You are on page 1of 29

Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA


------------oOo-----------

[TÊN DỰ ÁN KINH DOANH]

Course/Học phần: Kỹ năng khởi nghiệp & Lãnh đạo


Code/Mã học phần: FBE703034
Instructor/Giảng viên: TS. Ngô Vi Dũng | ThS. Trương Tiến Bình

HÀ NỘI - 2023
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

T Họ và Lớp -khóa- Email Điện thoại Mã sinh Mức


T tên ngành viên độ
đóng
góp
(theo
thang
điểm
10)
1 Đinh Du lịch 2- 22010814@st.phe 0393574923 22010814
Như Ý K16- Quản nikaa-uni.edu.vn
trị du lịch
2 Lê Việt Công nghệ 22010188@st.phe 0565241075 22010188
Anh thông tin- nikaa-uni.edu.vn
K16-CNTT
3 Trần Dược 1- 22014057@st.phe 0866874832 22014057
Thị K16-Dược nikaa-uni.edu.vn
Hồng học
Nhung
4 Lương 22012720@st.phe 22012720
Minh nikaa-uni.edu.vn
Quang
5 Nguyễn 22013033@st.phen 0983915463 22013033
Thị ikaa-uni.edu.vn
Thùy
Trang
6 Vương Ngôn ngữ 22012534@st.phen 0973835419 22012534
Thùy Trung Quốc ikaa-uni.edu.vn
Linh 3-K16-
NNTQ
7 Phạm Dược 2-K16- 22014186@st.phen 0968540742 22014186
Thái Hà Dược học ikaa-uni.edu.vn
8 Phạm Khoa du lịch- 22013411@st.phen 22013411
Thị K16 ikaa-uni.edu.vn
Diệu
Nhi
9 Lê Thị Luật kinh tế 22014424@st.phen 0782799967 22014424
Hoài 1-K16-Ngành ikaa-uni.edu.vn
Thi luật kinh tế
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

PHỤ LỤC
I- Bối cảnh khách hàng mục tiêu..............................................................................5
1.Bối cảnh............................................................................................................5
2.Lý do chọn nhóm khách hàng..........................................................................5
3.Mục tiêu............................................................................................................6
II- Vấn đề, nhu cầu....................................................................................................6
III- Phân tích thị trường-ngành-cạnh tranh...........................................................11
1.Ước lượng quy mô thị trường..........................................................................11
2. Phân tích ngành..............................................................................................12
3.Phân tích đối thủ cạnh tranh............................................................................12
IV- Mô hình kinh doanh...........................................................................................13
1.Khách hàng......................................................................................................13
2.Gía trị đề xuất..................................................................................................14
3.Kênh phân phối...............................................................................................14
4.Mối quan hệ.....................................................................................................15
5.Nguồn doanh thu.............................................................................................15
6.Tài nguyên chính.............................................................................................16
7.Hoạt động chính..............................................................................................16
8.Đối tác.............................................................................................................16
9.Cơ cấu chi phí..................................................................................................17
V- Phân tích kinh tế-tài chính.................................................................................19
VI- Kế hoạch makerting............................................................................................21
1.Nghiên cứu thị trường và phân tích.................................................................21
2.Định giá sản phẩm và dịch vụ.........................................................................21
3.Chiến dịch quảng cáo và tiếp thị.....................................................................22
4.Phân phối sản phẩm, dịch vụ...........................................................................22
5.Đánh giá và tối ưu hóa....................................................................................23
VII- Đội ngũ và tổ chức.............................................................................................23
1.Hồ sơ thành viên..............................................................................................23
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

2.Vị trí và vai trò của thành viên........................................................................24


3Hình thức pháp lý dự kiến của một công ty khời nghiệp.................................25

LỜI MỞ ĐẦU
Khoảng hai thập kỷ gần đây, tỷ lệ trẻ mắc chứng trầm cảm, tự kỷ gia tăng một cách
nhanh chóng.
Áp lực cuộc sống đã và đang ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe tâm thần, tâm lý của
người dân, nhất là các em lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Theo Viện Nghiên cứu phát
triển hải ngoại, trên thế giới, cứ 4 người thì có một người bị rối loạn tâm thần ở một
giai đoạn trong cuộc đời. Khoảng 300 triệu người bị rối loạn lo âu, khoảng 10% phụ
nữ mang thai bị trầm cảm, 10-20% trẻ em và thanh thiếu niên từ 14 tuổi trở lên trên
thế giới mắc các bệnh về sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội...
Hiện nay ở nước ta, mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội được quy hoạch tới hơn 418
cơ sở. Cả nước đã có 45 trung tâm bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí và 40 trung tâm công tác xã hội. Mới đây,
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF) đưa ra báo cáo nghiên cứu về sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội của hơn
400 học sinh trong hai độ tuổi từ 11 đến 14 và từ 15 đến 17 tại Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, tỉnh Điện Biên và tỉnh An Giang, thì tỷ lệ mắc các vấn đề sức khỏe tinh thần
chung là từ 8% đến 29% đối với trẻ em và vị thành niên. Còn kết quả khảo sát dịch tễ
học tại 10 tỉnh, thành phố cho thấy, khoảng 12%, tương đương hơn 3 triệu trẻ em có
nhu cầu về dịch vụ sức khỏe tâm thần. Các vấn đề về sức khỏe tâm thần và tâm lý xã
hội ảnh hưởng tới không chỉ sức khỏe mà cả trí lực của thanh thiếu niên.
Theo ông Nguyễn Văn Hồi, Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, đã đến lúc gia đình và nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến trẻ em
và trẻ vị thành niên để kịp thời phát hiện những biểu hiện bất thường ở trẻ, có những
liệu pháp chữa trị kịp thời.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo UNICEFF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp
cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có
hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một
cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Như vậy, kỹ năng sống hướng vào việc giúp
con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu
hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các trẻ. Chính vì vậy, ngay từ
khi còn nhỏ, trẻ cần được trang bị kỹ năng sống để định hướng phát triển cá nhân một
cách tốt nhất. Đặc biệt là với trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) - tự kỉ thì việc giáo
dục kỹ năng sống lại càng quan trọng, cần thiết và khó khăn hơn so với những trẻ
bình thường để giúp cho các em có một cuộc sống tốt đẹp hơn, có thể tự lập, hòa
nhập xã hội.
Trẻ khuyết tật thuộc nhóm rối loạn phát triển. Những đứa trẻ này sẽ bị hạn chế phát
triển các kỹ năng sống và nhận thức. Những đứa trẻ này sẽ khó có thể tự thực hiện
một số hoạt động sống đơn giản. Vì vậy chúng ta cần quan tâm đến những kỹ năng
sống cho trẻ khuyết tật để trẻ có thể hòa hợp với cộng đồng.
Ở Việt Nam, từ năm 2008, khi LHQ chính thức lấy ngày 2-4 hằng năm là Ngày thế
giới nhận thức về tự kỷ, với những hoạt động của Mạng lưới tự kỷ Việt Nam, xã hội
và cộng đồng đang có nhận thức tốt hơn về tự kỷ (không coi tự kỷ là bệnh, không kỳ
thị trẻ tự kỷ,…) và nhận ra tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
CPTTT - tự kỉ.
Trước đây, những đứa trẻ khuyết tật chỉ được nuôi dưỡng ngay tại gia đình. Và mỗi
gia đình sẽ có cách chăm sóc cho những đứa trẻ này khác nhau. Những đứa trẻ này
không được đến trường vì lý do không tự nhận thức được bản thân đang làm gì. Gia
đình đang muốn dạy con nhưng chưa biết những phương pháp rèn luyện kỹ năng nào
phù hợp cho trẻ.
Việc giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ khuyết tật rất quan trọng vì có thể hỗ trợ phát
triển tâm trí, sinh lý cho trẻ khiến trẻ có thể hòa hợp được với các bạn đồng trang lứa.
Dựa theo nhu cầu cấp bách trên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ Thiết lập
những trung tâm học tập kĩ năng sống cho trẻ em đặc biệt là những trẻ em bị cô lập,
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

tự kỉ giúp bé có thể học tập kĩ năng xã hội, kĩ năng giao tiếp, tự tin trong môi trường
an toàn và thoải mái ” làm dự án khởi nghiệp.

BÀI LÀM
I. Bối cảnh khách hàng mục tiêu
Trong xã hội đang phát triển nhanh chóng, việc hỗ trợ và phát triển trẻ em đặc biệt là
những trẻ em bị cô lập và tự kỉ đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng. Dưới đây là
mô tả chi tiết về bối cảnh và lý do chọn nhóm khách hàng này trong mô hình kinh
doanh dự án thiết lập các trung tâm học tập kỹ năng sống:
1. Bối cảnh:
Trong một thế giới ngày càng phức tạp và đa dạng, có một số trẻ em đối mặt với
những khó khăn đặc biệt trong việc hòa nhập và phát triển kỹ năng xã hội. Những trẻ
em này có thể bị cô lập do các vấn đề xã hội, tâm lý, hoặc tự kỉ - một rối loạn phát
triển tác động đến khả năng giao tiếp và tương tác xã hội. Dưới áp lực của xã hội và
hệ thống giáo dục truyền thống, họ thường gặp khó khăn trong việc thích nghi và
phát triển kỹ năng sống cần thiết để tự quản lý cuộc sống hàng ngày.
Những trẻ em này thường trải qua những tình huống xã hội khó khăn và cảm thấy
mất cơ hội phát triển toàn diện. Họ thường gặp khó khăn trong việc xây dựng mối
quan hệ, giao tiếp hiệu quả và thể hiện bản thân một cách tự tin. Điều này không chỉ
ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của họ mà còn ảnh hưởng đến triển vọng tương
lai.
2. Lý do chọn nhóm khách hàng:

- Cần thiết: Nhóm trẻ em bị cô lập và tự kỉ đang đối mặt với một nhu cầu cấp thiết
về giáo dục và phát triển kỹ năng xã hội. Họ cần một môi trường an toàn và thoải mái
để học hỏi, tạo kỹ năng và phát triển.
- Tính bình đẳng: Mô hình kinh doanh này chọn nhóm khách hàng này vì cam kết
với tinh thần bình đẳng và quyền lợi của tất cả trẻ em. Chúng tôi tin rằng mọi trẻ em
đều xứng đáng có cơ hội để phát triển và thể hiện tài năng riêng.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- Hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề: Bằng cách thiết lập các trung tâm học tập
kỹ năng sống cho trẻ em đặc biệt, chúng ta có thể cung cấp các công cụ, tài liệu và hỗ
trợ cần thiết để giúp họ học hỏi và phát triển. Điều này có thể giúp họ thúc đẩy kỹ
năng xã hội, tăng cường khả năng giao tiếp và xây dựng tự tin trong cuộc sống hàng
ngày.
- Tiềm năng thay đổi tích cực: Bằng cách hỗ trợ trẻ em bị cô lập và tự kỉ, chúng ta
có thể thúc đẩy sự phát triển cá nhân của họ và giúp họ trở thành các thành viên tích
cực của xã hội, có khả năng đóng góp và xây dựng một tương lai tốt hơn cho họ và
cộng đồng.

3. Mục tiêu:
Mô hình kinh doanh này nhằm mục tiêu xây dựng một cộng đồng hỗ trợ và phát triển
cho những trẻ em bị cô lập và tự kỉ, giúp họ tạo ra sự thay đổi tích cực trong cuộc
sống của họ và xã hội. Bằng cách cung cấp một môi trường an toàn và thoải mái,
chúng ta hy vọng sẽ giúp họ học tập kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp và xây dựng tự
tin để tự quản lý cuộc sống của họ và đóng góp vào xã hội một cách tích cực.

II. Vấn đề, nhu cầu:


Khách hàng trong mô hình kinh doanh dự án thiết lập trung tâm học tập kĩ năng sống
cho trẻ em đặc biệt, như trẻ em bị cô lập hoặc tự kỉ, đang thực hiện những nhiệm vụ
và đối mặt với những thách thức đặc biệt trong cuộc sống và công việc của họ. Đây
không chỉ là việc cung cấp dịch vụ giáo dục mà còn là việc hỗ trợ họ vượt qua những
khó khăn để phát triển toàn diện.
Một số điều và nhiệm vụ quan trọng mà khách hàng đang trải qua có thể bao gồm:

- Xây dựng Kỹ Năng Xã Hội và Giao Tiếp:

 Khách hàng mong muốn trẻ phát triển kỹ năng xã hội và giao tiếp, giúp
họ tương tác hiệu quả trong môi trường xã hội và giáo dục.

- Tạo Tình Thần Tự Tin:


Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

 Một trong những mục tiêu chính của khách hàng là giúp trẻ xây dựng
lòng tự tin, tăng cường lòng tin vào bản thân và khả năng thích ứng
trong môi trường mới.

- Giải Quyết Khó Khăn Học Tập:

 Nhiều trẻ em đặc biệt đang phải đối mặt với khó khăn trong việc học tập.
Khách hàng mong muốn hỗ trợ trẻ vượt qua những thách thức này và đạt
được tiến bộ trong việc học.

- Hỗ Trợ Gia Đình:

 Khách hàng không chỉ quan tâm đến phát triển của trẻ mà còn đặt ra
mục tiêu hỗ trợ gia đình trong việc hiểu và đối mặt với các thách thức
liên quan đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt.

- Tạo Môi Trường Học Tập An Toàn và Thú Vị:

 Một trung tâm hiệu quả cần tạo ra một môi trường học tập an toàn, thoải
mái và thú vị để khích lệ trẻ tham gia tích cực và hứng thú với việc học.

- Phát Triển Kỹ Năng Tự Chủ và Tự Lập:

 Khách hàng muốn trẻ phát triển kỹ năng tự chủ và tự lập, giúp họ tự
quản lý cuộc sống hàng ngày và đối mặt với các tình huống khác nhau.

- Tạo Nền Tảng cho Tương Lai:

 Đối với nhiều gia đình, mục tiêu lớn nhất là tạo ra một nền tảng cho
tương lai, giúp trẻ phát triển toàn diện và sẵn sàng hòa nhập vào xã hội.

- Tăng Cường Kiến Thức và Kỹ Năng Sống:

 Khách hàng mong muốn trẻ học được những kiến thức và kỹ năng sống
cần thiết để tự chủ và thành công trong cuộc sống sau này.
Những nhiệm vụ và mục tiêu này là những điều mà trung tâm học tập cần hiểu rõ để
có thể cung cấp dịch vụ phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, đồng thời
tạo ra một môi trường học tập tích cực và hiệu quả cho trẻ em đặc biệt.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

Một số vấn đề cụ thể mà khách hàng mục tiêu trong mô hình kinh doanh dự án thiết
lập trung tâm học tập kĩ năng sống cho trẻ em đặc biệt (trẻ em bị cô lập, tự kỉ) có thể
đang gặp phải mà chưađược giải quyết hoặc chưa được giải quyết tốt bởi các giải
pháp hiện có trên thị trường:

- Thách Thức Trong Giao Tiếp:

 Trẻ em bị cô lập hoặc tự kỉ thường gặp khó khăn trong việc giao tiếp.
Điều này có thể tạo ra thách thức cho khách hàng khi cần truyền đạt
thông tin hoặc hiểu rõ về tâm lý của trẻ.

- Thiếu Môi Trường Học Tập Thân Thiện và Linh Hoạt:

 Nhiều trung tâm học tập chưa đủ thân thiện và linh hoạt để phục vụ trẻ
em đặc biệt. Môi trường học tập có thể không được thiết kế để đáp ứng
nhu cầu đặc biệt của trẻ, không tạo ra sự thoải mái và an toàn cho việc
học.

- Thiếu Sự Hiểu Biết và Kỹ Năng của Giáo Viên:

 Giáo viên có thể thiếu sự hiểu biết và kỹ năng cần thiết để làm việc với
trẻ em tự kỉ. Giải pháp giáo dục hiện có có thể chưa đào tạo đội ngũ giáo
viên đầy đủ để đối mặt với các thách thức đặc biệt này.

- Lo Ngại Về Sự An Toàn:

 Gia đình có thể lo lắng về mức độ an toàn của môi trường học tập, đặc
biệt là khi trẻ có các vấn đề đặc biệt như tự kỉ. Điều này đặt ra thách
thức trong việc xây dựng một môi trường an toàn và tin cậy.

- Khả Năng Tương Tác và Xã Hội Hóa:

 Một trong những mục tiêu chính là phát triển kỹ năng xã hội, nhưng việc
tương tác xã hội có thể là một thách thức. Khách hàng có thể lo ngại về
khả năng tương tác của trẻ và khó khăn trong việc hòa nhập vào nhóm.

- Chấp Nhận và Hỗ Trợ Gia Đình:


Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

 Đôi khi, khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc chấp nhận và hiểu rõ
về tình huống đặc biệt của trẻ. Họ cần được hỗ trợ và hướng dẫn về cách
làm thế nào để hỗ trợ gia đình của mình.

- Sự Độc Lập và Tự Chủ của Trẻ:

 Một số trẻ có xu hướng muốn tự làm mọi thứ một cách độc lập, tạo ra
thách thức trong việc hướng dẫn và tạo ra môi trường học tập có sự hỗ
trợ khi cần thiết.

- Khả Năng Tham Gia và Tương Tác Với Gia Đình:

 Việc tham gia và tương tác với gia đình có thể là một vấn đề, đặc biệt là
nếu gia đình có lối sống hoặc môi trường không thích hợp.
Bằng cách nhìn nhận và đối mặt với những vấn đề này một cách chủ động, trung tâm
học tập có thể phát triển các giải pháp hiệu quả và tối ưu hóa môi trường để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu đặc biệt của khách hàng và trẻ em.
Trong mô hình kinh doanh dự án thiết lập trung tâm học tập kĩ năng sống cho trẻ em
đặc biệt, khách hàng không chỉ là những người mua dịch vụ, mà còn là những người
tìm kiếm sự phát triển và hạnh phúc cho con em của mình. Dưới đây là một số điều
mà họ mong muốn, có được, và làm họ vui vẻ và hạnh phúc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ:

- Phát Triển Toàn Diện cho Trẻ:

 Khách hàng mong đợi thấy sự phát triển đa chiều cho con em mình, bao
gồm cả khía cạnh xã hội, tâm lý, và học thuật.

- Môi Trường Học Tập An Toàn và Thân Thiện:

 Họ mong muốn một môi trường học tập mà con em cảm thấy an toàn,
thoải mái, và được chào đón. Môi trường này cần tạo điều kiện cho sự
sáng tạo và phát triển cá nhân.

- Sự Kết Nối và Giao Tiếp Hiệu Quả với Gia Đình:


Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

 Sự kết nối chặt chẽ và giao tiếp hiệu quả với gia đình giúp họ cảm thấy
an tâm và tin tưởng về quá trình phát triển của con em.

- Sự Hỗ Trợ và Hiểu Biết từ Đội Ngũ Giáo Viên:

 Họ muốn thấy đội ngũ giáo viên hiểu biết về nhu cầu đặc biệt của trẻ và
cung cấp sự hỗ trợ cần thiết để giúp con em phát triển.

- Sự Tự Chủ và Tự Lập Của Trẻ:

 Một trong những ước muốn của khách hàng là thấy con em phát triển sự
tự chủ và tự lập, có khả năng quản lý bản thân và tham gia vào các hoạt
động hàng ngày một cách độc lập.

- Sự Linh Hoạt và Đa Dạng trong Phương Pháp Giảng Dạy:

 Khách hàng vui mừng khi thấy trung tâm có phương pháp giảng dạy linh
hoạt, đa dạng, và phù hợp với nhu cầu đặc biệt của từng trẻ

- Sự Đổi Mới và Tiếp Cận Tiên Tiến:

 Họ mong muốn thấy sự đổi mới và tiếp cận tiên tiến trong quá trình
giảng dạy, giúp con em họ nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng
mới.
Những trải nghiệm và thành tựu này không chỉ đem lại giá trị cho con em mà còn làm
hài lòng và hạnh phúc khách hàng, giúp họ tin tưởng và tiếp tục hỗ trợ dự án.
-Hình ảnh, số liệu minh chứng:

- Số liệu cụ thể: Tháng 1-2019, Tổng cục Thống kê công bố Việt Nam hiện
có khoảng 6,2 triệu người khuyết tật từ 2 tuổi trở lên (chiếm khoảng 6,5%
dân số). Trong đó có khoảng 1 triệu người tự kỷ, tỉ lệ trẻ em mắc chứng tự
kỷ ước tính là 1% số trẻ em sinh ra.
- Một số hình ảnh liên quan đến trẻ em bị cô lập, tự kỉ.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

III. Phân tích thị trường-ngành-cạnh tranh:


Đề xuất dự án thiết lập trung tâm học tập kĩ năng sống cho trẻ em đặc biệt là trẻ em bị cô lập
và tự kỉ là một cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng. Qua phần phân tích thị trường-ngành-cạnh
tranh dưới đây sẽ làm rõ hơn tính hấp dẫn của cơ hội kinh doanh, tính đổi mới sáng tạo và
tính khả thi của đề xuất giá trị.
1.Ước lượng quy mô thị trường:

Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, thị trường tranh đang trở thành một lĩnh vực
hấp dẫn với sự đa dạng và sáng tạo không ngừng. Việc ước lượng quy mô thị trường này là
quan trọng để hiểu rõ tiềm năng kinh doanh và xác định cơ hội đối với dự án thiết lập trung
tâm học tập kĩ năng sống cho trẻ em.
Theo nghiên cứu thị trường, nhu cầu về các khóa học kĩ năng sống cho trẻ em đặc biệt là
những trẻ em bị cô lập, tự kỉ đang tăng cao. Việc này có thể được giải thích bởi sự quan tâm
ngày càng lớn từ phía phụ huynh và xã hội về việc phát triển toàn diện cho trẻ em. Đặc biệt,
trong thời đại công nghệ hiện đại, nhu cầu về kĩ năng xã hội và giao tiếp đang trở nên ngày
càng quan trọng.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

Với quy mô thị trường lớn và sự tăng trưởng ổn định, cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực này
là rất hấp dẫn. Đồng thời, tính đổi mới sáng tạo là yếu tố quyết định thành công. Các
phương pháp giảng dạy hiện đại, sử dụng công nghệ để tạo ra trải nghiệm học tập tương tác
và thú vị có thể là chìa khóa để thu hút sự quan tâm của phụ huynh và học sinh.
Mô hình kinh doanh của dự án có thể tập trung vào việc cung cấp môi trường học tập an
toàn và thoải mái, nơi trẻ em có thể phát triển kĩ năng xã hội, giao tiếp, và tự tin. Điều này
không chỉ đáp ứng nhu cầu của phụ huynh mà còn đóng góp tích cực vào giáo dục toàn diện
của trẻ em.
Trong khi đó, giá trị đề xuất của dự án không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc
xây dựng nền tảng cho sự phát triển toàn diện của trẻ em, đặc biệt là những trẻ em đang đối
mặt với thách thức của sự cô lập và tự kỉ. Điều này mang lại giá trị lâu dài cho cả cộng đồng
và doanh nghiệp, đồng thời tạo ra cơ hội kinh doanh bền vững và tích cực đối với thị trường
tranh ngày càng mở rộng.
2.Phân tích ngành:

Dự án thiết lập trung tâm học tập kỹ năng sống cho trẻ em đặc biệt, nhất là trẻ em cô lập và
tự kỉ, là một khía cạnh quan trọng trong mô hình kinh doanh với mục tiêu xây dựng một môi
trường giáo dục tích cực và hỗ trợ cho trẻ em. Việc phát triển kỹ năng xã hội, kỹ năng giao
tiếp và tăng cường sự tự tin cho trẻ sẽ đặt nền tảng cho sự phát triển bền vững của họ trong
tương lai.
Trong ngành này, sự chú trọng đặc biệt vào trẻ em đặc biệt có thể tạo ra một sự khác biệt
đáng kể. Đối với trẻ em cô lập và tự kỉ, việc tạo ra một môi trường an toàn và thoải mái là
quan trọng để họ có thể phát triển toàn diện. Các hoạt động giáo dục và tư vấn được thiết kế
đặc biệt để đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng trẻ sẽ giúp họ vượt qua thách thức và phát
triển tối đa tiềm năng của mình.
Khía cạnh kinh doanh của dự án này nằm ở tính hấp dẫn của cơ hội giúp trẻ em phát triển.
Bằng cách tập trung vào việc cung cấp môi trường giáo dục độc đáo và chất lượng, dự án có
thể thu hút sự quan tâm của phụ huynh và nhà tài trợ. Tính đổi mới sáng tạo trong việc thiết
kế chương trình học và sử dụng công nghệ tiên tiến có thể làm tăng tính thú vị và hiệu suất
của quá trình giảng dạy.
Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho trẻ em mà còn tạo ra một cơ hội kinh doanh bền
vững với khả năng mở rộng và phát triển trong tương lai. Việc xây dựng mối quan hệ với
cộng đồng và các tổ chức liên quan cũng là chìa khóa để tăng cường uy tín và tạo ra cơ sở
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

hạ tầng hỗ trợ cho dự án. Như vậy, mô hình kinh doanh này không chỉ mang lại giá trị xã
hội mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh tích cực và khả thi.
3.Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Trong mô hình kinh doanh thiết lập trung tâm học tập kỹ năng sống cho trẻ em đặc biệt,
việc phân tích đối thủ cạnh tranh là quan trọng để hiểu rõ thị trường và xác định các yếu tố
chiến lược. Có một số đối thủ có thể xuất hiện trong lĩnh vực này, và việc tìm hiểu về họ sẽ
giúp xác định ưu điểm cạnh tranh và đặc điểm nổi bật của dự án.
Một trong những đối thủ tiềm năng có thể là các trung tâm giáo dục truyền thống, nơi chú
trọng vào việc học kiến thức chung. Những tổ chức này có thể có quy mô lớn và nguồn lực
mạnh mẽ, nhưng chưa chắc đã có chuyên môn trong việc đáp ứng nhu cầu đặc biệt của trẻ
em cô lập và tự kỉ.
Các dự án giáo dục trực tuyến cũng là đối thủ đáng kể, với ưu điểm về tiện ích và linh hoạt.
Tuy nhiên, thách thức có thể đến từ thiếu tương tác trực tiếp và môi trường thực tế, điều mà
trung tâm cung cấp có thể dễ dàng thực hiện hơn.
Đối thủ khác có thể là các tổ chức phi lợi nhuận chuyên về hỗ trợ trẻ em đặc biệt. Mặc dù
chúng có thể có những nguồn lực hạn chế, nhưng cam kết với mục tiêu xã hội có thể tạo ra
sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với cộng đồng và nhà tài trợ.
Để nổi bật trong sự cạnh tranh, dự án cần tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
với cộng đồng và tạo ra một môi trường học tập đặc biệt phù hợp cho trẻ em. Tính hấp dẫn
của cơ hội kinh doanh có thể được nâng cao thông qua việc liên kết với các chuyên gia giáo
dục, sáng tạo trong việc thiết kế chương trình học và tận dụng công nghệ tiên tiến.
Đồng thời, sự đổi mới và tính khả thi cần được duy trì qua việc không ngừng cập nhật
chương trình và áp dụng các phương pháp giảng dạy mới. Bằng cách này, dự án có thể tạo
ra một vị thế độc đáo trong thị trường và thu hút sự quan tâm của phụ huynh, cộng đồng, và
đối tác tiềm năng.
Tóm lại, dự án thiết lập trung tâm học tập kỹ năng sống cho trẻ em đặc biệt không chỉ mang
lại giá trị xã hội mà còn có tiềm năng kinh doanh lớn. Sự chú trọng vào nhu cầu đặc biệt của
trẻ em, tính đổi mới sáng tạo và một kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ làm nổi bật dự án trong
thị trường và tạo ra cơ hội phát triển bền vững.

IV. Mô hình kinh doanh


Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

Để phân tích tính đổi mới sáng tạo và tính khả thi của cơ hội kinh doanh ở cấp độ mô
hình kinh doanh dự án thiết lập các trung tâm học tập kỹ năng sống cho trẻ em đặc
biệt, chúng ta sẽ sử dụng Mô hình kinh doanh Canvas. Dưới đây là phân tích chi tiết
mô hình kinh doanh:

1. Khách hàng (Customer Segments):


Trong mô hình kinh doanh dự án thiết lập trung tâm học tập kỹ năng sống
cho trẻ em đặc biệt, khách hàng chính bao gồm:
- Trẻ em bị cô lập, tự kỉ và gia đình của họ: Đây là đối tượng chính mà
trung tâm hướng đến. Dự án này giúp trẻ em tìm hiểu và phát triển các kỹ
năng cần thiết để tham gia vào xã hội một cách tích cực.
- Trường học: Trường học có thể là đối tác hoặc nguồn khách hàng tiềm
năng. Các giáo viên và trường học có thể giới thiệu trẻ em đến trung tâm để
cải thiện kỹ năng xã hội và giao tiếp của họ.

Dự án này cung cấp giải pháp cho một nhóm đối tượng đặc biệt, và các khách
hàng này đều có mục tiêu chung là giúp trẻ em phát triển kỹ năng xã hội, kỹ
năng giao tiếp, và sự tự tin trong môi trường an toàn và thoải mái.

2. Giá trị đề xuất (Value Propositions):

Giá trị đề xuất trong mô hình kinh doanh tập trung vào những lợi ích và giá trị
cung cấp cho khách hàng chính, gồm có:

- Môi trường An toàn và Thoải Mái: Trung tâm tạo ra một môi trường an
toàn và thoải mái cho trẻ em, nơi họ cảm thấy tự tin và yên tâm trong quá
trình học tập và tương tác với người khác.
- Phát Triển Kỹ Năng Xã Hội: Giá trị quan trọng nhất mà trung tâm cung
cấp là cơ hội cho trẻ em phát triển kỹ năng xã hội.
- Hỗ trợ Cá Nhân Hóa: Trung tâm cung cấp hỗ trợ cá nhân hóa, đảm bảo
rằng mỗi trẻ em được hỗ trợ dựa trên nhu cầu và tình trạng riêng của họ.
- Xây dựng Cộng đồng Hỗ trợ: Trung tâm tạo cơ hội xây dựng cộng đồng hỗ
trợ cho trẻ em và gia đình.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

Giá trị đề xuất trong mô hình này không chỉ tập trung vào việc giảng dạy kỹ năng,
mà còn cung cấp môi trường và sự hỗ trợ cần thiết để trẻ em bị cô lập và tự kỉ có
thể phát triển một cách toàn diện và tự tin.

3. Kênh phân phối (Channels):

Các kênh phân phối quan trọng:

- Trang web và Nền tảng Trực tuyến: Trang web của trung tâm sẽ cung cấp
thông tin về dự án, giới thiệu về chương trình học, lịch trình, và liên hệ.
- Mạng xã hội: Sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram,
và Twitter để quảng cáo và chia sẻ thông tin về các hoạt động và thành tựu
của trung tâm.
- Tiếp thị Trực tiếp và Sự Kiện Offline: Tổ chức các buổi họp, workshop,
và sự kiện offline để tương tác trực tiếp với phụ huynh và người quan tâm
- Liên kết với Trường Học: Hợp tác với các trường học để giới thiệu dự án
và tạo cơ hội cho trẻ em tham gia.
- Hợp tác với Tổ chức Phi Chính Phủ và Tài trợ: Tạo hợp đồng với các tổ
chức phi chính phủ và cá nhân hảo tâm để họ có thể giới thiệu dự án cho
người khác và hỗ trợ tài chính.

Sử dụng các kênh phân phối này, trung tâm có thể tiếp cận hiệu quả đối tượng
mục tiêu, thông báo về giá trị đề xuất và tạo cơ hội để trẻ em bị cô lập và tự kỉ
tham gia vào chương trình học tập kỹ năng sống.

4. Mối quan hệ (Customer Relationships):

Các loại mối quan hệ quan trọng trong mô hình này:

- Mối quan hệ với Trẻ Em: Trung tâm cần xây dựng mối quan hệ chăm sóc
và tương tác tốt với trẻ em bị cô lập và tự kỉ.
- Mối quan hệ với Gia Đình: Gia đình của trẻ em là một phần quan trọng
trong quá trình hỗ trợ và phát triển của trẻ.
- Mối quan hệ với Nhà Trị Liệu và Chuyên Gia: Mối quan hệ với các nhà
trị liệu và chuyên gia về sức khỏe tâm thần là quan trọng.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- Mối quan hệ với Trường Học: Trường học là một nguồn tiềm năng để
giới thiệu trung tâm đến các trẻ em và gia đình.
- Mối quan hệ với Đối Tác và Tổ Chức Phi Chính Phủ: Hợp tác với các tổ
chức phi chính phủ, như các tổ chức xã hội hoặc tài trợ, có thể giúp dự án
có tài chính và hỗ trợ phát triển.
- Mối quan hệ trong Cộng Đồng: Xây dựng mối quan hệ trong cộng đồng là
quan trọng để tạo sự nhận diện và ủng hộ cho dự án.

Mối quan hệ trong mô hình này không chỉ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ,
mà còn đến việc xây dựng môi trường ủng hộ và hỗ trợ toàn diện cho trẻ em bị
cô lập và tự kỉ trong quá trình học tập kỹ năng sống.

5. Nguồn doanh thu (Revenue Streams):

Nguồn doanh thu trong mô hình kinh doanh có thể bao gồm các yếu tố sau:

- Học Phí: Nguồn doanh thu chính của dự án có thể đến từ việc thu học phí
từ phụ huynh hoặc gia đình của trẻ em.
- Tài Trợ từ Tổ Chức Phi Chính Phủ: Một nguồn doanh thu tiềm năng
khác là tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, chẳng hạn như các tổ chức xã
hội hoặc quỹ hỗ trợ xã hội.
- Hợp Đồng với Trường Học và Tổ Chức Chăm Sóc Trẻ: Trung tâm có
thể ký kết hợp đồng với trường học và các tổ chức chăm sóc trẻ để cung cấp
dịch vụ cho trẻ em bị cô lập và tự kỉ.
- Hình Thức Tài Trợ từ Cộng Đồng: Dự án có thể tổ chức các sự kiện hoặc
chiến dịch tài trợ từ cộng đồng để huy động nguồn tài trợ từ cá nhân, doanh
nghiệp và tổ chức trong cộng đồng.

Nguồn doanh thu trong mô hình này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, và
quan trọng là phải xác định một chiến lược tài chính bền vững để duy trì hoạt
động của dự án và cung cấp giá trị cho trẻ em bị cô lập và tự kỉ.

6. Tài nguyên chính (Key Resources):


Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

Tài nguyên chính trong mô hình kinh đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp dịch vụ và đảm bảo tính khả thi của dự án. Dưới đây là một số tài nguyên
chính trong mô hình này:

- Nhân Lực Chuyên Gia: Những người chuyên nghiệp có kiến thức và kỹ
năng chuyên môn là tài nguyên quan trọng.
- Không Gian Và Trang Thiết Bị: Trung tâm cần có không gian vật lý để tổ
chức các buổi học và hoạt động.
- Tài Chính Và Tài Trợ: Tài nguyên tài chính là cần thiết để duy trì hoạt
động của dự án.
- Thời Gian Và Năng Lực Tổ Chức: Quản lý thời gian và năng lực của tổ
chức là tài nguyên quan trọng.
- Tài liệu và Nguồn Kiến Thức: Các tài liệu học tập và nguồn kiến thức về
kỹ năng sống cho trẻ em là tài nguyên quan trọng để xây dựng nội dung
chương trình và hỗ trợ dự án.

Tài nguyên chính này cần được quản lý và tối ưu hóa để đảm bảo rằng dự án
có thể cung cấp dịch vụ hiệu quả cho trẻ em bị cô lập và tự kỉ và đảm bảo tính
khả thi và bền vững của mô hình kinh doanh.

7. Hoạt động chính (Key Activities):

Một số hoạt động chính trong mô hình kinh doanh :

- Chương Trình Học Tập Đa Dạng: Phát triển và triển khai chương trình
học tập đa dạng, được thiết kế đặc biệt để giúp trẻ em bị cô lập và tự kỉ phát
triển kỹ năng xã hội và giao tiếp.
- Tạo Môi Trường An Toàn và Ủng Hộ: Xây dựng môi trường thân thiện,
an toàn, và ủng hộ để trẻ em cảm thấy thoải mái tham gia.
- Phát Triển Kỹ Năng Giao Tiếp: Tổ chức các hoạt động học tập và thực
hành để giúp trẻ em nâng cao kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- Kế Hoạch Phát Triển Cá Nhân: Giúp trẻ xây dựng kế hoạch phát triển cá
nhân để họ có mục tiêu và hướng dẫn trong việc phát triển kỹ năng xã hội
và giao tiếp.

Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ em bị cô lập
và tự kỉ phát triển kỹ năng xã hội, phát triển bản thân.

8. Đối tác chính (Key Partnerships):

Một số đối tác chính:

- Gia Đình và Phụ Huynh: Gia đình và phụ huynh của trẻ em là đối tác
quan trọng trong việc hỗ trợ và tham gia vào quá trình phát triển của con
cái.
- Nhà Trường và Giáo Viên: Trường học và giáo viên đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định trẻ em cần hỗ trợ và giới thiệu dự án đến phụ
huynh.
- Tổ Chức Phi Chính Phủ: Các tổ chức phi chính phủ, chẳng hạn như tổ
chức xã hội và quỹ hỗ trợ xã hội, có thể cung cấp tài trợ và hỗ trợ tài chính
cho dự án.
- Cộng Đồng Địa Phương: Hợp tác với cộng đồng địa phương có thể giúp
dự án xây dựng mối quan hệ và sự ủng hộ cần thiết.

Các đối tác này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ, tài trợ, và
cơ hội mở rộng hoạt động của dự án.

9. Cơ cấu chi phí (Cost Structure):

Một số khoản chi phí chính mà dự án có thể phải đối mặt:

- Lương và Phúc Lợi Nhân Viên: Chi phí lương và phúc lợi cho giáo viên,
nhân viên hỗ trợ tâm lý, và các chuyên gia chăm sóc trẻ em là một phần
quan trọng trong ngân sách.
- Chi Phí Thuê Đất Và Không Gian: Thuê đất và không gian để tổ chức các
buổi học và hoạt động là một phần quan trọng của cơ cấu chi phí.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- Chi Phí Thiết Bị Và Vật Tư: Đầu tư vào các trang thiết bị giáo dục và vật
tư như máy tính, sách giáo trình, đồ chơi giáo dục, và các tài liệu học tập
cần được xem xét trong ngân sách.
- Chi Phí Quảng Cáo và Tiếp Thị: Để thu hút phụ huynh và gia đình đến dự
án, chi phí quảng cáo và tiếp thị cần được xem xét.
- Chi Phí Quản Lý Và Vận Hành: Chi phí quản lý và vận hành tổ chức, bao
gồm chi phí hoạt động hàng ngày như tiền điện, nước, và internet.
- Dự Phòng và Tài Chính Bền Vững: Một khoản dự phòng để xử lý tình
huống bất thường và đảm bảo tính bền vững của dự án cũng cần được xem
xét.

Quản lý và tối ưu hóa cơ cấu chi phí sẽ giúp đảm bảo rằng dự án có thể hoạt động
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của trẻ em và gia đình, và đảm bảo tính khả thi và bền
vững của mô hình kinh doanh.

Sử dụng Mô hình kinh doanh Canvas, ta đã phân tích cụ thể về cơ hội kinh doanh
trong việc thiết lập trung tâm học tập kỹ năng sống cho trẻ em đặc biệt. Dự án này có
tính đổi mới sáng tạo bởi sự tập trung vào việc giúp trẻ em bị cô lập và tự kỉ phát
triển kỹ năng xã hội và giao tiếp trong môi trường an toàn và thoải mái.

V. Phân tích kinh tế-tài chính


Trong thời gian gần đây để tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội nhiều văn bản quy
phạm pháp luật đã được phê duyệt như Luật Trẻ em, Luật Người khuyết tật, Luật
Người cao tuổi, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chỉnh phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị
định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Quyết định số
1215/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020 đã quy định về việc chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, cô lập, tự kỉ nói chung và trẻ em có vấn đề
về sức khỏe khó khăn nói riêng. Ngoài ra cũng đã có thêm nhiều sáng kiến cho các
vấn đề sức khỏe của các trẻ em khuyết tật, cô lập, tự kỉ,.. . Ngày 10-10-1998, Thủ
tướng Chính phủ đã ký bổ sung Dự án Bảo vệ trẻ em vào Chương trình mục tiêu
Quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội-bệnh dich nguy hiểm và HIV & AIDS,
nay thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế. Từ khi đi vào hoạt động Dự án đã
xây dựng mô hình về quản lý, điều trị và chăm sóc các trẻ em khuyết tật, cô lập, tự
kỷ,… Từ năm 2001 đến nay, Dự án Bảo vệ sức khỏe trẻ em cộng đồng đã trải qua 3
giai đoạn với mỗi giai đoạn có những tên gọi khác nhau. Giai đoạn 2001-2005 là dự
án “Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em tại cộng đồng” (thuộc Chương trình mục tiêu
Quốc gia “Phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS”).
Từ năm 2006-2010, đưa hai bệnh thuộc dự án “Phòng chống một số bệnh không lây
nhiễm” lồng ghép vào dự án “Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng” (thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia “Phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm HIV
& AIDS”). Giai đoạn 2011- 2015 có tên gọi là dự án “Bảo vệ sức khỏe cộng đồng và
trẻ em” thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia về Y tế. Mục tiêu chung của dự án là
xây dựng mạng lưới, triển khai mô hình lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ tâm
thần với các nội dung chăm sóc sức khoẻ khác của trạm y tế xã, phường cùng với
phát hiện, quản lý và điều trị người bệnh kịp thời để họ sớm trở về sống hoà nhập với
cộng đồng. Chính phủ cũng thúc đẩy phát triển nghề công tác xã hội với Quyết định
32 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai
đoạn 2010-2020. Dựa vào đó, ngày 24/10/2013 Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ
cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn. Tiêu chuẩn nghiệp vụ này là căn
cứ để thực © UNICEF Viet Nam\2017\Colorista Hoang Hiep hiện việc sử dụng và
quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại cấp xã/phường/thị trấn. Sắp
tới, Dự thảo Chiến lược Quốc gia về Sức khỏe trẻ em giai đoạn 2016- 2025, tầm nhìn
đến 2030 thể hiện cam kết bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, trong đó ưu tiên cho
các vùng nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn, các nhóm dân tộc thiểu số và
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

các nhóm dễ bị tổn thương khác. Dự thảo áp dụng cách tiếp cận chu kỳ vòng đời,
trong đó các chính sách, kế hoạch và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần được thiết
kế cho phù hợp với các nhu cầu cụ thể trong tất cả các giai đoạn cuộc đời (sơ sinh, trẻ
em, vị thành niên, người trưởng thành và người già). Đáng chú ý, Dự thảo đưa ra chỉ
tiêu liên quan đến bảo vệ sức khỏe tâm thần cho trẻ em và vị thành niên nhằm dự
phòng và phát hiện sớm lên đến 50% vào năm 2025. Khi được hỏi ý kiến về chính
sách chăm sóc sức khỏe đặc biệt là đối với trẻ em và thanh thiếu niên, nhìn chung
người tham gia nghiên cứu cho rằng còn có những thiếu hụt và cần được quan tâm
hơn nữa, cả trong khu vực y tế cũng như khu vực học đường. Các ý kiến cũng cho
rằng chính sách về sức khỏe tuy có nhưng không dành cho trẻ em, đồng thời có rất ít
hoặc không có các chính sách. Nhìn chung, sức khỏe tâm thần thường không được
xem là vấn đề chính trong các văn bản này. Thậm chí trong Luật Chăm sóc Sức khỏe
Nhân dân, một văn bản pháp luật quan trọng trong lĩnh vực y tế, các vấn đề sức khỏe
chỉ được đề cập một cách khiêm tốn. Những người tham gia nghiên cứu cũng nói
rằng có nhiều đề xuất về chính sách đang trong giai đoạn dự thảo để giúp cải thiện
Chương trình sức khỏe trẻ em quốc gia. Ở cấp địa phương, kết quả khảo sát cho thấy
có một vài kế hoạch cụ thể cho việc triển khai cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
này , kể cả việc bố trí thêm địa điểm để chăm sóc cho những người đang gặp khó
khăn về sức khỏe. Ở một số nơi khác, dường như đã đi đến thống nhất về chính sách
và chương trình và chỉ còn chờ nguồn đầu tư, trong đó có đầu tư cho nguồn nhân lực.

VI. Kế hoạch marketing


1.Nghiên cứu thị trường và phân tích
1.1 Xác định thị trường tiềm năng
 Mục tiêu: Hiểu rõ nhu cầu của trẻ em đặc biệt và phụ huynh.
 Hoạt động:
- Phỏng vấn phụ huynh và chuyên gia chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức khảo sát trực tuyến về nhu cầu và mong muốn.

1.2. Phân tích cạnh tranh


 Mục tiêu: Hiểu rõ cạnh tranh và điểm mạnh của dự án.
 Hoạt động:
- Nghiên cứu các trung tâm đào tạo kỹ năng xã hội và giao tiếp.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- Xác định điểm khác biệt và ưu điểm cạnh tranh.

1.3. Thu thập thông tin về nguồn tài trợ


 Mục tiêu: Xác định nguồn tài trợ có thể hỗ trợ.
 Hoạt động:
- Nghiên cứu các chương trình hỗ trợ từ chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận và
doanh nghiệp xã hội.
- Liên hệ và đàm phán với các đối tác tiềm năng.

2. Định giá sản phẩm/dịch vụ


2.1. Xác định chi phí hoạt động
 Mục tiêu: Xác định chi phí cần thiết cho mỗi trẻ và xây dựng ngân sách.
 Hoạt động:
- Tính toán chi phí lương, chi phí vận hành, chi phí học liệu và thiết bị.
- Đặt ra một ngân sách dự kiến.

2.2. Xác định giá cơ sở


 Mục tiêu: Xác định giá cơ sở dựa trên chi phí hoạt động và lợi nhuận mong
muốn.
 Hoạt động:
- Tính toán giá cơ sở dựa trên chi phí và lợi nhuận mong muốn (ví dụ: 20% lợi
nhuận).

2.3. Thiết lập chiến lược định giá


 Mục tiêu: Chọn chiến lược định giá phù hợp với thị trường.
 Hoạt động:
- Xem xét chiến lược giá cơ bản hoặc chiến lược giá cao cấp để tạo giá trị.

3. Chiến dịch quảng cáo và tiếp thị


3.1. Tạo thương hiệu
 Mục tiêu: Xây dựng thương hiệu với thông điệp về an toàn và thoải mái.
 Hoạt động:
- Phát triển logo, slogan và một hệ thống màu sắc đặc trưng.
- Tạo nội dung truyền thông về giá trị của trung tâm.

3.2. Quảng cáo trực tuyến


 Mục tiêu: Tiếp cận phụ huynh và người quyết định thông qua các kênh trực
tuyến.
 Hoạt động:
- Tạo và quảng cáo trên các trang mạng xã hội (Facebook, Instagram).
- Sử dụng Google AdWords để tăng tầm nhìn trên trình duyệt.

3.3. Sự kiện cộng đồng


 Mục tiêu: Tạo sự nhận thức và tương tác trong cộng đồng.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

 Hoạt động:
- Tổ chức buổi họp cộng đồng và giới thiệu về dự án.
- Tham gia các sự kiện cộng đồng và tổ chức hoạt động từ thiện.

3.4. Hợp tác với tổ chức liên quan


 Mục tiêu: Mở rộng mạng lưới hợp tác để đạt được sự ủng hộ.
 Hoạt động:
- Liên hệ và hợp tác với trường học, tổ chức xã hội và doanh nghiệp có quan
tâm.

4. Phân phối sản phẩm/dịch vụ


4.1. Xây dựng trung tâm
 Mục tiêu: Chọn vị trí phù hợp và xây dựng trung tâm.
 Hoạt động:
- Thuê chuyên gia thiết kế nội thất để tạo ra môi trường thoải mái.
- Xây dựng các phòng học linh hoạt và thân thiện với trẻ em.

4.2. Tạo chương trình học tập


 Mục tiêu: Phát triển chương trình học tập chất lượng cao.
 Hoạt động:
- Hợp tác với chuyên gia giáo dục đặc biệt để thiết kế chương trình.
- Tạo các hoạt động thực hành và trò chơi giáo dục.

4.3. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên


 Mục tiêu: Đảm bảo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và chăm sóc.
 Hoạt động:
- Tuyển dụng giáo viên và nhân viên có kinh nghiệm với trẻ đặc biệt.
- Tổ chức các buổi đào tạo định kỳ về giao tiếp và giáo dục đặc biệt.

4.4. Cung cấp dịch vụ tận nơi


 Mục tiêu: Nếu cần, cung cấp dịch vụ tận nơi cho các tổ chức khác.
 Hoạt động:
- Xem xét khả năng cung cấp dịch vụ tận nơi cho các trường học và tổ chức xã
hội.

5.Đánh giá và tối ưu hóa


5.1. Thu thập thông tin phản hồi
 Mục tiêu: Thu thập ý kiến từ phụ huynh và học sinh để cải thiện dịch vụ.
 Hoạt động:
- Tổ chức cuộc họp định kỳ với phụ huynh để lắng nghe ý kiến và phản hồi.
- Tạo một hệ thống đánh giá và phản hồi trực tuyến.

5.2. Điều chỉnh chiến dịch


 Mục tiêu: Điều chỉnh chiến dịch theo dữ liệu và phản hồi.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

 Hoạt động:
- Xem xét hiệu suất quảng cáo trực tuyến và điều chỉnh chiến lược.
- Tổ chức các phiên họp nội bộ để đánh giá và cải thiện quy trình.

5.3. Mở rộng phạm vi


 Mục tiêu: Mở rộng dự án hoặc mở thêm trung tâm mới.
 Hoạt động:
- Đánh giá hiệu suất dự án và xem xét khả năng mở rộng.
Tìm kiếm cơ hội hợp tác và tài trợ để mở rộng quy mô.

VII: Đội ngũ và tổ chức team 75


ĐỘI NHÓM CHÚNG TÔI GỒM 9 THÀNH VIÊN:

1- HỒ SƠ THÀNH VIÊN
1. Đinh Như Ý 22010814
2. Lê Việt Anh 22010188
3. Trần Thị Hồng Nhung 22014057
4. Lương Minh Quang 22012720
5. Nguyễn Thị Thùy Trang 22013033
6. Vương Thùy Linh 22012534
7. Phạm Thái Hà 22014186
8. Phạm Thị Diệu Nhi 22013411
9. Lê Thị Hoài Thi 22014424
- Đội nhóm chúng em có các điểm mạnh về truyền thông marketing và có kỹ năng
giao tiếp và làm việc nhóm cao và thuần thục vì đã được qua lớp đào tạo về kỹ năng
giao tiếp và làm việc nhóm . Về Kinh nghiệm làm việc tất cả mọi người đều đã trải
qua những công việc làm thêm như bán hàng ở shop quần áo, quán ăn từ đó đúc kết
được một số kỹ năng trong cách vận hành công việc một cách an toàn và có hiểu biết.
2- VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA THÀNH VIÊN TRONG DỰ ÁN
2.1 GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ ( HR Director )
*PHẠM THÁI HÀ
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- Chịu toàn bộ trách nhiệm hoạt động của bộ phận nhân sự . Tham gia vào quyết
định chiến lược và phát triển dự án thiết lập những trung tâm học tập kĩ năng sống
cho trẻ em đặc biệt của tổ chức.
2.2 QUẢN LÍ NHÂN SỰ ( HR Manager )
*NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
Giám sát hoạt động hàng ngày của bộ phận . Thực hiện các chính sách nhận sự đảm
bảo cho họ đi vào làm việc một cách nghiêm túc an toàn và sáng tạo đảm bảo tuân
thủ các quy định của tổ chức.
2.3. NHÂN VIÊN SALE ( Sales Man )
*VƯƠNG THÙY LINH
*PHẠM THỊ DIỆU NHI
Có nhiệm vụ tìm kiếm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tư vấn giúp những những
phụ huynh có nhu cầu cho con em học tập, kỹ năng sống đặc biệt bị cô lập tự kỉ giúp
cho bé có những kĩ năng xã hội cần thiết . Giải đáp thắc mắc về dịch vụ , thuyết phục
khách hàng đăng kí khóa học cho con em giúp tăng doanh thu trong công ty.
2.4. CHUYÊN VIÊN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ( Training and Development
Specialist )
*LÊ THỊ HOÀI THI
Tổ chức và quản lí các khóa học và đạo tạo các chương trình học tập đối với các em
theo học tại trung tâm . Đề xuất và triển khai các chiến lược phát nhận sự trong trung
tâm.
2.5. CHUYÊN VIÊN PHÚC LỢI ( Benefits Specialist )
* TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
Quản lý các chế độ phúc lợi của nhân viên trong trung tâm bao gồm bảo hiếm ,
nghỉ phép, ốm đau, bệnh tật và các chính sách khác trong trung tâm
2.6. CHUYÊN VIÊN QUAN HỆ LAO ĐỘNG ( Employee Relations Specialist )
* LÊ VIỆT ANH
Giải quyết các vấn đề xung đột giữa nhân viên và trung tâm đảm bảo môi trường
làm việc phát triển ,tích cực và hỗ trợ giải đáp các thắc mắc liên quan tới pháp lí đảm
bảo sự công bằng và tuân thủ những chính sách của nước CHXCN VIỆT NAM.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

2.7. CHUYÊN VIÊN TIỀN LƯƠNG ( Payroll Specialist )


* LƯƠNG MINH QUANG
Quản lý các quá trình liên quan đến phát lương tiền thưởng và chế độ đãi ngộ tài
chính của nhân viên trong trung tâm .
2.8. CHUYÊN VIÊN KẾ TOÁN ( Accountant )
*ĐINH NHƯ Ý
Xác định nguồn vốn của trung tâm , nguồn tài chính , chi phí mua đồ hàng hóa dụng
cụ học tập cho trẻ em đặc biệt khi theo học ở trung tâm . Đông thời hỗ trợ trung tâm
lập kế hoạch, lập ngân sách kiểm toán.
3-HÌNH THỨC PHÁP LÝ DỰ KIẾN CỦA CÔNG TY KHỞI NGHIỆP

*CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN


Công ty TNHH 1 thành viên cần tuân thủ các quy định về đăng ký kinh doanh, quản
lý tài chính, thuế và các vấn đề khác liên quan. Thông thường, việc thành lập một
công ty TNHH 1 thành viên đòi hỏi các bước như đăng ký kinh doanh, lập và ký hợp
đồng thành lập công ty, và thực hiện các thủ tục cần thiết với cơ quan quản lý nhà
nước.Thoả thuận sáng lập giữa các thành viên
-Mục tiêu chung.
Đặt ra mục tiêu rõ ràng và chung cho nhóm kinh doanh, giúp tất các thành viên
hướng đến cùng một hướng.
-Chia sẻ giá trị: Đảm bảo rằng mọi thành viên hiểu và chấp nhận các giá trị cơ bản
của nhóm, tạo nền tảng cho làm việc hiệu quả.
-Phân công rõ ràng: Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng thành viên, giúp
mọi người biết mình đang đóng góp vào công cuộc nhóm như thế nào.
-Giao tiếp hiệu quả: Thiết lập môi trường giao tiếp mở cửa, nơi mọi người có thể chia
sẻ ý kiến, đề xuất ý tưởng và giải quyết xung đột.
-Tôn trọng và tin tưởng: Xây dựng một môi trường làm việc dựa trên sự tôn trọng và
tin tưởng lẫn nhau để tạo ra sự hỗ trợ và đồng lòng.
-Quản lý thời gian: Quản lý thời gian hiệu quả để đảm bảo công việc được thực hiện
kịp thời và đạt được mục tiêu.
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

-Hỗ trợ sáng tạo: Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong nhóm để nâng cao khả
năng giải quyết vấn đề.
-Đánh giá và điều chỉnh: Thực hiện đánh giá định kỳ và điều chỉnh chiến lược nếu
cần thiết để đảm bảo nhóm luôn hướng đến mục tiêu chung.

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Phenikaa đã đưa môn
học Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Ngô Vi Dũng đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo của thầy,
chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em
có thể vững bước sau này.
Bộ môn Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của
sinh viên.
Nhóm em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được và tìm tòi thêm nhiều
thông tin để hoàn thành bài dự án này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và không
có nhiều kinh nghiệm trên thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm.
Rất kinh mong quý thầy, cô cho chúng em thêm những góp ý để bài tiểu luận của
chúng em được hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lời mở đầu: Nguồn: https://www.qdnd.vn/xa-hoi/cac-van-de/bao-dong-tinh-


trang-tre-em-bi-tu-ky-tram-cam-536277
Lí do chọn đề tài: Nguồn: https://tienphong.vn/giao-duc-ky-nang-song-cho-tre-
cham-phat-trien-tat-khuyet-tat-post1499105.tpo
- slide bài giảng canvas
Kỹ năng khởi nghiệp và lãnh đạo – Entrepreneurship & Leadership

- https://tuoitre.vn/tre-em-tu-ky-tai-viet-nam-gia-tang-phan- lon-khong-duoc-tri-lieu-giao-
duc-phu-hop-20210406132735649.htm

You might also like