Professional Documents
Culture Documents
- Hồ Quý Ngọc Hân - TH Dau Rau qua
- Hồ Quý Ngọc Hân - TH Dau Rau qua
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Báo cáo thực hành này, trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý thầy, cô giáo trong khoa Công nghệ thực phẩm trường Đại học Công nghiệp thực
phẩm Tp Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Trong quá trình học tập tại phòng thí nghiệm chúng em đã gặp không ít khó khăn do ảnh
hưởng của dịch bệnh. Nhưng với sự giúp đỡ của quý thầy cô, chúng em cũng đã hoàn thành
bài báo cáo thực hành của mình và có được những kinh nghiệm, kiến thức hữu ích cho bản
thân.
Cảm ơn các thầy cô Trung tâm thí nghiệm thực hành đã tạo luôn điều kiện thuận lợi để
chúng em có thể hoàn thành các thí nghiệm của mình.
Đặc biệt chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Hoàng Anh, người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian thực hành tại phòng thí
nghiệm.
Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo thực hành được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe, luôn thành công trong công việc
và cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, tháng 03, năm 2022
SVTH
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
ii
BÀI 3. SẢN XUẤT DỨA ĐƯỜNG ĐÓNG HỘP ........................................................... 20
3.1. Tổng quan về nguyên liệu và sản phẩm .................................................................. 20
3.1.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 20
3.1.2. Tổng quan về dứa ............................................................................................. 20
3.1.3. Nước đường ...................................................................................................... 22
3.1.4. Acid citric ......................................................................................................... 23
3.1.5. Sản phẩm: ......................................................................................................... 23
3.2. Quy trình công nghệ ................................................................................................ 24
3.2.1. Quy trình sản xuất dứa nước đường ở quy mô phòng thí nghiệm ................... 24
3.3. Số liệu thực nghiệm ................................................................................................. 28
3.4. Thiết kế nhãn và sản phẩm ...................................................................................... 30
3.5. Trả lời câu hỏi .......................................................................................................... 30
BÀI 5. SẢN PHẨM RAU QUẢ MUỐI CHUA (DƯA CẢI MUỐI CHUA, KIM CHI)
............................................................................................................................................ 42
iv
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
v
Hình 5.5 Sản phẩm Kim chi .............................................................................................. 51
Hình 6.1 Nhãn sản phẩm chuối chiên giòn........................................................................ 60
Hình 6.2 Sản phẩm chuối chiên giòn................................................................................. 60
vi
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1 Thành phần hóa học của cơm dừa ........................................................................ 2
Bảng 1-2 Một số tính chất và thành phần acid béo của dầu dừa .......................................... 4
Bảng 3-1 Chỉ tiêu đánh giá cảm quan của nguyên liệu dứa ............................................... 22
Bảng 3-2 Chỉ tiêu kim loại nặng và thuốc trừ sâu đối với dứa........................................... 22
Bảng 4-1 Thành phần hóa học trong quả xoài .................................................................... 33
Bảng 5-1 Thành phần dinh dưỡng của cải bẹ ..................................................................... 43
Bảng 5-2 Thành phần dinh dưỡng trong kim chi cải thảo .................................................. 46
Bảng 5-3 Thông tin dinh dưỡng cải thảo ............................................................................ 47
Bảng 6-1 Chỉ tiêu chất lượng dầu nhập liệu ....................................................................... 54
Bảng 6-2 Chỉ tiêu chất lượng dầu sau khi chiên................................................................. 54
vii
MỞ ĐẦU
Công nghệ chế biến thực phẩm luôn được xem là một ngành công nghiệp quan
trọng vì nó liên quan đến vấn đề ăn uống của con người. Phát triển ngành công nghệ
chế biến thực phẩm không chỉ để cung cấp các sản phẩm thực phẩm đảm bảo cho nhu
cầu ăn uống của người dân trong nước mà còn để xuất khẩu, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế.
Qua học phần này giúp nhóm vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học để làm
ra một số sản phẩm thực phẩm. Trong đó:
Ngoài ra môn học còn giúp nhóm rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng làm việc
nhóm; đưa sinh viên đến gần với nhà máy, xí nghiệp, nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm,
nơi sinh viên sẽ làm việc trong tương lai.
Chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn nhóm trong các nội dung bài thực hành!
1
BÀI 1. KHAI THÁC DẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚT
Ngày nay, cơm dừa không chỉ để ép lấy dầu hay vắt lấy nước cốt mà nó còn được chế
biến ra nhiều sản phẩm khác nhau như: bột sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, cơm dừa đông
lạnh…Ngoài ra, chúng ta còn sử dụng nước cốt dừa để làm chất béo cho nhiều thực
phẩm khác như: kẹo dừa, bánh tráng, bánh phồng, các món ăn địa phương. Đây cũng là
2
một nguyên liệu quen thuộc trong căn bếp của gia đình, người ta thường lấy cùi dừa
kho với thịt lợn làm tăng mùi vị cho món ăn.
1.1.1.2 Giới thiệu dầu dừa
Tính chất
Tỷ trọng ở 15oC 0,920 – 0,938
Chỉ số khúc xạ ở 40 C
o
1,445 – 1448
Điểm điểm đông đặc của acid béo 23 – 28oC
Chỉ số xà phòng hoá 240 – 268
Chỉ số iod 7 – 10
Thành phần acid béo
Các acid béo không no (chủ yếu là oleic) < 10%
Acid Lauric 45 – 51%
Acid Miristic 16 – 29%
Acid Palmitic 4 – 8%
Các chất béo dễ bay hơi (C6 – C18) 19 – 23%
4
không những không bị tăng cân mà còn giảm được lượng mỡ thừa trong bụng. Chế biến
món ăn bằng dầu dừa sẽ giúp quá trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra mạnh mẽ.
❖ Chăm sóc tóc
Dầu dừa nguyên chất sẽ giúp cải thiện mái tóc trở nên săn chắc hơn, không vị hư tổn
1.1.3. Phương pháp bảo quản dầu dừa
Bảo quản ở nơi khô mát như tủ đựng thức ăn. Không nên thay đổi nhiệt độ liên tực từ
nóng sang lạnh thường xuyên khiến dầu dừa nhanh bị hư hỏng. Không để dầu dừa ở
gác mái, garage, phòng tắm, cốp xe vì đây là những nơi có nhiệt độ dao động cao sẽ
làm ảnh hưởng đến chất lượng dầu dừa.
1.2. Quy trình sản xuất
1.2.1. Sơ đồ mô phỏng quy trình sản xuất dầu dừa
Hình 1.4 Sơ đồ mô phỏng quy trình sản xuất dầu dừa quy mô công nghiệp
5
1.2.2. Quy trình sản xuất dầu dừa trong phòng thí nghiệm
1.2.2.1 Sơ đồ khối
Lọc
Bã
Lọc
Cặn
Sản phẩm
6
Bước 2: Lọc
- Mục đích: tách bỏ những phần bã cơm dừa còn sót lại trong nước cốt dừa
- Cách tiến hành: lọc bằng rây.
Hình 1.6 Lọc nước cốt dừa Hình 1.7 Lọc và thu bã cơm dừa còn
sót lại trong nước cốt dừa nguyên liệu
Hình 1.8 Gia nhiệt nước cốt dừa Hình 1.9 Sau khi gia nhiệt 50 phút
7
Lưu ý: trong quá trình gia nhiệt, cần khuấy đảo liên tục để hơi nước thoát ra nhanh hơn và
tránh tình trạng bị cháy khét làm biến đổi màu của dầu dừa thành phẩm; ngoài ra, cần phải
khuấy đều, không tập trung khuấy một vị trí sẽ hạn chế được lượng dầu bắn ra ngoài.
Bước 4: Lọc
- Mục đích: làm trong dầu dừa, loại bỏ cặn còn sót khỏi dầu dừa.
- Cách tiến hành: phần cặn được tách bỏ khỏi dầu dừa bằng rây và giấy lọc, nhiệt độ của
dầu dừa trong quá trình lọc nên nằm trong khoảng 75 ÷ 80oC
Hình 1.10 Lọc dầu Hình 1.11 Lọc dầu Hình 1.12 Cặn thu
bằng rây bằng rây được
8
Hình 1.13 Tiến hành chuẩn độ Hình 1.14 Tiến hành
- kiểm tra độ axit xác định độ ẩm
❖ Đánh giá cảm
quan
▪ Màu: trong suốt
▪ Mùi: có mùi thơm nhẹ đặc trưng của dầu dừa, không có mùi khét
▪ Trạng thái: lỏng, sánh
1.3. Số liệu thực nghiệm
10
Câu 2: Phương pháp ướt thường được áp dụng cho các loại nguyên liệu có đặc điểm
gì? Tại sao?
Phương pháp ướt thường được áp dụng cho các nguyên liệu có độ ẩm trên 50%, cấu trúc
xốp và thành phần chứa nhiều chất keo. Phương pháp được áp dụng cho nguyên liệu có độ
ẩm cao vì trong quá trình nấu sẽ giúp bay hơi hết lượng nước có trong nguyên liệu và chỉ
còn lại dầu.
Câu 3: Vì sao nên lọc dầu ở nhiệt độ 75 ÷ 80oC?
Nếu nhiệt độ dưới 75oC thì độ nhớt cao gây khó khăn cho quá trình lọc và hiệu suất thu hồi
thấp. Nếu trên 80oC thì làm nóng chảy khăn hoặc màng lọc, làm cho chúng bị biến dạng,
dẫn đến chất lượng lọc kém. Vì vậy nên lọc ở 75 ÷ 80oC để quá trình lọc dầu đạt hiệu quả,
khoảng nhiệt độ này độ nhớt của dung dịch thấp giúp quá trình lọc dễ dàng hơn, hạn chế
nhiễm chéo vi sinh vật gây hại vào sản phẩm.
Câu 4: Vì sao cần phải khuấy đảo liên tục trong quá trình gia nhiệt?
Trong quá trình gia nhiệt thì nước sẽ bốc hơi hết, còn lại dầu và các chất hòa tan khác. Dầu
được tách ra, do dầu nhẹ hơn nên nổi trên bề mặt, các chất hòa tan, kết tủa đọng dưới đáy
chảo. Do vậy khi gia nhiệt chúng ta cần khuấy đảo liên tục nhằm mục đích thúc đẩy quá
trình phản ứng và phá vỡ các liên kết để quá trình trích ly dầu nhanh hơn, đồng thời tránh
hiện tượng cháy khét dưới đấy chảo làm ảnh hưởng đến màu và mùi của dầu dừa.
11
BÀI 2. SẢN XUẤT BƠ ĐẬU PHỘNG
12
Ngoài ưu điểm là một trong những thành phàn của các món ăn nhanh bơ đậu phộng
còn được sử dụng để kết hợp trong rất nhiều món chính, người ta có thể dùng bơ đậu phộng
để them vào những món ăn chơi như salad, bánh mì nướng hoặc pizza, làm nước chấm, làm
kẹo chocolate đậu phộng…
Ở Việt Nam bơ đậu phộng được dùng để quết vào bánh mì để ăn bữa sáng khá phổ
biến. Theo FDA sản phẩm bơ đậu phộng sản xuất ở qui mô công nghiệp phải có chứa ít
nhất 90% đậu phộng trong công thức chế biến và tối đa 55% chất béo trong thành phần hóa
học.
2.2. Quy trình công nghệ
2.2.1. Quy trình sản xuất bơ đậu phộng ở quy mô phòng thí nghiệm
2.2.1.1 Sơ đồ khối
Đậu phộng
Rang - tách vỏ
Vỏ
Xay nhuyễn
Sản phẩm
13
2.2.1.2 Thuyết minh quy trình:
14
Hình 2.2 Rang đậu phộng
▪ Đậu phộng sau khi rang được làm nguội và xát vỏ lụa:
15
Hình 2.4 Xay nhuyễn
Bước 4: Nấu phối trộn
- Mục đích: phối trộn chế biến các nguyên liệu thành phẩm bơ đậu phộng.
- Cách tiến hành:
▪ Bột đậu phộng xay được đem đi nấu ở chế độ lửa nhỏ trên chảo và khuấy trộn liên
tục. Các phụ liệu (muối, sữa đặc có đường, margarine) lần lượt được cho vào từ từ
và phối trộn đều nhằm làm tăng giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan cho sản phẩm.
▪ Quá trình nấu phối trộn này tiến hành nhanh chỉ cần hỗn hợp nguyên liệu được phối
trộn và sản phẩm dậy mùi thì kết thúc. Tránh gia nhiệt quá lâu sản phẩm sẽ bị oxy
hóa xảy ra các phản úng không mông muốn.
▪ Thời gian nấu phối trộn khoảng 5 phút.
16
- Mục đích: hoàn thiện và bảo quản sản phẩm.
- Cách tiến hành: thành phẩm được rót hộp khi còn nóng và dán nhãn.
- Mùi thơm đặc trưng của đậu phọng và sữa đặc, không có mùi vị lạ.
- Sản phẩm mịn.
- Không bị tách béo, trạng thái đồng nhất.
- Màu vàng sậm.
17
- Vị hơi mặn.
Câu 2: Công đoạn rang đậu có ảnh hưởng như thế nào lên chất lượng sản phẩm bơ
đậu phộng?
18
- Đậu phộng rang làm giảm tất cả các tính chất chức năng của đậu phộng tách béo. Đậu
phộng rang có khả năng giữ dầu tốt hơn và khả năng nhũ hoá tốt hơn, làm dậy mùi và
sản phẩm có màu sắc đặc trưng.
- Tuy nhiên nhiệt độ quá cao đạt được trong quá trình rang lại có những ảnh hưởng trong
việc thay đổi dạng protein thành dạng không hoà tan nhiều hơn so với protein trong
nguyên liệu ban đầu. Tính tan của protein đậu phộng giảm trong quá trình gia nhiệt cũng
là một nguyên nhân giải thích tại sao protein đậu phộng khi được gia nhiệt lại có khả
năng gây dị ứng cao hơn khi không được gia nhiệt hoặc chỉ được gia nhiệt ở nhiệt độ
thấp.
- Ngoài ra nếu gia nhiệt quá cao sẽ gây nên cháy khét làm ảnh hưởng đến mùi vị và màu
sắc của sản phẩm. Nếu đậu rang bị cháy đen làm cho sản phẩm có màu từ vàng sậm đến
đen. Mùi không thơm mà chuyển sang mùi cháy khét. Vị đắng không ngon.
Câu 3: Trình bày các chỉ tiêu chất lượng của bơ đậu phộng
- Màu sắc: màu vàng bóng, không bị đen, không ngả sang màu vàng nâu.
- Mùi: sản phẩm phải đat tất cả các mùi từ nguồn nguyên liệu (mùi thơm đặc trưng của
đậu phộng rang, mùi béo của bơ, mùi thơm của sữa). Tất cà các mùi này phải được hoà
vào nhau và không lấn át lẫn nhau.
- Vị: sản phẩm phải đạt vị béo của đậu phộng và bơ, vị ngọt mặn vừa phải của sữa và
muối.
- Trạng thái cấu trúc: sản phẩm phải đạt độ đặc nhất định, không được tách dầu, không
quá loãng, không quá đặc. Bề mặt sản phẩm phải láng mịn.
19
BÀI 3. SẢN XUẤT DỨA ĐƯỜNG ĐÓNG HỘP
20
Người Anh thêm chữ “Apple” để rõ hơn về tính cách ngọt dịu, ăn được của trái này.
Tiếng Việt còn gọi Dứa là trái thơm, có lẽ vì hương vị dịu toát ra từ trái dứa vừa chín tới.
Quả dứa được coi là một trong những cây ăn quả nhiệt đới hàng đầu, loại quả “vua” rất
được ưa chuộm ở các nước Phương Tây.
Quả dứa có mùi thơm mạnh, chứa nhiều đường, lượng calo khá cao, giàu chất
khoáng nhất là Kali, có đủ loại vitamin cần thiết như A, B1, B2, PP, C. Đặc biệt trong
cây và quả dứa có chứa chất Bromelin là một loại men thủy phân protein. Ngoài ăn tươi,
quả dứa chế biến thành dứa hộp và nước dứa, là những mặt hàng
xuất khẩu lớn. Dứa là một trong những cây trồng khá phổ biến ở nước ta. Hiện nay, nước
ta chủ yếu xuất khẩu dứa dạng đóng hộp.
3.1.2.1 Đặc điểm dứa
Quả dứa có hàm lượng axit hữu cơ cao (axit malic và axit xitric). Dứa là nguồn cung
cấp mangan dồi dào cũng như có hàm lượng Vitamin C và Vitamin B1 khá cao. Trong quả
dứa có chứa enzym bromelain, có thể phân huỷ protein. Do vậy, quả dứa được sử dụng
trong chế biến một số món ăn như thịt bò xào, thịt vịt xào để giúp thịt nhanh mềm và tạo
hương vị đặc trưng. Enzym bromelain, là một enzym có tác dụng thủy phân protein, giúp
cho vết thương ở niêm mạc dạ dày chóng thành sẹo. Ngoài ra nó còn có tác dụng chống
viêm và chống giun đũa.
Các sản phẩm từ dứa: Dứa có thể dùng trực tiếp trong các món ăn cũng như làm trái
cây tráng miệng. Các sản phẩm làm từ dứa thị trường hiện nay có rất nhiều: dứa đồ hộp
ngâm nước đường, nước dứa cô đặc, nước ép dứa, dứa đông lạnh…
3.1.2.2 Tiêu chuẩn chọn nguyên liệu dứa
- Dứa nguyên liệu được chọn theo tiêu chuẩn ngành TCN 608:2005
- Cảm quan nguyên liệu:
▪ Quả dứa tươi tốt, nguyên vẹn và phát triển bình thường
▪ Không bị men, mốc, giập nát và hư hỏng do sâu bệnh
▪ Trạng thái thịt quả bên trong
• Thịt quả chắc tự nhiên
• Không bị nâu và có vết nâu, thâm
▪ Hương vị
• Đặc trưng của dứa chín
21
• Không có mùi vị lạ
❖ Chỉ tiêu đánh giá cảm quan của nguyên liệu dứa cụ thể
Bảng 3-1 Chỉ tiêu đánh giá cảm quan của nguyên liệu dứa
Yêu cầu Đồ hộp và đông lạnh
Giống Queen Cayenne
Thời vụ Hè Đông Hè Đông
Khe mắt ánh Khe mắt ánh Mắt mở Khe mắt
vàng 1/3 quả vàng đến căng đến ánh ánh vàng
Độ chín
vàng 2/3 quả vàng khe đến vàng
mắt 1/3 quả
Thịt quả có màu vàng nhạt Thịt quả có màu ánh vàng
Màu sắc thịt quả đến màu vàng sáng. nhạt đến vàng, cho phép có
đốm trắng.
Hàm lượng chất khô Không nhỏ hơn 11oBx Không nhỏ hơn 9oBx
Hàm lượng acid hòa tan
Không lớn hơn 0,7% Không lớn hơn 0,9%
(tính theo acid citric)
❖ Chỉ tiêu kim loại nặng và thuốc trừ sâu của dứa
Bảng 3-2 Chỉ tiêu kim loại nặng và thuốc trừ sâu đối với dứa
Giới hạn kim loại nặng Giới hạn thuốc trừ sâu
Giới hạn cho phép Giới hạn tối đa cho
Kim loại nặng Loại thuốc
(mg/kg) phép (mg/kg)
Asen 1 Disulfoton 0,1
Chì (Pb) 2 Fenamiphos 0,05
Đồng (Cu) 30 Guazatine 0,1
Thiếc (Sn) 40 Heptachior 0,01
Kẽm (Zn) 40 Methomyl 0,2
Thủy ngân (Hg) 0,05 Oxamy 1
Cadimi (Cd) 1 Fensuifothion 0,05
22
dịch, sau đó thêm axit citric làm nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng rồi tiến hành đo độ
Brix. Đường RS là đường đã được tinh luyện làm sạch. Nó là nguyên liệu trong các món
ăn, sản phẩm kẹo, sữa tạo cảm giác ngọt Đường cung cấp lượng calo khá lớn là chất cung
cấp glucide cơ bản nhất.
3.1.4. Acid citric
Axit thường dùng trong đồ hộp quả là axit citric. Axit citric có nhiều trong quả họ
Citrus, với công thức phân tử 𝐶6𝐻6𝑂7. 𝐻2𝑂, tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong
nước hoặc cồn, khó tan trong ethylen. Có vị chua dịu hơn so với loại axit thực phẩm khác,
được dùng làm chất điều vị, góp phần chống kết tinh đường.
Axit citric được bổ sung vào trong quá trình nấu syrup đường nhằm thực hiện phản ứng
nghịch đảo đường, giúp tăng độ hòa tan và tăng độ ngọt. Axit citric còn được dùng trong
quá trình pha chế dịch rót, tạo ra sự cân bằng giữa độ chua và đột ngọt. Để dễ dàng tính
toán và phối trộn, thường acid citric và các nguyên liệu rắn khác được hòa tan sẵn ở nồng
độ 10 ÷ 20%.
3.1.5. Sản phẩm:
Dứa nước đường được sản xuất từ quả dứa, để nguyên miếng hay cắt miếng, qua xử
lý đem xếp vào bao bì, rót nước đường rồi ghép nắp, thanh trùng. Đường được đưa vào sản
phẩm dưới dạng nước đường để làm tăng khẩu vị và dinh dưỡng cho sản phẩm.
Do quá trình chế biến nhanh, nguyên liệu dứa lại không bị gia nhiệt nhiều nên sản
phẩm giữ được hương vị và màu sắc tự nhiên của nguyên liệu. Đường cho vào sản phẩm
dưới dạng nước đường, không có tác dụng bảo quản mà chủ yếu là tăng thêm vị ngon và
giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Hình 3.2 Sản phẩm Dứa nước đường trên thị trường
23
3.2. Quy trình công nghệ
3.2.1. Quy trình sản xuất dứa nước đường ở quy mô phòng thí nghiệm
3.2.1.1 Sơ đồ khối
Nguyên liệu
Chọn lựa
Định lượng
Xử lí
Định hình
Rửa
Xếp hộp
Thanh trùng
Bảo ôn
Hoàn thiện
Sản phẩm
24
3.2.1.2 Thuyết minh quy trình
Bước 1: Xử lý
Chọn dứa
Lựa chọn dứa chín khoảng 2/3 quả, không héo, không dập nát, sâu thối.
Các chỉ tiêu cần kiểm soát:
- Hàm lượng axit của nguyên liệu: kiểm soát bằng phương pháp chuẩn độ axit.
- Chuẩn độ axit citric trong dứa:
𝑉. 𝐾. 100
𝑋=
𝑚
▪ V: ml NaOH 0,1N chuẩn độ
▪ K: 0,0064
▪ m: khối lượng mẫu
7.0,0064
𝑋= = 0,448%
10
Nồng độ axit citric trong dứa là 0,448% nên đã đạt yêu cầu (axit 0,2 ÷ 0,5%) nên không
cần thêm axit citric vào nữa.
Cắt bỏ 2 đầu, gọt vỏ, loại bỏ mắt
- Quả dứa được cắt 2 đầu (phần hoa dứa thường cắt dày hơn)
- Gọt bỏ vỏ, rồi lấy mắt bằng dụng cụ chuyên dụng để lấy mắt dứa.
25
Bước 2: Định hình
- Tùy theo cách định hình, theo hình dáng của miếng dứa mà ta chia sản phẩm dứa ra nhiều
loại khác nhau như: dứa khoanh, rửa rẻ quạt, dứa miếng 1/4...
▪ Khoanh dứa được cắt với chiều dày 10 ÷ 12 mm. Độ dày của các khoanh dứa và kích
thước của các khoanh phải đồng đều.
▪ Dứa rẻ quạt được cắt từ các khoanh tròn thành các miếng rẻ quạt có cung từ 2 ÷ 4 cm.
▪ Dứa ¼ khoanh: cắt đều khoanh dứa tròn thành ¼ khoanh.
▪ Dứa quân cờ cắt khối lập phương mỗi cạnh 1 ÷ 2 cm.
▪ Dứa miếng vụn: được tận dụng từ các miếng dứa bị loại khi cắt khoanh, rẻ quạt...các
hình dạng kích thước không đồng đều nhau.
- Mục đích: định hình sản phẩm, tạo sự đồng đều cho từng loại sản sản phẩm. Chia dứa
thành những sản phẩm khác nhau đồng thời tận dụng được miếng dứa bị loại để tạo thành
các sản phẩm khác.
26
Bước 4: Xếp hộp, rót dung dịch
Chuẩn bị bao bì và xếp dứa vào bao bì:
Chuẩn bị lọ thủy tinh: bao bì được chuẩn bị, rửa sạch, khử trùng, tráng nước sôi và úp
cho ráo nước trước khi cho dứa vào. Nắp được rửa sạch và ngâm trong nước nóng (nhiệt
độ 60 ÷ 75°C và để ráo nước. Tiến hành xếp các miếng dứa đã rửa vào lọ, xếp cách miệng
lọ 10 ÷ 15 mm. Khối lượng cái chiếm ít nhất 50% khối lượng tịnh.
Chỉ tiêu cần kiểm soát:
- Độ sạch của bao bì: kiểm soát bằng cảm quan
- Khối lượng bán thành phẩm dứa cho vào lọ: kiểm soát bằng cân.
27
Bước 5: Bài khí, ghép nắp
Sau khi rót đung dịch xong ta đem bài khi, ghép nắp ngay (việc bài khi thi công được
kết hợp với rót dung dịch nóng). Quá trình ghép nắp không được để quá 30 phút để tránh
hiện tượng lên men, giảm nhiệt độ ban đầu của đồ hộp.
Bước 6: Thanh trùng
- Đối với sản phẩm dứa đóng trong lọ thủy tinh dung tích 500ml có chế độ thanh trùng
như sau:
Bước 7: Bảo ôn
- Thời gian bảo ôn 15 ngày nhưng do thời gian học nên có thể bảo ôn 7 ngày. Sau thời
gian bảo ôn, ta kiểm tra sản phẩm có bị hỏng không, nếu có thì loại ra.
- Chỉ tiêu cần kiểm soát: các sản phẩm bị hư hỏng sau thời gian bảo ôn.
𝐺1 + 𝐺2 = 𝐺3
250 + 𝐺2 = 500
→ 𝐺2 = 250𝑔
- Dịch đường cần (hao hụt 10%)
Nước
0 77.8
22
99.8 22
Đường
𝑛ướ𝑐 77.8 𝑋
=> = =
đườ𝑛𝑔 22 𝑌
=> X+ Y = 275
77,8Y - 22X = 0
=> Đường = 60,6 g
Nước = 214 g
Kết quả
Kết quả: Sau 1 tuần bảo ôn và mang sản phẩm cho thầy đánh giá thìsản phẩm tăng từ 20
đến 21.5 độ Bx,, dịch nước trong sản phẩm trong, không bị đục, không có mùi vị lạ hay tạp
chất, có mùi thơm đặc trưng của sản phẩm. Tuy nhiên vẫn còn 1 vài mắt dứa còn sót lại.
Giải thích: có thể do quá trình nấu syrup để nhiệt độ cao và sôi lâu làm cho nước bị bay hơi
nên lượng dịch đổ vào trong dứa bị tăng độ Bx nên sản phẩm ngọt hơn so với dự kiến ban
đầu, hoặc có thể do các yếu tố khác.
29
3.4. Thiết kế nhãn và sản phẩm
30
Câu 2: Hãy nêu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dứa nước
đường đóng hộp?
Nguyên liệu Chọn dứa còn xanh, chưa đạt độ chín như yêu cầu hoặc
dứa quá chín
Xử lý nguyên liệu Trong quá trình cắt chưa gọt sạch vỏ, gân xanh, mắt
dứa, đột lõi còn sót.
Rửa không sạch dẫn đến nhiễm tạp chất trong sản
phẩm
Định hình Thao tác không chuẩn làm mất giá trị cảm quan của sản
phẩm.
Khoanh dứa không đồng đều về kích thước
Chần Thời gian chần quá lâu dẫn đến dứa bị dập nát thịt quả
Thanh trùng Kiểm soát thời gian, nhiệt độ thanh trùng không tốt
Sai số do thiết bị Hàm lượng chất khô của sản phẩm không chính xác
Sai số do thao tác
Do ghép nắp bị hở Vi sinh vật nhiễm vào bên trong làm hỏng sản phẩm
Xếp dứa quá đầy Làm bung nắp trong quá trình thanh trùng sản phẩm
vào hộp
Câu 3: Trình bày quy trình sản xuất dứa nước đường đóng hộp.
31
Câu 4: Tại sao đối với bao bì thủy tinh, khi thanh trùng cần phải nâng nhiệt và hạ
nhiệt?
Thực phẩm đựng trong bao bì thủy tinh gồm các thành phần: rắn, lỏng, khí. Dưới tác dụng
của nhiệt độ cao, các áp riêng phần và sự giãn nở các cấu tử đó tăng lên làm cho áp suất
chung trong bao bì đựng thực phẩm đó tăng lên, áp suất này làm cho bao bì thủy tinh bị
nứt, vỡ vì vậy không được nâng nhiệt độ tới nhiệt độ thanh trùng khi mới bắt đầu thời điểm
thanh trùng mà cần nâng nhiệt từ từ để tạo sự cân bằng áp suất cho sản phẩm.
32
BÀI 4. SẢN XUẤT NECTAR XOÀI
Xoài thuộc họ đào lộn hột Anacardiaceae có tên khoa học là Mangifera indica. Đây là
loại quả nhiệt đới rất thơm ngon, có hương vị tổng hợp của đu đủ, dứa, cam. Xoài xuất xứ
từ Đông Nam Á khoảng 4.000 năm lại đây. Từ thế kỷ 16, người Bồ Đào Nha đã giới thiệu
xoài đến Nam Phi và Brazil và ngày nay xoài đã có mặt rộng rãi trên khắp thế giới. Mặc dù
vẫn còn tập trung ở Châu Á, nhưng nó đã mở rộng ở một số quốc gia. Trong tất cả các lục
địa, nó đã trở nên phổ biến ở Châu Phi, Châu Mỹ và có mặt ít hơn ở Châu Âu.
33
4.1.1.2 Công dụng của xoài chín
Xoài chín có tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc, suy nhược thần kinh.
Xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giảm béo, cải
thiện hệ tiêu hóa, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung
thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón).
Theo Đông y, quả xoài chín có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng ích dạ dày, tiêu tích trệ,
làm hết nôn mửa, thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, nhuận phế, tiêu đàm. Thường dùng trong
các trường hợp ho do nhiệt, đàm vàng đặc, tiêu hóa kém, bệnh hoại huyết, suy nhược thần
kinh, cao huyết áp, mỡ trong máu cao, táo bón, dễ bị chuột rút… Thịt quả xoài chín thái lát
mỏng hoặc giã nhuyễn, đắp chống bỏng, bảo vệ da chống lại sự tấn công của ánh nắng.
4.1.1.3 Nectar xoài
Nectar xoài là loại nước quả mà dịch bào lẫn với các mô được nghiền mịn và pha chế
với nước đường và axit citric. Sản phẩm có cấu trúc sệt có lẫn thịt quả, có màu vàng đẹp
tươi sáng, mùi thơm đặc trưng của xoài.
Nước xoài có đường giàu vitamin A, B, C có tác dụng trong việc chống lại những gốc tự
do gây bệnh, làm trì hoãn tiến trình lão hoá, axit glutamine – rất tốt cho việc tăng cường trí
nhớ và giúp các tế bào trong cơ thể hoạt động tốt, glucide trong xoài có tác dụng chống
viêm, chống ung thư, diệt khuẩn, cung cấp chất xơ làm giảm cholesterol, hạ huyết áp, phòng
chóng bệnh tim mạch, tăng nhu động ruột giúp thải nhanh chất cặn bã trong ruột nên phòng
chóng được bệnh ung thư, ruột kết… Sử dụng nước ép xoài thường xuyên sẽ có làn da đẹp
và cơ thể khoẻ mạnh.
34
35
4.2. Quy trình chế biến sản phẩm
4.2.1. Quy trình sản xuất nectar xoài ở quy mô phòng thí nghiệm
36
4.2.1.1 Sơ đồ khối
Nguyên liệu
Chần, bóc vỏ
Xay, chà
Phối chế
Gia nhiệt
Thanh trùng
Bảo ôn
Hoàn thiện
Sản phẩm
37
4.2.1.2 Thuyết minh quy trình
▪ Chọn theo độ chín: độ chín kỹ thuật mà nguyên liệu cần đạt đến giai đoạn chín
hoàn toàn.
▪ Chọn theo mức độ nguyên vẹn: trước khi chế biến phải loại bỏ những quả đã hư
hỏng toàn phần, những quả chỉ hư hỏng từng phần thì có thể cắt bỏ phần hư hỏng,
để lại phần vẫn còn giá trị sử dụng.
- Trước khi tiến hành nghiền, xé, ép cần phải loại bỏ vỏ, hạt.
Bước 3: Chà
- Chà được tiến hành bằng phương pháp thủ công trên các rổ chà và muỗng chà.
- Để hạn chế sản phẩm bị oxy hoá biến màu có thể sử dụng các chống oxy hoá như vitamin
C với tỷ lệ 0,1% so với khối lượng thịt quả.
38
Chỉ tiêu kiểm soát:
- Hàm lượng chất khô của nectar xoài: kiểm soát bằng chiết quang kế.
- Hàm lượng acid của nectar xoài: kiểm soát bằng chuẩn độ axit.
- Lượng nước quả phải được rót cách miệng chai từ 15 ÷ 20 mm.
- Thời gian thanh trùng: kiểm soát bằng cài đặt thời gian thanh trùng trên thiết bị thanh
trùng.
Bước 9: Bảo ôn
- Thời gian bảo ôn 15 ngày. Sau thời gian bảo ôn loại bỏ những sản phẩm bị hư hỏng.
39
❖ Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nectar xoài
- Nguyên liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Cần chọn xoài đạt đến độ
chín kỹ thuật k bị hư hỏng dập nát.
- Nhiệt độ chần quá cao thì sẽ làm mất hàm lượng vitamin trong sản phẩm.
- Cần chà mạnh tay để tách hết các thịt quả trong xoài để có được hiệu suất thu hồi cao.
- Cần kiểm tra chính xác các tiêu chuẩn về chất khô và nồng độ acid để sản phẩm đạt
chuẩn.
- Quá trình gia nhiệt cần thực hiện nhanh để tránh bị oxy hoá.
- Hàm lượng chất khô và độ acid phù hợp với chỉ tiêu đề ra: chất khô 18 ÷ 20%, độ axit
0,2 ÷ 0,4%.
40
4.4. Thiết kế nhãn và sản phẩm
NSX: 3/3/2022
HSD: 3/3/2024
41
BÀI 5. SẢN PHẨM RAU QUẢ MUỐI CHUA
(DƯA CẢI MUỐI CHUA, KIM CHI)
42
Hình 5.2 Cải bẹ
43
5.2. Quy trình công nghệ
5.2.1. Quy trình sản xuất
Xử lý
Chần
Định hình
Xếp keo/lọ
Lên men
Sản phẩm
44
5.2.2. Thuyết minh quy trình
Bước 1: Xử lí
- Nguyên liệu cần phải được lựa chọn, phân loại theo một số chỉ tiêu chất lượng như: cấu
trúc, mức độ nguyên vẹn,...
- Chọn thô mức độ nguyên vẹn: Trước khi chế biến phải loại bỏ những lá già, sâu, bệnh.
Cắt bỏ những lá vàng úa, sâu bệnh, khuyết tật trước khi tiến hành muối.
- Cải tươi được phơi nắng hoặc lưu trữ vài ngày để hơi héo.
- Sau khi loại các phần hư hỏng, không đạt yêu cầu, cải được rửa sạch để loại bỏ tạp chất.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn (% số lượng nguyên liệu không
đạt tiêu chuẩn): kiểm soát bằng cảm quan và cân.
Bước 2: Chần
- Quá trình chần tại nhiệt độ 90 ÷ 93°C, chỉ kéo dài trong 1 phút. Chần giúp loại bỏ được
các vi sinh vật nằm trên bề mặt của nguyên liệu đồng thời giúp cho quá trình định hình
được thực hiện dễ dàng hơn.
Chỉ tiêu cần được kiểm soát: Thời gian và nhiệt độ chần.
Bước 3: Định hình
- Cắt cải thảo thành những khúc có chiều dài 4 ÷ 6 cm. Xếp vào hũ nhựa: Hũ được chuẩn
bị sẵn, rửa sạch khử trùng, tráng nước sôi và úp ngược cho ráo nước trước khi cho cải
vào. Cải sau khi định hình được xếp vào hũ san đều, nén chặt.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Độ sạch của bao bì được kiểm soát bằng cảm quan.
Bước 4: Rót dung dịch
- Thành phần và tỷ lệ các chất trong dung dịch nước muối được pha theo đúng tỷ lệ.
- Cách pha: đường, muối hòa tan vào nước, đun sôi 5 phút.
- Nhiệt độ dịch rót phải đảm bảo > 80°C, lượng dịch rót vào hũ phải ngập cải và cách
miệng hũ 5 ÷ 7 mm.
Chỉ tiêu kiểm soát: nhiệt độ dịch rót, kiểm soát bằng nhiệt kế
Bước 5: Lên men
- Lên men ở điều kiện nhiệt độ môi trường, cần chú ý tránh để cải nổi khỏi mặt dung dịch
rót. Tùy theo nhiệt độ môi trường mà thời gian lên men dưa cải từ 48 ÷ 72 giờ.
Chỉ tiêu kiểm soát: chất lượng sản phẩm: kiểm soát bằng cảm quan.
45
B. SẢN XUẤT KIM CHI
Chất dinh dưỡng Trong 100g Chất dinh dưỡng Trong 100g
Năng lượng (Kal) 32 Nước (g) 88,4
Đạm thô (g) 2,0 Béo thô (g) 0,6
Đường (g) 1,3 Xơ thô (g) 1,2
Tro (g) 0,5 Canxi (mg) 45
Photpho (mg) 28 Vitamin A (IU) 492
Vitamin B1 (mg) 0,03 Vitamin B2 (mg) 0,06
Vitamin B3 (mg) 2,1 Vitamin C (mg) 21
46
5.3.2. Nguyên liệu cải thảo
Cải thảo còn được gọi là cải bao, cải cuốn, cải bắp tây (danh pháp ba phần: Brassica
rapa subsp. pekinensis), là phân loài thực vật thuộc họ Cải ăn được có nguồn gốc từ Trung
Quốc, được sử dụng rộng rãi trong các món ăn ở Đông Nam Á và Đông Á. Loài thực vật
này trồng nhiều ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... nhưng cũng có thể bắt
gặp ở Bắc Mỹ, châu Âu, Úc, New Zealand.
Cải thảo có màu sắc khá giống với cải bắp, phần lá bao ngoài của màu xanh đậm, còn lá
cuộn ở bên trong (gọi là lá non) có màu xanh nhạt, trong khi phần cuống lá có màu trắng.
Ở Hàn Quốc, cải thảo được gọi là Baechu và là nguyên liệu chính làm món kim chi.
Bảng 5-3 Thông tin dinh dưỡng cải thảo
Thông tin dinh dưỡng: 100g
Calo 12 kcal
Lipid 0.2 g
Cholesterol 0 mg
Natri 11 mg
Kali 87 mg
Cacbohydrat 2,2 g
Protein 1,1 g
Vitamin A 263 IU
Canxi 29 mg
Vitamin D 0 IU
Vitamin B12 0 𝜇g
Vitamin C 3,2 mg
Sắt 0,7 mg
Vitamin B6 0 mg
Magie 8 mg
47
5.4. Quy trình công nghệ
5.4.1. Quy trình sản xuất kim chi ở quy mô phòng thí nghiệm
5.4.1.1 Sơ đồ khối
Nguyên liệu
Xử lý
Cà rốt, ớt,
Định hình Chiều dài 6 ÷ 10 cm
hành...
Sản phẩm
Bước 1: Xử lí
- Nguyên liệu phải được lựa chọn, phân loại theo một số chỉ tiêu chất lượng như: cấu trúc,
mức độ nguyên vẹn...
48
- Chọn theo mức độ nguyên vẹn: trước khi chế biến phải loại bỏ những lá quá già, vàng
úa hoặc bị sâu bệnh, khuyết tật.
- Sau khi loại các phần hư hỏng, không đạt yêu cầu, nguyên liệu sẽ được rửa sạch để loại
bỏ các tạp chất.
- Tất cả các nguyên liệu phải được làm héo bằng cách phơi nắng hoặc lưu trữ vài ngày.
Chi tiết cần kiếm soát: những lá không đạt tiêu chuẩn (số lượng nguyên liệukhông dat
tiêu chuẩn): kiểm soát bằng cảm quan.
* Lưu ý: tỷ lệ % của nguyên liệu phụ được tính trên tổng khối lượng cải thảo đã định
hình, tỷ lệ này có thể thay đổi theo khẩu vị của từng người.
Sau đó phối trộn thêm gia vị với tỷ lệ sau:
▪ Đường kính trắng : 4%
▪ Muối : 3%
▪ Bột ngọt : 0,4%
* Lưu ý: tỷ lệ này tính trên tổng khối lượng nguyên liệu: 1200g
Bước 4: Xếp keo/lọ
49
- Ở phòng thí nghiệm chúng ta có thể sử dụng keo thủy tinh, hũ nhựa. Bao bì được chuẩn
bị, rửa sạch khử trùng, tráng nước sôi và úp ngược cho ráo nước trước khi xếp nguyên
liệu đã phối trộn vào.
- Sau khi các nguyên liệu đã phối trộn được sắp xếp vào bao bì. San đều, nén chặt.
- Lúc xếp cần chú ý đến cảm quan của sản phẩm.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: độ sạch của bao bì: kiểm soát bằng cảm quan.
Bước 5: Lên men
Lên men ở điều kiện nhiệt độ môi trường. Tùy theo nhiệt độ môi trường mà thời gian lên
men kim chỉ từ 24 ÷ 48 giờ.
Chỉ tiêu cần kiểm soát chất lượng sản phẩm: kiểm soát bằng cảm quan.
❖ Yêu cầu sản phẩm
- Cảm quan: kim chi có màu sắc đặc trưng, nổi bật là màu đỏ của ớt, không lẫn tạp chất,
mùi vị thơm ngon đặc trưng của kim chi.
- Sản phẩm không bị hư hỏng, không có mùi vị lạ.
❖ Gia vị
▪ Đường (2%): 62 g
▪ Muối (1%): 31 g
▪ Bột ngọt (0,4%): 12 g
▪ Bột ớt (1,5%): 48 g
▪ Nước mắm (1%): 30 g
50
5.6. Thiết kế nhãn và sản phẩm
51
ức chế hoàn toàn hoạt động của vi khuẩn butyric và trực khuẩn đường ruột, đồng thời
làm giảm hoạt động của vi khuẩn lactic khoảng 30%. Ở nồng độ muối quá cao sẽ ức chế
hoạt động của vi khuẩn lactic. Khi tiến hành muối chua rau, cần tạo điều kiện cho các vi
khuẩn lactic phát triển và ức chế sự phát triển của các vi sinh vật lạ.
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của nồng độ đường lên chất lượng sản phẩm rau quả lên
men ?
❖ Ảnh hưởng của đường:
- Đường có khả năng thúc đẩy quá trình lên men. Nó là nguồn quan trọng để tích tụ acid
lactic, trường hợp lượng đường trong nguyên liệu không đầy đủ thì độ acid cần thiết cho
dưa muối chua sẽ không đảm bảo và chất lượng sản phẩm kém. Do đó, khi muối chua,
cần phải chọn nguyên liệu có lượng đường thích hợp, lượng đường lên men lactic tốt
nhất là 1,5 ÷ 3%. Nếu lượng đường trong nguyên liệu muối chua không đủ, có thể bổ
sung thêm đường hoặc thêm các nguyên liệu phụ chứa nhiều đường như: củ hành, cà
rốt,... Nên dùng đường trắng để tạo cho sản phẩm có màu sáng hơn.
Câu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm muối chua ?
- Nguồn nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ: nguyên liệu chọn không tươi, tốt, mang
sâu bệnh, có tạp chất lạ.
- Nồng độ các chất (gia vị): cho quá nhiều hoặc quá ít, không tạo điều kiện cho vi khuẩn
lactic phát triển tối ưu.
- Quá trình lên men: chế độ lên men (thời gian, nhiệt độ) không phù hợp, không tạo điều
điện cho vi khuẩn lactic phát triển.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: nhiệt độ quá thấp (dưới 20oC) quá trình lên men diễn ra chậm
chạp. Nhiệt độ quá cao (trên 30oC) thích hợp cho các vi sinh vật có hại phát triển song
song gây hư hỏng.
- - Ảnh hưởng của oxy: không đậy nắp kĩ, không nén chặt khối dưa khi muối tạo điều kiện
cho các vi sinh vật hiếu khí như vi khuẩn acetic, nấm men, nấm mốc hoạt động làm giảm
chất lượng sản phẩm.
52
BÀI 6. SẢN XUẤT CHUỐI CHIÊN GIÒN
Có nguồn gốc từ Đông Nam Á được trồng ở hầu hết nước có khí hậu nhiệt đới. Sản
lượng chuối nhiều nhất thế giới là miền trung nam Châu Mỹ. Ở Việt Nam chuối được trồng
ở khắp nơi và mỗi vùng có các giống chuối khác nhau. Trong đó chuối có giá trị kinh tế là
chuối tiêu.
6.1.1.2 Thời vụ thu hoạch:
Chuối cho quả quanh năm, thời gian ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 4 tháng. Chuối
tiêu Việt Nam thu 2 vụ chính:
▪ Vụ Xuân Hè: Thu hoạch từ tháng 3 đến tháng 7.
▪ Vụ Thu Đông: Thu hoạch cuối tháng 9 đến tháng 11 thường cho chất lượng tốt
hơn vụ xuân hè.
Chuối tiêu: là chuối phổ biến nhất có chất lượng tốt, quả to, dài, thẳng và được thị trường
Châu Âu ưa chuộng. Chuối tiêu chiếm trên 70% sản lượng chuối trên thế giới.
Chuối gồng (chuối tây, chuối xứ, chuối xiêm) là loại chuối có chất lượng ngọn vào mùa
hè.
Chuối bơm: có hương thơm của táo tây và được du nhập vào nước ta năm 1960. Hiện
nay trong nhiều ở Đồng Nai. Chuối bom quả to, vị chua hơn chuối tiêu. Loại chuối này biến
màu ít hơn các loại chuối khác nên loại chuối này thích hợp cho chế biến và xuất khẩu. Loại
chuối này có khả năng chịu hạn tốt nên có thể trồng trên đất dốc.
Thành phần hóa học của chuối chín:
Chuối chín có hàm lượng nước 70 ÷ 80%, chất khô 20 ÷ 30%. Trong đó chủ yếu là
đường, đừng khử khoảng 55%, tinh bột 1 ÷ 3%. Khi chuối xanh hàm lượng tinh bột khoảng
20 ÷ 25%, protein trong chuối thấp 1 ÷ 2% và có khoảng 17 acid amin, trong đó chủ yếu
histidin. Lượng lipid trong chuối không đáng kể. Lượng acid 0,2% mà chủ yếu là acid
malic. Trong chuối có vitamin C, B1, A, PP. Pectin 0,5% và chất khoáng 0,8%. Hợp chất
polyphenol có hàm lượng cao và bị oxy hóa làm cho sản phẩm có màu nâu. Cần có biện
pháp kỹ thuật diệt men polyphenoloxidase trước khi chế biến các sản phẩm từ chuối.
53
6.1.2. Dầu ăn
Dầu chiên được sử dụng để chiên là dầu shortening. Đây là loại dầu được tinh luyện
và hydro hóa để cải thiện tính năng sử dụng. Nhiệt độ nóng chảy 43 ÷ 45C. Có độ bền
nhiệt, nhiệt độ trùng hợp sản phẩm cao. Có độ rắn cần thiết, nhưng tính dẻo thích hợp. Giữ
được một số lượng glucid cấu tạo bởi acid béo cần thiết theo quy định. Ít bị hôi, trở mùi, có
khả năng nhũ hóa.
Các sản phẩm thực phẩm dùng shortening để chiên thì tốt hơn dầu về nhiều mặt như
cảm quan, chất lượng. Khi chiên bằng shortening thì sản phẩm khô ráo, khi bỏ vào bao bì
thì dầu không bị thấm ra ngoài và thời gian bảo quản lâu hơn, giảm được oxy hóa của oxy
không khí lên các nối đôi.
Bảng 6-1 Chỉ tiêu chất lượng dầu nhập liệu
Bảng 6-2 Chỉ tiêu chất lượng dầu sau khi chiên
Chỉ tiêu kiểm tra Phương pháp kiểm tra Chỉ tiêu đạt
Trạng thái Cảm quan Dạng dầu trong đồng nhất
Màu sắc Cảm quan Màu vàng đến nâu nhạt
Mùi vị Cảm quan Mùi đặc trưng, vị béo không có vị lạ
Chỉ số axit Hóa lý < 5mg KOH/g mẫu
Chỉ số peroxit Hóa lý < 0,5 ml Na2S2O3 0,001N/g
- Chiên là quá trình xử lý nguyên liệu trong dầu ở nhiệt độ 120 ÷ 180C, thời gian từ 5 ÷
20 phút. Thông thường dùng dầu đậu nành, dầu bông cải, mè hướng dướng và đôi khi
cũng dùng mỡ động vật.
- Trong sản xuất đồ hộp có nhiều công đoạn gia công đoạn chiện, ví dụ cá chiên sốt cà,
rau quả chiên ngâm dầu, rau quả nhồi thịt…
54
- Nhiệt độ chiên rau quả trung bình từ 120 ÷ 160C.
- Nhiệt độ cá thịt trung bình từ 140 ÷ 180C.
- Mức độ tăng nhiệt tùy thuộc vào từng loại nguyên liệu, thời gian chiên nguyên liệu thay
đổi, tùy kích thước, độ ẩm của nguyên liệu, nhiệt độ của dầu và bề mặt đun nóng.
Mục đích
- Chiên rau quả làm cho sản phẩm giòn, màu sắc hấp dẫn, hương vị đặc trưng.
- Tăng thời gian bảo quản (do thời gian đã diệt được phần lớn vi sinh vật).
- Thay thế một phần nước bằng một lượng chất béo thích hợp nhằm làm tăng giá trị dinh
dưỡng.
Yêu cầu
- Sản phẩm rau quả sau khi chiên có độ ẩm < 4,5%.
- Mùa sắc vàng đều, không bị cháy khét, không bị gãy nát.
- Hàm lượng chất béo tăng, có mùi vị đặc trưng của sản phẩm.
55
Trong quá trình chiên, dầu bị thủy phân tạo thành glycerin và axit béo, sau đó glycerin
bị thủy phân tiếp tạo thành acrylic aldehyte.
Acrylic aldehyte làm cho dầu bị đắng, là chất lỏng mùi hăng có điểm sôi là 52C, khi
chiên nó bay hơi mạnh và nhất là bay hơi trên bề mặt dầu có khói xanh nhạt.
Ngoài ra, còn có sự bẻ gãy mạch của các acid khong no tạo thành các axit béo ngắn
mạch, độ axit tăng lên.
Sự oxy hóa:
Do các acid béo không no có nhiều nối đôi bị oxy hóa làm cho dầu biến màu từ sáng
sang màu tối sẫm.
Quá trình oxy hóa còn tạo ra các aldehyte, ceton, các peroxit tạo cho dầu có mùi hôi, các
hợp chất này lại trùng hợp tạo thành các phân tử lớn làm tăng trọng lượng riêng và độ nhớt
của dầu
Để hạn chế sự oxy hóa dầu trong sản xuất người ta cho vào dầu trước và cả trong quá
trình chiên một số chất chống oxy hóa như vitamin E, axit ascobic, benzoic…Ngoài ra
chúng ta cần tiến hành thay dầu và dùng các phương pháp chiên hiện đại để dầu tồn tại
trong lò chiên có thời gian ngắn nhất.
Sự hao dầu là do:
Dầu ngấm vào nguyên liệu khi chiên, lượng dầu ngấm vào nguyên liệu thường từ 8 ÷
35% so với trọng lượng nguyên liệu.
Khi chiên nguyên liệu vỡ nát thành các mẫu nhỏ xen lẫn trong gối nước, dầu sẽ ngấm
vào những cặn bã này (các cặn bã này thường chiếm 1% nguyên liệu chiên).
Dầu bị tổn thất do dính vào khay, cơ cấu của thiết bị chiên.
Chiên ở nhiệt độ cao nên dầu bị cháy.
Dầu bị thủy phân, oxy hóa làm cho chỉ số acid của dầu tăng lên.
56
6.2. Sơ đồ quy trình công nghệ
6.2.1. Quy trình sản xuất chuối chiên giòn ở quy mô phòng thí nghiệm
6.2.1.1 Sơ đồ khối
Nguyên liệu
Natrimetabisulfat
Xử lý Ngâm 10 ÷ 12 phút, 2:1
0,5%
Nước đường
Ngâm nước đường 30 phút, 1,5 : 1
50 ÷ 60%
Đóng gói
Hoàn thiện
Sản phẩm
57
6.2.1.2 Thuyết minh quy trình
Bước 1: Xử lý
- Tiến hành lựa chọn và phân loại theo tiêu chuẩn về độ già chín, khối lượng và mức độ
hư hỏng. Loại bỏ những quả hư hỏng, không đạt tiêu chuẩn về khối lượng và chất lượng.
- Dùng dao inox gọt sạch vỏ chuối.
Yêu cầu: Gọt sạch vỏ, gân xanh, không gọt quá sâu vào thịt quả, không được làm dập
nát thịt quả, vết gọt phằng.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Vỏ còn sót: Kiểm soát bằng cảm quan
Ngâm quả chuối vừa gọt vỏ vào dung dịch natrimetabisulfat 0,5%, thời gian ngâm là 10
÷ 12 phút, tỷ lệ (theo khối lượng) nước ngâm so với nguyên liệu là 2:1, sau đó rửa lại bằng
nước sạch, vớt chuối ra và để ráo nước.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Thời gian ngâm: Kiểm soát bằng đồng hồ
Bước 2: Định hình
Chuối được thái lát có chiều dài 1,5 ÷ 2 mm. Có thể thái theo chiều dọc hoặc chiều ngang
của quả chuối.
Chỉ tiêu cần kiểm soát:
Chiều dày lát chuối: Kiểm soát bằng cảm quan, thước đo.
Độ đồng đều của bán thành phẩm chuối: Kiểm soát bằng cảm quan, thước đo.
Bước 3: Ngâm phụ gia
Lát chuối sau khi định hình ngâm vào dung dịch Natrimatabisulfat 1% thời gian ngâm
là 30 phút, tỷ lệ (theo khối lượng) nước ngâm so với nguyên liệu là 2:1 sau đó rửa lại bằng
nước sạch, vớt chuối ra và để ráo nước.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Thời gian ngâm: Kiểm soát bằng đồng hồ
Bước 5: Ngâm dung dịch nước đường lần 1
Lát chuối sau khi ngâm phụ gia để ráo thì ngâm trong dung dịch nước đường nồng độ
50 ÷ 60%, thời gian ngâm 20 phút. Tỷ lệ (theo khối lượng) dung dịch nước đường so với
nguyên liệu là 1,5:1.
Chỉ tiêu cần kiểm soát:
Xác định hàm lượng chất khô của dung dịch nước đường ngâm: Kiểm soát bằng chiết
quang kế.
Thời gian ngâm: Kiểm soát bằng đồng hồ
Bước 4: Chiên lần 1
Chuối được chiên sơ bộ ở nhiệt độ 110 ÷130C cho đến khi lát chuối có màu vàng nhạt.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Màu sắc của miếng chuối chiên: Kiểm soát bằng cảm quan.
58
Bước 5: Ngâm dung dịch nước đường lần 2
Lát chuối sau khi chiên lần 1 để ráo dầu thì ngâm trong dung dịch nước đường nồng độ
50 ÷ 60%, thời gian ngâm 30 phút. Tỷ lệ (theo khối lượng) dung dịch nước đường so với
nguyên liệu là 1,5:1.
Chỉ tiêu cần kiểm soát:
Xác định hàm lượng chất khô của dung dịch nước đường ngâm: Kiểm soát bằng chiết
quang kế.
Thời gian ngâm: Kiểm soát bằng đồng hồ.
Bước 6: Chiên lần 2
Chuối sau khi ngâm dung dịch nước đường được chiên lần 2 ở nhiệt độ 110 ÷ 120oC cho
đến khi lát chuối vàng đều, trạng thái giòn.
Chú ý: Không để cho chuối bị cháy.
Chỉ tiêu cần kiểm soát: Màu sắc và trạng thái của miếng chuối chiên: Kiểm tra bằng cảm
quan
Bước 7: Làm nguội-đóng gói
Chuối sau khi chiên để nguội và cân vào bao bì.
Bao được chuẩn bị rửa sạch và làm khô. Tiến hành cân chuối vào bao. Khối lượng chuối
cân vào phù hợp với kích thước bao. Dán nhãn sản phẩm cho bao bì.
Chỉ tiêu cần kiểm soát:
Độ sạch của bao: Kiểm soát bằng cảm quan.
Khối lượng sản phẩm chuối chiên giòn vào bao: Kiểm soát bằng cân.
Lưu ý: Hai miệng bao trước khi dán phải giữ bằng phẳng. Bao được hàn bằng ghép mí
hút chân không. Bao sau khi hàn xong không bị phồng không khí, đường hàn phải kín,
không bị rách, không bị hở.
Bước 8: Hoàn thiện sản phẩm
Sau khi đóng gói đem sản phẩm dán nhãn. Nhãn được thiết kế theo quy định của nhãn
hàng hóa.
6.3. Số liệu thực nghiệm
- mnguyên liệu = 1400 g.
- msau gọt vỏ = 1015 g.
- msau chiên = 600 g.
- Hiệu suất thu hồi sau khi gọt vỏ:
1015
𝐻= × 100 = 72,5%
1400
59
- Hiệu suất thu hồi sau quá trình chiên:
600
𝐻= × 100 = 59,11%
1015
- Pha nước đường 50%: 100 ml nước + 100 g đường.
- Ngâm nguyên liệu tỉ lệ 1,5 : 1 (200 g nước đường : 133 g chuối chiên lần 1)
❖ Nhận xét sản phẩm nhóm
- Sản phẩm giòn.
- Có màu nâu của caramel như sản phẩm thị trường.
- Nhãn dán hơi bị lệch nhẹ.
60
6.5. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Tại sao phải ngâm chuối trong dung dịch Natrimetabisulfat?
Khi hòa tan Natrimetabisulfat vào nước giải phóng khí SO2 có tác dụng bảo quản và
chống oxy hóa vì vậy ngâm chuối trong dung dịch Natrimatabisulfat giúp cho quá trình xử
lý và định hình, chuối không bị thâm đen và tiêu diệt một số vi sinh vật trên bề mặt chuối.
Câu 2: Trình bày các biến đổi của lát chuối trong quá trình chiên giòn?
Ở giai đoạn đầu, chuối đạt đến nhiệt độ khoảng 100C, lúc này nước ở bề mặt nguyên
liệu đi ra ngoài dưới dạng lỏng và cả dạn hơi. Còn nước ở bên trong cũng di động (khuếch
tán nội) từ các lớp bên trong ra bên ngoài dưới dạng lỏng. Sau một thời gian, khi nước ở
bên ngoài chuối bốc hơi khá nhiều sẽ tạo ra lớp vỏ cứng bên ngoài nguyên liệu. Chiên một
thời gian, lượng nước trong chuối giảm dần, chất khô tăng dần, nhiệt độ chuối phải tăng
dần để đạt nhiệt độ của dầu chiên và sau một thời gian bắt đầu trở nên cứng và giòn có màu,
mùi (hình thành do phản ứng Maillard) đạt yêu cầu thì kết thúc quá trình chiên.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://hellobacsi.com/song-khoe/dinh-duong/tac-dung-cua-cui-dua/
2. http://pgrvietnam.org.vn/cong-dung-cua-dau-dua-than-duoc-hay-doc-duoc-
1857.html
3. https://www.dienmayxanh.com/kinh-nghiem-hay/xx-tac-dung-than-ky-cua-dau-
dua-cach-su-dung-dung-1221474
4. Ths. Nguyễn Hữu Quyền, Ths. Mạc Xuân Hòa, Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Như, Ths.
Nguyễn Lê Ánh Minh, Ths. Đặng Thị Yến, Ths. Nguyễn Thị Cúc, Ths. Đỗ Vĩnh Long,
Giáo trình thực hành công nghệ sản xuất dầu thực vật và chế biến rau quả, Trường Đại
học CNTP.
62