tả các hiện
Y : Miêu tả một sự kiện chưa biết (mong muốn xét đoán để biết).
e tượng xuất phát
rei: Là mối quan hệ giữa biến ngoại biên và chỉ báo Xi, mối quan hệ này được trong thực tế,
gọi là hệ số giá trị và được xác định bởi tương quan lặp lại sự suất hiện của các và được phát
chỉ báo và các biến ngoại biên. triển đầu tiên
Xi: Là các chỉ báo có thể được sử dụng để dự báo hiện tại hoặc tương lai của bởi Brunswik
các biến ngoại biên. Các chỉ báo này là đối tượng để quan sát, trong khi đó các (1952).
biến ngoại biên có thể hoặc không thể là đối tượng quan sát. Mô hình
r : Là mối tương quan giữa các chỉ báo và xét đoán các biến ngoại biên (Y ). Lens trình bày
si s

Biến này được gọi là hệ số sử dụng, được tính toán bởi tương quan xuất hiện một trật tự hay
lặp lại của các chỉ báo và xét đoán các biến ngoại biên và việc xét đoán cá nhân một tập hợp
của các biến ngoại biên. Nó phản ánh mức độ một chủ thể sử dụng các chỉ báo các điểm tham
để dự báo biến ngoại biên. chiếu, những
Y : Là xét đoán cá nhân về hiện trạng biến ngoại biên. Y và Y sẽ rất khác nhau điểm tham chiếu
s e s

bởi vì không thể có sự trùng khớp với nhau hoàn toàn về một hiện trạng chưa này có mức độ
biết với một giá trị dự báo. sử dụng rất khác

70 SOÁ 155 - THAÙNG 4.2015


nhau. Những điểm tham chiếu trọng yếu mà KTV đưa ra dựa (bao gồm các sinh viên và hai
này được gọi là các chỉ báo trên cơ sở xét đoán, Ys là các cấp độ KTV là trưởng nhóm
(cue), cung cấp cơ sở cho việc tiêu chuẩn mà ở đó mức trọng kiểm toán và quản lý kiểm
xét đoán. Theo Hogarth (1980) yếu được coi là sẽ làm thay đổi toán) để đánh giá mức độ trọng
“Hầu hết các xét đoán là kết quyết định của người sử dụng yếu đối với các khoản nợ xấu
quả của một so sánh với một báo cáo tài chính; các chỉ báo ở trong một công ty giả định. Kết
điểm tham chiếu cụ thể hoặc đây có thể coi là các thông tin quả của nghiên cứu này cũng
các chỉ báo”. Mô hình Lens có làm cơ sở xét đoán. đã chỉ ra rằng có sự khác biệt
thể được mô tả như một hành 2.4. Vai trò của kinh nghiệm, lớn giữa các KTV và các sinh
vi đặc trưng của cá nhân hoặc tri thức trong xét đoán kiểm viên về tính đồng nhất và sự tin
một nhóm với việc thực hiện toán cậy trong đánh giá. Theo đó,
đánh giá một tập hợp các chỉ Tầm quan trọng của chuyên sự tin cậy và tính đồng nhất sẽ
báo để lựa chọn các cách thức gia trong lĩnh vực xét đoán tăng lên cùng với kinh nghiệm.
đạt được mục tiêu. kiểm toán đã được nhiều nhà Tuy nhiên, kết quả này lại
Mô hình Lens miêu tả mối nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm không chỉ ra được sự khác biệt
quan hệ giữa hai hệ thống. Hệ toán tìm hiểu. Các nhà nghiên lớn của tính đồng nhất và tin
thống thứ nhất là môi trường cứu này đã tìm hiểu ảnh hưởng cậy của hai cấp KTV là trưởng
tự nhiên, ở đó có mối quan hệ của kinh nghiệm vào việc xét nhóm và quản lý kiểm toán.
tương quan giữa điểm tham đoán và các đặc điểm khác Colbert (1988) đã kiểm tra
chiếu (cues) và các sự kiện biệt giữa những chuyên gia ảnh hưởng của kinh nghiệm
được dự báo. Hệ thống thứ hai và những người không phải vào việc xét đoán rủi ro tiềm
phản ánh nhận thức về tính sẵn chuyên gia. tàng, các chủ thể nghiên cứu
có của môi trường các chỉ báo Messier (1983) đã thực hiện là các KTV với các cấp bậc
và dự báo các sự kiện tiếp theo việc nghiên cứu ảnh hưởng khác nhau (trưởng nhóm, quản
sau của cá nhân hoặc nhóm. của bề dày kinh nghiệm vào lý kiểm toán, chủ phần hùn)
Như vậy, mô hình Len kiểm việc xét đoán tính trọng yếu và các sinh viên chưa có kinh
định mối quan hệ giữa môi và công bố thông tin. Kết quả nghiệm. Colbert đã chỉ ra rằng
trường thực tế và xét đoán các của nghiên cứu này đã chỉ ra các cấp độ kinh nghiệm không
đặc trưng của môi trường đó. rằng bề dày kinh nghiệm có có ảnh hưởng quan trọng tới
Việc xét đoán đúng đắn được ảnh hưởng quan trọng đến các việc đánh giá rủi ro tiềm tàng
đo lường bởi mức độ tương quyết định về mức trọng yếu và không có sự khác biệt giữa
quan giữa hai môi trường trên. và công bố thông tin. Kaplan các chủ thể có kinh nghiệm và
Việc sử dụng mô hình Lens và Reckers (1984) đã thực không có kinh nghiệm với cả
trong nghiên cứu xét đoán hiện việc nghiên cứu các mức tính đồng nhất và sự tin cậy.
thường sử dụng hai phương độ kinh nghiệm khác nhau Abdul Mohammadi và
pháp phân tích: Phương pháp của trưởng nhóm và cấp quản Wright (1987) đã cho rằng, các
phân tích hồi quy (Regression) lý kiểm toán trong việc đánh kết quả mâu thuẫn trong các
và Phương pháp phân tích giá khả năng có thể xảy ra sai nghiên cứu về ảnh hưởng của
ANOVA. sót trọng yếu. Kết quả của họ kinh nghiệm vào xét đoán có
Một ví dụ về việc vận dụng là đồng nhất với mức độ kinh thể là bởi cấu trúc và sự phức
mô hình Lens là một KTV phải nghiệm ảnh hưởng đến việc tạp của công việc.
xác định một ngưỡng trọng xét đoán mức trọng yếu trong Đối với ảnh hưởng của tri
yếu trong việc lập kế hoạch nghiên cứu của Messier. thức, trong một nghiên cứu
kiểm toán trên cơ sở thông tin Kiểm tra việc đánh giá tính quan trọng của Libby và
về khách thể được kiểm toán. trọng yếu, Krogstad et al. Fredick (1986) đã chỉ ra rằng,
Ye là quyết định về ngưỡng (1984) đã yêu cầu 32 chủ thể để giải thích ảnh hưởng của

THAÙNG 4.2015 - SOÁ 155 71


Sơ đồ 2.
Tác động của kinh nghiệm, tri thức và năng lực đối với hiệu quả của việc xét đoán

Kinh nghiệm Tri thức Hiệu quả xét đoán

Năng lực

tri thức trong xét đoán kiểm Frederick (1991) đã giả thuyết lịch sử lâu dài và được sử dụng
toán thì cần phải có ba điều và chỉ ra trong một tổ chức nhiều trong xét đoán kiểm toán
kiện: (1) Các nhà nghiên cứu riêng biệt thì có sự khác nhau như: Chương trình kiểm toán,
cần phải xác định được những về tri thức giữa các KTV có bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ;
tri thức cần thiết để thực hiện nhiều kinh nghiệm và các KTV bảng quyết định; và các loại
công việc xét đoán và khi nào có ít kinh nghiệm. Libby và danh mục kiểm tra khác.
được sử dụng và làm thế nào Frederick (1991) đã chỉ ra rằng Các nhà nghiên cứu và thực
để có thể đưa ra các quyết đối với những KTV có nhiều hành kiểm toán gần đây đã tập
định; (2) các nhà nghiên cứu kinh nghiệm hơn thì: (1) Tri trung vào xem xét các hỗ trợ
cần phát triển một thử nghiệm thức của các KTV về báo cáo quyết định trong kiểm toán.
ở đó vừa sử dụng tri thức vừa tài chính sẽ ngày càng trở nên Việc quan tâm này đưa đến
không; (3) kiểm soát nội dung hoàn thiện hơn; (2) họ sẽ phần việc chuyển đổi phương pháp
của các nhân tố hoặc sử dụng nào nắm bắt được những sai sót kiểm toán dựa trên kinh nghiệm
các đối tượng với cấp độ kinh hiếm khi xuất hiện hơn; (3) họ sang phương pháp kiểm toán
nghiệm khác nhau để kiểm tra sẽ vận dụng được tri thức của dựa trên nghiên cứu của các
các kết quả mâu thuẫn với nhau họ để xem xét các sai phạm công ty kiểm toán (Ashton and
từ sự khác nhau về cấp độ tri trên báo cáo tài chính. Choo và Willingham, 1989). Trong quá
thức. Trong các nghiên cứu của Trotman (1991) đã phát triển khứ, hỗ trợ quyết định được
mình, Libby và Fredick (1986) một giản đồ làm cơ sở cho việc phát triển có phần dựa vào thực
đã cố gắng thực hiện ba điều kiểm tra một vài điểm khác tế nhận thức của KTV về việc
kiện này. Kết quả cho thấy, tri nhau trong cấu trúc tri thức và giải quyết một vấn đề thực tế
thức có ảnh hưởng quan trọng việc xét đoán của các KTV có cụ thể có liên quan. Gần đây,
tới việc xét đoán kiểm toán. kinh nghiệm cũng như chưa có các khía cạnh khác nhau của
Trong những năm 1990, một kinh nghiệm, đồng thời cũng quá trình kiểm toán ngày càng
loạt các nghiên cứu về sử dụng chỉ ra mối quan hệ giữa các tri được kiểm tra nghiêm ngặt bởi
mô hình chuyên gia đã được thức này với việc xét đoán. các nhà nghiên cứu và thực
sự quan tâm, ủng hộ và minh Để cung cấp một cơ sở tốt hành kiểm toán, hỗ trợ quyết
chứng rất lớn của Frederick và hơn cho các nghiên cứu đã định được đề xuất như những
Libby (1986). Bonner (1990) phát triển ở trên, Libby (1995) giải pháp có thể thực hiện đối
đã phân chia tác động của việc đã phát triển một mô hình về với một vài vấn đề được xác
lựa chọn thông tin và các trọng ảnh hưởng của tri thức, kinh định. Do đó, sự phát triển của
số của thông tin đối với một nghiệm và năng lực tới hiệu hỗ trợ quyết định hướng về
người mới vào nghề (thực hiện quả xét đoán (Sơ đồ 2). những kết quả từ nỗ lực nghiên
việc đánh giá kiểm soát nội bộ) 2.5. Trợ giúp ra quyết định cứu hệ thống hơn là từ kinh
và công việc của một chuyên trong xét đoán kiểm toán nghiệm có được trong nghề
gia (phân tích đánh giá rủi ro). Trợ giúp quyết định đã có một nghiệp. Nghiên cứu xét đoán

72 SOÁ 155 - THAÙNG 4.2015


trước đây trong kiểm toán đã một thập kỷ, các chuyên đề được chất lượng tốt nhất trong
cho thấy thiếu những sự hỗ nghiên cứu đã được thực hiện một cuộc kiểm toán. ■
trợ trong xét đoán kiểm toán. tập trung vào xét đoán của
Ví dụ: Nghiên cứu mô hình KTV. Xét đoán chính là vấn đề TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lens thường cho kết quả sự then chốt trong quá trình lập 1. Ashton, R. (1974), An
không đồng nhất giữa các KTV kế hoạch kiểm toán, nó thường experimental study of internal control
(các KTV khác nhau đánh giá được thực hiện bởi những người judgments, Journal of Accounting
những bằng chứng giống nhau quản lý cấp cao trong một công Research, Vol. 12, pp. 143-157
thường thực hiện xét đoán khác ty kiểm toán. Qua tổng hợp các 2. Auditing Standards Board
nhau). lý thuyết về xét đoán có thể of AICPA, Statement on Auditing
3. Kết luận thấy xét đoán của KTV chịu Standards (SAS), US
Tầm quan trọng của xét đoán ảnh hưởng của nhiều nhân tố 3. Bonner, S. (1990), Experience
trong kiểm toán trong thời gian như: Kinh nghiệm, các quyết Effects in Auditing: The Role of Task-
qua được minh chứng bởi số định hỗ trợ, trình độ chuyên Specific Knowledge, Accounting
lượng nghiên cứu lý thuyết gia, tri thức, môi trường xét Review, Vol. 65, pp. 72-92
được thực hiện trong các chủ đoán… Như vậy các công ty 4. Buchman T., Tetlock, P. (1996),
đề về xét đoán kiểm toán. Các kiểm toán cần phải nắm được Accountability and Auditors
tạp chí hàn lâm cũng phát hành các quy luật này để từ đó có các Judgments about Contingent Events,
một số lượng lớn các bài báo kế hoạch đào tạo, tuyển dụng Journal of Business Finance &
về nghiên cứu hành vi xét đoán và sử dụng cho phù hợp với Accounting, Vol. 23, pp. 379-399
kiểm toán. Hơn nữa, trong gần công việc của mình để từ đó có xem tiếp trang 80
SUMMARY
Theory's basic on audit judgment research
Judgment and decision making (JDM) research in auditing is part of a larger area of psychological research
called ‘behavioural decision theory’ (Ken T. Trotman 1998). In order to explain behavior of judgment and
decision making in audit that should have a complete overview of the theory framework. Several frameworlk
have been used in (Behavioral) decision theory and human information processing research relating to audit
judgments in recent decades. Slovic, Fischhoff and Lichtenstein (1977) classify behavioral decision theory
into main categories: Descriptive research and decision aid research. Libby and Lewis (1977) distinguish
three categories: Lens model studies, probabilistic judgment models and studies of pre-decisional behavior.
In 1982, they introduced four categories of human information processing research: Lens model studies,
probabilistic judgment models, studies of pre-decisional behavior and cognitive style studies. In recent years,
Johnson and Berryman (1989) implicitly classify audit judgment research into four categories: Lens model
studies; studies of heuristic and biases, studies of decision processes and expert system development.
This article summarizes some of the theoretical judgments and decisions in the audit are used much in recent
years with the aim of providing for auditors practice and research subjects audit nature of behavioral decision
in the audit the aims to improve and enhance the quality of the judgment which help to improve audit quality
in the practice of auditors and audit firms.

THÔNG TIN TÁC GIẢ


Nguyễn Thành Trung, Thạc sỹ
Đơn vị công tác: Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng
Lĩnh vực nghiên cứu chính: Kiểm soát quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm toán
Tạp chí tiêu biểu đã có bài viết đăng tải: Tạp chí Ngân hàng; Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng; Tạp
chí Thương mại
Email: trungkt80@gmail.com

THAÙNG 4.2015 - SOÁ 155 73


đối với việc thu hút và chăm on Data mining in Banking sector, Research, Vol. 31, pp. 231-245
sóc khách hàng trong phạm vi Department of Computer Application, 11. Krogstad, J., Ettenson, R.,
của việc quản trị quan hệ khách Noorul Islam University, Kumaracoil, Shanteau, J. (1984), Context and
hàng. ■ Thuckalay, Kanyakumari (Dt), Tamil Experience in Auditors’ Materiality
Nadu, India, 2013. Judgments, Auditing, Vol. 4, pp. 54-
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
1. J.Han and M.Kamber, Data 12. Libby, R., Theodore, J. (1982),
Mining, “Concepts and Techniques”,
tiếp theo trang 73 Accounting and Human Information
Morgan Kaufmann, 3rd Edition, 5. Cabán-García, M., Cammack, Processing: Theory and Applications,
2011. S. (2009), Audit Firm Concentration Accounting Review, Vol. 57, pp. 451-
2. Ian H.witten, Eibe Frank, and Competition: Effect of 452
and Marker Hall, “Data Mining- Consolidation Since 1997, The 13. Libby, R., Luft, J. (1993),
Practical Machine Learning Tools Journal of Theoretical Accounting Determinants of judgment
and Techniques”, Morgan Kaufmann, Research, Vol. 5, pp. 1-25 performance in accounting settings:
2011. 6. Gibbins, M. (1984), Propositions Ability, knowledge, motivation,
3. Daniel T.Larose, Discovering about the Psychology of Professional and environment, Accounting,
Knowledge in Data- An introduction Judgment in Public Accounting, Organizations and Society, Vol. 18,
to Data Mining, John Wiley & Sons Journal of Accounting Research, Vol. pp. 425-450
, 2005. 22, pp. 103-125 14. Trotman, K., Wright, A., Wright,
4. P Salman Raju, V Rama Bai and 7. Hassink, H., Bollen, L., S. (2009), An Examination of the
Gkrishna Chaitanya, “Enhancing Meuwissen, R., de Vries, M. (2009), Effects of Auditor Rank on Pre-
Customer Relationship Management Corporate fraud and the audit Negotiation Judgments, Auditing,
in Banking and Retail Industries”, expectations gap: A study among Vol. 28, pp. 191-204
International Journal of Innovative business managers, Journal of 15. Tubbs, R. (1992), The Effect
Research in Computer and International Accounting, Auditing of Experience on the Auditor’s
Communication Engineering, Vol. 2, and Taxation, Vol. 18, pp. 85- 100 Organization and Amount of
Issue 1, pp 2650-2657, 2014. Hayes Knowledge, Accounting Review, Vol.
5. Ruxandra Petre, “Data 8. R., Dassen, R., Schilder, A., 67, pp. 783-801
Mining Solutions for the Business Wallage, P. (2005), Principles 16. Wright, A. (1988), The impact
Environment”, Database System of Auditing, Pearson Education of prior working papers on auditor
Journal, Volume IV, No 4, pp 21-29, Limited, Second Edition Hogan, evidential planning judgments,
2013. C., Wilkins, M. (2008), Evidence on Accounting, Organizations and
6. M Madhavi, M V R Srivatsava, the Audit Risk Model: Do Auditors Society, Vol. 13, pp. 595-605
“Fraud Detection in Banking”, Increase Audit Fees in the Presence
International Journal of Engineering of Internal Control Deficiencies?,
and Advanced Technology, Volume 3, Contemporary Accounting Research,
Issue 1, pp 322-358, 2013. Vol. 25, pp. 219-243 Houston
7. Dr. Chitra and B.Subahini, 9. Johnson, V., Kaplan S. (1991),
“Data Mining Techniques and its Experimental Evidence on the
Applications in Banking Sector”, Effects of Accountability on Auditor
International Journal of Emerging Judgments, Auditing, Vol. 10, pp. 96-
Technology and Advanced 108
Engineering, Volume 3, Issue 8, pp 10. Kennedy, J. (1993), Debiasing
219-226, 2013. Audit Judgment with Accountability:
8. Vikas Jayasree and Rethnamoney A Framework and Experimental
Vijayalakshmi Siva Balan, A review Results, Journal of Accounting

80 SOÁ 155 - THAÙNG 4.2015

You might also like