You are on page 1of 6

ĐẠI H Ọ C T Ồ N G H Ợ P HÀ NỘI

TẠP C H Í K H O A H Ọ C No 3 - 1993

T Ừ X Ư N G HÔ T R O N G T I Ế N G VIỆT
( n g h i ê n c ứ u n g ử d ụn g học và d ân tộc học giao t i ế p )

N G U Y Ề N VÁN CHIẾN +

1. Khái nỉệm "Từ x ư n g hồ* không phải là sản phằm của cách tỉếp cận cẩu trúc luận
ngôn ngữ đ ơ n thuần. Đâ y là những từ thu ộc nhỉều l ớ p từ loại của hê t h ố n g ngôn ngữ
đ ư ợ c đ e m ra s ử dụng đè x ư n g hô (bỉều thị các phạm trù xưng hô) gỉao t ỉ ế p xã hội. Các
th uộ c tính v ỉ "loại" của l ớ p từ này đ ư ợ c xác định c ơ bản trong c ơ c h ế g i a o t i ế p ng ôn
ngữ . N h ư vậy, vấn đê sẽ rõ ràng hơn và lý thú h ơ n, khỉ chúng ta xem xét c á c từ x ư ng hô
d ư ớ i ánh sáng của lý thuyết n g ữ dụng học ( P ra gm at ics - cụ thề, xem [5], [7], [8], Ị i 3 | ) và
dân tộc họ c g i a o t i ế p (E t h n o g r ap h y of Co m m u n i ca t i o n - cụ thề, xem: [2], [3Ị, Ị4Ị, | 6 | ) .

2. Ở tiế ng Vỉệ t, các từ loại sau đây t h ư ờ n g đ ư ợ c sử dụng như nhữ ng từ xưng hô: 1.
Cá c đại từ nhân x ư n g gốc: "tao", "ta", "mày", "nó", "hắn"... 2. C ác yếu tổ đại từ hóa th uộ c
n hữ n g trình độ thích h ợ p khác nhau: a/ N h ữ n g danh từ chỉ ngư ời đã trỏr thành dạỉ từ
t h ự c thụ: "tôi", "tớ", "mình"... ho ặc những yếu t ổ còn dẩu ấn danh từ khá đậm: "nàng",
"chàng”, "thiếp", "ngườ i”, "ngài", "ngươi", "người ta"...; b/ N h ử ng danh t ừ lâm thcVi đảm
nh ỉệ m c h ứ c năng đại từ: c á c danh từ thân tộc: "cụ", "ông", Hbà", "cha", "mẹ", "bác", Hcô",
"chú", "cậu", "mợ", dì", "thím", "anh", " c hị \ "cm", "con", "cháu"... c/ T ín h từ danh hóa:
"Lão"; danh từ "đồng chí", "bạn"... tên riêng của ngườ i; các từ chỉ học vị, họ c hàm, t ư ớ c
hiệu..., các từ chi c h ứ c danh, nghÈ nghiệp...; Các từ chi nơi chỗn: "đây", "đẫy", "đàng
ấy"... d/ N h ữ n g yếu tố vay m ư ợ n g ố c Hán: "thị", " y \ "chúng"... (vổn là c á c dạỉ từ nhân
xư n g th ự c thụ); "huynh", "đệ"... (vố n là các danh từ thân tộc); những yếu tổ vay m ư ợ n
g ố c Pháp: "moa", "toa"...

D a n h sách c á c từ ỉoạỉ và tiều loại những từ xirng hỏ nêu trên cho thấy một bức tranh
đa dạng và khôn g thuăn nhất các đơ n vị xưng hổ Viột ngữ. Vĩ sao vậy ?

3. T r o n g giao tiếp, n g ư ở ỉ nối t h ư ờ n g hưiVng tới n g ư ờ i đrtỉ thoại 2 thái độ: lịch sự
h o ặ c không lịch sự, thê hiện ở 4 kiều sđc tháỉ xưng hô: 1. Trang trọng; 2. Trung hòa; 3
Thân mật, s u ồ ng sả; 4. T h ô tục, khinh th ư ờ ng . N h ư vậy, ờ đây đả hình thành một phạm
trù gỉao t i ế p - ngỏn ngữ: M
P h ạ m trù lịch sự"; và các từ xưng hô xuẵt hỉện hao gl(V c ủn g
mang n hữ n g sắc thái xư ng hô bỉều cảm t ư ơ n g ứng - như một phưcrng th ứ c trợ giúp bỉẽu
thị phạm trù này.

( + ) Khoa T iếng V iệt- ĐHTH Hà Nội

8
s ố lư ự ng các đại từ nhân xưng gố c, thực thụ rất ít, chi phân hố <v những sắc thái
xưng hổ bi£u cảm không lịch sự: "tao", "mày" (sắc tháỉ 3); "nó", "thi", "y", "hán" (sắc thái
4); "tỏr (sắc (hái 2); "tớ", 'mì nh ' ( s á c thái 2 và 3). BíVỉ thế, khi thề hiện thái độ "lịch sự"
trong xưng hô, tiế ng Việt phảỉ m ư ợ n các đơn vị từ vựng thuộc nhiẽu lớp từ loại khác
nhau phân bố ờ cả 3 ngôỉ nhân x ưn g (nhiều hơn, vẫn là ngôỉ thứ 2 và 3). Đây là quá trình
tự diêu chỉnh hệ (h ố n g mà kết quả: mỗi một từ xưng hô như thế, hôn cạnh cái ý nghĩa từ
vựn g - (ừ loại g ố c , cồn có thêm một ý nghĩa xưng hô - dụng học (xem thêm Ị9|, [10], [12Ị,
113]).

Một từ xư ng hổ c ó thề bộc lộ nhiều sắc thái xưng hô biẽu cảm khác nhau, thậm chí
đốỉ lập nhau, tron g những tình h uố n g giao tiếp không giống nhau. T ừ xưng hô "bà" cố sắc
I há ỉ trang trọng, khỉ n g ư ờ i nói tự xư ng với ngườ i thuộc độ tuồi cháu mình. N h ư n g từ này
cố thề biêu thị sắc thái không lịch sự, nếu người nói ít tuồi hơn ngườ ỉ đối thoại, có địa vị
xã hội thẵp hơn... lại tự xưng "bà". Chẳng hạn: "chị Dậu nghiến hai hàm ráng mà nói to:-
M à y trói c h ồ n g bà đi, bà c ho mày xem !" (N.T.T. Tắt đèn).

4. T r o n g g i a o tiếp xã hội, xư ng hô th ư ờ ng thề hiện ờ 2 phạm vỉ: x ư n g hô g i a dinh và


x ư n g hô n g o à i x ã hội.

Ngu yên tắc xư ng hô trong gỉa đình thư ờn g chặt chẽ và rất tôn tỉ. Các danh từ thân
(ộc đ ư ợ c s ử dụng nhiều hơn cả. G i ữ a người xưng và ngườ ỉ đ ư ợ c gọỉ, xưng hô t h ư ờ n g
dỉễn ra t h e o kiêu x ư n g - g ọ i l ư ơ n g ứ ng chính xác: xưng "cháu” dối vớỉ "cụ", "ông", "bà",
"cô", "chú", "cậu", "mợ", "dì", "thím", "dượng"... xưng "con" đối vớỉ "cha", "mẹ"; x ư ng "em"
đổỉ vớ i "anh”, "chi" mọi sự xưng - gọỉ không tưcrng ứng chính xác đều có hàm ý riêng với
nh ữ n g màu s ấc tâm lý-xã hội khác nhau: có khi là sự thân thiết hơn, là tình cảm gần gũi
g iữ a các thành viên gỉa đình (ông, bà gọ i cháu mình là "con"; cha, mẹ gọỉ con mình bằng
"em"...); c ố khi là s ự su ồn g sả, thân mật hoặc giận dử (xưng hô '’mày", "tao")...

X ư n g hồ ngoài xã hội thẽ hiện thái độ ứng xử giữa những ng ư ờ ỉ không cùng huyết
thống . Ờ đây xuất hỉện tẩt cả c ác lớ p từ xưng hô khác nhau. Các danh từ thân tộc c ố
thêm ý nghĩa xư ng hô - dụng học, không cồn mang ý nghĩa gỉa đình. Có thỄ sử dụng kỉều
x ư n g - g ọ i t ư ư n g ứ ng k h ô n g chính x ác : "con" xưng đ ư ợ c vớỉ "cụ", "ông", "bà", "bác",
"chú", " c ô \ "cậu , "mợ , "dì", "thím"...; "em" xưng đ ư ợ c vớỉ "cụ", "ông", "bà", "bác", "cậu",
"cô", "mợ"...; "anh , "chp xưng đ ư ợ c vớ i "chú", "cô”, "cậu", "mợ"...

5. N go àỉ xã hội, quy tắc chung: M


XU” V lù p h d i khiêm, hô là p h á i t ô n " (cụ thề, xem [9Ị,
[10], [15], Ị16]). D o vậy, một ngưửỉ tự xưng "em", "con" hay "cháu" chư a hẳn c ố tuồỉ thự c
tế kém hơn n g ư ờ ỉ đố ỉ thoạỉ. Một n g ư ờ i đ ư ợ c gọl là "anh", "chị", " ông", "bà"... c hư a hẳn
đả cố tuồi th ực tế hơ n ng ườ i kia.

T ừ g ố c độ: n g ư ờ i giảỉ thuyết ký hiệu trong c ơ ch ế gỉao tiếp - xưng hỏ, t ó thề đ ỉ cập
đ ể n hiện t ư ợ n g "gọi thay ngôi*. Đâ y là một vế đặc biệt của s ự xưng hỏ mà n g ư ờ i đ ư ợ c
gọi lại giữ "vaỉ" khác trong mổi quan hệ xả hộỉ với ngườ i khác thay vì cho n g ư ờ ỉ đang
x ư n g hô vớ i mình. T r ự c tiếp liên quan đến hiện t ư ợ n g trên là xu h ư ớ n g "xưng hô nâng
bậc, phân vaỉ". C h ẳ ng hạn, trong gia đình, con cáỉ gọi cha mẹ mình là "ông", "hà", một khỉ
n g ư ờ ỉ gọi đâ cố c on trong thực tế. Cha, mẹ gọi con mình là "bố", M
m ẹ Mkèm t h e o tẻn cùa
đứa cháu d o con mình sinh ra. V ợ ch ồ n g gọi nhau cúng vậy. Thay vì c ho "anh" ( v ợ gọỉ
c h ồ n g ) , "em"(chồng gọi v ợ ) là các kết hợp:"bố nỏ", "mẹ DÓ", "bố (thằng) D à n \ "mc (cá ỉ )
Tiu"... Đầy đích t h ự c là một đặc đi ềm văn hốa-ngôn ngữ của xâ hội ng ườ i Việt: chú trọng

9
và đê c a o các "vai" xả hội của đrti t ư ợ n g xưng hỏ theo tuồi tác và c h ứ c năng gia đinh.

6. mC ơ c h ế g i a o t i ế p - x u n g hô" đ ư ợ c hỉẾu là một hộ thổng - cẩu trúc n h ữ n g thành


gi ao t iế p x ư ng hô, vận hành theo một tồ c hứ c nhẵt định, bao gồm: 1- Các đirn vi giao (H
xưng hô ( c á c từ xư ng hô, các khuôn mẫu và k í t cấu xưng hỏ); 2- N g ư ờ i x ư ng - gọi; 3 c
quy tác gi a o tiếp xưng hô.

Ở c ộ n g đồ ng ng ư ờ ỉ Vỉệt, một ng ư ờ i xưng - gọi muốn thực hiện một hành vỉ xirng h
t r ư ớ c hết phải xác định mình và đối t ư ợ n g xưng - gọi trong mối quan hệ VỄ tuồi tác, gi<
tính, địa vị xả hội, nghề nghiệp, mức độ thân quen... Bên cạnh đó, phải chú ý đ ế n nhữ!
tình h uố n g giao tiếp cụ thề: đối thoại xư ng-gọi diên ra ờ đâu ( kh ô ng gia n), lúc nào (th<Ị
gian), đề làm gì (m ục đíc h). .. Có thề gọl dây là "không gian da c h i ề u " hiện th ự c hốa hàn
vi g ỉa o t iế p xưng hô cái "không gian" này là một tập hợ p những tiêu chí xác định cân yếỊ
đề xưng hô - vừa thuộc VỄ nhận thực chủ quan cùa ngườ i giải thuyết ký hiệu, vừa t h u ệ
VẾ nhữn g nhân tố khách quan mang tính xã hội của tình huổng g ia o tiếp.

Nắm đ ư ợ c "không gian đa chiều" như vậy trong xưng hô của n g ư ờ i Vi ệ t là nắm đ ư ợ
cáỉ chìa khóa xưng hô thực tế. Bỏri nó quan trong vô cùng. Ở cẫp độ cá nhân, xung đ(
ngôn ngữ cố thề xảy ra giữa các thành viên của cộng đồng mà "ngòi nồ", "cái mftỉ" châi
lửa "cho" nh ữ n g xung dột kiều nàỵ lại là những hiện t ư ợ n g xưng hô hàng ngày. Ở ngưỀ
xư ng - gọỉ, hiện th ực hóa c ác hành vi xưng hô đỏi với đối t ư ợ n g giao tiế p nào đó, cũng c
nghĩa là b ộ c lộ một thế ứng xử xã hộỉ nhất định: ứ n g x ử g i a o t i ế p x ư n g hô.

7. X ư n g hô là một hành vi ngôn ngữ đ ư ợ c "đúc" thành nhữn g khuôn mẫu (pattern
o f c o m m u n i c a t i o n s ) . T r ư ở c khuôn mẫu của xưng hô, t rư ớ c hết, đi t h e o 2 kièu: 1. X ư n
h ô n g h ỉ thứ c (bắt b u ộ c ) và 2. X ư n g hô kh ô n g nghỉ thức (tùy tiện). T h u ộ c vào kiẼu th
nhất là sự xưng hô lịch sự đ ư ợ c sử dụng trong các nghỉ lê ngoại giao, Crong nhiệm s<5
nghi t hứ c tôn giáo, nhà trường... X ư n g hố như vậy cố từng quy phạm, th eo ch uằn mự
riêng. T h u ộ c vào kièu xưng hô sau là nhửng hành vỉ xưng hỏ kh ôn g t h e o các quy phạn
bắt b u ộ c và ngh iê m luật.

Các khuôn mẫu xưng hô đ ư ợ c hỉện thực hốa đ ư ớ ỉ 2 dạng: 1- D ạ n g hỉetx n g ô n (vd
c ác yếu tố xưng hô bầng lời); 2- D ạ n g hàm ngôn (vởí các yếu tổ xưng hô phỉ lời ). D ạ n g
- cố 2 biến thề: a/ x ư n g hô hiền ngôn (heo khuôn m ẩ u thông d ụ n g và b/ x ư n g hô hỉềí
n g ô n th e o k hu ôn m ầ u đ ặ c biệt. D ạn g 2- cũng cỏ 2 biến thề: a/ x ư n g hô hàm ng ôn ch\
quan và b/ x ư n g h ô hà m ng ôn khách quan.

X ư n g h ô h à m ng ôn chú quan (2.a) là lối xưng hỏ khồng đ ư ợ c thè hiện (hành lờầ chị
ý m uốn của n g ư ờ i x ưng -g ọi. Cố thề xuẩt hiện cách "nói trống khỏng" - thè hiện ihái đ
thiếu lịch s ự h o ặ c phàn ánh trình độ vần hỏa của người dó; có khỉ, chính bản thân ngườ
nói c hư a tìm ra đ ư ợ c cách xưng hô nào c ho đúng với ngưởỉ đang đố i thoại. Đ ây là n h ữ d
bỉều hiện tâm lý xả hội ph ứ c tạp nằm ngay trong các sự kiện xưng hô.

X ư n g hô h à m n g ô n khách quan (2.b) ỉà lối xưng hô khuôn mẫu không đ ư ự c thề hiội
thành lời do nh ữ n g nhân tố không Chuộc chủ quan ngườ i nói quy định: C hầng hạn, đậ
trưng cẩu trúc của ngôn ngữ hộỉ thoại; tình huổng gỉao tiếp; các hiện t ư ợ n g lỉỄn gằ
định... chi phối; và, c ó thề do các nguyên tác của lý thuyẽl thổng tin trong gỉao Cằếp ngÔỊ
ngử làm áp lực.

V ớ i x ư n g hổ ờ d ạ n g hiền ng ôn ( l a và lb ), dựa vào thái độ của n g ư ờ i nói, cố Ihề xát

10
lập 4 biổn thS k huỏn mẫu xưng hỏ: 1. Khuỏn xưng hỏ trang trọng; 2. Khuôn xưng hỏ
Irung hòa; 3. K h uỏ n xư ng hô thân mật, suồng sã; 4. Khuôn xưng hò thỏ tục, khinh
thường.

Diỗn đạt 4 k huôn mẫu xưng hô trên, các yếu tổ xưng hỏ bằng ItVỈ dỗ thẫy nhất, t r ư ớ c
hẽt, là các cập t ử x ư n g hô d ố i x ứ n g (trong đối thoại, chủ yẽu phân hố ch o ngôỉ thứ nhất
và ngôi thứ hai). M ỗi cặp từ xưng hô đối xứng, trong những tình huốn g giao tiếp cụ thề,
d£u mang một ý nghĩa x ưng hô khuôn mảu. Một cặp từ xưng hô, trong một cấu trúc xưng
hô nhất định, c ó thề mang nhỉều ý nghĩa xưng hô và thuộc vào n h i í u khuôn mẫu x ư n g hô.
Ch ẳ n g hạn, cặp " ông" (chi người đ ư ợ c gợi) - "Tôi" (chỉ ngư ời xưng) mang ý nghía xưng
hô trung hòa, và t h u ộ c khuôn mầu xưng hô trung hòa, nếu ng ườ i xưng và n g ư ờ i đ ư ợ c gọi
ờ độ tuồi cao, bầng vaỉ nhau. N h ư n g cặp từ này thề hiện sắc thái ý nghĩa xư ng hô suồ ng
sả, khôn g lịch s ự và t h u ộ c vào khuôn mẫu xưng hô không lịch sự, nếu n g ư ờ i x ưng gọi ở
vào đ ộ tuồỉ trẻ, c ó địa vị xả hội không giốn g nhau, trong một c u ộ c đối thoại cần không
khí trang nghiêm... N g ư ợ c lại, mỗi một kiều khuôn mẫu xưng hô dì?u c ố thề đ ư ợ c hiộn
(h ực hóa bằng nhiều cặp từ xưng hô khác nhau. Số l ư ợ n g các cặp từ xirng hô, đưorng
nhiên, rẩt lớn. V ỉ ệ c xác lập và miêu tả ý nghĩa xưng hô của chúng sẽ là nhiệm vụ của một
ch u y ê n khảo dài hcri hern.

C á c từ x ưn g hô, cặp từ xưng hô xuẩt hiện trong các cấ u trúc x ư n g h ồ xác định.
Ch ả n g hạn, các t ừ x ư n g hô biÊu thị ngôỉ nhân xưng thứ hai, t h ư ờ n g có mặt ờ cấu trúc
x ư n g hô kêu gọi, thưa gụi, câu khiến, kiều như: "bạn ơi", "anh ơ i ! H; "làm đi mày!"; "đi đi
em !"... Tron g c á c cấ u trúc kêu gọi t h ư ờ n g ít xuất hiện các đại từ nhân x ưn g g ố c vớ ỉ sắc
(háỉ ý nghĩa kh ôn g lịch sự, kiều như: "mày"; "mi"; "chúng mày"... trong khi đó, <v những
cấu trúc xưng hô khác (cầu khiến, cảm thán) thì những từ xưng hô trên lại c ó thê; kiều
như: "Tao xin mày, tao van mày, tao lạy mày"...; đôi khi xuất hiện cả nh ữn g cừ xưn g hồ
bỉ ều thị ngôi nhân x ư n g thứ nhất.

Trên quan đ i ề m g i a o liếp, căn cừ vào mục đích phai ngôn, ch ủn g la có ít nhất 2 loại
cấu trúc xưng hô: 1. C ấ u trúc x ư n g hô m iêu tá thông b á o d ơ n t h u ầ n ; 2. C ấ u trúc x ư n g hô
d ặ c biệt. T h u ộ c v ào loại 2, chính là nhửng cấu trúc xưng hô vừa nêu trên: kêu gọi, thưa
gửi , mộnh lộnh, cău khi ến , cảm thái...

8. X ư n g hô là một hành vi ngôn ngử đ ư ợ c thực hỉện trong giao t iế p đòỉ hỏi n g ư ờ i
x ư n g gọi phải c ó n h ữ n g năng lực nhất định. Đ ây là M
năng lực g i a o t i ế p x ư n g hô" (K hái
ni ệ m này do c h ú n g tôi đẽ xuất trên C(T s ở khái niệm chung: mn ă n g lực g i a o t i ế p ” - xem, cụ
thề [1Ị, Ị3|, Ị6Ị). N h ữ n g thành tố cần thiết cho cáỉ năng lực này là: 1. Kỉến t h ứ c xư ng hò
ng ôn ngữ học: a/ N h ữ n g yốu tổ xưng hô bằng lời; b/ N h ữ ng yẽu tô xư ng hô phi lờẳ; c / Các
khuôn mâu xư n g hô; d/ Ý nghĩa xưng hô của các biến thè xưng hô; 2. N h ữ n g kỹ năng
x ư n g hồ hỗ trợ căn thiết: a/ Khả năng nám bát những dỉẽrn nôi bật trong c á c tình hu ố n g
g ỉa o tiếp xưng hô; b/ Khả năng lựa chọn và sử dụng các từ xưng hô, cấu trúc x ư ng hô...
sao c h o phù h ợ p với nh ử n g tình huống giao tỉếp xưng hô và nhữ ng "phân vai" x ư n g hô
khác nhau; c/ Ch uầ n m ự c xưng hô cần thiết; d/ Chiến l ư ợ c xưng hô; 3. Kỉẽn th ức văn hóa
Kirng hô.

(V n g ư ờ i V i ệ t, ' n ă n g lực g i a o t i ế p x ư n g hô" iẳ cáỉ cố thực trong giao t iế p ng ôn ngử.


Chúng ta cố thề t hấy rỏ cáỉ năng lực ẵy ra sao, đ í n đâu, như thế nào, khỉ quan sát quá
trình họ c nốỉ của một dứa trẻ Việt Nam cũng với n h ữ n g "lỗi" xưn g hô của nó, cù ng vậy,

11
quá trình này "thu nhanh" ở một người nư<Vc ngoài học tiếng Vlột. Dù cho họ c 6 "glcSi"
đến đâu, nhiẽu khi vẫn lúng tứng trong vỉệc hỉộn thực hỏa các hành vl xưng hô Việt ngữ.

9. Tr on g giao tiế p xưng hô, người xưng - gọi thông t hư ờ ng chú ý đến m ụ c dich ịRỈao
t i ế p ) x ư n g hô của mình t r ư ớ c một đối tư ựn g cụ thề. Đ ỉ làm điề u đ ố thành công, phái cỏ
một c hi ến l ư ợ c gỉao tiếp. Chúng tôi gọi là *chtỉn l ư ợ c g i a o t i ế p - x ư n g hô".

10. Tro ng cộn g đồng ng ườ i Việt hiện nay, có những sự khác bỉột xưng hỏ nhăt định,
nếu dự a trên phững thành tổ gỉao tiếp xưng hô mà xét.

T r ư ớ c hết, V? d ộ tuồi, ít ra, cố 4 ĩ<Vp ngirời xưng hô: 1. X ư n g hô của nhữ ng ngưcVl
cao nỉên ("lên lảo": từ 60 đến 80 tuồi); 2. X ư n g hô của những ng ư ờ i trung niên (từ 40 đến
50 tuồi); 3. X ư n g hô của thanh, thiếu niên (thanh nỉên: tuồi từ 18 đ ế n 30; thiẽu niên: lứa
tuồi học sỉnh trung học); 4. X ư n g hô cùa nhi đồng, trẻ cm. N h ữ n g ng ư ờ i th uộc độ Iufii 1)
và 2) xưng hô t h ư ờ n g th eo xu h ư ớ ng lịch sự, trang trọng. N h ữ n g ng ư ờ i thuộc độ tuồẳ 3)
và 4) x ư n g hô đi th eo xu h ư ớ n g thân mật hơn. Chẳng hạn, (V xư ng hô của thanh, thỉếu
niên hàng ngày t h ư ờ n g thấy xuất hiện các cặp từ và các từ xưng hô: mày - tao; tớ - roình;
cậu - tớ; bạn - tớ... hay xư ng gọi tên riêng của nhau. Không xuất hỉện đại cừ nhản xưng:
"tôi" như ở lối x ưng hô của nh ữn g người cao niên.

V ì g i ớ i tính có sự phân biệt trong lối xưng hô của nam và nữ. N h ưn g rõ nhất là độ
tuồi thanh thiếu niên.

C6 sự khác biệt trong p h o n g cách x ư n g hố thuộc những n g ư ờ i có trình độ vần hốa


khác nhau. Ở những ng ư ờ i c ó trình độ văn hóa cao, có giáo dục, xưng hô t h ư ờ n g có ý
t h ứ c khiêm n h ư ờ n g , lịch s ự và tâm lý; n g ư ợ c lại, ở những n g ư ờ i có trình độ vần hóa
thấp, ít giáo dục, xưng hô t h ư ờ n g bỗ bả, sufing sả và không tâm lý.

T r o n g cá c n h ó m n g h ỉ ng hi ệ p x ã hội khác nhau, xirng hô cú ng cố sự khu bỉệt nhất


định. Th ô n g t h ư ờ n g x ưng -g ọi ở đây tuân theo học hàm, học vị, t ư ớ c hỉệu, quân hàm... và
t h e o n hữ n g quy định VỄ quan hệ địa vị xã hội, c hức phận...khác nhau giữa những ngườấ
x ư ng -g ọi.

T r o n g nhà t r ư ờ n g (p h ồ thông trung học và đạỉ học), xưng hô cố cính chuằn m ực và


quy phạm rỉêng. Ở t r ư ờ n g phồ thỏng c ơ s<y và phft thỏng trung học, t h ư ờ n g xuất hỉộn các
cặp từ và từ xưng hô sau: "Thày" ("cô") - "em"; "anh"; "chị"... Ở c á c l ớ p m ỉ u giáo, nhà trè:
"cô" ("mẹ") - "cháu" ("con")...; Ở trôn gỉảng đ ư ờ n g đạỉ học: "thày” ("cô"), "giáo sư*... *
"cm"; "Tôi" (giảng viên tự x ưng ) - "anh" ("chi") (gọi sinh viên)...

Tr o ng nhà t h ờ thiên chúa giáo, cặp từ xưng hô "cha" - "con” là bắí buộ c Ih co nghi
t h ứ c xư ng- gọi giữa ngư ờ i giảng đạo, gỉáo sĩ... và các tín

G iửa d ô thl và n ô n g thôn, cũng dẫn ílăn hình thành những sự khu biệt xưng hA nhất
định. Lốỉ xư ng hô đô thị p h ứ c tạp và đa dạng hcrn. LỐI xưng hô nông thỏn (huân nhăt
hơn, còn đậm dấu ấn của tâm lý làng xả cồ truyẾn Việt Nam hơn.

11. Tro ng tiếng Việt hiện nay, lốỉ "x ư n g hô gỉa dinh hóa* đang cố xu h ư ớ n g phá i
triền mạnh. Đ ó là việc s ử dụn g ngày càng nhỉỄu các danh íừ thân tộ c như những từ x ư n g
hô h ư ớ n g tới nhữ ng ng ư ờ i không cố quan hệ thân íộc. Lý giảỉ hỉện t ư ợ n g này, n g ư ờ i ta
c ó thẽ tìm đến nhièu nguyên nhân: ngôn ngử học (xem |9 |) , văn hỏa - xã hộỉ (xem ị 11]).
N h ư n g bên cạnh nh ữn g nguyên nhân nêu trên, điỄu d ỉ nhận chấy nhăt là ờ lrti số ng târn lý

12
n fl n g V? lỉnh cảm trong con ngư(VI Việt Nam: Coi nhửng ngư<VI ngoài xả hội như anh cm
(ron g gia đỉnh. Đ â y chính là một nét văn h<Sa độc đáo của ngư<Vi Vỉệt ảnh hưtVng đ ế n c ơ
c h ế ( gia o tỉốp xưng hỏ) ngôn ngử dân tộc.

TẢI LIỆU THAM KHẢO

I. Chomsky N A sp ect s of thp theory of Syntax. Cambridge, Mass. The M IT


Press 1965

2 Hymes D Lan gu a g e in culture and society. N. Y , 1964.

3 Hymes D "On communicative C o m p e t e n c e lu. J. B Pride and J. Holmes


(e ds ). Sociolinguistics. Harmondsworth. Penguin. 1972.

4 Hymes D Foundations in Sociolinguistics Philadelphia. University of


Pennsylvania Press. 1974.

5 Morris Ch. w. Signs, languags and behaviour. N Y., 1955.

6 Savìlle-Troike. M. The Ethnography of Communication. O xf o rd , 1982.

7. Artijuno va N. D. Paducheva E. V. Istokí pr oblemy I kategorla Pramatlkl


N o v o e V z a r u b e z n o i l ingvistike". M. 1985

8 Mikh eev A. V. Kontrastlvnja pragmatika (Sociatlvnye aspekty). " Sopostavlt'


einaja lingristika i ob u ch en ia nero dn omu jazyka" M. 1987.

9. N g uy en Van Chlen - ĩ y pologicró vlastrosti 0 2. V l a z y Ihovychdnl asla a


syste m 0.2. Vietnamstiny V konfr ontani se systemy 0.2. khrerstlny a laositiny. Praha,
1986 (bằng tiếng Tiệp)

10 N g uyê n Tài c ằ n - Từ loạỊ danh từ trong tiếng Việt hiện ơạl. Hà Nộl, 1975

I I . Ng uyỗn Dồ n g Chi. Sự tòn tại quan hộ thản tộc trong làng xá Vlột Nam
"N ô ng thốn Việt Nam trong lịch sử". Tập II, Hà Nội 1976.

12. N g uyẻ n Văn Chiến. Các lớp yổu tỗ chì ngư ời trong hộ thỗng đ ạ l từ nhàn
x ư n g Dồng Nam Á. "T iẽn g Viột và các ngồn ngừ Dồng Nam Á", Hà Nội, 1988.

13. N g uy ên Văn Chiên, Ng uyên y.ván Hòa. Bình diện xổ hộl của n g ừ dụn g học
tư ơ n g phả n cá c từ x ư n g hồ và các thành ngữ. TCKH D H T H H N t 2 1990.

14. N g uy ên Văn Chiến, sắc thái địa p h ư ơ n g của các danh từ thản tộc Viột.
Ng ồn ngữ, 2-1991.

15. Tròn Trọng Kim. Viột Nam văn phạm. Hà Nội, 1940.

16 Bùi Dứ c Thịnh. Vần p h ạ m Viột Nam. S à i g ò n , 1952

13

You might also like