Professional Documents
Culture Documents
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV và công ty định. Libby và Lewis (1977)
kiểm toán phải luôn đối mặt với tình trạng thiếu thông đã phân biệt lý thuyết hành vi
tin từ phía đơn vị khách hàng. Chính vì vậy, KTV và ra quyết định thành 03 loại:
Nghiên cứu mô hình Lens; mô
công ty kiểm toán sẽ phải sử dụng nhiều hơn kinh hình xét đoán khả năng xảy ra
nghiệm xét đoán của mình để có thể xác định được và mô hình hành vi tiền quyết
phạm vi, thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán. định. Trong năm 1982, Libby
Chính vì tầm quan trọng của xét đoán nêu trên, nghiên và Lewis tiếp tục đưa ra 04
mô hình về nghiên cứu xử lý
cứu này thực hiện tổng hợp một số lý thuyết cơ bản thông tin con người bao gồm:
được sử dụng nhiều trong thời gian gần đây để giải Mô hình Lens; Mô hình xét
thích cho hành vi xét đoán trong kiểm toán của các đoán khả năng; Mô hình hành
KTV. Mục đích của nghiên cứu nhằm giới thiệu tới các vi tiền quyết định; và Mô hình
nghiên cứu các dạng nhận thức.
KTV hành nghề và đối tượng nghiên cứu kiểm toán bản Một nghiên cứu gần đây của
chất của hành vi xét đoán trong kiểm toán, hướng tới Johnson và Berryman (1989)
mục tiêu cải thiện và nâng cao chất lượng của việc xét đã phân biệt rõ về các loại trong
đoán, từ đó trợ giúp cho việc cải thiện chất lượng kiểm nghiên cứu xét đoán kiểm toán
bao gồm: Nghiên cứu mô hình
toán trong quá trình hành nghề của các KTV và công ty Lens; Nghiên cứu cảm nhận và
kiểm toán hiện nay. phán xét (Heuristic and bias),
Nghiên cứu quá trình ra quyết
định và nghiên cứu phát triển
hệ thống chuyên gia.
Từ khóa: Mô hình Lens; xét vi này cần phải có một tổng Thực tế việc xét đoán của
đoán và ra quyết định trong quan lý thuyết đầy đủ. Trên thế các KTV trong quá trình kiểm
kiểm toán. giới đã có nhiều nhà nghiên toán là một dạng hành vi ra
1. Bản chất và tầm quan cứu thực hiện phân loại và tổng quyết định (Ken T. Trotman,
trọng của xét đoán quan các lý thuyết về hành 1998). Xét đoán luôn là một
ghiên cứu xét đoán vi ra quyết định trong kiểm phần không thể thiếu trong quá
trong kiểm toán là một toán như Slovic, Fischhoff và trình kiểm toán, nó có vai trò
phần trong lĩnh vực Lichtenstein (1977) đã phân quan trọng trong cả kiểm toán
nghiên cứu tâm lý về loại lý thuyết hành vi ra quyết nội bộ, kiểm toán độc lập và
“ L ý thuyết hành vi ra quyết định trong kiểm toán thành hai kiểm toán nhà nước. KTV sẽ
định” (Ken T. Trotman, 1998). loại chính: Nghiên cứu mô tả thực hiện việc xét đoán trong
Để có thể giải thích loại hành và Nghiên cứu hỗ trợ quyết suốt quá trình lập kế hoạch
Biến này được gọi là hệ số sử dụng, được tính toán bởi tương quan xuất hiện một trật tự hay
lặp lại của các chỉ báo và xét đoán các biến ngoại biên và việc xét đoán cá nhân một tập hợp
của các biến ngoại biên. Nó phản ánh mức độ một chủ thể sử dụng các chỉ báo các điểm tham
để dự báo biến ngoại biên. chiếu, những
Y : Là xét đoán cá nhân về hiện trạng biến ngoại biên. Y và Y sẽ rất khác nhau điểm tham chiếu
s e s
bởi vì không thể có sự trùng khớp với nhau hoàn toàn về một hiện trạng chưa này có mức độ
biết với một giá trị dự báo. sử dụng rất khác
Năng lực
tri thức trong xét đoán kiểm Frederick (1991) đã giả thuyết lịch sử lâu dài và được sử dụng
toán thì cần phải có ba điều và chỉ ra trong một tổ chức nhiều trong xét đoán kiểm toán
kiện: (1) Các nhà nghiên cứu riêng biệt thì có sự khác nhau như: Chương trình kiểm toán,
cần phải xác định được những về tri thức giữa các KTV có bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ;
tri thức cần thiết để thực hiện nhiều kinh nghiệm và các KTV bảng quyết định; và các loại
công việc xét đoán và khi nào có ít kinh nghiệm. Libby và danh mục kiểm tra khác.
được sử dụng và làm thế nào Frederick (1991) đã chỉ ra rằng Các nhà nghiên cứu và thực
để có thể đưa ra các quyết đối với những KTV có nhiều hành kiểm toán gần đây đã tập
định; (2) các nhà nghiên cứu kinh nghiệm hơn thì: (1) Tri trung vào xem xét các hỗ trợ
cần phát triển một thử nghiệm thức của các KTV về báo cáo quyết định trong kiểm toán.
ở đó vừa sử dụng tri thức vừa tài chính sẽ ngày càng trở nên Việc quan tâm này đưa đến
không; (3) kiểm soát nội dung hoàn thiện hơn; (2) họ sẽ phần việc chuyển đổi phương pháp
của các nhân tố hoặc sử dụng nào nắm bắt được những sai sót kiểm toán dựa trên kinh nghiệm
các đối tượng với cấp độ kinh hiếm khi xuất hiện hơn; (3) họ sang phương pháp kiểm toán
nghiệm khác nhau để kiểm tra sẽ vận dụng được tri thức của dựa trên nghiên cứu của các
các kết quả mâu thuẫn với nhau họ để xem xét các sai phạm công ty kiểm toán (Ashton and
từ sự khác nhau về cấp độ tri trên báo cáo tài chính. Choo và Willingham, 1989). Trong quá
thức. Trong các nghiên cứu của Trotman (1991) đã phát triển khứ, hỗ trợ quyết định được
mình, Libby và Fredick (1986) một giản đồ làm cơ sở cho việc phát triển có phần dựa vào thực
đã cố gắng thực hiện ba điều kiểm tra một vài điểm khác tế nhận thức của KTV về việc
kiện này. Kết quả cho thấy, tri nhau trong cấu trúc tri thức và giải quyết một vấn đề thực tế
thức có ảnh hưởng quan trọng việc xét đoán của các KTV có cụ thể có liên quan. Gần đây,
tới việc xét đoán kiểm toán. kinh nghiệm cũng như chưa có các khía cạnh khác nhau của
Trong những năm 1990, một kinh nghiệm, đồng thời cũng quá trình kiểm toán ngày càng
loạt các nghiên cứu về sử dụng chỉ ra mối quan hệ giữa các tri được kiểm tra nghiêm ngặt bởi
mô hình chuyên gia đã được thức này với việc xét đoán. các nhà nghiên cứu và thực
sự quan tâm, ủng hộ và minh Để cung cấp một cơ sở tốt hành kiểm toán, hỗ trợ quyết
chứng rất lớn của Frederick và hơn cho các nghiên cứu đã định được đề xuất như những
Libby (1986). Bonner (1990) phát triển ở trên, Libby (1995) giải pháp có thể thực hiện đối
đã phân chia tác động của việc đã phát triển một mô hình về với một vài vấn đề được xác
lựa chọn thông tin và các trọng ảnh hưởng của tri thức, kinh định. Do đó, sự phát triển của
số của thông tin đối với một nghiệm và năng lực tới hiệu hỗ trợ quyết định hướng về
người mới vào nghề (thực hiện quả xét đoán (Sơ đồ 2). những kết quả từ nỗ lực nghiên
việc đánh giá kiểm soát nội bộ) 2.5. Trợ giúp ra quyết định cứu hệ thống hơn là từ kinh
và công việc của một chuyên trong xét đoán kiểm toán nghiệm có được trong nghề
gia (phân tích đánh giá rủi ro). Trợ giúp quyết định đã có một nghiệp. Nghiên cứu xét đoán